Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không
thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cối lõi
và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, nó chi phối toàn bộ hoạt
động của cá nhân và xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng đó, luận
văn đã tập trung giải quyết một số vấn đề lý luận về việc làm và giải
quyết việc làm, làm rõ các định nghĩa và cách nhìn nhận khác nhau về
việc làm của các nước và các học giả trên thế giới. Bên cạnh đó, luận
văn đi sâu phân tích các quy định của pháp luật lao động hiện hành về
việc làm và giải quyết việc làm để làm nổi bật vai trò và trách nhiệm
của các chủ thể có liên quan.
32 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm, qua thực tiễn tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM, QUA THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 838 01 07
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
THỪA THIÊN HUẾ, năm 2018
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học: TS. Cao Đình Lành
Phản biện 1: ........................................:..........................
Phản biện 2: ...................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Trường Đại học Luật
Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................. 2
3. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài ................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 4
5. Ý nghĩa luận văn và thực tiễn của luận văn ...................................... 5
6. Kết cấu của luận văn ......................................................................... 5
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM, GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM VÀ PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM, GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM ........................................................................... 6
1.1. Khái niệm việc làm và giải quyết việc làm ................................... 6
1.1.1. Khái niệm việc làm ..................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm .................................................... 6
1.2. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm .................................. 7
1.2.1. Vai trò việc làm ........................................................................... 7
1.2.2. Vai trò của giải quyết việc làm ................................................... 7
1.3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về việc làm và giải quyết
việc làm ................................................................................................. 7
1.4. Hệ thống pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm ................. 8
1.5. Những nội dung cơ bản pháp luật về việc làm và giải quyết việc
làm ......................................................................................................... 8
1.5.1 Khái niệm pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm ............. 8
1.5.2 Nội dung pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm............... 8
1.5.2.1 Nhóm quy định đảm bảo việc làm giữa Nhà nước và người lao
động ....................................................................................................... 8
1.5.2.2. Nhóm quy định về đảm bảo việc làm giữa người sử dụng lao
động và người lao động ......................................................................... 8
1.5.2.3. Nhóm quy định mối quan hệ giữa người lao động và các tổ
chức dịch vụ việc làm .......................................................................... 8
1.5.2.4. Nhóm quy định về phát triển thị trường lao động ................... 8
1.5.2.5. Nhóm quy định về hệ thống dịch vụ việc làm ......................... 8
1.5.2.6. Nhóm quy định về tái phân bổ nguồn lao động ....................... 8
1.5.2.7. Nhóm quy định về tín dụng ưu đãi cho sản xuất, kinh doanh . 8
1.5.2.8. Nhóm quy định về xuất khẩu lao động .................................... 8
Kết luận chương 1 ................................................................................. 8
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ VIỆC
LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM QUA THỰC TIỄN TẠI
TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................................................. 9
2.1 Thực trạng pháp luật về việc làm .................................................... 9
2.1.1 Quy định của pháp luật về trách nhiệm của nhà nước trong hỗ
trợ phát triển việc làm cho người lao động ........................................... 9
2.1.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đảm bảo
việc làm cho người lao động ............................................................... 10
2.1.3. Trách nhiệm của tổ chức dịch vụ việc làm ............................... 10
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm
tại Tỉnh Quảng Trị ............................................................................... 11
2.2.1. Thực trạng việc làm tại Tỉnh Quảng Trị ................................... 11
2.2.2 Thực tiễn giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị ....................... 11
2.2.2.1. Giải quyết việc làm tại địa phương ........................................ 11
2.2.2.2 Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động ................ 11
2.2.2.3. Giải quyết việc làm thông qua hỗ trợ lao động tìm kiếm việc
làm ngoài tỉnh ...................................................................................... 12
2.2.4. Trách nhiệm của các chủ thể trong giải quyết việc làm và đảm
bảo việc làm cho người lao động ........................................................ 12
Kết luận chương 2 ............................................................................... 14
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ VIỆC
LÀM. NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI TỈNH
QUẢNG TRỊ ...................................................................................... 15
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật ................................................. 15
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật và về việc làm và giải quyết việc làm phải
đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. .................................................................................................... 15
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm phải
phù hợp với xu thế chung toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế .............. 16
3.2. Định hướng hoàn thiện chính sách về việc làm và giải quyết việc
làm tại Tỉnh Quảng Trị ........................................................................ 16
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật về việc
làm và giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị .................................... 18
3.3.1 Giải pháp chung ......................................................................... 18
3.3.2. Giải pháp cụ thể......................................................................... 18
3.3.2.1. Tăng cường các yếu tố đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo việc
làm mới ................................................................................................ 18
3.3.2.2. Đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực .............. 19
3.3.2.3. Phát triển nguồn vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn cho vay
giải quyết việc làm, giảm nghèo ......................................................... 20
3.3.2.4. Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài ................................. 20
3.3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động ............... 21
3.3.2.6. Nâng cao hiệu quả trung tâm dịch vụ việc làm ..................... 21
Kết luận chương 3 ............................................................................... 22
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................ 23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Tổng quan: Trình bày những vấn đề lý luận chung về việc làm,
giải quyết việc làm, pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm.
Nghiên cứu các quy định của pháp luật lao động về trách nhiệm của
Nhà nước, của người sử dụng lao động, của tổ chức dịch vụ việc làm,
việc làm cho lao động đặc thù cũng như thực trạng pháp luật trong
lĩnh vực việc làm và giải quyết việc làm. Phân tích thực trạng về việc
làm, giải quyết việc làm ở Tỉnh Quảng Trị, tồn tại và bất cập trong
việc thực hiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm làm rõ sự
cần thiết phải hoàn thiện pháp luật lao động về việc làm và giải quyết
việc làm ở Việt Nam nói chung và ở Tỉnh Quảng Trị nói riêng. Đưa ra
một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao
chất lượng việc làm và giải quyết việc làm ở tỉnh Quảng Trị
Từ khóa: Pháp luật Việt Nam; Luật lao động; Việc làm; Giải
quyết việc làm
Nội dung:
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, việc làm và thất nghiệp là vấn đề
mang tính tính chất toàn cầu, vấn đề này không loại trừ một quốc gia
nào dù đó là nước đang phát triển hay nước có nền kinh tế phát triển.
