- Các xí nghiệp là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, công tác hạch toán
kế toán của các xí nghiệp là hạch toán báo sổ. Các xí nghiệp này có nhiệm vụ
hạch toán ban đầu, thu nhận các chứng từ thông qua các thông tri, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của từng XN đó.
Cuối tháng các XN này sẽ lập báo cáo nộp về Phòng kế toán của Công ty.
- Phòng kế to án của Công ty thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động
kinh tế tài chính phát sinh có tính chất chung toàn Công ty, đồng thời hướng
dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty.
53 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3388 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lớn đến việc thành công của công ty. Vì là một công ty kinh doanh Thương
Mại nên công ty phải trông chờ vào sự phát triển kinh tế của đất nước và của
khu vực màđơn vị cư trú. Mọi chính sách của chính phủ và của Bộ quốc
phòng đều đưa đến cho công ty những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động
kinh doanh.
Trong giai đoạn vừa qua cũng như hiện nay do sựđổi mới nền kinh
tếđất nước dẫn đến cả nước đã có những sự tăng trưởng kinh tếở mức cao
nên công ty cũng nhận nhiều thuận lợi từ sự phát triển đó. Những năm qua
Báo cáo khảo sát tổng hợp
15
công ty đã tạo dựng được cho mình một thị trường kinh doanh kháổn định về
cả ba lĩnh vực kinh doanh buôn bán xuất nhập khẩu xăng dầu, sản xuất thiết
bị cơ khí cho ngành xăng dầu và xây dựng các công trình chuyên ngành xăng
dầu.
Đối với lĩnh vực kinh doanh buôn bán xăng dầu, công ty đảm bảo cung
cấp xăng dầu cho các đơn vị Quốc phòng và còn cung cấp lượng xăng dầu
lớn cho các đơn vị dân sự, ngoài ra công ty có số lượng cây xăng bán lẻ rất
lớn trong cả nước.
Trong lĩnh vực sản xuất và xây dựng các thiết bị, công trình chuyên
ngành xăng dầu thì công ty đã là nơi cung ứng chính các thiết bị cho ngành
xăng dầu Bộ Quốc phòng ngoài ra còn thực hiện bán cho các đơn vị dân sự.
Bên cạnh đó công ty đã thi công rất nhiều các công trình như xây dựng cây
xăng, làm kho chứa dầu, ... lớn nhỏ trong cả nước với chất lượng vàđộ an toàn
rất cao.
2. Môi trường bên trong công ty.
Công ty Xăng dầu Quân Đội có vốn điều lệ là: 20.000.000.000 đồng
đây là nguồn vốn chủ sở hữu, trên phần vốn cơ bản đó công ty thực hiện kinh
doanh. Ngoài ra công ty còn huy động các nguồn vốn khác như vay ngắn hạn,
sử dụng nguồn nợ chưa đến hạn trả và các nguồn vốn khác đủ cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
Công ty Xăng dầu Quân Đội có cơ sở vật chất đảm bảo tiêu chuẩn kinh
doanh và sản xuất với trang thiết bị máy móc tốt, đầy đủ. Trong công ty, nhìn
chung giữa các phòng ban giữa giám đốc và cán bộ công nhân viên có sự phối
hợp đồng bộ tạo thành một khối thống nhất trong công việc. Sự nỗ lực, cố
gắng của cán bộ công nhân viên và sự sáng suốt, quyết đoán của Ban lãnh đạo
đã giúp cho công ty đứng vững trên thị trường, hàng năm hoàn thành và vượt
kế hoạch đề ra.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
16
Công ty cóđội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó với công ty, họđược
bổ xung lẫn cho nhau giữa những người tham gia công tác lâu năm có kinh
nghiệm vàđội ngũ cán bộ trẻđược đào tạo chính quy tại các trường đại học và
dạy nghềđể tạo thành sức mạnh tập thểđảm bảo cho việc kinh doanh, sản xuất
đạt hiệu quả cao.
3. Nhận xét chung về khó khăn và thuận lợi của công ty do môi trường
kinh doanh đem lại.
* Thuận lơi:
Hiện nay Công ty Xăng dầu Quân Đội đang kinh doanh chủ yếu trên ba
lĩnh vực buôn bán xăng dầu, sản xuất thiết bị cho ngành xăng dầu và xây
dựng các công trình chuyên ngành xăng dầu. Cả ba lĩnh vực này đều có nhiều
cơ hội do sự chuyển đổi nền kinh tế của đất nước từ nền kinh tế kế hoạch hoá
sang nền kinh tế thị trường và cộng thêm là sự tăng trưởng phát triển của đất,
đời sống người dân nâng cao, phương tiện giao thông phát triển. Công ty có
trụ sở và các xí nghiệp cũng như các chi nhánh, nhà kho, cây xăng thuận lợi
cho việc vận chuyển cũng như giao dịch.
Cùng với những thuận lợi đó công ty còn nhận được sự tạo điều kiện,
chỉđạo của Bộ Quốc Phòng với những cơ chế, chính sách mới. Công ty còn
cóđội ngũ cán bộ công nhân viên, công nhân cũ cũng như mới luôn đoàn kết
gắn bó với sự tồn tại và phát triển của công ty, đồng thời công ty cũng có
những kinh nghiệm rất quý báu rút ra từ những năm hoạt động trước đây để
giúp cho công ty cóđủ năng lực thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế cũng như
mục tiêu xã hội của mình.
* Những khó khăn:
Là một công ty vừa kinh doanh và vừa sản xuất mặt hàng có rất nhiều
biến động trên thế giới, đồng thời lại là mặt hàng do nhà nước trợ giá và quy
định giá. Vì vậy công ty không có nhiều biện pháp, phương thức biến đổi
trong kinh doanh. Bên cạnh đó công ty còn là doanh nghiệp trực thuộc Bộ
Báo cáo khảo sát tổng hợp
17
Quốc phòng, chịu sự giám sát và quản lý của Bộ nên không chủđộng và còn
khô cứng trong những quyết sách đầu tư cũng như kinh doanh mới.
Công ty cóđội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó song cũng còn nhiều
bất cập về năng lực, về trình độ và tác phong lao động. Đối với những người
có thời gian công tác lâu năm trong thời gian bao cấp tuy cóđược đào tạo lại
nhưng chỉ với những lớp bổ túc ngắn ngày nên không đáp ứng được nhu cầu
công việc hiện tại trong sự phát triển của nền kinh tế mới, nền kinh tế thị
trường với sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
18
PHẦN II
PHÂNTÍCHVÀĐÁNHGIÁHOẠTĐỘNGKINHDOANHCỦA
CÔNGTY XĂNGDẦU QUÂNĐỘI
II. CÁCHOẠTĐỘNGKINHDOANHCHỦYẾUCỦACÔNGTY.
Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập và với chức năng đặc
thù của ngành nghề kinh doanh nên phải thực hiện nghiêm túc chếđộ hạch
toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực, lao động, vật tư, tài sản
nhằm phục vụ mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khai thác có
hiệu quả các nguồn vốn, tạo ra nguồn đảm bảo tự trang trải về tài chính để
việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng yêu cầu phục vụ
cho phát triển kinh tế, đảm bảo cho Quốc phòng và an ninh Quốc gia.
1. Mặt hàng kinh doanh vàđặc điểm của nó.
Có thể nói công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng và rất đa dạng về sản
phẩm, có thể chia các sản phẩm của công ty thành hai nhóm chính :
Nhóm 1:
Sản phẩm Quốc phòng: đây là nhóm sản phẩm Công ty có nhiệm vụ
nhập về, sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân. Các sản phẩm này được nhập
dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng và Tổng cục Hậu cần đưa ra, bao
gồm:
- Tổng nguồn khí tài: Là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc
ngành xăng dầu, mặt hàng này thường được Công ty mua về trong nước hoặc
nhập khẩu.
- Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc
khác nhau, nhiều chủng loại, nhóm hàng này Công ty nhập toàn bộ rồi phân
phối cho toàn quân theo chỉ tiêu đãđịnh.
- Sản xuất tại xưởng (các trang thiết bị cho ngành xăng dầu) là mặt
hàng truyền thống của Công ty. Tiến hành mua các nguyên liệu sắt thép, dây
dẫn, vòi trục, và cấu thành lên các sản phẩm cho ngành xăng dầu. Các nguyên
vật liệu này là những đầu vào của quá trình sản xuất.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
19
- Xây dựng kho bể, trạm xăng dầu: Là hoạt động xây dựng lắp ghép
công trình như các kho xăng dầu của Bộ tư lệnh Thiết giáp, Học viện Chính
trị...theo kế hoạch cấp trên, Công ty nhập các cột tra, van các loại, các sản
phẩm bể chứa được sản xuất tại xưởng tất cả phục cụ cho công tác xây dựng
kho bể, trạm xăng.
Nhóm các sản phẩm cho Quốc phòng của Công ty được cấp vốn ngân
sách để tự tìm nguồn hàng hoặc là Công ty nhận các sản phẩm này từ trên bộ
cấp rò từđó Công ty cung ứng theo kế hoạch.
Nhóm2:
Sản phẩm kinh tế: cũng bao gồm xăng dầu, sản xuất tại xưởng, xây
dựng trạm xăng dầu, kho bể. Tuy có sự khác biệt hơn nhóm sản phẩm Quốc
phòng đó là nhóm sản phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng
kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự biến động của thị trường từđó Công ty có kế
hoạch nhập nguyên vật liệu cụ thể.
2. Nguồn cung ứng hàng hoá của công ty.
Việc sản xuất và kinh doanh của Công ty Xăng dầu Quân Đội đã có
quan hệ mua bán và lập hệ thống các nhà cung cấp thường xuyên gắn bó với
công ty. Trong hệ thống cá nhà cung cấp có các nhà cung cấp chủ yếu sau:
- Các nhà cung cấp xăng dầu có: Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex) và Công ty Dầu khí Sài Gòn (Saigon Petro).
- Các nhà cung cấp hàng thiết bị, phụ tùng, máy móc: Hầu hết công
nhập khẩu từ nước ngoài như Trung Quốc, Nga,... và một số thì lấy từ các văn
phòng đại diện như: Văn phòng đại diện Pokopiveky, văn phòng đại diện
Xeheu Steap,....
Tình mua vào của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Báo cáo khảo sát tổng hợp
17
Bảng 1: Tình hình mua vào của Công ty Xăng dầu Quân Đội trong 3 năm 2003-2005.
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
%
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
%
Tỷ
trọng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Tổng giá trị mua vào 4568 100 7385 100 11290 100 2817 61,67 3905 52,88
2 Xăng 1035,5 22,67 1356,8 18,37 2398,5 21,24 321,3 31,03 -4,30 1041,7 76,78 2,87
3 Nguyên vật liệu 65,3 1,43 68,5 0,93 75,8 0,67 3,2 4,90 -0,50 7,3 10,66 -0,26
4 Hàng thiết bị phụ tùng 3245 71,04 5728 77,56 8566 75,87 2483 76,52 6,52 2838 49,55 -1,69
5 Hàng bảo hộ lao động 222,2 4,86 231,7 3,14 249,7 2,21 9,5 4,28 -1,73 18 7,77 -0,93
Báo cáo khảo sát tổng hợp
18
* Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy giá trị từng mặt hàng nhập vào hàng
năm có sự biến động tăng giảm đối với một số mặt hàng nhưng tổng giá trị
hàng nhập vẫn tăng lên. Cụ thể tổng giá trị hàng nhập vào năm 2004 tăng so
với năm 2003 là 2 tỷ 817 triệu đồng, đạt 61,67%, năm 2005 tăng so với năm
2004 là 3 tỷ 905 triệu đồng, đạt 52,88%.
Nhìn chung lượng tiêu thụ hàng hoá trong thời gian kinh doanh của
công ty đều tăng, sự tăng lên đó là do sự tăng hiệu suất kinhdoanh xăng dầu
hàng năm của công ty.
3. Tình hình bán ra.
Tình hình bán ra của công ty thể hiện qua bảng sau:
Báo cáo khảo sat tổng hợp
18
Báo cáo khảo sat tổng hợp
19
Bảng 2: Tình hình bán ra của Công ty Xăng dầu Quân Đội trong 3 năm 2003-2005
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
%
Tỷ
trọng
Tuyệt
đối
%
Tỷ
trọng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
1 Tổng số bán ra 16520 100 19577 100 35531 100 3057 18,50 15954 81,49
2 Xăng 6537 39,57 8998 45,96 12245 34,46 2461 37,65 6,39 3247 36,09 -11,50
3 Sản phẩm sản xuất 4658 28,20 5741 29,33 6214 17,49 1083 23,25 1,13 473 8,24 -11,84
4 Công trình 5325 32,23 4838 24,71 17072 48,05 -487 -9,15 -7,52 12234 252,87 23,34
Báo cáo khảo sat tổng hợp
20
* Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên chúng ta thấy sự tăng trưởng vượt bậc của từng lĩnh
vực kinh doanh về doanh số bán hàng hoặc lãi công trình. Năm 2004 tăng hơn
so với năm 2003 là3057 triệu đồng tương ứng tăng 18,50%. Năm 2005 tăng
hơn so với năm 2004 là 15954 triệu đồng tương ứng tăng 81,49%. Nguyên
nhân là trong 3 năm lượng phương tiện giao thông trong nước tăng đột biến
đặc biệt là xe gắn máy vì lượng xăng tiêu thụ ra của công ty là rất lớn tiêu
biểu như năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 2461 triệu đồng tương ứng
37,65%, năm 2005 tăng 3247 triệu đồng tương ứng 36,09% , bên cạnh đó rất
nhiều công trình như xây cây xăng, kho xăng,.. đãđược công ty thực hiện và
lãi thu được từđó là không nhỏ như năm 2005 đã tăng hơn năm 2004 là12234
triệu đồng tương ứng 252,87%.
II. TÌNHHÌNHLAOĐỘNGCỦACÔNGTY.
1. Tổng số và kết cấu lao động của công ty.
Nhân tố lao động cóảnh hưởng không nhỏđến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân
tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như
trình độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái
độ làm việc. ở Công ty Xăng dầu Quân Đội hiện nay đội ngũ lao động là một
điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ làđiểm
hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 353 người.
Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 78 người
Số trung cấp kỹ thuật: 43 người
Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 67 người. Trong
đó có 34 người có trình độđại học chiếm 50,7%, 20 người có trình độ trung
cấp chiếm 29,9% và còn lại là thợ bậc cao. Ta thấy cán bộ quản lý công ty
Báo cáo khảo sat tổng hợp
21
cótrình độđại học và trung cấp là rất cao, điều này là một thuận lợi cho công
tác quản lý của công ty và là thế mạnh của công ty trong việc giao tiếp, giao
dịch cũng như tranh thầu với các công ty trong ngoài nước.
Còn về trình độ chung chúng ta thấy số người có trình độđại học chiếm
22,1%, số người có trình độ trung cấp chiếm 12,2% trong tổng số cán bộ công
nhân viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện cán bộ
công nhân viên trong công ty có trình độ khá cao. Điều này tạo điều kiện tốt
cho Công ty trong việc điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Số lao động gián tiếp của công ty năm 2005 chiếm 24,08% tổng số cán
bộ công nhân viên của Công ty. Với chức năng chính của Công ty là sản xuất
kinh doanh thì việc có nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp
sẽảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty
nên có biện pháp giảm bớt số lao động gián tiếp này.
