Luận văn tốt nghiệp đại học Lương thế Vinh năm 2011: 60trang
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từđó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạchđịnh phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Bàn Tay Việt em đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Bàn Tay Việt” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
PHẦN MỞ ĐẦU 3
1. Lý do chọn đề tài:. 3
2. Mục tiêu nghiên cứu:. 4
3. Phương pháp nghiên cứu:. 4
4. Phạm vi nghiên cứu:. 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 5
1. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp:. 5
1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp: 5
1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:. 6
2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp:. 7
2.1. Khái niệm:. 7
2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp:. 7
2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:. 8
3. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính:. 8
3.1. Mục tiêu:. 8
3.2. Nội dung phân tích:. 10
4. Dự báo tài chính:. 10
5. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính của doanh nghiệp:. 10
5.1. Bảng cân đối kế toán:. 11
5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:. 11
6. Phương pháp phân tích:. 12
6.1. Phân tích theo chiều ngang:. 12
6.2. Phân tích xu hướng:. 12
6.3. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo qui mô chung):. 13
6.4. Phân tích các chỉ số chủ yếu:. 13
6.5. Phương pháp liên hệ - cânđối:. 13
7. Phương pháp dự báo:. 13
7.1. Phân tích dựa vào mô hình hồi qui theo phương pháp bình phương bé nhất: 13
7.2. Phương pháp dự báo theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu:. 14
7.3. Phương pháp cảm tính:. 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH BÀN TAY VIỆT 15
I. Đặc điểm chung của công ty TNHH Bàn Tay Việt. 15
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:. 15
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:. 16
3. Đặc điểm tổ chức hệ thống công tác kế toán:. 19
II. Thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty TNHH Bàn Tay Việt:. 23
1. Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của Công ty TNHH Bàn Tay Việt. 23
1.1 Khái niệm về tình hình tài chính doanh nghiệp:. 23
1.2. Vai trò, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 23
2. Các báo cáo tài chính tại đơn vị:. 24
2.1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu B-01/ DNN. 24
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu B- 02/DNN 25
2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: mẫu B-03/DNN:. 26
2.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính:. 27
3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính tại đơn vị:. 28
3.1. Phương pháp so sánh:. 28
3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích:. 29
3.3. Phương pháp kết hợp:. 29
4. Nội dung phân tích thông qua bảng CĐKT và BCKQHĐKD tại công ty TNHH Bàn Tay Việt: 29
4.1. Tài liệu phân tích:. 29
4.1.1. Bảng cân đối kế toán:. 30
4.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:. 32
4.2. Đánh giá khái quát nội dung phân tích tình hình tài chính tại đơn vị:. 33
4.3. Phân tích cấu trúc tài chính của công ty. 33
4.3.1. Cơ cấu tài sản. 33
4.3.2. Cơ cấu nguồn vốn:. 34
4.4.Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty:. 37
4.4.1. Tình hình công nợ:. 37
4.4.2. Phân tích hiệu quả chung:. 42
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN,BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BÀN TAY VIỆT 51
I. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:. 51
II. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại đơn vị: 52
1. Phương hướng:. 52
2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và tăng hiệu quả kinh doanh:. 54
KẾT LUẬN 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
60 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3603 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Bàn Tay Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p, khả năng thanh toán cũng như sự hình thành và lưu chuyển tiền của kỳ kế đến, trên cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà bảng CĐKT và bảng báo cáo KQHĐKD chưa phản ánh. Cụ thể, báo cáo LCTT cung cấp luồng vào và ra của tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn có tính chất lưu động cao giúp người sử dụng phân tích và đánh giá khả năng tạo ra luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ…
Cơ sở lập: căn cứ vào bảng CĐKT, báo cáo KQHĐKD và một số tài khoản liên quan.
Nguyên tắc: Báo cáo LCTT được lập dựa theo các nguyên tắc:
- Phân chia hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: như hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính hay hoạt động khác
- Nguyên tắc trình bày luồng tiền trực tiếp hay gián tiếp của doanh nghiệp
- Nguyên tắc phương trình luồng tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền lưu chuyển trong kỳ
= tiền tồn cuối kỳ - tiền tồn đầu kỳ + (-) các khoản chênh lệch tỷ giá
phát sinh trong kỳ
- Nguyên tắc quy ước luồng tiền: theo nguyên tắc này thì luồng tiền vào của doanh nghiệp được thể hiện bằng (+) và luồng tiền ra thể hiện bằng (-). Đối với các khoản mục dựa trên số đầu kỳ và cuối kỳ luồng tiền ra vào được xác định như sau:
Đối với khoản mục phải thu, hàng tồn kho và tài sản khác nếu có số dư cuối kỳ lớn hơn đầu kỳ thì số chênh lệch của doàng tiền mang dấu (-) và ngược lại.
Đối với khoản mục nợ phải trả và vốn chủ sở hữu nếu có số dư cuối kỳ lớn hơn đầu kỳ thì số chênh lệch của dòng tiền mang dấu (+) và ngược lại.
Nội dung: Báo cáo LCTT gồm 3 phần
Phần 1: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ các khoản thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Phần 2: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính của đơn vị.
Phần 3: Lưu chuyển từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền liên quan đến hoạt động tài chính của đơn vị.
2.4. Bảng thuyết minh báo cáo tài chính:
Khái niệm: Bên ba bảng báo cáo trên, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính theo mẫu (B-09/DNN) cũng được Công ty lập vào cuối kỳ kế toán: Là một bộ phận của báo cáo tài chính được lập để giải thích một số hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. Với ý nghĩa trình bày và khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung chế độc kế toán mà doanh nghiệp đã áp dụng, trình bày lý do sự biến động của một số tài sản, phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp, đồng thời thuyết minh báo cáo tài chính có thể trình bày thông tin riêng tùy theo yêu cầu quản lý của nhà nước và doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Nhằm cho biết trong kỳ các khoản phát sinh nhờ đâu ( Lý do của nó là tại sao nó tăng và nó giảm…) mà trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không thể hiện.
Cơ sở lập: Căn cứ vào các sổ kế toán kỳ báo cáo, bảng CĐKT và KQHĐKD kỳ báo cáo, bảng thuyết minh báo cáo kỳ trước.
Nguyên tắc: Được tổng hợp thông qua các sổ chi tiết, bảng tổng hợp.
Nội dung: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng, nguyên tắc và phương pháp kế toán được dùng trong kỳ báo cáo.
- Chi tiết gồm có các chỉ tiêu sau:
Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố.
Tình hình tăng giảm theo từng nhóm, từng loại TSCĐ.
Tình hình thu nhập của công nhân viên.
Tình hình tăng giảm của vốn chủ sỡ hữu.
Tình hình tăng giảm của các khoản dầu tư vào các đơn vị.
Các khoản phải thu và nợ phải trả.
Giải thích và thuyết minh số liệu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp như chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận …
Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới và các kiến nghị.
3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính tại đơn vị:
3.1. Phương pháp so sánh:
Là phương pháp dùng số liệu từ các báo cáo tài chính trong một vài năm gần nhất rồi tính các nhóm hệ số của từng năm. Sau đó đem kết quả tính được so sánh giữa các năm với nhau. Từ đó có thể thấy được công ty đang trên đà phát triển hay suy thoái. Công ty có những ưu điểm gì cần phát huy và hạn chế gì cần khắc phục. Ngoài ra người ta còn đem lại kết quả tính được từ các hệ số so sánh với giá trị trung bình của ngành để biết vị trí của doanh nghiệp trong ngành sản xuất đó.
