Luận văn Phát huy giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên đại học thái nguyên hiện nay

Là một bộ phận của giá trị đạo đức truyền thống dân tộc, giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên được hỡnh thành trong quỏ trỡnh dựng nước và giữ nước của dân tộc, nó được các thế hệ thanh niên Việt Nam kế tiếp nhau giữ gỡn và phỏt huy vỡ vậy chỳng trở nờn trường tồn cùng lịch sử. Ngày nay trước những đổi thay của đất nước, giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên vẫn tiếp tục được khẳng định vị trí là cơ sở, nền tảng trong việc xây dựng nền đạo đức mới, cuộc sống mới cho thanh niên Việt Nam nói chung, sinh viên Việt Nam nói riêng.

pdf117 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2484 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát huy giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên đại học thái nguyên hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội tỡm kiếm việc làm và cỏc cơ hội giao lưu, hợp tác với sinh viên các trường đại học trong nước cũng như ngoài nước. Tiếp tục thực hiện định hướng mà Đoàn thanh niên Đại học Thái Nguyên đó đề ra: "Tuổi trẻ đại học Thái Nguyên thi đua học tập, rèn luyện, vươn lên làm chủ khoa học, công nghệ, xung kích, tỡnh nguyện, vỡ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vỡ tương lai tươi sáng của tuổi trẻ". Đối với việc học tập các môn khoa học Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh cần thực hiện chủ trương của Đảng uỷ Ban giám đốc nhà trường là từng bước nâng cao chất lượng dạy và học tập các môn khoa học Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 2.3.2. Một số giải phảp chủ yếu nhằm phát huy giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong xây dựng đạo đức mới cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay 2.3.2.1. Tăng cường sự lónh đạo của các cấp uỷ Đảng, Ban giám đốc, Ban giám hiệu và các đoàn thể, các phũng ban đối với việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong xây dựng đạo đức mới cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay Vai trũ lónh đạo của các cấp uỷ Đảng, Ban giám đốc, Ban giám hiệu và hoạt động phong trào của các tổ chức đoàn thể là rất quan trọng trong công tác giáo dục những giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên cho sinh viên. Nó có tác dụng định hướng, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Nguyên tắc ở đây là sự kết hợp vai trũ lónh đạo của Đảng uỷ, Ban giám đốc, Ban giám hiệu và sức mạnh của các đoàn thể, các phũng ban trong cụng tỏc giỏo dục đạo đức cho sinh viên. Trong công tác giáo dục đạo đức và quản lý sinh viờn, Đảng uỷ, Ban giám đốc, Ban giám hiệu các trường thành viên đóng vai trũ lónh đạo, định hướng nhận thức và hành động, xây dựng chiến lược kế hoạch, chỉ đạo công tác thông qua hoạt động phong trào của các tổ chức đoàn thể. Các cấp bộ Đảng trong các trường đại học, cao đẳng ở các trường thành viên như: Đảng bộ trường, Đảng bộ khoa, Chi bộ khoa và Bộ môn phải quan tâm sâu sát tới mọi hoạt động liên quan đến sinh viên để có phương hướng chỉ đạo, xử lý kịp thời những vấn đề nảy sinh. Một bộ phận hữu cơ có vị trí rất quan trọng trong cơ cấu, tổ chức của Đảng trong các trường đại học, cao đẳng đó là các Chi bộ sinh viên. Các Chi bộ sinh viên đang dần tăng về số lượng trong các trường và đang ngày một khẳng định vai trũ của mỡnh trong các lĩnh vực học tập, hoạt động phong trào. Mỗi đảng viên sinh viên đều cần trở thành những đầu tầu gương mẫu trong học tập, sinh hoạt và rèn luyện đạo đức. Chính những Đảng viên sinh viên do đặc thù của mỡnh, họ gần gũi và đồng đẳng, sẽ có tác dụng khuyến khích, cổ vũ và tổ chức mọi hoạt động của sinh viên trong lớp, trong trường. Đoàn thanh niên và Hội sinh viên có vai trũ vụ cựng quan trọng trong việc giỏo dục chớnh trị, tư tưởng đạo đức lối sống cho sinh viên. Đoàn thanh niên và Hội sinh viên thông qua các hoạt động phong trào có tính định hướng giáo dục tư tưởng chính trị và đạo đức cho sinh viên, đồng thời đưa sinh viên vào môi trường hoạt động thực tiễn để rèn luyện bản lĩnh, nhận thức kỹ năng và kinh nghiệm sống. Trong cơ cấu tổ chức của nhà trường, cần quan tâm, chú ý nâng cao hiệu quả hoạt động của Phũng cụng tỏc học sinh sinh viờn, Phũng đào tạo. Hiện tại, những bộ phận này ở một số trường hoạt động chưa thật sự hiệu quả, cũn xa rời sinh viờn, khụng kịp thời nắm bắt tỡnh hỡnh diễn biến đạo đức trong sinh viên, chưa tham mưu được cho cấp uỷ và Ban giám hiệu. Công tác giáo dục đạo đức mới cho sinh viên trong nhà trường phải hướng tới phát triển con người một cách toàn diện, thiết lập được quan hệ tốt đẹp và tiến bộ giữa con người với con người, hướng con người tới cái đúng, cái thiện, cái đẹp. Giáo dục đạo đức trong nhà trường là làm cho sinh viên nhận thức được những giá trị đạo đức nào là cần thiết, có ý nghĩa thiết thực với bản thõn và xó hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa; làm cho họ nhận thức được giá trị truyền thống của dân tộc, của thanh niên là những giá trị đích thực, cao đẹp của mỗi người; phải làm cho sinh viên nhận thức được sự cần thiết phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và phẩm chất để tiếp thu và phát huy những giá trị đạo đức truyền thống trong bối cảnh mới, biết đấu tranh với những cái phản giá trị. Những giá trị đạo đức truyền thống và các giá trị đạo đức mới cần giáo dục cho sinh viên là những phẩm chất: - Giàu lũng yờu nước, biết đặt lợi ích của mỡnh trong lợi ớch thống nhất của quốc gia dõn tộc, cú lý tưởng cách mạng và bản lĩnh chính trị vững vàng. Yêu nước là giá trị đạo đức truyền thống hàng đầu của dân tộc và của thanh niên. Ngày nay, yêu nước là yêu nền hoà bỡnh độc lập của dõn tộc, yờu chủ nghĩa xó hội, làm cho dõn giàu, nước mạnh. Yêu nước là trung với Đảng, hiếu với dân, hiếu với gia đỡnh. Trung, hiếu là hai giỏ trị nổi bật của đạo đức của con người, nếu thiếu nó, con người dễ phản bội Tổ quốc, phản bội nhân dân, quay lưng lại với truyền thống gia đỡnh. Tỡnh yờu nước phải biến thành hành động, trở thành nội lực quan trọng tạo nên tinh thần dân tộc, ý chớ tự lập, tự cường, say mê, sáng tạo, trung thực trong lao động, học tập để đạt hiệu quả cao. Tỡnh yờu nước phải biến thành hành động trong việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và cộng đồng theo hướng hài hoà. Lợi ích cá nhân là điều kiện nâng cao lợi ích xó hội, lợi ớch cộng