Thủy sản là ngành kinh tế mang lại hiệu quả xuất khẩu cao, tốc độ phát
triển nhanh góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới. Việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng
bộ giữa nhà nước và các doanh nghiệp. Nhưng các doanh nghiệp cần phải chủ
động trong việc xuất khẩu sang các thị trường để đảm bảo sự phát triển bền vững.
90 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3589 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty hải sản 404, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o hợp lý để không làm chi
Phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty, nhưng trong chi phí
giá vốn hàng bán bao gồm những chi phí nào, chi phí nào chiếm tỷ trọng cao nhất
trong chi phí giá vốn hàng bán. Để biết rõ thêm chi tiết về từng loại chi phí này ta
tìm hiểu bảng số liệu sau:
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 60 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
BẢNG 9: CHI PHÍ GIÁ VỐN HÀNG BÁN CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404 QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
chênh lệch
2007/2006
chênh lệch
2008/2007
Chỉ tiêu
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Chi phí NVLTT 174.611.533 74,69 214.566.722 77,42 172.381.567 71,36 39.955.189 22,88 -42.185.155 -19,66
Chi phí NCTT 17.514.656 7,49 19.351.623 6,98 22.416.625 9,28 1.836.967 10,49 3.065.002 15,84
Chi phí SXC 41.655.589 17,82 43.219.385 15,59 46.766.153 19,36 1.563.796 3,75 3.546.768 8,21
Giá vốn hàng bán 233.781.778 100 277.137.730 100 241.564.345 100 43.355.952 18,55 -35.573.385 -12,84
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Hải Sản 404)
Chi phí NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí SXC: Chi phí sản xuất chung
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 61 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm lệ cao
nhất trong chi phí giá vốn hàng bán của công ty qua 3 năm (2006 – 2008). Năm
2006 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ là 74,69%, trong khi đó chi
phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ lệ là 7,49% và chi phí sản xuất chung chiếm tỷ
lệ là 17,82% trong chi phí giá vốn hàng bán của công ty. Năm 2007 chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ là 77,42%, chi phí nhân công trực tiếp
chiếm tỷ lệ là 9,28% và chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ là 15,59%. Năm
2008 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ là 71,36%, chi phí nhân công
trực tiếp chiếm tỷ lệ là 9,28% và chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ là 19,36%.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao là do nó là thành phần chính
yếu tạo ra sản phẩm và là phần trọng yếu trong việc tạo ra giá trị cho sản phẩm
thủy sản, năm 2007 chi phí này tăng 30.955.189 (ngàn đồng) tương đương với
tỷ lệ là 22,88% so với năm 2006. Năm 2008 chi phí này giảm 42.185.155 (ngàn
đồng) tương đương giảm 19,66% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng
giảm này là do trong những năm vừa qua nhu cầu của thị trường nhập khẩu thế
giới ngày càng gia tăng, do đó công ty phải đáp ứng yêu cầu của sản xuất và
xuất khẩu sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung có xu hướng ngày
càng tăng qua 3 năm. Chi phí nhân công năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là
1.836.967 (ngàn đồng). Nguyên nhân chi phí nhân công năm 2007 tăng hơn so
với năm 2006 là do năm này công ty mở rộng thêm thị trường nên cần thêm lao
động, lao động năm 2007 tăng hơn so với năm 2006. Năm 2008 chi phí này
tiếp tục tăng lên là 3.065.002 (ngàn đồng) so với năm 2007. Chi phí sản xuất
chung năm 2007 tăng 1.563.796 (ngàn đồng) so với năm 2006, tương đương
tăng là 3,57%, năm 2008 chi phí sản xuất chung tăng 3.546.768 (ngàn đồng) so
với năm 2007.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Qua ba năm (2006-
2008) chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có sự thay đổi theo
hướng giảm xuống rồi lại tăng lên. Hai loại chí phí này vào năm 2006 là
17.123.806 (ngàn đồng), đến năm 2007 chi phi bán hàng và và chi phí quản lý
doanh nghiệp của công ty là 13.802.557 (ngàn đồng), giảm hơn so với năm
2006 là 3.321.249 (ngàn đồng) tương đương với 19,40%. Nhưng vào năm 2008
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 62 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty đã tăng lên rất
cao so với năm 2007, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của
công ty vào năm 2008 là 16.079.886 (ngàn đồng), tăng hơn so với năm 2007 là
2.277.329 (ngàn đồng) tương ứng với 16,50%. Vào năm 2008, nguyên nhân mà
hai loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh là có nhiều
lý do, cụ thể là:
Thứ nhất, chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, phí bán hàng tăng cao.
Vì tại thời điểm này giá xăng, dầu gia tăng ở nước ta và cả trên toàn thế giới mà
Công ty Hải Sản 404 chủ yếu là xuất khẩu hàng thủy sản ra nước ngoài rất nhiều
nên dẫn đến tình trạng chi phí vận chuyển nước ngoài và cả trong nước đã vượt
qua mức bình thường so với những năm trước.
Thứ hai, là chi phí quản lý của Công ty gồm rất nhiều phần như là
lương nhân viên quản lý, bảo hiểm, chi phí tiền ăn, chi phí điện thoại, chi phí sửa
chữa,... tất cả các chi phí này đều biến động khá mạnh theo chiều hướng tăng dần
qua từng năm. Đặc biệt, nước ta ngày càng phát triển mạnh nên người dân đòi
hỏi nhiều hơn về mặt vật chất và giá cả của các mặt hàng tiêu dùng trong xã hội
cũng tăng cao. Vì vậy, nếu Công ty muốn nhân viên của mình làm việc năng
động hơn, có hiệu quả hơn thì chắc chắn một điều là lương công nhân phải tăng
lên nhằm kích thích đội ngũ nhân viên của Công ty làm việc hăng say hơn và tốt
hơn nữa. Do đó, phần chi phí về lương nhân viên của Công ty đã tăng lên rất
nhiều so với trước đây.
Ngoài ra, trong thời gian này Công ty cũng đẩy mạnh việc quảng cáo, tiếp
thị nên chi phí quảng cáo cũng tăng lên kéo theo sự gia tăng của chi phí bán
hàng.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường khác cũng góp phần
khá lớn trong tổng chi phí của Công ty. Công ty ngày càng phát triển mạnh nên
đòi hỏi nguồn vốn phải đầu tư vào Công ty ngày càng nhiều, từ đó, nhiều chi
phí bắt đầu phát sinh nên bắt buộc Công ty phải vay ngân hàng một phần vốn
nào đó để đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó, các khoản
trả tiền lãi vay ngân hàng của Công ty cũng tăng dần theo từng năm, cụ thể như
năm 2006 chi phí trả tiền lãi vay ngân hàng là 751.335 (ngàn đồng), đến năm
2007 là 1.266.060 (ngàn đồng) tăng so với năm 2006 là 514.725 (ngàn đồng)
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 63 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
tăng tương đương 68.51 % và năm 2008 thì chi phí chi trả cho lãi vay là
4.138.334 (ngàn đồng) lại tăng quá cao so với năm 2007 tương đương một số
tiền 2.872.279 (ngàn đồng) Ngoài ra, còn các khoản chi phí khác gia tăng cũng
làm tăng tổng chi phí của Công ty.