Giải quyết việc làm, chống thất nghiệp luôn là vấn đề nan giải. Với ý
nghĩa của việc làm, Đảng và nhà nước ta đã đề ra quan điểm đảm bảo
việc làm cho người dân là mục tiêu xã hội hàng đầu. Giải quyết việc
làm, đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động, có nhu cầu làm
việc đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của các cấp, các ngành
và của toàn xã hội.
Quảng Trị là một tỉnh còn nghèo, lại bị chiến tranh tàn phá nặng
nề, nền kinh tế chậm phát triển, do tốc độ tăng dân số cao mà hàng
năm nguồn lao động trẻ bổ sung vào rất lớn, trung bình có gần 4000
2
lao động có nhu cầu giải quyết việc làm mỗi năm, từ đó dẫn đến sự
mất cân đối giữa cung - cầu lao động. Tình trạng thất nghiệp, thiếu
việc làm vì vậy diễn ra khá phổ biến ở địa phương. Trong điều kiện
một tỉnh nền sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nguồn nhân lực tăng
nhanh qua các năm, lại chưa sử dụng hết đã tạo áp lực ảnh hưởng đến
đời sống kinh tế xã hội trong toàn tỉnh. Chính vì thế, công tác giải
quyết việc làm có hiệu quả đang là vấn đề khó khăn bức xúc và là yêu
cầu cấp thiết không thể thiếu được trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh. Đây là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng có ý nghĩa
thực tiễn hiện nay ở địa phương. Chính vì thế tôi chọn đề tài “Pháp
luật về việc làm và giải quyết việc làm tại địa bàn tỉnh Quảng Trị”
làm luận văn Thạc sỹ luật học của mình với mong muốn góp phần
hoàn thiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm ở Việt Nam
nói chung và thực tiễn giải quyết việc làm ở tỉnh Quảng Trị nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều bài viết, nhiều đề tài, công trình nghiên
cứu khoa học về vấn đề này. Dưới góc độ kinh tế - xã hội có thể kể tới
một số bài viết trên các tạp chí như: “Giải quyết việc làm trong thời kỳ
hội nhập” của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân (Tạp chí Cộng sản số 23
năm 2007), “Giải quyết việc làm cho lao động Việt Nam: Nghịch lý
thiếu, thừa” của tác giả Lan Ngọc (Báo Lao động số 291 ngày
16/12/2008), “Pháp luật lao động trong quá trình toàn cầu hóa” của tác
giả Phạm Trọng Nghĩa (Tạp chí nghiên cứu Lập pháp số 11 năm
2008), “Việc làm trong hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta” của tác giả
Nguyễn Tiệp (Tạp chí Lao động – Xã hội số 394 năm 2010), “Cho
thuê lại lao động và những yêu cầu đặt ra đối với việc điều chỉnh pháp
luật lao động Việt Nam” của tác giả Lê Thị Hoài Thu (Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN, Luật học 28 năm 2012).
3
Bên cạnh đó là các đề tài khoa học: “Đánh giá việc thực hiện
chiến lược việc làm giai đoạn 2001-2005 và xây dựng chiến lược việc
làm trong kỳ đại hội X” của Viện Khoa học Lao động xã hội năm
2004, “Nghiên cứu, đánh giá tác động về lao động, việc làm và xã hội
sau khi Việt Nam gia nhập WTO và đề xuất những giải pháp” của Cục
Việc làm năm 2008, “Pháp luật lao động về việc làm – Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thắng Lợi năm 2010, “Pháp
luật về quan hệ lao động Việt Nam – Thực trạng và phương pháp hoàn
thiện” của ĐHQGHN do PGS.TS Lê Thị Hoài Thu chủ trì.
Một số công trình nghiên cứu dưới góc độ pháp lý như: Luận văn
Thạc sỹ luật học: “Việc làm và quy định của pháp luật về việc làm ở
Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn
Văn Quynh (2003), “Pháp luật lao động về việc làm và giải quyết việc
làm ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” của tác giả Đinh Thị Nga
Phượng (năm 2011), “Những vấn đề pháp lý cơ bản về việc làm và
giải quyết việc làm trong bối cảnh suy thoái kinh tế ở Việt Nam hiện
nay” của tác giả Lâm Thị Thu Huyền (2011). Ngoài ra, chuyên đề tốt
nghiệp như: “Thực trạng lao động - việc làm và phương hướng giải
quyết việc làm có hiệu quả ở tỉnh Quảng Trị” của Lê Thị Diệu Hiền
(2015).
Các công trình nên trên đã đề cập một cách toàn diện các quy
định pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm trên cả bình diện lý
luận và thực tiễn. Tuy nhiên, để có cái nhìn đa chiều và góp thêm
tiếng nói nhằm hoàn thiện pháp luật giải quyết việc làm trong giai
đoạn hiện nay là việc làm hết sức cần thiết, đặc biệt thực tiễn giải
quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị để góp phần làm sáng tỏ thêm kho
tàng lý luận về giải quyết việc làm ở nước ta trong điều kiện hội nhập
nền kinh tế thế giới.
4
3. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Luận văn nghiên cứu với mục đích:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về việc làm, giải quyết việc
làm; phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết việc
làm.
