Luận văn Phát huy nhân tố con người trong lực lượng vũ trang địa phương thành phố Cần Thơ

LLVT địa phương thành phố Cần Thơ hoạt động trên lĩnh vực quân sự, quốc phòng có vai trò quan trọng trong việc tạo nên sức mạnh tổng hợp của quân đội ta, là lực lượng nòng cốt trong xây dựng nền QPTD, thế trận CTND ở địa phương. Phát huy NTCN trong LLVT địa phương thành phố Cần Thơ là vấn đề cấp bách, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao vai trò của cán bộ, chiến sĩ LLVT địa phương thành phố, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ BVTQ, nhằm tăng cường quốc phòng đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng ta trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.

pdf104 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4116 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát huy nhân tố con người trong lực lượng vũ trang địa phương thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tập... kể cả thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của LLVT địa phương thành phố cũng khó có thể hoàn thành có chất lượng được. Cho nên, chỉnh đốn sự lãnh đạo của Đảng ở các tổ chức cơ sở Đảng phải được coi là khâu then chốt, thường xuyên trong công tác xây dựng Đảng, là một nhiệm vụ căn bản có tính quyết định trong việc xây dựng các cơ quan, đơn vị VMTD. Để thực hiện yêu cầu đó, các tổ chức cơ sở Đảng phải tập trung lãnh đạo chính trị, tư tưởng tốt, củng cố vững chắc trận địa chính trị, tư tưởng của Đảng trong cán bộ, chiến sĩ LLVT địa phương thành phố. Đây là vấn đề hàng đầu, quyết định sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan, đơn vị; đồng thời là nguyên tắc cơ bản trong đường lối xây dựng LLVT của Đảng ta. Các tổ chức cơ sở Đảng tập trung lãnh đạo các cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ xây dựng và chiến đấu. Chức năng của quân đội ta là chiến đấu; vì vậy, sự lãnh đạo của Chi bộ, Đảng bộ trong LLVT địa phương thành phố là phải tập trung không ngừng nâng cao sức chiến đấu của các cơ quan, đơn vị, bảo đảm chiến đấu thắng lợi. Trong thời bình, Chi bộ, Đảng bộ tập trung vào lãnh đạo giáo dục, huấn luyện, rèn luyện, quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, nâng cao trình độ chính trị, quân sự, nghiệp vụ chuyên môn, trình độ SSCĐ cho bộ đội. Khi có chiến tranh thì lãnh đạo vừa chiến đấu vừa xây dựng để đảm bảo chiến đấu thắng lợi. Để làm được điều đó, chi bộ, đảng bộ phải có nghị quyết đúng và tổ chức thực hiện nghị quyết tốt. Trong khi chấp hành nghị quyết, thực hiện nhiệm vụ của Chi bộ, Đảng bộ, các cơ quan, đơn vị thường xuyên kiểm tra, rút kinh nghiệm để lãnh đạo bộ đội hoàn thành tốt nhiệm vụ; chú ý là, phải phát huy được trí tuệ tập thể, tính chủ động của cán bộ, chiến sĩ và thu thập mọi ý kiến đóng góp của quần chúng để định ra chủ trương, kế hoạch lãnh đạo cho sát đúng với tình hình, nhiệm vụ của đơn vị. Để phát huy cao NTCN trong LLVT địa phương thành phố Cần Thơ, các tổ chức cơ sở Đảng phải tổ chức, lãnh đạo, giáo dục, đoàn kết quần chúng tốt. Đây là nhiệm vụ chính trị của Đảng, Chi bộ, Đảng bộ nối liền Đảng với quần chúng, trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý, động viên, giáo dục, đoàn kết hướng dẫn quần chúng hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Đảng và quân đội giao. Do đó, đòi hỏi cán bộ, đảng viên trong Chi bộ, Đảng bộ phải có tinh thần trách nhiệm cao, có quan điểm và tác phong quần chúng, liên hệ mật thiết với quần chúng trên tình thương yêu giai cấp, làm cho quần chúng yêu mến và tin tưởng Đảng. Trong công tác lãnh đạo các tổ chức quần chúng, Chi bộ, Đảng bộ phải định ra phương hướng hoạt động, đúng chức năng của từng tổ chức, kết hợp hoạt động công tác nhịp nhàng trong việc thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác, các tổ chức cơ sở Đảng phải phân công đảng viên vào trong các tổ chức quần chúng để dẫn dắt, phát huy tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo của cán bộ, chiến sĩ trong thực hiện nghị quyết, hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị. Các tổ chức cơ sở Đảng phải thực hiện tốt công tác xây dựng Chi bộ, Đảng bộ. Sự lãnh đạo của Chi bộ, Đảng bộ là nhân tố quyết định mọi thắng lợi. Do đó, muốn lãnh đạo cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, phải đặc biệt coi trọng xây dựng Chi bộ, Đảng bộ tốt. Đó là yêu cầu cơ bản nhất để đảm bảo hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ. Trước hết Chi bộ, Đảng bộ phải làm cho mỗi đảng viên, cán bộ, chiến sĩ nhận thức rõ việc xây dựng Chi bộ, Đảng bộ vững mạnh; đồng thời là nghĩa vụ, quyền lợi của bộ đội trong đơn vị. Qua đó, phát huy trách nhiệm chính trị của mỗi người tham gia tích cực cuộc vận động xây dựng Chi bộ, Đảng bộ TSVM, là hạt nhân đoàn kết gắn bó chặt chẽ với quần chúng. Mặt khác, Chi bộ, Đảng bộ thực hiện tốt công tác, rèn luyện đảng viên, công tác phát triển Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, giữ nghiêm kỷ luật Đảng, quan hệ chặt chẽ với quần chúng và làm tốt công tác lãnh đạo, giáo dục quần chúng trong LLVT địa phương. Thứ hai, kiện toàn và nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong các cơ quan, đơn vị LLVT địa phương thành phố Cần Thơ. Để chất lượng NTCN trong LLVT địa phương thành phố phát huy đúng mức, các cấp ủy Đảng phải là hạt nhân lãnh đạo chính trị, trung tâm đoàn kết về ý chí và hành động, tiêu biểu cho ý chí và trí tuệ của Đảng ở các cơ quan, đơn vị. Cấp ủy Đảng vững mạnh về mọi mặt là cơ sở để phát huy sức mạnh lãnh đạo của toàn Đảng bộ. Cấp ủy Đảng có vững mạnh thì đơn vị mới vững mạnh. Do đó, nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng là nhân tố quyết định hoàn thành mọi nhiệm vụ của đơn vị. Sức mạnh của các tổ chức cơ sở Đảng phụ thuộc chủ yếu vào trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, nên việc củng cố các cấp ủy Đảng vững mạnh phải được thường xuyên kiện toàn, có chất lượng cao, số lượng đủ; hình thức, cơ cấu tổ chức thích hợp. Đây là biện pháp rất quan