Nhìn chung, tình hình chi phí của công ty Hải Sản 404 trong ba năm vừa
qua (2006-2008) có khá nhiều biến động. Tuy sự biến động này theo chiều
hướng gia tăng nhưng không ảnh hưởng quá nhiều đến tình hình lợi nhuận của
Công ty. Mặc dù là ảnh hưởng không nhiều nhưng để Công ty ngày càng đi lên
thì sự tăng trưởng của chi phí trong thời gian qua vẫn là một điều đáng lo ngại.
Công ty cần phải dùng nhiều biện pháp hơn như cố gắng phấn đấu trong việc
tiết kiệm các khoản chi phí, hạn chế những phí tổn để giảm phần nào sự tăng lên
của tổng chi phí nhằm gia tăng mức lợi nhuận để Công ty kinh doanh có hiệu
quả hơn nữa. Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất Công ty phải xem xét
việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi
phí văn phòng phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... đồng thời, Công ty
cũng phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.
4.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như
uy tín, của công ty đối với khách hàng và phần trăm thị trường mà công ty chiếm
được.
4.2.3.1. Phân tích tình hình lợi nhuận chung của công ty Hải Sản 404
Phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Phân tích tình hình lợi nhuận để thấy được các nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lợi nhuận của công ty. Từ đó, Công ty
cần đề ra các biện pháp khai thác khả năng kinh doanh tốt hơn nhằm nâng cao
lợi nhuận và giúp hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả tối đa trong
tương lai.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 64 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
BẢNG 10 : TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404 QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị: 1000 VNĐ
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Hải Sản 404)
Năm
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007Chỉ Tiêu
2006 2007 2008 giá trị % giá trị %
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 256.497.486 298.105.062 265.371.962 41.607.576 16,22 -32.733.100 -10,98
Giá vốn hàng bán 233.781.778 277.137.730 241.564.345 43.355.952 18,55 -35.573.385 -12,84
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 22.715.707 20.967.331 23.807.616 -1.748.376 -7,70 2.840.285 13,55
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 5.494.610 6.378.723 6.006.360 884.113 16,09 -372.363 -5,84
Lợi nhuận khác 8.466.121 128.625.545 194.492.834 120.159.424 1419,30 65.867.289 51,21
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 5.602.169 6.507.348 6.200.853 905.179 16,16 -306.495 -4,71
Lợi nhuận sau thuế 4.033.562 4.685.291 4.464.614 651.729 16,16 -220.676 -4,71
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 65 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
4.033.562
4.685.291
4.464.614
3.700.000
3.800.000
3.900.000
4.000.000
4.100.000
4.200.000
4.300.000
4.400.000
4.500.000
4.600.000
4.700.000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lợi nhuận sau thuế
BIỂU ĐỒ 4: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404 TRONG 3
NĂM (2006 – 2008)
Qua bảng số liệu ở bảng 8 ta thấy tình hình lợi nhuận của công ty Hải Sản
404 qua 3 năm (2006-2008) có nhiều biến động.
Lợi nhuận sau thuế của công ty Hải sản 404 hai năm 2006-2007 tăng nhanh
nhưng đến năm 2008 thì lợi nhuận sau thuế của công ty lại giảm rõ rệt. Cụ thể
như sau năm 2006 lợi nhuận sau thuế của công ty là 3.962.214 (ngàn đồng), năm
2007 lợi nhuận sau thuế của công ty là 6.507.348 (ngàn đồng). Ta thấy lợi nhuận
sau thuế của công ty năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là 651.729 (ngàn
đồng), công ty hoạt động có hiệu quả vào năm 2007. Tuy nhiên, đến năm 2008
lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ đạt ở mức 4.464.614 (ngàn đồng), giảm hơn so
với năm 2007 là 220.676 (ngàn đồng).
Lợi nhuận sau thuế của công ty vào năm 2007 tăng nhanh hơn so với lợi
nhuận sau thuế của công ty vào năm 2006 là do công ty đã tìm kiếm, mở rộng
được thị trường xuất khẩu cá tra đi các thị trướng mới như Nga, EU. Công ty đã
xây dựng được những phương pháp kinh doanh mới, mua vừa đủ để xuất khẩu,
không để hàng tồn kho nhiều. Trong năm 2007 các hoạt động khác cũng mang về
lợi nhuận tương đối cho công ty. Năm 2006 các hoạt động khác như xuất bán
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 66 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
thuỷ sản nội địa, cho thuê mướn kho,các phụ phẩm trong quá trình sản xuất đã
đem lại 764.976 ngàn đồng cho công ty, năm 2007 các hoạt động này mang lại
cho công ty 795.691 ngàn đồng
Tuy nhiên đến năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới đã làm giá nguồn nguyên liệu không ổn định, luôn tăng nên ảnh hưởng đến
giá thành xuất khẩu, làm lợi nhuận giảm và tác động đến kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Tuy các chỉ tiêu như doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế có xu hướng giảm
nhưng lợi nhuận gộp và lợi nhuận khác qua 3 năm (2006-2008) thì lại tăng. Nên
đã làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty tuy có giảm nhưng không đáng kể vẫn
còn cao so với các doanh nghiệp khác trong lúc này. Tất cả những điều đó là do
sự nổ lực của công ty trong việc tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
và không ngừng mở rộng quy mô, mở rộng thị trường nhằm đưa công ty Hải sản
404 trở thành một công ty phát triển vững mạnh trên thương trường
4.2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
BẢNG 11: TÌNH HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI
NHUẬN CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404 QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị:1000 VNĐ
NămChỉ tiêu
2006 2007 2008
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ (tấn) 6.269 7.109,50 6.293,94
Doanh thu 256.497.486 298.105.062 265.371.962
Giá vốn hàng bán 233.781.778 277.137.730 241.564.345
Chi phí bán hàng 13.047.946 8.602.549 241.564.345
Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.075.860 5.200.008 5.497.835
Thuế 1.568.607 1.822.057 1.736.239
(Nguồn: phòng kế toán của công ty Hải Sản 404)
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và thuế là những nhân tố ảnh hưởng nhiều
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 67 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
đến lợi nhuận, sau đây ta đánh giá xem các nhân tố này ảnh hưởng đến lợi nhuận
của Công ty:
Ta có công thức:
Lợi nhuận = Qi*(Pi – Zi – CBHi – CQLi – Ti)
Hay Lợi nhuận = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng- Chi phí
quản lý doanhn nghiệp – Thuế
Với Q là khối lượng hàng hoá
P là giá bán sản phẩm
CBH và CQL là chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
T là thuế của sản phẩm, i là loại mặt hàng.