- Phân tích và đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định của pháp
luật về giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật lao
động về giải quyết việc làm và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế - xã hội, về vấn đề
việc làm và giải quyết việc làm. Trong quá trình nghiên cứu các tác
giả sẽ vận dụng các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để phân tích làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu khoa học luật, cụ thể:
- Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích các khái niệm
quy định pháp luật hiện hành về việc làm và giải quyết việc làm và chỉ
ra những điểm bất cập của quy định pháp luật hiện hành về việc làm
và giải quyết việc làm và thực trạng áp dụng quy định pháp luật hiện
hành về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị;
- Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu để so sánh những
quy định pháp luật hiện hành về việc làm và giải quyết việc làm và
các văn bản hướng dẫn thi hành, so sánh quy định pháp luật hiện hành
về việc làm và giải quyết việc làm khi triển khai tại Quảng Trị, từ đó
chỉ ra những mâu thuẫn và những khó khăn còn tồn tại trong thực tế;
5
- Phương pháp thống kê nhằm chỉ các những thực trạng còn tồn
tại trong việc thực thi quy định pháp luật hiện hành về việc làm và giải
quyết việc làm, từ đó đề ra các phương hướng và giải pháp hoàn thiện
quy định pháp luật hiện hành về việc làm và giải quyết việc làm và
giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi quy định pháp luật hiện hành về
việc làm và giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
khác như: phân tích quy phạm pháp luật thực định, phương pháp dự
báo pháp luật, để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra trong
luận văn.
5. Ý nghĩa luận văn và thực tiễn của luận văn
Với kết quả nghiên cứu nêu trên, luận văn là nguồn tài liệu tham
khảo cho sinh viên các trường đại học chuyên luật và không chuyên
luật cũng như cán bộ nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách khi
nghiên cứu về lĩnh vực này. Bên cạnh đó, các cá nhân quan tâm, tìm
hiểu pháp luật về giải quyết việc làm, về thực tiễn thực hiện các chính
sách giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị cũng có thể tham khảo.
Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần thiết thực trong việc giải
quyết hiệu quả vấn đề việc làm trong phạm vi cả nước nói chung và
tại tỉnh Quảng Trị nói riêng.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn được xây dựng phù hợp với mục đích,
nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. Ngoài phần mở đầu, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có ba
chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về việc làm, giải quyết việc làm
và pháp luật về việc làm, giải quyết việc làm
Chương 2. Thực trạng pháp luật lao động về việc làm và giải
quyết việc làm qua thực tiễn tại Tỉnh Quảng Trị
6
Chương 3 . Giải pháp hoàn thiện pháp luật về việc làm. Nâng cao
hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc
làm tại Tỉnh Quảng Trị
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM VÀ PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM, GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM
1.1. Khái niệm việc làm và giải quyết việc làm
1.1.1. Khái niệm việc làm
Luận văn đề cập đến nhiều quan niệm khác nhau về việc làm trên
thế giới và tại Việt Nam. Trong đó, phải kể đến khái niệm việc làm
theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế ILO. Nhất là trong thời
kỳ hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, ILO còn khuyến cáo và đề cập
tới việc làm nhân văn hay việc làm bền vững. Theo chúng tôi, đây là
một khái niệm rất cần thiết để Việt Nam tham khảo và hướng đến.
Còn ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 9 Bộ
luật Lao động năm 2012như sau: " Việc làm là hoạt động lao động tạo
ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm.".
1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm
Phần này luận văn đã phân tích và đưa ra một cách hiểu khái quát
về giải quyết việc làm đó là: Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra
điều kiện và môi trường bảo đảm cho mọi người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, đang có nhu cầu tìm việc làm với mức
tiền công thịnh hành trên thị trường đều có cơ hội làm việc.
7
1.2. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm
1.2.1. Vai trò việc làm
Phần này luận văn phân tích vai trò quan trọng của việc làm đối
với cá nhân, đối với nền kinh tế và đối với toàn xã hội. Vai trò của
việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan trọng. Vì
vậy, để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi Nhà
nước phải có những chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu
này.
1.2.2. Vai trò của giải quyết việc làm
Phần này luận văn trình bày vai trò của giải quyết việc làm và tác
động của việc thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm. Đối với mọi
quốc gia trên thế giới thì giải quyết việc làm là một trong những chính
sách xã hội cơ bản của nhằm góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và
phát triển xã hội.
1.3. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về việc làm và giải
quyết việc làm
Luận văn trình bày về các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về việc
làm và giải quyết việc làm. Theo đó, để quy định và điều chỉnh lĩnh
vực việc làm và giải quyết việc làm, pháp luật lao động về việc làm và
giải quyết việc làm cần phải áp dụng và tuân thủ một số nguyên tắc
như sau:
1.3.1 Nguyên tắc bảo đảm quyền tự do việc làm của công dân.
1.3.2 Nguyên tắc cấm cưỡng bức, ngược đãi người lao động.
1.3.3. Nguyên tắc bảo đảm sự bình đẳng trong lĩnh vực việc làm
1.3.4. Nguyên tắc thực hiện một số ưu đãi đối với một số đối tượng đặc
thù.
1.3.5. Nguyên tắc khuyến khích mọi hoạt động tạo ra việc làm và hỗ trợ
tạo ra việc làm.
1.3.6.Nguyên tắc bảo vệ người lao động.
8
1.4. Hệ thống pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm
Phần này luận văn trình bày tổng quan về quá trình phát triển của
pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm của Việt Nam từ sau cách
mạng Tháng Tám năm 1945 đến nay.
1.5. Những nội dung cơ bản pháp luật về việc làm và giải
quyết việc làm
1.5.1 Khái niệm pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm
Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm được hiểu là tổng
hợp các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh mối
quan hệ giữa người lao động và các chủ thể có liên quan trong vấn đề
tạo việc làm và bảo đảm việc làm cho người lao động được các quy
phạm pháp luật điều chỉnh trong đó các bên tham gia mang các quyền
và nghĩa vụ nhất định.
