Luận văn Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính từ thực tiễn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, các chỉ đạo và hướng dẫn của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Yên, Thành ủy Tuy Hòa, UBND thành phố Tuy Hòa đã tích cực triển khai thực hiện một cách có hiệu quả Luật tiếp công dân 2013, Luật Khiếu nại 2011; tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến toàn thể cán bộ, công chức chuyên trách, Chủ tịch UBND các phường, xã và toàn thể người dân trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. Nhờ đó, đã giúp cho công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại mang lại nhiều hiệu quả tích cực, làm hài lòng đa số người dân, số lượng đơn khiếu nại giảm dần, nếu như năm 2013 có 17 đơn khiếu nại hợp lệ [51], thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Tp Tuy Hòa, thì đến năm 2015 chỉ có 15 đơn khiếu nại hợp lệ [60]. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, thì vẫn còn đó nhiều tồn tại hạn chế như số lượng đơn khiếu nại không đúng, hoặc có đúng có sai vẫn còn nhiều; công tác tuyên truyền, phổ biên, giáo dục pháp luật chưa được thường xuyên, sâu rộng; công tác tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại của một số phường, xã thực hiện chưa đúng theo trình tự quy định; một số phường, xã còn thiếu sự quan tâm đúng mức đối với công tác hòa giải cơ sở; việc triển khai thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật chưa được hoàn thiện. Một điều đặc biệt là ở những phường, xã có các dự án thu hồi đất, giải phóng mặt bằng là ở đơn vị đó phát sinh nhiều đơn khiếu nại.81 Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại từ thực tiễn của Tp Tuy Hòa, nghiên cứu này đã xác định được các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của các tồn tại, hạn chế đó, để đưa ra các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn Tp Tuy Hòa, cụ thể là đối với giải pháp chung, nghiên cứu này đưa ra 03 giải pháp gồm: (i) hoàn thiện thể chế pháp luật, (ii) tổ chức bộ máy, con người thực thi trực tiếp pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính, và (iii) hoạt động thanh tra, kiểm tra; đối với giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn Tp Tuy Hòa, gồm có (i) đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; và (ii) hoạt động hỗ trợ pháp lý cho người dân.

pdf98 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính từ thực tiễn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể là năm 2013 với tỷ lệ đạt là 76,47%, đến năm 2014 đạt 80,00%, và năm 2015 tăng lên là 93,33% số đơn khiếu nại của người dân được giải quyết kịp thời. Tuy nhiên, trong 37 quyết định GQKN của Chủ tịch UBND thành phố Tuy Hòa, có 18 (chiếm tỷ lệ 48,65%) quyết định GQKN phải được giải quyết lần 2, và Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên cũng đã công nhận quyết định GQKN lần đầu của Chủ tịch UBND Tp Tuy Hòa [59], [62]. Hình 2.3: Số đơn khiếu nại chưa được giải quyết trong năm từ 2013 – 2016 Nguồn: báo cáo năm của UBND Tp Tuy Hòa [51], [58], [60]. Kết quả thống kê cho thấy tín hiệu đáng mừng là tỷ lệ số đơn khiếu nại còn phải giải quyết giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2013 với tỷ lệ là 23,53% đơn khiếu nại chưa giải quyết xong, thì đến năm 2014 giảm xuống còn 20,00%, và đến năm 2015 thì chỉ còn 6,67% đơn khiếu nại tồn đọng. Đối với số đơn khiếu nại chưa được giải quyết trong năm, thì UBND thành phố cũng đã giải quyết trong năm tiếp theo, không có trường hợp bị kéo dài và chưa giải quyết cho người dân. Một thực tế trong công tác tiếp nhận và giải quyết đơn khiếu nại cho biết, vẫn còn rất nhiều đơn khiếu nại sai và đơn khiếu nại đúng một phần, cụ thể là từ năm 2013 đến năm 2015 có đến 23 đơn khiếu nại sai và 09 đơn khiếu nại đúng một phần [59]. Điều này cho thấy, vẫn còn một bộ phận người dân chưa nắm rõ Luật khiếu nại, điều này cũng có 62 nghĩa là công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho người dân vẫn còn những hạn chế nhất định. 2.2.4. Đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên 2.2.4.1. Ưu điểm Để đạt được những kết quả tích cực về công tác giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn thành phố Tuy Hòa là nhờ có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của UBND tỉnh, Ban Thường vụ Thành uỷ và giám sát của HĐND thành phố. Trong nhiều năm qua, UBND thành phố đã lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại của công dân thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật; hiệu lực quản lý nhà nước về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại được tăng cường; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được bảo vệ. UBND thành phố Tuy Hòa luôn quan tâm đến công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho các Thủ trưởng và công chức phụ trách công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại. Thủ trưởng các phòng ban, Chủ tịch UBND các phường, xã đã phát huy chức trách, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp dân thường xuyên và định kỳ, gắn việc tiếp dân với giải quyết khiếu nại theo Đề án Đổi mới tiếp công dân. Trong công tác giải quyết khiếu nại, các cơ quan, ban, ngành luôn tuân thủ pháp luật, kết hợp với sự vận dụng linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương, thực hiện tốt việc nắm bắt thông tin, tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với công dân; có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất của các cơ quan, ban, ngành, hội đoàn thể; làm tốt công tác tuyên truyền, giải thích, vận động quần chúng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác giải quyết khiếu nại, không để phát sinh thành điểm nóng, khiếu nại đông người. 