Để thực thi thành công các giảỉ pháp nêu trên , Tổng công ty phải xuất phát từ
phân tích đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại và triển vọng trong tương lai
của doanh nghiệp. Từ đó nghiên cứu và lựa chọn chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp.
Muốn vậy cần không ngừng nâng cao và bồi dưỡng trình độ cho đội ngũ cán bộ và đội
ngũ công nhân nói chung, đội ngũ cán bộ phân tích tài chính nói riêng . Đặc biệt Tổng
công ty cần có kế hoạch chọn lọc và tuyển lựa đối với các cán bộ làm công tác quản lý ,
công tác đấu thầu và tìm kiếm thị trường , họ nhất thiết phải là những người am hiểu về
công tác quản lý tài chính cũng như đặc thù cuả ngành, đồng thời có sự năng động,
nhanh nhạy với thị trường .
97 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2887 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tài chính trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty được đánh giá tương đối tốt.
Quy mô tài chính của Tổng công ty lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh, tình
hình tài chính ổn định tạo ưu thế lớn trong đấu thầu. Đặc biệt chất lượng hoạt động của
bộ phận kiểm tra kiểm soát tài chính nội bộ nhanh chóng phát hiện sai sót lãng phí góp
phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành công trình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tổng công ty có số lượng máy móc thiết bị công nghệ lớn đáp ứng yêu cầu thi
công hiện đại. Hàng năm Tổng công ty luôn giành tỷ lệ lớn trong nguồn vốn kinh doanh
để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới nhằm nâng cao chất lượng , giảm thời gian thi
công đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
* Nhược điểm:
- Đối với các nhân tố khách quan:
Việc các nguồn vốn đầu tư , vốn vay ODA của chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ vào nước ta và việc gia nhập thị trường xây dựng của các tập đoàn quốc tế
với tiềm lực hùng mạnh thực sự là những bất lợi đối với các Tổng công ty xây dựng
trong đó có CIENCO 1. Tổng công ty sẽ có thêm những khách hàng nước ngoài nhưng
cũng có thêm nhiều đối thủ lớn chia sẻ thị phần xây dựng của mình.
- Đối với các nhân tố chủ quan:
Về mặt nhân lực và tổ chức, tuy có một khối lượng nhân lực đông đảo song vẫn
còn một bộ phận cán bộ còn mang nặng tính bao cấp chưa thích hợp với cơ chế thị
trường ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh chung. Đội ngũ cán bộ trực tiếp
làm bài thầu thì số cán bộ có kinh nghiệm nhưng trình độ ngoại ngữ vi tính còn nhiều
hạn chế, nhìn chung khi tham gia đấu thầu quốc tế còn nhiều lúng túng khi lập dự toán,
xác định phương án thi công do vậy chất lượng bài thầu chưa thật hoàn chỉnh. Quan hệ
giữa Tổng công ty và các đơn vị thành viên còn gò bó, một số lĩnh vực các doanh
nghiệp thành viên chưa được độc lập tự chủ hoàn toàn.
Về năng lực kỹ thuật máy móc, Tổng công ty còn tồn tại nhiều máy móc cũ lạc
hậu. Chưa có thiết bị thi công hiện đại ở một số ngành như xây dựng cầu hầm, thủy
lợi... nên chưa có điều kiện mở rộng thị phần ở những ngành này. Công tác quản lý thiết
bị máy móc thi công chưa thu về quản lý thống nhất mà nằm rải rác ở các bộ phận khác
nhau , chưa có sự liên kết điều chuyển máy móc thiết bị hợp lý , hiệu quả sử dụng chưa
cao.
Năng lực tài chính của Tổng công ty góp phần quan trọng trong đánh giá năng
lực đấu thầu của doanh nghiệp. Như đã phân tích ở trên ,CIENCO 1 có vốn chủ sở hữu
nhỏ do vậy chưa có khả năng tự chủ tài chính, nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu
đi vay , số tiền trả lãi lớn , dự án thực hiện kéo dài công tác thanh quyết toán chậm gây
đọng vốn.
2.4 Đánh giá chung về thực trạng phân tích tình hình tài chính của Tổng
Công ty xây dựng Công trình giao thông I
Qua xem xét thực tế tại Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 có thể
rút ra một số nhận xét chung về công tác phân tích tình hình tài chính của đơn vị như
sau:
Trong thời gian gần đây Tổng công ty đã có sự quan tâm nhất định đến công tác
phân tích tình hình tài chính phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh và các đối tượng
quan tâm ngoài doanh nghiệp. Việc phân tích dựa trên các thông tin trên báo cáo tài
chính nhằm đưa ra các thông số và đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tổng công ty mới chỉ so sánh một số chỉ tiêu đơn giản về tổng tài sản,
nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ... chưa so sánh các chỉ tiêu cần tính với chỉ tiêu chung
của ngành. Do vậy Tổng công ty chưa có cơ sở để nhận xét về tình hình của mình so với
ngành đang hoạt động.
Việc phân tích chủ yếu theo định kỳ theo quý, năm kết thúc niên độ kế toán và
thường được lồng ghép vào báo cáo tài chính năm hoặc phân tích theo sự vụ cần thiết.
Công tác phân tích tình hình tài chính chưa trở thành một hoạt động thường xuyên phục
vụ cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh. Thông tin thu được từ việc phân tích chủ
yếu sử dụng cho ban lãnh đạo Tổng công ty , Hội đồng quản trị để đánh giá , tổng kết
hoạt động tài chính của một kỳ theo quy định và để báo cáo trong các hội nghị tổng kết.
Đôi khi việc phân tích cũng để phục vụ xem xét đánh giá một số vấn đề tài chính để đưa
ra quyết định kinh doanh mới phục vụ cho các đối tượng cho vay khi Tổng công ty hoặc
các doanh nghiệp thành viên có nhu cầu vay vốn, hoặc các đối tượng liên doanh , liên
kết khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư. Do vậy việc phân tích tài chính thường không
được tiến hành thường xuyên mà theo thời điểm phát sinh nhu cầu. Số liệu phân tích tập
hợp chậm, nội dung phân tích đơn giản, đại khái, ý nghĩa của thông tin thu được chưa
cao. Phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh, đối chiếu giản đơn, hầu như chưa có sự
liên hệ so sánh các chỉ tiêu để tìm ra nguyên nhân tổng quát ảnh hưởng đến một sự việc,
chưa tìm ra bản chất của đối tượng phân tích.
Các chỉ tiêu sử dụng phân tích là các chỉ tiêu theo quy định chung thể hiện ở
bảng thuyết minh báo cáo tài chính cụ thể là theo mẫu số B09-DN ban hành theo Quyết
định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và các thông tư hướng dẫn bổ sung theo các
chuẩn mực kế toán. Cho nên các số lượng các chỉ tiêu này so yêu cầu của quá trình phân
tích còn thiếu quá nhiều. Nội dung kinh tế của các chỉ tiêu chưa thống nhất . Việc thu
thập số liệu đòi hỏi trong thời gian ngắn , thiếu sự kiểm tra đối chiếu cho nên thông tin
thu được chưa chính xác ảnh hưởng đến kết luận chung của quá trình phân tích.