So sánh năm 2007/2006
:Năm 2006: LN2006 = 6.268,80 * (256.497.486 – 233.781.778 – 13.047.946 –
4.075.860)
LN 2006 = 25.221.229.690 (ngàn đồng)
Năm 2007: LN 2007 = 7.109,50 *(298.105.062 – 277.137.730 – 8.602.549 –
5.200.008)
LN2007 = 37.984.061.178 (ngàn đồng)
Lợi nhuận = LN2007 – LN2006
Lợi nhuận = 45.651.598.172 - 25.221.229.690
Lợi nhuận = 12.762.831.488 (ngàn đồng)
Qua số liệu trên ta thấy rằng lợi nhuận của công ty Hải sản 404 năm 2007
tăng hơn lợi nhuận năm 2006 rất nhiều, điều đó chứng tỏ là công ty làm ăn có
hiệu quả cao trong năm 2007. Mặt khác, vào năm 2007 công ty còn xuất khẩu
được nhiều sản phẩm sang các thị trường nước ngoài nên đã làm cho doanh thu
và lợi nhuận của công ty tăng lên.
So sánh năm 2008/2007
Năm 2007: LN 2007 = 7.109,507 *(298.105.062 – 277.137.730 – 8.602.549 –
5.200.008)
LN2007 = 37.984.061.178 (ngàn đồng)
Năm 2008: LN2008 = 6.293,94 *(265.371.962 – 241.564.345 – 10.582.051 –
5.497.835)
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 68 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
LN2008 = 37.710.085.934 (ngàn đồng)
Lợi nhuận = LN2008 – LN2007
Lợi nhuận = 37.710.085.934 - 37.984.061.178
Lợi nhuận = -273.975.244 (ngàn đồng)
Dựa vào số liệu trên ta thấy lợi nhuận của công ty Hải Sản 404 năm 2008
giảm hơn nhiều so với năm 2007. Lợi nhuận của công ty Hản Sản 404 năm
2008 giảm hơn so với năm 2007 tương ứng với 3.055.072.677 (ngàn đồng).
Nguyên nhân là cho lợi nhuận của công ty giảm ở năm 2008 là do ảnh hưởng
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát ở nước ta trong năm nay tăng
rất cao, giá nguồn nguyên liệu tăng lên nên làm cho tình hình xuất khẩu của
công ty giảm xuống. Do đó, muốn tăng thêm lợi nhuận trong tương lai thì Công
ty phải có những biện pháp thích hợp để có thể gia tăng phần sản lượng tiêu thụ
bằng cách đẩy mạnh việc đầu tư công nghệ mới hiện đại hơn nữa với công suất
lớn, hạn chế được thời gian hao phí trong sản xuất. Từ đó, sẽ nâng cao năng lực
sản xuất của Công ty. kết hợp với việc mở rộng thị trường, tìm thêm khách hàng
mới.
Ảnh hưởng của nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
BẢNG 12: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị %
Chi phí BH 13.047.946 8.602.549 10.582.051 -4.445.397 -34,07 1.979.502 23,01
Chi phí QLDN 4.075.860 5.200.008 5.497.835 1.124.148 27,58 297.827 5,73
Tổng chi phí 17.123.806 13.802.557 16.079.886 -3.321.249 -19,40 2.277.329 16,50
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Hải Sản 404)
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 69 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Dựa vào bảng số liệu ta thấy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng chi phí của công ty.
8,602,549
10,582,051
13,047,946
5,497,8355,200,008
4,075,860
-
2,000,000
4,000,000
6,000,000
8,000,000
10,000,000
12,000,000
14,000,000
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
BIỂU ĐỒ 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404
a. Chi phí bán hàng
Trong chi phí bán hàng của Công ty Hải Sản 404 bao gồm chi phí các loại
chi phí như:
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dụng cụ đồ dung
Chi phí sử dụng máy, khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài ( chi phí khác, chi phí bao bì xuất hàng, chi phí
bảo hiểm, chi phí xe kéo công, chi phí điện thoại, chi phí hoa hồng xuất khẩu,
chi phí chứng từ xuất khẩu, chi phí lưu kho hàng tại cảng, chi phí ngân hàng,
chi phí tiền tàu vận chuyển hàng xuất, chi phí kiểm vi sinh, chi phí tiền xe vận
chuyển hàng xuất, tiền cước tàu trong nước)
Chi phí khác (chi phí mua văn phòng phẩm, chi phí giao dịch, chi phí đổ
dầu chuyển hàng, chi phí công tác,…)
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 70 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
BẢNG 13: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Chi phí nhân viên 2.990.118 22,92 1.169.838 13,06 2.164.346 20,45 -1.820.280 -60,88 994.508 85,01
Chi phí vật liệu 9.427 0,07 7.868 0,09 8.941 0,08 -1.559 -16,54 1.073 13,64
Chi phí công cụ dụng cụ 60.418 0,46 63.278 0,74 65.457 0,62 2.860 4,73 2.179 3,44
Chi phí sử dụng máy, khấu hao tài sản cố định 87.523 0,67 83.515 0,97 80.673 0,76 -4.008 -4,58 -2.842 -3,40
Chi phí dịch vụ mua ngoài 9.768.215 74,86 7.136.435 82,96 8.112.386 76,66 -2.631.780 -26,94 975.951 13,68
Chi phí khác 132.245 1,01 141.615 1,65 150.248 1,42 9.370 7,09 8.633 6,10
Tổng cộng 13.047.946 100 8.602.549 100 10.582.051 100 -4.445.397 -34,07 1.979.502 23,01
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Hải Sản 404)
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 71 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Trong tổng chi phí bán hàng của công ty hải Sản 404 thì chi phí dịch vụ
mua ngoài chiếm tỷ lệ cao nhất. Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty vào năm
2006 là 9.768.215 (ngàn đồng), năm 2007 là 7.136.435 (ngàn đồng) giảm hơn
so vứoi năm 2006 là 2.631.780 (ngàn đồng), chi phí dịch vụ mua ngoài của
công ty năm 2008 là 8.112.386 (ngàn đồng) tăng hơn so với năm 2007 là
975.951 (ngàn đồng). Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty trong ba năm
(2006-2008) giảm xuống rồi lại tăng lên. Trong chi phí dịch vụ mua ngoài này
gồm có chi phí vận chuyển, chi phí hoa hồng, chi phí ngân hàng,…ta thấy chi
phí dịch vụ mua ngoài năm 2007 giảm nhiều hơn so với năm 2006 nhưng đến
năm 2008 lại tăng cao là do chi phí vận chuyển tăng, vì giá các loại xăng dầu
dùng cho các phương tiện vận chuyển luôn tăng giá đồng thời giá điện cũng
tăng do đó đã làm giảm lợi nhuận đáng kể. Mặt khác trong những tháng đầu
năm 2008 lạm phát tăng cao, lãi suất ngân hàng cũng tăng nên làm cho chi phí
ngân cũng tăng. Do đó, công ty cần phải có những giải pháp hợp lý để giảm
thiểu phần nào chi phí này nhằm làm tăng lợi nhuận của công ty.
