Đề tài “Pháp luật về quản lý công chức cấp xã – Từ thực tiễn huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu
được đặt ra thông qua việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như
phân tích thực trạng pháp luật về quản lý công chức cấp xã và đề ra những
giải pháp hoàn thiện. Đây là một vấn đề có tính phức tạp cả về lý luận và thực
tiễn. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề sau:
1. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chức
cấp xã có vai trò quan trọng trong việc trực tiếp tham gia tổ chức các hoạt
động quản lý, điều hành các công việc hành chính và trực tiếp tổ chức thi
hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân xã
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội ở
địa phương. Với vị trí vai trò quan trọng như vậy những quan hệ phát sinh
trong hoạt động của công chức cấp xã cần thiết phải được điều chỉnh bằng
pháp luật.
2. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã điều chỉnh những quan hệ
xã hội nảy sinh trong quá trình hình thành và quản lý, sử dụng đội ngũ
công chức cấp xã bao gồm cả các quan hệ về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức cấp xã; quan hệ về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; quan
hệ khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã; quan hệ về chế độ, chính sách
đối với công chức cấp xã.
3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã cần phải tuân theo
những tiêu chí pháp luật phải đầy đủ, đồng bộ, thống nhất phù hợp với qui
luật khách quan của đời sống xã hội; đảm bảo thể chế hóa chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng về hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý công
chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
116 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 626 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Pháp luật về quản lý công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y quyền nhiều hơn, rõ hơn cho
các cấp chính quyền địa phương trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể quy
hoạch, kế hoạch, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, chính sách đãi
ngộ... Ngoài các nội dung quản lý đã quy định, cần bổ sung thêm một số nội
dung về xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
Thứ hai, pháp luật về quản lý công chức cấp xã cần qui định hợp lý số
lượng, chức danh công chức ở cấp xã
Pháp luật về quản lý công chức cấp xã hiện nay xác định có 7 chức
danh công chức gồm: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự;
81
Văn phòng - Thống kê; Địa chính - xây dựng – đô thị - môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng – môi trường (đối
với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội. Để xác định
hợp lý các chức danh công chức cấp xã, trước hết phải xác định rõ từng vị trí
việc làm và khung năng lực đối với từng chức danh công chức cấp xã. Từ đó
quy định số lượng cụ thể từng chức danh công chức cấp xã, hiện nay cần thiết
phải bổ sung thêm chức danh Phó trưởng công an xã, Phó Chỉ huy trưởng
BCH Quân sự là công chức nhưng không vượt tổng số biên chế theo quy định
hiện hành (Xã loại 1-25; xã loại 2-23; xã loại 3-21). Thực tế cho thấy nhiệm
vụ về an ninh và trật tự an toàn xã hội hết sức phức tạp, khối lượng công việc
rất khá lớn nhất là đối với các xã đông dân cư, phức tạp về an ninh, chính trị,
trật tự, an toàn xã hội. Hiện nay chức danh này được pháp luật qui định là
những người hoạt động không chuyên trách mặc dù công việc mang tính
chuyên môn và ổn định được quy định tại Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh
công an xã (đang dự thảo Luật công an xã).
Để phù hợp, tránh tăng biên chế, không nên qui định cho tất cả các đơn
vị cấp xã mà cần phải xem xét đến yêu cầu công việc ở lĩnh vực này, hoặc có
quy định tiêu chí về diện tích, dân cư để quy định chức danh này là công
chức hay không. Hiện nay về an ninh, trật tự ngoài xã loại 1, loại 2, loại 3,
còn có xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự. Vì vậy, việc bố trí Phó
Công an xã, Phó Chỉ huy trưởng BCH Quân sự là công chức cấp xã trong thời
điểm hiện nay là cần thiết và cấp bách.
Thứ ba, pháp luật về quản lý công chức cấp xã cần bổ sung qui định vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
Có thể nói việc nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý
nguồn nhân lực nói chung và xác định vị trí việc làm để làm cơ sở bố trí, sử
dụng biên chế nói riêng trong các cơ quan nhà nước là một trong những nội
82
dung quan trọng của công cuộc đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước và hiện đại
hóa nền công vụ ở nước ta hiện nay. Chính vì vậy, lần đầu tiên Luật cán bộ,
công chức năm 2008 đã quy định mới khái niệm “Vị trí việc làm”. Trên cơ sở
đó, ngày 22/4/2013 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2013/NĐ-CP quy
định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã
ban hành Thông tư số 05/2013/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định số
36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức (sau đây gọi là
Thông tư số 05/2013/TT-BNV) để các cơ quan, tổ chức, đơn vị Trung ương
và địa phương có cơ sở triển khai áp dụng trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên
theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở lên.
Theo quy định này thì công chức cấp xã không phải là đối tượng áp
dụng qui định của Nghị định này để xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức. Đến nay cũng chưa có văn bản nào qui định về vấn đề này đối với
công chức cấp xã. Do đó, việc bổ sung quy định là hết sức cần thiết trong quá
trình hội nhập quốc tế.
Pháp luật về quản lý công chức cấp xã cần xác định rõ vị trí việc làm là
công việc gắn với chức danh, cơ cấu ngạch công chức để xác định biên chế và
bố trí công chức trong đơn vị. Vị trí việc làm được phân loại gồm vị trí việc
làm do một người đảm nhận, vị trí việc làm do nhiều người đảm nhận và vị trí
việc làm kiêm nhiệm (Vì hiện nay một chức danh công chức cấp xã có 2-3
người đảm nhận). Cơ cấu ngạch công chức của mỗi cơ quan là tỷ lệ % (phần
trăm) công chức giữ các ngạch phù hợp với danh mục vị trí việc làm và biên
chế công chức tương ứng.
Thứ tư, qui định về việc công chức cấp xã kiêm nhiệm các chức danh
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Hiện nay số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã rất
83
nhiều. Theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, cấp xã loại 1 không
quá 22 người; cấp xã loại 2 không quá 20 người; cấp xã loại 3 không quá 19
người; mỗi thôn, tổ dân phố được bố trí không quá 03 người.
Để giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
cho phù hợp với thực tiễn của từng địa phương nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn, phát huy
trách nhiệm của người đứng đầu, cần qui định về việc công chức cấp xã kiêm
nhiệm các chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Giao Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể việc
công chức cấp xã kiêm nhiệm các chức danh hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã cho phù hợp với từng địa phương (không quy định thống nhất trong cả
nước). Trong thực tế giữa các xã ở các vùng, các địa bàn có đặc thù rất khác
nhau, việc quy định thống nhất giữa các xã trong cả nước là không phù hợp.
Bên cạnh đó, pháp luật về quản lý công chức cấp xã cần sửa đổi, bổ
sung chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với công chức cấp xã từ 20%
lên 50% để phù hợp với chủ trương bố trí công chức cấp xã kiêm nhiệm chức
danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Thứ năm, bổ sung, sửa đổi các qui định của pháp luật về đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã
Hiện nay đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã được qui định trong
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức. Những qui định này áp dụng chung cho đội
ngũ công chức, trong đó có công chức cấp xã nên những qui định còn chưa
phù hợp. Để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức
cấp xã, pháp luật cần bổ sung, sửa đổi những nội dung sau:
- Quy định cụ thể việc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã phải đảm
bảo gắn với quy hoạch sử dụng, đặc biệt đối với những công chức được đào
84
tạo theo các khóa dài hạn; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đúng người, đúng địa
chỉ và theo chức danh để đáp ứng với nhiệm vụ thực thi công vụ ở cấp xã.
- Phương thức đào tạo, bồi dưỡng phải linh hoạt, đa dạng phù hợp với
từng loại đối tượng công chức cấp xã, gắn trang bị kiến thức với kỹ năng và
thực hành.
- Pháp luật cần qui định việc thực hiện bồi dưỡng tiếng dân thiểu số,
cho đối tượng trẻ khi được tăng cường về công tác ở địa bàn có đông đồng
bào dân tộc thiểu số. Thực tế cho thấy nếu công chức cấp xã nhất là các công
chức trẻ công tác tại các xã có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nếu không
biết tiếng dân tộc và văn hóa dân tộc sẽ gặp nhiều khó khăn trong thực hiện
nhiệm vụ.
Thứ sáu, về đánh giá công chức cấp xã
- Pháp luật cần qui định về nội dung, tiêu chí và phương pháp, quy
trình đánh giá công chức theo hướng đổi mới, đảm bảo khách quan, dân chủ,
công bằng và công khai, minh bạch, trong đó chú trọng tiêu chí kết quả đầu
ra, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công chức. Áp dụng cơ chế
quản lý, đánh giá công chức cấp xã theo vị trí việc làm và kết quả đầu ra. Đề
cao trách nhiệm đánh giá công chức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là
người đứng đầu cơ quan, trực tiếp sử dụng và quản lý công chức cấp xã.
- Xây dựng và ban hành Quy chế đánh giá công chức cấp xã dựa trên mức
độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, thể hiện ở khối lượng, chất lượng,
tiến độ, hiệu quả của công việc trong từng vị trí, từng thời gian; tinh thần trách
nhiệm trong hoạt động công vụ. Đánh giá theo hiệu quả công tác căn cứ theo tiêu
chí của địa phương, đơn vị; căn cứ vào sự tín nhiệm của tập thể và người đứng
đầu cơ quan đối với công chức (lấy hiệu quả công việc làm thước đo).
Thứ bảy, về khen thưởng và kỷ luật đối với công chức cấp xã
Một trong những nguyên tắc của việc sử dụng công chức cấp xã là sự
85
kết hợp giữa thưởng và phạt. Việc ghi nhận, biểu dương, khen thưởng đối với
tổ chức, cá nhân có thành tích đã được Luật quy định tương đối đầy đủ. Bên
cạnh những phần thưởng về tinh thần, những phần thưởng về vật chất cũng có
những ý nghĩa nhất định. Vấn đề này cần được pháp luật về công chức cấp xã
điều chỉnh chính thức và quy định đầy đủ hơn về các nguyên tắc, điều kiện,
hình thức, trình tự xử lý các quan hệ phát sinh từ khen thưởng đối với công
chức cấp xã. Các tiêu chuẩn khen thưởng nên quy định theo hướng nhấn
mạnh kết quả công việc và cần có sự định lượng rõ ràng về "thành tích xuất
sắc", "thành tích đặc biệt" để công tác khen thưởng đối với công chức cấp
xã đạt hiệu quả thiết thực. Đặc biệt, cần chú trọng công tác thi đua, khen
thưởng và xử lý vi phạm, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp
luật; nêu cao đạo đức công chức, công vụ, khen thưởng, động viên kịp thời
gương người công chức tận tâm, tận tụy với công việc.
Về kỷ luật đối với công chức cấp xã, có thể thấy các quy định pháp luật về
xử lý kỷ luật đối với công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng hiện
vẫn còn hạn chế. Quá trình hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã cần
quy định rõ thế nào là vi phạm pháp luật; vi phạm ở mức độ nặng, nhẹ; trách
nhiệm liên đới của công chức lãnh đạo khi người dưới quyền vi phạm v.v.. làm
cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý đối với công chức cấp xã.
