Pháp luật về quản lý môi trường có vai trò hết sức quan trọng đối với
công tác quản lý môi trường trên địa bàn huyện Cư Kuin, đặc biệt là đối với
các hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; quản lý chất
thải; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện đã bộc lộ
những hạn chế, tồn tại cần được làm rõ để từ đó đề xuất những giải pháp
hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường.
Từ việc xác định tính cấp thiết của đề tài “Pháp luật về quản lý môi
trường - Từ thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk”. Luận văn đã tập trung
làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý môi trường từ
việc nêu và phân tích các khái niệm về môi trường, quản lý môi trường và đặc
điểm của quản lý môi trường, từ đó đưa ra khái niệm pháp luật về quản lý môi
trường cũng như đi sâu phân tích về các nguyên tắc và nội dung của pháp luật
về quản lý môi trường, vai trò và các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về
quản lý môi trường.
Để đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý môi trường (từ thực tiễn
huyện Cư Kuin), luận văn đã khái quát quá trình hình thành và phát triển của
pháp luật về quản lý môi trường, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của
huyện Cư Kuin. Trên cơ sở đó, phân tích và làm rõ những kết quả đã đạt được
cũng như những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp
hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường.
Những giải pháp mà luận văn đưa ra được xây dựng trên cơ sở các
quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước, từ kết quả tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý môi trường trong thực tế. Những giải pháp này tập trung
chủ yếu ở 04 nội dung cơ bản: Một là, hoàn thiện pháp luật về quản lý môi
trường. Hai là, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước. Ba là, nâng109
cao nhận thức của các chủ thể về các quy định của pháp luật về quản lý môi
trường. Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và giám sát
của Hội đồng nhân dân các cấp.
116 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 745 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Pháp luật về quản lý môi trường - Từ thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phạm không
có thủ tục hồ sơ về môi trường được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trước
khi triển khai dự án đầu tư vẫn còn diễn ra tương đối phổ biến và đến nay vẫn
chưa có dấu hiệu giảm xuống.
- Sửa đổi nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 14 và 14b theo hướng “nêu
rõ tình trạng hiện tại của cơ sở (thuộc loại nào theo quy định tại Điều 10 và
Phụ lục 1b của Thông tư này)” do có sai sót như đã nêu.
Ba là, bổ sung quy định về quy mô, công suất tối thiểu trong Phụ lục
5.1 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014 thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án
có quy mô lớn và có nguy cơ tác động xấu tới môi trường trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy nhiên, tại
Phụ lục 5.1 quy định về danh mục các dự án thuộc thẩm quyền xác nhận đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường được ban
hành kèm theo Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 mới chỉ quy
định về quy mô, công suất tối đa của dự án (có thể kể đến như quy mô của dự
án xây dựng nhà máy sản xuất phân hóa học là dưới 1.000 tấn sản
phẩm/năm, quy mô của dự án chế biến khoáng sản rắn không sử dụng các
chất độc hại, hóa chất là dưới 50.000m3 sản phẩm/năm. Như vậy, có thể hiểu
86
mọi dự án có quy mô nằm trong giới hạn trên đều thuộc thẩm quyền xác nhận
đăng ký của Sở Tài nguyên và Môi trường) nên đã gây nhiều khó khăn trong
công tác lập và đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo
vệ môi trường đơn giản của chủ cơ sở cũng như cơ quan chức năng. Do đó,
cần phải bổ sung quy định về quy mô, công suất tối thiểu trong Phụ lục 5.1
nêu trên để thuận lợi cho công tác tổ chức thực hiện trong thời gian tới.
Bốn là, bổ sung thêm quy định về các trường hợp lập và đăng ký lại kế
hoạch bảo vệ môi trường tại Khoản 4 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường năm
2014: Bao gồm trường hợp “có tăng quy mô, công suất hoặc thay đổi công
nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường nhưng chưa đến mức phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường” và trường hợp còn lại là “theo đề
nghị của chủ cơ sở” để phù hợp với thực tiễn.
Năm là, bổ sung thêm một số quy định cần thiết khác liên quan đến
việc đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi
trường đơn giản để có cơ sở tổ chức thực hiện, cụ thể:
- Quy định về biện pháp xử lý đối với các trường hợp không lập và
đăng ký đề án bảo vệ môi trường để được cơ quan có thẩm quyền xác nhận,
phê duyệt khi hết thời hạn 36 tháng theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
- Quy định bổ sung yêu cầu trong thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư,
đăng ký kinh doanh, xây dựng, đất đai là phải có kế hoạch bảo vệ môi trường
được cơ quan có thẩm quyền xác nhận, phê duyệt trước khi được cấp giấy
phép để ràng buộc các cơ sở trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
về môi trường.
- Quy định về thu phí thẩm định để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động thẩm định, xác nhận đăng ký hồ sơ bảo vệ môi trường.
87
Đối với hoạt động quản lý chất thải:
Một là, bổ sung quy định về trách nhiệm lập quy hoạch bảo vệ môi
trường và thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường trên địa bàn theo hướng:
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng nội dung hoặc lập quy hoạch
bảo vệ môi trường, tổ chức chương trình quan trắc môi trường trên địa bàn.
Hai là, rà soát, xây dựng và ban hành thêm một số quy định cần thiết
phục vụ cho công tác quản lý chất thải theo hướng đầy đủ, rõ ràng, dễ tiếp cận
và thực hiện, cụ thể:
- Quy định danh mục tổng hợp các loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ được phép và không được phép hoạt động trong khu dân cư kèm theo quy
mô, công suất và khoảng cách bảo đảm an toàn đối với từng loại hình. Mặc dù
hiện nay, một số loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã có quy định về
khoảng cách bảo đảm không có tác động xấu đối với khu dân cư (như: chăn
nuôi, xăng dầu, thuốc bảo vệ thực vật), tuy nhiên lại được quy định rải rác
tại nhiều văn bản khác nhau và vẫn chưa đầy đủ, phù hợp với thực tế, khó
khăn trong công tác cập nhật, tra cứu, tổ chức thực hiện.