63 2.2.4.2. Tồn tại hạn chế Song song với những ưu điểm thì luôn tồn tại những hạn chế trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, cụ thể là: Thứ nhất, trong giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, có nơi, có lúc chưa thực hiện đúng tiến độ, dẫn đến việc ban hành quyết định giải quyết chậm so với thời hạn quy định. Đa số đơn thư khiếu nại của người dân đều thuộc lĩnh vực đất đai, đặc biệt là trường hợp các hộ dân bị ảnh hưởng bởi 02 dự án Dự án Xây dựng Cơ sở 2 - Trường Cao đẳng Y tế Phú Yên và Dự án xây dựng vị trí đóng quân Đoàn tên lửa bờ/ Quân chủng Hải quân tại tỉnh Phú Yên. Thứ hai, công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại có phường, xã, phòng, ban trực thuộc UBND thành phố Tuy Hòa chưa thực hiện theo đúng trình tự quy định. Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại tuy được chủ động triển khai nhưng chưa được thường xuyên, sâu rộng trong quần chúng nhân dân, dẫn đến thực trạng là có rất nhiều đơn khiếu nại của người dân là sai hoàn toàn, hoặc có đúng có sai. Thứ tư, công tác hòa giải cơ sở đối với một số vụ việc tranh chấp ở các phường, xã còn thiếu sự quan tâm, thực hiện đúng theo trình tự quy định, thiếu sâu sát ảnh hưởng đến công tác giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền. Thứ năm, việc triển khai thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật chưa nhận được sự đồng tình cao của người dân, số vụ việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật vẫn còn tồn đọng, chưa được thi hành triệt để. Hầu hết các vụ việc này đều liên quan đến lĩnh vực đất đai, trong công tác bồi thường vẫn còn gặp nhiều bất cập, cụ thể là người dân chưa chịu nhận tiền bồi thường đúng theo quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. 2.2.5. Nguyên nhân của những tồn tại 2.2.5.1. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền địa phương, thủ trưởng cơ quan chưa đúng mức, đầy đủ về công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại. Công 64 tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền tại một số xã, phường về tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại của người dân chưa được quan tâm đúng mức. Thứ hai, biên chế, trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức trực tiếp làm công tác tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết đơn khiếu nại ở một số ban, ngành, xã, phường còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác. Thứ ba, công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền và các ngành, đoàn thể còn nhiều hạn chế, chưa được phối hợp thực hiện thường xuyên, đặc biệt là trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân trong khu vực giải tỏa. Thứ tư, lực lượng làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, đất đai còn thiếu, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ tuyên truyền còn nhiều hạn chế, dẫn đến hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, đất đai là không cao. 2.2.5.2. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, đa số đơn thư khiếu nại đều thuộc về lĩnh vực đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân trong khu vực bị giải tỏa, nên việc thẩm định và lập phương án đề bù mất rất nhiều thời gian trong suốt quá trình giải quyết khiếu nại. Chính điều này đã làm cho nhiều đơn khiếu nại không được giải quyết đúng theo quy định của Luật Khiếu nại về thời hạn giải quyết khiếu nại. Thứ hai, mặc dù quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng việc người khiếu nại không chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật nhưng vẫn chưa có những quy định cụ thể nào trong vấn đề này, làm cho sự vụ khiếu nại vẫn được xem như là chưa kết thúc. Thứ ba, theo quy định của Luật Khiếu nại, thì người khiếu nại được quyền nhờ đến Luật sư để tư vấn pháp lý hoặc ủy quyền cho Luật sư khiếu nại để bảo đảm quyền và lợi ích của mình. Nhưng trong thực tế, thì hầu như các đơn thư khiếu nại của người dân đều không có sự tư vấn pháp lý của Luật sư, chính điều này đã xảy ra tình trạng người dân khiếu nại sai, hoặc có đúng có sai, đồng thời làm cho việc giải quyết khiếu nại gặp nhiều khó khăn và ít hiệu quả. 65 Thứ tư, kiến thức pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân chưa cao, làm cho nhiều sự vụ khiếu nại không chính xác, cũng như một số quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật chưa được thi hành hoàn thành đúng theo quy định của pháp luật. 66 Kết luận chương 2 Như vậy, ở chương 2, nghiên cứu này đã trình bày được các đặc điểm kinh tế xã hội ảnh hưởng đến kết quả thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên; nêu bật lên được kết quả giải quyết khiếu nại hành chính ở thành phố Tuy Hòa, bao gồm (i) công tác chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng ủy, chính quyền thành phố trong giải quyết khiếu nại hành chính, (ii) công tác tiếp dân của bộ phận thực hiện giải quyết khiếu nại hành chính, và (iii) đánh giá được việc thực hiện những quy định của pháp luật trong giải quyết khiếu nại hành chính ở thành phố Tuy Hòa; trên cơ sở các đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính, nghiên cứu này đã nêu lên được những ưu điểm, tồn tại hạn chế trong việc giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn thành phố Tuy Hòa và xác định được các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của các tồn tại hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Tiếp theo chương 3, nghiên cứu này tiến hành xác định phương hướng và đề ra các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính. 67 Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH 3.1. Phƣơng hƣớng bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính Để pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính đi vào cuộc sống của người dân, Luận văn này xác định phương hướng bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính cho những năm tiếp theo, cụ thể như sau: i) Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Tiếp công dân, Khiếu nại, Đất đai ở các xã, phường, thị trấn; đổi mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. ii) Tiếp tục thực hiện một cách có hiệu quả Chỉ thị số 35/CT-TW của Bộ Chính trị, ngày 26/5/2014 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo” [1]. iii) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đúng theo tinh thần của Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 của Chính phủ [3]; Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ giai đoạn 2011- 2020 là: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân” [10]. iv) Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về “Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu”[11]. v) Đẩy mạnh vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở các xã, phường, thị trấn đúng theo tinh thần của Nghị định số 159/2016/NĐ-CP, ngày 29/11/2016 của Chính phủ về “Quy định chi 68 tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân” [6]. 