3.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích:
Phương pháp này được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả kinh doanh thành những bộ phận theo các hướng khác nhau. Từ đó phân tích và đánh giá tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Việc chia nhỏ các chỉ tiêu sẽ cho ta biết nguyên nhân thực tế dẫn đến tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là gì.
3.3. Phương pháp kết hợp:
Là phương pháp kết hợp hai hay nhiều phương pháp khác nhau cùng một lúc trong khi phân tích để có được những nhận xét chính xác nhất. Vì mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng do đó khi kết hợp chúng với nhau thì ưu điểm của phương pháp này sẽ khắc phục được hạn chế của phương pháp khác.
4. Nội dung phân tích thông qua bảng CĐKT và BCKQHĐKD tại công ty TNHH Bàn Tay Việt:
Bảng CĐKT và BC KQKD tại Công ty TNHH Bàn Tay Việt (2007-2009)
4.1. Tài liệu phân tích:
4.1.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán tại công ty TNHH Bàn Tay Việt năm 2007-2009
Đơn vị: VNĐ
Tài sản
2009
2008
2007
A. Tài sản ngắn hạn
11.447.779.788
11.532.524.924
11.087.986.265
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
225.658.002
168.005.066
125.589.014
Tiền
209.658.002
151.005.066
115.589.014
Các khoản tương đương tiền
16.000.000
17.000.000
10.000.000
II. Các khoản đầu tư ngắn hạn
693.060.158
356.025.083
235.057.025
Đầu tư ngắn hạn
693.060.158
356.025.083
235.057.025
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn (*)
0.00
0.00
0.00
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
2.591.030.589
2.616.001.456
2.358.062.936
Phải thu khách hàng
1.677.005.000
1.925.000.356
1.700.851.423
Trả trước cho người bán
446.025.000
356.000.540
212.039.827
Các khoản phải thu khác
468.000.589
335.000.560
445.171.686
Dự phòng phải thu khó đòi(*)
0.00
0.00
0.00
IV. Hàng tồn kho
7.659.250.245
7.986.898.005
7.998.258.258
Hàng tồn kho
7.659.250.245
7.986.898.005
7.998.258.258
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)
0.00
0.00
0.00
V. Tài sản ngắn hạn khác
278.780.794
405.325.314
371.019.032
Thuế GTGT được khấu trừ
33.245.200
58.568.244
35.898.000
Thuế và các khoản phải thu nhà nước
22.245.589
29.588.459
20.077.486
Tài sản ngắn hạn khác
223.290.005
317.168.611
315.043.546
B. Tài sản dài hạn
1.752.273.960
2.133.169.520
2.054.649.969
I. Tài sản cố định
1.458.440.960
1.669.581.960
1.824.222.090
Nguyên giá
2.356.129.960
2.231.124.760
2.088.129.960
3Giá trị hao mòn lũy kế(*)
897.689.000
686.548.000
548.689.000
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
0.00
125.005.200
268.000.000
II. Bất động sản đầu tư
Nguyên giá
0.00
0.00
0.00
Giá trị hao mòn lũy kế(*)
0.00
0.00
0.00
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
72.265.000
128.000.000
0.00
Đầu tư dài hạn khác
72.265.000
128.000.000
0
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*)
0.00
0.00
0.00
IV. Tài sản dài hạn khác
221.568.000
335.587.560
230.427.879
Phải thu dài hạn
204.700.000
270.025.560
204.427.879
Tài sản dài hạn khác
16.868.000
65.562.000
26.000.000
Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi(*)
0.00
0.00
0.00
Tổng cộng tài sản
13.200.053.748
13.665.424.444
13.142.636.234
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
2.254.798.302
2.723.498.328
2.168.615.799
I. Nợ ngắn hạn
1.641.593.302
2.079.421.660
1.909.749.775
Vay ngắn hạn
168.158.052
102.000.550
136.002.000
Phải trả người bán
546.182.000
1.147.250.000
957.025.000
Người mua trả tiền trước
60.250.000
49.356.000
36.000.500
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
67.898.000
158.125.000
69.255.000
Phải trả người lao động
165.455.000
68.689.000
198.787.025
Chi phí phải trả
265.650.000
258.000.560
458.025.250
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
368.000.250
296.000.550
54.655.000
Dự phòng phải trả ngắn hạn
0.00
0.00
0.00
II. Nợ dài hạn
613.205.000
644.076.668
258.866.024
Vay và nợ dài hạn
0.00
268.005.000
68.990.000
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
0.00
0.00
0.00
Phải trả dài hạn khác
613.205.000
376.071.668
189.876.024
Dự phòng phải trả dài hạn
0.00
0.00
0.00
B. Vốn chủ sở hữu
10.945.255.446
10.941.926.116
10.974.020.435
I. Vốn chủ sở hữu
10.856.254.896
10.855.921.091
10.928.472.435
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
10.011.097.476
10.248.837.491
10.523.545.635
Thặng dư vốn cổ phần
0.00
0.00
0.00
Vốn chủ sở hữu khác
0.00
0.00
0.00
Cổ phiếu quỹ(*)
0.00
0.00
0.00
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
0.00
0.00
0.00
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
65.544.000
165.000.000
69.000.000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
779.613.420
442.083.600
335.926.800
II. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
89.000.550
86.005.025
45.548.000
Tổng nguồn vốn
13.200.053.748
13.665.424.444
13.142.636.234
4.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Bàn Tay Việt năm 2007-2009
Đơn vị: VNĐ
Tài sản
Năm 2009
năm 2008
năm 2007
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
10.002.005.898
8.982.000.580
7.586.000.000
Các khoản giảm trừ
0.00
0.00
0.00
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10.002.005.898
8.982.000.580
7.586.000.000
Giá vốn hàng bán
7.113.988.321
6.302.054.960
5.641.087.932
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.888.017.577
2.679.945.620
1.944.912.068
Doanh thu hoạt động tài chính
556.055.000
396.002.000
265.356.255
Chi phí tài chính
36.002.025
32.025.450
32.025.548
Trong đó: chi phí lãi vay
36.002.025
32.025.450
32.025.548
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.597.087.556
2.505.273.338
1.800.302.496
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
810.982.996
538.648.832
377.940.279
Thu nhập khác
264.999.820
123.904.168
114.624.976
Chi phí khác
36.498.256
48.548.000
26.000.255
Lợi nhuận khác
228.501.564
75.356.168
88.624.721
Tổng Lợi nhuận trước thuế
1.039.484.560
614.005.000
466.565.000
Chi phí thuế TNDN
259.871.140
171.921.400
130.638.200
Lợi nhuận sau thuế TNDN
779.613.420
442.083.600
335.926.800
4.2. Đánh giá khái quát nội dung phân tích tình hình tài chính tại đơn vị:
Qua các báo cáo tài chính của công ty ta thấy tuy là một công ty TNHH nhưng công ty có quy mô vốn tương đối lớn trên 10 tỷ. Kết quả kinh doanh cho thấy công ty đang làm ăn có lãi. Tuy số lãi chưa được lớn nhưng đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đang trên đà phát triển. Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta đi vào phân tích cụ thể.
4.3. Phân tích cấu trúc tài chính của công ty.
4.3.1. Cơ cấu tài sản.
Tài sản của công ty được chia thành hai phần là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong đó tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Năm 2007 tài sản ngắn hạn của công ty là 11.087.986.265 đồng chiếm 84,37% trong tổng tài sản của đơn vị. Năm 2008, 11.532.524.924 tỷ đồng chiếm 84,39% trong tổng tài sản và năm 2009, 11.447.779.788 tỷ đồng chiếm 86,73% trong tổng tài sản. Ta thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng dần qua các năm tuy nhiên lượng tăng không nhiều.