- Quy định cụ thể số lượng biên chế công chức chuyên trách công tác
quản lý môi trường các cấp (đặc biệt là cấp huyện và cấp xã), kèm theo các
yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp
với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và bảo đảm yêu cầu công tác quản lý
môi trường của từng vùng, miền. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong
việc bố trí, sử dụng biên chế, xác định trách nhiệm quản lý, bảo đảm đầy đủ
nguồn lực thực hiện công tác quản lý môi trường của cơ quan chuyên môn.
- Quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng định kỳ nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ; chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức chuyên
trách công tác quản lý môi trường do thường xuyên phải tiếp xúc với các
nguồn ô nhiễm.
88
- Quy định cụ thể danh mục các ngành, nghề phải thực hiện chương
trình quan trắc, giám sát chất lượng môi trường; danh mục đối tượng phải
mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường về môi trường và mức trách nhiệm tối
thiểu đối với từng đối tượng, trong đó cần lưu ý các đối tượng có phát sinh
lượng lớn chất thải ra môi trường tại khu vực nông thôn (như chăn nuôi; sấy,
xay xát nông sản; đốt than).
- Quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền thành lập, tổ chức và hoạt
động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường.
Đối với hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường:
Một là, sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Nghị định số
155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ để răn đe, phòng ngừa các
hành vi vi phạm, cụ thể:
- Xem xét sửa đổi theo hướng tăng mức xử phạt vi phạm đối với các
hành vi vi phạm quy định về thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo
vệ môi trường; vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà không có kế hoạch bảo vệ môi trường; vi
phạm quy định về thực hiện giám sát môi trường; vi phạm các quy định về xả
nước thải, bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung. Mức xử phạt tiền phải luôn cao hơn
chi phí mà chủ cơ sở phải bỏ ra để thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý môi trường.
- Bổ sung một số chế tài xử lý có tính khả thi, dễ áp dụng trên thực tế,
có thể kể đến như biện pháp đề nghị ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước,
thông báo công khai trên các phương tiện thông tin, truyền thông, báo chí.
- Bổ sung quy định xử lý vi phạm đối với hành vi không thực hiện đúng
quy định về khoảng cách an toàn bảo vệ môi trường đối với khu dân cư; hành
vi không chấp hành việc lập báo cáo kết quả quan trắc môi trường theo đúng
nội dung, cấu trúc quy định của pháp luật.
89
Hai là, bổ sung thêm đối tượng được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ quy định tại Điều 5 Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ để bảo đảm phục vụ tốt cho công tác quản lý môi
trường của cơ quan nhà nước, cụ thể: Bổ sung đối tượng là Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện và Bộ phận tham mưu quản lý môi trường cấp xã.
Ba là, sửa đổi về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối
với vụ việc không có nhiều tình tiết phức tạp được quy định tại Điều 66 Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 để thuận lợi cho công tác xử lý vi phạm
hành chính: Hiện nay, thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực môi trường được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý
vi phạm hành chính năm 2012, cụ thể là 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi
phạm hành chính, trừ vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, đồng thời quy định
người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không
ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Việc quy định
như trên là quá ngắn, chỉ thuận lợi cho đối tượng vi phạm (do không bị áp
dụng các hình thức xử phạt), tạo nhiều khó khăn cho cơ quan, cá nhân thực
thi công vụ (áp lực về thời gian, chất lượng công việc cũng như bị xử lý nếu
không thực hiện đúng). Bởi vì trong thực tế để ban hành 01 quyết định xử
phạt thì phải tuân thủ các thủ tục đã được quy định trong nội bộ mỗi cơ quan,
mang tính chất kỷ luật hành chính, thể hiện từ các hoạt động lập tờ trình, dự
thảo quyết định, kiểm soát, trình ký ban hành; việc kiểm tra theo kế hoạch
thường triển khai dài ngày, nhiều thành phần tham gia nên không thể ngừng
giữa chừng để về tham mưu quyết định xử phạt; bên cạnh đó, mỗi cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền còn phải đảm đương nhiều nhiệm vụ khác nhau. Do đó,
cần phải sửa đổi thời hạn ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
theo hướng là trong 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đối
với trường hợp kiểm tra đột xuất; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày lập biên
bản vi phạm hành chính đối với trường hợp kiểm tra định kỳ, theo kế hoạch.
90
Bốn là, rà soát, xây dựng và ban hành thêm một số quy định cần thiết
để thuận lợi trong tổ chức thực hiện, cụ thể: Quy định về quy trình kiểm tra,
xử lý vi phạm hành chính; quy định về trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp
môi trường tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
* Giải pháp lâu dài:
Một là, rà soát, hệ thống hóa các quy định của pháp luật về quản lý môi
trường đang được quy định rải rác tại nhiều văn bản luật đơn hành khác nhau
thành một bộ luật chung với đầy đủ các nội dung liên quan, để thuận lợi trong
việc tiếp cận, tra cứu và tổ chức thực hiện. Về lâu dài, chỉ nên xây dựng và
thống nhất áp dụng các quy định trong bộ luật, hạn chế việc ban hành các văn
bản dưới luật như hiện nay, điều này sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong tổ chức
thực hiện, khắc phục tình trạng luật được ban hành và đã có hiệu lực nhưng
không thể thực hiện do phải chờ nghị định, thông tư hướng dẫn.
Hai là, việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật phải có sự
nghiên cứu, xem xét, đánh giá toàn diện các vấn đề liên quan và tuân thủ
nghiêm túc các nguyên tắc trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật đã được quy định cụ thể tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015. Trong đó cần đặc biệt chú ý đến tính khả thi, hợp hiến,
hợp pháp và tính thống nhất, ổn định của văn bản; tuân thủ việc khảo sát thực
tế, tiếp nhận và phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Hạn
chế tình trạng phải sửa đổi, bổ sung và khó khăn khi tổ chức thực hiện.