Năm 2005 Công ty có 251 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như sau:
Bậc thợ 1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7
Số ca 17 21 33 31 81 68
(Nguồn: Nhân chính - Công ty Xăng dầu Quân Đội)
Bậc thợ bình quân =
251
768681531433321217 xxxxxx 5,36
Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ
lớn: Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 180 người, chiếm 71,7% tổng số công nhân
của Công ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người, chiếm 21,5% tổng số công
nhân của Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công
nhân của Công ty. Đây là một tỷ lệ khá cao góp phần rất quan trọng trong
việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí lao
Báo cáo khảo sat tổng hợp
22
động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Báo cáo khảo sat tổng hợp
22
Bảng 3: Tổng hợp về tình hình lao động của công ty.
TT Các chỉ tiêu
2003 2004 2005
Chênh Lệch
2004/2003
Chênh Lệch
2005/2004
SN % SN % SN % SN % SN %
1 Tổng số nhân viên 284 100 318 100 353 100 34 11.97 35 11.01
2
Theo tính chất lao động
- Trực tiếp kinh doanh 175 61.62 214 67.30 268 75.92 39 22.29 54 25.23
- Gián tiếp kinh doanh 109 38.38 104 32.70 85 24.08 -5 -4.59 -19 -18.27
3
Theo giới tính
- Nam 204 71.83 258 81.13 294 83.29 54 26.47 36 13.95
- Nữ 80 28.17 60 18.87 59 16.71 -20 -25.00 -1 -1.67
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty Xăng dầu Quânđội)
Báo cáo khảo sat tổng hợp
23
2. Năng suất lao động của công ty.
* Năng suất lao động của công ty :được thể hiện trong bảng 4:
Bảng 4: Năng suất lao động của công ty.
Đơn vị: Triệu đồng/người.
STT Chỉ tiêu Năm 2003 2004 2005
So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 Năng suất lao động chung 232,86 273,63 388,28 40,77 17,5 114,65 42,9
2 Năng suất lao động trực tiếp 283,48 330,25 470,64 46,77 16,5 140,39 42,5
3 Sản xuất 87,75 90,16 100,95 2,41 2,75 10,79 11,97
4 Kinh doanh 1588 1657 1667 69 4,35 10 0,6
5 Xây dựng 484 546,66 62,66 12,95
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty Xăng dầu Quân Đội)
Báo cáo khảo sat tổng hợp
24
* Nhận xét:
Nhìn vào bảng ta thấy năng suất lao động chung của công ty tăng
nhanh. Năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 40,77 triệu đồng/người, chiếm
17,5%. Năm 2005 còn tăng nhanh hơn so với năm 2004 là 114,65 triệu
đồng/người chiếm 42,9%. Sự tăng năng suât lao động hàng năm của Công ty
cũng cho thấy việc tổ chức sản xuất kinh doanh và phân công lao động có
tính hợp lý cao của Công ty nên đã mang lại hiệu quả tổng thể tốt cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đối với ba bộ phận kinh doanh xăng dầu, sản xuất, xây dựng thì mức
tăng năng suất của bộ phận kinh doanh xăng dầu là cao nhất điều đó cũng là
tự nhiên vì lĩnh vực này là trọng tâm trong chiến lược kinh doanh của công ty.
Nhưng chúng ta cũng thấy hai lĩnh vực còn lại cũng không phải là năng suất
không cao, đặc biệt là bên xây dựng năm 2005 có mức năng suất vượt bậc đạt
546,66 triệu đồng/người, cho doanđội ngũ cán bộ công nhân viên luôn cóý
thức nỗ lực có trách nhiệm trong côngviệc giúp công ty mở rộng lĩnh vực
kinh doanh. Họ hỗ trợ nhau, các khâu quảng cáo tiếp thị mang tính tập thể.
III. VỐNVÀNGUỒNVỐNCỦACÔNGTY.
1. Tình hình về vốn.
Thông qua biểu này ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty là rất
lớn nhưng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 đến năm 2005 chiếm tỷ trọng
8,04% tổng nguồn vốn kinh doanh, đạt 23.157.828 nghìn đồng.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
25
Biểu 5: Bảng Cơ cấu tài sản Và nguồn vốn
Đơn vị : 1.000 đồng
TT Chỉ tiêu Năm2003 Năm 2004 Năm 2005
So sánh 04/03 So sánh 05/04
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
A TSLĐ vàĐTNH 163.803.741 255.125.241 347.915.500 91.321.500 55,75 92.790.259 36,37
I - Vốn bằng tiền 40.855.600 60.527.941 80.404.484 19.672.341 48,15 19.876.543 32,84
II - Các khoản phải thu 48.924.686 73.254.373 98.151.093 24.392.687 49,73 24.896.720 33,99
III - Hàng tồn kho 69.061.073 112.067.655 155.866.107 43.006.582 62,27 43.798.452 39,08
IV - Vốn lưu động khác 4.962.382 9.275.272 13.493.906 4.312.890 86,91 4.218.634 45,48
B TSCĐ vàĐTDH 22.333.462 32.961.894 43.491.678 10.628.432 47,59 10.529.784 31,95
Tổng cộng tài sản 186.137.203 288.087.135 391.407.178 101.949.932 54,77 103.320.043 35,86
Nguồn vốn
A Nợ phải trả 162.979.375 256.220.319 356.404.437 93.422.944 57,21 100.184.118 39,10
I - Nợ ngắn hạn 60.223.511 40.553.711 60.722.891 -19.669.800 -32,66 20.169.180 49,73
II - Nợ dài hạn 162.755.864 215.666.608 295.681.546 52.910.744 32,51 80.014.938 37,10
B Nguồn vốn CSH 23.157.828 31.866.816 35.002.741 8.708.988 37,61 3.135.925 9,84
I - Nguồn vốn quỹ 7.371.981 9.296.775 11.783.909 1.924.794 26,11 2.487.134 26,75
II - Nguồn kinh phí 15.785.847 22.570.041 23.218.832 6.784.194 42,98 648.791 2,87
Tổng cộng nguồn vốn 186.137.203 288.087.135 391.407.178 101.949.932 54,77 103.320.043 35,86
(Nguồn: Phòng Kế toán tài chính- Công ty Xăng dầu Quân Đội)
Báo cáo khảo sát tổng hợp
26
Số vốn sử dụng bình quân của Công ty qua 3 năm qua luôn chiếm tỷ
trọng rất cao, trên 80% tổng giá trị vốn kinh doanh, đồng thời qua biểu này
quy mô kinh doanh của Công ty năm 2003 so với năm 2005 đã tăng lên một
cách rõ rệt.
Vàđiều quan trọng ởđây nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng đã nói
lên sự phát triển của công ty là tốt. Tổng nguồn vốn tăng, cụ thể năm 2004
tăng 101.949.932.000 đồng tương ứng tăng 54,77% so với năm 2003, năm
2005 tăng 103.320.043.000 đồng tương ứng 35.86% so với năm 2004. Nợ
ngắn hạn thì giảm như năm 2004 giảm 19.669.800.000đồng tương ứng
32.66% còn nợ dài hạn thì tăng mạnh năm 2004 tăng 52.910.744.000 đồng
tương ứng 32.51% so với năm 2003, năm 2005 tăng 80.014.938.000 đồng
tương ứng 49,73%. Như vậy, chúng ta thấy rằng nguồn vốn kinh doanh của
công ty ngày càng tăng vàổn định hơn.