3.2.1.3. Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến chế độ đãi ngộ công chức
cấp xã
Một là, tiền lương và phụ cấp đối với công chức cấp xã
Pháp luật về quản lý công chức cấp xã cần qui định thực hiện khoán
quỹ tiền lương đối với công chức ở cấp xã trên cơ sở khung số lượng công
chức cấp xã do Chính phủ quy định (sau khi đã bổ sung 02 chức danh công
chức cấp xã là Phó Trưởng công an, Phó Chỉ huy trưởng BCH Quân sự xã và
quy định chế độ công chức cấp xã kiêm nhiệm các chức danh hoạt động
86
không chuyên trách ở cấp xã) và quỹ tiền lương, các khoản phụ cấp đang chi
trả đối với công chức cấp xã.
Hai là, chế độ thôi việc và nghỉ hưu
Về chế độ thôi việc và nghỉ hưu, pháp luật cần bổ sung thêm các chế độ
đối với công chức cấp xã xin thôi việc bảo đảm quyền lợi cho họ, cụ thể:
- Cần bổ sung chính sách riêng để giải quyết cho những trường hợp đã
có quá trình công tác lâu năm (có từ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên)
chưa đến tuổi nghỉ hưu, trình độ chưa đạt chuẩn theo quy định mà không thể
cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì cho nghỉ việc hưởng nguyên lương hoặc được
nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ.
- Cần điều chỉnh quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách về hưu trước tuổi cho phù hợp đối
với công chức cấp xã nhằm động viên, khuyến khích trong các trường hợp
sau: Dôi dư do cơ cấu lại theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp
được việc làm khác; Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm nhưng không có vị
trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn
hóa về chuyên môn; Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc
làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc
được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.
Trên cơ sở thực trạng của pháp luật về quản lý công chức cấp xã, căn
cứ vào những quan điểm đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra trong giai đoạn
hiện nay, luận văn đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý
công chức cấp xã. Các giải pháp được chia ra thành các giải pháp hoàn thiện
pháp luật về công chức cấp xã về nội dung, các giải pháp hoàn thiện về hình
thức. Các giải pháp về nội dung tập trung vào đề xuất sửa đổi, bổ sung các qui
87
định pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn, quản lý, sử dụng, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng, chế độ, chính sách đối với công chức cấp
xã. Các giải pháp hoàn thiện về hình thức pháp luật về công chức cấp xã về
hình thức gồm đổi mới qui trình, thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản
qui phạm pháp luật về công chức cấp xã. Thực hiện đồng bộ các giải pháp này
sẽ góp phần làm cho pháp luật điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ nảy sinh
trong quá trình hình thành và quản lý, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã.
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể để thực hiện pháp luật về quản lý công chức
cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Huyện ủy
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đã xác định mục tiêu cơ bản đến năm
2020 là: Xây dựng bộ máy hành chính Nhà nước từ cấp xã, thị trấn đến cấp
huyện thành một hệ thống hoàn thiện, hiện đại, thông suốt, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất năng lực và trình độ
đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của huyện; tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi thu hút đầu tư, huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ
cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn giỏi, năng lực công tác tốt để hoàn
thành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế -
xã hội; 100% cơ quan Nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí
việc làm; 100% công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh; có 100%
trụ sở của cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp huyện đến cấp xã hiện đại,
văn minh, đáp ứng tốt yêu cầu công vụ. 100% xã, thị trấn công bố áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008. Thực
hiện chuyển đổi phiên bản ISO 9001: 2015.
88
3.2.2.1. Tăng cường, đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa
phương ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong xây dựng và thực hiện
pháp luật về quản lý công chức cấp xã
Để đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao trong giai đoạn mới
cần phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đảng đối với việc hoàn thiện
pháp luật về quản lý công chức cấp xã trong thời gian tới; cấp ủy, chính
quyền các cấp cần tiếp tục nghiên cứu, quán triệt một cách sâu sắc các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước các cấp để mỗi cán bộ, đảng viên nắm
vững chủ trương, đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước
về công tác quản lý công chức cấp xã; phải nắm vững mục tiêu, yêu cầu,
nguyên tắc và các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức, nhất là đối với đội
ngũ cán bộ chủ chốt, đối với cấp ủy và người đứng đầu các tổ chức, đơn vị
để có đổi mới cách nghĩ, cách làm cho phù hợp với tình hình mới. Quá
trình thực hiện phải có sự nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ công chức.
Nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy cơ sở, trước hết phải
đổi mới phong cách lãnh đạo, phương pháp ra nghị quyết theo hướng ngắn
gọn, thiết thực, dễ hiểu, mang tính khả thi cao, xác định khâu trọng tâm, trọng
điểm để tổ chức thực hiện. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra, giám sát của Đảng, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành các
nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Bên cạnh đó cần mở rộng dân chủ trong Đảng thông qua cơ chế đối
thoại giữa lãnh đạo của Đảng và đội ngũ công chức cũng như các tầng lớp
nhân dân. Đảng cần lắng nghe ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân
dân nói chung cũng như đội ngũ công chức nói riêng để ra những chỉ thị,
nghị quyết phù hợp với tình hình.
89
Bên cạnh đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cũng cần nâng cao
năng lực lãnh đạo quản lý của bộ máy chính quyền của huyện mà trực tiếp
là cơ quan Phòng Nội vụ huyện vì đây là cơ quan trực tiếp xây dựng pháp
luật về quản lý công chức cấp xã.