Ba là, nghiên cứu, xem xét bổ sung quy định về thẩm quyền của Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng) trong việc xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi
trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản và xử lý vi phạm hành chính để rút
ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện các thủ tục hành chính; chủ động trong việc kiểm tra, phát hiện
và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
91
Bốn là, nghiên cứu, quy định trách nhiệm tham gia của cơ quan chuyên
môn quản lý môi trường trong việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức. Về
lâu dài, thực hiện phân cấp cho cơ quan chuyên môn quản lý môi trường cấp
tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền quyết định việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng
công chức gắn với các điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình thi tuyển, xét tuyển cụ
thể, nhằm tạo sự chủ động trong việc lựa chọn, sử dụng cán bộ phù hợp với
yêu cầu công việc chuyên môn, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan chuyên môn trong thực hiện nhiệm vụ.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước
Một trong các yếu tố quan trọng nhất trong việc hoàn thiện, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của pháp luật về quản lý môi trường chính là chất lượng
hoạt động quản lý nhà nước. Từ những hạn chế đã phân tích, đánh giá nêu
trên, để nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước thì cần phải thực
hiện tốt các giải pháp sau:
* Giải pháp trước mắt:
Một là, đổi mới công tác tập huấn pháp luật về quản lý môi trường:
Công tác tập huấn pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp cần được
tổ chức thực hiện hàng năm. Kết thúc mỗi đợt tập huấn đều có sự đánh giá,
nhận xét về thái độ tham gia, khả năng tiếp thu và áp dụng các quy định của
pháp luật (theo hình thức trao đổi, hỏi đáp trực tiếp hoặc làm bài thu hoạch,
kiểm tra tại chỗ theo dạng trắc nghiệm, giải quyết tình huống) gắn với công
tác biểu dương, khen thưởng đối với trường hợp tích cực và nhắc nhở, phê
bình đối với trường hợp thiếu tích cực.
Hai là, tăng cường hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành: Hoạt động chỉ
đạo phải luôn gắn với công tác giám sát, kiểm tra và định kỳ phải sơ kết, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện. Để hoạt động này có hiệu quả thì nội dung chỉ
đạo, hướng dẫn phải rõ ràng, cụ thể, sát với tình hình thực tế và khả năng tổ
chức thực hiện, tuyệt đối tránh tình trạng chỉ đạo, hướng dẫn chung chung,
92
hình thức hoặc không thể thực hiện; trường hợp cần thiết hoặc có nội dung
phức tạp thì tổ chức hội nghị để phổ biến, quán triệt, hướng dẫn nội dung thực
hiện. Bên cạnh đó, phải thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các nội dung chỉ đạo; tổ
chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện gắn với khen thưởng thích
đáng những trường hợp có thành tích xuất sắc, xử lý nghiêm minh những
trường hợp không chấp hành hoặc có các hành vi sai phạm.
Ba là, nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện thông qua việc tập trung
triển khai các nội dung chủ yếu như sau:
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động đầu tư dự kiến triển khai trên địa bàn
nhằm kịp thời hướng dẫn, yêu cầu lập và đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
để được xác nhận trước khi triển khai thực hiện hoạt động đầu tư, đồng thời
thường xuyên rà soát, yêu cầu và hướng dẫn các dự án đã đi vào hoạt động
phải hoàn thành việc lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường theo quy định;
trường hợp không chấp hành thì kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, cần phải nâng cao chất lượng hướng dẫn, thẩm định và xác
nhận, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, góp phần thu hút đầu tư, cải cách
thủ tục hành chính và quản lý môi trường.
- Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý
chất thải trên địa bàn theo quy định gắn với việc thường xuyên rà soát để có
sự điều chỉnh kịp thời, bảo đảm mục tiêu quản lý môi trường và phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu, quy định về
quản lý môi trường khi lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, trong đó đặc biệt chú trọng đến vấn đề tham vấn ý
kiến cộng đồng, tổ chức, cá nhân chịu tác động và phải có ý kiến của cơ quan
quản lý môi trường các cấp.
- Việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
hàng năm phải xác định được các nội dung cần ưu tiên thực hiện, nguồn lực
93
và khả năng thực hiện để bảo đảm tính khả thi của kế hoạch và yêu cầu quản
lý môi trường.
- Xem xét cắt giảm hoặc ngừng chi ngân sách nhà nước đối với các
hoạt động chưa thực sự cần thiết để tăng mức chi cho hoạt động sự nghiệp
bảo vệ môi trường, đồng thời huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
chi (từ ngân sách nhà nước cấp trên, quỹ bảo vệ môi trường, hoạt động đầu
tư của các tổ chức, cá nhân) để phục vụ cho hoạt động quản lý môi trường
trên địa bàn, trong đó cần ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình lưu giữ, xử
lý chất thải nguy hại từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, xử lý nước thải tập
trung tại các khu dân cư, cụm công nghiệp, đầu tư mua sắm các phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý môi trường. Duy trì tốt
việc vận hành, duy tu, bảo dưỡng các công trình xử lý môi trường hiện có,
đồng thời rà soát, lập kế hoạch đầu tư nâng cấp mở rộng, cải tạo, bổ sung các
hạng mục công trình nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý môi trường trên địa bàn.
Thường xuyên phát huy vai trò, trách nhiệm và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các thôn, buôn, tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường tham gia quản lý môi
trường nơi sinh sống; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi
trường trong hương ước, quy ước thôn, buôn và coi đây là tiêu chí quan trọng
để đánh giá thôn, buôn, khu dân cư và gia đình văn hóa.