Ngoài ra Chi phí quản lý nhân viên cũng chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi
phí quản lý doanh nghiệp của công ty. Năm 2006 chi phí quản lý nhân viên của
công ty là 2.990.118 (ngàn đồng), năm 2007 là 1.169.838 (ngàn đồng) giảm hơn
so với năm 2006 là 1.820.280 (ngàn đồng). năm 2008 chi phí quản lý nhân viên
của công ty là 2.164.346 (ngàn đồng) tăng hơn so với năm 2007 là 994.508
(ngàn đồng). Chi phí nhân viên năm 2008 cao hơn so với năm 2007 là do
Ngoài chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí nhân viên chúng ta còn phải
xét đến chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí sử dụng máy vì nó
chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí bán hàng. Năm 2008, chi phí vật liệu tăng
994.508 ngàn đồng so với năm 2007, chi phí công cụ dụng cụ cũng tăng 2.179
ngàn đồng so với năm 2007. Chi phí vật liệu tăng là do khối lượng vật liệu bao
bì tăng lên do xuất khẩu nhiều đồng thời giá thu mua bao bì biến động theo
chiều hướng tăng lên nên đã làm cho chi phí vật liệu tăng.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 72 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong chi phí quảtn lý doanh nghiệp của Công ty Hải Sản 404 bào gồm
các loại chi phí như:
Chi phí quản lý nhân viên
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí sử dụng máy, khấu hao tài sản cố định
Thuế, phí và lệ phí.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bào gồm (chi phí khác, chi phí điện thoại, chi phí
vệ sinh, chi phí báo chí, quảng cáo, chi phí sử dụng nước, chi phí điện, chi phí
bảo hiểm, chi phí sử dụng máy văn phòng)
Chi phí bằng tiền khác như ( các chi phí khác, chi phí mua văn phòng phẩm,
chi phí công tác, chi phí tiếp khách, chi phí khác, chi phí sử dụng xe, chi phí nghỉ
phép, tiền giữa ca, chi phí may quân phục, chi phí tập huấn,…)
Để hiểu rõ hơn ta đánh giá từng chi phí trong tổng chi phí quản lý doanh
nghiệp này qua bảng 14 sau:
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 73 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
BẢNG 14: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 404
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Chi phí quản lý nhân viên 1.564.361 38,38 2.208.221 42,47 2.446.461 44,50 643.860 41,16 238.240 10,79
Chi phí vật liệu quản lý 35.454 0,87 39.283 0,76 37.265 0,68 3.829 10,80 -2.018 -5,14
Chi phí đồ dùng văn phòng 126.576 3,11 148.498 2,86 256.247 4,66 21.922 17,32 107.749 72,56
Chi phí sử dụng máy, Khấu hao tài sản cố định 632.742 15,52 487.426 9,37 549.125 9,99 -145.316 -22,97 61.699 12,66
Thuế, phí và lệ phí 93.536 2,29 89.681 1,72 84.315 1,53 -3.855 -4,12 -5.366 -5,98
Chi phí dịch vụ mua ngoài 481.658 11,82 511.584 9,84 499.267 9,08 29.926 6,21 -12.317 -2,41
Chi phí khác 1.141.533 28,01 1.715.315 32,99 1.625.155 29,56 573.782 50,26 -90.160 -5,26
Tổng cộng 4.075.860 100 5.200.008 100 5.497.835 100 1.124.148 27,58 297.827 5,73
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Hải Sản 404)
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 74 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Qua bảng số liệu ở bảng 14 ta thấy trong tổng chi phí quản lý doanh
nghiệp thì chi phí quản lý nhân viên chiếm tỷ trọng cao nhất, và chi phí này
tăng cao qua từng năm chi phí quản lý nhân viên của công ty năm 2006 là
1.564.361 (ngàn đồng), năm 2007 là 2.208.221 (ngàn đồng) tăng hơn so với
năm 2006 là 643.860 (ngàn đồng) tương ứng với tỷ lệ là 41,16%. Năm 2008 chi
phí quản lý nhân viên của công ty là 2.446.461 (ngàn đồng) tăng hơn so với
năm 2007 là 238.240 (ngàn đồng) tương ứng với tỷ lệ là 10,79%. Để biết rõ
thêm về chi phí quản lý nhân viên của công ty ta tìm hiểu về số lượng nhân viên
của công ty qua 3 năm (2006 – 2008) như sau:
Bảng 15: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY.
Đơn vị : Người
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Lao động chính thức 595 614 614
Lao động mùa vụ 150 200 170
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – công ty Hải sản 404)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy Số lượng lao động chính thức của công ty
năm 2007 tăng lên so với năm 2006 là do công ty mở rộng thêm quy mô nên cần
thêm nhân lực để đáp ứng nhu cầu công việc nên đã làm cho chi phí quản lý nhân
viên năm 2007 cao hơn so với năm 2006. Năm 2008 số lượng lao động chính
thức của công ty là không thay đổi nhưng còn còn lao động mùa vụ thì giảm hơn
so với năm 2007. Lao động mùa vụ năm 2008 giảm hơn so với năm 2007 nhưng
chi phí quản lý nhân viên năm 2008 vẫn cao hơn so với năm 2007 là do lạm phát
tăng, giá cả hàng hoá dịch vụ,giá xăng dầu tăng nên công ty cần phải tăng lương
cho công nhân để đời sống công nhân được ổn định. Ngoài ra, thì các khoản chi
phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cũng đã tăng theo
mức tiền lương, chính từ hai khoản chi phí mà công ty trả cho nhân viên tăng qua
từng năm đã chứng minh được rằng công ty ngày một quan tâm nhiều hơn đến
đời sống cán bộ nhân viên. Điều đó đã khuyến khích rất nhiều đến quá trình làm
việc của nhân viên, không khí lao động sản xuất vui tươi, tích cực, ra sức phấn
đấu vươn lên để đạt năng suất, chất lượng cao, dẫn đến tình hình kinh doanh của
công ty ngày một hiệu quả hơn.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 75 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Năm 2006 chi phí khấu hao tài sản cố
định là 632.742 (ngàn đồng), năm 2007 có chi phí là 487.426 (ngàn đồng) và
năm 2008 là 549.125 (ngàn đồng), qua ba năm (2003-2005) ta thấy thì tình hình
chi phí khấu hao tài sản cố định của Công ty tăng giảm không ổn định. Năm
2007 chi phí khấu hao tài sản cố định giảm 145.316(ngàn đồng) so với năm
2006 và tỷ lệ giảm là 22,97%. Nguyên nhân mà chi phí khấu hao của Công ty
năm 2007 giảm là vì Công ty đã thanh lý và nhượng bán một số máy móc kém
hiện đại và không cần thiết lắm cho khâu sản xuất sản phẩm của Công ty. Đến
năm 2008 thì chi phí khấu hao tài sản cố định tăng hơn so với năm 2007, tăng lên
61.699 (ngàn đồng) tức tương ứng với 12,66%. sở dĩ chi phí này tăng là vì năm
2004 Công ty xây dựng thêm nhiều phòng, mua sắm thêm các trang thiết bị, máy
móc hiện đại.
Ngoài ra, cần chú ý là trong Công ty thì chi phí này đóng vai trò khá quan
trọng, do đó, Công ty nên có những biện pháp tiết kiệm hơn về loại chi phí này vì
nó chính là cơ sở để làm tăng lợi nhuận cho Công ty.
Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện thoại, chi phí nước sử dụng, chi
phí điện, chi phế sử dụng máy văn phòng,…cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng chi phí, nhưng một điều đáng mừng đó là chi phí này có xu hướng ngày
càng giảm. Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty năm 2008 giảm hơn so với
năm 2007 là 12.317 (ngàn đồng). Các khoản chi phí này có thể cắt giảm được
bằng cách công ty nên có các quy định về khoản định mức sử dụng, khen thưởng
các bộ phận sử dụng tiết kiệm và ngược lại công ty cũng nên phê bình đối với
những bộ phận sử dụng lãng phí chi phí này. Tuy chi phí này chỉ là một phần nhỏ
nhưng nếu công ty tiết kiệm được thì nó cũng góp phần quan trọng trong việc
tăng lợi nhuận của công ty.
Chi phí khác: bao gồm các khoản chi phí còn lại như chi phí đào tạo, chi
phí tiếp khách, chi phí bảo quản, chi phí công tác, chi phí may quân phục,…
tương đối không ổn định có một số chi phí tăng và cũng có một số chi phí giảm.
Do công ty Hải Sản 404 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc công ty Miền
Tây Quân Khu 9 nên mỗi năm công ty cần phải bỏ ra một khoản chi phí để may
quân phục. Công ty cần có những biện pháp để tiết kiệm khoản chi phí này như
là hạn chế các phần chi phí tiếp khách, công tác phí, tính toán hợp lý khi thuê
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 76 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
nhân công bảo quản, ngoài ra, Công ty định kỳ tổ chức các buổi tổng vệ sinh để
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty tham gia và tự bảo quản lấy tài sản
trong Công ty.
Tóm lại, nhân tố chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp là một
trong những nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Vì vậy, Công ty cần có những giải pháp cần thiết để tiết kiệm tối đa khoản chi
phí này nhằm đem lại lợi nhuận cho Công ty ngày càng nhiều hơn nữa và đẩy
mạnh các hoạt động kinh doanh của Công ty trong tương lai.
4.2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty Hải sản 404
4.2.4.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
BẢNG 16: KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Năm
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tài sản lưu động (1000 VNĐ) 37.429.202 560.346.623 62.979.875
Nợ ngắn hạn (1000 VNĐ) 43.184.906 58.236.850 49.168.214
Khả năng thanh toán nhanh (lần) 0,87 0,96 1,28
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Hải Sản 404)
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng trả nợ của Công ty. Nó thể hiện khả năng
trả ngay những món nợ tới hạn theo yêu cầu của chủ nợ. Phần tài sản của công ty
dùng để trả những khoản nợ tới hạn là các khoản tiền như tiền mặt, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu…
Qua bảng số liệu ta thấy khả năng thanh toán nhanh của Công ty qua 3 năm
(2006-2008) luôn luôn tăng. Năm 2006 khả năng thanh toán của Công ty là 0.87
lần, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,87 đồng tài sản có tính đảm bảo thanh
toán nhanh. Sang năm 2007 tỷ số này tăng lên 0,96 lần, tức là trong 1 đồng nợ
ngắn hạn thì có 0,96 đồng tài sản có tính đảm bảo thanh toán nhanh. Và đến năm
2008 khả năng thanh toán nhanh lại tiếp tục tăng lên là 1,28 lần, tức là trong 1
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 77 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
đồng nợ ngắn hạn thì có 1,28 đồng tài sản có tính thanh toán nhanh. Tỷ số này
càng cao thì khả năng thanh toán nợ càng lớn, tỷ số này thường biến động từ 0,5-
1 lần thì có khả năng đảm bảo trả nợ khi đến hạn. Từ kết quả trên cho thấy khả
năng thạnh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty là khả quan.
4.2.4.2. Mức lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận ròng
Mức lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
BẢNG 17: MỨC LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU CỦA CÔNG TY
HẢI SẢN 404 QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
NămChỉ tiêu
2006 2007 2008
Tổng doanh thu (1000 VNĐ) 256.497.486 298.105.062 265.371.963
Lợi nhuận ròng (1000 VNĐ) 3.962.215 4.687.091 4.650.639
Lợi nhuận/Doanh thu (%) 1,54 1,57 1,75
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Hải Sản 404)
Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy tình hình doanh thu và lợi nhuận của
công ty qua 3 năm (2006-2008) tăng giảm không ổn định qua các năm. Cụ thể
như tổng doanh thu của năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là 41,607,576
(1000 VND), nhưng đến năm 2008 thì tổng doanh thu giảm hơn so với năm 2007
là 32,733,099 (1000 VND). Lợi nhuận ròng của năm 2007 tăng nhanh hơn so
với năm 2006 là 724,876 (1000 VND), lợi nhuận ròng của năm 2008 lại giảm
hơn so với năm 2007 là 36,452 (1000 VND). Tuy tình hình doanh thu và lợi
nhuận của công ty qua 3 năm tăng giảm không ổn định nhưng tình hình lợi nhuận
trên doanh thu qua 3 năm thì lại tăng.
Năm 2007 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty đạt được là 1,57%,
có nghĩa là với 100 đồng doanh thu Công ty sẽ thu được 1,57 đồng lợi nhuận.
Đến năm 2008 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty là 1,75% cũng có
nghĩa là với 100 đồng doanh thu Công ty thu được 1,75 đồng lợi nhuận. Tuy tình
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 78 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
hình doanh thu và lợi nhuận của Công ty vào năm 2008 giảm hơn so với năm
2007 nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty vào năm 2008 lại tăng
hơn so với năm 2007. Tuy doanh thu và lợi nhuận của Công ty vào năm 2008
giảm hơn so với những năm trước nhưng lợi nhuận của công ty đạt kết quả cao.
Công ty hoạt động có hiệu quả.