1.5.2 Nội dung pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm
1.5.2.1 Nhóm quy định đảm bảo việc làm giữa Nhà nước và người
lao động
1.5.2.2. Nhóm quy định về đảm bảo việc làm giữa người sử dụng
lao động và người lao động
1.5.2.3. Nhóm quy định mối quan hệ giữa người lao động và
các tổ chức dịch vụ việc làm
1.5.2.4. Nhóm quy định về phát triển thị trường lao động
1.5.2.5. Nhóm quy định về hệ thống dịch vụ việc làm
1.5.2.6. Nhóm quy định về tái phân bổ nguồn lao động
1.5.2.7. Nhóm quy định về tín dụng ưu đãi cho sản xuất, kinh
doanh
1.5.2.8. Nhóm quy định về xuất khẩu lao động
Kết luận chương 1
Trong tình hình dân số ngày càng gia tăng, việc làm và giải quyết
việc làm chưa bao giờ là vấn đề bị xem nhẹ. Xã hội càng phát triển thì
9
yêu cầu đối với lao động càng cao, sự đào thải càng diễn ra mạnh hơn,
chính vì vậy mà số lượng lao động chưa tìm được việc làm, không có
việc làm ngày càng lớn. Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm được
quy định trong rất nhiều văn bản, trong đó quan trọng nhất là Bộ luật
Lao động năm 2012 và cũng không thể không nhắc đến Luật việc làm
2013. Về cơ bản, khung pháp lý về việc làm và giải quyết việc làm ở
Việt Nam đã tương đối đầy đủ và hoàn thiện, với các nguyên tắc
chung và đầy đủ các nội dung cơ bản liên quan. Đây là điều kiện tiên
quyết trong việc giải quyết việc làm cho người lao động.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VỀ VIỆC LÀM VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH
QUẢNG TRỊ
2.1 Thực trạng pháp luật về việc làm
2.1.1 Quy định của pháp luật về trách nhiệm của nhà nước
trong hỗ trợ phát triển việc làm cho người lao động
Giải quyết việc làm, bảo đảm việc làm cho mọi người có khả
năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của nhà nước,
của các doanh nghiệp và toàn xã hội. Nhà nước xác định chỉ tiêu tạo
việc làm tăng thêm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm,
hằng năm, tạo điều kiện cần thiết, hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc
giảm, miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích khác để
người có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức,
đơn vị và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều nghề
mới nhằm tạo việc làm cho nhiều người lao động. Ngoài ra, nhà nước
còn có nhiều chính sách ưu đãi về giải quyết việc làm để thu hút và sử
10
dụng lao động là người dân tộc thiểu số, cho các tổ chức và cá nhân
trong và nước ngoài.
2.1.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc đảm
bảo việc làm cho người lao động
Người sử dụng lao động khi tuyển lao động phải thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở về nhu cầu
tuyển dụng lao động.
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chi trả mọi chi phí cho
việc tuyển lao động và được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu
thông.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm việc làm theo thời hạn
thoả thuận trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể.
Người sử dụng lao động không có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng nếu không có các căn cứ của pháp luật lao động.
Người sử dụng lao động phải đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ kỹ năng nghề cho người lao động.
Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc
làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách
nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động. Trường
hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp
tục sử dụng.
2.1.3. Trách nhiệm của tổ chức dịch vụ việc làm
Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm các trung tâm dịch vụ việc làm
và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập, hoạt động theo quy
định của Chính phủ. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được
thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và phải
có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước
về lao động cấp tỉnh cấp.
11
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về việc làm và giải quyết
việc làm tại Tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Thực trạng việc làm tại Tỉnh Quảng Trị
Thời gian qua, kinh tế Quảng Trị có bước tăng trưởng khá, tuy
nhiên so với mức bình quân chung cả nước (GDP/người năm 2015 chỉ
đạt 73,6% mức bình quân cả nước); chuyển dịch cơ cấu chậm, kim
ngạch xuất khẩu nhỏ. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào các
nhân tố phát triển theo chiều rộng, tập trung phát triển những sản
phẩm truyền thống, công nghệ thấp, sử dụng nhiều lao động, chất
lượng lao động thấp, dẫn đến khả năng cạnh tranh kém.
2.2.2 Thực tiễn giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị
2.2.2.1. Giải quyết việc làm tại địa phương
Giải quyết việc làm cho người lao động vừa là nhiệm vụ chiến
lược lâu dài, vừa mang tính cấp bách, là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân, của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội và của
chính người lao động. Nhà nước, các cấp có trách nhiệm xây dựng
chương trình giải quyết việc làm hàng năm và từng thời kỳ, đề ra các
chỉ tiêu tạo việc làm, các giải pháp thực hiện, có hệ thống các chính
sách ưu đãi khuyến khích có liên quan đến tạo nhiều chỗ việc làm mới
thu hút lực lượng lao động và có trách nhiệm đối với người lao động.
Bởi vậy tỉnh Quảng Trị đã và đang nỗ lực thực hiện những chính sách
và dự án hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động, điều này được
thể hiện rõ trong các văn bản chỉ đạo của chính quyền địa phương.
2.2.2.2 Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động
Trong những năm qua các địa phương trong tỉnh, các Hội đoàn
thể đã phối hợp chặt chẽ, thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận
động, trên các phương tiện thông tin, thông qua các sàn giao dịch việc
làm.
12
Các địa phương được đánh giá làm tốt công tác xuất khẩu lao
động gồm huyện Gio Linh (388 lao động), huyện Triệu Phong (338
lao động), huyện Vĩnh Linh (204 lao động), huyện Hải Lăng (200 lao
động), huyện Cam Lộ (121 lao động).