- Rà soát, kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý môi trường các cấp nói
chung và cấp huyện, cấp xã nói riêng theo hướng cắt giảm hoặc điều động
biên chế một số cơ quan, đơn vị để bổ sung thêm biên chế thực hiện nhiệm vụ
chuyên trách quản lý môi trường và phải đáp ứng các tiêu chuẩn về phẩm
chất, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; trường hợp không thể bố trí
được biên chế thì tiến hành ký kết hợp đồng lao động đối với những trường
hợp đạt yêu cầu sau khi có kết quả nhận xét, đánh giá và đề nghị của cơ quan
chuyên môn về quản lý môi trường.
94
- Quan tâm, có chế độ hỗ trợ, đãi ngộ và trọng dụng để thu hút, khuyến
khích những người có năng lực tham gia tích cực vào công tác quản lý môi
trường; đồng thời kiên quyết loại bỏ những trường hợp không có năng lực,
thiếu tinh thần trách nhiệm, tiêu cực và vi phạm pháp luật. Thường xuyên tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
quản lý môi trường các cấp.
- Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ và đột xuất việc chấp hành
pháp luật về quản lý môi trường, việc thực hiện các nội dung trong kế hoạch
bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được xác nhận của các tổ
chức, cá nhân; kịp thời phát hiện và xử lý theo quy định đối với các hành vi vi
phạm, nếu vẫn không chấp hành thì mạnh dạn áp dụng các biện pháp nhằm
buộc khắc phục hành vi vi phạm như đề nghị ngừng cung cấp điện, không cấp
hoặc xác nhận các thủ tục liên quan, thông báo trên hệ thống loa truyền thanh.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về môi trường của cơ quan, cán bộ, công chức trên địa bàn để kịp thời biểu
dương, khen thưởng những trường hợp có thành tích và chấn chỉnh, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật, nhằm nâng cao
kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Phối hợp với chủ cơ sở thực hiện tốt việc công khai các thông tin về
môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Thường xuyên
theo dõi, nắm bắt tình hình chấp hành quy định của pháp luật về quản lý môi
trường, chủ động tiếp nhận thông tin, tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp
xử lý kịp thời các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường, không để tạo
thành điểm nóng, phát sinh đơn thư vượt cấp, kéo dài, ảnh hưởng đến an ninh
trật tự trên địa bàn.
* Giải pháp lâu dài:
Một là, nghiên cứu và sớm thành lập hệ thống cơ quan độc lập chỉ
chuyên trách vấn đề quản lý môi trường các cấp, được thành lập trên cơ sở
95
sáp nhập các cơ quan, bộ phận quản lý môi trường đang tồn tại trong các
ngành, lĩnh vực khác nhau; tổ chức và hoạt động theo mô hình ngành dọc,
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ, có nhiệm vụ tham mưu cho Đảng và
nhà nước về mọi vấn đề liên quan đến công tác quản lý môi trường và có đầy
đủ thẩm quyền, quyền hạn trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về
môi trường. Bởi vì, quản lý môi trường là một nhiệm vụ hết sức khó khăn,
phức tạp, đòi hỏi sự tập trung, thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành và
quản lý nên việc thành lập hệ thống cơ quan độc lập như trên là thực sự cần
thiết, điều này sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường, tạo thành
một “đầu mối” duy nhất chịu trách nhiệm trong hoạt động quản lý, tránh sự
chồng chéo, phân tán về chức năng, nhiệm vụ, khó khăn trong việc xác định
trách nhiệm như trong thời gian qua.
Hai là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuyển dụng, sử
dụng, bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường các cấp, đặc biệt là
cấp huyện và cấp xã. Chấn chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm trong việc
tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ không
phù hợp như trong thời gian qua.
Ba là, xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể trong việc đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ quản lý môi trường của mỗi cấp, mỗi ngành và coi đây là một
trong những tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng. Công tác khen thưởng, kỷ
luật phải thực sự đổi mới nhằm tạo động lực phấn đấu thực hiện nhiệm vụ,
với việc khen thưởng, biểu dương phải đúng đối tượng, tương xứng với công
lao đóng góp, thành tích đạt được, tránh hiện tượng hình thức, mang tính cào
bằng, người làm được việc hay không làm được việc thì cũng khen thưởng
như nhau; kỷ luật, xử lý vi phạm phải nghiêm minh, khách quan, minh bạch,
không nể nang, dung túng, bao che.
3.2.1.3. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về các quy định của
pháp luật về quản lý môi trường
96
Thực tiễn đã cho thấy, pháp luật chỉ thực sự có ý nghĩa quan trọng
trong xã hội khi mà các quy định của pháp luật được tuân thủ một cách tự
giác và nghiêm chỉnh. Xác định công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chính là
yếu tố quan trọng, bảo đảm cho việc thi hành pháp luật, các cấp, các ngành đã
quan tâm phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật về quản lý môi
trường đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, như
đã phân tích nêu trên, nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của một bộ
phận tổ chức, cá nhân vẫn còn nhiều hạn chế, vi phạm pháp luật về quản lý
môi trường vẫn còn diễn ra tương đối phổ biến. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến tình trạng trên, nhưng chủ yếu là do công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
vẫn còn một số tồn tại, bất cập. Do đó, việc nâng cao nhận thức và sự hiểu
biết pháp luật của các chủ thể có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý
môi trường, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Để làm được điều này,
cần quan tâm thực hiện các giải pháp sau:
* Giải pháp trước mắt:
Một là, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên phải luôn hiểu đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật, xác định rõ đây là khâu then chốt của quá trình thi
hành pháp luật, đưa pháp luật đi vào cuộc sống; đồng thời, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc
thường xuyên xây dựng kế hoạch, đề án, chương trình cụ thể và tổ chức thực
hiện việc tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý môi
trường cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân tự giác chấp
hành các quy định của pháp luật về quản lý môi trường.
Hai là, mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải luôn nâng cao tinh thần,
trách nhiệm, tích cực và chủ động trong việc tìm hiểu, học tập, tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về pháp luật; gương mẫu trong việc chấp
hành pháp luật; lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật trong quá trình thực thi
97
nhiệm vụ cũng như hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác.