đồng, và ngược lại nhằm thúc đẩy xó hội phỏt triển theo hướng công bằng, nhân ái. - Có lối sống nhân văn nhân ái, trung thực,có tinh thần xung kích tỡnh nguyện, vỡ cộng đồng, có ý thức tập thể. Nền kinh tế thị trường thực sự tao điều kiện cho cá nhân pháp triển nhưng cũng là môi trường nuôi dưỡng bệnh cá nhân chủ nghĩa, sự ích kỷ hẹp hũi, làm xúi mũn lý tưởng sống của sinh viên. Vỡ thế, giáo dục ý thức cộng đồng vừa nhằm phát huy giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên, vừa là nội dung quan trọng của giáo dục đạo đức cho sinh viên trong bối cảnh mới hiện nay. Khi con người có tinh thần nhân văn, nhân ái sẽ không làm điều bạc ác, xằng bậy, không xa vào các tệ nạn xó hội, biết phờ phỏn những thúi hư tật xấu, lên án cái ác, cái thấp hèn. - Có tinh thần chủ động, sáng tạo, tự lập, tự chủ, tinh thần vượt khó... Bên cạnh việc giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cần giáo dục những giá trị đạo đức mới cho sinh viên như tính chủ động, sáng tạo, tự lập, tự chủ, tinh thần vượt khó…trong sinh hoạt, trong học tập để có tri thức chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng lao động giỏi, thành thạo ngoại ngữ, tin học, có đạo đức nghề nghiệp, có sức khoẻ thể chất và tinh thần lành mạnh để sinh viên tự khẳng định bản thân và hoà nhập vào xó hội hiện đại. Việc khẳng định những giá trị đạo đức mới cùng với việc phát huy những giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên chính là điều kiện để sinh viên kết hợp được tinh hoa dân tộc và truyền thống đạo đức của thanh niên với các giá trị tiên tiến trên thế giới, để họ không những không bị mất gốc mà cũn phấn đấu vươn lên làm chủ khoa học kỹ thuật hiện đại. 2.3.2.2. Tổ chức các phong trào hành động cách mạng, kích thích tính sáng tạo, tính chủ động để sinh viên có thể tự lực giải quyết những vấn đề của chính mỡnh Thanh niên nói chung, trong đó có sinh viên, có đặc tính là sôi nổi, hăng hái, nhiệt tỡnh, thớch hoạt động tập thể, muốn vươn tới cái mới, cái tiến bộ, muốn được cống hiến để được khẳng định. Chủ tich Hồ Chí Minh chủ trương tập hợp, đoàn kết thanh niên thông qua phong trào hành động cách mạng nhằm tạo cho tuổi trẻ cơ hội phát huy mọi tiềm năng ẩn chứa bên trong thành hành động. Phong trào cách mạng tự bản thân nó có ý nghĩa to lớn đối với thanh niên. Thanh niên tạo nên sức mạnh cho phong trào, phong trào lại là nơi đoàn kết, tập hợp, giáo dục, đào tạo, rèn luyện để thanh niên trưởng thành. Đoàn thanh niên là lực lượng tích cực, xung phong gương mẫu thực hiện những chủ trương chính sách của Đảng, là người trực tiếp giúp Đảng giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thanh niên, vận động thanh niên đi theo lý tưởng của Đảng, lôi cuốn tập hợp thanh niên xung phong vào những nơi khó khăn, gian khổ nhất. Từ khi thành lập đến nay, Đoàn luôn làm trũn vai trũ này của mỡnh. Tuy nhiờn, trong hoạt động của Đoàn, có khi này khi khác cũn mang tớnh ỏp đặt bằng mệnh lệnh hành chính, việc giáo dục nhiều khi cũn mang tớnh giỏo huấn bằng những khuụn sỏo cứng nhắc và hỡnh thức chủ nghĩa. Thực tế cho thấy, những việc làm đối với thanh niên một thời trước đây đó tỏ ra thiếu sức thuyết phục, thậm trớ ở mức độ nhất định cũn tạo ra những nhõn cỏch thụ động, thiếu bản sắc, giả tạo. Điều quan trọng hiện nay là phải thực hiện giáo dục bằng phương thức tổ chức các phong trào, hướng dẫn, thuyết phục, tin cậy, hỗ trợ phát triển tài năng, kích thích tính sáng tạo, tư duy độc lập, tính chủ động biểu hiện năng lực và phẩm chất, để thanh niên tự lực giải quyết lấy những vấn đề của chính họ, từ đó hỡnh thành ý thức về nghĩa vụ, thỏi độ trung thực và tận tuỵ, tính chủ động sáng tạo, tinh thần xung kích, tinh thần tập thể, tính chu đáo, ân cần, tin cậy với những người xung quanh, biết bảo vệ và đấu tranh cho lẽ phải, cho sự công bằng và các giá trị đạo đức [4, tr.3]. Đẩy mạnh các hoạt động của Đoàn thanh niên và Hội sinh viên, thực hiện giáo dục đạo đức truyền thống của thanh niên trong xây dựng đạo đức mới cho sinh viên bằng phương thức tổ chức các phong trào hành động cách mạng, kích thích tính sáng tạo, tính chủ động để sinh viên có thể tự lực giải quyết lấy những vấn đề của chính mỡnh. Đoàn thanh niên và Hội sinh viên phải tỡm mọi cỏch để gây dựng một phong trào thanh niên to lớn và mạnh mẽ, thông qua các phong trào, tập hợp và dẫn dắt để thanh niên thể hiện tích tích cực chủ thể, củng cố ý chớ, niềm tin vào giỏ trị đạo đức truyền thống, giá trị đạo đức của thanh niên, tích cực rèn luyện xây dựng đạo đức mới. Đoàn, Hội cần tiếp tục triển khai tốt các phong trào "Sinh viờn tỡnh nguyện", phong trào "Thi đua học tập tốt" và phong trào "Sáng tạo trẻ", “Học tập và làm theo lời Bác”, “3 có, 3 không”, đẩy mạnh các phong trào hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao … Triển khai cuộc vận động "Học tập và làm theo lời Bác" thành phong trào sinh viên rèn đức, luyện tài. Hoạt động của Đoàn và Hội sinh viên trong nội dung rèn đức bao gồm: Giỏo dục ý thức kiờn định lý tưởng "độc lập dân tộc và chủ nghĩa xó hội”; sẵn sàng hy sinh vỡ Tổ quốc, vỡ nhõn dõn, phấn đấu vỡ mục tiờu "Dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ văn minh", kiên quyết đấu tranh chống mọi âm mưu và hành động phá hoại sự nghiệp xây dựng và bảo Tổ quốc. Xây dựng lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn, trung thực, tiết kiệm trong tiêu dùng khụng xa hoa, lóng phớ, chống lối sống lại căng, thực dụng; chống chủ nghĩa cá nhân và tỡnh trạng mất đoàn kết, kính trọng người lớn tuổi, kính trọng thầy cô giáo; chia sẻ với người có hoàn cảnh khó khăn; tích cực tham gia các phong trào các hoạt động của đoàn, của Hội, các hoạt động xó hội, cỏc hoạt động tỡnh nguyện vỡ cộng đồng; giữ gỡn và phỏt huy bản sắc văn hoá dân tộc tiếp thu có chọn lọc văn hoá thế giới; đấu tranh, phũng chống cỏc tệ nạn xó hội. Biện pháp thực hiện gồm: Đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, bồi dưỡng lũng yờu nước, yêu chủ nghĩa xó hội; tổ chức cỏc đợt sinh hoạt chính trị, các hoạt động giáo dục truyền thống nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn. Đổi mới các hỡnh thức tuyờn truyền, giỏo dục về chủ nghĩa Mỏc-Lờnin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, bồi dưỡng lý luận chớnh trị, cỏc chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các chương trỡnh, cỏc hoạt động của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên và ngành giáo dục. Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật, giáo dục ý thức cụng dõn, giỏo dục lối sống, nếp sống văn minh, lành mạnh. Tổ chức cho sinh viên đăng ký thi đua và thực hiện tiết kiệm trong sinh hoạt, học tập. Thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng với nội dung xây dựng "ký túc xá xanh - sạch - đẹp", "nhà trọ văn hoá". Đấu tranh với các hành vi vi phạm phỏp luật, cỏc tệ nạn xó hội; phũng, chống đua xe và cổ vũ đua xe trái phép. Đặc biệt, Đoàn và Hội sinh viên cần đẩy mạnh phong trào "sinh viên tỡnh nguyện". Phỏt triển về quy mụ, loại hỡnh cỏc phong trào sinh viờn tỡnh nguyện vỡ cộng đồng (tỡnh nguyện tại chỗ, tỡnh nguyện quanh năm) góp phần phát triển kinh tế, giữ gỡn trật tự an toàn giao thụng, vệ sinh mụi trường, xây dựng nền quốc phũng toàn dõn bảo vệ Tổ quốc. Tập trung tổ chức tốt các hoạt động tỡnh nguyện tại chỗ, trong nhà trường và trên địa bàn dân cư. Thường xuyên tổ chức các “ngày thứ bảy tỡnh nguyện”, “ngày chủ nhật xanh”, cỏc hoạt động “đền ơn, đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”, các hoạt động nhân đạo, từ thiện "vỡ cuộc sống cộng đồng", "hiến máu nhân đạo"… Đẩy mạnh các phong trào hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao trong sinh viên. Về nội dung luyện tài: Ra sức học tập, nghiờn cứu khoa học, nõng cao trỡnh độ chính trị, học vấn, chuyên môn, nắm vững kiến thức khoa học. Xác định thái độ, động cơ học tập đúng đắn, trung thực, có tinh thần vượt khó trong học tập, kiên quyết đấu tranh với những tiêu cực trong học tập, thi cử; chống chây lười, thụ động, ỷ lại, thiếu sáng tạo. Về biện pháp thực hiện luyện tài: Tổ chức các hoạt động giáo dục về thái độ, động cơ học tập đúng đắn trong sinh viên. Đẩy mạnh phong trào "thi đua học tập tốt", phong trào "sáng tạo trẻ", các hoạt động hỗ trợ học tập, nghiên cứu khoa học, tổ chức các cuộc thi Ôlympic các môn học, các hội nghị nghiên cứu khoa học… tạo môi trường thuận lợi để hội sinh viên, sinh học hỏi, trau dồi kiến thức, góp phần nâng cao chất lượng học tập, nghiên cứu khoa học, vận động các nguồn lực xây dựng, duy trỡ và mở rộng cỏc quỹ khuyến học, khuyến tài để hỗ trợ những hội viên, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, vượt khó học giỏi và các tài năng trẻ. Tập trung thực hiện có hiệu quả phong trào “3 có, 3 không”. Thông qua các hoạt động của tổ chức Đoàn, Hội sinh viên, sinh viên tích cực tham gia, chủ động, tự giáo dục bồi đắp những phẩm chất, kiến thức cần có, với “3 có” là: Cú lũng yêu nước, yêu nhân dân, thể hiện qua hành động yêu tập thể chi hội, yêu lớp, yêu nhà trường; yêu phũng ở, ký tỳc xỏ, nhà trọ, cụm dõn cư; yêu thương quý trọng thầy cụ, bạn bố và nhõn dõn nơi cứ trú; không để kẻ xấu lợi dụng vỡ mục đích chống phá chế độ và đất nước; tích cực đấu tranh chống "diễn biến hoà bỡnh" của cỏc thế lực thự địch. Có danh dự và trách nhiệm với hành động thể hiện ở việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm công dân đối với đất nước, địa phương nơi mỡnh cư trú, thực hiện đẩy đủ trách nhiệm của người sinh viên đối với nhà trường; ăn mặc, giao tiếp, sinh hoạt lành mạnh có văn hoá, bảo vệ của công; giữ gỡn, bảo vệ danh dự người sinh viên Việt Nam và sinh viên trường mỡnh, khoa mỡnh, lớp mỡnh. Khụng làm điều gỡ tổn hại đến uy tín cá nhân, uy tín của bạn học, lớp, khoa, nhà trường và hội sinh viên; đấu tranh với mọi biểu hiện, hành vi tiêu cực trong lớp, khoa, nhà trường, nơi cư trú và ngoài xó hội. Có kiến thức và kỹ năng thể hiện ở thái độ học tập chăm chỉ, sáng tạo; không vi phạm quy chế thi cử; chủ động tham gia các hoạt động thực hành, thực tế, nghiên cứu khoa học, rèn luyện kỹ năng sống (kỹ năng viết báo cáo khoa học, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng xin việc…). Các tổ chức Đoàn, Hội sinh viên thực hiện tuyên truyền trực quan bằng bản tin, áp phích, tờ rơi… và tuyên truyền gián tiếp qua các chương trỡnh phỏt thanh, cỏc tờ tin, giới thiệu cỏc gương tiêu biểu…Tổ chức các hoạt động cụ thể để hội viên, sinh viên tham gia như, tổ chức xây dựng chi hội chủ động công tác, chủ động học tập, thi phũng ở kiểu mẫu, nhà trọ văn hoá, tổ chức các buổi nói chuyện thời sự, định hướng dư luận trong sinh viên, tổ chức các diễn đàn sinh viên, các sinh hoạt truyền thống, các sinh hoạt chính trị…; phong trào sinh viên giúp sinh viên (chia sẻ kinh nghiệm học tập, hỗ trợ giới thiệu nhà ở…), phối hợp tổ chức cho sinh viên học tập tốt các đợt sinh hoạt công dân, sinh viên đầu khoá, cuối khoá; tham gia các hoạt động xây dựng môi trường sư phạm, môi trường tự nhiên, môi trường giáo dục của nhà trường. Tổ chức các diễn đàn, các hoạt động nhằm định hướng thẩm mỹ ăn, mặc, giao tiếp cho sinh viên; thường xuyên phát động sinh viên đấu tranh đối với mọi biểu hiện, hành vi tiêu cực trong lớp, khoa, nhà trường nơi, cư trú và ngoài xó hội. Phỏt huy tớnh tớch cực xó hội của sinh viờn thụng qua việc thành lập đội sinh viên xung kích giữa gỡn an ninh trật tự trong trường, trong ký tỳc xỏ và ngoài xó hội. Tăng cường tổ chức các sinh hoạt học thuật cho sinh viên như tổ chức các diễn đàn, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề từ cấp chi hội đến cấp trường, cấp toàn Đại học, tổ chức các diễn đàn, hội nghị trao đổi phương pháp học tập, sử dụng giảng đường, thư viện dành cho sinh viên tự học, tự nghiên cứu, phát triển hệ thống câu lạc bộ môn học, ngành học, các cuộc thi học thuật… Thường xuyên tổ chức các buổi nói chuyện hoặc các diễn đàn về kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp và những kỹ năng cần thiết phục vụ việc học tập, nâng cao kiến thức, tự tạo việc làm sau khi tốt nghiệp. Tổ chức các lớp tập huấn, các buổi giới thiệu về các kỹ năng viết, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ năng viết báo cáo khoa học, kỹ năng xây dựng chuyên đề, luận văn tốt nghiệp… Tổ chức và vận động sinh viên tham gia các hoạt động tập thể nhằm tạo môi trường cho sinh viên thực hành kỹ năng tổ chức, kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng trong sinh hoạt tập thể. Tổ chức các phong trào để sinh viên chủ động đấu tranh phũng chống tiờu cực, tệ nan xó hội trong sinh viờn với “3 khụng” gồm: Không tiêu cực trong thi cử với hành động không mang tài liệu và sử dụng tài liệu trong thi cử (đối với những môn không được sử dụng tài liệu); không xin điểm, không mua điểm; không trốn học, trốn tiết, Khụng tệ nạn xó hội