2.2.2.3. Giải quyết việc làm thông qua hỗ trợ lao động tìm kiếm
việc làm ngoài tỉnh
Trong những năm qua Sở Lao động thương và xã hội đã làm tốt
công tác phối hợp, tuyên truyền, vận động, tổ chức đưa lao động đi
làm việc các tỉnh phía Nam. Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh đã chủ
động liên hệ với các khu công nghiệp, cung ứng tìm việc làm cho
người lao động thông qua Hội chợ việc làm, Sàn giao dịch việc làm.
2.2.4. Trách nhiệm của các chủ thể trong giải quyết việc làm và
đảm bảo việc làm cho người lao động
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị có trách nhiệm:
- Lập chương trình và quỹ giải quyết việc làm của địa phương
trình Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện quyết
định đó, đồng thời có trách nhiệm báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Bộ Tài chính.
- Định hướng, hỗ trợ và kiểm tra chương trình việc làm của cấp
huyện và cấp xã.
- Lập quỹ giải quyết việc làm (từ các nguồn ngân sách địa
phương, khoản hỗ trợ từ quỹ quốc gia về giải quyết việc làm do trung
ương chuyển xuống và các nguồn khác) để giải quyết việc làm cho
người lao động.
Các doanh nghiệp có trách nhiệm:
Khi có nhu cầu nhân công lao động:
- Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ
chức dịch vụ việc làm để tổ chức tuyển chọn người lao động.
13
- Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giải quyết việc làm
cho một số đối tượng lao động đặc thù.
- Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi hình thức sở
hữu phải nhận một tỷ lệ người lao động là người tàn tật, lao động nữ
vào làm việc.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động dịch vụ:
- Người sử dụng lao động phải đảm bảo công việc thường xuyên
liên tục theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể, phải có
trách nhiệm tổ chức nâng cao trình độ nghiệp vụ cho người lao động
theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật và làm việc có trách nhiệm, hiệu
quả cao.
- Khi có sự thay đổi về cơ cấu hoặc công nghệ mà cần phải cho
người lao động thôi việc, người sử dụng lao động căn cứ vào nhu cầu
của công việc và thâm niên làm việc, tay nghề, hoàn cảnh gia đình và
những yếu tố khác của từng người để lần lượt cho thôi việc sau khi đã
trao đổi nhất trí với ban chấp hành công đoàn cơ sở và phải công bố
danh sách. Trước khi quyết định cho thôi việc phải báo cho cơ quan
lao động địa phương biết để cơ quan này nắm được tình hình lao động
của địa phương và có kế hoạch hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp hoặc
tạo điều kiện giải quyết việc làm cho người lao động mất việc làm.
Trách nhiệm của người lao động
Trước hết, người lao động là người chủ động quyết định việc làm
cho mình. Người lao động chọn hình thức đào tạo và lựa chọn nơi làm
việc. Lao động tạo ra thu nhập để nuôi sống bản thân, gia đình. Để
đảm bảo có một công việc bền vững, người lao động cần phải đáp ứng
được các điều kiện của thị trường lao động.
Nhà nước có chính sách khuyến khích và ưu đãi đối với người lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đến làm việc ở vùng cao,
biên giới, hải đảo và những vùng có nhiều khó khăn.
14
hạn ở nước ngoài, hoặc yêu cầu dạy nghề gắn với tạo việc làm
phù hợp với nghề đã chọn, phù hợp với khả năng sức khỏe của mình
và theo tiêu chuẩn của nơi cần nhân công.
Trách nhiệm của tổ chức dịch vụ việc làm
- Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động về chính
sách lao động và việc làm, hướng nghiệp và đào tạo nghề.
- Giới thiệu việc làm và học nghề ở những nơi phù hợp.
- Tổ chức tuyển chọn cung ứng lao động cho người sử dụng lao
động trong nước và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài.
- Cung cấp thông tin về thị trường lao động và người sử dụng lao
động đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và cung cấp thông tin
cho các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động và việc làm.
Kết luận chương 2
Từ những phân tích và đánh giá trên chúng ta có thể thấy Quảng
Trị có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên và xã hội để có thể đa dạng
ngành nghề, cơ hội có việc làm cho người lao động tăng. Bên cạnh đó,
nỗ lực của địa phương trong công tác giải quyết việc làm được thể
hiện rõ qua chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ cho vay
vốn, tạo công việc cho người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả khả quan đạt được thì Quảng Trị vẫn còn gặp một số khó khăn
trong công tác giải quyết việc làm khi chất lượng lao động còn thấp,
nền kinh tế phát triển còn chậm nên chưa thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao, tác phong làm việc công nghiệp của người lao động còn
chưa tốt, đặc biệt thảm họa môi trường biển, thiên tai triền miên cũng
là những nguyên nhân gây thất nghiệp ở tỉnh Quảng Trị... Chính vì
những hạn chế này làm giảm sức cạnh tranh trong cả thu hút đầu tư
vào địa phương và các nhà tuyển dụng cũng chưa thực sự bị thu hút
bởi nguồn lao động ở địa phương. Có thể nói rằng, để giải quyết việc
15
làm một cách hiệu quả, người lao động có được công việc ổn định, thu
nhập bình quân phù hợp với thực tế, thu hút được các nhà đầu tư và
nhà tuyển dụng, phát triển kinh tế - xã hội thì Tỉnh cần có những quyết
tâm và động thái mạnh mẽ hơn nữa, giải quyết triệt để và kịp thời,
nhanh chóng những vướng mắc, mạnh dạn đầu tư vào những hướng đi
mới có hiệu quả, và quan trọng hơn nữa là đặc biệt chú trọng nâng cao
chất lượng lao động và ý thức lao động cho người lao động trước
những yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ VIỆC LÀM.