Tổng công ty chưa tính toán phân tích cơ cấu , tỷ trọng chi tiết cụ thể của từng
loại vốn khác nhau trong tổng các loại nguồn vốn để thấy sự biến động của chúng trong
năm tài chính, chưa phân tích để tìm ra mối liên hệ , nhân tố tác động đến sự biến động
đó. Số liệu tính toán chưa có sự liên hệ chặt chẽ với nhau để thấy một bức tranh toàn
cảnh về tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Dưới góc độ hiệu quả sản
xuất kinh doanh Tổng công ty mới chỉ đưa ra phân tích các chỉ tiêu tổng quát, đơn giản
như chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, tổng tài sản và nguồn vốn chủ sở
hữu chưa đi sâu phân tích tốc độ luân chuyển của các loại vốn trong doanh nghiệp,
vòng quay vốn...
Tình hình xem xét các báo cáo kết quả kinh doanh cũng diễn ra tương tự. Tổng
công ty mới chỉ xem so sánh các thông số tuyệt đối và tương đối trên báo cáo kết quả
kinh doanh. Thông thường đầu năm Tổng công ty thường xây dựng một hệ thống các
chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu , sản lượng, thu nhập người lao động...sau đó so sánh với
thực tế để biết mức độ hoàn thành kế hoạch. Doanh nghiệp mới chỉ so sánh mức độ tăng
giảm lợi nhuận của từ bộ phận và tổng thể nhưng chưa có sự liên hệ so sánh giữa các
chỉ tiêu với nhau về mức độ tăng giảm, chưa xác định nguyên nhân nội tại của việc tăng
giảm lợi nhuận là do tăng doanh thu hay giảm chi phí hay nguyên nhân khác. Khi phân
tích cũng chưa thấy mức độ ảnh hưởng lớn hay nhỏ của từng nhân tố đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh chung. Phần lớn các doanh nghiệp hiện nay chưa quan tâm đến việc
theo dõi lưu chuyển của các dòng tiền tệ cũng như hoạt động đầu tư tài chính (trừ ngành
ngân hàng, tài chính) nhằm đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc
liệt, điều này có thể dẫn tới một số doanh nghiệp sẽ bị phá sản, giải thể, hoặc sát nhập.
Việc phân tích rủi ro đối với các doanh nghiệp là cần thiết vì thông qua việc phân tích
có thể có các biện pháp dự phòng tài chính để đối phó với các tổn thất có thể xảy ra do
ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan , chủ quan. Tuy nhiên việc phân tích rủi ro
trong sản xuất kinh doanh hiện nay vẫn chưa thực sự được quan tâm chú ý.
Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên là do Tổng công ty chưa có bộ phận
chuyên trách làm công tác phân tích nghiên cứu dự báo tài chính. Hơn nữa bản thân cán
bộ lãnh đạo của doanh nghiệp cũng chưa ý thức được vai trò quan trọng của công tác
này đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với một số đơn vị thành viên không
phải giám đốc nào cũng có thể hiểu hết được các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Việc
nâng cao trình độ nhận thức và trình độ chuyên môn cho cán bộ các doanh nghiệp quyết
định chất lượng của công tác phân tích tình hình tài chính Tổng công ty.
Với sự bùng nổ và phát triển của thị trường xây dựng, CIENCO 1 có thêm nhiều
đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Hiện nay Tổng công ty được đánh giá có năng
lực đấu thầu khá so với các đối thủ cạnh tranh và có uy tín đối với các chủ đầu tư trong
và ngoài nước. Tuy nhiên với đặc thù của ngành Tổng công ty cũng có những khó khăn
chung về vốn, thiết bị và con người.
Để đứng vững trong cơ chế thị trường hiện nay hoạt động tài chính có vai trò
không nhỏ. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp các nhà
quản lý điều hành công việc kịp thời và có hiệu quả. Hiện nay chất lượng phân tích tình
hình tài chính chưa được như mong đợi. Cho nên hoàn thiện công tác phân tích tình
hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và góp phần nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Chương III
Phương hướng và giải pháp hoàn thiện phân tích
tình hình tài chính với việc nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính và năng lực đấu thầu của Tổng Công ty Xây dựng
Công trình giao thông I
3.1 Chiến lược phát triển của Cienco I đến năm 2020
Sau hơn 10 năm thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới toàn diện nước ta đã
chuyển sang thời kỳ phát triển mới đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại hóa . Văn kiện
Đại hội đảng VIII chỉ rõ : “Mục tiêu của công nghiệp hóa hiện đại hóa là xây dựng cơ
sở vật chật kỹ thuật hiện đại ; cơ cấu kinh tế hợp lý; quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; đời sống vật chất và tinh thần cao; quốc
phòng, an ninh vững chắc; dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn
minh. Từ nay đến năm 2020 , toàn Đảng toàn dân nỗ lực phấn đấu đưa nước ta cơ bản
thành nước công nghiệp. Để đạt mục tiêu trên . Nhiệm vụ của ngành giao thông vận tải
là phải xây dựng được hệ thống giao thông vận tải ngang tầm với hệ thống giao thông
vận tải của các nước công nghiệp ở mức thấp, thỏa mãn nhu cầu vận tải của xã hội với
chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý, đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực
và quốc tế, đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ môi trường.
Với hạ tầng giao thông như nước ta hiện nay để đạt mục tiêu đề ra vốn đầu tư
cần có hàng tỷ USD cho phát triển , điều đó cho thấy thị trường giao thông nước ta đầy
tiềm năng. Nó mở ra nhiều cơ hội và cả thách thức cho các doanh nghiệp xây dựng giao
thông trong đó có Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1. Trước tình hình thực
tế của đất nước và của ngành , CIENCO 1 đã xây dựng chiến lược phát triển đến năm
2020 là “đa dạng hóa ngành nghề và sản phẩm để trở thành tập đoàn kinh tế lớn trong
nước và khu vực”.
Quan điểm phát triển của Tổng công ty là:
- Củng cố và phát triển , hoàn thiện khối xây dựng công trình, phục vụ kịp thời
các yêu cầu phát triển giao thông vận tải trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Lấy xây dựng cơ bản làm mũi nhọn để phát triển Tổng
công ty.
- Tăng cường tiềm năng mọi mặt , xây dựng và phát triển khối thương mại,
dịch vụ, chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh, đưa Tổng công ty thành Tổng công ty
Nhà nước vững mạnh, toàn diện, hoạt động đa hình thức sở hữu, đa ngành nghề và sản
phẩm, tạo cơ sở để từ năm 2010 trở đi hình thành tập đoàn kinh tế.
- Vừa có các công ty chuyên ngành mạnh (cầu đường, tài chính...) vừa có các
công ty kinh doanh tổng hợp ( xây dựng hỗn hợp, khách sạn - du lịch - siêu thị -
taxi...) sẵn sàng điều chỉnh sản xuất kinh doanh, tập trung vào những ngành , những
mặt hàng lợi nhuận cao, siêu lợi nhuận.
- Hiện đại, dân tộc , đại chúng
Phương châm phát triển sản xuất kinh doanh của CIENCO 1 đến năm 2020:
thận trọng, khẩn trương, táo bạo
- Thận trọng : đối với các ngành nghề sản phẩm mới tránh những tổn thất
không đáng có , nhất là các ngành nghề sản phẩm cần nhiều vốn đầu tư. Đối với các
ngành nghề sản phẩm này nếu thua lỗ sẽ làm cho toàn Tổng công ty bị thụt lùi nghiêm
trọng. Muốn thận trọng, công tác khảo sát, lập dự án tiền khả thi và khả thi phải làm
tốt, do các lực lượng chuyên nghiệp thực hiện.
