Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí Tại công ty trách nhiệm hữu hạn dầu khí Mêkông

MỤC LỤC Trang Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1 1.1.Sự cần thiết của đề tài .1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .2 1.3. Phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Giới hạn của đề tài 2 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3 2.1.1. Phân tích chung vê tình hình tiêu thụ hàng hóa .3 2.1.2. Nhũng yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ 3 2.1.2.1. Yếu tố chủ quan .3 2.1.2.2. Yếu tố khách quan 7 2.1.3. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .8 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9 Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ MÊKÔNG .10 3.1. GỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY PETROMEKONG 10 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 10 3.1.2. Lĩnh vực hoạt động của công ty .13 3.1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh 13 3.1.2.2. Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu 14 3.1.3. Những mặt còn hạn chế của công ty PETROMEKONG 14 3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TNHH DẦU KHÍ MÊKÔNG .15 3.3.1. Khái quát tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty 15 3.3.1.1. Đánh giá kết quả tiêu thụ theo số lượng 15 3.3.1.2. Đánh giá kết quả tiêu thụ theo giá trị 24 3.3.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng sản phẩm đến doanh thu tiêu thụ 31 3.3.3. Thị trường tiêu thụ .44 3.4.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty 44 3.4.1.1. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .44 GVHD: Ts. Lê khương Ninh 7 SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG 3.4.1.2. Các tỷ số về doanh lợi .50 Chương 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY PETROMEKONG .55 4.1. Yếu tố chủ quan 55 4.1.1. Tình hình cung cấp 55 4.1.2. Chất lượng, chủng loại, cơ cấu hàng hoá .58 4.1.3. Phương thức bán hàng, chiến lược tiếp thị 59 4.1.4. Tổ chức và kỹ thuật thương mại 60 4.1.Yếu tố khách quan .61 4.2.1. Yếu tố thuộc về chính sách nhà nước 61 4.2.2. Yếu tố thuộc về xã hội .61 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY PETROMEKONG .63 5.1. Tăng cường quảng cáo dưới mọi hình thức 63 5.2. Tìm kiếm khách hàng, ký các hợp đồng đại lý, tổng đại lý .65 5.3. Đầu tư xây dựng thêm các kho, cửu hàng xăng dầu .65 5.4. Phát triển nguồn nhân lực .66 5.5. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối .66 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67 6.1. Kết luận .67 6.2. Kiến nghị .68 6.2.1. Kiến nghị với công ty 68 6.2.2. Kiến nghị với chính phủ .68 TÀI LIỆU THAM KHẢO .69 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự giao chỉ tiêu cho mình, thường xuyên trả lời các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất bao nhiêu? Và sản xuất cho ai? Thị trường trở thành chiếc gương soi, là nơi có sức mạnh ấn định mọi hành vi và cách ứng xử của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một vòng chu chuyển vốn; là quá trình chuyển đổi tài sản từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ. Tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, bởi vì thông qua kết quả tiêu thụ thì tính hữu ích của sản phẩm hàng hóa ở doanh nghiệp mới được thị trường thừa nhận về khối lượng, chất lượng, mặt hàng và thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó, doanh nghiệp thu hồi được toàn bộ chi phí có liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc giá vốn của hàng hóa, chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung. Trong khi đó, mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là lợi nhuận, và lợi nhuận được thực hiện thông qua kết quả tiêu thụ. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn bổ sung vốn tự có trong kinh doanh và là nguồn hình thành các loại quỹ ở doanh nghiệp. Để đảm bảo kinh doanh được liên tục phát triển, thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích tình hình tiêu thụ, chỉ khi doanh nghiệp thực hiện công tác tiêu thụ đạt hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tăng doanh thu cho mình, và từ việc tăng doanh thu thì doanh nghiệp mới có cơ hội đạt được nhiều lợi ích trong kinh doanh. Do đó việc nghiên cứu tình hình tiêu thụ hàng hóa có vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Thông qua đó, nó còn giúp cho doanh nghiệp thấy rõ được những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế của công tác này, và có biện pháp đối phó kịp thời nhằm khắc phục những mặt còn tồn tại, khai thác những tiềm năng sẵn có, giúp cho công tác tiêu thụ hàng hóa ngày càng được hoàn thiện và tiến bộ hơn. Do nhận thức được tầm quan trọng đó của quá trình tiêu thụ, cho nên em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty TNHH Dầu Khí MêKông” để nghiên cứu. GVHD: Ts. Lê khương Ninh 10 SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1. Mục tiêu chung: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề trọng tâm như sau: phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí của công ty TNHH dầu khí Mêkông qua ba năm từ 2004 - 2006, từ đó tìm ra một số biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Trong việc phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty TNHH dầu khí MêKông thì đề tài sẽ tập trung phân tích các nội dung sau: Phân tích tình hình tiêu thụ dầu khí về mặt số lượng tiêu thụ trong ba năm từ 2004-2006. Phânt tích doanh thu tiêu thụ các sản phẩm dầu khí từ năm 2004-2006. Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và giá bán của các sản phẩm dầu khí đến doanh thu tiêu thụ bằng phương pháp thay thế liên hoàn. Phân tích thị trường tiêu thụ các sản phẩm dầu khí. Phân tích khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của các sản phẩm dầu khí từ năm 2004-2006 thông qua các tỷ số về doanh lợi. Từ đó, nhận ra được những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế trong quá trình xúc tiến tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty. Và tìm một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, mà thông qua việc đẩy mạnh tiêu thụ chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 1.3.1. Không gian: Công ty TNHH Dầu Khí Mêkông 1.3.2. Thời gian: Từ 5/3 – 11/ 06/ 2007 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty TNHH Dầu khí PetroMekong từ năm 2004 – 2006. 1.4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: Do PetroMekong là một công ty TNHH nên công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng, do thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các sản phẩm xăng dầu chủ yếu của công ty mà thôi, còn những mặt hàng kinh doanh phụ của công ty như: gas, phân bón, thì đề tài không đề cập đến.