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI TỈNH
QUẢNG TRỊ
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật và về việc làm và giải quyết việc làm
phải đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
Trên thị trường lao động hiện nay, cung lao động vẫn lớn hơn cầu
lao động, sức ép về việc làm tương đối lớn, lực lượng lao động lại
phân bố không đều ở các vùng miền. Diên tích đất nông nghiệp ngày
càng thu hẹp, số thanh niên đến tuổi lao động cần việc làm cùng với
số tồn đọng lao động chưa có việc làm của các năm trước chuyển
sang, đồng thời một số không nhỏ lao động dôi dư do tổ chức sắp xếp
lại tổ chức sản xuất và bộ máy khu vực nhà nước, bộ đội xuất ngũ, học
sinh tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp và dạy nghề, dẫn đến sức ép
về việc làm ngày càng tăng và bức bách hơn. Đây là một thách thức
lớn đối với cả nước nói chung và Tỉnh Quảng Trị nói riêng. Nếu giải
16
quyết ổn thỏa vấn đề việc làm này sẽ huy động được nguồn lực to lớn
cho sự công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Ngược lại, khi không đáp ứng
được nhu cầu việc làm, một số lượng lớn người lao động rơi vào tình
trạng thất nghiệp sẽ trở thành gánh nặng, sự cản trở đối với quá trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm
phải phù hợp với xu thế chung toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Trong giai đoạn hiện nay, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế tạo cơ hội cho các nước tham gia vào thị trường lao động quốc
tế, tức là thị trường lao động được mở rộng vượt ra ngoài lãnh thổ
quốc gia. Đồng thời, toàn cầu hóa lại đòi hỏi các quốc gia phải có
những nỗ lực to lớn trong việc giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp,
đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tác phong làm
việc công nghiệp, kỷ luật lao động cho lao động của mình. Lợi thế
cạnh tranh lúc này đang nghiêng về các nước có nguồn nhân lực chất
lượng cao, có môi trường pháp lý thuận lợi và xã hội ổn định. So với
yêu cầu, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, lao động Việt Nam còn có khoảng cách nhất định, chưa đạt
được nhiều chuẩn mực lao động của khu vực và quốc tế để có đủ điều
kiện chủ động tham gia hội nhập. Về phương diện pháp lý, điều này
phải đòi hỏi phải hoàn thiện các quy định về giải quyết việc làm, phát
triển nguồn nhân lực của quốc gia không chỉ nhằm phục vụ các vấn đề
trong phạm vi quốc gia mà còn đồng thời phải chuẩn bị các điều kiện
cho lao động Việt Nam tiếp cận, hội nhập thị trường lao động quốc tế.
3.2. Định hướng hoàn thiện chính sách về việc làm và giải
quyết việc làm tại Tỉnh Quảng Trị
Trên cơ sở phân tích, nghiên cứu thực tiễn thực hiện các quy định
của pháp luật về giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị (được đề cập ở
Chương 2), ta thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn tồn
17
tại nhiều bất cập. Những bất cập đó không chỉ là vấn đề của riêng
Tỉnh Quảng Trị mà cũng chính là khó khăn chung của cả nước, tác
động đến công tác giải quyết việc làm của các tỉnh, thành phố, các
vùng, miền ở mức độ khác nhau. Có những quy định sau một thời gian
thực hiện đã không còn phù hợp, trong khi có rất nhiều quan hệ mới
phát sinh những pháp luật chưa kịp thời điều chỉnh. Chính vì vậy, hệ
thống các quy định của chính quyền địa phương nên hoàn thiện theo
các yêu cầu như sau:
- Cần được kịp thời sửa đổi, bổ sung các văn bản không còn phù
hợp hoặc chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
- Các chương trình, mục tiêu việc làm cần được ban hành sớm và
rộng rãi để người lao động có căn cứ pháp lý cụ thể khi lựa chọn
ngành nghề tham gia đào tạo.
- Mạnh dạn hơn nữa khi đưa ra các quy định về thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao về Tỉnh, tạo môi trường cho họ phát triển
nhằm nâng cao chất lượng lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Tập trung hơn nữa các quy định về công tác hướng nghiệp,
hướng nghiệp tập trung, thậm chí đặt hàng đội ngũ nhân lực chất
lượng cao để bố trí cho các vị trí công việc trọng yếu.
- Cần có lộ trình phát triển rõ ràng cho địa phương, đầu tư hiệu
quả cho các thế mạnh kinh tế, tránh manh mún hoặc đầu tư không
thống nhất trong chiều hướng phát triển vùng kinh tế.
- Nỗ lực tìm kiếm và hỗ trợ các doanh nghiệp trẻ, doanh nghiệp
chứa hàm lượng khoa học kĩ thuật tiên tiến.
Với một địa phương có nền kinh tế đang còn phát triển chưa cao
và mức sống tương đối thấp như Tỉnh Quảng Trị thì các chính sách
của địa phương rõ ràng là cần tập trung mũi nhọn vào vấn đề chất
lượng lao động, thu hút nhân lực và cũng không kém phần quan trọng
18
đó chính là tạo môi trường làm việc năng động, tiên tiến tránh các quy
định gây khó khăn, rườm rà khi tiếp cận thị trường lao động.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi pháp luật về
việc làm và giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị
3.3.1 Giải pháp chung
Thứ nhất, đa dạng hóa các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề
của Nhà nước, của tư nhân và quốc tế. Áp dụng cơ chế thị trường
trong dạy nghề, dần dần hình thành thị trường phù hợp với pháp luật.
Thứ hai, việc làm và giải quyết việc làm phải bảo đảm dịch
chuyển cơ cấu lao động phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế.