4.2.4.3. Lợi nhuận trên tài sản có (ROA)
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên tài sản có =
Tổng tài sản có
BẢNG 18 : TỶ SỐ LỢI NHUẬN TRÊN TÀI SẢN CÓ CỦA CÔNG TY
HẢI SẢN 404 QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
NĂMCHỈ TIÊU
2006 2007 2008
Lợi nhuận ròng (1000 VNĐ) 3.962.215 4.687.091 4.650.639
Tổng tài sản (1000 VNĐ) 92.808.564 106.201.236 115.122.752
ROA (%) 4,27 4,41 4,04
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Hải Sản 404)
Đây là tỷ số đo lường khả năng sinh lợi ròng của tổng tài sản có trong quá
trình hoạt động của Công ty. Qua số liệu về tỷ số lợi nhuận trên tài sản có
(ROA) ở bảng trên, cho thấy năm 2006 tỷ số này của Công ty là 4,27% và năm
2007 có tỷ số là 4,41%, điều này chứng tỏ rằng trong năm 2007 hoạt động của
Công ty hiệu quả. Nghĩa là cứ 100 đồng tài sản có Công ty sẽ thu được 4,41
đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, đến năm 2008 thì tỷ số lợi nhuận trên tài sản của
công ty lại giảm xuống so với năm 2007 chỉ còn 4,04% lợi nhuận ròng của công
ty vào năm 2008 giảm hơn so với năm 2007 l à 36.452 (1000 VNĐ) nguyên nhân
làm cho lợi nhuận của công ty giảm là do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới và thực hiện các nhóm giải pháp kiềm chế chống lạm phát của
chính phủ nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng
và gặp nhiều khó khăn về thị trường xuất khẩu và nguồn vốn kinh doanh. Tỷ số
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 79 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
lợi nhuận trên tài sản có của công ty vào năm 2008 là 4,.4% tức là cũng với 100
đồng tài sản có Công ty chỉ thu được 4,04 đồng lợi nhuận.
4.2.4.4. Tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có của công ty (ROE)
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên vốn tự có =
Tổng vốn tự có chung
BẢNG 19: TỶ SỐ LỢI NHUẬN TRÊN VỐN TỰ CÓ CỦA CÔNG TY
HẢI SẢN 404 QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
NĂM
CHỈ TIÊU
2006 2007 2008
Lợi nhuận ròng (1000 VNĐ) 3.962.215 4.687.091 4.650.639
Nguồn vốn chủ sở hữu (1000 VNĐ) 47.673.657 46.839.386 46.467.310
ROE (%) 8,31 10,007 10,008
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Hải Sản 404)
Tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) là tỷ số đo lường khả năng sinh
lời của vốn tự có trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Tương tự
như tỉ số lợi nhuận trên tài sản có (ROA), tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
của Công ty trong 3 năm cũng có sự biến động đáng kể. Trong thời gian ba năm
(2006-2008) do tình hình hoạt động của Công ty tuy không ổn định nhưng vẫn
đạt hiệu quả cao so với các doanh nghiệp khác nên khả năng sinh lời của vốn tự
có của Công ty đạt tỷ lệ cao. Năm 2007, tỷ số này rất cao, tăng hơn so với năm
2006 là1,697%. Tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có của năm 2007 là 10,007% điều đó
có thể hiểu là cứ 100 đồng vốn tự có của mình, Công ty sẽ thu được10,007 đồng
lợi nhuận ròng. Đến năm 2008 thì tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) của
Công ty trong năm 2008 có tăng hơn so với năm 2007 nhưng tăng không đáng
kể. tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có của công ty trong năm 2008 là 10,008% có
nghĩa là với 100 đồng vốn tự có trong năm 2008 thì Công ty thu được 10,008
đồng lợi nhuận ròng. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần phải có một số biện
pháp thích hợp hơn để làm tăng lợi nhuận của Công ty.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 80 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHO CÔNG TY
5.1. BIỆN PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
Công ty chỉ xuất khẩu là chủ yếu chưa chú trọng nhiều đến thị
trường trong nước nhưng thị trường trong nước lại là thị trường đầy tiềm năng.
Chính vì vậy, thời gian qua công ty đã bỏ phí mất phần nào doanh thu và lợi
nhuận của mình. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần phải mở rộng thêm thị
trường trong nước như là:
+ Đầu tư xây dựng các chi nhánh bán lẽ ở các trung tâm thành phố, đại lý,
siêu thị vì hình thức tiêu thụ chủ yếu của công ty ở thị trường nội địa là xuất khẩu
dựa trên đơn đặt hàng của khách hàng.
Quảng bá, giới thiệu để đưa sản phẩm thuỷ sản của Công ty đến tay tất cả người
tiêu dùng trong nước.
+ Giới thiệu các sản phẩm của công ty đến các nhà hàng, khách sạn, vì càng
có nhiều nhà hàng chấp nhận bán sản phẩm của công ty thì cơ hội bán được hàng
cho các khách hàng lại càng cao và lượng tiêu thụ sản phẩm tăng, để thuyết phục
họ có thể thực hiện phương pháp như là cho hưởng chiết khấu.
Bên cạnh với việc mở rộng thị trường trong nước thì công ty cũng
phải mở rộng thêm thị trường nước ngoài. Duy trì, củng cố các bạn hàng hiện có
như Hàn Quốc, Hồng Kông, Nga,…đồng thời không ngừng tìm kiếm và mở rộng
thêm thị trường ở các thị trường tiềm năng và thị trường mới của công như thị
trường Châu Á, Châu Phi, Châu Úc.
5.2. BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ
5.2.1. Giảm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là khoản chi phí chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng chi phí. Vì
thế, giảm chi phí có ý nghĩa thiết thực góp phần vào việc tăng lợi nhuận cho
công ty. Để giảm chi phí Công ty cần có những biện pháp thích hợp trong việc
giảm chi phí sản xuất như:
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 81 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Giám sát tình hình làm việc của các công nhân trực tiếp sản xuất
nhằm hạn chế thời gian hao phí trong thao tác công việc của công nhân.
Giám sát chặt chẽ và có kế hoạch thích hợp trong việc sử dụng
nguồn nguyên liệu để tránh gây hao phí nguyên liệu.
Công ty cũng cần tìm thêm những vùng cung cấp nguyên vật liệu
ổn định, với giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và quy cách theo yêu cầu. Đây
là khâu đầu vào rất quan trọng góp phần giảm nhẹ phần nào chi phí sản xuất
nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm để sản phẩm của Công ty có đủ năng lực cạnh
tranh với các đối thủ trên thị trường
Trong khâu bảo quản, đây cũng là khâu quan trọng vì nó ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công ty và cũng góp phần làm tăng chi phí
sản xuất của công ty. Vì vậy, Công ty cần đổi mới các trang thiết bị cất trữ và xây
dựng kế hoạch sản xuất cụ thể khi nhận được đơn hàng để đảm bảo giao hàng
đúng hẹn, nhanh chóng đưa đến người tiêu dùng nước ngoài để giảm thiểu chi
phí bảo quản.