Ba là, hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật phải được các cấp, các
ngành triển khai thường xuyên với sự đa dạng về hình thức tổ chức thực hiện
và phong phú về nội dung trên cơ sở xác định từng nhóm đối tượng và khả
năng tiếp cận để lựa chọn hình thức, nội dung truyền đạt thích hợp, trong đó
cần chú trọng những nội dung thiết thực, gần gũi với cuộc sống và liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của đối tượng được truyền đạt; đối với những nội
dung khó hiểu thì phải có sự giải thích bổ sung. Ví dụ: Chỉ tập trung phổ biến
các quy định về quản lý chất thải bằng các hình thức chủ yếu như phổ biến
trực tiếp tại các buổi sinh hoạt thôn, buôn, hội thi và hòa giải cơ sở, cấp phát
tờ rơi hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng đối với đối tượng là hộ
gia đình, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Bốn là, phát huy mạnh mẽ vị thế, vai trò của những người đứng đầu
cộng đồng dân cư, tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường thôn, buôn, già làng,
trưởng bản, người có uy tín tham gia vào hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
luật về quản lý môi trường. Để thực hiện tốt điều này, đòi hỏi các cấp, các
ngành phải luôn quan tâm, khuyến khích, có chính sách đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn và chế độ hỗ trợ, đãi ngộ hợp lý để những đối tượng này luôn tận
tâm, hết lòng, hết sức vì công việc.
Năm là, phải luôn chú trọng, đề cao vai trò của các cơ sở giáo dục và
gia đình trong việc giáo dục, tạo điều kiện cho học sinh, con cháu tìm hiểu,
học tập, rèn luyện ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật về quản lý môi
trường, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Đây chính là nền tảng quan trọng
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật trong tương lai.
Sáu là, tăng cường xã hội hóa, khuyến thích và có chính sách hỗ trợ,
tạo điều kiện để huy động mọi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong xã hội
tham gia tích cực vào hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý môi
98
trường. Ví dụ: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, trong đó nhà nước là
đơn vị tổ chức, doanh nghiệp là đơn vị tài trợ và được hưởng lợi thông qua
việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm; có chính sách khuyến khích hoặc quy định
bắt buộc để các doanh nghiệp cung cấp các thông tin pháp luật trên sản phẩm
liên quan đến việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ nhằm khuyến cáo người
tiêu dùng.
Bảy là, định kỳ hoặc đột xuất phải tổ chức khảo sát, thu thập, tổng hợp
thông tin và sơ kết, tổng kết hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật để đánh
giá kết quả thực hiện trên địa bàn và sự hiểu biết các quy định của pháp luật
về quản lý môi trường trong xã hội. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
trường hợp có thành tích trong công tác phổ biến, giáo dục và thực hiện tốt
các quy định của pháp luật; phê phán, xử lý theo quy định đối với các trường
hợp vi phạm.
Tám là, phải thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng
cao kiến thức pháp luật, năng lực, nghiệp vụ và chất lượng thực thi công vụ
của đội ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quản
lý môi trường gắn với việc đãi ngộ, trọng dụng tương xứng để những đối
tượng này yên tâm công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
* Giải pháp lâu dài:
Một là, cùng với việc hệ thống hóa các quy định của pháp luật về quản
lý môi trường, Nhà nước cần ưu tiên, bố trí nguồn kinh phí nhằm bảo đảm
cung cấp đầy đủ các thông tin pháp luật cho mọi đối tượng trong xã hội để
nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật.
Hai là, nghiên cứu, xây dựng và triển khai mô hình cộng đồng, gia đình
pháp luật với các tiêu chí đánh giá cụ thể, điển hình như tiêu chí về thái độ
chủ động tìm hiểu, nghiên cứu và học tập pháp luật; tiêu chí về trình độ hiểu
biết pháp luật; tiêu chí về ý thức tôn trọng, chấp hành và bảo vệ pháp luật;
tiêu chí về trách nhiệm tham gia xây dựng pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp
99
luật Cùng với đó là hệ thống các điều kiện xét công nhận danh hiệu, thẩm
quyền công nhận và các hình thức vinh danh, khen thưởng tương xứng, nhằm
tạo động lực và mục tiêu liên tục phấn đấu. Điều này sẽ góp phần tạo thói
quen tự giác tìm hiểu và tuân thủ pháp luật, đưa pháp luật thực sự đi vào cuộc
sống, tiết kiệm đáng kể các nguồn lực trong việc xây dựng và tổ chức thực
hiện pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng một nhà nước
pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
3.2.1.4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và giám
sát của Hội đồng nhân dân các cấp
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định quản lý môi
trường là nhiệm vụ phức tạp, xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước,
là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Do đó,
bên cạnh sự quản lý thống nhất của Nhà nước thì sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt
chẽ của cấp ủy Đảng và giám sát thường xuyên của Hội đồng nhân dân các
cấp sẽ góp phần tích cực trong công tác quản lý môi trường. Để làm được
điều này, cần thực hiện tốt các nội dung sau:
* Giải pháp trước mắt:
Một là, cấp ủy Đảng các cấp phải luôn tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo về mọi mặt của công tác quản lý môi trường từ việc đề ra các chủ trương,
đường lối đến việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, với các nội dung chủ
yếu như sau:
- Kịp thời ban hành các nghị quyết, kế hoạch, chương trình hành động
tổ chức thực hiện công tác quản lý môi trường trên địa bàn, đặc biệt là việc
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính
trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; cụ thể hóa và triển khai thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành trung ương về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Kết luận số
100
02-KL/TW ngày 26/4/2016 của Ban Bí thư về tổng kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết số 41-NQ/TW. Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, ban ngành, tổ
chức, đoàn thể trực thuộc tổ chức thực hiện nghiêm túc Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014, Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thi hành.