pdf78 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3184 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí Tại công ty trách nhiệm hữu hạn dầu khí Mêkông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đây cũng chính là nơi công ty xây dựng tổng kho xăng dầu Cần Thơ với các thiết bị hiện đại có ống dẫn dầu trực tiếp từ tàu lên đến kho. Cho nên môi trường kinh doanh của công ty ở khu vực này là hết sức thuận lợi. Tuy nhiên do khu vực này có diện tích nhỏ, mặc dù là có điều kiện thuận lợi nhưng số lượng dân cư cũng không nhiều cho nên nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của họ cũng không cao lắm, cho nên hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới là mở rộng thị trường ra khu vực phía Bắc. 3.4.1. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh công ty PETROMEKONG: 3.4.1.1. Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh: Mục đích của việc phân tích tình hình tiêu thụ là đánh giá được mức độ hoạt động của công ty trên cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kinh doanh. Từ đó tìm ra những nhân tố tác động và những nguyên nhân gây khó khăn hoặc tạo thuận lợi cho quá trình hoạt động của công ty và đề ra được hệ thống các biện pháp nâng cao mức lợi nhuận trong kỳ kinh doanh tiếp theo. Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2004 – 2006: Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Bảng 6: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY PETROMEKONG TỪ 2004 - 2006 Đvt: 1.000 đồng NĂM CHÊNH LÊCH NĂM 2005 SO VỚI NĂM 2004 CHÊNH LỆCH NĂM 2006 SO VỚI NĂM 2005 CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ(1) 1.362.128.629 1.553.437.575 1.739.054.063 191.308.946 14,04 185.616.488 11,95 2.Các khoản giảm trừ doanh thu(2) 52.308.172 8.088.048 105.202 -44.220.124 -84,54 -7.036.022 -86,99 +Chiết khấu thương mại - 16.607 6.532 16.607 - -10.075 -60,67 +Giảm giá hàng bán 53.525 19.848 34.403 -33.677 -62,92 14.555 73,33 +Hàng bán bị trả lại - - - - - - +Thuế TTĐB, xuất khẩu, GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 52.254.647 8.051.593 1.011.091 -44.203.054 -84,59 -7.040.502 -87,44 3.Doanh thu thuần (3=1-2) 1.309.820.457 1.545.349.527 1.738.002.037 235.529.071 17,98 192.652.510 12,47 4.Giá vốn hàng bán 1.250.401.624 1.617.049.697 1.976.164.737 366.648.073 29,32 359.115.040 22,21 5.Lợi nhuận gộp(5=3-4) 59.418.833 -71.700.170 -238.162.700 -131.119.003 -220,67 -166.462.530 232,16 6.Doanh thu hoạt động tài chính 225.185 1.603.319 1.689.810 1.378.134 612,00 86.491 5,39 7.Chi phí hoạt động tài chính 3.465.243 5.308.101 17.067.623 1.842.858 53,18 11.759.522 221,54 GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 54 ụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 55 NĂM CHÊNH LÊCH NĂM 2005 SO VỚI NĂM 2004 CHÊNH LỆCH NĂM 2006 SO VỚI NĂM 2005 Nguồn: Phòng tài chính - kế toán của công ty PetroMekong Phân tích tình hình tiêu th GVHD: CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % - Trong đó lãi vay phải trả 2.771.489 4.043.987 15.288.477 1.272.498 45,91 11.244.490 278,05 8.Chi phí bán hàng 45.409.722 54.530.493 53.257.241 9.120.771 20,09 -1.273.252 -2,33 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.225.705 3.918.857 3.324.758 -1.306.848 -25,01 -594.099 -15,16 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(10=5+6-7-8- 9) 5.543.348 -133.854.302 -310.122.512 139.397.650 -2514,68 -176.268.210 131,69 11.Thu nhập khác 585.245 906.564 3.188.102 321.319 54,90 2.281.538 251,67 12.Chi phí khác 40.705 257.148 12 216.443 531,74 -257.136 -100,00 13.Lợi nhuận khác(13=11-12) 544.54 649.416 3.188.090 104.876 19,26 2.538.674 390,92 14.Tổng lợi nhuận trước thuế trước bù lỗ(14) 6.087.888 -133.204.886 -306.934.422 -139.292.774 -2.288,03 -173.729.536 130,42 15.Số lỗ kinh doanh dầu được bù - 153.383.711 322.499.811 153.383.711 - 169.116.100 110,26 16.Tổng lợi nhuận trước thuế sau bù lỗ(16=14+15) 6.087.888 20.178.825 15.565.389 14.090.937 231,46 -4.613.436 -22,86 17.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 760.986 2.514.478 1.945.674 1.753.492 230,42 -568.804 -22,62 18.Lợi nhuận sau thuế 5.326.902 17.664.347 13.619.715 12.337.445 231,61 -4.044.632 -22,90 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Xét về hoạt động tài chính, ở mỗi năm công ty có một khoản doanh thu hoạt động tài chính tương đối và tăng đều qua các năm, song song với nó khoản mục chi phí tài chính cũng đã phát sinh và chiếm một khoản khá lớn trong đó chủ yếu là khoản lãi vay phải trả, và khoản chi phí này cũng tăng nhanh qua các năm. Vì vậy nó làm cho lợi nhuận của công ty hàng năm bị giảm xuống. Khoản chi phí tài chính này chủ yếu là chi phí lãi vay mà công ty phải trả định kỳ cho các công ty tài chính và ngân hàng thông qua hình thức cấp vốn bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc tài sản cố định. Đồng thời công ty phải trả lãi suất theo mức lãi suất cho vay của ngân hàng. Cụ thể năm 2005 chi phí tài chính tăng so với năm 2004 gần 1.843 triệu đồng với tỷ lệ là 53,18% nhưng sang đến năm 2006 thì khoản chi phí này lại tăng lên đến 11.759,5 triệu đồng so với năm 2005, một mức tăng vượt bậc so với năm trước với tỷ lệ 221,54% (trong đó khoản lãi vay phải trả chiếm đến 11.244 triệu đồng). Chi phí tài chính tăng lên chủ yếu là do công ty thiếu vốn kinh doanh cho nên phải thường xuyên vay vốn từ bên ngoài, mặt khác công ty không có tài sản lưu động, 100% vốn lưu động của công ty đang hoạt động là từ việc đi vay từ bên ngoài. Do đó khoản chi phí tài chính mà công ty phải trả rất lớn. Cũng tại vì công ty hoạt động theo hình thức là công ty TNHH nhiều thành viên cho nên trong vấn đề huy động vốn gặp rất nhiều khó khăn, và trong thời gian sắp tới công ty sẽ hướng đến việc cổ phần hóa để chuyển sang hình thức công ty cổ phần, khi đó thì việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn. Do đó, lợi nhuận mà công ty thu về mỗi năm đều bị hạn chế rất nhiều bởi vì phần chi phí tài chính quá cao. Do vậy trong thời gian sắp tới công ty cần tích cực thu hút thêm nhiều thành viên mới góp vốn vào công ty để công ty có thể nâng cao nguồn vốn của mình hạn chế đi vay từ bên ngoài, khi đó chi phí tài chính sẽ giảm đi và mở ra một tương lai tốt đẹp cho nguồn lợi thu về cho công ty. Còn có một nguyên nhân khác làm cho công ty phải thường xuyên thiếu vốn đó chính là tình trạng phải chịu lỗ bởi chính sách giá bán do BTC đưa ra thấp hơn giá vốn, tuy khoản lỗ này sẽ được nhà nước bù nhưng nhà nước sẽ chỉ bù khi kết thúc năm tài chính, còn trong năm tài chính nếu công ty bị thiếu vốn thì công ty phải chấp nhận vay vốn từ bên ngoài. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 56 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Ngoài ra, các khoản giảm trừ doanh thu của công ty qua các năm ngày càng giảm xuống, từ mức 52.308 triệu đồng ở năm 2004 giảm xuống còn 8.088 triệu đồng ở năm 2005, nó đã giảm được đến 84,54% so với năm trước, cho thấy BTC đã dành rất nhiều ưu tiên đối với các công ty kinh doanh xăng dầu thông qua việc giảm mức thuế suất thuế nhập khẩu, bởi vì trong khoản giảm trừ doanh thu thì danh mục thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp chiếm 99,8% trong khoản giảm trừ này. Đến năm 2006 thì các khoản giảm trừ doanh thu giảm xuống chỉ còn có 105 triệu đồng đã giảm 86,99% so với năm 2005. Đồng hành cùng với nó, chính là khoản doanh thu thuần ngày càng tăng lên, và không ngừng cao hơn qua các năm. Cụ thể năm 2005 doanh thu thuần tăng thêm 235.529 triệu đồng so với năm 2004 tương ứng với tỷ lệ 17,98% , và năm 2006 thì lại tăng hơn so với năm 2005 là 192.652 triệu đồng, có thể thấy rằng chất lượng xăng dầu công ty ngày càng đảm bảo, và tạo được uy tín đối với khách hàng điều này thấy rõ hơn khi khoản mục hàng bán bị trả lại của công ty là không hề có. Và khi tạo được uy tín đối với khách hàng rồi thì khách hàng sẽ mua hàng của công ty nhiều hơn, và doanh thu thuần sẽ tăng liên tục qua các năm do tình hình tiêu thụ của các sản phẩm xăng dầu tăng lên. Cũng chính vì thế, quá trình tiêu thụ đã góp phần rất quan trọng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi vì nếu không có tiêu thụ thì sẽ không có doanh thu, mà đã không có doanh thu thì làm sao lại có được doanh thu thuần. Cho nên nhờ có sự phối hợp của nhiều khoản mục nói trên, đã tạo ra được khoản mục cuối cùng đó chính là lợi nhuận, và lợi nhuận cũng là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp. Do đó ta có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của quá trình đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu ta đem so sánh lợi nhuận trước thuế của năm 2005 với năm 2004 sẽ thấy lợi nhuận trước thuế năm 2005 tăng cao hơn so với năm 2004 với số tiền khá lớn là 14.091 triệu đồng tức tăng 231,46% so với năm 2004, trong khi đó lợi nhuận năm 2006 đạt được 15.565 triệu đồng tức giảm 22,86% so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế năm sau cũng tốt hơn năm trước chẳng hạn như: năm 2005 tăng 12.337 triệu đồng tức tăng 231,61% so với năm 2004, năm 2006 mức lợi GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 57 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG nhuận công ty đạt được là 13,6 tỷ đồng tức đã giảm hơn so với năm 2005 là 4 tỷ đồng. Như vậy, tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2006 so với năm 2005 giảm đi so với tốc độ tăng của lợi nhuận trong năm 2005 so với năm 2004. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán năm 2006 rất cao đến 1.976 tỷ đồng trong khi doanh thu thuần chỉ có 1.738 tỷ đồng, tình trạng giá vốn hàng bán lại cao hơn doanh thu thuần đến 238 tỷ đồng, cộng thêm các khoản chi phí khác như chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Tuy trong năm cũng có thu được một khoản tiền từ doanh thu hoạt động tài chính nhưng rất ít không có ảnh hưởng gì nhiều đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty. Cuối cùng khi tập hợp tất cả các khoản chi phí lại thì khoản mục tổng lợi nhuận trước thuế trước bù lỗ của công ty âm đến gần 307 tỷ đồng, và trong năm 2006 này thì công ty được nhà nước bù lỗ 322 tỷ đồng. Cho nên đến cuối cùng, sau khi trừ đi tất cả chi phí thì lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ còn khoảng 13,6 tỷ đồng. Phần thực hiện nghĩa vụ với nhà nước trong năm 2005 giảm mạnh cụ thể là giảm 44.203 triệu đồng tức giảm 84,59% so với năm 2004, là do công ty nhập khẩu xăng dầu với số lượng lớn nhưng thuế suất thuế nhập khẩu đã được nhà nước điều chỉnh giảm đi, nhưng đến năm 2006 phần đóng thuế của công ty lại giảm chỉ còn có 1.011 triệu đồng tức giảm 87,44% so với năm 2005. Lý do số thuế nhập khẩu mà công ty phải nộp giảm đi không phải công ty không nhập khẩu mà là công ty được hưởng chính sách ưu đãi thuế của chính phủ nên đã làm giúp cho công ty tiết kiệm được 44.203 triệu đồng so với năm 2005. Mặc dù vậy, công ty cũng cần có những biện pháp để tiết kiệm chi phí bán hàng, bởi vì theo bảng kết quả trên ta thấy rằng chi phí bán hàng ngày càng tăng lên qua các năm. Do đó nếu không hạn chế bớt khoản chi phí này thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty chẳng những lợi nhuận không tăng mà thậm chí lại giảm. Vì thế nếu có thể giảm chi phí bán hàng trong trường hợp doanh thu tăng lên là một việc làm rất tốt, rất có lợi cho công ty. Chi phí bán hàng bao gồm tiền lương nhân viên bán hàng, chi cho quảng cáo, tiếp thị, chi dụng cụ phục vụ bán hàng, chi phí vận chuyển, hao hụt, hoa hồng bán hàng,… phục vụ công tác bán hàng. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 58 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Riêng đối với chi phí quản lý doanh nghiệp do cơ cấu cán bộ công nhân viên gián tiếp chiếm tỷ trọng dưới 20% trong tổng số cán bộ công nhân viên của toàn công ty cho nên chi phí liên quan đến văn phòng phẩm phục vụ nhu cầu quản lý công ty có tăng nhưng không làm ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận. Và khoản chi phí này lại có xu hướng ngày càng giảm đi qua các năm, như năm 2005 giảm hơn so với năm 2004 là 25,01% tương đương với 1.307 triệu đồng, năm 2006 thì giảm hơn so với năm 2005 là 594 triệu đồng. Cho thấy công tác quản trị văn phòng của công ty được thực hiện rất tốt, cho nên giảm được các khoản chi như: Chi điện thoại, chi tiếp khách, chi biếu tặng quà. Đồng thời chính sách cắt giảm nhân sự của công ty cũng tiến hành rất khách quan, công ty sẵn sàng sa thải những người không có năng lực làm việc không có hiệu quả, bên cạnh đó công ty cũng có chính sách khen thưởng đối với những nhân viên chăm chỉ trong công việc và làm việc có hiệu quả cao. Chính vì thế cho nên chi phí quản lý của công ty ngày càng tiết kiệm được nhiều hơn. Do vậy, công ty chỉ cần tiết kiệm chi phí một ít thì nó cũng sẽ có tác dụng rất có lợi đến việc góp phần tăng lợi nhuận của công ty. Đông thời một công việc không thể thiếu đó chính là tăng cường kích thích quá trình tiêu thụ sản phẩm sao cho đạt hiệu quả cao nhất mà lại tốn chi phí thấp nhất, đây chính là chiếc chìa khóa để mở cửa cho sự thành công của công ty. 3.4.1.2. Các tỷ số về doanh lợi. Để đánh giá chi tiết hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty PetroMekong, sau đây, ta tiến hành khảo sát một số tỷ số về doanh lợi của công ty qua 3 năm: a) Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Dùng công thức tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ta tính ra được các tỷ suất doanh lợi trên doanh thu qua từng năm như trong bảng 7 dưới đây sẽ giúp cho ta thấy được một cách cụ thể về tỷ lệ lợi nhuận đạt được của công ty như thế nào và từ đó đánh giá xem số lợi nhuận thu được trong kỳ có tương xứng với mức doanh thu thuần đạt được hay không? Sau đây là bảng tỷ suất doanh lợi trên doanh thu tại công ty: GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 59 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Bảng 7: TỶ SUẤT DOANH LỢI TRÊN DOANH THU TỪ NĂM 2004 -2006 CỦA CÔNG TY PETROMEKONG NĂM CHÊNH LỆCH NĂM 2005 SO VỚI NĂM 2004 CHÊNH LỆCH NĂM 2006 SO VỚI NĂM 2005 CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 1.Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 5.327 17.664 13.620 12.337 231,59 -4.044 -22,89 2.Doanh thu thuần Triệu đồng 1.309.820 1.545.349 1.738.002 235.529 17,98 192.653 12,47 3.Doanh lợi trên doanh thu [ *100] Phần trăm (%) 0,41 1,14 0,78 - 0,73* - -0,36* (1/2) Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty Petromekong Chú thích: 0,73* = 1,14 – 0,41 -0,36* = 0,78 – 1,14 Doanh lợi trên doanh thu của năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 0,73% là do lợi nhuận sau thuế tăng 12.337 triệu đồng, tương ứng tăng 231,59% so với năm 2004, trong khi đó doanh thu thuần tăng 235.529 triệu đồng, tương ứng 17,98% so với năm 2004, điều này chứng tỏ công việc kinh doanh của công ty trong năm 2005 có hiệu quả hơn năm 2004. Nhưng tiến độ gia tăng lợi nhuận của công ty không đồng đều qua các năm, bởi vì đến năm 2006 thì tỷ suất doanh lợi doanh thu của công ty chỉ đạt 0,78% tức đã giảm 0,36% so với năm 2005, cho nên lợi nhuận sau thuế của công ty đã giảm hơn so với năm trước 4.044 triệu đồng, nguyên nhân chủ yếu của tình hình này chính là do doanh thu thuần năm nay tăng thêm không nhiều chỉ có tăng thêm 12,47% so với năm trước, mặc dù khoản thuế nhập khẩu phải nộp nhà nước đã giảm đi nhiều so với các năm trước. Nguyên nhân chính của việc doanh thu thuần tăng thấp cũng là do số lượng tiêu thụ của các mặt hàng dầu FO nhập khẩu, dầu DO nhập khẩu, và xăng 83 nhập khẩu giảm hơn so với năm trước như đã phân tích ở phần trên . Qua đó, ta có thể thấy được tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm nó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 60 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG đó công việc cần phải được quan tâm trước mắt của công ty hiện nay là phải đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chỉ có như thế thì mới có thể có thêm nhiều cơ hội gia tăng được lợi nhuận của công ty. b) Doanh lợi trên tổng vốn: Để có thể xác định xem nguồn vốn mà công ty bỏ ra để kinh doanh có đạt được hiệu quả tối đa hay không? Thì ta cần phải xem qua tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn để từ đó có một sự nhận xét chính xác về hiệu quả hoạt động của công ty và có những biện pháp ứng phó kịp thời. Sau đây là bảng tỷ suất doanh lợi trên tổng vốn của công ty: Bảng 8: TỶ SỐ DOANH LỢI TRÊN TỔNG VỐN TỪ NĂM 2004 -2006 CỦA CÔNG TY PETROMEKONG Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty Petromekong NĂM CHÊNH LỆCH NĂM 2005 SO VỚI NĂM 2004 CHÊNH LỆCH NĂM 2006 SO VỚI NĂM 2005 CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 5.327 17.664 13.620 12.337 231,59 -4.044 -22,89 2. Tổng vốn Triệu đồng 234.648 251.928 210.505 17.280 7,36 -41.423 -16,44 3. Doanh lợi trên tổng vốn [(1/2)*100] Phần trăm (%) 2,27 7,01 6,47 - 4,74* - -0,54* Chú thích: 4,74* = 7,01 – 2,27 -0,54* = 6,47 – 7,01 Doanh lợi trên tổng vốn của công ty trong năm 2005 cao hơn năm 2004 là 4,74% là do lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng 12.337 triệu đồng, tương ứng tăng 231,59% so với năm 2004, trong khi đó tổng nguồn vốn của công ty tăng lên 17.280 triệu đồng, tương ứng 7,36 % so với năm 2004, do tổng vốn tăng ít hơn tỷ lệ gia tăng của lợi nhuận sau thuế cho nên đã làm cho doanh lợi trên tổng vốn của năm 2005 tăng lên, điều này cũng chứng tỏ công việc kinh doanh của công ty GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 61 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG trong năm 2005 có hiệu quả hơn năm 2004. Và có thể kết luận được một điều là nguồn vốn mà công ty đã bỏ ra để kinh doanh đã đạt được hiệu quả rất tốt. Đến năm 2006 thì tỷ lệ này đã giảm đi chỉ còn có 6,47%, đã giảm hơn so với năm trước 0,54%, lý do cũng vì lợi nhuận sau thuế của công ty giảm đi 22,89% so với năm trước, đồng thời thì tổng nguồn vốn của công ty cũng giảm hơn so với năm 2005 16,44%. Tổng vốn của công ty năm nay chỉ có 210.505 triệu đồng đã giảm đi 41.423 triệu đồng so với năm trước. Nguyên nhân nguồn vốn kinh doanh giảm đi là do các thành viên đăng ký góp vốn vào công ty là 120 tỷ đồng, nhưng đến thời điểm hiện nay thì số vốn được góp vào chỉ có 113 tỷ đồng. Đồng thời còn nhiều nguyên nhân khác như khi công ty xin nhà nước bù lỗ vào năm trước nhưng đến năm nay nhà nước cũng chưa chuyển đủ số tiền đã đồng ý bù cho công ty. Do đó dẫn đến tình trạng nguồn vốn kinh doanh của công ty giảm xuống. Nhưng nếu so với mức lợi nhuận trên tổng vốn như thế thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty cũng rất tốt. Và công ty cũng cần phải tiếp tục duy trì và phát huy xu hướng này. c) Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu: Cũng tương tự như trên sử dụng công thức tính tỷ số doanh lợi trên vốn chủ sở hữu để tính tỷ suất doanh lợi trên vốn chủ sở hữu để xác định xem nguồn vốn chủ sở hữu của công ty sử dụng có đạt được hiệu quả không? Dựa vào bảng 9: Tỷ suất doanh lợi trên vốn chủ sở hữu của công ty ta có thể kết luận được rằng: Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu năm 2005 cao hơn năm 2004 là 12,31% là do lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng, còn vốn chủ sở hữu năm 2005 cũng tăng nhưng tăng với tỷ lệ ít hơn là 0,38%, tương ứng 382 triệu đồng, điều này chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả nên đã làm cho doanh lợi trên vốn chủ sở hữu năm 2005 cao hơn năm 2004. Và cũng đã cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty đạt được hiệu quả khá cao. Đến năm 2006 thì tỷ suất doanh lợi trên vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng tăng ít hơn so với năm trước, với tỷ lệ doanh lợi là 12,3% nghĩa là đã giảm hơn so với năm 2005 là 5,35%. Nguyên nhân của tình trạng này cũng tại vì số lợi GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 62 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG nhuận sau thuế năm nay giảm hơn so với năm trước. Đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm nay cũng có phần giảm hơn so với năm trước. Bảng 9: TỶ SỐ DOANH LỢI TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU TỪ NĂM 2004 – 2006 TẠI CÔNG TY PETROMEKONG NĂM CHÊNH LỆCH NĂM 2005 SO VỚI NĂM 2004 CHÊNH LỆCH NĂM 2006 SO VỚI NĂM 2005 CHỈ TIÊU ĐVT 2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền % 1. Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 5.327 17.664 13.620 12.337 231,59 -4.044 -22,89 2. Vốn chủ sở hữu ( VCSH) Triệu đồng 99.696 100.078 110.756 382 0,38 10.678 10,67 3. Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu[(1/2)*100] Phần trăm (%) 5,34 17,65 12,30 - 12,31* - - 5,35* Nguồn: Phòng tài chính - kế toán công ty Petromekong Chú thích: 12,31* = 17,65 - 5,34 - 5,35* = 12,30 - 17,65 Tóm lại, thông qua các tỷ suất doanh lợi vừa khảo sát ở trên, ta có thể kết luận được rằng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang có xu hướng phát triển rất tốt mặc dù kết quả kinh doanh của năm 2006 có giảm hơn so với năm 2005, nhưng cũng không phải vì thế mà làm ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của công ty sau này. Trong năm 2007 này, công ty đã đưa ra chỉ tiêu là sẽ đẩy mạnh tỷ suất doanh lợi trên doanh thu tối thiểu là 2%, cũng từ mục tiêu này công ty sẽ tiến hành đẩy mạnh quá trình xúc tiến tiêu thụ sản phẩm để đạt được mục tiêu kế hoạch đã đề ra. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 63 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Chương 4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY PETROMEKONG Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm dầu khí của công ty. Do đó có thể chia thành hai nhóm sau: 4.1. YẾU TỐ CHỦ QUAN: 4.1.1.Tình hình cung cấp: Tình hình cung cấp hàng hóa đầu vào ảnh hưởng rất lớn đến việc kinh doanh và tiêu thụ của công ty. Thông qua tình hình cung cấp nguyên liệu đầu vào ta có thể thấy được mức độ ảnh hưởng rất lớn đến việc dự trữ, và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Thời gian vừa qua, căng thẳng quốc tế ngày càng tăng, liên quan đến chương trình hạt nhân của Iran đã tạo áp lực làm tăng giá dầu thế giới. Giá dầu kỳ hạn tại Texas tháng 3/2006 biến động xung quanh mức 63 USD/thùng. Cuối tháng 4/2006, giá dầu tăng rõ rệt lên đến mức cao nhất là 75 USD/thùng và vào cuối tháng 5 còn khoảng 71 USD/thùng. Trong 6 tháng đầu năm 2006, giá dầu thô thế giới ở mức trung bình khoảng 66 USD/thùng. Do đó từ 06/03/2006, giá bán lẻ xăng dầu tăng thêm 900 đồng/lít. Thông báo này do Liên bộ Thương mại - Tài chính họp báo tuyên bố điều chỉnh giá bán đối với mặt hàng xăng dầu trong nước vào 14g30 hôm nay. Cụ thể, xăng A92 tăng lên 11.000 đồng/lít, xăng A90 tăng lên 10.800 đồng/lít, xăng A83 tăng lên 10.600 đồng/lít. Giá mới được áp dụng trên toàn quốc từ 15g ngày hôm nay 06/03. Cùng với quyết định tăng giá bán lẻ xăng dầu, thuế nhập khẩu xăng dầu cũng được điều chỉnh, giảm từ 15% xuống còn 10%. Thuế suất mới sẽ có hiệu lực từ ngày 07/03/06. Theo tính toán, với mức tăng giá bán lẻ và mức giảm thuế nhập khẩu như trên, doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu vẫn lỗ 200 đồng/lít. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 64 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Trước đó, ngày 5-3, liên bộ Tài chính và Thương mại phút chót đã trì hoãn việc điều chỉnh tăng giá xăng do mặt hàng này giảm giá theo thị trường quốc tế. Cụ thể, trong ngày 5-3 giá dầu thô chỉ còn khoảng 60,68 USD/thùng. Đại diện Bộ Tài chính cho biết bộ này cũng đang khẩn trương xây dựng hệ thống văn bản, cho phép DN kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường, nhằm cho DN tự định giá các mặt hàng xăng, dầu. Ngoài vấn đề Iran, sự biến động về giá dầu thế giới còn chịu ảnh hưởng của sản lượng sản xuất dầu dự trữ giảm đáng kể trên phạm vi toàn cầu. Sản lượng dầu dự trữ của các nước OPEC giảm từ 5,2 triệu thùng/ngày năm 2002 và đến nửa năm 2006 chỉ còn khoảng 2,8 triệu thùng/ngày. Đến ngày 04/04/2006, Các doanh nghiệp (DN) kinh doanh xăng dầu vừa gửi văn bản kiến nghị lên liên bộ Tài chính - Thương mại xin điều chỉnh giá bán lẻ và thuế nhập khẩu xăng dầu. Theo các công ty, việc kinh doanh xăng A92 đã lỗ trung bình 600-700 đồng/lít trong hơn nửa tháng qua, vì vậy giải pháp được đề nghị là Chính phủ cần giảm thuế từ 10% xuống còn 5% và tăng giá xăng 92 khoảng 500 đồng/lít, lên 11.500 đồng/lít. Giá xăng 92 nhập từ Singapore về đang đứng ở mức 80,6 USD/thùng (tương ứng với giá dầu thô thế giới là 65,7 USD/thùng), trong khi ở thời điểm 6-3 khi liên bộ tăng giá xăng lên 11.000 đồng và giảm thuế xuống 10%, giá xăng 92 nhập về chỉ ở mức 75 USD/thùng (tương ứng với giá dầu thô 65 USD/thùng). [bài viết của Như Hằng – Thanh Tuấn theo Bloomberg] Biến động về giá dầu trong thời gian tới đây có thể vẫn chịu ảnh hưởng tình hình căng thẳng chính trị ở Iran vì đây là nước sản xuất dầu mỏ lớn thứ hai trong khối OPEC với sản lượng gần 4 triệu thùng/ngày và chiếm khoảng 13% trong tổng sản lượng dầu của OPEC. Sau đây là bảng dự báo khả năng sản xuất, tiêu thụ và giá dầu thô thế giới: GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 65 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Bảng 10: DỰ BÁO KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TIÊU THỤ VÀ GIÁ CẢ DẦU THÔ THẾ GIỚI 2005 2006 2007 PHẦN TRĂM CHỈ TIÊU ĐVT (1) (2) (3) 4 =(3-2)/2 Sản xuất Triệu thùng 84,0 86,4 88,2 2,1 Tiêu thụ Triệu thùng 83,6 84,9 86,0 1,3 Giá dầu thô TG USD/thùng 49,57 61,02 55,95 -8,3 Giá dầu thô 56,55 69,00 65,00 kỳ hạn Texas USD/thùng -5,8 Nguồn: Viettrade – VIT Dự báo đến cuối năm 2006, sản xuất dầu của các nước OPEC sẽ đạt tới 30,3 triệu thùng/ngày và năm 2007 lên tới 31 triệu thùng/ngày (tăng 2% so với năm 2006). Gần đây, Bộ trưởng của các nước OPEC tỏ ra lo ngại về việc giá dầu thô tăng cao buộc các nước nhập khẩu dầu phải sử dụng các nhiên liệu thay thế cho dù các nhiên liệu thay thế sẽ ảnh hưởng đến giá dầu trong dài hạn. Từ những thông tin thu thập được ở trên ta thấy tình hình giá cả xăng dầu trên thị trường thế giới từ năm 2004 đến 2006 không ngừng tăng lên, điều này đã gây nên rất nhiều khó khăn cho công ty trong khâu tiêu thụ và ảnh hưởng cả đến lợi nhuận thu được từ kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty. Bởi vì khi công ty nhập khẩu trực tiếp xăng dầu về với giá rất cao mà khi bán ra thì với giá bán thấp hơn cả giá hàng nhập về, chưa tính đến các khoản chi phí khác. Cho nên nguyên nhân doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm giảm đi chủ yếu là do giá cả của nguồn hàng nhập khẩu từ nước ngoài về quá cao. Do đó để khắc phục tình trạng này thì nhà nước ta cũng đã có nhiều chính sách ưu đãi đối với các công ty kinh doanh xăng dầu đó là giảm mức thuế nhập khẩu qua các năm, đồng thời còn có chính sách tăng giá bán cho các mặt hàng này. Do đó ta thấy rằng nguồn cung cấp hàng hóa đầu vào của công ty đang có rất nhiều biến động, giá xăng dầu tăng giảm thường xuyên, cho nên nguồn hàng cung cấp cho công ty đang có nhiều khó khăn. Nhưng trong thời gian sắp tới thì GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 66 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG tình hình sẽ có nhiều khả quan hơn khi Việt Nam đang mở ra nhiều dự án liên kết khai thác dầu ở một số quốc gia như Venezuela cụ thể: Ngày 7/12/06, Thủ tướng Chính phủ đã có Công văn số 2010/TTg-DK theo đó đồng ý về nguyên tắc việc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam liên doanh với Tổng công ty Dầu khí quốc gia Venezuela. Liên doanh này sẽ tiến hành thăm dò và khai thác dầu khí tại lô Junin-2 thuộc vành đai dầu khí Orinoco và các lô dầu khí khai thác tại Venezuela. Công văn nêu rõ, trên cơ sở kết quả thẩm lượng, đánh giá trữ lượng dầu khí lô Junin-2 và kết quả nghiên cứu các lô dầu khí khác tại Venezuela, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam) thực hiện các thủ tục đầu tư ra nước ngoài cần thiết theo quy định. Bên cạnh đó, PetroVietnam sẽ phối hợp với các cơ quan có liên quan cùng với phía Venezuela nghiên cứu khả năng hợp tác trong các lĩnh vực: xây dựng, kinh doanh nhà máy lọc dầu tại địa điểm nhà máy lọc dầu số 2 hoặc số 3; xây dựng hệ thống cảng, kho trung chuyển để tiếp nhận, phân phối dầu thô và sản phẩm dầu từ Venezuela sang Việt Nam và các nước trong khu vực; đóng tàu chở dầu cỡ lớn cho Venuzuela.