- Khẩn trương không bao giờ là thừa , vì thời gian chính là lực lượng vật chất.
Đặc biệt trong hoàn cảnh đất nước ta bước vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa ở điểm xuất phát thấp, chậm chạp đi liền với nguy cơ bị đào thải. Đứng trước một
ngành nghề sản phẩm mới sau khi đã thận trọng xem xét dự án tiền khả thi và khả thi
cần quyết tâm và nhanh chóng tập trung lực lượng tổng thể thực hiện. Khẩn trương
nhưng không ẩu, không đốt cháy giai đoạn, phá vỡ các nguyên tắc cần thiết.
- Táo bạo là đức tính cần có, không phải chỉ ở nhà doanh nghiệp. Táo bạo trên
cơ sở có khoa học - kỹ thuật , có thực tiễn. Táo bạo không đồng nghĩa với liều lĩnh.
Mục tiêu của chiến lược : từ nay đến năm 2010 phấn đấu trở thành Tổng công
ty Nhà nước vững mạnh, toàn diện, đa hình thức sở hữu, đa ngành nghề và sản phẩm.
Đến năm 2020 trở thành tập đoàn kinh tế mạnh ngang tầm khu vực, không những sản
xuất kinh doanh xây dựng, thương mại và dịch vụ mà còn có công ty tài chính, kinh
doanh phần mềm máy tính điện tử. Tỷ trọng ngành nghề truyền thống và lĩnh vực
thương mại và dịch vụ là 30-70% tổng giá trị sản lượng.
Nội dung của chiến lược phát triển đến năm 2020 cụ thể như sau:
Đối với khối kinh doanh sản phẩm xây dựng: đến năm 2007 tiếp tục phấn đấu vì
một nền tài chính lành mạnh toàn Tổng công ty, các đơn vị thành viên phải làm ăn có
lãi, riêng Công ty Cầu 12 giữ vị trí số 1 về xây dựng cầu quốc gia. Phát triển các mặt
hàng mới về xây dựng như thi công hầm và thi công các công trình đầu mối thủy lợi -
thủy điện . Củng cố và phát triển các công ty xây dựng cầu đường, xây dựng hỗn hợp,
tư vấn, thí nghiệm, sản xuất vật liệu xây dựng, đưa một số công ty lên hàng đầu quốc
gia như Công ty Cầu 14, Công ty Thí nghiệm, Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư và xây
dựng Việt Nam, Công ty Đường 122, 118...
Đối với khối thương mại dịch vụ: hiện tại Tổng công ty đã có sẵn một số cơ sở
và doanh nghiệp thương mại dịch vụ. trong thời gian tới Tổng công ty có kế hoạch điều
chỉnh tập trung vốn cho khu vực này vì nó hứa hẹn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Đối với khối kinh doanh bất động sản và xây dựng đô thị: Nhà nước ta chủ
trương đẩy nhanh việc quy hoạch và phát triển đô thị, xây dựng kết cầu hạ tầng theo
hướng văn minh hiện đại, tăng cường công tác quản lý thực hiện quy hoạch. Nắm bắt
được xu thế đó CIENCO 1 dự định trong tương lai sẽ chuyển Ban đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà đất và đô thị trở thành một công ty thành viên hạch toán độc lập nhằm phát
triển dịch vụ kinh doanh bất động sản và đô thị có khả năng thu lợi nhuận cao .
Để có thể thực hiện thắng lợi chiến lược đề ra, một trong những nhiệm vụ cấp
thiết của Tổng công ty trong các năm tới là không ngừng củng cố và hoàn thiện nội
dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, làm cho hoạt động này trở nên thường
xuyên để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính toàn doanh nghiệp. Đồng thời nâng cao
năng lực cạnh tranh của Tổng công ty phát triển thị phần , quản lý hoạt động kinh doanh
đạt kết quả tốt nhất.
3.2 Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác phân tích tình tình tài chính
tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1
3.2.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác phân tích tình tình tài chính
Xã hội càng phát triển nhu cầu thông tin càng trở nên đa dạng và cần thiết.
Thông tin từ phân tích tình hình tài chính được xem là nhân tố quan trọng trong việc ra
quyết định của các nhà lãnh đạo , nhà quản và nhà đầu tư...Đặc biệt trong điều kiện hiện
nay khi Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế, nhu
cầu thông tin tài chính trở nên cấp bách khi các doanh nghiệp đặt trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt. Các nhà quản lý phải xử lý nhanh chóng và linh hoạt các tình huống
trong kinh doanh. Do đó thông tin phân tích tài chính nhằm mục đích sau:
*Phản ánh trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tình hình tài chính tốt hay xấu có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối
với quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ hoạt động
sản xuất kinh doanh bằng việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính.Điều này giúp cho
doanh nghiệp sớm phát hiện những tồn tại hay những ưu điểm trong đầu tư kinh doanh
từ đó kịp thời hành động để khắc phục những tồn tại hay phát huy thế mạnh của mình.
Kết quả và tình hình các mặt hoạt động của doanh nghiệp được phản ánh thông
qua chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính như tài sản nguồn vốn, kết quả doanh thu, lợi
nhuận, chi phí, công nợ...Để đánh giá trung thực hiệu quả sản xuất kinh doanh phải dựa
trên việc phân tích mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên. Các nhà chuyên môn
đã thiết lập các chỉ tiêu biểu thị ý nghĩa của các mối quan hệ và phản ánh các khuynh
hướng của nó trong tương lai. Người sử dụng thông tin phân tích chỉ cần so sánh các chỉ
tiêu phân tích của doanh nghiệp đối với các tiêu tiêu chuẩn sẵn có hoặc của các doanh
nghiệp khác phục vụ cho việc ra quyết định.
* Giúp các doanh nghiệp có cơ sở xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh
Mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững và tồn tại lâu dài đều cần xây dựng
cho mình một chiến lược phát triển. Chiến lược kinh doanh tập trung khai thác các thế
mạnh, khắc phục nhược điểm nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Trong khi xây dựng chiến lược cần xác định phạm vi, mục tiêu và những điều kiện cơ
bản để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh. Xác định phạm vi kinh doanh đòi hỏi
chiến lược kinh doanh phải đảm bảo không sử dụng dàn trải nguồn lực, sử dụng không
hết nguồn lực.
Các chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở tình hình phát triển chung
của ngành của đất nước và quan trọng nhất là thực tế của doanh nghiệp.Tình hình sản
xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp thể hiện qua hệ thống báo cáo tài chính và
việc sử dụng hệ thống báo cáo tài chính để phân tích tình hình tài chính và hoạt động
kinh doanh. Do vậy muốn có cơ sở cho việc phát triển chiến lược, muốn có kế hoạch
sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì số liệu báo cáo tài chính phải phản ánh trung thực
khách quan từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá đúng đắn cụ thể về tình hình tài chính
thực tế và dự đoán xu thế phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
* Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan kiểm toán, ngân hàng, các
nhà đầu tư nắm được thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp thể hiện qua sự vận động của vốn, tài
sản , công nợ , liên quan mật thiết đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc phân tích tính hình tài chính doanh nghiệp, kết hợp với việc đánh giá thực
trạng và phương hướng sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho cơ quan quản lý nhà nước, cơ
quan kiển toán, ngân hàng, các nhà đầu tư nhìn nhận khái quát và ra quyết định đúng
đắn đối với doanh nghiệp.