- Luôn quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước, chính
quyền địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện tốt công tác phối
hợp, nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc quản lý môi trường trên địa bàn.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tuyển dụng, sử
dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý, xây
dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức quản lý môi trường các cấp bảo
đảm đủ về số lượng, đáp ứng về chất lượng để phục vụ yêu cầu công tác quản
lý môi trường mỗi cấp; có đạo đức, bản lĩnh chính trị, trung thực, trách nhiệm;
có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, hiểu biết và vận dụng đúng đắn
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
dám làm, dám chịu trách nhiệm, sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn, thử
thách. Bên cạnh đó, phải luôn có chính sách đãi ngộ, trọng dụng thỏa đáng,
biểu dương, khen thưởng tương xứng với thành tích và công sức đóng góp
cho sự nghiệp quản lý môi trường gắn với xử lý, kỷ luật nghiêm minh, thích
đáng đối với những trường hợp vi phạm, thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản
lý trong công tác quản lý môi trường.
- Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn và chấp hành Điều lệ đảng, nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên trong việc thực hiện các nhiệm
vụ về quản lý môi trường.
101
Hai là, Hội đồng nhân dân các cấp phải luôn phát huy mạnh mẽ vai trò
giám sát công tác quản lý môi trường và việc tuân thủ pháp luật về quản lý
môi trường trên địa bàn, thông qua các hoạt động chính như:
- Phải luôn nâng cao trách nhiệm trong việc xem xét, thẩm tra, đánh giá
việc tuân thủ các yêu cầu về quản lý môi trường trong báo cáo tình hình phát
triển kinh tế - xã hội và các báo cáo chuyên đề khác cũng như các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn trước khi
thông qua.
- Tăng cường hoạt động giám sát việc xây dựng và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật để kịp thời bãi bỏ hoặc đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ những văn bản có nội dung trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân hoặc không bảo đảm các yêu cầu công tác quản lý môi trường trên
địa bàn.
- Thường xuyên tổ chức giám sát chuyên đề việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý môi trường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, trong đó cần
đặc biệt chú trọng giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân và kiến nghị của cử tri để
kịp thời có biện pháp chấn chỉnh, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét, xử lý đối với những vi phạm, vấn đề còn hạn chế, tồn tại.
- Tăng cường hoạt động tiếp xúc để tiếp thu các nội dung kiến nghị của
cử tri cũng như nâng cao chất lượng công tác chất vấn, xem xét các ý kiến trả
lời chất vấn, giải trình về vấn đề môi trường của cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan để có những kiến nghị, biện pháp xử lý phù hợp, bảo đảm yêu cầu
công tác quản lý môi trường trên địa bàn.
- Thực hiện nghiêm túc việc lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm
trên cơ sở đánh giá một cách đầy đủ, khách quan kết quả thực hiện nhiệm vụ
quản lý môi trường của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.
102
* Giải pháp lâu dài:
Một là, cấp ủy Đảng và Hội đồng nhân dân các cấp phải luôn chú trọng,
nâng cao chất lượng hoạt động của các Ban, bộ phận giúp việc cũng như
thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ công
tác quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát và sự hiểu biết các quy định của pháp
luật, yêu cầu của công tác quản lý môi trường cho đội ngũ cán bộ tham mưu,
bảo đảm có đủ khả năng phân tích, phát hiện, đánh giá và dự báo một cách
sâu sắc những vấn đề liên quan để có sự tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo, đưa ra
những biện pháp giải quyết, xử lý đúng đắn, mang tầm chiến lược, sát với tình
hình thực tế và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Hai là, trong thời gian tới, cấp ủy Đảng và Hội đồng nhân dân các cấp
cần phải xây dựng những chiến lược, kế hoạch, chương trình thực hiện nhiệm
vụ về quản lý môi trường trên địa bàn trong từng giai đoạn cụ thể, phù hợp
với vị trí, vai trò của mình và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương, để làm nền tảng và định hướng cho hoạt động quản lý môi trường
của các cơ quan, ban ngành trên địa bàn.
Ba là, định kỳ phải tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
công tác quản lý môi trường để từ đó đề ra những phương hướng, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện trong thời gian tới, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về quản
lý môi trường trên địa bàn và các mục tiêu mà Trung ương đã xác định.
3.2.2. Giải pháp cụ thể cho huyện Cư Kuin
Để công tác quản lý môi trường ngày càng có hiệu quả, phù hợp với
đặc điểm và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương. Trong thời
gian tới, các cấp ủy, chính quyền huyện Cư Kuin ngoài việc tổ chức thực hiện
các giải pháp chung nêu trên, cần quan tâm triển khai thêm các giải pháp sau:
3.2.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quản lý môi trường
Một là, Ủy ban nhân dân huyện cần quan tâm, tổ chức thực hiện các nội
dung sau:
103
- Sớm đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản quy định cụ thể về quy
mô các dự án thuộc thẩm quyền và không thuộc thẩm quyền xác nhận đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Phụ lục
5.1 ban hành kèm theo Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để thuận lợi trong công tác hướng
dẫn, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân; quy định việc đăng ký
lại kế hoạch bảo vệ môi trường đối với trường hợp “có tăng quy mô, công
suất hoặc thay đổi công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường nhưng
chưa đến mức phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường” và trường hợp
“theo đề nghị của chủ cơ sở” để phù hợp với tình hình thực tế; quy định về
danh mục các ngành nghề được phép hoạt động và không được phép hoạt
động trong khu dân cư, quy định cụ thể về số lượng biên chế chuyên trách,
tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức quản lý
môi trường cấp huyện và cấp xã, quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền
thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
thôn, buôn để thống nhất thực hiện trên toàn tỉnh.
- Ban hành văn bản cụ thể hóa, hướng dẫn chi tiết nội dung các quy
định của pháp luật về quản lý môi trường theo hướng rõ ràng, dễ thực hiện,
sát với tình hình thực tế và yêu cầu của công tác quản lý môi trường trên địa
bàn để thống nhất và thuận lợi trong tổ chức thực hiện.
- Thường xuyên chủ động rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về quản lý môi trường còn thiếu sót,
bất cập, không khả thi.