Nguồn vốn tự có của công ty chiếm một tỷ trọng tốt trong tổng nguồn
vốn của công ty nói lên khả năng tự chủ về tài chính của công ty là tốt, luôn
có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng lớn điều đóđưa đến cho
công ty có uy tín với các nhà cung cấp dẫn đến các nguồn vốn khác cũng
được tăng tương đối tốt. Trong kinh doanh nhất là kinh doanh sựđảm bảo vốn
là sự quyết định vô cùng lớn cho sự thành công của công ty. Sựđảm bảo vốn
phải bắt nguồn từ sựđảm bảo các nguồn vốn, nếu các nguồn vốn luôn luôn sẵn
sàng huy động thì công ty có khả năng rất lớn về tài chính để duy trì và phát
triển hoạt động kinh doanh sản xuất.
2. Kết quả kinh doanh của Công ty xăng dầu Quân đội.
Như chúng ta đã biết hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu
của mọi hoạt động kinh tế .Nóđược đặt ra thường xuyên của mọ doanh nghiệp
cũng như cuả toàn bộ nền kinh tế quốc dân .Để sản xuất hàng hoá dịch vụ cần
phải có các yếu tố sản xuất ,song chúng ta không thể sản xuất mội thứ theo
khối lượng mong muốn vì nguồn tài nguyên đều khan hiếm so với mong
Báo cáo khảo sát tổng hợp
27
muốn của chúng ta .Sự khan hiếm các nguồn lực dẫn đếnnnhu cầu tất yếu
phải tiết kiệm các nguồn lực , nói cách khác phải sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực đó trong quá trình sản xuất kinh doanh .Từđó cho thấy ,thuật ngữ
hiệu quả không chỉ là phương châm hành động của mỗi đơn vị kinh tế ,mà
còn là hướng đích cho hoạt động của toàn bộ hệ thống kinh tế xã hội .Trong
nền kinh tế thị trường ,để có thể tồn tại và trụ vững ,bất cứ doanh nghiệp nào
nói chung ,cũng như công ty xăng dầu quân đội nói riêng phải xem xét các
kết quả của quá trình hoạt động so với các chi phí dã bỏ ra .Vì vậy trên
phương diện lý luận chuẩn tắc ,việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh là mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp .
Hiệu quả là một pham trù kinh tế quan trọng ,phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân nhằm đạt được mục tiêu kinh tế xã hội nhất định .Về cơ
bản, hiệu quả sản xuất của công ty có hai nội dung chính : Hiệu quả về kinh tế
và hiệu quả về xã hội .
Hiệu quẩ kinh tế phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
trình độ sử dụng các yếu tố của nền sản xuất .Tiêu chuẩn của nó là tối thiểu
hoá chi phí hoặc tối đa hoá kết quả có tính tới toàn bộ nguồn lực hoặc các yếu
tố ràng buộc của sự phát triển kinh tế .
Hiệu quả xã hội là kết quả thu được cóích về mặt xã hội .Tiêu chuẩn
của hiệu quả xã hội là sự thoả mãn nhu cầu có tính chất xã hội trong sự tương
ứng với các nguồn lực ảnh hưởng tới mục dích đó .Đểđánh giá hiệu quả xã
hội người ta thường căn cứ vào các vấn đề có liên quan đến chất lương cuộc
sống của CBCNVC của công ty ,cũng như cọng đồng ,chẳng hạn như thanh
toán nạn nghèo đói ,đảm bao công bằng trong phân phối thu nhập , bảo vệ
môi trường sống , làm trong sạch môi trường tự nhiên .
Gắn với mục đích hoạt động của công ty ,vấn dề hiệu quảđược nhìn
nhận dưới hai giác độ .Thứ nhất ,phải hoàn thành kế hoạch mà BQP
Báo cáo khảo sát tổng hợp
28
vàTCHC đã dề ra .Thứ hai phải đạt được các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đãđề
ra.
Gắn với tiêu thức thời gian vấn đề hiệu quảđược nhìn nhận khác nhau
trong ngắn hạn và dài hạn .Kinh doanh trong ngắn hạn ,mọi loại hình đều
hướng tới mục tiêu lợi nhuận tối đa .Việc cố gắng giảm chi phí và nấng cao
tổng mức doanh thu để phần thặng dư giữa kết quả và chi phí càng lớn được
quan niệm là kinh doanh đạt hiệu quả cao đối với công ty .
Công ty xăng dầu Quân đội là 1 doanh nghiệp vừa thực hiện nhiệm vụđảm
bảo xăng dầu cho Tổng cục hậu cần, cung ứng xăng dầu cho các đơn vị thành
phần kinh tế, vừa thực hiện chức năng xăng dầu thương mại, vừa tiến hành
hoạt động sản xuất, xây lắp nhưng trong đó chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn kinh doanh của Công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2003 đến 2005
được thể hiện qua biểu sau:
Báo cáo khảo sát tổng hợp
29
Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: 1000 đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
1 Tổng doanh thu 718,914,064 944,045,564 1,169,364,564
225,131,500 31.32
225,319,000 23.87
2 Các khoản giảm trừ 91,356,000 111,464,000 138,255,000
20,108,000 22.01
26,791,000 24.04
3 Giá vốn bán hàng 627,558,064 832,581,564 1,031,109,564
205,023,500 32.67
198,528,000 23.84
4 Lợi nhuận gộp 598,068,684 798,533,982 993,417,218
200,465,298 33.52
194,883,236 24.41
5 Chi phí bán hàng 24,489,380 34,047,582 37,692,346
9,558,202 39.03
3,644,764 10.70
6 Chi phí QLDN 18,115,508 19,879,642 21,129,929
1,764,134 9.74
1,250,287 6.29
7 LN thuần trước thuế 6,263,818 6,984,763 7,306,117
720,945 11.51
321,354 4.60
8 Thuế TNDN 5,110,054 7,183,177 9,256,300
2,073,123 40.57
2,073,123 28.86
9 Thuế TNDN 1,635,217 2,298,617 2,591,764
663,400 40.57
293,147 12.75
10 LN sau thuế 3,474,837 4,884,560 6,664,536
1,409,723 40.57
1,779,976 36.44
11 Tỷ lệ LN sau thuế/NT thuần 0,0056 0,0059 0,0065
0.0003 5.36
0.0006 10.17
12 TN bình quân người/tháng 1,641 1,910 2,115
0.269 16.39
0.2050 10.73
13 Các khoản nộp ngân sách 89,436,490 117,787,646 145,455,500 28,351,156 31.70 27,667,854 23.49
Báo cáo khảo sát tổng hợp
30
14 Thuế 88,314,514 116,082,571 143,532,974
27,768,057 31.44
27,450,403 23.65
a: Thuế GTGT đầu ra 47,684,181 62,616,719 77,561,692
14,932,538 31.32
14,944,973 23.87
Thuế GTGT đầu vào 47,695,675 62,626,481 77,571,801
14,930,806 31.30
14,945,320 23.86
Thuế GTGT được khấu trừ 11,494 9,762 10,109 -1,732
-
15.07
0.347 3.55
b: Thuế nhập khẩu 61,761,006 81,101,771 100,458,644
19,340,765 31.32
19,356,873 23.87
c: Thuế tiêu thụđặc biệt 24,888,291 32,682,183 40,482,566
7,793,892 31.32
7,800,383 23.87
d: Thuế thu nhập DN 1,635,217 2,298,617 2,591,764
663,400 40.57
293,147 12.75
Các khoản phải nộp khác 1,212,976 1,705,075 1,922,526
492,099 40.57
217,451 12.75
(Nguồn; Phòng kế toán tài chính - Công ty Xăng dầu Quân Độ
Báo cáo khảo sát tổng hợp
31
Nhận xét:
Trải qua một số năm hoạt động Công ty Xăng dầu Quân Đội đã gặt hái
được nhiều thành công.Đó chính là sự tăng trưởng ở chỉ tiêu doanh thu, sự tăng
trưởng mức lợi nhuận , sựđóng góp của Công ty vào Ngân sách Nhà nước, nâng
cao đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty . Cụ thể như sau:
Tổng doanh thu của Công ty năm nào cũng tăng, như vậỵ hoạt động
kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng và phát triển. Cụ thể năm 2004
tăng 31.32% so với năm 2003 ,năm 2005 tăng 23.87% so với năm 2005. Đây
là một thành công lớn của Công ty trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt của
nền kinh tế thị trường.