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính 3.2.1. Giải pháp chung Công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan HCNN và người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN là biện pháp hữu hiệu bảo đảm quyền khiếu nại của công dân được thực thi trong thực tế. Qua đó, bảo vệ, không phục quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, duy trì trật tự quản lý hành chính nhà nước. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đúng pháp luật, kịp thời và hiệu quả sẽ góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, lợi ích xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, cơ quan, tổ chức. Nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính, nghiên cứu này đưa ra một số giải pháp chung cụ thể như sau: 3.2.1.1. Hoàn thiện thể chế pháp luật Thứ nhất, thời hạn giải quyết khiếu nại Thời gian giải quyết khiếu nại lần đầu: theo quy định của Luật Khiếu nại 2011, thời gian giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý (Điều 28, [33]). Từ khi thụ lý hồ sơ khiếu nại, cơ quan HCNN, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải tiến hành các bước xác minh nội dung khiếu nại và tổ chức đối thoại với người khiếu nại, và thời gian thực hiện hai công đoạn này cũng nằm trong giới hạn thời gian giải quyết khiếu nại nêu tại Điều 28, Luật Khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời gian giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý (Điều 37, [33]). Xét trong trường hợp thực tế của thành phố Tuy Hòa, phần lớn các khiếu nại đều có liên quan đến lĩnh vực đất đai, bồi thường và giải phóng mặt bằng. Do đó, nghiên cứu này chỉ đề xuất giải pháp về thời gian giải quyết khiếu nại trong trường 69 hợp liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tuy các khiếu nại của người dân đều được UBND thành phố, các ban, ngành trực thuộc giải quyết cho người dân nhưng thực tế thì thời gian giải quyết khiếu nại không bảo đảm đúng theo quy định của Luật Khiếu nại, vì thời gian xác minh nội dung khiếu nại, thời gian lập phương án đền bù, hỗ trợ và tái định cư chiếm một thời lượng rất dài. Do đó, nghiên cứu này đề nghị cần phải có văn bản quy định chi tiết về việc giải quyết khiếu nại đối với lĩnh vực đất đai, thì khi đó mới bảo đảm được tính pháp lý trong quá trình giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của cơ quan HCNN. Thứ hai, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật Theo quy định của Luật Khiếu nại 2011, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại lần 2 (khoản 1, Điều 44); quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành (khoản 2, Điều 44). Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính (khoản 3, Điều 44). Luật Khiếu nại cũng nêu rõ: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu (khoản 3, Điều 46) [33]. Nghị định số 75/2012/NĐ-CP cũng nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Trong đó, trách nhiệm của người khiếu nại là chấp hành QĐHC, HVHC bị khiếu nại nếu QĐHC, HVHC được người có thẩm quyền quyết định là đúng pháp luật; chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật (khoản 2 và 3, Điều 15 [4]). Tuy nhiên trong thực tế thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, người khiếu nại không chấp hành quyết 70 định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể là 04 trường hợp khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Yên, nhưng cả 04 người khiếu nại vẫn chưa chịu nhận tiền đền bù giải phóng mặt bằng, mà cũng không khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án theo Luật tố tụng hành chính. Do đó, nghiên cứu này đề xuất cần phải có văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, đặc biệt trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện bất kỳ hành vi nào sau khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Thứ ba, vai trò của Luật sƣ, trợ giúp viên pháp lý trong quá trình GQKN Theo Điều 16, Luật Khiếu nại 2011, Luật sư, trợ giúp viên pháp lý có quyền tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại theo đề nghị của người khiếu nại; thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại khi được ủy quyền; xác minh, thu thập chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại theo yêu cầu của người khiếu nại và cung cấp chứng cứ cho người giải quyết khiếu nại; nghiên cứu hồ sơ vụ việc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại [33]. Quy định này đã làm tăng tính chuyên nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho người khiếu nại tiếp cận được vấn đề mang tính pháp lý rõ ràng hơn và nhanh hơn, đồng thời cũng giúp cho quá trình giải quyết khiếu nại cũng được thuận lợi hơn và nâng cao hiệu quả của các quyết định giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện Luật Khiếu nại trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, thì vai trò của Luật sư, trợ giúp viên pháp lý chưa được thể hiện rõ nét, phần lớn các vụ việc khiếu nại đều không có sự tham gia của Luật sư, trợ giúp viên pháp lý, hay nói cách khác, có rất ít người khiếu nại nhờ đến Luật sư, trợ giúp viên pháp lý trong quá trình khiếu nại. Đó cũng chính là lý do tại sao phần lớn các đơn khiếu nại đều bị sai, hoặc có đúng có sai, dẫn đến việc chuẩn bị hồ sơ khiếu nại của người khiếu nại mất rất nhiều thời gian. Chính vì thế, nghiên cứu này đề nghị nên có văn bản hướng dẫn cụ thể để người khiếu nại có thể tiếp cận được với 71 dịch vụ Luật sư, trợ giúp viên pháp lý trong quá trình chuẩn bị hồ sơ khiếu nại và tham gia giải quyết khiếu nại, cũng như việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. 