với hành động không tham gia chơi lô đề, không đánh bài bạc, không sử dụng và tang trữ mua bán ma tuý, mại dâm, không đua xe, không cổ vũ đua xe, không xem và truyền bá văn hoá đồi truỵ, không vào các trang Web không lành mành. Không đứng ngoài phong trào sinh viên với hành động tích cực tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, chủ động tham gia các hoạt động học thuật, tham gia tích cực các hoạt động tỡnh nguyện, hoạt động xó hội. Tổ chức Đoàn, Hội sinh viên thực hiện thông qua các hoạt động truyền thông, các hoạt động cụ thể như tổ chức tuyên truyền, ký cam kết khụng vi phạm quy chế học tập và thi cử; tổ chức thi đua học tập, nghiên cứu giữa các cơ sở hội, tổ chức các diễn đàn về phũng, chống tiờu cực trong học tập và thi cử; phối hợp với thanh tra thường xuyên kiểm tra tỡnh hỡnh chấp hành quy chế của hội sinh viờn, sinh viờn; thường xuyên phát động và tổ chức tốt "kỳ thi nghiêm túc, chất lượng", không tổ chức "thăm hỏi" tiêu cực thầy cô giảng dạy vỡ mục đích điểm thi. Tổ chức tuyờn truyền, ký cam kết khụng tham gia chơi lô, đề, đánh bài bạc, ma tuý, mại dâm, đua xe và cổ vũ đua xe, xem truyền bá văn hoá đồi truỵ, truy cập trang web không lành mạnh. Tổ chức các diễn đàn về tác hại của các tệ nạn xó hội, phối hợp thường xuyên với các cơ quan chức năng kiểm tra hội viên, sinh viên. Tăng cường giáo dục, cổ vũ, biểu dương, khen thưởng và bảo vệ hội viên, sinh viên đó chủ động phản ánh tố giác, đấu tranh với các biểu hiện, hiện tượng tiêu cực nhất là trong sinh viên. 2.3.2.3. Tăng cường đổi mới công tác giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh Việc giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cần thực hiện đúng quan điểm chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng khẳng định nhiệm vụ: “Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; cải tiến việc giảng dạy và học tập các bộ môn khoa học Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường [15, tr.110]. Thủ tướng Chính phủ đó phờ duyệt: “Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và học tập các bộ môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường Đại học và Cao đẳng” tại Quyết định số 494/NĐ-TTg/2002. Bộ giáo dục và đào tạo đó ra chỉ thị, từ năm 2004, các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh được đưa vào thi tốt nghiệp Đại học và Cao đẳng. “Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010” đó đề ra chỉ tiêu là 90% thanh niên sinh viên trong nhà trường thực hiện tốt chương trỡnh học tập lý luận chủ nghĩa Mỏc-Lờnin, Tư tưởng Hồ Chí Minh. Theo Công văn số 2488/BGD&ĐT - ĐH&SĐH ngày 25/3/2008, sinh viên từ khoá tuyển sinh 2008, sẽ học ba môn lý luận chớnh trị bắt buộc gồm môn học “Những nguyờn lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin” (nội dung được xây dựng trên cơ sở môn triết học Mác-Lênin, kinh tế chính trị Mác-Lênin và chủ nghĩa xó hội khoa học); mụn “Tư tưởng Hồ Chí Minh”; môn “Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam” (nội dụng được xây dựng trên cơ sở môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam và đường lối phát triển kinh tế - xó hội của Đảng). Việc đổi mới công tác giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh cần chú trọng cả nội dung và phương pháp giảng dạy. Về nội dung, cần bổ sung hoàn thiện cỏc kiến thức lý luận, cập nhập thụng tin phự hợp với tỡnh hỡnh phỏt triển mới của đất nước và tỡnh hỡnh quốc tế. Giảng viờn phải cú kiến thức sõu, rộng ở nhiều lĩnh vực, phải gắn lý luận với giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Trên cơ sở giáo trỡnh quốc gia, cỏc trường biên soạn giáo trỡnh phự hợp với trường mỡnh. Về phương pháp, cần sinh động hoá môn học với sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật. Giảng viên phải có khả năng truyền tải thông tin, khả năng sư phạm phù hợp với đối tượng. Hiện nay, đổi mới phương pháp giảng dạy, "lấy người học làm trung tâm” đang phát triển mạnh mẽ, nó cũng là một yếu tố khách quan, phù hợp với xu thế của thời đại, đặc biệt là một yêu cầu cấp bách của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay [20, tr.7]. Trong bài "Một số phương hướng cải tiến phương pháp giảng dạy ở Đại học" đăng trên Tạp chí phát triển giáo dục (số 3/2003), Bùi Ngọc Oánh có đề xuất đổi mới phương pháp giảng dạy theo năm phương hướng: Thuyết trỡnh kết hợp với vấn đáp, trực quan, nêu vấn đề; yêu cầu và tổ chức kiểm tra việc sinh viên đọc sách, sưu tầm và nghiên cứu tài liệu; cải tiến và sử dụng tốt phương pháp báo cáo thảo luận (xemina); tăng cường việc yêu cầu sinh viên làm các bài tập nghiên cứu, viết tiểu luận; nghiên cứu vận dụng những phương pháp dạy học mới một cách thích hợp [44, tr.17]. Ngày 13/12/1999, Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đó ký quyết định số 42/QĐ- BGD&ĐT về việc tổ chức cuộc thi Olympic các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh hai năm một lần, dành cho sinh viên các trường Đại học và Cao đẳng. Đây là một cách làm mới để đưa các môn này thấm nhuần vào sinh viên dưới hỡnh thức thi, sõn khấu hoỏ sinh động và hấp dẫn, góp phần giải toả quan niệm thường gặp trong sinh viên khi cho rằng các môn này là "khô khan, khó học". Các cuộc thi đó diễn ra hai năm một lần. Sinh viên Đại học Thái nguyên đó tham gia, đạt kết quả tốt. Bên cạnh đó, có thể áp dụng các hỡnh thức giảng dạy trực quan như tham quan bảo tàng, di tích lịch sử cỏch mạng, tổ chức cỏc cuộc thi tỡm hiểu lịch sử. Công cụ hỗ trợ hiện đại cho đổi mới phương pháp là công nghệ thông tin. Giáo viên có thể sử dụng giáo án điện tử, soạn bài trên máy tính, sơ đồ hoá bài học, chỉ điểm nội dung, tóm tắt kiến thức. Sinh viên được yêu cầu tự học dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Việc học trên lớp sẽ là học kiến thức, đồng thời là học phương pháp tự học, học cách phát hiện vấn đề và đưa ra các phương giải quyết án tối ưu, từ đó hỡnh thành phương pháp, kỹ năng sáng tạo giải quyết các vấn đề thực tiễn. Cần quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các môn khoa học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Giảng viên là chủ thể, là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng và hiệu quả giảng dạy. Các trường thành viên của Đại học Thái Nguyên cần có kế hoạch tuyển dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các giảng viên đi thực tế hàng năm, học tập nâng cao trỡnh độ. Tăng cường bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học để họ có thể sừ dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong giảng dạy. Cần tăng cường các tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập, giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh đạt kết quả cao. 2.3.2.4. Xõy dựng mụi trường xó hội lành mạnh, nhà trường nhõn văn , gia đỡnh văn hoỏ Môi trường xó hội lành mạnh, nhà trường nhân văn, gia đỡnh văn hoá là cơ sở, là nền tảng trên đó hỡnh thành niềm tin, tỡnh cảm, hành vi đạo đức tốt đẹp của sinh viên, cũng là nơi sinh viên thể hiện các hành vi đạo đức của mỡnh, thể hiện phẩm chất, nhõn cỏch con người. Môi trường xó hội lành mạnh đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa kinh tế, chính trị, văn hoá - xó hội, đạo đức hướng đến mục tiêu vỡ hạnh phỳc của mỗi cỏ nhân của cả cộng đồng. Để xây dựng môi trường xó hội lành mạnh, từ gúc độ quốc gia, một mặt Đảng ta chủ trương thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa nhằm phỏt triển kinh tế xõy dựng xó hội giàu mạnh, đồng thời thực hiện công bằng xó hội trong từng bước phát triển, thực hiện dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền xó hội chủ nghĩa, tiến tới xó hội văn minh. Trong quỏ trỡnh đó, Đảng ta chú trọng kiện toàn cơ chế thị trường thông qua việc hoàn thiện hệ thống luật pháp phù hợp với sự vận hành lành mạnh của thị trường, hạn chế những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, lành mạnh hoá các quan hệ xó hội; thực hiện xõy dựng Nhà nước pháp quyền xó hội chủ nghĩa. Việc xõy dựng Nhà nước pháp quyền xó hội chủ nghĩa khụng chỉ là đũi hỏi tất yếu của nền kinh tế thị trường mà cũn là yờu cầu trong xõy dựng cỏc chuẩn mực đạo đức mới, đảm bảo tạo việc làm, thu nhập chính đáng và cơ hội phát triển cho mọi người, trong đó có sinh viên. Tác động tiêu cực về kinh tế - xó hội từ mặt trỏi của kinh tế thị trường đó ảnh hưởng tiêu cực tới quan niệm, hành vi đạo đức ở sinh viên. Việc lành mạnh hoá môi trường xó hội, cụng bằng, dõn chủ, cú kỷ cương pháp luật, tạo dư luận xó hội phờ phỏn những biểu hiện đạo đức sai lệch sẽ có tác dụng củng cố niềm tin, ý chí phấn đấu trong sinh viên. Nhà trường, học đường, ký tỳc xỏ, nhà trọ cũng chớnh là mụi trường xó hội thu nhỏ của sinh viên, là môi trường đặc biệt của sinh viên. Nhà trường là nơi đào tạo không những về kiến thức, mà cũn giỏo dục đạo đức lối sống cho học sinh, sinh viên cho nên nhà trường cần phải giữ kỷ cương, nề nếp học đường, tạo môi trường lý tưởng cho học sinh, sinh viên hỡnh thành và phỏt triển nhân cách. Nhà trường nhân văn phải đảm bảo tính kỷ cương, kỷ luật học đường, dạy và học đạt chất lượng cao, quan hệ thầy trũ trong sỏng trờn cơ sở tinh thần tôn sư, trọng đạo, hiếu học, dân chủ. Mỗi giáo viên phải là những tấm gương sáng đầy thuyết phục để sinh viên học theo. Học đường là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động giáo dục, rèn luyện của sinh viên. Cần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, bỡnh đẳng giữa thầy và trũ, giữa sinh viờn với cỏn bộ nhõn viờn trong trường trên cơ sở tôn sư, trọng đạo, phự hợp với tỡnh hỡnh mới. Mối quan hệ này đến lượt mỡnh lại tạo điều kiện cho quá trỡnh giảng dạy, học tập đạt hiệu quả cao. Sự bỡnh đẳng trên nguyên tắc vừa đảm bảo được đạo lý thầy trũ truyền thống, vừa tạo điều kiện dân chủ để phát huy tính sáng tạo, sự độc lập, có chủ kiến trong học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên. Hiện nay, môi trường học đường ít nhiều đó bị cỏc tiờu cực của mặt trỏi nền kinh tế thị trường xâm nhập, làm tha hoá một bộ phận cán bộ, giảng viên, sinh viên. Các hiện tượng tiêu cực như: lười học, thiếu ý thức trờn giảng đường, tiếp thu thụ động, gian dối trong học tập và thi cử, mua điểm, bán bằng…. đang trở thành vấn nạn. Phải "tăng cường trật tự, kỷ cương, xây dựng, củng cố nền nếp, thực hiện trường ra trường, lớp ra lớp, thầy ra thầy, trũ ra trũ, dạy ra dạy, học ra học. Phấn đấu để mọi hoạt động của nhà trường đều có tác dụng giáo dục thiết thực và sâu sắc đối với học sinh, sinh viên" [21, tr.13]. Một mặt nêu cao tinh thần trung thực, tự trọng của sinh viên, mặt khác cần có quy chế quản lý chặt chẽ, xử lý nghiờm khắc những trường hợp vi phạm đối với cả giáo viên và sinh viên. Cải tiến công tác thi cử, áp dụng phương pháp thi trắc nghiệm và làm bài tự luận ra đề thi theo hướng gắn lý thuyết với thực hành, gắn với hiểu biết và kinh nghiệm cá nhân của sinh viên để hạn chế tỡnh trạng sao chộp bài thi, bài luận. Để sinh viên nhận thức được tính thiết thực của việc học tập sẽ tự giác điều chỉnh hành vi, không vi phạm quy chế học tập thi cử, nhà trường cần cần có chương trỡnh đào tạo thiết thực, chú ý đào tạo theo mục tiờu sử dụng phự hợp, khắc phục tỡnh trạng thiờn về trọng khoa cử, bằng cấp, khụng coi trọng hiệu quả thực tế. Trờn thực tế, nhiều sinh viờn học giỏi, nhưng ra trường làm việc không hiệu quả bởi chương trỡnh đào tạo nặng về lý thuyết, xa rời thực tế. Chớnh vỡ vậy, nhà trường cần kết hợp tạo điều kiện cho sinh viên tham gia phát triển kinh tế để sinh viên thử nghiệm kiến thức và bản lĩnh trong thực tế, kết hợp lý thuyết với thực hành, phỏt huy tớnh năng động, sáng tạo, tích luỹ kinh nghiệm, vun đắp tinh thần yêu lao động và trực tiếp đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xó hội của đất nước. Việc làm này vừa góp phần đào tạo sinh viên, vừa tạo nên sự gắn bó của các em với tập thể, với nhà trường hơn nữa. Các chính sách ưu đói cũng cần thiết thực, phù hợp từng đối tượng (con em gia đỡnh chớnh sỏch, thương binh liệt sĩ, vùng sâu, vùng xa, miền núi, nhà nghèo). Chính sách thiên về ưu tiên cộng điểm, cắt xén chương trỡnh là việc làm khụng khoa học với học đường, nó dẫn đến chất lượng đào tạo thấp, bằng cấp không đúng thực chất. Sự ưu đói nờn thực hiện qua việc miễn giảm học phớ, tăng học bổng, trợ cấp, tạo điều kiện về tài liệu học tập, sách vở, thông tin, sinh hoạt, đi lại… Cần mở rộng cụng tỏc tuyờn truyền, phũng chống các tệ nạn xó hội thâm nhập vào môi trường sinh viên, đấu tranh phũng chống vi phạm phỏp luật và các tệ nạn xó hội trong sinh viờn. Hiện tại nhiều sinh viên đang gặp nhiều khó khăn về nhà ở do ký túc xá không đủ. Việc một số sinh viên phải thuê nhà ở ngoài có thể dễ bị nhiễm thói hư, tật xấu. Vỡ thế việc xõy dựng ký tỳc xỏ và nhà trọ sinh viờn văn hoá đang đặt ra rất cấp thiết. Việc tổ chức có chất lượng, và phù hợp