Về nộp ngân sách: Vấn đềđóng góp cho ngân sách nhà nước thông qua
các khoản thuế như thuế VAT, thuế nhập khẩu, là nghĩa vụ của tất cả các
doanh nghiệp đối với nhà nước, nó thể hiện sự công bằng trong môi trường
cạnh tranh lành mạnh, không có sự thiên vị giữa các loại hình doanh nghiệp.
Công ty Xăng dầu Quân Đội đãđem lại khoản nộp ngân sách đáng kể với tổng
mức nộp ngân sách hàng năm lên hơn 89 tỷ VNĐ năm 2005 nộp
145,455,500,000 VNĐ
Về lợi nhuận: Đối với mọi Công ty mục tiêu lợi nhuận luôn quan
trọng, mức lợi nhuận cao là cần thiết cho việc bảo đảm sự tồn tại và phát
triển của Công ty , đảm bảo đời sống cho người lao động cũng như khuyến
khích họ tận tuỵ với công việc. Mặt khác mức lợi nhuận cao cho thấy khả
năng tài chính của Công ty , tạo uy tín và lấy được lòng tin với khách hàng.
Qua số liệu về lợi nhuận của Công ty ta thấy lợi nhuận của Công ty
tăng đều qua các năm . Điều này thể hiện hiệu qủa kinh doanh của công ty
ngày càng cao . Cụ thể năm 2003 đạt 3,474,837,000 VNĐđến năm 2005 đạt
6,664,536 VNĐ.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
32
Về thu nhập bình quân người lao động tăng đều qua các năm . Cụ thể
năm 2003 thu nhập người lao động đạt 1.641.000 VNĐ/ 1 tháng năm 2005
thu nhập bình quân là 2.115.000 VNĐ/ tháng.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
33
PHẦNIII
PHÂNTÍCH, ĐÁNHGIÁCÔNGTÁCQUẢNTRỊTẠI CÔNGTY
XĂNGDẦU QUÂNĐỘI, CÁCKIẾNNGHỊĐỀXUẤT.
I. ĐÁNHGIÁQUẢNTRỊTHEOCHỨCNĂNG.
1. Đánh giá công tác hoạch định.
Hoạch định có chức năng quản trị, định hướng chiến lược cho toàn bộ
hoạt động của công ty. Công tác này được tiến hành vào đầu năm, đầu kỳ sản
xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu về kế hoạch bao gồm: kế hoạch tài chính, kế
hoạch lợi nhuận. Dựa trên các chỉ tiêu của kế hoạch này, đơn vị sẽđề ra các
biện pháp tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn vốn phù hợp.
Để thực hiện được mục tiêu đề ra, công ty đã có nhiều biện pháp, tuỳ
tình huống màứng dụng linh hoạt. Các lãnh đạo và các nhân tố có quyền
chủđộng phát huy sáng kiến trong kinh doanh và quản lý miễn sao đảm bảo
hợp lý, hợp pháp và theo đúng hướng đề ra.
Vì Công ty Xăng dầu Quân Đội là một công ty vừa sản xuất vừa kinh
doanh và thi công xây dựng nên với biến chế về lao động là rất lớn với nhiều
phòng ban. Vì vậy công tác hoạch định công ty hàng năm phải được chú
trọng, để lấy nó làm phương hướng kinh doanh, công việc này do phòng Kế
toán tài chính của công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh và lập các giải pháp thực hiện kế hoạch.
Các chỉ tiêu kế hoạch đều được lập trên cơ sở việc thực hiện kinh
doanh của năm trước, từ kinh nghiệm, từ dự báo về thị trường, về sự thay đổi
của môi trường kinh doanh và các yếu tố khác để khi kế hoạch được thông
qua làm sao phù hợp một cách sát với thực tế vàđiều kiện của công ty. Kế
hoạch nhân sự không thể tách rời kế hoạch tiền lương. Kế hoạch tiền lương
phải làm sao đủđể cải thiện đời sống của người lao động và kích thích được
họ trong hoạt động để mang lại lợi ích cho công ty.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
34
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty các năm 2003,
2004, 2005 có thểđánh giá là công tác kế hoạch của công ty là khá tốt, đã thực
sự phù hợp với các điều kiện của công ty, các phương pháp đưa ra để thực
hiện kế hoạch cũng thường xuyên sát với công việc tổ chức kinh doanh nên
hàng năm công ty đều hoàn thành kế hoạch đã xây dựng vàđược Bộ quốc
phòng phê duyệt.
2. Đánh giá công tác tổ chức.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty Xăng dầu Quân Đội đãđược những
thành công nhất định trong hầu hết các mặt của sản xuất kinh doanh, luôn
phấn đấu dẫn hoàn thành suất sắc nhiệm vụđược giao. Trong đó không thể
không kểđến những thành tựu về quản lý con người, đặc biệt là tổ chức lao
động.
Thời gian qua, Công ty Xăng dầu Quân Đội đã thực hiện sự phân công
lao động dựa trên sự phù hợp giữa những khả năng và phẩm chất của người
lao động với những yêu cầu của công việc. Lấy yêu cầu của công việc làm tiêu
chuẩn lựa chọn, làm phương hướng phấn đấu, đào tạo phát triển hoặc đào thải
nhân viên. Dựa theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của người lao động để phân
biệt người có trình độ lành nghề khác nhau. Từđó giao cho nhân viên ít lành
nghề những công việc đơn giản, những công việc phức tạp giao cho nhân viên
có trình độ lành nghề cao hơn. Người lao động trong công ty được xếp cấp
bậc theo kiến thức, kỹ năng và khả năng làm việc của họ như quy định của
ngành. Vì vậy, cho phép đơn vị sử dụng hợp lý lao động, tạo điều kiện nâng
cao trình độ lành nghề, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện thù lao
lao động hợp lý. Bên cạnh việc phân công lao động, công ty còn thực hiện
hợp tác lao động tập thể theo hình thức các tổ sản xuất với sự bố trí ca, kíp lao
động chặt chẽ, rõ ràng để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.
Định mức lao động vàđịnh biên lao động của Công ty Xăng dầu Quân
Đội đã theo sát các tiêu chuẩn của của Bộ Quốc phòng một cách có căn cứ
khoa học và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
35
Nơi làm việc của nguời lao động tại Công ty Xăng dầu Quân Đội được
tổ chức và phục vụ khá chu đáo, hợp lý và ngày càng hoàn thiện.
Điều kiện làm việc của người lao động có nhiều thuận lợi vàđảm bảo
giảm bớt nặng nhọc, độc hại và an toàn hơn trong sản xuất kinh doanh.
Công tác bồi dưỡng, đào tạo lao động, duy trì kỷ luật lao động và phát
huy tính sáng tạo của người lao động những năm gần đây có nhiều biến
chuyển tích cực.