Trong tài sản ngắn hạn thì tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Năm 2007 là 125.589.014 đồng chiếm 1,13% trong tổng tài sản ngắn hạn, năm 2008 là 168.005.066 đồng chiếm 1,46% và đến năm 2009 là 225.658.002 đồng chiếm 1,97%. Ta thấy lượng tiền mặt của công ty là vừa phải phù hợp với loại hình doanh nghiệp sản xuất. Ngược lại với tiền thì hàng tồn kho lại là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn trong cả ba năm hàng tồn kho đều chiếm trên 50% cụ thể năm 2007 là 7.998.258.258 chiếm 72% của tổng tài sản ngắn hạn và chiếm 60,86% trong tổng tài sản của công ty. Đến năm 2008 là 7.986.898.005 chiếm 58,45% trong tổng tài sản và 69,26% trong tổng tài sản ngắn hạn. Nhưng đến năm 2009 là 7.659.250.245 chiếm 66,90% trong tổng tài sản ngắn hạn và chiếm 58,02% trong tổng tài sản của công ty. Tuy là doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công song với tỷ trọng như vậy vẫn khá cao.
Bên cạnh đó, các khoản phải thu cũng là chỉ tiêu rất quan trọng trong tài sản ngắn hạn. Năm 2007 khoản phải thu chiếm 21,27% tổng tài sản ngắn hạn nhưng đến năm 2008 chiếm 22,68% còn năm 2009 là 22,63% tổng tài sản ngắn hạn và chiếm trên dưới 20% trong tổng tài sản của cả 3 năm. Với tỷ lệ như vậy thể hiện công ty bán hàng theo phương thức bán buôn và sử dụng phương thức thanh toán tín dụng dài hạn vì các khoản phải thu này chủ yếu là từ các đơn đặt hàng của khách nước ngoài và của khách hàng có uy tín trong nước.
Còn đối với tài sản dài hạn thì công ty chủ yếu đầu tư vào tài sản cố định chứng tỏ công ty chưa chú trọng đầu tư theo chiều sâu mà chỉ áp dụng các biện pháp tạm thời trong phát triển nhân lực.
Nhìn chung trong cơ cấu tài sản của công ty thì vẫn có những chỉ tiêu chưa được hợp lý cần có sự điều chỉnh.
4.3.2. Cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu tài sản thể hiện sự phân bổ nguồn lực, triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu nguồn lực hình thành trên các khoản đi chiếm dụng vốn là chủ yếu thì sự phát triển đó thật sự không bền vững. Do đó phân tích tình hình tài chính cần thiết phải phân tích cơ cấu nguồn vốn. Từ đó, ta có thể đánh giá được khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Nguồn vốn của công ty gồm hai phần: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong đó tỷ trọng của các chỉ tiêu như sau:
Bảng 3: Tỷ trọng giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu năm 2007-2009
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2008
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
A. Nợ phải trả
2.254.798.302
17,08
2.723.498.328
19,93
2.168.615.799
16,5
I. Nợ ngắn hạn
1.641.593.302
12,44
2.079.421.660
15,22
1.909.749.775
14,53
Vay ngắn hạn
168.158.052
1,27
102.000.550
0,75
136.002.000
1,03
Phải trả người bán
546.182.000
4,14
1.147.250.000
8,40
957.025.000
7,28
Người mua trả tiền trước
60.250.000
0,46
49.356.000
0,35
36.000.500
0,27
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
67.898.000
0,52
158.125.000
1,16
69.255.000
0,53
Phải trả người lao động
165.455.000
1,25
68.689.000
0,50
198.787.025
1,51
Chi phí phải trả
265.650.000
2,01
258.000.560
1,89
458.025.250
3,49
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
368.000.250
2,79
296.000.550
2,17
54.655.000
0,42
II. Nợ dài hạn
613.205.000
4,64
644.076.668
4,71
258.866.024
1,97
Vay và nợ dài hạn
0.00
268.005.000
1,96
68.990.000
0,52
Phải trả dài hạn khác
613.205.000
4,64
376.071.668
2,75
189.876.024
1,45
B. Vốn chủ sở hữu
10.945.255.446
82,92
10.941.926.116
80,07
10.974.020.435
83,5
I. Vốn chủ sở hữu
10.856.254.896
82,24
10.855.921.091
79,44
10.928.472.435
83,15
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
10.011.097.476
75,84
10.248.837.491
75
10.523.545.635
80,07
Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
65.544.000
0,50
165.000.000
1,21
69.000.000
0,53
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
779.613.420
5,90
442.083.600
3,24
335.926.800
2,55
II. Quỹ khen thưởng và phúc lợi
89.000.550
0,68
86.005.025
0,63
45.548.000
0,35
Tổng nguồn vốn = A+B
13.200.053.748
100
13.665.424.444
100
13.142.636.234
100
Qua bảng trên ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cả 3 năm đều trên 80%. Cụ thể năm 2007 là 10.974.020.435 đồng tuy tổng nguồn vốn thấp nhưng vốn chủ sở hữu lại chiếm tỷ trọng cao 83,5%, Với năm 2008 vốn chủ sở hữu của công ty chiếm 80,07% trong tổng nguồn vốn, và năm 2009 chiếm 82,92%. Như vậy trong cơ cấu nguồn vốn thì nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính tương đối cao và hầu hết các tài sản mà công ty có được đầu tư bằng số vốn của mình.
Trong vốn chủ sở hữu của công ty thì quỹ khen thưởng và phúc lợi không đáng kể: trong năm 2007 là 45.548.000 đồng chiếm 0,35% trong tổng nguồn vốn và đến năm 2008 và 2009 có tăng nhưng với mức tăng không đáng kể.
Trong nợ phải trả của công ty thì nợ phải trả ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao, cụ thể trong năm 2007 là nợ phải trả ngắn hạn chiếm 14,53%, trong tổng nguồn vốn, song đến năm 2008 tăng lên thành 2.079.421.660 đồng, chiếm 15,22% nhưng đến năm 2009 giảm xuống còn 1.641.593.302 đồng chiếm 12,44% trong tổng nguồn vốn. Điều đó ta thấy mức biến động của nợ ngắn hạn qua các năm tương đối lớn.
Bên cạnh đó, nợ dài hạn của công ty cũng có sự thay đổi. Cụ thể như sau: Năm 2007 là 258.866.024 đồng, chiếm 1,97% trong tổng nguồn vốn, nhưng đến năm 2008 tăng lên đến 644.076.668 đồng, chiếm 4,71% và đến năm 2009 giảm xuống còn 613.205.000 đồng, chiếm 6,46% trong tổng nguồn vốn. Tuy có sự biến động về nợ dài hạn, song mức biến động cũng không đáng kể.
Nhìn chung qua cơ cấu nguồn vốn ta thấy công ty có nguồn vốn chủ sở hữu khá cao, tỷ lệ nợ thấp vì thế mức độ an toàn và sức mạnh về tài chính của công ty là tương đối lớn.
Kết luận: Trong quá trình hoạt động công ty hầu như hoạt động với nguồn vốn chủ sở hữu, ít đi chiếm dụng vốn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp như vậy khá ổn định, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Son, để đạt hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Công ty cần có phương pháp sử dụng vốn thích hợp.