trọng, cốt yếu đối với toàn bộ công tác xây dựng và hoạt động của Đảng ở các cơ quan, đơn vị LLVT địa phương thành phố. Hiện nay, trách nhiệm lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong LLVT địa phương thành phố là xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ mới của quân đội ta, nhiệm vụ quân sự của Đảng, nhiệm vụ xây dựng và chiến đấu của LLVT địa phương; hình thức, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ hoạt động quân sự, quốc phòng BVTQ. Vì vậy, nâng cao năng lực của các cấp ủy Đảng về số lượng và chất lượng phải đảm bảo nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo, lấy đó làm nội dung, yêu cầu, tiêu chuẩn kiện toàn cấp ủy Đảng cho thích hợp. Yêu cầu đặt ra đối với cấp ủy phải là trung thành với mục tiêu lý tưởng của Đảng, có lập trường quan điểm thống nhất cao với đường lối và quan điểm đổi mới của Đảng và quyết tâm thực hiện; biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc và nhân dân lên trên lợi ích cá nhân, gia đình; có bản lĩnh chính trị vững vàng và tinh thần cảnh giác tiến công kẻ thù; có nghị lực và ý chí quyết tâm chiến đấu cao; có tư duy nhạy bén, mẫn cảm về chính trị; có năng lực lĩnh hội và tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, nghị quyết, chỉ thị cấp trên; đồng thời chủ động, sáng tạo đề xuất các chủ trương, biện pháp lãnh đạo phù hợp với tình hình nhiệm vụ cũng như đặc điểm, tính chất hoạt động của đơn vị; tôn trọng kỷ cương pháp luật và kỷ luật quân đội; ý thức dân chủ, tinh thần đoàn kết nội bộ cao; đoàn kết quân dân, gắn bó với quần chúng và biết làm công tác dân vận giỏi; nói đi đôi với làm; không ngừng học tập nâng cao trình độ tri thức; có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, giản dị... Kiện toàn và nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng là yêu cầu thường xuyên, quan trọng, cần tập trung một số vấn đề sau: - Coi trọng việc rèn luyện nâng cao lập trường quan điểm để xây dựng các cấp ủy Đảng vững mạnh. - Quan tâm xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và trong đơn vị - Nâng cao chất lượng sinh hoạt lãnh đạo của Đảng ủy phù hợp với hoàn cảnh xây dựng, huấn luyện, rèn luyện, công tác của đơn vị. - Có tác phong, phương pháp lãnh đạo đúng đắn. Đó là biểu hiện của lập trường, tư tưởng và năng lực, kinh nghiệm lãnh đạo. Ngoài ra, còn phải phát huy trách nhiệm tổ chức thực hiện của người lãnh đạo, người chỉ huy và các cấp ủy viên tạo thành sức mạnh tập thể to lớn đoàn kết, thống nhất tư tưởng và hành động để đưa Đảng bộ, đưa đơn vị không ngừng vươn lên phát huy cao độ NTCN trong LLVT địa phương thành phố Cần Thơ hoàn thành mọi nhiệm vụ của Đảng và của quân đội giao. Thứ ba, kết hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác phát triển Đảng với giáo dục, rèn luyện và quản lý đảng viên. Phát triển Đảng là công tác rất quan trọng trong nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng, nhằm tăng cường sức mạnh lãnh đạo của Đảng và cơ sở lãnh đạo của Đảng luôn được củng cố vững chắc trong mọi lĩnh vực hoạt động của quần chúng. Đảng bộ LLVT địa phương thành phố Cần Thơ phải mở rộng đội ngũ của mình để thay thế, bổ sung cho đủ lực lượng đáp ứng với yêu cầu lãnh đạo trong điều kiện mới hiện nay. Đảng bộ có thường xuyên phát triển Đảng thì mới thu hút được những quần chúng ưu tú, trưởng thành trong hoạt động thực tiễn, làm cho sự lãnh đạo của Đảng gắn chặt với thực tiễn, với quần chúng, sức mạnh của Đảng không ngừng được tăng cường. Sự kết hợp chặt chẽ giữa đảng viên cũ đã được thử thách, rèn luyện qua thực tiễn, chiến đấu với những đảng viên mới từ phong trào quần chúng bổ sung vào là một yêu cầu quan trọng làm cho các tổ chức Đảng của LLVT địa phương thành phố luôn có số lượng đảng viên và chất lượng cao, có nòng cốt vững chắc để nâng cao sức lãnh đạo, đáp ứng phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và BVTQ ngày nay. Để kết hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác phát triển Đảng với giáo dục, rèn luyện và quản lý đảng viên trong LLVT địa phương thành phố cần phải có một hệ thống biện pháp đồng bộ. Từ khâu xác định tiêu chuẩn đảng viên, kết nạp, sàng lọc, giáo dục, rèn luyện, sử dụng và bồi dưỡng đến khâu thực hiện dân chủ, kỷ luật, kiểm tra và quản lý đảng viên của các tổ chức Đảng. Do vậy, các tổ chức Đảng và mỗi đảng viên trong Đảng bộ LLVT địa phương thành phố đều có nhiệm vụ thường xuyên làm công tác phát triển đảng. Đối tượng phát triển đảng chủ yếu là: các sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, nguồn đào tạo sĩ quan, HSQ, CS, CNVQP, cán bộ, chiến sĩ DQTV và DBĐV đã được rèn luyện, thử thách, hội đủ các tiêu chuẩn. Đặc biệt cấp ủy, chỉ huy trong các đơn vị làm nhiệm vụ SSCĐ của LLVT địa phương thành phố cần phải chú trọng làm tốt công tác tạo nguồn qua quá trình huấn luyện, rèn luyện, diễn tập..., phải chú ý ngay từ giai đoạn đầu nhận và huấn luyện tân binh ở đơn vị. Mặt khác, các cấp ủy Đảng phải coi trọng việc chỉ đạo các tổ chức quần chúng, đặc biệt là đoàn thanh niên trong các cơ quan, đơn vị, phải xem đây là một bộ phận của công tác xây dựng Đảng, là nơi đào tạo, giáo dục và rèn luyện lực lượng thanh niên, đồng thời quan tâm giới thiệu cho Đảng những đoàn viên ưu tú để bổ sung phát triển đội ngũ đảng viên trong các cơ quan, đơn vị, tăng cường sức mạnh tổng hợp và sức chiến đấu cho LLVT địa phương. Để đảm bảo sự TSVM của các tổ chức Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, công tác thường xuyên là phải tiến hành sàng lọc đảng viên. Muốn vậy, các cấp ủy Đảng phải có kế hoạch nền nếp thực hiện giáo dục, xử lý kỷ luật: "Không phải cốt thi hành kỷ luật cho nhiều, cho nặng mà quan trọng là phải có tác dụng giáo dục, nêu gương, bồi dưỡng ý thức tổ chức kỷ luật tự giác của đông đảo cán bộ, đảng viên" [27, tr. 3]. Do vậy, phải định thời gian phấn đấu sửa chữa cho những đảng viên vi phạm kỷ luật, vi phạm tư cách, nguyên tắc tổ chức Đảng, giảm sút ý chí, trách nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thứ tư, kết hợp chặt chẽ xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng đội ngũ đảng viên trong các cơ quan, đơn vị LLVT địa phương thành phố Cần Thơ nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của NTCN. Xây dựng đội ngũ đảng viên với xây dựng đội ngũ cán bộ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xây dựng đội ngũ cán bộ tốt là cơ sở để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; xây dựng tổ chức cơ sở Đảng TSVM là cơ sở để xây dựng cơ quan, đơn vị VMTD. Cán bộ của Đảng trong các cơ quan, đơn vị LLVT địa phương thành phố Cần Thơ... đều phải được đào tạo bồi dưỡng để có được trình độ toàn diện cả về phẩm chất chính trị, kiến thức, năng lực chỉ huy quản lý và năng lực tiến hành công tác Đảng-công tác chính trị. Đội ngũ đảng viên trong LLVT địa phương thành phố hầu hết là cán bộ nên việc xây dựng đội ngũ đảng viên gắn bó mật thiết với xây dựng đội ngũ cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ tốt cũng chính là xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, đảm bảo cho việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tuyệt đối, trực tiếp, toàn diện về mọi mặt trong LLVT địa phương thành phố. Vì vậy, trong công tác cán bộ, cấp ủy, người chỉ huy phải xây dựng quy hoạch, xác định mục tiêu yêu cầu, đào tạo cán bộ đến việc tạo nguồn đào tạo, bồi dưỡng sắp xếp sử dụng cán bộ. Trong bổ nhiệm, đề bạt, điều động cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt phải gắn chặt với yêu cầu củng cố tổ chức Đảng và nâng cao chất lượng các cấp ủy Đảng ở các cơ quan, đơn vị; đặc biệt coi việc kết nạp đảng viên mới là một nhiệm vụ chính trị cơ bản và thường xuyên trong thực hiện nhiệm vụ của mình để phát huy cao nhất tính tích cực, chủ động của NTCN. Cấp ủy, người chỉ huy phải kết hợp chặt chẽ quản lý cán bộ gắn với quản lý đảng viên; quản lý con người gắn với quản lý công việc và nhiệm vụ chính trị, đẩy mạnh nguyên tắc tự phê bình và phê bình, nhận xét định kỳ đối với tất cả cán bộ các cấp gắn với bình xét đảng viên trong các cơ quan, đơn vị; phải coi việc kết hợp xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng đội ngũ đảng viên có ý nghĩa quyết định trong việc xây dựng Đảng bộ TSVM, với việc xây dựng cơ quan, đơn vị VMTD. Vì vậy, phải tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên cân đối, đồng bộ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất chính trị đạo đức tốt, trình độ kiến thức và lý luận hoạt động thực tiễn ngang tầm đòi hỏi yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng BVTQ hiện nay Trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên (kể cả đảng viên là cán bộ chỉ huy, quản lý, cán bộ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật...) LLVT địa phương thành phố đều phải được giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng bản lĩnh chính trị kết hợp với trình độ học vấn, năng lực nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức và năng lực tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị. Đối với người cán bộ, không những giỏi năng lực chỉ huy, quản lý chuyên môn mà còn phải được sự tín nhiệm của quần chúng, của tập thể, đặc biệt là sự tin tưởng của Đảng - người cán bộ hoạt động quân sự phải có tính Đảng cao, chăm lo xây dựng Đảng, biết tôn trọng và phát huy ý kiến của tập thể, giỏi công tác dân vận, gắn bó quần chúng nhân dân, tôn trọng pháp luật, kỷ luật quân đội... Yêu cầu đặt ra đối với người cán bộ là phải hội đủ các điều kiện của người quân nhân gương mẫu, một cán bộ gương mẫu vừa "hồng" vừa "chuyên". Như vậy, người cán bộ mới có đủ điều kiện tham gia và làm tốt nhiệm vụ trong cấp ủy Đảng cấp mình. Mặt khác, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong LLVT địa phương thành phố phải nâng cao tính tiền phong, gương mẫu đi đầu trong các mặt công tác và hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ: xây dựng, huấn luyện, rèn luyện, sẵn sàng chiến đấu; không ngừng học tập nâng cao trình độ hiểu biết làm chủ trang bị, vũ khí, kỹ thuật, có phương pháp cải tiến, sáng chế mô hình học cụ trong huấn luyện; cần cù, sáng tạo trong lao động, tinh thông nghiệp vụ, tiếp thu tri thức khoa học-công nghệ tiên tiến vận dụng tốt vào lĩnh vực công tác quân sự, địa phương, góp phần xây dựng Đảng bộ TSVM, xây dựng cơ quan, đơn vị VMTD, thực hiện chính quy hóa LLVT thành phố. 3.4. Đổi Mới Chế Độ, Chính Sách Đối Với Lực Lượng Vũ TRANG Địa PHƯƠNG Nhằm TĂNG Cường Sức Mạnh Vũ TRANG Tại Chỗ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng đã chỉ rõ: Chính sách xã hội đúng đắn vì hạnh phúc con người là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng CNXH. Chính sách xã hội nhằm phát huy mọi khả năng của con người và lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất. Coi nhẹ chính sách xã hội cũng tức là coi nhẹ yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc... Cần thể hiện đầy đủ trong thực tế quan điểm của Đảng và Nhà nước về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội [10]. CNXH là một xã hội vì con người, do con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của xã hội, là mục tiêu, là động lực sáng tạo của mọi tiến bộ xã hội. Vì vậy, đổi mới chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương sẽ góp phần vào việc bồi dưỡng, hình thành con người mới, hình thành và hoàn chỉnh nhân cách quân nhân toàn diện, có ý thức làm chủ, ý thức trách nhiệm cao; có tri thức, sức khỏe; sống có văn hóa, tình nghĩa và giàu lòng yêu nước. Mặt khác, việc đổi mới chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương là yếu tố trực tiếp làm biến đổi tiềm lực quốc phòng thành sức mạnh quốc phòng, tạo nên sức mạnh vũ trang tại chỗ vững chắc để bảo vệ thành quả cách mạng, BVTQ và nhân dân. "Quân đội mạnh là nhờ giáo dục khéo, nhờ chính sách đúng và nhờ kỷ luật nghiêm" [47, tr. 560]. Chính vì vậy, chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương sẽ góp phần quan trọng trong việc xây dựng nhân tố chính trị, tinh thần và sức