*. Những tồn tại cần khắc phục
Tổ chức điều hành và thực hiện tổ chức lao động ở các tổ sản xuất
cũng như một sốđiểm phục vụ còn chưa chủđộng khai thác hết khả năng để
phục vụđáp ứng được yêu cầu của khách hàng, một bộ phận cán bộ công nhân
viên chậm đổi mới, chưa làm hết trách nhiệm của mình nên hiệu quảđạt được
chưa cao, việc chấp hành nội quy, chếđộ thể lệ thủ tục của ngành còn tuỳ
tiện.
Công tác đầu tư xây dựng và trang bị thiết bị sản xuất kinh doanh cho
một số nơi còn chậm, chưa tiến hành kịp thời.
Phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong những năm qua đã
thu được những thành tựu to lớn. Song, bên cạnh đó vẫn còn những điểm còn
tồn tại làm hạn chế kết quả của phong trào chung, cần phải sớm khắc phục:
- Vẫn còn một bộ phận , công nhân viên tại một số bộ phận chưa nhận
thức đầy đủý nghĩa tác dụng của thi đua khen thưởng, nhất là khi nền kinh tế
chuyển đổi sang cơ chế thị trường.
- Việc tổ chức phát động thi đua và xét khen thưởng còn nặng tính thủ
tục, hành chính, văn bản, chưa năng động sáng tạo để khơi dậy khí thế thi đua
sôi động.
- Công tác thi đua khen thưởng có lúc , có nơi chưa thực sự chú trọng
đến các tập thể nhỏ lẻ và các cá nhân cán bộ công nhân viên trực tiếp sản
Báo cáo khảo sát tổng hợp
36
xuất , nhiều lúc xét thành tích thi đua còn mang tính cào bằng chia theo từng
năm.
- Chưa xác định rõ chỉ tiêu, nội dung thi đua cho mọi đối tượng nên đôi
lúc còn lúng túng trong việc vận dụng triển khai tổ chức.
- Việc kiểm tra đôn đốc có nơi có lúc chưa được thường xuyên nên
chưa kịp thời phát hiện những nhân tốđể nhân rộng các điển hình tiên tiến
ởđơn vị.
3. Đánh giá công tác lãnh đạo điều hành.
Lao động quản lý không trực tiếp tạo ra sản phẩm, do vậy vấn đềđặt ra
đối với mỗi doanh nghiệp là phải bố trí một cách hợp lý sao cho chỉ với một
tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động toàn Công ty nhưng vẫn hoàn thành tốt công
việc được giao nhằm tiết kiệm tối đa chi phí bỏ ra và mang lại hiệu quả cao
trong công tác quản lý.
Theo kết quả nghiên cứu của các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì
trung bình tỷ lệ lao động quản lý so với tổng số lao động toàn Công ty là tối
ưu khi nó chiếm khoảng từ 9% đến 12% (với điều kiện lao động quản lý phải
làm việc theo đúng chức năng và có tinh thần làm việc cao).
Báo cáo khảo sát tổng hợp
36
Bảng 7: Cơ cấu lao động quản lý của Công ty.
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Năm 2003
Tỷlệ
(%)
Năm2004
Tỷlệ
(%)
Năm2005
Tỷlệ
(%)
So sánh 04/03 So sánh 05/04
Tuyệt
đối %
Tuyệt
đối %
1. Tổng số 284 100 318 100 353 100 34 11,97 35 11,01
2. Lao động quản lý 21 7,39 45 14,15 67 18,98 24 114,29 22 48,89
3. Lao động trực tiếp 263 92,61 273 85,85 286 81,02 10 3,80 13 4,76
Báo cáo khảo sát tổng hợp
37
Qua bảng trên ta thấy tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty qua
các năm đều tăng. Tuy nhiên lao động quản lý chiếm tỷ lệ không đều qua các
năm: Năm 2003 là 7,39% đến năm 2005 là 18,98%. Qua số liệu ba năm 2003,
2004 và 2005 ta thấy tỷ lệ lao động quản lý của Công ty có xu hướng tăng. Sở
dĩ tỷ lệ lao động quản lý của Công ty tăng do Công ty đang bước đầu hình
thành các phòng ban với chức năng riêng biệt, do văn phòng giao dịch và các
Xí nghiệp, Đội của công ty nằm xa nhau nên số lượng lao động gián tiếp tăng
theo các năm. Mặt khác trang thiết bị và máy móc của Công ty rất hiện đại,
người công nhân lao động trên dây truyền máy móc hiện đại, tựđộng nên lao
động trực tiếp của Công ty có xu hướng giảm.
4. Đánh giá công tác kiểm soát.
Tuỳ theo nhiệm vụ của từng phòng ban, Công ty có sự phân công chức
năng cho các phòng ban một cách rõ ràng và tổ chức kiểm soát chặt
chẽđểđảm bảo hoạt động của các phòng ban đi đúng hướng, hợp pháp và
hiệu quả.
Từđặc điểm chung của sản xuất kinh doanh ngành xăng dầu Công ty
Xăng dầu Quân Đội đã thực hiện phân công lao động cá biệt bằng các hình
thức sau:
- Phân công lao động toàn năng: Tức là bố trí người lao động Công ty
kiêm nhiệm chức năng của một công việc và một số chức năng của công việc
khác ở các bộ phận khai thác để có lao động làm nhiệm vụ thay thế, nghỉ bù,
nghỉ phép, thì người lao động đó phải làm việc toàn năng mới có thể thay thế
lẫn nhau để luân phiên nghỉ theo chếđộ quy định .
Trong hình thức phân công này có các chức danh sau:
Công nhân khai thác xăng dầu: Làm toàn bộ chức năng của khai thác
xăng dầu vàđảm bảo việc sử dụng bảo quản xử lý các hư hỏng thông thường
cho các thiết bị khai thác, nhằm đảm bảo cho quy trình thông tin liên tục có
Báo cáo khảo sát tổng hợp
38
chất lượng. Chức danh này bố tríở công ty và làm kiêm nhiệm vụ thay thế
lao động nghỉ bù, nghỉ phép.
Công nhân sản xuất: Làm toàn bộ chức năng sản xuất sửa chữa máy
móc nhằm sử dụng hợp lý sức lao động vàđảm bảo chất lượng các thiết bị
thuê bao.
Công nhân xây dựng : Làm các chức năng của thợ xây, thợ lắp máy,
lắp thiết bị,.. đảm bảo được tiến trình thi công các công trình, không bị trì
hoãn ở một công đoạn nào cả.
Phân công lao động chuyên nghề: Là việc người lao động kiêm các
chức năng trong sản xuất từng nghề như trong sản xuất kinh doanh xăng dầu.
hoặc xây dựng. Hình thức phân công này áp dụng ở các bộ phận có khối
lượng tương đối lớn nhưng chưa đủ mức để phân công chuyên sâu ...
Để thực hiện tốt việc kiểm soát sản xuất kinh doanh, công ty phân chia
hoạt động kiểm soát thành nhiều mảng. Hình thức kiểm soát được áp dụng
trong công ty là kiểm soát trước và kiểm soát sau những hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra trong công ty. Nghĩa là trước tiên nhân viên thực hiện
công việc phải kiểm soát công việc được trưởng phòng giao cho, sau đó lãnh
đạo phòng kiểm tra, giám sát đểđánh giá chi tiết về mọi tiêu chuẩn của sản
phẩm, cuối cùng ban giám đốc và các phòng quản lý như phòng kế toán của
công ty kiểm soát giáđầu vào và xem xét định giá bán ra để sản phẩm của
công ty được đưa ra thị trường tiêu thụ với chất lượng tốt, giá cả hợp lýđược
khách hàng chấp nhận. Các cá nhân vi phạm thì phải chịu hình thức kỷ luật
tương ứng với mức độ vi phạm như khiển trách, trừ ngày công,...
II.