các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể thao, cung cấp cho sinh viên trong ký túc xá những món ăn tinh thần lành mạnh sẽ góp phần xây dựng năng lực thẩm mỹ, tăng cường thể lực, hỡnh thành lối sống lành mạnh trong sinh viờn. Tại ký tỳc xỏ Khoa Cụng nghệ thụng tin đang tồn tại mô hỡnh đài phát thanh sinh viên ký tỳc xỏ, cú nội dung hướng dẫn sinh viên học tập, tạo môi trường giao lưu, phục vụ nhu cầu cập nhật thông tin, thời sự trong và ngoài nước, thưởng thức các bài hát hay, các áng thơ, văn đẹp của sinh viên. Trong những năm gần đây, các hội thi tiếng hát sinh viên, giải bóng đá sinh viên được tổ chức thường xuyên đó tạo ra những sõn chơi lành mạnh. Từ đó, ngăn chặn các hủ tục lạc hậu, mê tín, văn hoá đồi truỵ, kích động, bạo lực xâm nhập vào môi trường sinh viên. Phỏt huy tớnh tớch cực xó hội của sinh viờn thụng qua việc thành lập đội sinh viên xung kích giữ gỡn an ninh trật tự trong trường, trong ký tỳc xỏ và ngoài xó hội. Phỏt triển về quy mụ, loại hỡnh cỏc phong trào sinh viờn tỡnh nguyện vỡ cộng đồng (tỡnh nguyện tại chỗ, tỡnh nguyện quanh năm) góp phần phát triển kinh tế, giữ gỡn trật tự an toàn giao thụng, vệ sinh môi trường, xây dựng nền quốc phũng toàn dõn bảo vệ Tổ quốc. Cú biện phỏp phũng ngừa và xử lý kịp thời cỏc hành vi của cỏc thế lực thự địch tuyên truyền, lừa bịp kích động lôi kéo sinh viên làm trái pháp lụât, gây mất ổn định chính trị, an ninh xó hội. Xây dựng tinh thần tương thân, tương ái, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau trong trong học tập, trong sinh hoạt ở ký tỳc xỏ. Tỡnh cảm đạo đức là nền tảng cho việc thực hiện các hành vi đạo đức trong thực tiễn. Xây dựng môi trường gia đỡnh văn hoá, từ góc độ quốc gia, Đảng ta chủ trương phát động phong trào xây dựng gia đỡnh văn hoá với mối quan hệ tỡnh cảm tốt đẹp, có trật tự đạo đức trên dưới giữa các thành viên trong gia đỡnh, cú gia phong và thuần phong mỹ tục của dõn tộc. Gia đỡnh là tế bào của xó hội, là môi trường đầu tiên, môi trường quan trọng, trong đó mỗi cá nhân gắn bó, trưởng thành. Tổ ấm gia đỡnh cú tỏc dụng nuụi dưỡng tâm hồn con người, hỡnh thành nhõn cỏch và định hướng quan niệm đạo đức, hành vi đạo đức. Trong xó hội hiện đại, mỗi cá nhân tích cực tham gia vào đời sống xó hội để tự khẳng định mỡnh. Với sinh viờn đó là các hoạt động học tập, làm thêm và tham gia vào một số lĩnh vực khác. Trong quá trỡnh hoạt động này, sự tự ý thức cá nhân được nâng cao, vai trũ của cỏ nhõn được khẳng định bên cạnh mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đỡnh dựa trờn cơ sở tỡnh thương huyết thống thiêng liêng, nghĩa vụ, bổn phận, sự quan tâm đến nhau. Vào đại học, đa phần sinh viên sống xa gia đỡnh. Đạo đức sinh viên là sự tiếp nối của đạo đức đó được hỡnh thành từ trong gia đỡnh. Sự xa cỏch về địa lý cũng không hoàn toàn cắt đứt mọi ảnh hưởng của gia đỡnh với mỗi cỏ nhõn sinh viờn. Sống xa nhà, nhưng họ lại tiếp tục gia nhập vào một dạng "gia đỡnh mới" - tập thể. Đặc biệt với những sinh viên học gần nhà, vẫn sống cùng gia đinh thỡ quan hệ gia đỡnh vẫn tiếp tục được duy trỡ. Một tỡnh trạng đang diễn ra trong việc giáo dục đạo đức ở gia đỡnh hiện nay là thiếu kiến thức, thiếu kinh nghiệm, hoặc phú mặc việc giỏo dục cho nhà trường. Một số gia đỡnh bố mẹ làm ăn phi pháp, đạo đức suy giảm… khụng cũn là tấm gương cho con cái. Thanh niên sinh viên hôm nay, từ nhỏ đó được làm quen với khoa học công nghệ hiện đại, với những thiết bị được số hoá, vỡ thế lối sống thay đổi, khác nhiều so với thế hệ trước. Hơn nữa bối cảnh giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng, sức ép cạnh tranh ngày càng cao, buộc họ phải có những thay đổi thích ứng và vươn lên trong môi trường mới. Trong quá trỡnh đó có thể xuất hiện những biểu hiện lệch lạc về lối sống, suy thoái về đạo đức ở một bộ phận thanh niờn sinh viờn, gõy tõm lý lo ngại ở cỏc bậc cha mẹ. Do đó, cần thiêt tạo dựng mối quan hệ gắn bó trong gia đỡnh. ễng bà, cha mẹ phải trở thành người bạn lớn tuổi của con cháu, sống mẫu mực, kịp thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc của các em; xây dựng mối quan hệ bỡnh đẳng phù hợp với những biến đổi của gia đỡnh trong thời kỳ mới để các thành viên phát huy được năng lực của bản thân. Điều đó đặt nền tảng vững chắc cho sự hỡnh thành nhõn cỏch của cỏc em, đồng thời là điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận những tri thức khoa học, tri thức văn hoá - xó hội, phỏt huy và giữ gỡn những giỏ trị đạo đức truyền thống trong quá trỡnh xõy dựng đạo đức mới của sinh viên. KẾT LUẬN Là một bộ phận của giá trị đạo đức truyền thống dân tộc, giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên được hỡnh thành trong quỏ trỡnh dựng nước và giữ nước của dân tộc, nó được các thế hệ thanh niên Việt Nam kế tiếp nhau giữ gỡn và phỏt huy vỡ vậy chỳng trở nờn trường tồn cùng lịch sử. Ngày nay trước những đổi thay của đất nước, giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên vẫn tiếp tục được khẳng định vị trí là cơ sở, nền tảng trong việc xây dựng nền đạo đức mới, cuộc sống mới cho thanh niên Việt Nam nói chung, sinh viên Việt Nam nói riêng. Từ khi Đảng chủ trương đổi mới, nước ta đi vào xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa. Hoàn cảnh mới này đó dẫn đến sự biến đổi to lớn của những giá trị đạo đức xó hội theo hai chiều hướng cả tích cực và tiêu cực. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là cỏc hiện tượng phản giá trị, đi ngược với truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là ở sinh viên - lực lượng có vai trũ vụ cựng to lớn trong hiện tại cũng như đối với tương lai của đất nước. Thực tế ấy đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải phát huy những giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên, nhằm xây dựng một lực lượng trẻ, khoẻ, yêu nước, hăng say, nhiệt tỡnh, sỏng tạo, biết yờu quý và cú ý thức giữ gỡn truyền thống tốt đẹp của thanh niên Việt Nam. Vỡ thế, việc xây dựng đạo đức cho sinh viên trên cơ sở kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc nói chung, trị đạo đức truyền thống của thanh niên nói riêng và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại có một tầm quan trọng đặc biệt đối với tương lai đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam. Cũng như sinh viên cả nước, sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay đang tiếp tục giữ gỡn và phỏt huy cỏc giỏ trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong quá trỡnh xõy dựng đạo đức mới. Bên cạnh đó, do tác động của nhiều yếu tố khách quan và sự chi phối của những nhân tố chủ quan, vấn đề kế thừa và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên vẫn cũn nhiều hạn chế. Vỡ vậy, để phát huy hơn nữa các giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay nói chung, sinh viên Đại học Thái Nguyên nói riêng, chúng tôi đề xuất những giải pháp cơ bản sau đây: Một là, tăng cường sự lónh đạo của các cấp uỷ đảng, Ban giám đốc, Ban giám hiệu và các đoàn thể, các phũng ban đối với việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong xây dựng đạo đức mới cho sinh viên Đại học Thái Nguyên. Hai là, tổ chức các phong trào hành động cách mạng, kích thích tính sáng tạo, tính chủ động để sinh viên có thể tự lực giải quyết những vấn đề của chính mỡnh. Ba là, tăng cường đổi mới công tác giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh. Bốn là, xây dựng môi trường xó hội lành mạnh, nhà trường nhân văn, gia đỡnh văn hoá. Những giải pháp nêu trên cần phải được triển khai một cách đồng bộ, có hiệu quả nhằm phát huy tốt nhất các giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay nói chung, sinh viên Đại học Thái Nguyên nói riêng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. K.V.Aleksandrovich (2003), Con người thế kỷ XXI: Bản tính đang mất dần. Trong trở lại với con người, Nxb Khoa học xó hội, Hà Nội. 2. Ban Thanh niên trường học (2007), Định hướng giá trị cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 3. Ban Tư tưởng Văn hoá Trung ương (2003), Tài liệu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Hoàng Chí Bảo (1997), "Văn hoá và sự phát triển nhân cách của thanh niên", Nghiên cứu lý luận, (1), tr.3. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1993), Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 6. Phan Bội Châu (1990), Toàn tập, Tập II, IV, Nxb Thuận Hoá. 7. Nguyễn Trọng Chuẩn (1998), "Về vấn đề khai thác các giá trị truyền thống, vỡ mục tiờu phỏt triển", Triết học, (2), tr.16-19. 8. Chương trỡnh KHCN cấp nhà nước con người Việt Nam - Mục tiêu và động lực của sự phát triển KT - XH (KX 07) (1995), Nghiên cứu, giáo dục và phát triển và thế kỷ XXI, kỷ yếu hội nghị khoa học quốc tế từ 27 - 29/7/1994 tại Hà Nội, Hà Nội. 9. Chương trỡnh KHCN cấp Nhà nước (1995), Con người Việt Nam - Mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế xó hội, Hà Nội. 10. Vũ Trọng Dung (chủ biên) (2008), Giỏo trỡnh đạo đức học Mác – Lênin (in lần thứ hai có bổ sung), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. Dự án Giáo dục đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ngân hàng thế giới (2000), Điều tra sinh viên tốt nghiệp Đại học và Cao đẳng năm 1999. Báo cáo kết quả và khuyến nghị, Hà Nội. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), Nghị quyết của Bộ Chính trị Về một số đinh hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay, Lưu hành nội bộ. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Đại học tổng hợp Hà Nội (1990), Đạo đức học Mác – Lênin, phần I, Hà Nội. 17. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2002), Báo cáo của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Đại học Thái nguyên tại Đại hội đại biểu lần thứ II nhiệm kỳ 2002-2007. 18. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2007), Báo cáo của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Đại học Thái nguyên tại Đại hội đại biểu lần thứ III nhiệm kỳ 2007-2012. 19. Trần Văn Giàu (1980), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam, Nxb Khoa học xó hội, Hà Nội. 20. Phạm Mạnh Hà (2003), "Đổi mới phương pháp dạy học ở bậc Đại học", Phát triển giáo dục, (5), tr.7. 21. Nguyễn Minh Hiếu (2000), Tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt, đáp ứng yêu cầu của công cuộc CNH - HĐH đất nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 22. Nguyễn Ánh Hồng (2003), "Quan niệm của sinh viên về vấn đề quan hệ tỡnh dục trước hôn nhân", Tõm lý học, (9), tr.18. 23. Nguyễn Văn Huyên (1998), "Giá trị truyền thống nhân lừi và sự sống bờn trong của sự phỏt triển đất nước, dân tộc", Triết học, (4), tr.8-11. 24. Vũ Khiêu (chủ biên) (1974), Đạo đức mới, Nxb Khoa học xó hội, Hà Nội. 25. Vũ Khiêu (1975), Lao động nguồn vô tận của mọi giá trị, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 26. Vũ Khiêu (2003), "Sự suy thoái về đạo đức và giải pháp của chúng ta", Tõm lý học, (9), tr.9. 27. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, Tập 37, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 28. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 42, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 29. C.Mác - Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 30. C.Mác - Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Tập 42, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 31. Nguyễn Khắc Mậu (2002), "Về những điều kiện quy định sự phát triển của chính trị trong điều kiện hiện nay", Khoa học chính trị, (2), tr.4. 32. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 33. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 34. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 35. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 36. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 37. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, Tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 38. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 39. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, Tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 41. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, Tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 42. Vũ Hữu Ngoạn (chủ biên) (2001), Tỡm hiểu một số khỏi niệm trong văn kiện Đại hội IX của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 43. Phan Ngọc (2001), Bản sắc văn hoá Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội. 44. Bùi Ngọc Oánh (2003), "Một số phương hướng cải tiến phương pháp giảng dạy ở Đại học", Phát triển giáo dục, (3), tr.7. 45. Nguyễn Hồng Phong (1963), Tỡm hiểu cỏc dõn tộc, Nxb Khoa học, Hà Nội. 46. Lờ Doón Tỏ (2003), Một số vấn đề triết học Mác - Lênin lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 47. Đồng Khắc Thọ (chủ biên) (2007), Thái Nguyên di tích, danh thắng và triển vọng tương lai, Nxb Văn hoá thông tin – Công ty văn hoá trí tuệ Việt, Hà Nội. 48. Nguyễn Trung (1996), Chính sách đối với Thanh niên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 49. Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam (1998), Tổng quan tỡnh hỡnh sinh viờn, cụng tỏc Hội và phong trào sinh viờn Việt Nam (1993 - 1998), Hà Nội. 50. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Tư tưởng - Văn hoá (1998), Tỡm hiểu văn kiện Đại hội VII của Đoàn, Xí nghiệp in Trẻ, Hà Nội. 51. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2003), Những nội dung cơ bản nghị quyết Đại hội đoàn toàn quốc lần thứ VIII, Xí nghiệp in Báo Nhi Đồng, Hà Nội. 52. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2008), Những nội dung cơ bản nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 53. Vừ Minh Tuấn (2005), Giáo dục ý thức đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay, Nxb Thanh niên, Hà Nội. 54. Văn Tùng (chủ biên) (2007), Lịch sử Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào thanh niên Việt Nam, Nxb Thanh Niên, Hà Nội. 55. Nguyễn Đỡnh Tường (2002), "Một số biểu hiện của sự biến đổi giá trị đạo đức trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay và giải pháp khắc phục", Triết học, (6). 56. Nguyễn Quang Uẩn - Mạc Văn Trang (1994), Giá trị, định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị, Chương trỡnh khoa học cụng nghệ cấp nhà nước KX07 – 04, Hà Nội. 57. Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 58. Trần Quốc Vượng và cộng sự (1998), Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 59. Phạm Xanh (1990), Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam (1921- 1930), Nxb Thụng tin lý luận, Hà Nội. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Thống kê công tác giáo dục chính trị tư tưởng, hoạt động nhân đạo, từ thiện Năm học Công tác giáo dục chính trị tư tưởng Cụng tỏc xó hội nhõn đạo, từ thiện Công tác tuyên truyền Số học Nghị quyết Đảng, đoàn Số tham gia các hoạt động truyền thống Số học tập tư tưởng Hồ Chí Minh Số tham gia cỏc cuộc thi tỡm hiểu Số học 6 bài lý luận chớnh trị Số đội TT ca khúc cách mạng Số tiền ủng hộ (triệu đồng) Hiến máu nhân đạo (đơn vị máu) Số đợt tổ chức Số người tham gia 2002 – 2003 12 17.500 17.500 6.700 17.500 20.120 17.000 06 98.2 790 2003 – 2004 14 17.800 17.800 9.200 17.800 21.100 17.000 07 98 629 2004 - 2005 15 19.000 19.000 10.500 19.000 22.250 18.500 08 81 806 2005 – 2006 15 20.500 20.500 12.000 20.500 15.500 20.256 08 85 720 2006 - 2007 12 21.200 21.200 13.000 18.500 10.075 20.500 08 60 482 Nguồn: Báo cáo của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên tại Đại hội đại biểu lần thứ III nhiệm kỳ 2007-2012. Phụ lục 2 Thống kê số học sinh, sinh viên đạt giải trong các kỳ thi Olimpic, nghiên cứu khoa học, thợ giỏi Bậc học Năm thứ Robotcon (Số đội) NCKH (Số người) Nghiệm thu (Số đề tài) Mác – Lênin (Người) Tin học (Người) Sức bền vật liệu (Người) Nguyờn lý mỏy (Người) Chi tiết máy (Người) Cơ lý thuyết (Người) Vật lý (Người) Toán học (Người) Sáng tạo trẻ (Người) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) Đại học I 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 II 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 3 0 III 3 32 30 0 1 0 0 0 1 2 2 0 IV 3 56 54 0 0 0 1 1 6 3 11 1 V 0 15 10 0 1 1 2 8 0 0 2 1 VI 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cộng 6 106 95 0 2 1 3 9 7 5 18 2 Cao đăng I 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 II 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 III 8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cộng 8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tổng cộng 14 106 95 0 2 1 3 9 7 5 18 2 Nguồn: Ban Công tác học sinh, sinh viên Đại học Thái Nguyên (thời điểm thống kê 31/12/2008). Phụ lục 3 Bảng số liệu tổ chức và kết quả công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Đại học Thái Nguyên T T Năm học Tổng số đoàn cơ sở Tổng số liên chi đoàn Tổng số chi đoàn Tổng số đoàn viên Tổng số thanh niên Đoàn viên mới kết nạp Cán bộ đoàn được tập huấn Đoàn viên ưu tú Kết nạp Đảng 1 2002 – 2003 6 30 407 17.541 317 145 719 1075 126 2 2003 – 2004 7 31 460 17.855 350 130 800 1125 110 3 2004 – 2005 8 31 497 19.023 713 127 500 1200 171 4 2005 – 2006 8 32 494 20.786 444 160 520 1124 245 5 2006 - 2007 8 34 534 21.623 519 152 450 1240 182 Nguồn: Báo cáo của Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên tại Đại hội đại biểu lần thứ III nhiệm kỳ 2007-2012. Phụ lục 4 : Bảng số liệu thống kê về kỷ luật học sinh sinh viên hệ chính quy Bậc học Tổng số Hỡnh thức kỷ luật Nội dung vi phạm Nội trú Ngoại trú Khiển trách Cảnh cáo Đỡnh chỉ Buộc thôi học Học tập Sinh hoạt, đạo đức Liên quan đến tệ nạn xó hội Vi phạm khác Đại học 1024 730 219 9 66 957 45 15 72 141 430 Cao đẳng 105 54 16 0 81 146 1 0 0 3 107 Trung cấp 216 11 51 0 154 211 5 0 0 7 209 Cộng 1345 795 286 9 301 1314 51 15 72 151 746 Nguồn: Ban Công tác học sinh, sinh viên Đại học Thái Nguyên (thời điểm thống kê 31/12/2008). MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG CỦA THANH 7 NIÊN ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC MỚI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN HIỆN NAY 1.1. Giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên Việt Nam - Một số vấn đề lý luận 7 1.2. Vai trũ của giỏ trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay 31 1.3. Phát huy giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay là yêu cầu khách quan 47 Chương 2: PHÁT HUY GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG CỦA THANH NIÊN TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC MỚI CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 62 2.1. Thực trạng phát huy giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay 62 2.2. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế của việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong việc xây dựng đạo đức 86 mới cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay 2.3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên Đại học Thái Nguyên hiện nay 92 KẾT LUẬN 113 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115 PHỤ LỤC 119

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Phát huy giá trị đạo đức truyền thống của thanh niên trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên đại học thái nguyên hiện nay.pdf
Luận văn liên quan