3.2.2.2. Sửa đổi, bổ sung pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Thông qua quá trình đánh giá tổng kết và kinh nghiệm trong hoạt động
thực tế quản lý công chức cấp xã, Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế cần đề xuất sửa đổi, bổ sung pháp luật về quản lý công chức
cấp xã cho phù hợp yêu cầu quản lý hiện nay. Song song với quá trình rà soát, hệ
thống hóa văn bản pháp luật về quản lý công chức cấp xã cần tiếp tục sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý công chức nói chung và
quản lý công chức cấp xã nói riêng. Qua số liệu cung cấp phần thực trạng pháp
luật về quản lý công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, có
thể nói số lượng các văn bản pháp luật được ban hành về quản lý công chức cấp
xã ở huyện còn hạn chế và chỉ mới được quan tâm tập trung ở một số lĩnh vực
như tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng... Vì vậy, trên cơ sở
các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Ủy ban nhân dân huyện
cần đẩy mạnh hoạt động xây dựng ban hành pháp luật để kịp thời triển khai việc
thực hiện quản lý công chức cấp xã. Cụ thể hóa các quy định của Trung ương,
tỉnh áp dụng vào tình hình cụ thể ở địa phương để hướng dẫn Ủy ban nhân dân
các xã, thị trấn xây dựng quy chế quản lý công chức cấp xã nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới, nâng hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân, nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cấp xã.
3.2.2.3. Về đánh giá công chức cấp xã
Một là: Đánh giá công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh.
90
Theo đó, đánh giá công chức ở mỗi một thời kỳ lịch sử có nhiều điểm
giống nhau nhưng cũng có điểm khác nhau, do đó đánh giá công chức cũng
phải dựa vào tiêu chuẩn ở giai đoạn lịch sử nhất định để đánh giá mới chuẩn
xác. Đồng thời, phải thực hiện cụ thể hóa tiêu chuẩn cho từng loại công việc,
từng lĩnh vực, từng chức danh theo hướng hoàn thiện hệ thống quy chế, chế
độ công tác đối với công chức và xây dựng, hoàn thiện hệ thống chế độ công
vụ theo kiểu hệ thống quản lý chất lượng đối với công chức khối nhà nước
cấp huyện.
Hai là: Đánh giá công chức phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp
thực tế và sự tín nhiệm của nhân dân làm thước đo phẩm chất và năng lực của
công chức. Nhận xét, đánh giá công chức không những thông qua các văn
bằng, chứng chỉ đào tạo mà còn phải đánh giá năng lực hoạt động thực tiễn, vì
chất lượng và hiệu quả công việc mà người công chức thực hiện là kết quả
cuối cùng, là chất lượng, năng lực thực sự của từng công chức. Chính vì vậy,
cần phải xem xét công việc, chức danh của từng công chức và đánh giá mức
độ hoàn thành công việc, chức trách được giao đó, phải lấy hiệu quả công tác
và sự đóng góp thực tế làm thước đo phẩm chất và năng lực công chức; mọi
bằng cấp, danh hiệu, năng khiếu... đều phải được kiểm nghiệm qua thực tiễn.
Ba là: Đánh giá công chức phải công khai, minh bạch, khách quan,
toàn diện và công tâm. Phẩm chất và năng lực công chức phải được khẳng
định trong suốt quá trình công tác, trong mối quan hệ với môi trường, hoàn
cảnh, điều kiện khách quan, chủ quan từng thời kỳ và các chức danh đã đảm
nhiệm của người công chức đó. Nguyên tắc này đòi hỏi việc đánh giá công
chức không được phiến diện, hời hợt, chủ quan cảm tính; không được định
kiến, nhìn sự phát triển của con người theo quan điểm tĩnh, bất biến. Đánh giá
công chức phải xem xét cả một quá trình, phải đặt trong thời điểm nhất định,
một môi trường rộng lớn; phải khách quan, dân chủ, đúng đắn, công bằng.
91
Nghĩa là phải xem xét nhiều mặt, nhiều khía cạnh, phải đặt công chức trong
mối quan hệ công tác, trong mối quan hệ với nhân dân nơi công chức đó cư
trú, những hành vi lối sống của công chức tại gia đình. Mặt khác, phải thực
hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, đánh giá công chức phải công tâm,
trong sáng, nội bộ đoàn kết; phát huy trách nhiệm cá nhân trong công tác cán
bộ, tập thể hay cá nhân khi đánh giá công chức đều phải chịu trách nhiệm
trước tổ chức về ý kiến của mình khi nhận xét, đánh giá một con người cụ thể.
Bốn là: Đánh giá công chức phải thường xuyên, kịp thời, theo định kỳ
hàng năm; các địa phương cần tiến hành việc đánh giá công chức trước khi bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc
thời hạn, thời gian biệt phái để qua đó kịp thời uốn nắn những lệch lạc; ngăn
chặn, chấn chỉnh những sai phạm; động viên khuyến khích những nhân tố tích
cực và khắc phục, sửa chữa những yếu kém, tồn tại của mỗi công chức nhằm
giúp đỡ công chức ngày càng hoàn thiện, ngày càng phát triển hơn.
Năm là: Tăng cường thực hiện dân chủ, thu hút sự tham gia của các
tầng lớp nhân dân trong đánh giá công chức. Thực tiễn cho thấy, có nhiều vấn
đề liên quan đến các hành vi tiêu cực, tham nhũng của công chức, đảng viên
mà cán bộ cấp trên hoặc chi ủy, chi bộ không biết, nhưng quần chúng và
những người cán bộ, công chức cấp dưới vẫn biết và cấp trên chỉ biết khi nhận
được thông tin do quần chúng tố giác hoặc báo chí phanh phui. Do đó, muốn
thực hiện dân chủ trong xã hội và phát huy quyền làm chủ của nhân dân thì trước
hết phải mở rộng và phát huy dân chủ nhằm thu hút đông đảo nhân dân, các tổ
chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng tham gia nhằm đưa ra những
nhận xét, đánh giá công chức thực chất nhất, thể hiện quyền làm chủ trực tiếp
của nhân dân trong hoạt động quản lý của Nhà nước.