mạnh chiến đấu của LLVT tại chỗ. Trong tình hình mới hiện nay, việc xây dựng quân đội mạnh, hậu phương quân đội vững chắc, góp phần bảo đảm công bằng xã hội, làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội phải dựa vào hệ thống các chế độ, chính sách. Đây là vấn đề có tính quy luật và về sự phát triển của quân đội ta. Hiện nay, cơ chế thị trường có ảnh hưởng lớn, tác động đến đời sống xã hội và LLVT địa phương thành phố Cần Thơ. Sự thay đổi cơ chế quản lý của nền kinh tế, thời gian qua tác động theo hai chiều hướng. Một mặt tạo ra sự phân công lao động xã hội, phát triển sức sản xuất, kính thích các thành phần kinh tế phát triển nâng cao đời sống cho người lao động. Mặt khác, cũng gây ra sự phân tầng, phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Mặc dù, bộ phận dân nghèo có giảm đi do chính sách quan tâm của Đảng, Nhà nước ta. Song khoảng cách giàu nghèo giữa bộ phận dân cư có thu nhập cao và bộ phận dân cư có thu nhập thấp do thiếu sức lao động, thiếu vốn ngày càng lớn. Điều đó đã tác động tới việc huy động nhân, vật lực bảo đảm cho yêu cầu quốc phòng và trong các nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ LLVT địa phương thành phố như: xây dựng, huấn luyện chiến đấu, diễn tập chiến thuật, tuyển quân và cả trong xây dựng khu vực phòng thủ của địa phương; đồng thời nó cũng tác động đến đời sống, công tác, sinh hoạt của quân nhân và gia đình; ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm của các đối tượng chính sách trong LLVT địa phương, những đối tượng thường có thu nhập thấp, thiếu sức lao động. Cho nên, việc đổi mới chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương nhằm tăng cường sức mạnh vũ trang tại chỗ vừa đảm bảo nhiệm vụ quân sự, quốc phòng BVTQ, một mặt thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước và nhân dân đến đời sống vật chất, tinh thần của những người cầm súng, là loại ưu đãi đối với một loại lao động đặc biệt. Mặt khác, khơi dậy tính tích cực xã hội trong NTCN, tạo ra những điều kiện cần thiết để cán bộ, chiến sĩ đem hết tài năng, sức lực, trí tuệ tham gia hoạt động quân sự có tinh thần trách nhiệm cao trong thực hiện nhiệm vụ BVTQ. Đổi mới chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương là nhằm nâng cao tính tích cực xã hội trong NTCN, thực chất là mang lợi ích thiết thực đến mỗi quân nhân, động lực trực tiếp phát huy nhân tố con người một cách chủ động sáng tạo trong hoạt động nhận thức và thực tiễn quân sự, hướng lòng hăng say nhiệt tình cách mạng của cán bộ, chiến sĩ hoạt động thống nhất theo đúng mục tiêu đã đặt ra. Do vậy, chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho LLVT địa phương nhằm tăng cường sức mạnh vũ trang tại chỗ đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới cần tập trung đổi mới vào một số vấn đề: - Chế độ, chính sách đảm bảo đầy đủ cho việc thực hiện tuyển quân, tuyển sinh quân sự. Đây là một công tác quan trọng nhằm xây dựng quân đội và tăng cường sức mạnh chiến đấu tại chỗ cho LLVT địa phương thành phố Cần Thơ. - Chế độ, chính sách đảm bảo thực hiện pháp lệnh về xây dựng, huấn luyện SSCĐ đối với lực lượng DQTV và lực lượng DBĐV. Đây là cơ sở quan trọng để hai lực lượng này được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có trình độ chiến đấu cao, có khả năng hoạt động tác chiến tại địa bàn cơ sở đạt hiệu quả nhất khi có tình huống xảy ra. - Chế độ, chính sách đảm bảo cho công tác giáo dục quốc phòng toàn dân là một nhiệm vụ cấp thiết có tầm quan trọng trong chiến lược đào tạo con người mới phát triển toàn diện, nhất là thế hệ trẻ. - Chế độ, chính sách đảm bảo cho xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ có ý nghĩa rất quan trọng, vì lẽ, xây dựng khu vực phòng thủ toàn diện cả về chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật của địa phương đòi hỏi đầu tư nhiều công sức kể cả về sức người, sức của một cách thường xuyên. - Chế độ, chính sách đảm bảo hậu phương quân đội. Thắng lợi của chiến tranh trực tiếp quyết định ở chiến trường nhưng sức mạnh của quân đội thực sự bắt nguồn từ hậu phương. Hậu phương là nguồn nội lực dồi dào cung cấp sức người, sức của và cả sức mạnh tinh thần cho tiền tuyến, biến sức mạnh tinh thần thành sức mạnh vật chất để chiến thắng kẻ thù. "Khi binh sĩ Hồng quân thấy rằng, ở hậu phương người ta nghĩ đến họ, thì họ có một tinh thần phấn khởi, làm cho họ chiến thắng" [36, tr. 418]. Chế độ, chính sách đảm bảo hậu phương quân đội là sự ghi nhớ công lao của những anh hùng liệt sĩ, những gia đình cách mạng đã có nhiều cống hiến cho Tổ quốc, là phát huy truyền thống đạo lý "Uống nước nhớ nguồn", "Ăn quả nhớ người trồng cây" của dân tộc ta. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta đã xác định: Chăm lo tốt hơn đối với các gia đình chính sách và những người có công với cách mạng, bảo đảm tất cả các gia đình chính sách đều có cuộc sống bằng hoặc khá hơn mức sống trung bình so với người dân địa phương trên cơ sở kết hợp ba nguồn lực: Nhà nước, cộng đồng và cá nhân các đối tượng chính sách tự vươn lên...[16, tr. 301]. Không những là yêu cầu chính trị-xã hội hết sức bức bách mà còn có ý nghĩa giáo dục, động viên trước mắt, góp phần ổn định tình hình chính trị hậu phương, tăng cường sức mạnh quốc phòng, sức mạnh của LLVT địa phương tại chỗ về lâu dài. - Chế độ, chính sách đối với cán bộ sĩ quan tại ngũ trong LLVT địa phương, có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với quân đội. Chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương là tổng hòa những biện pháp và phương tiện nhằm duy trì tính công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của đội ngũ cán bộ sĩ quan LLVT địa phương, đó là sự vận dụng phù hợp với tính chất, đặc điểm nhiệm vụ quân sự, quốc phòng BVTQ của LLVT địa phương hiện nay. Đội ngũ cán bộ sĩ quan LLVT địa phương thành phố Cần Thơ hoạt động quân sự, quốc phòng cả cuộc đời gắn bó với quân đội, là lực lượng nòng cốt thực hiện nhiệm vụ xây dựng và BVTQ. Vì vậy, cùng với việc