4.4.Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty:
4.4.1. Tình hình công nợ:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn coi trong quan hệ tín dụng bởi nó có thể giúp doanh nghiệp phát huy được thế mạnh, mở rộng quy mô và đẩy nhanh quá trình sản xuất của mình. Muốn vậy, các doanh nghiệp đòi hỏi có đủ năng lực để đáp ứng nghĩa vụ đối với các loại tín dụng đó. Mà trước tiên, khả năng hoàn trả đúng hạn các khoản vay tín dụng.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Bàn Tay Việt đã bổ sung thêm vốn kinh doanh bằng các khoản nợ ngắn hạn để tạo ra lợi nhuận cao, nâng cao tính khả quan của tình hình tài chính.
Để đánh giá tốt hơn về vấn đề này, căn cứ vào bảng CĐKT năm 2007-2009 của Công ty ta lập bảng phân tích tình hình và khả năng thanh toán như sau:
Bảng 4: Bảng phân tích các khoản phải thu:
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2008
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Phải thu khách hàng
1.677.005.000
58,82
1.925.000.356
64.72
1.700.851.423
64,96
Trả trước cho người bán
446.025.000
15,64
356.000.540
11,98
212.039.827
8,1
Các khoản phải thu khác
468.000.589
16,41
335.000.560
11,26
445.171.686
17
Thuế GTGT được khấu trừ
33.245.200
1,17
58.568.244
1,97
35.898.000
1,37
Thuế và các khoản phải thu nhà nước
22.245.589
0,78
29.588.459
0,99
20.077.486
0,76
Phải thu dài hạn
204.700.000
7.18
270.025.560
9,08
204.427.879
7,81
Tổng cộng
2.851.221.378
100
2.974.183.719
100
2.618.466.301
100
Từ số liệu ở bảng trên ta thấy: Các khoản phải thu của công ty qua các năm có sự thay đổi. Trong năm 2007 là 2.618.466.301 đồng, nhưng 2008 đã tăng 355.717.418 đồng, với mức tăng tương ứng là 13,58% so với năm 2007, và giảm 122.962.341 đồng, tương ứng giảm 4,13%. Các khoản phải thu có sự biến động chủ yếu là do:
Do khoản phải thu khách hàng năm 2008 tăng lên 224.148.923 đồng so với năm 2007. Mặt khác, các khoản trả trước cho người bán, thuế GTGT được khấu trừ hay thuế và các khoản phải thu nhà nước cũng tăng lần lượt là: 143.960.713, , 22.670.244đồng và 9.510.973 đồng. Bên cạnh đó, năm 2008 các khoản thu khác giảm 110.171.126 đồng so với 2007, các khoản phải thu dài hạn cũng tăng 65.597.681 đồng, song tổng các khoản phải thu trong năm 2008 vẫn cao hơn 2007. Và năm 2009 doanh nghiệp đã thu bớt khoản phải thu của khách song, tỷ trọng của nó vẫn chiếm khá cao là 58,82%, khoản trả trước cho người bán 15,64%, các khoản phải thu khác 16,41% và thuế được khấu trừ 1,17% còn thuế và các khoản phải thu nhà nước chiếm 0,78% và song tổng các khoản phải thu dài hạn chiêmd 7,18% trong tổng các khoản phải thu.Doanh nghiệp cần có các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Bên cạnh các khoản phải thu thì khoản nợ phải trả cũng là một yếu tố khá quan trọng trong việc phân tích khả năng thanh toán của công ty. Cụ thể thông qua bảng sau:
Bảng 5: Bảng phân tích các khoản phải trả.
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2008
Năm 2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Vay ngắn hạn
168.158.052
7,46
102.000.550
3,75
136.002.000
6,27
Phải trả người bán
546.182.000
24,22
1.147.250.000
42,12
957.025.000
44,13
Người mua trả tiền trước
60.250.000
2,67
49.356.000
1,81
36.000.500
1,66
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
67.898.000
3,01
158.125.000
5,81
69.255.000
3,19
Phải trả người lao động
165.455.000
7,34
68.689.000
2,52
198.787.025
9,17
Chi phí phải trả
265.650.000
11,18
258.000.560
9,47
458.025.250
21,12
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
368.000.250
16,32
296.000.550
10,87
54.655.000
2,52
Vay và nợ dài hạn
0.00
0
268.005.000
9.84
68.990.000
3,18
Phải trả dài hạn khác
613.205.000
27,20
376.071.668
13,81
189.876.024
8,76
Tổng
2.254.798.302
100
2.723.498.328
100
2.168.615.799
100
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Các khoản phải trả có sự biến động nhưng không đáng kể. Trong năm 2007 tổng các khoản phải trả là 2.168.615.799 đồng, năm 2008 tăng lên thành 2.723.498.328 đồng tăng 554.882.529 đồng. Đến năm 2009 giảm 468.700.026 đồng và còn 2.254.798.302 đồng.
-> Để có thể biết các khoản phải thu, phải trả có biến động như vậy có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty không ta đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả (T) = Tổng nợ phải thu
Tổng nợ phải trả
Năm 2007: T = 2.618.466.301/2.168.615.799 = 1,21
Năm 2008: T = 2.974.183.719/2.723.498.328 = 1,09
Năm 2009 T = 2.851.221.378/2.254.798.302 = 1,26
Từ kết quả trên ta thấy: cả 3 năm T đều lớn hơn 1. Điều này gây khó khăn cho công ty. Các khoản phải thu lớn làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Do vậy, Công ty cần có các biện pháp thu hồi nợ thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn. Tạo uy tín với khách hàng.
Số vòng luân chuyển các khoản phải thu (V) = Tổng doanh thu bán chịu
Tổng các khoản phải thu
Năm 2007: V = 1.700.851.423/2.618.466.301 = 0,65 vòng
Năm 2008: V = 1.925.000.356/2.974.183.719 = 0,65 vòng
Năm 2009: V = 1.677.005.000/2.851.221.378 = 0,59 vòng
Ta thấy số vòng luân chuyển các khoản phải thu rất nhỏ, trong cả 3 năm các khoản phải thu của công ty quay không được 1 vòng . Nghĩa là doanh nghiệp có số dư các khoản phải thu không hợp lý, việc thu hồi các khoản phải thu không tốt, công ty đang bị chiếm dụng vốn.
Thời gian vòng quay = Thời gian kỳ phân tích
các khoản phải thu (T’) Số vòng quay các khoản phải thu
Năm 2007: T’ = 365/0.65 = 562 ngày
Năm 2008 = 365/0.65 = 562 ngày
Năm 2009 = 365/0.59 = 619 ngày
Ta thấy: trong năm 2007 và 2008 để quay được 1 vòng các khoản phải thu mất 562 ngày, năm 2009 cần 619 ngày để quay 1 vòng khoản phải thu -> Đây là khoảng thời gian quá dài. Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn quá lâu. Nếu cứ tiếp tực diễn biến như thế này với các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Doanh nghiệp cần quy định thời gian bán chịu cho khách để thu hồi nợ tốt hơn.
Vòng quay các khoản phải trả ( K) = Tổng tiền hàng mua chịu
Số dư bình quân các khoản phải trả
Năm 2007: K = 957.025.000/2.168.615.799 = 0,44 vòng
Năm 2008: K = 1.147.250.000/2.723.498.328 = 0,42 vòng
Năm 2009: K = 546.182.000/2.254.798.302 = 0,24 vòng
-> Trong cả 3 năm phân tích ta thấy doanh nghiệp chỉ số vòng quay các khoản phải trả tương đối nhỏ. Chứng tỏ, việc thanh toán nợ cho khách là kịp thời.