Sáu là: Thực hiện đúng quy trình, phương pháp đánh giá công chức.
Đánh giá công chức được tiến hành hằng năm, khi kết thúc thời hạn bổ nhiệm
92
hay giới thiệu công chức ứng cử các chức danh lãnh đạo, quản lý. Chú trọng
thực hiện việc lấy mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với thực
thi nhiệm vụ, công vụ của công chức là tiêu chí đánh giá công chức cấp xã
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2.2.4. Về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình đào tạo, quán triệt phương
châm lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành, đảm bảo hiệu quả và thiết
thực. Từ đó, nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo kiến thức toàn diện,
chuyên sâu; phải theo chức danh công chức; chú ý bồi dưỡng kiến thức kỹ năng,
nghiệp vụ và kinh nghiệm giải quyết những tình huống cụ thể ở cơ sở.
Tăng cường mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học, kỹ
năng nghiệp vụ cho công chức cấp xã để đáp ứng ngày càng cao đối với yêu
cầu công việc và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới.
Đổi mới phương pháp giảng dạy đối với công chức. Kinh nghiệm thực tế
cho thấy, các phương thức thích hợp ở đây là: thảo luận nhóm, đối thoại trực
tiếp giữa giảng viên và học viên, làm bài tập, xử lý tình huống... Các phương
thức này có tác dụng phát huy trí tuệ và sự năng động của mỗi học viên, đồng
thời giúp cho bài học trở nên sinh động, dễ hiểu, dễ nhớ, có tác dụng thiết thực
đối với người học. Điều quan trọng là luyện tập cho người học cách thức tư duy
khi xử lý một vấn đề đặt ra. Khuyến khích công chức tự đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ. Một trong những giải pháp hiệu quả của công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức là cần phải có chính sách khuyến khích, hỗ trợ không chỉ
về kinh phí mà còn tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, bố trí công việc một
cách hợp lý để họ tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Chính sách
này vừa là công cụ quan trọng, vừa tạo động lực thúc đẩy công chức tự đào tạo
để nâng cao trình độ vừa đảm bảo sự công bằng xã hội. Trên cơ sở ý nghĩa đó,
việc ban hành chính sách khuyến khích công chức tự đào tạo, bồi dưỡng nâng
93
cao trình độ là giải pháp quan trọng trong chiến lược quản lý đội ngũ công chức
trong thời kỳ mới.
3.2.2.5. Về tuyển dụng, sử dụng công chức cấp xã
Tuyển dụng công chức là một trong những khâu quan trọng của công
tác cán bộ nhằm thu hút, phát hiện người có đủ tài, đủ điều kiện đáp ứng yêu
cầu chức trách của công việc đặt ra. Việc tuyển dụng chính xác hay không tùy
thuộc vào nhiều yếu tố như cơ chế dân chủ xã hội, cơ chế cạnh tranh nhân tài,
các chính sách thu hút nhân tài Vì vậy, làm tốt công tác tuyển dụng sẽ lựa
chọn được người có đủ tiêu chuẩn, phù hợp với chức danh quy định, góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Tuyển dụng công chức phải căn cứ
vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lượng của chức danh
thực tế cần tuyển dụng; phải căn cứ vào ngành nghề đang thiếu và đòi hỏi cao
về chất lượng đầu vào. Khắc phục tình trạng như hiện nay, công chức được
tuyển vào cơ quan nhà nước rồi mới đưa đi đào tạo và chủ yếu là đào tạo tại
chức, từ xa vừa không đảm bảo chất lượng, vừa lãng phí thời gian và tiền bạc
của Nhà nước. Thực hiện công khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở ủy ban nhân dân các xã, thị trấn về
nội dung, yêu cầu, số lượng chức danh cần tuyển, tiêu chuẩn ưu tiên... cho
người dự tuyển biết; có như vậy mới thu hút nhiều người tham gia dự tuyển,
vừa bảo đảm được tính công khai, công bằng, dân chủ, minh bạch vừa lựa
chọn được người tài, có tâm huyết vào làm việc tại các xã, thị trấn.
Công tác bố trí, sử dụng công chức là nội dung hết sức quan trọng trong
công tác tổ chức, cán bộ nhằm góp phần nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị, chất lượng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong
thời kỳ mới. Trước hết là nêu cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu và của
đơn vị sử dụng công chức; của bản thân công chức. Trong đó: với đơn vị sử
dụng công chức mà trực tiếp là người đứng đầu phải chịu trách nhiệm bố trí,
94
giao nhiệm vụ cho công chức. Khi bố trí, sắp xếp, phân công, giao nhiệm vụ
phải bảo đảm các điều kiện để công chức thi hành nhiệm vụ, thực hiện đúng
các chế độ, chính sách đối với họ. Bố trí, sử dụng công chức phải xuất phát từ
công tác quy hoạch, bởi nếu không dựa trên quy hoạch, việc bố trí, sử dụng
công chức dễ dẫn đến tùy tiện, chủ quan; không căn cứ vào mục tiêu, nhiệm
vụ dẫn đến việc sử dụng công chức không đúng bản chất và như vậy làm cho
công chức không rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và cả quyền lợi của mình khi thi
hành công vụ. Bố trí, sử dụng phải đảm bảo phù hợp giữa nhiệm vụ được giao
với ngạch công chức được bổ nhiệm, công chức ở ngạch nào thì bố trí phù
hợp với ngạch đó. Khi công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác
phù hợp với ngạch và còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn thì được
nâng ngạch.