3.3.2. Giải pháp cụ thể
3.3.2.1. Tăng cường các yếu tố đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo
việc làm mới
- Đầu tư phát triển kinh tế
+ Nỗ lực nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm thu
hút các nguồn vốn đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây là điều
kiện quan trọng cho sự phát triển của thành phố; tăng trưởng kinh tế sẽ
tạo chỗ làm mới và giải quyết việc làm một cách thuận lợi hơn;
+ Phát huy cơ chế dân chủ; cải cách thủ tục hành chính, tạo tính
minh bạch và trách nhiệm cao; đồng thời rút ngắn một cách tối đa thời
gian chi phí để thực hiện một dịch vụ công hoặc thực hiện các quy
định của nhà nước;
+ Có cơ chế cho việc sử dụng đất đai, tính ổn định trong sử dụng
đất; đầu tư một cách đồng bộ các cơ sở dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp có
hiệu quả.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Phát triển các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch và thương
mại; phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp công nghệ
19
thông tin và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại - là
những hướng đột phá của thành phố tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ
về cơ cấu kinh tế. Tạo ra nhiều chỗ làm mới và làm chuyển hướng về
cơ cấu lao động theo hướng tích cực;
+ Có kế hoạch khảo sát nguồn nhân lực hiện tại, kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực theo lộ trình và có cơ chế đầu tư tài chính phù hợp cho
sự phát triển lực lượng lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Cơ chế, chính sách tài chính
+ Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính thúc đẩy phát triển kinh
tế, phát triển nguồn nhân lực phù hợp và có chất lượng;
+ Tiếp tục có những cơ chế, chính sách mới về tài chính; đầu tư
ưu đãi có trọng tâm, trọng điểm để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội;
trước hết, đánh giá và điều chỉnh các đề án trước đây cho phù hợp với
tình hình mới.
3.3.2.2. Đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực
Đẩy mạnh đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh trên
cơ sở Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, Quy hoạch phát triển dạy
nghề đến năm 2020, Quy hoạch phát triển ngành giáo dục..., đặc biệt
là nguồn nhân lực đào tạo nghề; Bước sang năm 2018, Quảng Trị đặt
mục tiêu tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp cho 11.800 người, bao gồm:
Cao đẳng 300 người; Trung cấp 700 người; Sơ cấp và Đào tạo thường
xuyên 10.800 người (hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn
7.500 người; phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 54,4%,
trong đó qua đào tạo nghề 38,93% và có bằng cấp, chứng chỉ nghề đạt
trên 30%.
20
3.3.2.3. Phát triển nguồn vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn cho
vay giải quyết việc làm, giảm nghèo
- Lồng ghép các hoạt động của chương trình cho vay giải quyết
việc làm và chương trình giảm nghèo để phát huy hiệu quả vốn vay;
tạo việc làm mới và ổn định cuộc sống;
- Huy động thêm các nguồn vốn khác để cho vay giải quyết việc
làm và giảm nghèo; tranh thủ các dự án viện trợ của các tổ chức phi
chính phủ và các tổ chức nước ngoài; các hội đoàn thể huy động các
nguồn vốn khác để hỗ trợ cho vay sinh kế tạo việc làm ổn định.
3.3.2.4. Đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài
- Tiếp tục duy trì các thị trường truyền thống có nhu cầu về trình
độ công nhân kỹ thuật, có thu nhập cao; hạn chế thị trường có nhiều
rủi ro. Trước hết tập trung vào các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Lào.
- Tổ chức các khóa đào tạo định hướng xuất khẩu lao động kịp
thời; hỗ trợ kinh phí đào tạo định hướng cho con em hộ nghèo, hộ gia
đình chính sách, bộ đội xuất ngũ và hộ di dời giải tỏa mất đất sản xuất
để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
- Hỗ trợ vay vốn để đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; ngoài
vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo mức quy
định, vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
khả năng thế chấp, Tỉnh hỗ trợ cho vay thêm bằng vốn ủy thác của
tỉnh thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội theo nhu cầu
của từng lao động và theo mức tổng chi phí;
- Tăng cường công tác tuyên truyền xuất khẩu lao động, mở
chuyên mục thường xuyên về dạy nghề giải quyết việc làm trên Đài
Phát thanh - Truyền hình Quảng Trị; mỗi quý ít nhất một phóng sự về
xuất khẩu lao động.
21
3.3.2.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động
- Tổ chức điều tra, xây dựng và hoàn thiện phần mềm cơ sở dữ
liệu về
cung lao động. Hoàn thiện bản đồ lao động và số hóa bản đồ này
để thông tin
trên mạng internet và phục vụ công tác quản lý trên toàn tỉnh.
- Hàng năm, điều tra thông tin cơ sở dữ liệu về cầu lao động theo
tiêu chí điều tra cầu lao động đối với doanh nghiệp và người lao động;
- Tổ chức công tác dự báo về thị trường lao động định kỳ trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị để định hướng phát triển và có chính sách phát
triển thị trường lao động theo hướng tích cực.
3.3.2.6. Nâng cao hiệu quả trung tâm dịch vụ việc làm
- Nâng cao năng lực công tác dịch vụ việc làm; có đủ năng lực và
điều kiện tư vấn cho 20.000 - 25.000 lượt lao động/năm;
- Tiếp tục tổ chức và nâng cao chất lượng các phiên chợ việc làm
định kỳ; tiến tới tổ chức sàn giao dịch định kỳ mỗi tuần 1 lần, tổ chức
chợ di động ít nhất 3 lần/năm; giải quyết việc làm tại chợ việc làm cho
ít nhất 20 - 25% tổng số lao động được giải quyết việc làm;
- Phát huy vai trò của Trung tâm Giới thiệu việc làm vùng; gắn
kết, phối hợp cung cấp thông tin, dự báo cung - cầu lao động để có
giải pháp cho công tác giải quyết việc làm của tỉnh.
- Tổ chức thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và toàn xã hội về việc làm, dạy nghề và học nghề, thị
trường lao động.