Thời gian của 1 vòng quay khoản nợ phải trả(I) = Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay
Năm 2007: I = 365/0.44 = 830 ngày
Năm 2008: I = 365/0.42 = 870 ngày
Năm 2009: I = 365/0.24 = 1.521 ngày
-> Từ kết quả trên ta thấy: Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp ít đi mua hàng theo phương thức bán chịu. Điều này cho thấy doanh nghiệp ít chiếm dụng vốn.
*. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H) = Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Năm 2007: H = 13.142.636.234/2.168.615.799 = 6,06
Năm 2008: H = 13.665.424.444/2.723.498.328 = 5,02
Năm 2009: H = 13.200.053.748/2.254.798.302 = 5,85
Trong các năm 2007, 008, 2009 hệ số khả năng thanh toán đều lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ công ty đủ và thừa khả năng thanh toán. Song, hệ số này lại quá cao. Doanh nghiệp chủ yếu hoạt động dưới nguồn vốn tự có, ít chiếm dụng vốn.
Hệ số khả năng = Tiền và tương đương tiền + phải thu + ĐTNH
thanh toán nhanh (H’) Nợ ngắn hạn
Năm 2007: H’ =(125.589.014 +2.358.062.936+235.057.025) /1.909.749.775
= 1,42
Năm 2008: H’ = (168.005.066+2.616.001.456+356.025.083)/2.079.421.660
= 1,51
Năm 2009: H’ = (225.658.002+2.591.030.589+693.060.158)/1.641.593.302
= 2,14
Ta có H’ của cả 3 năm đều lớn hơn 1. Doanh nghiệp đủ và thừa khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (V)=Tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn
Năm 2007: V = 11.087.986.265/1.909.749.775 = 5,81
Năm 2008: V = 11.532.524.924/2.079.421.660 = 5,55
Năm 2009: V = 11.447.779.788/1.641.593.302 = 6,97
->Ta có V của năm 2007, 2008, 2009 lớn hơn 1. Doanh nghiệp đủ và thừa khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Điều này chứng tỏ rằng, tình hình tài chính của công ty tương đối khả quan.
4.4.2. Phân tích hiệu quả chung:
Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tình hình tổ chức và sử dụng các yếu tố sản xuất nhạy bén của doanh nghiệp trong việc tạo ra các quyết định điều hành sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá được hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ta cần quan tâm đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành. Nó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó.
Bảng 6: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Bàn Tay Việt năm 2007-2009:
Chỉ tiêu
Năm
2008/2007
2009/2008
2007
2008
2009
Chênh lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Doanh thu
7.965.981.231
9.501.906.748
10.823.060.718
1.535.925.517
16.16
1.321.153.970
12.21
Chi phí
7.630.054.431
9.059.823.148
10.043.447.298
1.429.768.717
15.78
983.624.150
9.79
Lợi nhuận
335.926.800
442.083.600
779.613.420
106.156.800
24.01
337.529.820
43.29
Nguồn: Phòng Kế toán Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / yếu tố đầu vào
= Tổng doanh thu/ Tổng chi phí
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm như sau:
2007: = 7.965.981.231/7.630.054.431 = 1,04
2008: = 9.501.906.748/9.059.823.148 = 1,05
2009: = 10.823.060.718/10.043.447.298 = 1,08
-> Trong năm 2007 nếu bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh 1 đồng chi phí thu lại 1,04 đồng doanh thu, nhưng đến năm 2008 thì cứ 1 đồng chi phí thu lại được 1,05 đồng doanh thu tăng 0,01 đồng so với năm 2007. Và đến năm 2009 tăng 0,03 đồng so với năm 2008.
Ta thấy chi phí bỏ ra thấp hơn với khoản thu thu về, nhưng với mức rất thấp. Để đạt được chi tiêu này cao hơn công ty cần có các chính sách nhằm thu hút khách hàng đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được doanh thu cao hơn, đồng thời công ty cũng cần đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm tối đa các khoản chi phí.
*. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
Sức sinh lời của tài sản(ROA) = Lợi nhuận sau thuế/Tổng TS bình quân
Ta có: ROA 2007 = 335.926.800/13.142.636.234 = 0,026
ROA 2008 = 442.083.600/13.665.424.444 = 0,032
ROA 2009 = 779.613.420/13.200.053.748 = 0,059
-> Từ kết quả ta thấy. Trong năm 2007 khi đưa vào 1 đồng tài sản cho sản xuất thu lại 0,026 đồng lợi nhuận sau thuế, đến năm 2008 sức sinh lời của tài sản tăng lên và cứ 1 đồng tài sản đưa vào sản xuất đem về cho doanh nghiệp 0,032 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2009 doanh nghiêpk đưa vào sản xuất 1 đồng tài sản thì nó tạo ra cho doanh nghiệp 0,059 đồng doanh thu. Sức sinh lời của tài sản tăng dần qua các năm hoạt động của doanh nghiệp, song lợi nhuận sau thuế mang về cho doanh nghiệp vẫn chưa cao. Doanh nghiệp cần tìm các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản.
Vòng quay của tài sản = Tổng doanh thu thuần
(sức sản xuất của tài sản) Tổng tài sản
-> Kết quả tính toán như sau:
Năm 2007 = 7.586.000.000/13.142.636.234 = 0,58
Năm 2008 = 8.982.000.580/13.665.424.444 = 0,66
Năm 2009 = 10.002.005.898/13.200.053.748 = 0,76
Ta thấy vòng quay của tài sản tăng dần qua các năm. Trong năm 2007 tài sản quay 0,58 vòng, nhưng đến năm 2008 tăng lên thành 0,66 vòng và đến năm 2009 tăng thành 0,76 vòng. Tuy số vòng quay của tài sản tại doanh nghiệp có tăng nhưng trong 1 năm tốc độ quay chưa đạt được 1 vòng.
Điều này cũng đồng nghĩa với năm 2007 doanh nghiệp đưa 1 đồng tài sản vào sản xuất chỉ đem lại cho doanh nghiệp 0,58 đồng doanh thu thuần, 2008 thì đem lại số doanh thu thuần cho doanh nghiệp là 0,66 đồng và đến năm 2009 thì để thu được 0,76 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải đầu tư 1 đồng tài sản -> Công ty cần đưa ra các biện pháp cụ thể và có hiệu quả hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả sửa dụng tài sản tại đơn vị.
Sức hao phí của TS so với DTT = Tổng TS bình quân/ Tổng DTT
Năm 2007 = 13.142.636.234/7.586.000.000 = 1,73
Năm 2008 = 13.665.424.444 /8.982.000.580 = 1,52
Năm 2009 = 13.200.053.748 /10.002.005.898 = 1,32
Trong năm 2007, để có 1 đồng doanh thu công ty cần đầu tư 1,73 đồng tài sản. Nhưng đến năm 2008, công ty chỉ đầu tư 1,52 đồng tài sản thì sẽ thu được 1 đồng doanh thu. Đến năm 2009 thì để thu lại 1 đồng doanh thu công ty phải đầu tư 1,32 đồng tài sản. Như vậy mức độ đầu tư tài sản vào sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn cao. Công ty cần có biện pháp sử dụng tài sản sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
*. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Tài sản cố định hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và không bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu phản sánh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trong dài hạn. Dù được đầu tư bằng bất cứ nguồn vốn nào thì việc sử dụng tài sản cố định cũng phải đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả.
Đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần/ Nguyên giá TSCĐ
Cụ thể: Sức sản xuất của TSCĐ:
Năm 2009 = 10.002.005.898/2.356.129.960 = 4,25
Năm 2008 = 8.982.000.580/2.231.124.760 = 4,03
Năm 2007 = 7.586.000.000/2.088.129.960 = 3,63
Từ kết quả trên ta thấy: Năm 2007 cứ bình quân 1đồng nguyên giá TSCĐ đưa vào sản xuất sẽ đem lại 3,63 đồng doanh thu. Nhưng đến năm 2008 tăng lên 0,4 đồng so với năm 2007, doanh nghiệp đã tận dụng hầu hết các tài sản của
mình cho hoạt động sản xuất, đồng thời doanh nghiệp cũng cố gắn đẩy mạnh việc tiêu
thụ sản phẩm tạo thêm doanh thu. Và kết quả đến năm 2009 cứ 1 đồng TSCĐ đưa vào sản xuất đem lại cho doanh nghiệp 4,25 đồng doanh thu.
-> Để có thể nâng cao hơn nữa sức sản xuất của TSCĐ doanh nghiệp cần đẩy mạnh hơn nữa việc tăng sản lượng bán ra kết hợp với giảm tuyệt đối TSCĐ thừa không cần dùng vào sản xuất nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất của TSCĐ hiện có.
Sức sinh lời của TSCĐ = Lợi nhuận trước thuế
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức sinh lời của TSCĐ năm 2009 = 1.039.4784.560/2.356.129.960 = 0,44
Sức sinh lời của TSCĐ năm 2008 = 614.005.000/2.231.124.760 = 0,28
Sức sinh lời của TSCĐ năm 2007 = 466.565.000/2.088.129.960 = 0,22
Theo kết quả tính toán ta thấy sức sinh lời của TSCĐ khi đưa vào sản xuất qua các năm tăng nhưng với mức tăng không đáng kể, như năm 2007 cứ 1 đồng TSCĐ đưa vào sử dụng tạo ra 0,22 đồng lợi nhuận trước thuế, đến 2008 hệ số này được nâng lên thành 0,28 và đến năm 2009 sức sinh lời đạt 0,44.
-> Để có thể nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp cần nâng cao lợi nhuận thuần, đồng thời cần sử dụng tiết kiệm và hợp lý hơn nữa.
Bên cạnh đó của TSCĐ cúng là nhân tố doanh nghiệp quan tâm.
Sức hao phí của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ
Lợi nhuận trước thuế
Cụ thể như sau: Năm 2009 = 2.356.129.960/1.039.484.560 = 2,27
Năm 2008 = 2.231.124.760/614.005.000 = 3,63
Năm 2007 = 2.088.129.960/466.565.000 = 4,48
Nghĩa là trong năm 2007 để có được 1 đồng lợi nhuận trước thuế cần bỏ 4,48 đồng TSCĐ, 2008 cần 3,63 đồng TSCĐ để có được 1 đồng lợi nhuận trước thuế và đến năm 2009 để có 1 đồng lợi nhuận trước thuế cần giảm xuống còn 2,27 đồng TSCĐ. Nhưng ta thấy tỷ lệ TSCĐ đưa vào sản xuất để có 1 đồng lợi nhuận trước thuế vẫn khá cao, doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm hợp lý .
Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần/VCĐ bình quân
Năm 2007 = 7.586.000.000 /2.054.649.969 = 3,69
Năm 2008 = 8.982.000.580 /2.133.169.520 = 4,21
Năm 2009 = 10.002.005.898 /1.752.273.960 = 5,71
Ta thấy hiệu suất sử dụng VCĐ của năm 2007 là 3,69 nhưng đến năm 2008 bằng 4,21 và năm 2009 là 5,71. Để có thể đánh giá chính xác hơn về tình hình sử dụng VCĐ, ta xét chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ.
Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ = Lợi nhuận trước thuế/VCĐ bình quân
Năm 2007 = 466.565.000/2.054.649.969 = 0,23
Năm 2008 = 614.005.000/2.133.169.520 = 0,29
Năm 2009 = 1.039.484.560/1.752.273.960 = 0,59
-> Như vậy, công ty không những sử dụng tiết kiệm mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Tổng hợp các số liệu trên cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty tốt và được thể hiện ở chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ bình quân tăng vào năm 2009.
*. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Nguồn VLĐ của công ty được dùng để đảm bảo cho TSLĐ và là yếu tố quyết định đến việc thực hiện hoạt động của công ty. Vì vậy nâng cao sử dụng VLĐ là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công ty. Để đánh giá chính xác về việc sử dụng VLĐ ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của VLĐ = Doanh thu thuần/VLĐ bình quân
Sức sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận trước thuế/VLĐ bình quân
Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu thuần/VLĐ bình quân
Thời gian 1 vòng quay = Thời gian của kỳ phân tích/ số vòng quay của VLĐ
Hệ số đảm nhiệm VLĐ = VLĐ bình quân/ Tổng doanh thu thuần
Ta có bảng 7: Bảng tính các hệ số.
Đơn vị tính: Việt Nam đồng
Chỉ tiêu
Năm
2009
2008
2007
1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10.002.005.898
8.982.000.580
7.586.000.000
2. Tổng Lợi nhuận trước thuế
1.039.484.560
614.005.000
466.565.000
3. VLĐ bình quân
11.447.779.788
11.532.524.924
11.087.986.265
4. Sức sản xuất của VLĐ (1/2)
9,62
14,63
16,26
5. Sức sinh lời của VLĐ (2/3)
0,091
0,053
0,042
6. Số vòng quay của VLĐ (1/3)
0,874
0,779
0,684
7. Thời gian 1 vòng quay
418
469
534
8. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
1,14
1,28
1,46
Từ bảng trên ta thấy:
Sức sản xuất của VLĐ của năm 2008 giảm 1,63 so với năm 2007, điều đó cho thấy trong cứ 1 đồng VLĐ năm 2008 đã mang lại 14,63 đồng doanh thu thuần giảm 1,63 đồng so với năm 2007. Và năm 2009 giảm 5,01 so với năm 2008, khi đầu tư 1 đồng VLĐ vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại cho công ty 9,62 đồng, giảm 5,01 đồng so với năm 2008.
Sức sinh lời của VLĐ của năm 2007 là 0,042, đến năm 2008 tăng 0,011 so với năm 2007 và bằng 0,053. Bên cạnh đó, sức sinh lời của VLĐ năm 2009 cũng tăng lên 0,091với mức tăng tương đương là 3,8%.
Số vòng quay của VLĐ qua 3 năm đều có sự biến động tăng. Cụ thể, trong năm 2007 VLĐ quay được 0,684 vòng, đến năm 2008 tăng lên thành 0.779 vòng và đến năm 2009 được 0.874 vòng. Nguyên nhân là do công ty đã có các biện pháp tích cực trong thu hồi nợ do đó thời gian của 1 vòng quay giảm từ 534 ngày của năm 2007 xuống còn 469 ngày trong năm 2008. Và đến năm 2009 còn 418 ngày.
Bên cạnh đó, ta thấy hệ số đảm nhiệm của VLĐ giảm từ năm 2007->2009, đây là điều tốt. Thực tế trong năm 2007 để có 1 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 1,46 đồng VLĐ nhưng đến năm 2008 công ty chỉ bỏ ra 1,28 đồng VLĐ thì đạt được 1 đồng doanh thu. Và đến năm 2009, công ty chỉ bỏ ra 1,14 đồng VLĐ để có 1 đồng doanh thu. -> Qua việc phân tích trên ta thấy: tình hình sử dụng VLĐ của công ty tương đối tốt. Song, để đánh giá chính xác hơn ta cần đi sâu vào phân tích nguyên nhân ảnh hưởng của nó, việc tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ có ảnh hưởng gì đến lợi nhuận không?.