3.2.1.2. Tổ chức bộ máy, con người thực thi trực tiếp pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 35/CT-TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo” [1], Kế hoạch số 89-KH/TU của Ban thường vụ Tỉnh ủy Phú Yên về “Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW, ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo” [45]. Theo đó, cần tập trung vào các giải pháp chủ yếu (i) quán triệt đầy đủ, thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại; (ii) hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích của người dân, nhất là trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên, đầu tư, tài chính , bảo đảm tính đồng bộ phù hợp thực tiễn; (iii) phát huy trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan nhà nước; lấy hiệu quả của công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại làm tiêu chí đánh giá năng lực, kết quả công tác; (iv) các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm sát, tòa án, công an nâng cao trách nhiệm trong việc chủ trì, phối hợp xử lý theo thẩm quyền, giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu kiện phức tạp, kéo dài; (v) đổi mới hoạt động của hội đồng nhân dân, đại biểu HĐND, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại; (vi) kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân và tham mưu giải quyết khiếu nại có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghiệp vụ, có khả năng hướng dẫn, giải thích, thuyết phục để công dân hiểu và chấp hành đúng pháp luật. Bố trí trụ sở, trang bị phương tiện và đẩy 72 mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác tiếp công dân, bảo đảm thuận lợi cho công dân và cán bộ, công chức tiếp công dân. Thứ hai, củng cố bộ máy hành chính các cấp. Tăng cường củng cố bộ máy cơ quan hành chính các cấp có đủ năng lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn, nhất là ở các xã, phường. UBND các cấp, các ban, ngành trực thuộc UBND thành phố Tuy Hòa nên thường xuyên rà soát, bổ sung những quy định chưa phù hợp hoặc còn thiếu cho phù hợp với tình hình thực tế. Tổ chức thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của cấp ủy, HĐND; thực hiện tốt quy chế cơ sở; nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành của Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các ban, ngành trực thuộc UBND thành phố Tuy Hòa trên mọi lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng. Tăng cường công tác kiểm tra trong việc chấp hành pháp luật, phát hiện và xử lý kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu nại của người dân ngay từ ban đầu, không để phát sinh những vụ việc khiếu nại, khiếu kiện dai dẳng, phức tạp. Thứ ba, nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại. Tập trung, chú trọng đào tạo trình độ nghiệp vụ chuyên môn, bồi dưỡng chính trị, ý thức trách nhiệm đối với nhân dân cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại. Người làm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, am hiểu pháp lý và tình hình thực tiễn của địa phương, và luôn thân thiện với người dân. Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các ban, ngành nên tạo điều kiện và khuyến khích các bộ, công chức tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn; tổ chức các buổi giao lưu, học tập kinh nghiệp giữa các cơ sở với nhau để cán bộ, công chức học tập kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động tiếp dân và giải quyết khiếu nại; huấn luyện cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại kỹ năng vui vẻ, kỹ năng trình bày để phục vụ người dân ngày càng tốt hơn. Đồng thời, Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng các ban, ngành thuộc UBND thành phố Tuy Hòa cũng nên thường xuyên động viên tinh thần làm việc 73 của cán bộ, công chức; có chính sách khen thưởng những cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong hoạt động tiếp dân và giải quyết khiếu nại. 3.2.1.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tiếp công dân và giải quyết khiếu nại đóng vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình giải quyết khiếu nại và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại của các cá nhân, cơ quan, đơn vị có liên quan. Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Cơ quan thanh tra thành phố Tuy Hòa, Ban thanh tra nhân dân xã, phường nên được thực hiện thường xuyên để giúp cho hiệu quả tiếp công dân và giải quyết khiếu nại được nâng cao. Từ năm 2013 đến 6 tháng đầu năm 2016, Thanh tra thành phố Tuy Hòa đã triển khai thực hiện 07 đợt thanh tra trách nhiệm việc chấp hành các quy định của pháp luật về khiếu nại tại các UBND phường, xã. Trong đó, năm 2013 thanh tra tại UBND phường Phú Lâm và UBND phường Phú Thạnh [51], năm 2014 thanh tra tại UBND phường 9 và UBND xã Bình Ngọc [58], năm 2015 thanh tra tại UBND phường 8 và UBND phường Phú Đông [60], và 06 tháng đầu năm 2016 thanh tra tại UBND phường 7 [61]. Ngoài ra, UBND thành phố Tuy Hòa còn thành lập 01 Đoàn kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiếp công dân, xử lý đơn tại các phòng chuyên môn và UBND phường, xã. Như vậy, sau hơn 3 năm Thanh tra thành phố Tuy Hòa chỉ thực hiện được 07 đợt thanh tra trách nhiệm việc chấp hành các quy định của pháp luật về khiếu nại tại UBND các phường, xã, so với 16 UBND xã, phường trực thuộc UBND thành phố Tuy Hòa, còn đến 9 UBND xã, phường chưa được thanh tra. Để công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại được hiệu quả hơn, Thanh tra thành phố Tuy Hòa nên xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, về tiếp công dân rộng hơn, đảm bảo tất cả các UBND phường, xã đều được thanh tra trong một khoảng thời gian nhất định. UBND thành phố Tuy Hòa cần chỉ đạo Thanh tra thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng các phòng ban, Chủ tịch UBND các phường, xã trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại; 74 đôn đốc việc thi hành các kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; tăng cường thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thanh tra thành phố Tuy Hòa, UBND phường, xã nên thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra việc thi hành Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại và công tác giải quyết khiếu nại ở các cấp, phòng, ban, đặc biệt là khiếu nại đối với lĩnh vực đất đai. Cần phát huy vai trò của Ban thanh tra nhân dân phường, xã; UBND phường, xã cần phối hợp với Ủy ban mặt trận tổ quốc cùng cấp chỉ đạo và tạo điều kiện cho Ban thanh tra nhân dân phường, xã thực hiện trách nhiệm của mình theo đúng quy định của pháp luật “Giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở theo quy định tại Điều 13 Nghị định này. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó” (khoản 1, Điều 11, [6]). 3.2.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn thành phố Tuy Hòa 3.2.2.1. Công tác tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật Để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục Luật Khiếu nại, UBND thành phố Tuy Hòa đã ban hành Kế hoạch số 2118/KH-UBND ngày 08/10/2012 về “Tuyên truyền, phổ biến Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011” [50]. Theo đó, trong 02 năm 2013 và năm 2014, UBND thành phố Tuy Hòa đã tổ chức 02 Hội nghị tuyên truyền cho cán bộ, lãnh đạo chủ chốt của thành phố và 04 Lớp tuyên truyền, phổ biến cho công chức, viên chức thành phố với gần 800 lượt người tham dự; từng UBND phường, xã tổ chức triển khai tuyên truyền, phổ biến Luật sâu rộng đến cán bộ, công chức và nhân dân ở địa phương. Bên cạnh đó, UBND Tp Tuy Hòa đã chỉ đạo cơ quan Thanh tra phối hợp với Đài Truyền thanh Tp Tuy Hòa tuyên truyền phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo trên hệ thống đài truyền thanh Tp Tuy Hòa trong các Bản tin thời sự mỗi ngày, nội dung tuyên truyền 75 bám sát vào tài liệu hỏi đáp của Thanh tra Chính phủ, các quy định mới ban hành liên quan đến lĩnh vực khiếu nại, tố cáo và các tin, bài phản ánh, kết quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước [62]. Nhằm giúp cho công tác tiếp dân của các cơ quan trực thuộc UBND Tp Tuy Hòa được triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả, đúng theo tinh thần của Luật Tiếp công dân 2013, UBND Tp Tuy Hòa đã ban hành Công văn số 1956/UBND ngày 30/6/2014 về “Triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân 2013” [52] và Kế hoạch số 2194/KH-UBND ngày 14/7/2014 về “Tuyên truyền, phổ biến Luật Tiếp công dân 2013” [53]. Trên cơ sở đó, trong năm 2014, UBND Tp Tuy Hòa đã tổ chức Hội nghị phổ biến, giáo dục Luật Tiếp công dân 2013 cho lãnh đạo, công chức các phòng, ban, UBND các phường, xã trong toàn Tp Tuy Hòa, với 324 lượt người tham gia [58]. Thực hiện Đề án “Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 – 2016” của Thủ tướng Chính phủ (Ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013) [43], Kế hoạch số 3177/KH-TTCP ngày 30/12/2013 của Thanh tra Chính phủ về “Thực hiện Đề án tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 – 2016”, và các chỉ đạo, kế hoạch hướng dẫn của UBND tỉnh Phú Yên, UBND Tp Tuy Hòa đã ban hành Kế hoạch số 3620/KH-UBND ngày 08/10/2014 về “Triển khai thực hiện Đề án tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 – 2016 trên địa bàn Tp Tuy Hòa” [55]. Theo đó, UBND Tp Tuy Hòa đã chỉ đạo cơ quan Thanh tra phối hợp với Đài Truyền thanh tuyên truyền tài liệu hỏi đáp của Thanh tra Chính phủ về khiếu nại, tố cáo trên hệ thống đài truyền thanh từ thành phố đến cơ sở; phối hợp với UBND phường 9, phường Phú Đông, và xã An Phú (các địa bàn phát sinh nhiều khiếu nại, tố cáo) để tổ chức 03 buổi tuyên truyền, phổ biến trực tiếp đến nhân dân địa phường. Đồng thời, UBND Tp Tuy Hòa đã phối hợp với Thanh tra tỉnh Phú Yên tổ chức 02 lớp tập huấn bồi 76 dưỡng nghiệp vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho lãnh đạo các phòng, ban, UBND phường xã, và công chức phụ trách, với 150 lượt người tham gia [59]. Nhờ vào việc tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật của UBND Tp Tuy Hòa đã góp phần đưa các quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại phần nào đi vào cuộc sống của người dân, nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; pháp huy tác dụng của Luật Khiếu nại trong việc bảo vệc trật tự quản lý hành chính nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, đọn vị trên toàn Tp Tuy Hòa. Tuy nhiên, trong 06 tháng đầu năm 2016 số lượng đơn thư khiếu nại không có dấu hiệu giảm, mà còn tăng đáng kể, có đến 22 đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Khiếu nại, cao hơn năm 2015 là 07 đơn khiếu nại, cao hơn năm 2014 là 02 đơn khiếu nại, và cao hơn cả năm 2013 là 05 đơn khiếu nại. Do đó, công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cần được tổ chức, thực hiện thường xuyên và sâu rộng hơn nữa, cụ thể như sau: i) Vì đa số các đơn khiếu nại của người dân đều liên quan đến lĩnh đất đai, nền cần đẩy mạnh tuyên truyền Luật Đất đai 2013 đến toàn thể người dân trên địa bàn Tp Tuy Hòa, đặc biệt là ở những phường, xã đang triển khai hoặc chuẩn bị có dự án giải phóng mặt bằng. ii) Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật Khiếu nại, Luật Tiếp công dân cho người dân được nắm rõ hơn nữa, để tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của người dân, đồng thời, giảm bớt số lượng đơn khiếu nại sai hoàn toàn, hoặc không đúng thẩm quyền giải quyết. iii) Hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cần phong phú và đa dạng hơn, cụ thể như (1) tuyên truyền miệng; (2) tuyên truyền thông qua sinh hoạt chi bộ, tổ hội, câu lạc bộ; (3) tuyên truyền thông qua hệ thống thông tin đại chúng; (4) tuyên truyền bằng hình thức trực quan như khẩu hiệu, pa nô, áp phích, tờ rơi; (5) tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống; và 77 (6) tuyên truyền thông qua các hoạt động tham quan thực tế, báo cáo điển hình, học tập gương người tốt, việc tốt. iv) Xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên với trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, kỹ năng trình bày, thuyết phục tốt, và thân thiện với người dân. v) Hệ thống đài phát thanh trên địa bàn Tp Tuy Hòa: cần sửa chữa hệ thống các loa phát thanh trên toàn địa bàn Tp Tuy Hòa, để chất lượng của các đợt tuyên truyền trên hệ thống phát thanh được đảm bảo và mang lại hiệu quả cao hơn. 3.2.2.2. Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho người dân Hiện tại công tác hỗ trợ pháp lý cho người dân trên địa bàn Tp Tuy Hòa chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt là trong lĩnh vực khiếu nại. Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho người dân đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong suốt quá trình trước và sau khi tiếp nhận đơn thư và giải quyết khiếu nại. Nếu hoạt động pháp lý được triển khai thực hiện đúng mức sẽ góp phần thiết thực bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người dân, góp phần tích cực vào quá trình tổ chức thực hiện Luật Khiếu nại, giảm dần số vụ việc khiếu nại, hoặc có khiếu nại thì đó là khiếu nại đúng cả về nội dung và cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Một thực tế nữa cho thấy trong các vụ việc khiếu nại, người dân không thường nhờ đến các Văn phòng Luật sư để được tư vấn về pháp lý, mà chỉ hỏi thăm người quen cách thức thực hiện, rồi tiến hành làm đơn khiếu nại và gửi đến cơ quan HCNN mà người dân cho là đúng. Chính vì thế mà hầu hết các đơn khiếu nại của người dân đều không chính xác, mà phải làm đi làm lại nhiều lần, đồng thời đơn khiếu nại được gửi đến cơ quan HCNN không thuộc thẩm quyền giải quyết. Do đó, UBND Tp Tuy Hòa nên quan tâm nhiều hơn nữa đến dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho người dân, làm thế nào để khi người dân có ý định khiếu nại một vấn đề nào đó, thì họ biết phải đến nơi nào, đơn vị nào để được tư vấn về pháp lý. Đơn vị hỗ trợ pháp lý cho người dân có thể công, cũng có thể là tư, điều đó không quan trọng, miễn sao đơn vị đó đáp ứng được nhu cầu pháp lý của người dân. 78 Kết luận chương 3 Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực tiễn pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính tại Tp Tuy Hòa ở chương 2, tại chương 3, nghiên cứu này đã xác định được phương hướng thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính và đưa ra được các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính nói chung, cũng như trên địa bàn Tp Tuy Hòa, trong đó có giải pháp chung và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính. Đối với giải pháp chung, nghiên cứu này đưa ra 03 giải pháp gồm: (i) hoàn thiện thể chế pháp luật, (ii) tổ chức bộ máy, con người thực thi trực tiếp pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính, và (iii) hoạt động thanh tra, kiểm tra. Đối với giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn Tp Tuy Hòa, gồm có (i) đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; và (ii) hoạt động hỗ trợ pháp lý cho người dân. 79 KẾT LUẬN Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ nhằm bảo vệ cho người có quyền lợi bị ảnh hưởng và cũng là hoạt động để góp phần vào việc thực hiện dân chủ, công khai và minh bạch hơn trong các cơ quan nhà nước nói chung và các cơ quan hành chính nói riêng. Trong thực tế hiện nay, việc khiếu nại đã được người dân quan tâm hơn, nâng cao được các quyền cơ bản của công dân mà Hiến pháp năm 2013 đã quy định “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (khoản 1, Điều 30, [34]). Quyền khiếu nại là quyền bảo vệ quyền của cá nhân, công dân khi bị quyết định hành chính và hành vi hành chính xâm hại nhưng quyền đó được thực hiện, bảo đảm như thế nào lại tùy thuộc vào việc giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước người có thẩm quyền mà chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước. Để bảo đảm quyền và lợi ích của người dân, bảo đảm lợi ích của nhà nước, thực hiện dân chủ, văn minh và phát triển kinh tế - xã hội, Luật Khiếu nại 2011 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII ban hành và có hiệu lực pháp lý từ ngày 01/7/2012 [33]. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong hoạt động khiếu nại, tố cáo, nhất là tình trạng khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, kéo dài làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự công cộng và phát triển kinh tế - xã hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 về “Chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo” [42]. Nhằm giúp cho người dân hiểu và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ khi thực hiện khiếu nại, tố cáo và trách nhiệm khi thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; nâng cao ý thức, trách nhiệm, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Đồng thời, tăng cường mối quan hệ, sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại xã, phường, thị trấn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Đề án “Tiếp tục tăng cường 80 công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 – 2016” (Ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013) [43]. Tiếp đó, Luật Tiếp công dân 2013 được Quốc hội khóa XIII ban hành và có hiệu lực pháp lý từ ngày 01/7/2014 [35]. Để nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả của công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 26/5/2014 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo” [1]. Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, các chỉ đạo và hướng dẫn của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Yên, Thành ủy Tuy Hòa, UBND thành phố Tuy Hòa đã tích cực triển khai thực hiện một cách có hiệu quả Luật tiếp công dân 2013, Luật Khiếu nại 2011; tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến toàn thể cán bộ, công chức chuyên trách, Chủ tịch UBND các phường, xã và toàn thể người dân trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. Nhờ đó, đã giúp cho công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại mang lại nhiều hiệu quả tích cực, làm hài lòng đa số người dân, số lượng đơn khiếu nại giảm dần, nếu như năm 2013 có 17 đơn khiếu nại hợp lệ [51], thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Tp Tuy Hòa, thì đến năm 2015 chỉ có 15 đơn khiếu nại hợp lệ [60]. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, thì vẫn còn đó nhiều tồn tại hạn chế như số lượng đơn khiếu nại không đúng, hoặc có đúng có sai vẫn còn nhiều; công tác tuyên truyền, phổ biên, giáo dục pháp luật chưa được thường xuyên, sâu rộng; công tác tiếp dân và giải quyết đơn khiếu nại của một số phường, xã thực hiện chưa đúng theo trình tự quy định; một số phường, xã còn thiếu sự quan tâm đúng mức đối với công tác hòa giải cơ sở; việc triển khai thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật chưa được hoàn thiện. Một điều đặc biệt là ở những phường, xã có các dự án thu hồi đất, giải phóng mặt bằng là ở đơn vị đó phát sinh nhiều đơn khiếu nại. 81 Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại từ thực tiễn của Tp Tuy Hòa, nghiên cứu này đã xác định được các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của các tồn tại, hạn chế đó, để đưa ra các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn Tp Tuy Hòa, cụ thể là đối với giải pháp chung, nghiên cứu này đưa ra 03 giải pháp gồm: (i) hoàn thiện thể chế pháp luật, (ii) tổ chức bộ máy, con người thực thi trực tiếp pháp luật giải quyết khiếu nại hành chính, và (iii) hoạt động thanh tra, kiểm tra; đối với giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn Tp Tuy Hòa, gồm có (i) đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; và (ii) hoạt động hỗ trợ pháp lý cho người dân. 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Chính trị (2014), “Chỉ thị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo”. Số: 35/CT-TW, ngày 26/5/2014. [2] Bùi Thị Thuận Ánh (2012), “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế”. Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội. [3] Chính Phủ (2011), “Nghị quyết ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020”. Số: 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011. [4] Chính Phủ (2012),“Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại”. Số: 75/2012/NĐ-CP, ngày 03 tháng 10 năm 2012, Hà Nội. [5] Chính Phủ (2014), “Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân”. Số: 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014. [6] Chính Phủ (2016), “Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân”. Số: 159/2016/NĐ-CP, ngày 29/11/2016. [7] Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1949), “Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”. Số: 138/B-SL-QD, ngày 18/12/1949. [8] Dương Thị Thanh Huyền (2015), “Giải quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh vực đất đai – Qua thực tiễn thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình”. Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội. [9] Đào Bảo Minh (2017), “Xây dựng thành phố Tuy Hòa văn minh, xanh – sạch – đẹp”. Báo Phú Yên online, ngày 29/3/2017. Có thể xem tại van-minh-xanh-sach-dep.html. Ngày truy xuất 30/3/2017. 83 [10] Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Trong Văn Kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011). NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật. [11] Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Trong Văn Kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII (2016). Văn phòng Trung ương Đảng. [12] Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Lý luận Nhà nước và Pháp luật. [13] Đại học Harvard (2014), Từ điển Năng lực. Bản dịch của Hoàng Minh Khai. [14] Đặng Công Nhiên (2012), “Khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”. Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội. [15] Đinh Ngọc Vượng (2013), “Ý thức pháp luật, pháp chế, thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý”. Trang web Tổng Công ty Điện lực Miền Trung, ngày 05/11/2013. Có thể xem tại https://cpc.vn/home/Ttuc_Detail.aspx?pm=ttuc&sj=TN&id=11161#.WT5QQpLyi1 s. Ngày truy xuất 12/6/2017. [16] Hoàng Ngọc Dũng (2015), “Giải quyết khiếu nại hành chính trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam”. Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. [17] Học viện Hành chính Quốc gia (2001), Giáo trình Luật hành chính và Tài phán hành chính. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [18] Hội đồng Bộ trưởng (1982), “Nghị định về việc thi hành Pháp lệnh quy định việc xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân”. Số: 58-HD0BT, ngày 29/3/1982. [19] Hội đồng Nhà nước (1981), “Pháp lệnh quy định việc xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân”. Ngày 27/11/1981. [20] Hội đồng Nhà nước (1991), “Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân”. Số: 53-LCT/HĐNN, ngày 07/5/1991. 84 [21] Lại Đức Vượng (2008), “Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức – cơ sở cho việc phân cấp quản lý”. Trang web Cải cách Hành chính Nhà nước, 11/12/2008. Có thể xem tại trang%2010-Nangluc%20CBCC.pdf. Truy xuất ngày: 14/6/2017. [22] Lê Thị Sáu (2014), “Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội – Thực trạng và giải pháp”. Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội. [23] Nguyễn Danh Tú (2013), “Giải quyết khiếu kiện hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội. [24] Nguyễn Minh Phương, “Một số vấn đề trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay”. Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước – Bộ Nội vụ. Có thể xem tại trach-nhi-m-cong-v-c-a-can-b-cong-ch-c-n-c-ta-hi-n-nay.aspx. Ngày truy xuất: 19/5/2017. [25] Nguyễn Ngọc Hòa và cộng sự (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học – Luật hành chính. NXB Công an Nhân dân, Hà Nội. [26] Nguyễn Thị Hồng Thơm (2010), “Hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước ở Ninh Bình hiện nay”. Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật. Khoa Luật, Trường Đại học Luật Hà Nội. [27] Nguyễn Thị Thủy (2009), “Quyền khiếu nại hành chính của công dân ở Việt Nam hiện nay”. Luận án Tiến sĩ Luật học, trường Đại học Luật Hà Nội. [28] Phủ Thủ tướng (1958), “Thông tư quy định trách nhiệm, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chính quyền trong việc giải quyết các loại đơn thư khiếu 85 nại, tố cáo (gọi tắt là khiếu tố) của nhân dân”. Số: 436-TTg, ngày 13/9/1958. [29] Quốc hội (1959), “Hiến pháp Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa”. Ngày 31/12/1959. [30] Quốc hội (1980), “Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 1980”. Ngày 18/12/1980. [31] Quốc hội (1992), “Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 1992”. Ngày 15/4/1992. [32] Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1998), “Luật Khiếu nại, tố cáo”. Số: 09/1998/QH10, ngày 02 tháng 12 năm 1998. [33] Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), “Luật Khiếu nại”. Luật số 02/11/QH13, ngày 11 tháng 11 năm 2011. [34] Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), “Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”. Ngày 28/11/2013. [35] Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), “Luật Tiếp công dân”. Luật số: 42/2013/QH13, ngày 25/11/2013. [36] Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), “Bộ luật Tố tụng dân sự”. Luật số: 92/2015/QH13, ngày 25/11/2015. [37] Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), “Luật Tố tụng hành chính”. Luật số: 93/2015/QH13, ngày 25/11/2015. [38] Quốc hội Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), “Bộ luật Tố tụng hình sự”. Luật số: 101/2015/QH13, ngày 27/11/2015. [39] Thanh tra Chính phủ (2012), “Kế hoạch kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài”. Số: 1130/KH-TTCP, ngày 10/5/2012. [40] Thanh tra Chính Phủ (2013), “Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính”. Số: 07/2013/TT-TTCP, ngày 31 tháng 10 năm 2013. 86 [41] Thanh tra Chính Phủ (2014),“Quyết định về việc công bố thủ tục hành chính được ban hành mới thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ”. Số: 1294/QĐ-TTCP, ngày 04 tháng 6 năm 2014. [42] Thủ tướng Chính phủ (2012), “Chỉ thị về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo”. Số: 14/CT-TTg, ngày 18/5/2012. [43] Thủ tướng Chính phủ (2013), “Đề án Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 – 2016”. Ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013. [44] Tỉnh ủy Phú Yên (2014), “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo”. Số: 572-CV/TU, ngày 20/8/2014. [45] Tỉnh ủy Phú Yên (2014), “Kế hoạch theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị số 33/CT-TW, ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Chỉ thị số 35/CT-TW , ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo”. Số: 89- KH/TU, ngày 25/9/2014. [46] Tỉnh ủy Phú Yên (2015), “Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị số 35/CT-TW, ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo”. Số: 286-BC/TU, ngày 20/01/2015. [47] Trang tin điện tử Thành phố Tuy Hòa thieu-chung. [48] Trần Văn Sơn (2005), “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước”. Tạp chí Thanh tra, số 12, trang 24-27. 87 [49] Trịnh Văn Thảo (2014), “Giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính Nhà nước – Qua thực tiễn thành phố Hải Phòng”. Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. [50] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2012), “Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011”. Số: 2118/KH-UBND, ngày 08/10/2012. [51] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2013), “Báo cáo kết quả thực hiện tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014”. Số: 461/BC-UBND, ngày 27/12/2013. [52] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2014), “Công văn triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân 2013”. Số: 1956/UBND, ngày 30/6/2014. [53] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2014), “Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật Tiếp công dân 2013”. Số: 2194/KH-UBND, ngày 14/7/2014. [54] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2014), “Quyết định về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục hòa giải đất đai tại UBND phường, xã và giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Tp Tuy Hòa”. Số: 02/2014/QĐ-UBND, ngày 06/10/2014. [55] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2014), “Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 – 2016 trên địa bàn Tp Tuy Hòa”. Số: 3620/KH-UBND, ngày 08/10/2014. [56] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2014), “Quyết định về việc ban hành nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân thành phố Tuy Hòa”. Số: 5569/QĐ- UBND, ngày 06/11/2014. [57] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2014), “Quyết định về việc thành lập Ban tiếp công dân thành phố Tuy Hòa”. Số: 5768/QĐ-UBND, ngày 17/11/2014. [58] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2014), “Báo cáo kết quả thực hiện tiếp dân, tiếp nhận đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015”. Số: 416/BC-UBND, ngày 22/12/2014. 88 [59] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2015), “Báo cáo tình hình tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, giai đoạn 2012 – 2015”. Số: 409/BC-UBND, ngày 23/11/2015. [60] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2015), “Báo cáo công tác tiếp dân, tiếp nhận đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016”. Số: 445/BC-UBND, ngày 15/12/2015. [61] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2016), “Báo cáo công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân 6 tháng đầu năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2016”. Số: 237/BC-UBND, ngày 18/7/2016. [62] Ủy ban nhân dân Tp Tuy Hòa (2016), “Báo cáo tổng kết 04 năm thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo”. Số: 391/BC-UBND, ngày 11/10/2016. [63] Võ Nguyên Chương (2015), “Thi hành pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, ĐH Quốc gia Hà Nội. 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_phap_luat_ve_giai_quyet_khieu_nai_hanh_chinh_tu_thu.pdf
Luận văn liên quan