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện công tác phân tích tình tình tài chính
Để phục vụ mục đích trên, hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp phải đảm bảo sao cho các chỉ tiêu phân tích phản ánh tổng hợp và trình
bày một cách tổng quát , toàn diện tình hình tài sản , công nợ, nguồn vốn, tình hình và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Các chỉ tiêu phân
tích phải cung cấp những thông tin kinh tế tài chính chủ yếu , giúp cho việc đánh giá
tình hình và kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính doanh
nghiệp kỳ trước và dự đoán trong tương lai. Thông tin do phân tích cung cấp là căn cứ
quan trọng cho việc ra quyết định quản lý điều hành hoặc quyết định của các chủ nợ,
các nhà đầu tư.
Cần có sự thống nhất trong nội dung, phương pháp tính toán và hình thức trình
bày các chỉ tiêu. Giữa các số liệu trình bầy cần có sự liên hệ bổ sung cho nhau nhằm
phản ánh trung thực tình tình tài chính doanh nghiệp. Việc hoàn thiện các chỉ tiêu phân
tích tài chính doanh nghiệp phải thoả mãn các yêu cầu định tính cơ bản là dễ hiểu, phù
hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được.
3.3 Nội dung hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính với việc
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp và năng lực đấu thầu tại Tổng
công ty Xây dựng công trình giao thông 1
3.3.1 Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính
Để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, nhằm đánh giá thực trạng sản xuất kinh
doanh , Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 cần tiếp tục hoàn thiện công tác
phân tích tình hình tài chính theo các giải pháp sau:
3.3.1.1. Xây dựng và ban hành quy định tổ chức phân tích tài chính:
Để công tác phân tích tình hình tài chính được tiến hành có bài bản và hệ thống
Tổng công ty cần đặt ra một quy định rõ ràng và cụ thể cho công tác này. Quy định cần
nêu rõ công tác phân tích tình hình tài chính phải được tiến hành thường xuyên và báo
cáo định kỳ tại doanh nghiệp. Quy định cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ
phân tích tài chính, cũng như trách nhiệm của các phòng ban chức năng có liên quan
trong việc kiểm tra đánh giá chất lượng phân tích và có chế độ khen thưởng kỷ luật đối
với những người làm công tác phân tích.
3.3.1.2. Hoàn thiện đội ngũ cán bộ phân tích tài chính
Như đã nêu ở thực trạng công tác phân tích tài chính tại Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1, hiện công tác phân tích tài chính do cán bộ phòng kế toán kiêm
nhiệm. Vì vậy để nâng cao hiệu quả công tác phân tích thì cần bổ sung thêm cán bộ
chuyên trách hoặc tách các cán bộ khỏi công việc của kế toán và chuyển sang đảm nhận
việc phân tích tài chính.
Công tác phân tích tình hình tài chính tuy cần thiết nhưng còn khá mới mẻ ở
nước ta, do vậy cho dù có bổ sung thêm nhân sự hay tách hẳn đội ngũ cán bộ cũ thì
cũng cần phải đào tạo bồi dưỡng , nâng cao nghiệp vụ cho những người này. Có thể cử
họ đi học các khóa đào tạo ngắn hạn, hoặc mời chuyên gia về phổ biến kiến thức mới .
Trong các khóa học này cũng cần có sự tham gia của các cán bộ lãnh đạo các doanh
nghiệp thành viên để nâng cao nhận thức của họ về tầm quan trọng của thông tin phân
tích tài chính đối với đơn vị mình.
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì vậy Tổng công ty
cần có chính sách thu hút và đãi ngộ thỏa đáng với đội ngũ làm công tác phân tích tài
chính , làm cho họ yên tâm công tác và phấn đấu cho sự phát triển chung của doanh
nghiệp.
3.3.1.3. Hoàn thiện nguồn thông tin phục vụ cho phân tích tài chính
Để có kết luận chính xác, việc phân tích phải dựa trên một dãy số liệu ít nhất là
ở ba thời điểm khác nhau. Thông tin tài chính thực sự có hiệu quả khi phân tích cần
kiểm tra các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính nhằm đảm bảo các chỉ tiêu phản ánh đúng
tình tình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận... của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo. Muốn các chỉ tiêu phản ánh khách quan thì cần kiểm tra sự liên quan
chặt chẽ của chúng với nhau.
Thông tin kế toán hữu ích phải đảm hai yêu cầu là phù hợp và tin cậy. Tuy vậy
báo cáo tài chính hiện tại của Tổng công ty mới cung cấp thông tin đáng tin cậy nhưng
thiếu tính phù hợp. Nguyên nhân do nguyên tắc giá gốc chi phối việc trình bày báo cáo
tài chính. Theo nguyên tắc này thì tất cả tài sản và công nợ phải được phản ánh theo giá
trị hình thành ban đầu chứ không phản ánh theo giá thị trường. Cho nên đối với người
sử dụng số liệu trên báo tài chính là đáng tin cậy, nhưng cái họ cần hơn là các thông tin
phù hợp, hữu ích về giá trị thị trường của các tài sản , công nợ đó. Yêu cầu đặt ra đối
với kế toán là phải phản ánh thông tin tài chính theo giá trị thị trường. Vì vậy nên chăng
báo cáo tài chính có thể được trình bày thành ba cột: cột thứ nhất phản ánh theo giá trị
gốc ban đầu, cột thứ hai phản ánh những thay đổi do phản ánh theo giá thị trường và cột
thứ 3 là số liệu tổng cộng của cột một và hai. Bên cạnh đó khi lập các báo cáo kế toán ,
Tổng công ty cũng nên cung cấp thông tin về tỷ lệ giữa phần số liệu ước tính và số liệu
thực tế đạt được, Điều này giúp cho thông tin mang tính khách quan đối với người sử
dụng, đồng thời giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả quản lý , đánh giá tính chính
xác của các ước lượng.
Bên cạnh đó các thông tin ngoài báo cáo tài chính cũng có vai trò quan trọng
trong việc phân tích tài chính của Tổng công ty. Các thông tin về tình hình giá cả thị
trường, các chính sách của nhà nước hoặc của đối thủ cạnh tranh cũng góp phần đáng kể
trong việc nhận định tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví như trong thời
gian qua tình hình giá xăng dầu và giá cả nguyên vật liệu tăng mạnh làm tăng chi phí và
giảm lợi nhuận của Tổng công ty. Vì vậy các thông tin trên phải thường xuyên cập nhật
để kết hợp với các chỉ tiêu tài chính lý giải cho tình hình tài chính hiện tại và có kế
hoạch kinh doanh trong tương lai. Có được như vậy kết quả của công tác phân tích tài
chính mới thực sự chính xác và có ý nghĩa thiết thực đối với các đối tượng quan tâm .
Tổng công ty cần xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ toàn doanh nghiệp. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ đã trở thành báo cáo tài chính bắt buộc trong những năm gần đây
và được quy định tại chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin hữu ích về thực trạng
dòng tiền và khả năng tạo tiền của Tổng công ty trong một thời kỳ nhất định.
Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể tính toán được chỉ tiêu hệ số tiền
ròng từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền ròng; hệ số tiền ròng từ hoạt động
tài chính so với tổng dòng tiền ròng và hệ số tiền ròng từ hoạt động khác so với tổng
dòng tiền ròng. Qua các chỉ tiêu này ta có thể xem xét dòng tiền từ các hoạt động trên
chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng số tiền thu vào kỳ báo cáo nhờ đó đánh giá hiệu quả và
vai trò của các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác trong
việc tạo ra nguồn thu của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng cho phép Tổng công ty biết và cân đối khả
năng chi trả của mình. Trên cơ sở dòng tiền nhập và xuất quỹ có thể cân đối ngân qũy
với số dư đầu kỳ để xác định số dư cuối kỳ, từ đó thiết lập mức quỹ dự phòng tối thiểu
đảm bảo khả năng chi trả cần thiết. Để lập được báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cần có sự
thống nhất trong việc ghi chép số liệu tài chính giữa Tổng công ty và các đơn vị thành
viên, để làm được điều này cần có một số thay đổi trong việc áp dụng hình thức và nội
dung ghi sổ kế toán, ban đầu có thể có một số khó khăn cho các đơn vị đã quen với cách
ghi chép cũ song về lâu dài sẽ tạo sự thống nhất, thông tin tài chính đáng tin cậy hơn.
3.3.1.4. Xây dựng tổ chức kế toán CIENCO 1 theo mô hình công ty mẹ -công
ty con.
Để đổi mới và phát triển các Tổng công ty nhà nước , phù hợp với xu hướng
phát triển của kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước ta cố chủ trương củng , sắp xếp các
doanh nghiệp nhà nước và thành lập các Tổng công ty, tập đoàn kinh tế lớn theo mô
hình công ty mẹ - công ty con. Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 đã có sự
chuẩn bị để hoà nhập với xu thế chung của đất nước. Quan hệ kinh tế giữa công ty mẹ
và các công ty con là quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân bình đẳng, tự nguyện, không
tồn tại chế độ trích nộp phí quản lý tổng công ty , không áp đặt theo kiểu điều lệ mẫu .
Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng phục vụ cho quản trị và điều hành doanh
nghiệp, thiết kế hệ thống thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho việc ra quyết định của
các nhà quản trị doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của cơ chế chính sách quản lý tài chính
và bị chi phối bởi mô hình tổ chức của tập đoàn. Để phù hợp với mô hình tổ chức quản
lý công ty mẹ - công ty con trong thời gian tới tổ chức kế toán tại Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 1 cần xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu sau:
- Xây dựng tổ chức kế toán phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế, hội nhập kế toán
quốc tế và các nguyên tắc , chuẩn mực quốc tế về kế toán.
- Tổ chức kế toán theo mô hình công ty mẹ - công ty con phải tuân thủ pháp luật, cơ
chế chính sách của Việt Nam, phù hợp với đặc điểm tổ chức, đặc điểm hoạt động và
yêu cầu quản lý cũng như khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức công tác kế toán kết hợp hài hoà , đáp ứng yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp và yêu cầu quản lý vĩ mô của Nhà nước.
- Đảm bảo tính hiệu quả và kinh tế của hoạt động kế toán.
3.3.1.4. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính
* Hoàn thiện phân tích khái quát tình hình tài chính
- Quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn : thực tế cho thấy khi phân tích các doanh
nghiệp thường tiến hành phân tích tách biệt các chỉ tiêu về tài sản riêng , chỉ tiêu về
nguồn vốn riêng. Nhưng tài sản và nguồn hình thành tài sản có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau. Việc xem xét nguồn vốn cho thấy tài sản của doanh nghiệp hình thành do
đâu, phần tài sản cho thấy nguồn vốn này được sử dụng ra sao, từ đó cho thấy tài sản
doanh nghiệp có được hình thành trên nền tảng vững chắc hay không, có cần phải cân
đối lại cơ cầu nguồn vốn cho phù hợp và chủ động . Đối với Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1 qua phân tích báo cáo tài chính cho thấy: nếu chỉ xem riêng
từng phần thì trong năm 2004 quy mô tài sản và nguồn vốn đều tăng tương đối nhanh (
tổng tài sản cuối năm 2004 tăng 41,83% so với đầu năm 2004) . Nếu xét trong mối
quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản thì ta thấy nguồn vốn tăng nhanh chủ yếu do nợ phải
trả , trong khi tỷ trọng vốn chủ sở hữu có tỷ trọng giảm dần. Do vậy Tổng công ty cần
bổ sung thêm nguồn vốn chủ sở hữu nhằm tăng khả năng độc lập về tài chính trong
kinh doanh.
- Khi phân tính tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu Tổng công ty cần xác định
tỷ trọng chi tiết của từng loại để biết tác động của từng nguồn vốn đến sự thay đổi của
nguồn vốn chủ sở hữu, ví dụ tại bảng 3.1 cho thấy cuối năm 2004 vốn chủ sở hữu đã
tăng 2,72% so với đầu năm 2004, phần tăng chủ yếu do vốn ngân sách nhà nước cấp và
doanh nghiệp tự bổ sung, điều này cho thấy Tổng công ty đã có ý thức tiết kiệm, thu hút
mọi nguồn tài trợ tăng cường vốn tự có cho sản xuất kinh doanh. Chi tiết thể hiện tại
bảng 3.1.
Bảng 3.1: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu năm 2004
chỉ tiêu
Số đầu kỳ Số cuối kỳ Tăng giảm
Số tuyệt đối
(triệu đồng)
Số
tương
đối (%)
Số tuyệt
đối (triệu
đồng)
Số
tương
đối (%)
Số
tuyệt
đối
(triệu
đồng)
Số
tương
đối (%)
I Nguồn vốn kinh doanh 155.220 89,69% 160.454 90,26% 5.234 3,37%
1 Vốn ngân sách cấp 56.327 32,55% 57.328 32,25% 1.001 1,78%
2 Vốn tự bổ sung 98.893 57,14% 103.126 58,01% 4.233 4,28%
II Các quỹ 17.394 10,05% 16.864 9,49% -530 -3,05%
1 Qũy phát triển kinh
doanh
8.640 4,99% 7.918 4,45% -722 -8,36%
2 Quỹ dự trữ + trợ cấp
mất việc làm
4.604 2,66% 5.279 2,97% 675 14,66%
3 Quỹ khen thưởng +
phúc lợi
3.772 2,18% 3.667 2,06% -105 -2,78%
4 Quỹ quản lý cấp trên 378 0,22% 0,00% -378 -
100,00
%
III Nguồn vốn đầu tư
XDCB
450 0,26% 449 0,25% -1 -0,22%
1 Vốn ngân sách cấp 173 0,10% 172 0,10% -1 -0,58%
2 Vốn tự bổ sung 277 0,16% 277 0,16% 0 0,00%
Tổng cộng 173.064 177.767 4.703 2,72%
Trong đó:
*Nguồn vốn kinh doanh 168.915 0 174.101 5.186
- Vốn ngân sách 56.501 57.501 1.000
- Vốn tự bổ sung 112.414 116.600 4.186
*Các qũy 4.151 3.667 -484
Nguồn: báo cáo tài chính của Tổng Công ty xây dựng công trình giao
thông 1
Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty cần so với mặt bằng chung
của ngành và của các doanh nghiệp khác để đánh giá khách quan hơn khả năng tài chính
của doanh nghiệp. Ví như theo kết quả phân tích cho thấy tỷ suất tự tài trợ của Tổng
công ty năm 2003 là 0,134 và năm 2004 là 0,103 so với con số của ngành giao thông
vận tải tương ứng là 0,12 cho thấy tình hình thanh toán của Tổng công ty sáng sủa hơn
các đơn vị cùng ngành. Nhưng so với các nhà thầu quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam
với tỷ suất tự tài trợ từ 0,42 đến 0,77 cho thấy năng lực tài chính của Tổng công ty còn
yếu . Điều này có thể làm Tổng công ty bị mất điểm khi tham gia đấu thầu quốc tế.