không ngừng chăm lo phát triển đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực này cần phải tiếp tục đổi mới chế độ, chính sách đối với cán bộ sĩ quan và gia đình họ. Vì lẽ, thu nhập cơ bản của cán bộ sĩ quan chỉ là tiền lương theo cấp bậc và chức vụ; mặc dù, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách thể hiện sự quan tâm đối với đối tượng này. Song, chế độ, chính sách trong quân đội vẫn còn thiếu đồng bộ, tạo khoảng cách chênh lệch tương đối xa so với sự đãi ngộ đối với những người lao động có cùng một ngành nghề chuyên môn ở ngoài xã hội. Đặc biệt, ngay trong lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp đặc thù của mình, vẫn có sự khác nhau do tính chất và trình độ nghề nghiệp chuyên môn kỹ thuật nhưng tiền lương và chức vụ vẫn dàn trải bằng nhau. Có nghĩa là, cùng một quân hàm thì căn bản không có sự khác nhau về thu nhập; mặc dù, có người trình độ cao hơn về chuyên môn kỹ thuật, về trách nhiệm, năng lực, về sức cống hiến... so với người khác. Do đó: Không những đánh giá đúng vị trí của nghề nghiệp đặc thù quân sự, mà còn phải trả công xứng đáng với giá trị lao động đó là đảm bảo sự công bằng xã hội, đồng thời là đòn bẩy kích thích tài năng sáng tạo còn đang tiềm ẩn trong mỗi con người [28, tr. 7]. Khách quan mà nói, chính sách tiền lương mới đối với quân đội có cải tiến,nâng cao thu nhập đối với cán bộ sĩ quan, nhưng biến động của giá cả thị trường vẫn làm cho người cán bộ sĩ quan gặp khó khăn trong thực tiễn đời sống của mình và gia đình. "Chính sách tiền lương mới tuy có tiến bộ, nhưng còn mang tính bình quân, cơ cấu chưa hợp lý giữa lương quân hàm và chức vụ và các khoản phụ cấp khác, chưa thật sự khuyến khích cán bộ đề cao trách nhiệm làm việc có hiệu quả" [2, tr. 99]. Bên cạnh đó, việc giải quyết nhà ở, phân phối phúc lợi vật chất cho cán bộ theo phương thức kinh doanh cơ chế thị trường còn nhiều mâu thuẫn giữa thu nhập của cán bộ sĩ quan LLVT địa phương với hình thức đầu tư kinh doanh bán hoặc cho thuê nhà theo giá cả thị trường. Cấp phát nhà đất cho cán bộ sĩ quan LLVT địa phương thiếu nguyên tắc, thiếu nhất quán không đảm bảo tính công bằng, không rõ ràng, thiếu sự thống nhất trong các cơ quan, đơn vị gây nên hiện tượng so bì, mất đoàn kết trong nội bộ. Vì vậy, phải cần củng cố và đổi mới chính sách nhà đất đối với cán bộ sĩ quan, đặc biệt là đối với cán bộ sĩ quan là con liệt sĩ, thương binh để khắc phục tình trạng bất hợp lý, tích cực trong giải quyết nhà đất hiện nay ở LLVT địa phương thành phố. Giải quyết vấn đề nhà đất cho cán bộ sĩ quan phải đứng trên quan điểm thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất chứ không thể theo phương thức kinh doanh của cơ chế thị trường. Mặt khác, vì nhu cầu của tổ chức biên chế, cán bộ đã được rèn luyện thử thách trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, trong xây dựng, huấn luyện, diễn tập, SSCĐ có quá trình cống hiến phục vụ quân đội, có phẩm chất chính trị tốt nhưng còn ở độ tuổi phục vụ, lao động phải chuyển ra thì Nhà nước cần phải ban hành và thực hiện chính sách tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho bộ phận cán bộ sĩ quan này; tạo điều kiện, môi trường tốt để họ hòa nhập với đời sống xã hội. Qua điều tra xã hội học, thực tế cho thấy, 97% cán bộ sĩ quan LLVT địa phương thành phố Cần Thơ đều quan tâm đến việc làm, nghề nghiệp cho bản thân mình (Phụ lục 2). Để đổi mới chế độ, chính sách đảm bảo cho công tác quân sự, quốc phòng BVTQ tăng cường sức mạnh vũ trang tại chỗ cho LLVT địa phương thành phố Cần Thơ, vấn đề đặt ra là phải tập trung một số biện pháp sau: Thứ nhất, đổi mới, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, các lực lượng và nhân dân; trước hết là cấp ủy Đảng và chính quyền, tạo ra sự thống nhất và tập trung trí tuệ cao cho quá trình đổi mới chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương. Để đảm bảo cho LLVT địa phương thành phố Cần Thơ tăng cường sức mạnh vũ trang tại chỗ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mới của quân đội trong tình hình hiện nay là phải làm cho các tổ chức Đảng, tổ chức quần chúng, các lực lượng tham gia nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò, động lực của chế độ, chính sách trong quân đội nói chung và LLVT địa phương nói riêng trong xây dựng LLVT nhân dân về chính trị; sự tác động tích cực của chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương trong nhiệm vụ xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, với nhiệm vụ xây dựng, củng cố nền QPTD, với nhiệm vụ BVTQ. Chế độ, chính sách phải đảm bảo tính công bằng tương đối trong xã hội; phải gắn kết chặt chẽ và hài hòa giữa lao động, cống hiến và hưởng thụ, đãi ngộ. Khả thi của chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương phải được xã hội hóa cao, hướng mọi người vào lợi ích chung chăm lo sự nghiệp củng cố nền QPTD, xây dựng LLVT nhân dân, BVTQ. Chế độ, chính sách đúng đắn quan tâm đến lợi ích lao động, đặc biệt là LLVT địa phương sẽ phát huy tác dụng để huy động và thu hút cao nhất nguồn lực con người, phát triển toàn diện NTCN trong LLVT địa phương; đồng thời phát huy trách nhiệm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp, các ngành quan tâm thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương, đối với hậu phương quân đội. Các tổ chức Đảng, các tổ chức quần chúng, các ban ngành, đoàn thể và lực lượng tham gia thường xuyên tuyên truyền, phổ cập các chế độ, chính sách mới của Đảng, Nhà nước đến cán bộ, chiến sĩ, các đối tượng chính sách và nhân dân nhận thức đúng đắn hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, nội dung của các chế độ, chính sách cũng như về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của họ; đồng thời cùng với các tổ chức, các cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách. Đổi mới chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương đòi hỏi phải đảm bảo tốt hơn chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương và hậu phương quân