Trong tình hình hiện nay, công tác biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác
đối với công chức vừa có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng vừa được xem là
khâu đột phá trong công tác cán bộ. Biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối
với công chức nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và quy hoạch cán bộ, tạo
điều kiện cho công chức trẻ trong quy hoạch được rèn luyện, bồi dưỡng toàn
diện trong thực tiễn. Biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức
phải thực hiện theo quy hoạch, nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng an ninh, xây dựng hệ thống chính trị của huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế trong sạch, vững mạnh. Trong quá trình thực hiện phải
đảm bảo mối quan hệ giữa ổn định và phát triển với yêu cầu bồi dưỡng, rèn
luyện, góp phần đưa đội ngũ công chức có năng lực toàn diện, chuyên sâu;
đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ, chống tư tưởng cục bộ, khép kín trong
từng địa phương, đơn vị và những biểu hiện lợi dụng biệt phái, chuyển đổi để
thực hiện ý đồ cá nhân hoặc những biểu hiện không lành mạnh như cô lập,
gây khó khăn, làm giảm uy tín người mới được biệt phái, chuyển đổi vị trí
95
công tác mới đến, đồng thời phải làm tốt công tác tư tưởng cho công chức để
tự giác thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền. Xây dựng và hoàn thiện
các chế độ, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho công tác biệt phái, chuyển
đổi vị trí công tác đối với công chức. Đây là một trong những điều kiện có
tính chất căn bản, tiền đề hết sức quan trọng, là động lực to lớn bảo đảm cho
công tác biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức được thành
công. Do vậy, cần nhanh chóng xây dựng và ban hành các chính sách mới cụ
thể, thiết thực, bảo đảm ổn định và góp phần cải thiện đời sống cho các công
chức được biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác. Cần có các chính sách ưu tiên,
ưu đãi đối với công chức được chuyển đến công tác tại các địa bàn vùng sâu,
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Xây dựng và
thực hiện chế độ nhà ở công vụ một cách thống nhất theo từng cấp nhằm trực
tiếp ổn định điều kiện sống và các sinh hoạt cần thiết cho những công chức
được biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác. Công chức được biệt phái, chuyển
đổi vị trí công tác được giữ nguyên lương và phụ cấp đang hưởng, đồng thời
đưởng hưởng chế độ phụ cấp tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt
khó khăn (nếu có). Biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức
trong quy hoạch là một việc làm quan trọng không chỉ để rèn luyện đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức mà còn là biện pháp góp phần quan trọng
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong đội ngũ công chức. Những cơ quan,
đơn vị thực hiện tốt công tác biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác hoặc tạo
điều kiện thuận lợi cho công chức được biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác
cần được biểu dương, thậm chí coi đó là một trong những yếu tố để xem xét
đề bạt người đứng đầu. Đồng thời, có biện pháp xử lý kỷ luật đối với công
chức không thực hiện quyết định người có thẩm quyền; những hành vi lợi
dụng biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác để "đẩy" người trung thực, thẳn
thắn, không hợp với mình đi nơi khác hoặc những công chức bị kỷ luật, năng
96
lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển vọng phát triển. Chú trọng kiểm tra,
xử lý những tập thể cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị có hành
vi cản trở, trù dập, bè cánh, không chấp nhận công chức được biệt phái,
chuyển đổi vị trí công tác. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có liên
quan tạo điều kiện để công chức được biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác
sớm ổn định công tác và sinh hoạt.
Xây dựng và thực hiện chế độ đãi ngộ, khen thưởng thoả đáng đối với
các hoạt động sáng tạo, các đề án công trình khoa học do công chức thực hiện
có khả năng ứng dụng và phục vụ cho thực tiễn công tác để thu hút, khuyến
khích nhân tài về làm việc tại các xã, thị trấn.
Tăng cường giáo dục cho công chức về tinh thần trách nhiệm, ý thức
tận tâm, tận lực với nhiệm vụ được giao, bảo đảm cho công chức thực hiện
đúng các chế độ, nhiệm vụ và quyền hạn, nghĩa vụ công chức; về tinh thần tự
giác nghiêm chỉnh chấp hành đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các quy định, quy chế của địa phương và đơn vị. Thực hiện tốt chế độ kê khai
tài sản công chức theo quy định; chế độ công khai hoá hoạt động công vụ,
nhất là trong các công việc quan hệ với công dân, trong các lĩnh vực liên quan
đến những vấn đề nhạy cảm được xã hội quan tâm như: quản lý đất đai, đầu
tư xây dựng cơ bản và tài chính, ngân sách...
97
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý công chức cấp xã ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đã xây dựng các điểm
chính nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã. Đó là: Tăng
cường, đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế trong xây dựng và thực hiện pháp
luật về quản lý công chức cấp xã; Sửa đổi, bổ sung pháp luật về quản lý công
chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; Về đánh giá công
chức cấp xã; Về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; về tuyển dụng, sử dụng
công chức cấp xã ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ những quan
điểm chủ đạo trên luận văn triển khai hai nhóm giải pháp hoàn pháp luật về
quản lý công chức cấp xã nói chung và ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế nói riêng. Có thể nói hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã
ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm phát triển đội ngũ công
chức cấp xã vừa “ hồng vừa chuyên” là một yêu cầu cấp thiết của công cuộc
xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay.
98
KẾT LUẬN
Đề tài “Pháp luật về quản lý công chức cấp xã – Từ thực tiễn huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu
được đặt ra thông qua việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như
phân tích thực trạng pháp luật về quản lý công chức cấp xã và đề ra những
giải pháp hoàn thiện. Đây là một vấn đề có tính phức tạp cả về lý luận và thực
tiễn. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã tập trung làm sáng tỏ những vấn đề sau:
1. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chức
cấp xã có vai trò quan trọng trong việc trực tiếp tham gia tổ chức các hoạt
động quản lý, điều hành các công việc hành chính và trực tiếp tổ chức thi
hành pháp luật ở xã, phường, thị trấn; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân xã
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội ở
địa phương. Với vị trí vai trò quan trọng như vậy những quan hệ phát sinh
trong hoạt động của công chức cấp xã cần thiết phải được điều chỉnh bằng
pháp luật.