ĐÁNHGIÁCÔNGTÁCQUẢNTRỊTHEOCÁCHOẠTĐỘNGTÁCNGHIỆPC
ỦACÔNGTY.
1. Đánh giá công tác quản trị nhân sự.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
39
Công tác tổ chức lao động của Công ty đã thực hiện hợp lý. Những
người có trình độđược sắp xếp vị trí làm việc phù hợp giúp họ phát huy tốt sở
trường về kiến thức, kinh nghiệm. Số lao động có trình độ hạn chếđược bố trí
học nghề hoặc nâng cao tay nghề.
Công tác tuyển dụng lao động của Công ty: hàng năm số lượng nhân
công của công ty thay đổi phụ thuộc vào nhu cầu của công ty và thực tế phát
sinh.
Số lượng và chất lượng lao động của Công ty do phòng Hành chính
quản trị quản lý. Phòng này có chức năng giúp Giám đốc về việc tổ chức cán
bộ, tuyển dụng, đào tạo theo dõi lao động.
Trên thực tế, phòng Hành chính quản trị của Công ty đã làm tương đối
tốt nhiệm vụ của mình: sắp xếp, tổ chức lao động hợp lý phù hợp với chuyên
môn, tay nghề. Hàng năm, luôn tiến hành tuyển dụng mới, đào tạo và bồi
dưỡng thêm nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viê. Song song với
việc đó, công ty tinh giảm bộ máy biên chếđể bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt
động có hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó công tác đãi ngộ nhân sự cũng được công ty chú trọng.
Ngoài chếđộ của Nhà nước công ty còn lập vào quĩ khen thưởng để thưởng
cho những công nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật ... vàđể thưởng thêm cho
cán bộ công nhân viên vào những dịp lễ tết, cuối năm.
2. Đánh giá công tác quản trị mua hàng.
Công tác này có tác dụng nâng cao vai trò làm chủ thị trường, đảm bảo
sựổn định và phát triển kinhdoanh của công ty.
- Kiên trì bám sát các cơ sở, các nhà sản xuất lớn, có mặt hàng uy tín
trên thị trường, xây dựng mối quan hệ tốt và lâu dài.
- Trên cơ sởđánh giá thị trường, nắm bắt nhu cầu để lựa chọn mặt
hàng đầu tư thích hợp theo nhiều hình thức.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
40
- Hàng mua về luôn đảm bảo chất lượng, bảo quản tốt, không để kém
phẩm chất hàng tồn kho.
Các khâu dịch vụ của công ty đều có cán bộ chuyên trách với chuyên
môn được đào tạo tốt, có kỹ thuật, có kinh nghiệm, có kiến thức, có trách
nhiệm và với sự nhiệt tình trong công việc để mua nguyên, nhiên, vật liệu
hàng hoá phục vụ cho việc kinh doanh xăng dầu và sản xuất, thi công.
Nguồn cung ứng hàng hoáđầu vào của công ty phải chuẩn bị công phu
và nhiều phức tạp. Các nhà cung ứng của công ty nằm rải rác từ miền Nam ra
miền Bắc và nhiều nước trong khu vực cũng như trên thế giới, nên để thuận
tiện cho việc thanh quyết toán theo hàng quý, năm, các cán bộ thực hiện mua
hàng của công ty, của các phòng kinh doanh, đều phải chuẩn bị tốt mọi thủ
tục: Kiểm nghiệm chất lượng, số lượng hàng hoáđầu vào, nhận hoáđơn chứng
từ, lập thanh lý hợp đồng mua hàng để công ty thực hiện mua hàng thuận lợi
đảm bảo cho việc bán hàng của công ty liên tục và hiệu quả.
3. Đánh giá công tác quản trị tài chính.
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường và mục tiêu của các doanh nghiệp
chính là hướng tới tăng lợi nhuận. Mặc dùđây không phải là mục tiêu duy
nhất nhưng lợi nhuận làđộng cơ thức đẩy sự phát triển của nền kinh tế và bản
thân công ty.
Công tác quản lý tài chính do phòng Tài chính - Kế toán phụ trách.
Trong những năm qua, ban lãnh đạo công ty xác định không thể thiếu tiền cho
kinh doanh, nên việc quản lý, điều hành vấn đề tài chính của công ty luôn
luôn được coi trọng hàng đầu. Ngoài những khoản sinh lời từ hoạt động kinh
doanh công ty còn liên hệđể vay vốn với số lượng vay có xem xét tính toán cụ
thểđể trong quá trình kinh doanh không phải trả lãi cao do kém hiệu quả trong
vấn đề thu hồi công nợ gây ra đẻ giảm chi và tăng lợi nhuận cho công ty.
4. Đánh giá công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
41
Trong những năm qua do sự thay đổi cơ chế kinh tếđất nước, chuyển
từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường. Từ sự thay đổi đó dẫn
đến tư duy muốn bán hàng được thì phải thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá,
mà theo cơ chế thị trường thị trường thì công tác tiêu thụ hàng hoá chiếm vịtrí
rất quan trọng. Đối với công ty Công ty Xăng dầu Quân Đội bộ phận tham
gia vào thực hiện công tác tiêu thụ hàng hoá từ khâu thị trường, khâu chất
lượng xăng dầu, chất lượng sản phẩm sản xuất tới khâu giá thành. Công ty có
thị trường ổn định là các đơn vị trong Bộ Quốc phòng, còn về các đơn vị dân
sự nếu công ty có giá thành sản phẩm sản phẩm hợp lý thì sẽ có nhiều khách
hàng hơn. Cho nên Công ty tổ chức thị trường bằng phương pháp tiếp cận
sâu, trực tiếp với người bán, người mua để thực hiện mua hàng, bán hàng có
hiệu quả. Ngoài ra trong các gói thầu công ty luôn thực hiện nghiêm chỉnh
chất lượng tốt nhất và giá bỏ thầu luôn thấp hơn các đối thủ.
Phân tích đánh giá công tác quản trị marketing
Trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây,tình hình xăng dầu trên thế giới
có những biến động rất phức tạp,đặc biệt là sau sự kiện 11-9 tại Mỹ,Tình hình
tiêu thụ xăng dầu trên toàn thế giới tăng đột biến,điều đó cũng tác động không
nhỏđến thị trường trong nước,nói như vậy không có nghĩa là mặt hàng chiến
lược xăng dầu có thể dễ dàng tìm đầu ra trong thị trường Việt Nam.Sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp cùng nhập khẩu xăng dầu trong nước đã
thúc đẩy Công ty Xăng dầu quân đội phài tìm cho mình một thương hiệu và
chỗđứng vững chắc trên thị trường.Bằng chiến lược marketing trên toàn quốc
Công ty đã phát triển một cách toàn diện trong 3 năm trở lại đây,từ chỗ chỉ có
8 đại lýđộc quyền năm 2002 đến nay Công ty đã có 162 đại lýđộc quyền trong
và ngoài quân đội trải dài trên toàn quốc,Mặt khác công ty liên tục mở các lớp
nghiệp vụ,mời các chuyên gia hàng đầu marketing đến phổ cập giảng dạy
những kiến thức marketing từ cơ bản đến chuyên sâu cho toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong Công ty,đặc biệt làđội ngũ kinh doanh và nhân viên bán
Báo cáo khảo sát tổng hợp
42
lẻ.Qua những kết quảđạt được trong 3năm qua,công tác marketing của Công
ty góp phần không nhỏ.
5. Đánh giá công tác quản trị chiến lược.