22
Kết luận chương 3
Với sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội, những quy định
của pháp luật luôn cần có hướng hoàn thiện để phù hợp. Với khung
pháp lý cơ bản hoàn thiện từ cấp trung ương thì ở cấp địa phương, tỉnh
Quảng Trị cần căn cứ trên những quy định chung đó, ban hành những
quy định phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương và cần tập
trung phát triển thế mạnh, đầu tư chiều sâu cho phát triển kinh tế, làm
tốt công tác giải quyết việc làm từ giai đoạn hướng nghiệp, đào tạo
nhân lực, thu hút nhân lực cho tới giới thiệu thông tin việc làm, tạo
việc làm...với mục tiêu không chỉ hỗ trợ người lao động có việc làm
mà còn là việc làm ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống.
23
PHẦN KẾT LUẬN
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không
thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cối lõi
và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, nó chi phối toàn bộ hoạt
động của cá nhân và xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng đó, luận
văn đã tập trung giải quyết một số vấn đề lý luận về việc làm và giải
quyết việc làm, làm rõ các định nghĩa và cách nhìn nhận khác nhau về
việc làm của các nước và các học giả trên thế giới. Bên cạnh đó, luận
văn đi sâu phân tích các quy định của pháp luật lao động hiện hành về
việc làm và giải quyết việc làm để làm nổi bật vai trò và trách nhiệm
của các chủ thể có liên quan.
Từ những quy định của pháp luật, luận văn đã nghiên cứu và phân
tích thực tiễn thực hiện tại Tỉnh Quảng Trị trong thời gian vừa qua.
Thực tế thực hiện những chủ trương, chính sách, quy định pháp luật
về việc làm tại Tỉnh Quảng Trị cho thấy bên cạnh những kết quả đã
đạt được trong việc thực hiện các chương trình việc làm, giảm tỷ lệ
thất nghiệp thông qua vốn từ Quỹ quốc gia, xuất khẩu lao động... vấn
đề việc làm vẫn là một vấn đề bức xúc, còn nhiều hạn chế cần khắc
phục.
Để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm trong thời gian
qua, luận văn đã mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về việc làm. Bên cạnh đó, luận văn cũng đề cập tới một số
biện pháp cụ thể nhằm giảm thiểu sức ép về việc làm đối với tỉnh
Quảng Trị. Mặc dù luận văn chưa thể giải quyết toàn diện, thấu đáo
các vấn đề đã đưa ra nhưng đã phần nào nêu lên một thực trạng, một ý
tưởng cho các nghiên cứu tiếp theo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử Lao động số 297 (23/12/2008), Triển khai bảo
hiểm thất nghiệp.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2009), Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Luật Việc
làm”.
3. Phạm Đức Chính (9/2005)- Lý thuyết về thị trường lao động,
việc làm và thất nghiệp trong các học thuyết kinh tế, Tạp chí Nghiên
cứu Kinh tế số 328
4. Cục thống kê Quảng Trị (2016), Niên giám thống kê tỉnh
Quảng Trị.
5. Đại học Quốc gia Hà Nội (2012), Đề tài nhóm B “Pháp luật về
quan hệ lao động Việt Nam – Thực trạng và phương pháp hoàn thiện”
do PGS.TS Lê Thị Hoài Thu chủ trì.
6. TS. Trần Ái Đức (2014) – Tìm hiểu một số lý thuyết hiện đại về
tạo việc làm,
7. PGS.TS Phan Huy Đường - ThS. Bùi Đức Tùng (2011), “Lý
thuyết của John Maynard Keynes về việc làm và vận dụng vào thực
tiễn Việt Nam”, Hội thảo quốc gia các lý thuyết kinh tế trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế toàn cầu và thực tiễn ở Việt Nam.
8. Cao Duy Hạ (2011), “Giải quyết việc làm, vấn đề cấp thiết và
cơ bản”, Báo Đại đoàn kết ngày 15/6.
9. Phạm Thị Hoàn (2011), “Quản lý nhà nước về xuất khẩu lao
động – Thực trạng và giải pháp”, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học
Thương mại Hà Nội.
10. Lâm Thị Thu Huyền (2011), “Những vấn đề pháp lý cơ bản
về việc làm và giải quyết việc làm trong bối cảnh suy thoái kinh tế ở
Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Luật Hà
Nội, Hà Nội.
111. Nguyễn Thắng Lợi (2010), “Pháp luật lao động về việc làm
– Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”.
12. Nguyễn Thị Kim Ngân (2007), “Giải quyết việc làm trong
thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Cộng sản số 23 năm 20071.
13. Lan Ngọc (2008), “Giải quyết việc làm cho lao động Việt
Nam: Nghịch lý thiếu, thừa”, Báo Lao động số 291 ngày 16/12/2008.
14. Phan Trọng Nghĩa (2008), “Pháp luật lao động trong quá
trình toàn cầu hóa”, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp số 11 năm 2008.
15. Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Quảng Trị (2012),
Báo cáo tổng kết năm 2012.
16. Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Quảng Trị (2013),
Báo cáo tổng kết năm 2013.
17. Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Quảng Trị (2014),
Báo cáo tổng kết năm 2014.
18. Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Quảng Trị (2015),
Báo cáo tổng kết năm 2015.
19. Sở lao động thương binh và xã hội tỉnh Quảng Trị (2016),
Báo cáo tổng kết năm 2016.
20. Lê Thị Hoài Thu (2012), “Cho thuê lại lao động và những
yêu cầu đặt ra đối với việc điều chỉnh pháp luật lao động Việt Nam”,
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 28 năm 2012.
21. Phùng Thị Hoài Thương (2015), Giải quyết việc làm theo
pháp luật lao động Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại thành phố Đà
Nẵng. Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
22. Nguyễn Tiệp (2010), “Việc làm trong hội nhập kinh tế quốc tế
ở nước ta”, Tạp chí Lao động – Xã hội số 394 năm 2010.
23. BáoMới.com,
24. International Labour Organization, Bureau of Library and
Ingormation Services, ILO Thesaurus 2005.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phap_luat_ve_viec_lam_va_giai_quyet_viec_3137_2075524.pdf