* Hoàn thiện phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình bảo đảm nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong điều kiện khó khăn chung của ngành giao thông , việc đảm bảo đủ nguồn
vốn cho sản xuất kinh doanh là thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp. Khi phân tích
các chỉ tiêu tài chính liên quan đến nguồn vốn, Tổng công ty đã có chú trọng phân tích
cơ cấu của những nguồn vốn chính đảm bảo cho hoạt động và sự tăng giảm của nó qua
các kỳ , song chưa tiến hành phân loại, liên hệ các nguồn vốn với nhau trong việc tạo
nên tài sản của doanh nghiệp. Việc phân nhóm nhằm xác định vai trò của từng loại
nguồn vốn là cơ sở cho việc định hướng, tổ chức , khai thác, sử dụng nguồn vốn hợp lý
hơn. Bảng 3.2 minh họa điều này.
Kết quả phân tích cho thấy tỷ trọng nguồn tài trợ thường xuyên của doanh
nghiệp giảm từ 23,35% xuống còn 19,36%, nguồn vốn tài trợ tạm thời của Tổng công ty
tăng từ 76, 65% lên 80,64%. Hiệu số giữa tài sản cố định và nguồn tài trợ thường xuyên
đầu năm là -46.136 triệu động và cuối năm là -36.150 triệu đồng chứng tỏ Tổng công ty
không đủ vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản cố định, do vậy có thể thấy ngay là doanh
nghiệp phải sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản , điều này lý giải cho
nguyên nhân của việc tăng mạnh các khoản vay ngắn hạn để thanh toán cho các khoản
nợ đến hạn. Điều đáng mừng là cuối năm tuy hiệu số này vẫn mang số âm nhưng con số
này đã giảm đáng kể chứng tỏ Tổng công ty đã cố gắng giảm thiểu rủi ro bằng biện
pháp chiếm dụng vốn hoặc vay vốn ngắn hạn.
Bảng 3.2: Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1 năm 2004
Số đầu kỳ Số cuối kỳ
chỉ tiêu Số tuyệt
đối (triệu
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt
đối (triệu
đồng)
Tỷ
trọng(%)
I Nguồn vốn
1 Nguồn tài trợ thường xuyên 292.266 23,35% 343.703 19,36%
a Vốn chủ sở hữu 168.105 13,43% 183.417 10,33%
- Nguốn vốn kinh doanh 155.220 12,40% 160.455 9,04%
- Các quỹ và nguồn vốn khác 12.885 1,03% 22.962 1,29%
b Vay và nợ dài hạn 124.161 9,92% 160.286 9,03%
2 Nguồn tài trợ tạm thời 959.245 76,65% 1.431.278 80,64%
a Vay ngắn hạn 940.558 75,15% 1.411.564 79,53%
b Các khoản phải thanh toán 18.687 1,49% 19.714 1,11%
Tổng cộng nguồn vốn 1.251.511 1.774.981
II tài sản
1 Tài sản lưu động 913.109 72,96% 1.395.128 78,60%
a Vốn bằng tiền 94.335 7,54% 111.830 6,30%
b Đầu tư ngắn hạn 19 0,00% 19 0,00%
c Các khoản phải thu 487.611 38,96% 894.974 50,42%
d Hàng tồn kho 231.279 18,48% 282.796 15,93%
e Tài sản lưu động khác 99.865 7,98% 105.509 5,94%
2 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 338.402 27,04% 379.853 21,40%
Tổng cộng tài sản 1.251.511 1.774.981
So sánh nhu cầu về TSCĐ với nguồn
tài trợ thường xuyên (I1-II2)
-46.136 -36.150
So sánh nhu cầu về vốn lưu động với
nguồn tài trợ tạm thời (II1c+II1d-
I2a)
-221.668 -233.794
Nguồn: báo cáo tài chính của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông
1
Bảng 3.2 cũng cho thấy kết quả so sánh hiệu số giữa nguồn tài trợ tạm thời với
hàng tồn kho và các khoản phải thu đầu năm là -221.668 triệu đồng chứng tỏ các khoản
nợ ngắn hạn đã dư thừa rất lớn để tài trợ cho tài sản lưu động, đến cuối năm tình hình
chuyển biến theo chiếu hướng xấu số âm lớn hơn -233.794 . Qua sự phân tích nêu trên
có thể thấy tình hình bảo đảm cho tài sản cố định chưa được tài trợ vững chắc, quy mô
vay nợ ngắn hạn cao, Tổng công ty còn sử dụng nhiều nguồn vốn tạm thời và bị chiếm
dụng vốn lớn. Doanh nghiệp cần có biện pháp tích cực thu hồi công nợ và tìm nguồn
vốn ổn định lâu dài cho sản xuất kinh doanh.
* Hoàn thiện phân tích tình hình và khả năng thanh toán
Nghiên cứu thực tế phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông 1 ở chương II cho thấy: chỉ tiêu phân tích chưa đầy đủ,
số liệu phân tích còn xơ xài, chưa đi xâu phân tích quan hệ bên trong , nguyên nhân căn
bản nhằm đánh giá chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để hoàn thiện nội
dung này, trước hết cần tính toán và phân tích các chỉ tiêu như lý thuyết đã trình bày ở
chương I . Đồng thời cần tiến hành so sánh số liệu phân tích của kỳ này so với kỳ trước
về từng chỉ tiêu , kết hợp với việc xem xét mức độ biến động của các khoản phải thu,
phải trả , mức chi tiêu cho từng đối tượng , tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ khó
đòi, các khoản nợ chưa trả. Tổng công ty cần chú ý đến khả năng tạo tiền, nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự tăng giảm các khoản phải thu và hàng tồn kho. Trong nhiều trường
hợp , đây là nguyên nhân của những khó khăn về khả năng thanh toán mà áp lực của của
các khoản nợ đến hạn trả làm nhu cầu tiền của doanh nghiệp căng thẳng hơn. Lúc này
mục tiêu khả năng thanh toán là quan trọng nhất đối với doanh nghiệp chứ không phải
là lợi nhuận.