đội. Phải có sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất, đồng thuận để nêu cao trách nhiệm, tính tích cực, chủ động trong nghiên cứu, tham mưu đề xuất và tổ chức triển khai, thực hiện một cách đồng bộ có hệ thống trong đảm bảo chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương và các đối tượng chính sách. Thứ hai, thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, từng bước đồng bộ hệ thống chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương; đồng thời xây dựng cơ quan và đội ngũ cán bộ chính sách đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng sức mạnh vũ trang tại chỗ. Xuất phát từ thực tiễn, chế độ, chính sách đối với quân đội nói chung và LLVT địa phương nói riêng đều dựa trên cơ sở của nền tảng kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước. Chính sách quan tâm ưu đãi của Đảng, Nhà nước ta đối với nhân dân về cơ bản đã được triển khai và thực hiện hợp lý, công bằng, công khai, phù hợp với sự đóng góp công sức, sự hy sinh cống hiến của cán bộ, chiến sĩ, của các đối tượng được hưởng chế độ, chính sách. Đặc biệt, Đảng, Nhà nước ta đã có những chủ trương hết sức đúng đắn đã và đang tiếp tục ghi nhận tôn vinh những cống hiến hy sinh của những người tham gia công tác quân sự, quốc phòng BVTQ (Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng LLVT nhân dân, tặng thưởng Huân chương độc lập, Huân chương chiến công các loại, chi trả 01 lần tiền chính sách B,C,K; Chiến sĩ quyết thắng, Chiến sĩ thi đua,...), góp phần làm cho mỗi cán bộ, chiến sĩ cảm thấy tự hào được phục vụ trong quân đội, các đối tượng chính sách yên tâm phấn khởi ra sức cống hiến thêm sức lực và trí tuệ của mình cho sự nghiệp chung của cách mạng, cho nhiệm vụ xây dựng quân đội, xây dựng LLVT địa phương trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Các chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là những chính sách đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế-xã hội, liên quan trực tiếp đến lợi ích của hàng triệu người, đến ổn định chính trị - xã hội, đến động lực phát triển kinh tế và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước [4, tr. 18-19]. Vì vậy, trong thời gian tới cần cải cách, đổi mới hơn nữa về chính sách tiền lương và trợ cấp xã hội, thể hiện sự ưu đãi đối với quân đội, LLVT địa phương, đổi mới các chế độ, phụ cấp, trợ cấp đặc thù đối với những ngành nghề quân sự đặc thù, với các cơ quan, đơn vị, cán bộ, chiến sĩ LLVT địa phương làm nhiệm vụ mới trên các địa bàn khó khăn phức tạp (đội công tác, cán bộ tăng cường công tác xuống các điểm nóng). Tiếp tục đổi mới và cải thiện điều kiện công tác, sinh hoạt, học tập, rèn luyện, huấn luyện, diễn tập của cán bộ, chiến sĩ; quan tâm nâng dần, mở rộng các phúc lợi xã hội trong LLVT địa phương. Cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương nghiên cứu đề xuất và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cần ban hành và thực hiện tốt các chính sách mới để giữ gìn và thu hút nhân tài, góp phần định hướng và phát triển đội ngũ cán bộ có tri thức cao, tâm huyết trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng và động viên tinh thần phấn đấu học tập trau dồi trình độ kiến thức quân sự của cán bộ, chiến sĩ trong LLVT địa phương. Các cơ quan, đơn vị LLVT địa phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng địa phương thực hiện hoàn thiện chính sách ưu đãi người có công và chính sách hậu phương quân đội phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới. Tham mưu đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện tốt các chế độ chính sách hỗ trợ: về bảo hiểm y tế cho gia đình thân nhân, quân nhân tại ngũ; về nhà ở cho gia đình cán bộ sĩ quan; hỗ trợ cho quân nhân phục viên, xuất ngũ sớm hòa nhập với xã hội và có điều kiện phát triển tốt nhất. Xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong thực hiện phong trào "Nghĩa tình đồng đội", cùng với chế độ, chính sách của Nhà nước, động viên tinh thần tích cực của các ban ngành, đoàn thể địa phương và cán bộ, chiến sĩ LLVT địa phương quan tâm đóng góp cải thiện đến đời sống vật chất và tinh thần đối với gia đình, thân nhân của quân nhân tại ngũ; tạo mọi điều kiện tốt nhất để giúp đỡ cho gia đình, thân nhân tại ngũ có mức sống trên mức trung bình so với địa bàn nơi cư trú để người quân nhân yên tâm công tác, đóng góp công sức và trí tuệ, thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Trong thời gian tới phải giải quyết dứt điểm các tồn đọng về chiến tranh sau các cuộc chiến tranh và thực hiện tốt các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với những người tham gia kháng chiến, không để sai sót trường hợp nào. Các cơ quan, đơn vị LLVT địa phương tiếp tục tham gia tốt các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", "Xóa đói giảm nghèo" và tổ chức thực hiện, nòng cốt tham gia tốt các hoạt động của địa phương về công tác chính sách và hậu phương quân đội. Cơ quan chuyên môn và cán bộ chuyên trách làm tốt công tác tham mưu đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện chu đáo các chế độ, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với LLVT địa phương, bảo đảm tính cân đối và công bằng cần phải xây dựng cơ quan và đội ngũ cán bộ sĩ quan làm công tác chính sách vững mạnh. Do vậy, phải tập trung củng cố, kiện toàn cơ quan chính sách theo hướng tinh gọn, phù hợp, có chất lượng cao để đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Đổi mới chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương phải gắn liền với kiện toàn, nâng cao chất lượng cơ quan và đội ngũ cán bộ sĩ quan làm công tác chính sách. Tăng cường công tác kiểm tra và thanh tra trong thực hiện các chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương, gắn với phương châm cơ bản là dựa vào nhân dân, thực hiện thiết chế dân chủ ở cơ sở, đảm bảo dân biết, dân bàn, dân kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách. Bên cạnh, việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ sĩ quan làm công tác chính sách có nhiệt tình, tận tụy, đạo đức, đoàn kết, sáng tạo và bồi dưỡng họ có trình độ kiến thức chuyên sâu, năng lực chuyên môn giỏi có kinh nghiệm thực tiễn. Chú ý trong bố trí sử dụng cán bộ làm công tác chính sách phải đảm bảo tính kế thừa và chuyển tiếp vững chắc. Đồng thời phải có chính sách đãi ngộ phù hợp để động viên, khuyến khích họ phát huy năng lực và trí tuệ của mình thực hiện công tác chính sách một cách công tâm, chính xác, hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và quân đội giao. Tóm lại, chế độ, chính sách đảm bảo cho công tác quân sự, quốc phòng BVTQ là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước ta đối với quân đội. Việc đổi mới chế độ, chính sách đối với LLVT địa phương không những thể hiện sự quan tâm chăm sóc chu đáo của Đảng và Nhà nước ta đối với LLVT địa phương mà còn tăng cường sức mạnh vũ trang tại chỗ đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới của quân đội trong giai đoạn cách mạng hiện nay; đảm bảo cho LLVT địa phương củng cố quốc phòng, xây dựng LLVT nhân dân đủ mạnh để SSCĐ và chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống. Kết Luận Sự nghiệp đổi mới đất nước do Đảng ta lãnh đạo và khởi xướng là vì mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" chính là cuộc cách mạng - cách mạng con người. Trong cuốn "Tư bản", C.Mác đã khẳng định: để sản xuất ra những con người phát triển toàn diện cần phải có một nền kinh tế phát triển, một nền văn hóa mới, một nền khoa học - kỹ thuật hiện đại, một nền giáo dục tiên tiến. Và C.Mác coi việc tạo ra những thành tựu kinh tế-xã hội đó "Không phải chỉ là phương pháp để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội, mà còn là một phương pháp duy nhất để sản xuất ra những con người phát triển toàn diện" [40, tr. 688]. LLVT địa phương thành phố Cần Thơ hoạt động trên lĩnh vực quân sự, quốc phòng có vai trò quan trọng trong việc tạo nên sức mạnh tổng hợp của quân đội ta, là lực lượng nòng cốt trong xây dựng nền QPTD, thế trận CTND ở địa phương. Phát huy NTCN trong LLVT địa phương thành phố Cần Thơ là vấn đề cấp bách, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao vai trò của cán bộ, chiến sĩ LLVT địa phương thành phố, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ BVTQ, nhằm tăng cường quốc phòng đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng ta trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về con người, NTCN, luận văn tập trung làm sáng rõ hơn con người, NTCN trong LLVT địa phương thành phố - đó là, một nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng cao; một kiểu nhân cách con người mới, nhân cách quân nhân tiêu biểu mang bản chất, truyền thống "Bộ đội Cụ Hồ", có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và BVTQ hiện nay. Phát huy NTCN trong LLVT địa phương thành phố Cần Thơ là vấn đề rộng lớn, luận văn chỉ đề cập đến quá trình tìm kiếm, phát hiện những nguyên nhân và điều kiện, con đường và biện pháp để bồi dưỡng, phát triển nâng cao tính tích cực, tự giác, sáng tạo của cán bộ, chiến sĩ nhằm tạo động lực mạnh mẽ trong thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng BVTQ hiện nay. Từ thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với việc phát huy NTCN trong LLVT địa phương thành phố Cần Thơ đang đòi hỏi cấp thiết phải có một hệ thống các giải pháp đồng bộ: Tăng cường công tác giáo dục, đào tạo; kết hợp kỷ luật với dân chủ; chỉnh đốn sự lãnh đạo của Đảng và đổi mới các chế độ, chính sách trong LLVT địa phương thành phố nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của cán bộ, chiến sĩ để nâng cao sức mạnh tổng hợp và tăng cường sức mạnh vũ trang tại chỗ, bảo vệ vững chắc địa phương khi có chiến tranh xảy ra. Các giải pháp có quan hệ biện chứng với nhau, tạo tiền đề vật chất và tinh thần làm cơ sở cho việc phát huy NTCN trong LLVT địa phương thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên, phát huy NTCN trong LLVT địa phương thành phố Cần Thơ thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng BVTQ hiện nay đòi hỏi phải được nghiên cứu cơ bản hơn, hệ thống hơn trên nhiều phương diện khác nhau; nhưng trong luận văn chỉ đề cập những nét chung mà chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu từng đối tượng trong LLVT địa phương thành phố. DANH Mục Tài Liệu THAM Khảo 1. Đỗ Quốc Ân (2003), "Đẩy mạnh công tác huấn luyện nâng cao trình độ và khả năng sẵn sàng chiến đấu của bộ đội pháo binh", Quốc phòng toàn dân, (6). 2. Trần Danh Bích (1997), "Mấy vấn đề công tác chính sách đối với cán bộ quân đội trong thời kỳ mới", Quốc phòng toàn dân, (7). 3. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (1996), Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại hội lần thứ VIII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2003), Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Cần Thơ (1997), Cần Thơ 30 năm vũ trang chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, tập 1. 6. Bộ chỉ huy Quân sự Thành phố Cần Thơ (2004), Báo cáo sơ kết công tác quân sự, quốc phòng địa phương 6 tháng đầu năm 2004. 7. Cục Chính sách (2002), Một số văn bản về công tác thương binh, liệt sĩ và hậu phương quân đội, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 8. Lê Đức Cường (2001), "Mấy vấn đề cần quan tâm trong giáo dục huấn luyện bộ đội đáp ứng với yêu cầu chống chiến tranh công nghệ cao", Quốc phòng toàn dân, (1). 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1960), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, Xuất bản tháng 9, tập 1. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1963), Nghị quyết Bộ Chính trị ngày 03/11. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Đảng Lao động Việt Nam (1977), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb Sự thật, Hà Nội. 18. Đảng ủy Quân sự thành phố Cần Thơ (2004), Nghị quyết của Đảng ủy Quân sự thành phố Cần Thơ về nhiệm vụ năm 2004. 