2. Pháp luật về quản lý công chức cấp xã điều chỉnh những quan hệ
xã hội nảy sinh trong quá trình hình thành và quản lý, sử dụng đội ngũ
công chức cấp xã bao gồm cả các quan hệ về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức cấp xã; quan hệ về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; quan
hệ khen thưởng, kỷ luật công chức cấp xã; quan hệ về chế độ, chính sách
đối với công chức cấp xã.
3. Hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã cần phải tuân theo
những tiêu chí pháp luật phải đầy đủ, đồng bộ, thống nhất phù hợp với qui
luật khách quan của đời sống xã hội; đảm bảo thể chế hóa chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng về hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý công
chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
99
4. Quá trình hình thành và phát triển pháp luật về quản lý công chức
cấp xã cũng như thực tiễn áp dụng cho thấy pháp luật về quản lý công chức
cấp xã ngày càng được hoàn thiện thêm cả về nội dung và hình thức nhưng
bên cạnh đó vẫn bộc lộ những hạn chế so với những tiêu chí hoàn thiện pháp
luật về quản lý công chức cấp xã về nội dung chưa qui định đầy đủ các chức
danh công chức cấp xã, chưa qui định về xác định vị trí việc làm, cơ cấu đối
với công chức cấp xã. Bên cạnh đó còn có những qui định chưa phù hợp với
thực tiễn như qui định về tiêu chuẩn về đánh giá, quản lý, sử dụng, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách đối với công chức cấp
xã. Về hình thức, pháp luật về quản lý công chức cấp xã còn có những hạn
chế như còn có những qui phạm mâu thuẫn chưa thống nhất, diễn đạt còn có
chỗ chưa rõ ràng, cụ thể. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này
nhưng nguyên nhân cơ bản và sâu xa nhất là do chúng ta chưa có nhận thức
đầy đủ về vị trí, vai trò đặc biệt của đội ngũ công chức cấp xã.
5. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn đã
xác định những quan điểm cơ bản để hoàn thiện pháp luật. Đó là hoàn thiện
pháp luật về quản lý công chức cấp xã phải bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất
của Đảng đối với công tác cán bộ; đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính. Trên cơ sở những quan điểm đề xuất, luận văn cũng đã đưa ra
những giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý công chức cấp xã. Các giải
pháp được chia ra thành các giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý công
chức cấp xã về nội dung, các giải pháp hoàn thiện về hình thức. Các giải pháp
về nội dung tập trung vào đề xuất sửa đổi, bổ sung các qui định pháp luật về
chức danh, tiêu chuẩn, quản lý, sử dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo bồi dưỡng, chế độ chính sách đối với công chức cấp xã. Các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về công chức cấp xã về hình thức gồm đổi mới qui trình
100
ban hành văn bản, thường xuyên rà soát, hệ thống hóa văn bản qui phạm pháp
luật về quản lý công chức cấp xã. Thực hiện đồng bộ các giải pháp sẽ góp phần
tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực
đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Trần Anh Tuấn (2007), Hoàn thiện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam
trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế; Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân;
- Tạ Đức Hòa (2015), Pháp luật về công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay;
Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội;
- Ngô Chí Tuệ (2015), Thể chế quản lý công chức cấp xã – từ thực tiễn
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc; Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia;
- TS. Vũ Đức Đán với bài "Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
chính quyền cơ sở" đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5, 2002;
- TS. Nguyễn Hữu Đức với bài "Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp" đăng trên Tạp chí Tổ
chức nhà nước, số 8, 2003;
- TS. Lê Chi Mai với bài "Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở -
vấn đề và giải pháp" đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 20, 2002;
- Nhà xuất bản tư pháp năm 2004: “Công vụ, công chức nhà nước” của
PGS.TS. Phạm Hồng Thái;
- "Hoàn thiện thể chế công vụ và công chức trong giai đoạn hiện nay"
của ThS. Trần Quốc Hải, đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8, 2004;
- "Quá trình hình thành và phát triển của đội ngũ công chức và thể chế
quản lý công chức ở nước ta từ 1945 đến nay" của TS. Nguyễn Minh Phương,
đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 8, 2004;
- Cổng thông tin điện tử Tạp chí tổ chức nhà nước: “Xây dựng thể chế
công vụ hiện đại và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam -
102
tầm nhìn 2035” của TS. Thang Văn Phúc – nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ;
năm 2015;
- Ths Trần Thị Mai – UBND phường Khương
Đình, Thanh Xuân, Hà Nội: Địa vị pháp lý của công chức tư pháp – hộ tịch
cấp xã trong quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp
xã giai đoạn hiện nay;
- Ths Vũ Thúy Hiền – Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, Bộ Nội vụ “Xác định năng lực của công chức cấp xã trong
thực thi công vụ”, ngày 29/3/2016;
- ThS. Trần Thị Hạnh - Trường Đại
học Nội vụ - Bộ Nội vụ “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị”;
- TS Nguyễn Văn Cương – Phó Viện trưởng Viện
Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp “Quan niệm pháp luật và hệ thống pháp luật ở
phương Tây”;
- Trần Kim Hoàng – Khoa Nhà
nước và Pháp luật;
- Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp khối Đảng,
đoàn thể năm 2011: “chế độ công vụ và quản lý cán bộ, công chức”.