Tình hình công nợ của CIENCO 1 quý 2 năm 2005 chi tiết thể hiện ở bảng 3.3,
theo đó các khoản phải thu cuối kỳ tăng so với đầu kỳ là 513.126 triệu đồng với tỷ lệ
tăng là 57,33%. Nguyên nhân của việc gia tăng mạnh các khoản phải thu chủ yếu do
phải thu từ khách hàng chiếm quy mô lớn nhất và các khoản phải thu nội bộ trong Tổng
công ty tăng đột biến (100,15%). Chứng tỏ vốn của Tổng công ty hiện đang bị nợ đọng
rất lớn từ khách hàng chính là các chủ đầu tư, đồng thời vốn của Tổng công ty hiện
cũng đang bị các doanh nghiệp thành viên chiếm dụng. Đây là phản ứng dây chuyền do
các doanh nghiệp thành viên hiện cũng đang chưa thu hồi được vốn đầu tư thi công từ
các Chủ đầu tư. Cùng với đó các khoản phải trả của Tổng công ty cuối kỳ cũng tăng
38,50% so với đầu kỳ phần lớn do vay ngắn hạn và phải trả nội bộ. Điều này chứng tỏ
Tổng công ty đang gặp khó khăn trong thanh toán phải dùng vốn vay ngắn hạn để trang
trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tự chủ thanh toán của doanh nghiệp
không cao. Trong tình hình như vậy nhưng chỉ tiêu phải trả công nhân viên vẫn tăng cao
58,15%, còn tình hình nộp ngân sách Nhà nước giảm 46,90% chứng tỏ Tổng công ty
luôn bảo đảm đời sống cho người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Bảng 3.3: Chi tiết tình hình công nợ đến hết quý 2/2005
chỉ tiêu
Số đầu kỳ Số cuối kỳ Tăng giảm
Số tuyệt đối
(triệu đồng)
Số tuyệt đối
(triệu đồng)
Số tuyệt
đối (triệu
đồng)
Số tương
đối (%)
I Các khoản phải thu 894.974 1.408.100 513.126 57,33%
1 Phải thu của khách hàng 625.593 948.780 323.187 51,66%
2 Trả trước cho người bán 31.524 38.753 7.229 22,93%
3 Thuế GTGT đợc khấu trừ 24.772 30.690 5.918 23,89%
4 Phải thu nội bộ 170.383 341.024 170.641 100,15%
5 Các khoản phải thu khác 41.973 48.124 6.151 14,65%
6 Dự phòng các khoản phải thu khó
đòi
729 729 0 0,00%
II Các khoản phải trả 1.411.562 1.955.060 543.498 38,50%
1 Vay ngắn hạn 634.949 943.417 308.468 48,58%
2 Nợ dài hạn đến hạn trả 2.552 2.754 201,5 7,90%
3 Phải trả cho người bán 257.022 299.474 42.452 16,52%
4 Người mua trả tiền trước 216.430 227.067 10.637 4,91%
5 Phải nộp ngân sách nhà nước 14.986 7.958 -7.028 -46,90%
6 Phải trả công nhân viên 12.174 19.253 7.079 58,15%
7 Phải trả nội bộ 215.149 395.510 180.361 83,83%
8 Các khoản phải trả, phải nộp khác 58.300 59.628 1.328 2,28%
Khi phân tích chỉ tiêu “hệ số thanh toán nhanh” cần chú ý đến khoản nợ ngắn
hạn phải trả phải bao gồm nợ khác vì trong nợ khác có cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nhưng trong khoản mục nợ ngắn hạn không có nợ khác. Vì vậy doanh nghiệp cần tính
toán lại chỉ tiêu này để đánh giá đúng khả năng thanh toán của mình. Việc không tính
thêm nợ khác vào nợ ngắn hạn sẽ làm cho hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp
tăng lên , khả năng thanh toán khả quan hơn, chính xác hơn.
* Hoàn thiện phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nhằm đánh giá toàn diện hiệu quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phân
tích hệ thống chỉ tiêu quả sử dụng vốn phù hợp và thống nhất với công thức đánh giá
hiệu quả chung. Thực trạng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
xây dựng công trình giao thông dừng lại ở các chỉ tiêu chung trên báo cáo tài chính phản
ánh kết quả kinh doanh của đơn vị . Để hoàn thiện phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định theo các chỉ tiêu ở
bảng 3.4.
Bảng 3.4: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
TT Chỉ tiêu Đơn vị 31/12/2003 31/12/2004
Tăng
giảm
1 Vốn cố định tr.đồng 338.402 379.852 41.450
2 Vốn lưu động tr.đồng 913.109 1.395.128 482.019
3 Doanh thu tr.đồng 1.114.221 1.341.166 226.945
4 Hiệu quả sử dụng vốn cố định (3/1) 3,293 3,531 0,238
5
Hiệu quả sử dụng vốn sản lưu động
(3/2)
1,220 0,961 -0,259
Nguồn: báo cáo tài chính của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 1
Theo bảng 3.4 thì trong năm 2004 hiệu quả sử dụng vốn cố định tốt hơn vón lưu
động, một đồng vốn lưu động bỏ ra chỉ tạo được 0,961 đồng doanh thu, việc sử dụng
vốn lưu động chưa hiệu quả. Điều này cho thấy cơ cấu vốn lưu động của Tổng công ty
sử dụng chưa hợp lý, Tổng công ty cần có biện pháp đẩy nhanh tốc độ thanh quyết toán
thu hồi công nợ nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này có thể thấy rõ hơn qua việc
phân tích chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ở bảng 3.5 sau đây:
Bảng 3.5: Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004
Tăng
giảm
1 Vốn lưu động tr.đồng 913.109 1.395.128 482.019
2 Giá vốn hàng bán tr.đồng 1.021.146 1.200.653 179.507
3 Số lần luân chuyển vốn lưu động (2/1) lần 1,12 0,86 -0,26
4 Độ dài bình quân của một lần luân
chuyển vốn lưu động (365/3)
ngày 326 424 98
Theo bảng 3.5 thời gian luân chuyển vốn của Tổng công ty tương đối dài trong
năm 2003 vốn luân chuyển đạt 326 ngày, sang năm 2004 do các công trình cũ chưa
hoàn thành nhưng Tổng công ty đã trúng thầu thêm nhiều dự án trọng điểm quốc gia
như cầu Thanh Trì, quốc lộ 1, quốc lộ 5... yêu cầu đầu tư dàn trải, đồng thời Tổng công
ty đã bỏ một lượng vốn khá lớn vào các dự án quan trọng trải qua nhiều năm chưa quyết
toán được.
Như vậy có thể thấy là mặc dù tình hình thanh toán và công nợ của Tổng công
ty gặp khó khăn song khả năng sinh lợi của tài sản cố định vẫn tăng lên, nhưng thời gian
luân chuyển vốn lại chậm đi chứng tỏ vốn bị ứ đọng nhiều. Doanh nghiệp cần có biện
pháp giảm chi phí, giảm lượng hàng tồn kho tăng nhanh vòng quay của vốn nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới
3.3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu
* Thiết lập liên doanh sản xuất vật liệu xây dựng khu vực Miền trung Chủ
trương của Nhà nước phát triển kinh tế và hạ tầng của Miền Trung
ngang bằng với hai đầu đất nước, do vậy từ cuối năm 2000 số lượng các dự án hạ tầng
tại khu vực này có xu hướng tăng lên. Đồng thời với chính sách ưu đãi đầu tư cho thấy
Miền Trung trong tương lai sẽ là trọng điểm của thị trường xây dựng.
Miền Trung là “sân nhà” của CIENCO 4 đối thủ cạnh tranh của CIENCO 1, do
vậy để thâm nhập thị trường này đối với CIENCO 1 tương đối khó khăn. Nếu nhận
được công trình tại miền Trung, CIENCO 1 gặp nhiều yếu tố bất lợi như phải vận
chuyển máy móc, thiết bị , thông tin giá cả nguyên vật liệu còn hạn chế...Đặc biệt các
mỏ đất đá thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp địa phương. Cho nên khi lập giá
đấu thầu chi phí nguyên vật liệu đẩy giá dự thầu lên cao. Để tiết kiệm chi phí, nâng cao
năng lực đấu thầu so với các đối thủ cạnh tranh tại khu vực CIENCO 1 phải liên doanh
với với doanh nghiệp có sẵn mỏ đá ở Miền Trung . Hiện tại đa phần các doanh nghiệp
xây dựng ở Miền Trung đều sở hữu những mỏ đá lớn chưa có cơ hội khai thác hết. Việc
liên doanh với CIENCO 1 sẽ tạo lợi ích chung cho cả hai bên.