Ngoài ra, với công nghệ mới hiện đại được đầu tư và đội ngũ công
nhân viên có đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn, có tay nghề cao, năng lực
sản xuất của Công ty được cải thiện sẽ làm giảm đi phần nào chi phí tồn trữ
nguyên liệu và giúp cho Công ty có thể điều chỉnh, hoạch định chiến lược
nguyên vật liệu phù hợp hơn. Điều này cũng sẽ góp phần vào việc hạ thấp giá
thành sản phẩm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Hải sản 404 trong tương lai.
5.2.2. Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên cạnh việc giảm chi phí sản xuất thì việc việc giảm chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một vấn đề mà Công ty cần xem xét. Mặc
dù với quy mô sản xuất của công ty ngày càng một gia tăng nhưng tốc độ tăng
của chi phí quản lý và chi phí bán hàng vẫn tăng nhanh tương đương với tốc độ
tăng của doanh thu làm giảm hiệu quả hoạt động của Công ty.
Để giảm chi phí bán hàng thì công tác bán hàng rất quan trọng, do
đó, Công ty cần lựa chọn nhân viên bán hàng một cách hợp lý như nhân viên
phải có trình độ, năng lực, thực hiện tốt công tác bán hàng. Vì như vậy phần nào
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 82 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
sẽ giảm được chi phí đào tạo Từ đó, sẽ giảm được phần nào chi phí bán hàng làm
tăng doanh thu cho Công ty.
Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp: tuy chi phí điện, nước, điện
thoại, vệ sinh, chiếm tỷ lệ không cao bằng các chi phí khác nhưng nếu tiết kiệm
được các chi phí này thì sẽ làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp giảm xuống và
làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên. Để giảm được các chi phí này công ty
nên:
+ Xây dựng định mức sử dụng điện, nước, điện thoại. Thực hiện công khai
chi phí đến từng bộ phận liên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí. ví
dụ: đối với chi phí văn phòng phẩm, tuy nhiên không khống chế nó ở mức quá
thấp vì nó chỉ hỗ trợ cho văn phòng làm việc, hoặc đối với chi phí hội họp, tiếp
khách, công ty cần lập ra một biên độ dao động thích hợp, đối với chi phí điện
thoại khuyên công nhân hạn chế sử dụng điện thoại vào mục đích riêng.
+ Công ty định kỳ tổ chức các buổi tổng vệ sinh để cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty tham gia và tự bảo quản lấy tài sản trong Công ty. Như vậy sẽ
giảm được chi phí vệ sinh.
+ Đối với chi phí cho quảng cáo thì Công ty cần phải có kế hoạch cụ thể
và việc sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp phải hợp lý hơn, chi phí nào
không cần thiết thì nên giảm bớt để hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu
quả cao.
+ Ngoài ra, với những phương tiện hiện có của Công ty, nếu Công ty nâng
cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ ra khắp cả nước thì có thể
nói Công ty vẫn chưa đủ phương tiện để vận chuyển cho khách hàng. Khi đó
Công ty sẽ phải thuê phương tiện vận chuyển bên ngoài. Mặc dù, giá thuê của
Công ty là tương đương với giá thuê của những đơn vị khác, nhưng nếu như
Công ty tự trang bị thêm cho mình những phương tiện vận chuyển thì sẽ hạ thấp
được rất nhiều chi phí..
5.3. BIỆN PHÁP VỀ NGUỒN NGUYÊN LIỆU
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, lạm phát tăng cao, lãi
vay ngân hàng cao làm ảnh hưởng dến việc việc vay vốn của người dân để nuôi
cá cho vụ tiếp theo nên làm cho diện tích nuôi trồng ngày càng bị thu hẹp, chính
vì vậy đã tạo ra một số biến động cho thị trường nguyên liệu và cũng làm ảnh
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 83 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Để tránh được tình hình
giá nguyên liệu ngày càng tăng cao công ty Hải Sản 404 nên:
Thiết lập cho mình một hoặc nhiều hơn kênh thu mua nguyên liệu
cho chính công ty mình.
Cần phải tạo mối liên kết giữa công ty với các hộ nuôi cá thật thân
thiết như hỗ trợ vốn, đầu tư khoa học công nghệ, chuyển giao kỹ thuật cho các hộ
nuôi cá trong quá trình nuôi thủy sản để khi thị trường có biến động thiếu nguồn
nguyên liệu thì công ty vẫn ổn định được nguồn nguyên liệu đầu vào.
5.4. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ QUẢNG BÁ
Để ngày càng thu hút được người tiêu dùng trong nước cũng như ngoài
nước công ty nên:
Tích cực tham gia các kỳ hội chợ, triển lãm, khảo sát thị trường, tổ
chức hội nghị khách hàng, giới thiệu văn hoá ẩm thực chế biến từ thuỷ sản để
người tiêu dùng biết được sản phẩm của công ty.
Tìm những cộng tác viên ở nhiều nước để thu thập thông tin và xúc
tiến thương mại, có hoa hồng hợp lý.
Quảng bá, giới thiệu bằng các phương tiện truyền thông để người
tiêu dùng trong và ngoài nước biết được sản phẩm của công ty.
Lựa chọn thị trường tối ưu: vì sức tiêu thụ của mặt hàng thuỷ sản
nói chung chịu ảnh hưởng một phần đáng kể bởi tâm lý người tiêu dùng cùng với
các phong tục tập quán và nét văn hoá đặc thù của mỗi dân tộc, do đó nên phân
tích kỹ và có chọn lọc khi thâm nhập thị trường mới. Vì vậy công ty cần tìm hiểu
kỹ và phân tích sở thích cũng như văn hoá của các quốc gia rồi mới thăm dò và
mở rộng thị trường.
5.5. GIẢI PHÁP VỀ KHOA HỌC, KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ VÀ ĐẦU
TƯ
Với nhu cầu ngày càng cao của thị trường thủy sản thế giới và sự phát triển
không ngừng của khoa học kỹ thuật, do đó công ty cần phải:
Thường xuyên cải tiến, đổi mới quy trình công nghệ nhằm sản
xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các thị
trường nhập khẩu. Hiện nay công ty đang hoạt động với công nghệ ngày càng
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 84 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
tiên tiến, đây là một thế mạnh của công ty trong việc định hướng phát triển trong
tương lai với những giải pháp phù hợp.
Nghiêm túc thực hiện các quy định của bộ thủy sản về tiêu chuẩn
kỹ thuật, quy định về điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh sản phẩm thủy sản.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nguyên
liệu, chế biến xuất khẩu thủy sản.
Tăng cường kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm trong quá
trình sản xuất, đặc biệt là kiểm soát dư lượng kháng sinh, chất xử lý môi trường.