Để cho công ty Xăng dầu Quân Đội đứng vững được trên thị trường
hiện nay và luôn có sự tăng trưởng trong việc kinh doanh xăng dầu , ban giám
đốc Công ty đã xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch đãđề ra trong 6
tháng, 12 tháng, hàng năm, trung hạn và dài hạn mang tính định hướng lâu dài
cho sự phát triển của doanh nghiệp như:
Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nâng cấp chất lượng
đội ngũ cán bộ công nhân viên để thích ứng được với môi trường kinh doanh
và công nghệ ngày càng hiện đại.
Định hướng mở rộng và phát triển mạng lưới phục vụ việc kinh doanh
xăng dầu trên toàn quốc.
III. NHỮNGTHÀNHTÍCH , HẠNCHẾCỦACÔNGTY ,
KIẾNNGHỊVÀĐỀXUẤT.
1. Những thành tích đãđạt được.
- Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy rõ những thành
tích đãđạt được của công ty .Công ty đã tạo được hàng nghìn việc làm cho
cán bộ công nhân viên chức .
- Về mặt chính trị ,vì công ty là một đơn vị quân đội nên công tác chính
trị tư tưởng trong Công ty kháđược đề cao.
Phổ biến đầy đủ chỉ thị, nghị quyết, hướng dẫn của Đảng, Nhà nước và
Quân đội.
Tổ chức các đợt hoạt động chính trị, nghị quyết, giáo dục tư tưởng đạo
đức cách mạng cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
Quản lý hồ sơđảng viên, cán bộ, tham mưu cho Đảng uỷ kế hoạch đào
tạo đội ngũ cán bộ, đề bạt, bổ nhiệm, thăng quân hàm sĩ quan vàđề nghị kết
nạp đảng viên mới.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
43
Về mặt đời sống ,với mức lương 2,115 triệu đồng /tháng rõ ràng là thu
nhập cao .Ngoài ra Công ty còn có tiền thưởng .Nhìn chung sử dụng khen
thưởng dưới hình thức thưởng tiền đem lại khuyến khích cho người lao động
làm việc tốt hơn với năng suất lao động cao hơn ,tiết kiệm sử dụng các nguồn
lực sản xuất hơn ,cóý thức trách nhiệm cao hơn với tập thể ...Hàng năm công
ty còn tổ chức cho CBCBVC đi nghỉ mát hai lần trong năm .
2. Những hạn chế.
Tuy công ty có những đóng góp rất lớn vào nền kinh tế quốc dân ,đã tạo
ra nhiều việc làm cho cán bộ công nhân viên,nhưng Công ty cũng không
tránh khỏi một số những hạn chế .Hiện tại công ty vẫn chưa có hệ thống quản
trị chất lượng theo tiêu chuẩn ISO- 9000 .Ngoài ra vì công ty là một doanh
nghiệp quân đội ,nên công ty vẫn thực hiện các chỉ tiêu do Bộ Quốc phòng
và Tổng Cục Hậu Cần đề ra ,do vậy công ty vẫn thiếu đi tích chủđộng .
* Nguyên nhân dẫn đến hạn chế:
Do có những biến động từ nguồn cung cấp nên đôi khi giá cả xăng dầu
và nguyên vật liệu của công ty cũng lên xuống thất thường.Sắp tới Việt Nam
sẽ ra nhập WTO nếu công ty đã quản trị công ty theo tiêu chuẩn ISO 9000 thì
sự hội nhập của Công ty sẽ thuận lợi hơn.
3. Những kiến nghị, đề xuât bước đầu để phát triển Công ty.
Có nên chăng công ty nên quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000,
làm vậy công ty tự khẳng định hơn nữa uy tín vốn đã có của mình .Để tránh
được tình hình giá cả biến động không ngờ có lẽ công ty nên có nhiều nguồn
nhập khẩu đầu vào trực tiếp hơn nữa .Ngoài ra do đặc điểm kinh doanh của
Công ty là nguồn hàng xăng dầu đa số phải nhập khẩu từ nước ngoài về nên
lượng vốn lưu động cần cho từng lần nhập là rất lớn, chính vìđiều này mà
nguồn vốn vay của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao. Năm 2003 Công ty
đã vận dụng tối đa nguồn bổ sung từ Bộ quốc phòng, Bộ tài chính và nguồn
bổ sung từ Thu nhập chưa phân phối đểđầu tư cho vốn lưu động. Đồng thời
Báo cáo khảo sát tổng hợp
44
vận dụng tối đa mặt quan hệ khách hàng lâu năm với các ngânhàng trong việc
vay vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn lưu
động, nhìn từ góc độ tài chính Công ty vẫn còn thiếu độc lập về mặt tài chính,
hầu hết vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được đảm
bảo bằng nguồn vốn ngắn hạn. Công ty cần tạo cho mình một nguồn vốn có
tính chất ổn định hơn nữa để chủđộng hơn trong hoạt động kinh doanh.
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty có các XN phụ thuộc, tại
tỉnh, thành phố khác nhau nên Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình
thức vừa tập trung vừa phân tán.
- Các xí nghiệp là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, công tác hạch toán
kế toán của các xí nghiệp là hạch toán báo sổ. Các xí nghiệp này có nhiệm vụ
hạch toán ban đầu, thu nhận các chứng từ thông qua các thông tri, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của từng XN đó.
Cuối tháng các XN này sẽ lập báo cáo nộp về Phòng kế toán của Công ty.
- Phòng kế toán của Công ty thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động
kinh tế tài chính phát sinh có tính chất chung toàn Công ty, đồng thời hướng
dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong Công ty.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
45
KẾTLUẬN
Trong quá trình học tập của mỗi sinh viên Thực tập nghiên cứu khoa
học là một việc làm cần thiết và không thể thiếu được.
Thực tập, nghiên cứu khoa học làđiều kiện tốt nhất giúp cho sinh viên
có thể vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, từng bước tiếp
cận với thực tiễn, qua đó sinh viên có thể học hỏi tích luỹđược những kinh
nghiệm, bổ xung được những kiến thức thực tế vào bài học của mình. Đồng
thời qua quá trình thực tập, nghiên cứu khoa học còn là cơ sởđể sinh viên phát
huy được những năng lực, những tố chất vốn có của mình.
Ngoài ra qua quá trình thực tập còn giúp cho sinh viên thấy được sự
quan trọng và cần thiết của công việc từđó kích thích sinh viên tìm tòi, nghiên
cứu, sáng tạo và rèn luyện cho mình một thói quen làm việc có kỷ luật khoa
học. Tạo điều kiện cho sinh viên nhanh chóng hoà mình vào sự phát triển
chung của toàn xã hội một cách tự tin.
Qua một tháng được thực tập và học hỏi ở Công ty Xăng dầu Quân Đội,
được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc Công ty em đã cóđiều kiện tìm
hiểu cũng như học hỏi kinh nghiêm, biết được những kiến thức thực tế của
hoạt động kinh doanh, hiểu biết về cơ cấu tổ chức của công ty, thực trạng hoạt
động kinh doanh cũng như những điểm mạnh, điểm yếu của công ty.
Bản báo cáo thực tập này chỉ thể hiện được những nét khái quát và
chung nhất về Công ty Xăng dầu Quân Đội nhưng qua đó em hi vọng sẽ giúp
thầy cô và các bạn hiểu một phần nào đó về quá trình xây dựng và phát triển
của Công ty trong xu thếđổi mới của đất nước.
Do thời gian có hạn nên bản báo cáo này không tránh khỏi những sai
sót. Em mong thầy cô và các bạn có những ý kiến đóng góp sửa chữa để bản
báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và ban lãnh đạo Công ty Xăng
dầu Quân Đội đã tạo điều kiện cho em thực hiện bản báo cáo này.!
Báo cáo khảo sát tổng hợp
46
Sinh viên.
Báo cáo khảo sát tổng hợp
11
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_ttcty_xang_dau_quan_doi3x_1086.pdf