Hai là, Ủy ban nhân dân các xã cần quan tâm, chỉ đạo tổ chức rà soát
lại các hương ước, quy ước thôn, buôn và định hướng cho cộng đồng dân cư
sửa đổi, bổ sung đầy đủ các nội dung về bảo vệ môi trường theo hướng cụ thể,
rõ ràng, dễ nhớ, dễ thực hiện, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương và quy định của pháp luật về quản lý môi trường.
104
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước
Một là, Ủy ban nhân dân huyện phải luôn tổ chức tập huấn định kỳ
hàng năm các quy định của pháp luật về quản lý môi trường và tập huấn đột
xuất khi quy định của pháp luật về quản lý môi trường có sự sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới cho đội ngũ cán bộ quản lý môi trường cấp huyện và cấp
xã, trong đó cần chú trọng triển khai các quy định về đăng ký, xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường.
- Xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp quản lý môi trường giữa các
cơ quan, tổ chức liên quan, trong đó phải xác định rõ trách nhiệm quản lý môi
trường theo từng ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách, đồng thời phát huy vai
trò, trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể liên quan.
- Thành lập Ban Chỉ đạo khuyến khích các hoạt động đầu tư để hỗ trợ
tối đa về các vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách
ưu đãi đầu tư, thủ tục hành chính nhằm thu hút các doanh nghiệp có năng lực
tham gia tích cực vào hoạt động xử lý chất thải trên địa bàn, đặc biệt là hoạt
động xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước thải, sản xuất phân bón từ
chất thải nông nghiệp.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã phải thực hiện ngay việc bố trí một
cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường trên địa bàn
- Khẩn trương lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật xử lý chất thải trên địa bàn, quy hoạch khu vực sấy, chế biến nông sản,
đồng thời triển khai đầu tư xây dựng Dự án Bãi chôn lấp, xử lý rác thải tập
trung của huyện giai đoạn 2 để quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các loại chất thải
phát sinh, ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường trên địa
bàn toàn huyện, đặc biệt là tại các khu vực diễn ra hoạt động đốt than, sấy
nông sản, chăn nuôi tập trung, khai thác khoáng sản, chôn lấp, xử lý chất thải
105
để kịp thời cảnh báo và có biện pháp quản lý, xử lý môi trường phù hợp với
quy định của pháp luật.
- Tổ chức rà soát, đánh giá và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về môi trường và pháp luật cho đội ngũ cán bộ quản
lý môi trường cấp huyện và cấp xã, nhằm nâng cao năng lực quản lý và tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã trong quá
trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, xây
dựng, giao đất, cho thuê đất, phải hướng dẫn, yêu cầu các tổ chức, cá nhân
thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường.
Hai là, Ủy ban nhân dân các xã khẩn trương hoàn thành các thủ tục và
triển khai đầu tư xây dựng Bãi chôn lấp, xử lý rác thải của xã và các công
trình lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại từ hoạt động sản xuất nông nghiệp theo
nội dung ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện để quản lý chặt chẽ các
loại chất thải phát sinh, bao gói, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên
địa bàn.
- Rà soát, kiện toàn lại đội ngũ cán bộ quản lý môi trường trên địa bàn,
bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Vận động thành lập các mô hình tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường
trên địa bàn theo hướng mỗi tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư chịu trách
nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường trong từng phạm vi, khu vực nhất định.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả,
hạn chế việc khoan giếng khai thác nước ngầm, thực hiện việc trám lấp các
giếng không còn sử dụng; khuyến khích áp dụng các mô hình sản xuất nông
nghiệp sạch, hạn chế sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật.
3.2.2.3. Nâng cao nhận thức của các chủ thể về các quy định của
pháp luật về quản lý môi trường
106
Một là, các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
thành viên phải thường xuyên đề cao vai trò, trách nhiệm, khuyến khích và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút tối đa những người có uy tín, nhất là
người đứng đầu cơ sở tôn giáo, già làng tham gia tích cực vào hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật, bởi vì đây là lực lượng có vị thế và tiếng nói nhất
định trong cộng đồng, được đa số quần chúng nhân dân ủng hộ.
Hai là, các cấp chính quyền cần tăng cường sử dụng có hiệu quả hệ
thống truyền thanh của địa phương để thông tin, phổ biến các quy định của
pháp luật về quản lý môi trường cũng như niêm yết công khai tại các địa điểm
công cộng về nội dung hướng dẫn việc thu gom, phân loại, xử lý chất thải và
các hình thức xử lý vi phạm để thuận lợi trong việc tìm hiểu và thực hiện
pháp luật.
3.2.2.4. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và giám
sát của Hội đồng nhân dân các cấp
Một là, cấp ủy Đảng các cấp cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chính
quyền các cấp khẩn trương rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý môi
trường, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Phân công cấp ủy viên chịu trách
nhiệm phụ trách theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường
đối với từng lĩnh vực, địa phương. Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
đoàn thể và chính quyền xây dựng Quy chế phối hợp trong công tác quản lý
môi trường với việc xác định cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị. Tổ
chức đợt kiểm tra chuyên đề, sâu rộng đối với các tổ chức cơ sở đảng trực
thuộc nhằm đánh giá đúng thực trạng công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ quản lý môi trường của ngành, lĩnh vực, địa phương để kịp thời có
biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo phù hợp.
Hai là, Hội đồng nhân dân các cấp, đặc biệt là cấp xã phải giao chỉ tiêu
thực hiện nhiệm vụ quản lý môi trường trên địa bàn hàng năm và trong từng
giai đoạn, đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch,
107
giải pháp tổ chức thực hiện hoàn thành chỉ tiêu được giao để làm cơ sở kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả và đưa ra giải pháp thực hiện có hiệu quả. Tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về quản lý môi trường cho đội ngũ đại
biểu Hội đồng nhân dân để nâng cao năng lực giám sát, thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật.