Bên cạnh đó doanh nghiệp thường xuyên cập nhật danh mục hóa chất, kháng
sinh, chất xử lý môi trường bị cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng của các tổ chức
quốc tế, các nước nhập khẩu chủ yếu.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 85 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Thủy sản là ngành kinh tế mang lại hiệu quả xuất khẩu cao, tốc độ phát
triển nhanh góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập với nền kinh tế khu vực
và thế giới. Việc đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng
bộ giữa nhà nước và các doanh nghiệp. Nhưng các doanh nghiệp cần phải chủ
động trong việc xuất khẩu sang các thị trường để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Qua việc phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh ở
công ty Hải Sản 404 trong 3 năm qua thì ta thấy rằng Công ty làm ăn có hiệu quả
rất cao. Đặc biệt là năm 2007, Công ty đã có mức tiêu thụ sản phẩm khá lớn và
tổng doanh thu của Công ty cũng tăng mạnh so với năm 2006 và năm 2008, trong
đó, thủy sản là mặt hàng chủ lực mang lại hiệu quả xuất khẩu cao với tốc độ tăng
trưởng nhanh đã đem lại lợi nhuận cho Công ty và nhờ đó, mà Công ty đã tạo
thêm việc làm cho nhiều người lao động hơn.
Tóm lại, Công ty Hải Sản 404 đang ngày càng có uy tín và đứng vững trên
thị trường, một thị trường với sự cạnh tranh gay go và quyết liệt. Tuy nhiên trong
hoạt động xuất khẩu thủy sản ra các thị trường nước ngoài thì vẫn còn những yếu
tố mất ổn định, thiếu tính bền vững đe dọa đến tốc độ phát triển. Vì vậy muốn
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình hơn nữa để có thể tồn tại và
phát triển mạnh trong điều kiện như ngày nay thì công ty cần phải không ngừng
cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng và nghiên cứu thực trạng xuất khẩu của
công ty trên một số thị trường lớn, thị trường chủ lực và đề xuất những giải pháp
cụ thể và toàn diện mang ý nghĩa thực tiển cao.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với công ty
Để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh cũng như gia tăng sản lượng
thuỷ sản xuất khẩu công ty Hải sản 404 cần:
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn và tay
nghề cho cán bộ công nhân viên để đáp ứng cho yêu cầu sản xuất.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 86 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
Đào tạo những cán bộ Marketing năng động.
Nâng cấp, trang bị những máy móc hiện đại có công suất lớn.
Cải tiến chất lượng, mẫu mã bao bì sản phẩm.
Xây dựng nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng.
Xây dựng hệ thồng thông tin, thường xuyên cập nhật những thay
đổi của môi trường bên ngoài để có sự đối phó kịp thời.
6.2.2. Đối với nhà nước
Để thuỷ sản có sức cạnh tranh ngày càng cao, cần tập trung làm công tác
quy hoạch phát triển thỷ sản trong thời gian tới theo hướng bền vững có trách
nhiệm chú trọng các mục tiêu mà Việt Nam đã cam kết.
Phát triển các loại hình sản xuất thuỷ sản sạch từ khâu con giống đến chế
biến xuất khẩu. Bảo đảm nguồn cung cấp nguuyên liệu sạch từ nuôi tròng đến
khái thác. Tăng cướng năng lực chế biến nhằm đa dạng hoá các mặt hang thuỷ
sản xuất khẩu đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về chất lượng an toàn vệ sinh
thực phẩm.
Xây dựng khuôn khổ pháp lý rõ ràng và thông thoáng nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho môi trường kinh doanh.
Tổ chức nhiều cuộc giao lưu, triển lãm và các buổi hội chợ để quảng bá,
giới thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp tại địa phương, trong nước đến người
tiêu dùng của ngoài tỉnh và trên thế giới.
Thường xuyên giám sát, kiểm tra tồn dư hoá chất độc hại trong thuỷ sản
trước khi thu hoách, sơ chế, vệ sinh thuỷ sản, xử lý nghiêm các vi phạm.
Cập nhật kịp thời và đầy đủ các yêu cầu mới về an toàn vệ sinh thực phẩm
của thị trường để hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện, bổ sung các quy
định liên quan đến thủ tục hành chính trong sản xuất kinh doanh.
Liên kết chặt chẽ các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản với nhau để cùng
phát triển.
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 87 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Thanh Nguyệt - Trần Ái Kết. Quản trị tài chính, Tủ sách Đại học
Cần Thơ, 1997.
Nguyễn Tấn Bình. Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đại học Quốc
gia Tp HCM, 2000.
Phùng Thị Thanh Thủy. Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, NXB
Thống kê, 2000.
Võ Thị Thanh Lộc. Thống kê ứng dụng và dự báo, NXB Thống kê, năm
2000.
Võ Thanh Thu. Kinh tế và phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống
kê, 2000.
Võ Thanh Thu – Hà Thị My. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế, NXB
Thống kê, 2000.
Tạp chí kinh tế, báo tuổi trẻ.
Website: www.mof.gov.vn
Website : www.vietcombank.com.vn
Website: www.agroviet.gov.vn
Website : www.thuonghieuviet.com.vn
Phân tích tình hình tiêu thụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hải Sản 404
GVHD: Lê Thị Thu Trang 88 SVTH: Đặng Thị Hồng Linh
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY HẢI SẢN 404 QUA 3 NĂM
(2002 – 2008)
NĂM
TÀI SẢN 2.006 2.007 2.008
TÀI SẢN NGẮN HẠN 37.429.202 56.034.661 62.979.875
1.Tiền và các khoản tương
đương tiền 4.315.126 5.003.920 1.402.597
2.Các khoản phải thu 24.884.220 35.124.048 32.075.889
3.Hàng tồn kho 7.187.967 14.189.711 28.917.799
4.Tài sản ngắn hạn khác 1.041.889 1.716.982 583.590
TÀI SẢN DÀI HẠN 55.379.363 50.166.575 52.142.877
1.Tài sản cố định hữu hình 31.723.986 26.916.647 29.040.067
2.Tài sản cố định vô hình 552.567 147.118 0
3.Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn 23.102.810 23.102.810 23.102.810
TỔNG TÀI SẢN 92.808.564 106.201.236 115.122.752
NĂM
NGUỒN VỐN 2006 2007 2008
NỢ PHẢI TRẢ 45.134.906 59.361.850 68.655.442
1. Nợ ngắn hạn 43.184.906 58.236.850 49.168.214
2. Nợ dài hạn 1.950.000 1.125.000 19.487.228
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 47.673.657 46.839.386 46.467.310
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 45.323.088 43.673.089 43.515.390
2.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 63.719 65.579 76.840
3.Các quỹ 1.341.800 2.212.301 1.924.900
4. Nguồn kinh phí và quỹ khác 945.050 888.417 950.180
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 92.808.563 106.201.236 115.122.752
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY HẢI SẢN 4049.pdf