* Tập trung đầu tư thiết bị đặc chủng hiện đại
Để mở rộng đấu thầu sang một số lĩnh vực mới và đón đầu một số dự án lớn
trong tương lai gần CIENCO 1 cần đầu tư các thiết bị tiên tiến đồng bộ đáp ứng yêu
cầu. Trong năm 2004 Tổng công ty đã đầu tư mua mới thiết bị tổng giá trị lên đến 53,
862 tỷ đồng, trong đó Tổng công ty trực tiếp mua 6, 569 tỷ , bảo lãnh để các đơn vị vay
mua 47,293 tỷ. Số lượng thiết bị đầu tư lớn , nhưng số lượng thiết bị đặc chủng còn
thiếu vẫn phải đi thuê làm giảm tính chủ động trong điều hành sản xuất, chậm tiến độ,
tăng chi phí sản xuất kinh doanh. Tổng công ty đặc biệt thiếu thiết bị và công nghệ thi
công hầm, do vậy khi thi công phải liên doanh với các đối tác có thiết bị, khi phân chia
lợi nhuận có nhiều khó khăn. Trong thời gian tới Tổng công ty dự định sẽ mua thêm
một số dàn khoan cỡ EPC 350 phục vụ thi công hầm phục vụ các dự án hầm giao thông
và xe điện ngầm tại các thành phố lớn.
* Hoàn thiện mô hình tổ chức của các ban quản lý điều hành dự án
Ban điều hành dự án là bộ phận theo dõi, quản lý trực tiếp mỗi dự án. Tổ chức
tốt ban điều hành dự án sẽ tạo điều kiện giảm chi phí , nâng cao hiệu quả và chất lượng
công trình. Hiện tại các ban điều hành dự án của CIENCO 1 tổ chức mô hình quản lý
phân theo chức năng chuyên môn: ngoài giám đốc điều hành và phó giám đốc điều hành
nhân sự còn lại tổ chức theo các phòng như phòng nhân sự, phòng kỹ thuật, phòng kế
toán, phòng kế hoạch...
Ưu điểm của mô hình này là có thể linh hoạt sử dụng nhân viên. Mỗi bộ phận
làm một chức năng chuyên môn riêng trong đó các nhân viên có thể củng cố, trau dồi và
phát triển chuyên môn riêng, việc theo dõi từng phần trong dự án được thực hiện liên
tục, toàn diện từ đầu đến khi kết thúc. Nhược điểm của mô hình là các bộ phận chuyên
môn vận động riêng lẻ theo mục tiêu riêng, hầu như không có sự liên hệ ràng buộc lẫn
nhau dồng thời cũng không có quan hệ với các ban điều hành khác do vậy việc điều hòa
nhân lực, thiết bị giữa các dự án còn hạn chế. Cơ hội giảm chi phí không thực hiện được
làm giảm ưu thế cạnh tranh khi đấu thầu.
Đối với doanh nghiệp khi cùng một lúc phải thực hiện nhiều công trình trên
cùng một địa bàn và trên các địa bàn khác nhau sử dụng mô hình quản lý sau sẽ mang
lại nhiều lợi thế.
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức ban quản lý điều hành dự án
Đặc điểm của mô hình trên là mỗi người ( tại mỗi điểm giao của hàng, cột) cùng
chịu sự quản lý của hai thủ trưởng chuyên môn và theo dự án. Nhờ vậy cùng một lúc
ban điều hành có thể quản lý nhiều dự án gần nhau, không phải thành lập nhiều ban
quản lý dự án tiết kiệm nhân lực , chi phí , tài sản, đặc biệt chi phí chung giảm đáng kể.
Nhờ quản lý các dự án mà ban điều hành nắm rõ thông tin về tiến độ, chất lượng và nhu
cầu nhân lực thiết bị, tài chính của các công trình từ đó có kế hoạch sử dụng điều
Giám đốc điều
hành
Ban chỉ huy
trưởng
Phòng
nhân sự
Phòng
kỹ thuật
Phòng
kế toán
Phòng
kế
hoạch
Dự án
3
Dự án
2
Dự án
1
chuyển hợp lý tối đa các nguồn lực đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh nâng lên rõ rệt, đặc
biệt khi có đội ngũ cán bộ năng động nhạy bén trong công việc. Tuy vậy mô hình này có
thể gây chồng chéo trong cách phân quyền quản lý và không thể áp dụng cho các công
trình cự ly cách xa nhau .
3.4 Các điều kiện để thực hiện giải pháp
3.4.1 Điều kiện từ phía doanh nghiệp
Để thực thi thành công các giảỉ pháp nêu trên , Tổng công ty phải xuất phát từ
phân tích đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại và triển vọng trong tương lai
của doanh nghiệp. Từ đó nghiên cứu và lựa chọn chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp.
Muốn vậy cần không ngừng nâng cao và bồi dưỡng trình độ cho đội ngũ cán bộ và đội
ngũ công nhân nói chung, đội ngũ cán bộ phân tích tài chính nói riêng . Đặc biệt Tổng
công ty cần có kế hoạch chọn lọc và tuyển lựa đối với các cán bộ làm công tác quản lý ,
công tác đấu thầu và tìm kiếm thị trường , họ nhất thiết phải là những người am hiểu về
công tác quản lý tài chính cũng như đặc thù cuả ngành, đồng thời có sự năng động,
nhanh nhạy với thị trường .
3.4.2 Kiến nghị đối với Nhà nước
Nhà nước cần tiếp tục xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán và các văn
bản hướng dẫn sao cho hệ thống kế toán Việt Nam ngày một hoàn thiện và phù hợp với
chuẩn mực quốc tế phù hợp với xu thế mở cửa và hội nhập của nước ta hiện nay. Các cơ
quan chức năng cần hoàn thiện hệ thống chế độ kế toán tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp thực hiện chế độ báo báo đầy đủ cung cấp thông tin chính xác trung thực phục
vụ cho các đối tượng quan tâm.
Nhà nước cần có sự ưu đãi và hỗ trợ thiết thực đối với các nhà thầu trong nước
về vốn như đơn giản các quy định về thủ tục vay vốn, bảo lãnh, thế chấp. . Có chính
sách hỗ trợ lãi suất, tăng thời gian cho vay đối với các dự án tăng cường năng lưc thiết
bị , tài chính của các Tổng công ty xây dựng. Chính phủ cần tạo điều kiện thanh toán
vốn xây dựng cơ bản cho các doanh nghiệp giao thông thực hiện những công trình trọng
điểm, công trình phát triển kinh tế vùng khó khăn nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn cho
các doanh nghiệp.
Nhà nước cần hoàn thiện các chỉ tiêu trung bình trong ngành xây dựng. Hiện tại
phần lớn các ngành nghề trong đó có ngành xây dựng đều có các chỉ tiêu nhưng chưa
đầy đủ và chính xác. Hệ thống các chỉ tiêu của ngành là căn cứ quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp trong ngành đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Nếu không
có hệ thống này đội ngũ phân tích tài chính sẽ gặp khó khăn trong việc rút ra kết luận về
tình hình tài chính của đơn vị mình phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Do vậy
Nhà nước sớm có những quy định cụ thể hơn trong việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu
trung bình của ngành.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Phân tích tình hình tài chính trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và năng lực đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.pdf