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ làm giảm nhu cầu về vốn. Giả sử với tốc độ vốn không tăng mà công ty tăng tốc độ luân chuyển có thể làm tăng doanh số hoạt động dẫn đến lợi nhuận tăng. Thực tế từ công thức hệ số luân chuyển của VLĐ (Số vòng quay của VLĐ) ta có:
Tổng doanh thu thuần = VLĐ bình quân * số vòng quay của VLĐ
Khi tốc độ luân chuyển không đổi thì:
Số doanh thu thuần mất đi khi tốc độ luân chuyển tăng = VLĐ bình quân * (Số vòng quay kỳ phân tích – số vòng quay kỳ gốc)
Như vậy:
-Trong năm 2008 số = 11.532.524.924 * ( 0,779-0,684) = 1.095.589.868 (đồng)
doanh thu mất đi
khi tăng tốc độ luân chuyển
- Trong năm 2009 số = 11.447.779.788* ( 0,874-0,779) = 1.087.539.080 (đồng)
doanh thu mất đi
khi tăng tốc độ luân chuyển
->Như vậy: trong năm 2008 và 2009, tốc độ luân chuyển của VLĐ tăng là do doanh thu thuần tăng. Điều này cho thấy công ty đã cố gắng giảm thiểu các khoản chi phí. Việc giảm số vòng quay của VLĐ hay tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ của năm 2008 và 2009 đã làm tiết kiệm số VLĐ cho công ty là:
N = Doanh thu thuần * ( Thời gian 1 vòng - Thời gian 1 vòng luân Thời gian của kỳ phân tích luân chuyển kỳ gốc chuyển kỳ phân tích )
N 2008 = 8.982.000.580 * (534 - 469) = 1.599.534.350 (đồng)
365
N 2009 = 10.002.005.898 * (469 - 418) = 1.397.540.550 (đồng)
365
-> Ta thấy, so với năm 2007 thì năm 2008 số VLĐ công ty đã tiết kiệm được 1.599.534.350 đồng, và đến năm 2009 1.397.540.550 đồng là số VLĐ mà công ty tiết kiệm được so với năm 2008. Như vậy, nếu ta xét theo phương diện sinh lời của vốn tăng rất lớn qua từng năm phân tích. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty tương đối tốt, do vậy mức tăng vốn lưu động bình quân là hợp lý. Mặc dù, số doanh thu thuần mất đi khi tốc độ luân chuyển VLĐ tăng nhưng vẫn tiết kiệm được VLĐ chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty khá tốt.
*. Phân tích khả năng sinh lời của vốn:
Là việc xem xét hiệu quả của vốn dưới góc độ sinh lời của vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
Ta có:
Tỷ suất lợi nhuận = Doanh thu thuần * Lợi nhuận trước thuế
theo vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần
= Hệ số quay vòng vốn * Hệ số doanh lợi
Chủ sở hữu doanh thu thuần
Năm 2007 = 7.586.000.000/10.974.020.435*466.565.000/7.586.000.000
= 0,69 * 0,62
= 0,043
Năm 2008 = 8.982.000.580/10.941.926.116*614.005.000/8.982.000.580
= 0,82 * 0,68
= 0,056
Năm 2009 = 10.002.005.898/10.945.255.446*1.039.484.560/10.002.005.898
= 0,91 * 0,1
= 0,091
-> Như vậy hệ số quay vòng vốn chủ sở hữu trong năm 2008 được 0,82 vòng tăng 0,13 vòng so với 2007, năm 2009 tăng 0,09 vòng so với năm 2008. Chứng tỏ công ty sử dụng vốn có hiệu quả. Bên cạnh đó, hệ số doanh lợi của doanh thu thuần năm 2009 cao nhất trong 3 năm phân tích, trong năm 2009 với 1 đồng doanh thu đem lại 0,1 đồng lợi nhuận trước thuế. Và trong năm 2008 và 2007, 1 đồng doanh thu đem lại lần lượt là 0,68 và 0,62 lợi nhuận cho doanh nghiệp, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn tăng lên trong quá trình kinh doanh. Dù mức độ tăng như vậy vẫn chưa cao nhưng cũng chứng minh rằng công ty đang cố gắng vượt qua khó khăn để thực hiện tốt nhiệm vụ nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN,BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH BÀN TAY VIỆT
I. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:
Qua quá trình phân tích, cá nhân em có một số đánh giá về tình hình tài chính của công ty có ưu điểm như sau:
- Quy mô vốn chủ sở hữu tương đối lớn
- Doanh nghiệp có khả năng trả nợ cao.
- Trong các năm phân tích doanh nghiệp đều làm ăn có lãi.
- Qua các số liệu phân tích tình hình công ty các hệ số cho thấy công ty đang trong quá trình phát triển.
- Doanh nghiệp đang cố gắn mở rộng quy mô và cơ cấu vốn an toàn.
* Nhược điểm:
Trong quá trình hoạt động, công ty TNHH Bàn Tay Việt đã gặp không ít khó khăn. Mặt khác, Việt Nam là một nước đang phát triển nên với mặt hàng không có nhu cầu thiết yếu như sản phẩm của công ty hiện rất ít người tiêu dùng quan tâm. Vì thế doanh số bán chủ yếu cho các doanh nghiệp và cơ quan. Bên cạnh đó, Thương hiệu của công ty vẫn chưa đi sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc đưa sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, trong quá trình tìm hiểu bảng báo cáo tài chính của công ty từ 2007-2009. Em nghĩ:
- Công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả tại vì công ty dùng quá nhiều vốn dài hạn đầu tư cho tải sản ngắn hạn.
- Trong quá trình hoạt động công ty hầu như không sử dụng các đòn bẩy tài chính mà chủ yếu sử dụng vốn tự có.
- Chi phí trực tiếp vẫn còn cao làm cho giá vốn hàng bán cao.
- Với doanh thu và lợi nhuận đạt được chưa tương xứng với quy mô của công ty
- Hàng tồn kho của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn.
II. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại đơn vị:
1. Phương hướng:
Qua quá trình tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty cũng chỉ nói rõ yếu tố chung nhất, khái quát nhất. Do vậy những ý kiến đề xuất chỉ trong giới hạn nhất định nào đó cần phải đặt chúng vào tình hình thực tế luôn luôn biến động thì mới hật sự có giá trị.
*. Kiến nghị đối với công tác quản lý tại công ty:
Việc phân tích tình hình tài chính với mỗi một doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Nó giúp cho công ty nắm được thực trạng của công ty kinh doanh ra sao?. Hiệu quả sử dụng vốn như thế nào?. Từ đó, giám đốc, các nhà quản lý đề ra các biện pháp hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của công ty mình, đồng thời khắc phục những tồn tại và khó khăn trong kinh doanh.
Tuy nhiên việc phân tích tình hình tài chính phải mất nhiều thời gian và đòi hỏi người phân tích cần có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm kinh doanh. Vì vậy, Công ty cần tạo cơ hội cho người phân tích không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn, nhằm mang lại hiêu quả cao cho việc phân tích. Qua việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Bàn Tay Việt, em xin trình bày ý kiến cá nhân nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty như sau:
- Hiện công ty đang bị chiếm dụng vốn tương đối lớn, vì vậy công ty cần tích cực hơn trong việc thu hồi nợ, nếu không kịp thời thu hồi nợ sẽ gây ảnh hưởng đến kế hoạch tài chính của công ty. Muốn vậy, công ty cần có các chính sách tài chính phù hợp, cần nắm bắt được năng lực trả nợ của khách, tình thần trách nhiệm của khách hàng, khả năng phát triển và xu thế phát triển của ngành nghề kinh doanh của khách hàng nhằm giúp công ty thu hồi vốn và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động.