108
KẾT LUẬN
Pháp luật về quản lý môi trường có vai trò hết sức quan trọng đối với
công tác quản lý môi trường trên địa bàn huyện Cư Kuin, đặc biệt là đối với
các hoạt động đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; quản lý chất
thải; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện đã bộc lộ
những hạn chế, tồn tại cần được làm rõ để từ đó đề xuất những giải pháp
hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường.
Từ việc xác định tính cấp thiết của đề tài “Pháp luật về quản lý môi
trường - Từ thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk”. Luận văn đã tập trung
làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý môi trường từ
việc nêu và phân tích các khái niệm về môi trường, quản lý môi trường và đặc
điểm của quản lý môi trường, từ đó đưa ra khái niệm pháp luật về quản lý môi
trường cũng như đi sâu phân tích về các nguyên tắc và nội dung của pháp luật
về quản lý môi trường, vai trò và các yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về
quản lý môi trường.
Để đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý môi trường (từ thực tiễn
huyện Cư Kuin), luận văn đã khái quát quá trình hình thành và phát triển của
pháp luật về quản lý môi trường, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của
huyện Cư Kuin. Trên cơ sở đó, phân tích và làm rõ những kết quả đã đạt được
cũng như những hạn chế và nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp
hoàn thiện và tăng cường tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý môi trường.
Những giải pháp mà luận văn đưa ra được xây dựng trên cơ sở các
quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước, từ kết quả tổ chức thực hiện
pháp luật về quản lý môi trường trong thực tế. Những giải pháp này tập trung
chủ yếu ở 04 nội dung cơ bản: Một là, hoàn thiện pháp luật về quản lý môi
trường. Hai là, nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nhà nước. Ba là, nâng
109
cao nhận thức của các chủ thể về các quy định của pháp luật về quản lý môi
trường. Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và giám sát
của Hội đồng nhân dân các cấp.
110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2004), Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày
15/11/2004, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Báo cáo môi trường quốc gia
2014 - Môi trường nông thôn, Hà Nội.
3. Chi cục Thống kê huyện Cư Kuin (2016), Hệ thống niên giám thống kê
2015, Cư Kuin.
4. Nguyễn Trần Điện (2016), Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
làng nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
5. Lưu Đức Hải - Nguyễn Ngọc Sinh (2001), Quản lý môi trường cho
sự phát triển bền vững, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
6. Phạm Lê Liên (2016), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb Hồng
Đức, Hà Nội.
7. Huyền Linh (2014), Từ điển tiếng Việt thông dụng, Nxb Thời đại,
Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Ngọc (2016), Quản lý môi trường đô thị Nhật Bản và
khả năng ứng dụng ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
9. Nguyễn Lan Nguyên (2008), “Rà soát lại các quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường ở Việt Nam - Một vấn đề cần thiết cấp bách”, Tạp chí
Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, (24).
10. Vũ Thị Ninh (2012), Quản lý nhà nước về môi trường - Từ thực
tiễn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
11. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Cư Kuin (2016), Kết quả
kiểm tra, rà soát và đề xuất UBND huyện chỉ đạo việc lập và đăng ký hồ sơ
111
bảo vệ môi trường đơn giản trên địa bàn huyện, Báo cáo số 109/BC-PTNMT
ngày 27/10/2016, Cư Kuin.
12. Nguyễn Văn Phước - Nguyễn Thị Vân Hà (2006), Giáo trình quản
lý chất lượng môi trường, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII
(2014), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Nxb
Lao động, Hà Nội.
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII
(2014), Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Nxb Lao động, Hà Nội.
15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII
(2011), Luật Khoáng sản năm 2010, Nxb Lao động, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Kim Thái - Lê Thị Hiền Thảo (2003), Sinh thái học và
bảo vệ môi trường, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
17. Thủ tướng Chính phủ (2004), Về việc ban hành Định hướng chiến
lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt
Nam), Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004, Hà Nội.
18. Thủ tướng Chính phủ (2012), Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi
trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định số
1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012, Hà Nội.
19. Trường Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Luật môi trường,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
20. Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin (2016), Báo cáo thuyết minh tổng
hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk, Cư Kuin.
21. Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin (2016), Kết quả thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải
pháp cấp bách về bảo vệ môi trường, Báo cáo số 241/BC-UBND ngày
27/12/2016, Cư Kuin.
112
22. Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin (2016), Kết quả 03 năm thực hiện
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số
vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Báo cáo số 244/BC-UBND
ngày 30/12/2016, Cư Kuin.
23. Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin (2016), Tình hình kinh tế xã hội, bảo
đảm an ninh quốc phòng nhiệm kỳ 2011 - 2016; phương hướng nhiệm kỳ 2016 -
2021, Báo cáo số 31/BC-UBND ngày 18/3/2016, Cư Kuin.
24. Ủy ban nhân dân huyện Cư Kuin (2016), Tình hình thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2016 và chỉ
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu năm 2017, Báo cáo số 246/BC-UBND ngày 30/12/2016,
Cư Kuin.
25. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2013), Về việc phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu kỳ (2011-2015) của
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk, Quyết định số 2536/QĐ-UBND ngày 03/12/2013,
Đắk Lắk.
26. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2014), Về việc phê duyệt Quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030, Quyết định số 2210/QĐ-UBND ngày 23/9/2014, Đắk Lắk.
27. Văn phòng Chính phủ (2016), Kết luận của Thủ tướng Nguyễn
Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc về tăng cường kiểm soát ô
nhiễm và bảo vệ môi trường, Thông báo số 268a/TB-VPCP ngày 31/8/2016,
Hà Nội.
28. Viện Quản lý kinh tế - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
(2007), Giáo trình khoa học quản lý (hệ cao cấp lý luận chính trị), Nxb Lý
luận chính trị, Hà Nội.
29. Phạm Thị Thanh Xuân (2009), Thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường ở các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phap_luat_ve_quan_ly_moi_truong_tu_thuc_tien_huyen.pdf