(VNeconomy) Hy vọng rằng, trong tương lai không xa thì ngành dầu khí ở Việt Nam có thể phát triển một cách vượt bậc và các công ty kinh doanh xăng dầu sẽ có thể tự chế biến ra hàng hóa cho công ty mình mà không cần phải nhập hàng về từ nước ngoài nữa. 4.1.2. Chất lượng, chủng loại, cơ cấu hàng hoá: Tuy công ty kinh doanh xăng dầu chủ yếu từ nguồn hàng nhập khẩu nhưng bên cạnh đó công ty còn tổ chức để sản xuất, pha chế, kinh doanh các sản phẩm dầu khí từ các nhà máy của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Sản phẩm của công ty đã đạt được nhiều huy chương vàng và được sử dụng rộng rãi ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Để phục vụ cho hệ thống hoạt động, công ty đã có phòng thí nghiệm hiện đại, có khả năng phân tích các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật của xăng dầu theo tiêu chuẩn do Bộ Tài Chính quy định. Do đó chất lượng hàng hóa do công ty chế tạo ra đều đạt chất lượng rất tốt, hàng hóa trước khi đem ra bán trên thị trường đều GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 67 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG được kiểm tra thật kỹ để đảm bảo chất lượng, nhằm giữ gìn và nâng cao uy tín cho công ty. Đồng thời, chất lượng hàng hóa của công ty được đo lường theo tiêu chuẩn Việt Nam được trung tâm Tổ Chức Đo Lường Chất Lượng 3 (gọi tắt là Quates 3) kiểm định và chứng nhận. Do đó chất lượng hàng hóa của công ty luôn luôn được đảm bảo. Cho nên mọi người có thể tin tưởng khi đến mua xăng dầu từ thương hiệu PetroMekong này. Để bảo vệ quyền lợi của khách hàng, công ty đã đầu tư một hệ thống đo lường, xuất nhập cho Tàu, Xà lan, Xe ôtô Xitéc đạt độ chính xác cao, được kiểm tra tự động và được nối mạng toàn công ty, thời gian qua công ty cũng đã được công nhận và cấp chứng nhận ISO 9001- 9002 về hệ thống tổ chức, điều hành và quản lý công nghệ trong dây chuyền này. Chủng loại hàng hóa của công ty thì rất đa dạng, riêng mặt hàng xăng dầu thì đã có hơn mười loại nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng như: xăng A95, xăng A92, xăng A83, dầu KO, dầu FO,dầu DO, dầu Diezel, nhớt các loại. Và công ty đang có xu hướng mở rộng kinh doanh thêm nhiều mặt hàng khác như: gas, phân bón (chủ yếu là phân Urê của nhà máy đạm Phú Mỹ) được bán kèm tại các cửa hàng xăng dầu. Kết hợp cùng với các dịch vụ khác như: thay nhớt và rửa xe, bán bảo hiểm xe gắn máy tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu. 4.1.3. Phương thức bán hàng, chiến lược tiếp thị: Về phương thức bán hàng: PETROMEKONG không bán hàng trả chậm, bán hàng theo hình thức thu tiền – giao hàng. Chỉ trả chậm cho một số tổng đại lý chiến lược của công ty nhưng phải bằng hình thức bảo lảnh của ngân hàng hoặc tài sản thế chấp như: đất, nhà,…Và thời hạn trả chậm không quá 10 ngày kể từ ngày giao hàng. Công ty bán hàng theo hình thức giao tiền trước cho nên đảm bảo tỷ lệ thanh toán nhanh, tránh được tình trạng ứ động vốn. Nhưng với chính sách thu tiền như vậy thì công ty khó có thể thu hút thêm nhiều đại lý mới hợp tác với công ty bởi vì thông thường thì ở các đại lý không có tiền để thanh toán trước cho công ty, và với chính sách bán hàng như thế nó vừa là lợi thế của công ty GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 68 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG trong việc luân chuyển vốn nhưng cũng là một điều bất lợi cho công ty khi khó có thể tìm được nhiều đại lý đáp ứng đủ yêu cầu của công ty. Bên cạnh đó các quy định của công ty đối với các đại lý cũng rất khắc khe: Chỉ có tổng đại lý thì mới có quyền lấy xăng dầu từ hai công ty trở lên, còn đối với các đại lý thì chỉ được quyền lấy xăng dầu của một mình công ty mà thôi nếu như đại lý nào lấy thêm hàng hóa từ một công ty xăng dầu khác thì sẽ lập tức bị mất quyền làm đại lý của công ty. Chính vì thế nên số lượng đại lý ở công ty hiện nay còn thấp. Cho nên cũng phần nào hạn chế việc mang hàng hóa đến tiếp cận với người tiêu thụ. Do đó đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến việc tiêu thụ xăng dầu của công ty hiện nay. Chiến lược tiếp thị của công ty hiện nay còn rất hạn chế hầu như công ty chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này. Cho nên thương hiệu PetroMekong vẫn còn ít người biết đến, bên cạnh đó công ty còn chưa có đăng ký website trên mạng do đó mọi nguời không có cơ hội tìm hiểu về công ty. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty bởi vì theo xu hướng tiêu dùng hiện nay thì nếu chỉ có chất lượng đảm bảo không thì chưa đủ mà cần phải có một chiến lược quảng cáo và tiếp thị hữu hiệu để gây được ấn tượng tốt trong lòng khách hàng thì khả năng tiêu thụ sản phẩm mới được nâng cao. 4.1.4. Tổ chức và kỹ thuật thương mại: Do số lượng đại lý và của hàng xăng dầu của công ty còn hạn chế cho nên việc phân phối sản phẩm đến người tiêu thụ còn chưa cao, do đó để nâng cao được số lượng tiêu thụ thì không còn cách nào khác là phải mở rộng mạng lưới kênh phân phối sản phẩm, kết hợp với những hình thức khuyến mãi vào những dịp lễ tết để thu hút thêm khách hàng. Ngoài ra công ty còn có bộ phận cán bộ giỏi về khâu sản phẩm, do đó chất lượng sản phẩm của công ty luôn đảm bảo và không ngừng nâng cao, vì vậy công ty có thể phát triển theo xu hướng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Tình hình nhân sự của công ty hiện nay còn thiếu cho nên công ty muốn mở rộng mạng lưới kênh phân phối thì phải có chính sách tuyển thêm nhân sự. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 69 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG 4.2. YẾU TỐ KHÁCH QUAN: 4.2.1. Yếu tố thuộc về chính sách nhà nước: Có thể nói trong những năm gần đây chính sách Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp không chỉ ở trong nước mà còn các doanh nghiệp nước ngoài có thể giao lưu buôn bán kinh doanh tự do. Nhà nước đã ban hành luật đầu tư mới, luật doanh nghiệp góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Những chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp giảm càng tạo điều kiện kích thích cho công ty tiếp tục kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm kinh doanh của mình nhằm mang lại một nguồn lợi nhuận lớn cho công ty, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Đồng thời, cùng với vai trò quản lý của mình thì nhà nước đã can thiệp vào thị trường dầu khí bằng cách cấp hạn ngạch quota nhập khẩu cho các công ty này nên cũng phần nào làm ảnh hưởng đến chính sách kinh doanh của công ty như: Công ty không chủ động được nguồn hàng nhập vào trong kỳ, đồng thời không thể tự định ra cho mình một chính sách tồn kho hợp lý. Bộ Tài Chính cũng có quy định: “Các công ty xăng dầu Đầu mối (cả nước hiện có 11 công ty) phải tồn kho tối thiểu 15 ngày dự trữ bình quân. Vì xăng dầu là mặt hàng chiến lược của chính phủ và yêu cầu 11 đầu mối tự xây kho để dự trữ như trên”. Cho nên cũng hạn chế phần nào về khả năng tự quản lý kinh doanh của công ty. 4.2.2. Yếu tố thuộc về xã hội: Trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay khi mà thu nhập và nhu cầu tăng lên họ sẽ rất chú trọng đến vấn đề chất lượng và giá cả họ sẽ nghĩ đến chất lượng hàng hóa và lựa chọn nhà cung cấp cho mình. Do đó để có thể đẩy mạnh tiêu thụ thì yếu tố con người là một vấn đề vô cùng quan trọng, bởi vì nếu có hàng hóa tốt mà không có con người thì bán cho ai? Vì vậy con người là nhân tố quan trọng hàng đầu. Và nếu công ty muốn kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao thì phải chịu khó tìm hiểu, theo dõi, nắm bắt nhu cầu của khách hàng để xem khách hàng đang cần gì, từ đó thì mới có thể tiến hành thực thi công việc kinh doanh của mình. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 70 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Riêng đối với mặt hàng xăng dầu thì đây chính là nhu cầu cũng rất cần thiết đặc biệt là đối với những người có nhu cầu đi lại nhiều như: sinh viên, học sinh, công nhân viên, và những người kinh doanh. Những người dân ở vùng sâu vùng xa thì có nhu cầu về dầu hỏa để thấp sáng. Nói chung tất cả mọi người đều có nhu cầu về loại sản phẩm này, dù nhiều hay ít. Do đó tiềm năng về việc tiêu thụ của loại hàng hóa đặc biệt này là rất lớn. Cho nên chỉ cần công ty tổ chức điều hành công việc kinh doanh của mình thật tốt với các chính sách kinh doanh phù hợp thì tiến trình đẩy mạnh tiêu thụ sẽ không hề khó khăn. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 71 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY PETROMEKONG Xúc tiến tiêu thụ là một phần quan trọng trong quá trình quản lý hiệu quả tiêu thụ doanh nghệp. Tiêu thụ hiện nay không những yêu cầu doanh nghiệp phát triển sản phẩm thích hợp với mức giá hợp lý thông qua kênh tiêu thụ thông suốt đến với khách hàng mục tiêu, mà còn yêu cầu doanh nghiệp tạo được thương hiệu trên thị trường, thiết kế và truyền bá thương hiệu tạo được hình ảnh đặc sắc về điều kiện mua bán và có thể đưa đến cho khách hàng những thông tin lợi ích khác, giúp cho hoạt động tiêu thụ đảm bảo thành công. Trong quá trình xúc tiến tiêu thụ trên thị trường, ngày càng có tác dụng quan trọng, bởi vì quyết sách tiêu thụ thành công hay thất bại cuối cùng phải thể hiện qua tiêu thụ đồng thời thương hiệu doanh nghiệp xây dựng được có tốt hay không cũng quyết định thành công của các sách lược xúc tiến tiêu thụ.[4, trang 46] 5.1. Tăng cường quảng cáo dưới mọi hình thức: Để có thể đạt được mục tiêu kinh doanh trên thị trường hiện nay, có một sản phẩm tốt không thôi chưa đủ, công ty PetroMekong cần phải xây dựng thương hiệu của mình thành một thương hiệu được khách hàng ưu chuộng. Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần phải truyền thông với thị trường để khách hàng biết những tính năng ứng dụng, tính ưu việc và lợi ích sản phẩm của mình. Ngoài ra công ty còn cần xây dựng mối quan hệ với khách hàng và duy trì cũng cố mối quan hệ này. Vì những yêu cầu trên công ty cần có một chiến lược truyền thông marketing hiệu quả. Công ty luôn tin rằng một sản phẩm có chất lượng tốt sẽ được người tiêu dùng đánh giá cao. Công ty có thể dùng những chỉ tiêu chất lượng để đánh giá sản phẩm, nhưng người tiêu dùng sản phẩm đánh giá bằng cái nhìn chủ quan của mình và với những tiêu chuẩn khác nhau. Bằng những hiểu biết, thông tin và nhu cầu mà mỗi người có những đánh giá hoàn toàn khác nhau. Một sản phẩm có chất lượng tốt được đo lường trong nhà máy chưa chắc là một sản phẩm tốt trong mắt người tiêu dùng. Công ty cần quan tâm đến nhu cầu và mức độ hiểu biết của GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 72 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG người tiêu dùng đối với sản phẩm. Và khi một sản phẩm và dịch vụ được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng sẽ tăng giá trị của thương hiệu. Và khi giá trị của thương hiệu được cũng cố thì lòng tin của khách hàng đối với công ty sẽ được nâng lên. Khi đó quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng sẽ không ngừng tăng lên. Kích thích khu vực buôn bán: Để đảm bảo có sự hợp tác từ phía người bán sỉ và lẻ, công ty nên sử dụng một số thủ thuật đặc biệt. Công ty nên đề nghị bù trừ số hàng đã mua, tức là dành một mức hoa hồng từ chuyến hàng được mua trong một khoảng thời gian nhất định, cách chào hàng như vậy sẽ kích thích các đại lý mua một khối lượng lớn hay mua một mặt hàng mới mà bình thường họ không mua. Công ty có thể đề nghị bù trừ cho việc đưa hàng hóa vào danh mục, bù đắp những chi phí của đại lý vào việc giới thiệu mặt hàng đó cho công chúng, khoản bù trừ trong việc quảng cáo hàng hóa của công ty. Bù trừ về việc tổ chức trưng bày hàng đặc biệt. Công ty có thể biếu hàng hóa, tức là kèm thêm một số quà cho người trung gian đã mua một số lượng hàng nhất định. Công ty cần đưa phần thưởng động viên dưới dạng tiền mặt hay tặng phẩm cho những đại lý hay nhân viên bán hàng của mình vì đã cố gắng giới thiệu hàng hóa của công ty, có thể tặng quà lưu niệm miễn phí, có mang tên công ty như viết máy, viết chì, sổ tay, cái gạt tàn thuốc, thước kẻ, nón kết, áo mưa,….cho khách hàng khi đến mua hàng tại công ty. Thi xổ số: trò chơi dành cho những người tiêu dùng, đại lý hay nhân viên chào hàng mai mắn hay đặc biệt nhiệt tình có khả năng được thưởng, chẳng hạn như tiền, phiếu mua hàng, phiếu đi nghỉ mát. Cuộc thi đòi hỏi người tiêu dùng phải đưa ra một cái gì đó về công ty như: một kiến nghị, một vài điều về công ty. Ban giám khảo sẽ xem xét đánh giá những bài dự thi và lựa ra những bài thi tốt nhất. Bóc thăm trúng thưởng: người tiêu dùng sẽ nhận được một phiếu bóc thăm trúng thưởng có mang con số khi đến mua hàng tại công ty với một số lượng tối thiểu mà công ty đã quy định. Và vào cuối tháng, quý hoặc năm công ty tiến hành bóc thăm trúng thưởng cho khách hàng. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 73 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Cuộc thi bán hàng: là cuộc thi được tổ chức cho các đại lý hay nhân viên bán hàng của công ty nhằm mục đích kích thích họ tăng cường nỗ lực bán hàng trong khoảng thời gian nhất định, những người đạt kết quả cao nhất sẽ được thưởng. 5.2. Tìm kiếm khách hàng, ký các hợp đồng đại lý, tổng đại lý: Công ty đã nhận thức sử dụng cửa hàng trung gian (đại lý) có nguyên nhân kinh tế tức là nó có thể giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường, phải thông qua nó, qua nhiều năm mới có thể liên hệ trực tiếp với một tổng thể người tiêu dùng. Các đại lý biết người tiêu dùng cần loại sản phẩm nào, thậm chí bao nhiêu. Qua nhân viên tiêu thụ nội bộ của doanh nghiệp mình mà tìm hiểu người tiêu dùng. Khi đã tạo nên được một mạng lưới, thì công ty cần phải xem trọng sự phát triển lâu dài của nó để công ty tập trung vào sản phẩm nâng cao tiêu thụ. Khi cần tuyển chọn thêm đại lý và tổng đại lý cần khảo sát các mặt sau: Thị trường mục tiêu: Nhất định phải lựa chọn thị trường mục tiêu tương tự nhau. Nếu như tiêu thụ của cửa hàng bên cạnh cũng cùng sản phẩm với doanh nghiệp thì sự lựa chọn như thế là không thành công. Vị trí phải có lợi cho vận chuyển, lưu trữ và đẩy mạnh tiêu thụ. Năng lực tiêu thụ: Phải xét xem các đại lý có phải thuộc đội ngũ tiêu thụ ổn định đáng tin cậy không? Kiện toàn cơ cấu, hoàn thiện mạng lưới, đầy đủ kinh phí tiêu thụ và có hoàn cảnh môi giới quảng cáo tốt hay không? Kỹ thuật cơ bản và năng lực tiêu thụ có đáp ứng không? Tình hình tài chính: Lượng tài sản cố định như thế nào? Vốn lưu động, tài khoản ngân hàng, doanh thu, nợ,…của các đại lý ra sao? Cần biết các đại lý có nhiều bạn hàng hợp tác không? Nhân viên có coi trọng hình tượng và danh dự không? Và năng lực quản lý kinh doanh như thế nào? Nếu đủ các điều kiện trên thì công ty mới có thể chấp nhận làm đại lý cho mình. 5.3. Đầu tư xây dựng thêm các kho, cửu hàng xăng dầu: Với hệ thống kho chứa như hiện nay, thì công ty cần phải đầu tư xây dựng thêm nhiều hệ thống kho chứa. Và các kho nên nằm rãi rác ở nhiều nơi để tiện cho việc vận chuyển xăng dầu đến các cửa hàng bán lẻ. Để có thể tiết kiệm được chi phí vận chuyển. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 74 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Và với chính sách đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm thì công ty cần phải xây dựng thêm nhiều cửa hàng xăng dầu, để có thể mang sản phẩm của mình tiếp cận được với người tiêu dùng. 5.4. Phát triển nguồn nhân lực: Để duy trì hoạt động kinh doanh trong dài hạn đặc biệt là trong giai đoạn thị trường xăng đầu đang diễn biến phức tạp như hiện nay đã đặt nhân tố con người lên vấn đề hàng đầu. Do đó công ty cần tiếp thu và bồi dưỡng cho cán bộ kỹ thuật, công nhân viên ngày càng giỏi. Đào tạo thêm đội ngũ cán bộ mới giúp họ có điều kiện tìm hiểu, học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bố trí lao động hợp lý, phù hợp với khả năng và chuyên môn của từng người, có chế độ khen thưởng, kỷ luật kịp thời và thoả đáng để khuyến khích tinh thần làm việc của công nhân viên góp phần làm tăng năng suất lao động. Đồng thời, công ty cần có chính sách tuyển thêm nhân sự để có đủ nguồn nhân lực nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng kênh phân phối của mình. 5.5. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối: Để thực hiện được điều này thì công ty cần phải có một quá trình nghiên cứu và tiềm hiểu thị trường thật kỹ càng, nó cần phải được tiến hành từ từ không thể gấp gáp được. Cho nên để có thể thực hiện thành công vấn đề này thì cần phải trãi qua một thời gian khá dài và đó chính là nhiệm vụ thuộc về bộ phận Marketing của công ty. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 75 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Chương 6 Kết Luận và kiến nghị 6.1. KẾT LUẬN: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì việc phân tích tình hình tiêu thụ là hết sức cần thiết bởi vì tất cả các doanh nghiệp kinh doanh đều hy vọng thu được nhiều lợi nhuận, nhưng điều kiện tiên quyết không thể thiếu để đạt được điều đó chính là quá trình tiêu thụ. Thông qua việc phân tích quá trình tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra những chính sách thật kịp thời và hiệu quả nhằm mang lại kết quả kinh doanh tốt nhất, hướng đến mục tiêu mà mỗi doanh nghệp đề ra. Từ đó, xác định lại hướng hoạt động của doanh nghiệp mình sao cho đạt hiệu quả nhất, và họ có thể quyết định là nên mở rộng phạm vi kinh doanh hay thu hẹp phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp mình. Công ty liên doanh dầu khí Petromekong là một công ty có quy mô còn hạn chế, các thành viên góp vốn vào công ty để liên doanh đều là doanh nghiệp nhà nước của các tỉnh lân cận và tỉnh nhà. Công ty có những đóng góp rất lớn vào việc cung cấp xăng, dầu cho tất cả các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long. Việc mở rộng thị trường, công ty nên hết sức chú trọng và phát triển hệ thống kênh phân phối và đại lý của công ty theo các hình thức thuê, nâng cấp sửa chữa các kho cấp phát và cửa hàng xăng dầu, đồng thời đẩy mạnh việc ký các hợp đồng đại lý, hiện nay công ty đã phát triển hơn 300 đại lý trong đó, có 18 tổng đại lý ở khắp các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long nhằm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng một cách tối đa nhất, từ đó xúc tiến quá trình tiêu thụ sản phẩm ngày càng nhiều hơn giúp cho công ty nâng cao được doanh thu của mình mà khi doanh thu tăng lên thì đồng thời lợi nhuận cũng có thể tăng theo tương ứng, giúp cho công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả hơn. Công ty đã tổ chức nhiều lớp đào tạo nghiệp vụ trong và ngoài nước cho hơn 70 cán bộ công nhân viên, trong đó có các lĩnh vực như quản lý sản xuất, nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy, nghiệp vụ xăng dầu, hệ thống cung cấp điện chế biến dầu thô, hóa nghiệm và an ninh cảng biển. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 76 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt công tác xã hội như: ủng hộ lũ lụt, sóng thần, chất độc màu da cam, nhà tình nghĩa, trợ giúp bằng tiền cho các trường học, cơ quan đoàn thể và các hội từ thiện. Qua nghiên cứu tình hình tài chính của công ty Petromekong, bản thân em thấy hướng phát triển của công ty có nhiều khả quan, tuy nhiên công ty vẫn còn khó khăn trong việc nhập khẩu xăng dầu từ nước ngoài với giá cao. Thành công của công ty Petromekong chính là sự nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đặc biệt là Ban lãnh đạo công ty đã vạch ra hướng đi đúng cho công ty trong nền kinh tế hiện nay. 6.2. KIẾN NGHỊ. 6.2.1. Kiến nghị với công ty: Công ty đẩy mạnh kinh doanh các sản phẩm dầu khí nhiều hơn nữa, đáp ứng nhu cầu tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh. Công ty cần tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng làm cho thương hiệu ngày càng gần với người tiêu dùng hơn, cần xem lại chính sách hoa hồng cho đại lí vì theo em thu thập được tại thành phố Cần Thơ thì số lượng cây xăng mang thương hiệu PETROMEKONG còn rất khiêm tốn. Công ty nên có một bộ phận chuyên biệt để mở rộng mạng lưới ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long mà công ty chưa có văn phòng đại diện và hệ thống đại lý ở đó. Nếu có điều kiện công ty nên đưa thương hiệu lên trang web vì mạng lưới internet hiện nay rất được nhiều người quan tâm. 6.2.2. Kiến nghị với chính phủ. Đề nghị chính phủ bù lổ cho công ty kịp thời, khi giá xăng dầu thế giới tăng cao hơn giá định hướng xăng dầu trong nước. Chính phủ phải có công văn gửi đến các ngân hàng thương mại có chính sách ưu tiên cho công ty, khi công ty đến vay vốn tại các ngân hàng này và nên dành một mức lãi suất ưu đãi vì công ty đang cần rất nhiều vốn. Chính phủ nên có chính sách thông thoáng hơn trong việc nhập khẩu xăng dầu bằng cách bỏ hạn nghạch Quota và giảm thuế cho các công ty nhập khẩu xăng dầu. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 77 Phân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí tại công ty PETROMEKONG TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------[—\--------- 1. Ts. Phạm Văn Dược, Đặng Thị Kim Cương. “Phân tích hoạt động kinh doanh”, NXB thống kê, TP.HCM. 2. Th.S Nguyễn Tấn Bình (2004). “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, NXB thống kê. 3. Th.S Võ Thành Danh, Th.S Bùi Văn Trịnh, Th.S La Xuân Đào. “Giáo trình phân tích kinh tế”. Trường Đại Học Cần Thơ. 4. Trần Đình Bảo (2000). “Marketing căn bản”. NXB thống kê. 5. Vũ Huỳnh (2006). “Quảng cáo và các hình thức quảng cáo hiệu quả nhất”. NXB Lao động xã hội. 6. Robert S.Pindyck, Daniel L.Rubinfeld (1999). “Kinh tế học vi mô”. NXB thống kê. GVHD: Ts. Lê khương Ninh SVTH: Nguyễn Thị Bé Ghí 78

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình tiêu thụ các sản phẩm dầu khí Tại công ty trách nhiệm hữu hạn dầu khí mêkông.pdf