- Hiến pháp năm 2013, 1959, 1980
- Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 về Quy chế công chức Việt Nam; Sắc
lệnh 63/SL ngày 22/11/1945;
- Quyết định số 137/HĐCP ngày 07/8/1969; Quyết định số 130/HĐCP
ngày 20/9/1975 của Hội đồng Chính phủ; Nghị định số 169/HĐBT ngày
25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng; Thông tư số 74-ĐP/TCCP ngày
26/11/1985 hướng dẫn thi hành Nghị định số 235-HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng về chế độ phụ cấp tạm thời sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường,
103
thị trấn; Quyết định số 57-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/02/1993
quyết định về việc trợ cấp cho cán bộ xã miền núi và xã có khó khăn; Nghị
định số 50-CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ qui định về chế độ sinh hoạt
phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn; Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP.
- Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003; Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn; Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày
04/08/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức; Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07/01/2004 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010; Quyết định số
40/2006/QĐ-TTg ngày 15/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010;
Nghị định số 58/1998/NĐ-CP ngày 13/08/1998 của Chính phủ về chế độ
bảo hiểm y tế; Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/06/1999 của Chính
phủ về Công an xã; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của
Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn;
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật cán bộ, công
chức năm 2008; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ qui định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011
104
của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Thông tư số 06/2012/TT-
BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
- Luật Dân quân tự vệ năm 2009, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày
01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Dân quân tự về (đã được thay thế bởi Nghị định số 03/2016/NĐ-CP
ngày 05/01/2016 của Chính phủ); Thông tư Liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-
BQP ngày 10/4/2013 của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng.
- Pháp lệnh Công an xã năm 2008, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
công an xã.
- Bộ Luật lao động năm 2012; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày
27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với
công chức; Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy
định xử lý kỷ luật đối với công chức;
- Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ; Nghị định số 143/2013/NĐ-
CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí
đào tạo; Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 về Phê duyệt Đề án
"Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020";
- Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP
ngày 07/3/2012 và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính
phủ; Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng
105
dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời
hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Luật thi đua khen thưởng năm 2003, sửa đổi, bổ sung năm 2005,
2013; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định
số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế; Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-
BTC ngày 14/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
- Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về đánh
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
- Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005, sửa đổi, bổ sung 2007,
2012; Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng; Nghị định số
78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu
nhập; Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/3/2013 của Tổng Thanh tra
Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
- Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy
định danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
đối với cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày
106
01/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục vị trí
công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công
chức, viên chức;
- Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20/4/2007;
Nghị quyết số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi
hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày
18/4/2000 của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân vận chính quyền;
- Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính
phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 01/2016/TT-BNV ngày
13/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị
định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập;
- Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 07/11/2013 của UBND tỉnh
về việc ban hành quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ,
công chức tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày
20/10/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành Quy định về quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức tỉnh Thừa Thiên Huế; Công
văn số 5082/UBND-NV ngày 11/9/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về
việc thực hiện đúng quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức; Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 29/01/2013 của UBND
tỉnh về việc quy định một số chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định số 06/2015/QĐ-
107
UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế thi đua, khen
thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Địa chí huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế (nhà xuất bản chính trị
Quốc gia); Báo cáo thống kê dân số của Chi cục Thống kê huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017; Thông tin nội bộ của Đảng bộ
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016; Báo cáo của Phòng Lao
động Thương binh và Xã hội huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế về số liệu
các gia đình có công với cách mạng và các danh hiệu cao quý khác có đến
31/12/2016); Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015-2020; Báo cáo chất lượng, phân loại,
việc xử lý kỷ luật của cán bộ, công chức cấp xã năm 2014, 2015 và 2016 của
UBND huyện Phong Điền, tỉnh Thiên Huế gửi Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế;
Báo cáo của Phòng Nội vụ huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế về công tác
tuyển dụng công chức cấp xã năm 2014, 2015 và 2016; Báo cáo của UBND
huyện Phong Điền về việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế từ 01/01/2015 đến 31/12/2016;
- Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 20/01/2016 của Huyện ủy Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế về cải cách hành chính đến năm 2020; Quyết định số
3357/QĐ-UBND ngày 20/5/2015 của UBND huyện Phong Điền về việc ban
hành kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã thuộc huyện Phong Điền năm
2015; Thông báo số 114/TB-UBND ngày 23/7/2015 của UBND huyện Phong
Điền về tuyển dụng công chức xã, thị trấn năm 2015; Quyết định số
05/2014/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của Ủy ban nhân dân huyện Phong
Điền về việc ban hành Quy định tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức
hoạt động của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phong
108
Điền; Quyết định số 2644/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Phong Điền về việc phân cấp công tác tổ chức
cán bộ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn quyết định cử cán bộ,
công chức ở xã, thị trấn đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp; Công văn
số 191/UBND-TCKH ngày 26/3/2014 của UBND huyện Phong Điền về việc
thống nhất mức hỗ trợ đối với học viên các lớp đào tạo sau đại học theo quy
hoạch của huyện; Công văn số 161/CV-HĐND ngày 03/4/2014 của Thường
trực HĐND huyện về thống nhất mức hỗ trợ đối với học viên các lớp đào tạo
sau đại học theo quy hoạch của huyện theo Công văn số 191/UBND-TCKH
ngày 26/3/2014 của UBND huyện Phong Điền; Quyết định số 08/2015/QĐ-
UBND ngày 29/10/2015 của UBND huyện về việc ban hành Quy chế thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết
định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 28/7/2015 của UBND huyện về việc ban
hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc UBND huyện Phong Điền;
109
110
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phap_luat_ve_quan_ly_cong_chuc_cap_xa_tu_thuc_tien.pdf