- Bên cạnh đó, vốn bằng tiền cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, nó đóng vai trò như một phương tiện chuyển chở các yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc khác, nó cũng là kết quả của chu kỳ sản xuất này và cũng là nhân tố chuẩn bị cho chu kỳ kinh doanh mới. Bên cạnh đó, vốn bằng tiền cũng là phương tiện thanh toán có tốc độ chu chuyển tương đối nhanh vì thế nếu giữ lượng tiền không đủ sẽ làm giảm khả năng thanh toán, mà đặc biệt là khả năng thanh toán nhanh của công ty. Vì vậy, công ty cần giữ một khoản tiền hợp lý để đảm bảo cho việc thanh toán không gây ứ đọng vốn.
- Hiện tại, công ty chưa thành lập các khoản dự phòng mà đặc biệt là khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Mặc dù, trong thực tế công ty giám nợ của khách hàng rất chặt chẽ, song không thể kiểm soát được. Bên cạnh đó, lượng hàng tồn kho của công ty khá lớn, vì vậy công ty nên lập quỹ để có thể tránh được rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra do sự biến động của thị trường.
- Ngoài ra, công ty cần thanh toán bớt cho người lao động nhằm tạo được sự tin tưởng và bình ổn tin thần làm việc cho nhân viên,bên cạnh đó thanh toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp đúng hạn để giữ vững chữ tín với khách (một lần mất tín là vạn lần mất tin) tạo điều kiện làm ăn lâu dài.
Ngoài việc cải thiện tình hình tài chính của công ty thì nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng là chỉ tiêu mà em muốn đề xuất:
Mục tiêu hướng tới của doanh nghiệp là lợi nhuận. Lợi nhuận tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư, tăng vốn sản xuất nhằm tăng thêm sức cạnh tranh khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
*. Kiến nghị về công tác kế toán tại công ty:
Trong thực tế, sản phẩm của kế toán suốt quá trình làm việc là tạo ra các báo cáo tài chính. Nó phản ánh đúng thực trạng tài chính của công ty tại thời điểm nhất định. Hiện nay, công tác kế toán phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty. Sự phân công trách nhiệm đối với từng người trong bộ phận và tương đối hợp lý, tại đơn vị hạch toán kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Song, để tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả làm việc cho bộ phận kế toán cũng như để đáp ứng được với nền kinh tế thị trường hiện nay. Công ty cần tạo điều kiện cho kế toán tiếp cận và áp dụng khoa học công nghệ vào trong tác của mình kết hợp với nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn, đặc biệt là những kiến thức về hệ thống kế toán quốc tế đội ngũ cán bộ công nhân viên thực hiện công tác kế toán.
Mặt khác để nắm bắt được chính xác tình hình tài chính của công ty cần lập báo cáo đúng kỳ kế toán. Để thực hiện tốt việc này, Công ty cần có các biện pháp thích hợp để đốc thúc các kế toán phần hành lập báo cáo đúng kỳ và xử phạt với các cán bộ làm sai kỳ hạn gây cản trở cho công tác phân tích tài chính của công ty và các kế hoạch cho sự phát triển của doanh nghiệp.
2. Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và tăng hiệu quả kinh doanh:
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng đều hướng đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh lại có liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu và đòi hỏi luôn được các doanh nghiệp đặt ra. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng cần: Tăng quy mô kết quả đầu ra, đồng nghĩa với việc tăng số lượng bán, tăng doanh thu, và tăng lợi nhuận đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh. Để làm được điều trên doanh nghiệp cần:
Nâng cao sản lượng tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm và luôn nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần có những kế hoạch mở rộng thị trường nhằm đưa
sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng nhằm kích thích nhu cầu của người tiêu dùng nhằm giảm lượng hàng tồn kho khá lớn, tránh tình trạng ứ đọng vốn, giúp quay vòng vốn nhanh hơn đồng thời tạo thêm doanh thu cho mình.
Nên quy định thời gian bán chịu và đưa ra các tính toán hợp lý để thu hồi nợ tốt hơn. Tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng lớn.
Giảm thiểu các tài sản cố định thừa không sử dụng cho sản xuất, phát huy tối đa năng lực hiện có của tài sản hiện có. Mặt khác đẩy nhanh tốc độc chu chuyển của vốn bằng cách tăng vòng quay của việc sử dụng vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty cần có cơ cấu hợp lý hơn nữa để tránh tình trạng dư thừa ngân quỹ đầu tư vào các khoản mục không có hiệu quả, cần quản lý chặt chẽ hơn nữa trong khâu sản xuất nhằm giảm các chi phí trực tiếp từ đó giảm giá vốn hàng hàng tăng lợi nhuận cho công ty.
Trong quá trình mở rộng quy mô cần xem xét và lên kế hoạch hợp lý nhằm tránh lãng phí nguồn vốn đầu tư. Ngoài ra, công ty cần xây dựng một chiến lược lâu dài trong quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tương lai.
Mặt khác công ty cần có các đòn bẩy tài chính để tăng thêm vốn cho sản xuất, tránh tình trạng bỏ vốn cho một dự án. Nhằm tránh rủi ro mà đòn bẩy tài chính mang lại.
KẾT LUẬN
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là vấn đề quan trong hàng đầu đối với bất kỳ nhà lãnh đạo, nhà quản lý nào. Vì qua đó chúng ta biết được tất cả về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Biết được Doanh nghiệp đang ở đâu?. Những điểm mạnh yếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực của nha ban lãnh đạo công ty như thế nào?...Tất cả được thể hiện thông qua tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công ty TNHH Bàn Tay Việt chuyên sản xuất, gia công các mặt hàng thủ công truyền thống nên vấn đề tài chính với công ty lại càng quan trọng. Tuy nó là sản phẩm thủ cong mang tính truyền thống nhưng nó lại rất mới lạ đối với người tiêu dùng Việt Nam, mặc khác giá thành sản phẩm lại cao và dễ bị thay thế bởi các sản phẩm thủ công khác. Số lượng hàng tồn hàng tồn kho tương đối lớn nên để khắc phục những hạn chế đó công ty cần có lượng vốn lớn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân tích tình hình tài chính hết sức quan trọng và cần thiết đối với công ty, qua đó thấy được những ưu điểm để phát huy và những hạn chế để khắc phục để tạo được hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tạo doanh thu và lợi nhuận cao hơn cho công ty.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sơ đồ hướng dẫn Kế toán doanh nghiệp Việt Nam cho doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (PGS- TS Lê Thị Hòa) do NXB Tài chính biên soạn.
- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh của Khoa Kế Toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội ( Chủ biên: PGS-TS Phạm Thị Gái) do NXB Giáo dục/1997.
- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh của Khoa Kế Toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội ( Chủ biên: TS Nguyễn Năng Phúc) do NXB Thống kê/1998.
- Lý thuyết thực hành kế toán tài chính VAT của Khoa Kế Toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội (Chủ biên: TS Nguyễn Văn Công) do NXB Thống kê /1998.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp năm 2011- Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Bàn Tay Việt.doc