19. Đảng ủy Quân sự tỉnh Cần Thơ (2000), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân sự tỉnh Cần Thơ lần thứ VIII – nhiệm kỳ 2000-2005. 20. Đảng ủy Quân sự tỉnh Cần Thơ (2003), Báo cáo kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ của Đảng ủy Quân sự tỉnh Cần Thơ. 21. Võ Nguyên Giáp (1989), Về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong kỷ nguyên mới, Nxb Sự thật, Hà Nội. 22. Phạm Minh Hạc (1996), Mười năm đổi mới giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 23. Song Hào (1968), Xây dựng Đảng trong lực lượng vũ trang nhân dân, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 24. Song Hào (1974), Kỷ luật của Quân đội nhân dân ta, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 25. Đặng Vũ Hiệp (1989), "Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quân đội trong thời kỳ mới", Quốc phòng toàn dân, (10). 26. Đặng Vũ Hiệp (1996), "Đại học hóa trình độ sĩ quan - Những vấn đề đặt ra", Quốc phòng toàn dân, (9). 27. Trần Đình Hoan (2004), "Tăng cường bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ phục vụ tốt nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc giai đoạn mới", Quốc phòng toàn dân, (3). 28. Lê Huy Hoàng (2001), "Xây dựng chính sách xã hội tạo sự công bằng, bình đẳng cho việc phát huy năng lực sáng tạo của con người Việt Nam hiện nay", Triết học, (9). 29. Nguyễn Phương Hồng (1995), Một số vấn đề triết học Mác - Lênin với công cuộc đổi mới, Viện nghiên cứu Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Hà Nội. 30. Nguyễn Long Khánh (2001) "Thực hiện dân chủ ở cơ sở theo tư tưởng Hồ Chí Minh", Tạp chí Cộng sản, (16). 31. Đoàn Khuê (1994), Quan điểm cơ bản bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 32. Đoàn Khuê (1996), "Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa với công cuộc củng cố nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân", Quốc phòng toàn dân, (1). 33. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 8, Nxb Tiến bộ, Matxcơva. 34. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 9, Nxb Tiến bộ, Matxcơva. 35. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 41, Nxb Tiến bộ, Matxcơva. 36. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Matxcơva. 37. C. Mác - Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 38. C. Mác - Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 39. C. Mác - Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. C.Mác - Ph Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 41. Hồ Chí Minh (1967), Nói về dân chủ - kỷ luật và đạo đức cách mạng, Nxb Sự thật, Hà Nội. 42. Hồ Chí Minh (1970), Về đấu tranh vũ trang và lực lượng vũ trang nhân dân, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 43. Hồ Chí Minh (1974), Về kỷ luật và dân chủ trong quân sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 44. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 45. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 46. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 47. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 48. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 49. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 50. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 51. Phạm Thanh Ngân (1999), "Xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị trong thời kỳ phát triển mới của đất nước", Thông tin Khoa học xã hội và Nhân văn, (66). 52. Nguyễn Văn Nuôi (2004), "Tăng cường kỷ luật quân đội hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ", Quốc phòng toàn dân, (1). 53. Lê Khả Phiêu (1995), Đảng lãnh đạo quân đội là nguyên tắc cơ bản, nhân tố quyết định sự trưởng thành và chiến thắng của quân đội ta, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 54. Lê Khả Phiêu (1997), "Nâng cao hơn nữa chất lượng công tác chính trị, tư tưởng trong lực lượng vũ trang hiện nay", Quốc phòng toàn dân, (4). 55. Đinh Tích Quân (1996), "Một số suy nghĩ về sự tác động của kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đối với việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân và xây dựng sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang trong sự nghiệp đổi mới", Nghệ thuật quân sự, (35), Học viện Quốc phòng. 56. Phạm Hồng Sơn (1998), Tư tưởng quân sự Hồ Chí Minh, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 57. Nguyễn Văn Tài (2002), "Giải quyết mối quan hệ giữa dân chủ và kỷ luật nhằm phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ trong xây dựng quân đội hiện nay", Triết học, (3). 58. Hồ Bá Thâm (2000), "Dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa tạo môi trường và động lực cho sự phát triển", Triết học, (5). 59. Nguyễn Chí Thanh (1977), Những bài học chọn lọc về quân sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 60. Lê Văn Thịnh (2002), "Vấn đề cán bộ trong tư tưởng Hồ Chí Minh", Giáo dục lý luận, (5). 61. Tổng Cục chính trị (2000), Chiến tranh trong thời đại hiện nay và việc chuẩn bị tinh thần cho quân đội trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 62. Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, thắng lợi và bài học (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 63. Phạm Văn Trà (2004), "Quân đội nhân dân phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ quân sự, quốc phòng năm 2004", Quốc phòng toàn dân, (1). 64. Trần Xuân Trường, Mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số KX.01-03. 65. Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam (1996), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. 66. Từ điển tiếng Việt (2000), Nxb Đà Nẵng. 67. Vôn-cô-gô-nốp Đ.A (1987), Học thuyết Mác-Lênin về chiến tranh và quân đội, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội. phụ lục Phụ lục 1: Kết quả Điều tra xã hội học (Tháng 7/ 2004) Câu hỏi: Hãy cho biết suy nghĩ của đồng chí về công cuộc đổi mới đất nước và xây dựng quân đội, xây dựng LLVT địa phương thành phố Cần Thơ? Phương án trả lời Đồng ý (%) Không đồng ý (%) Đồng ý một phần (%) Cán bộ Chiến sĩ Cán bộ Chiến sĩ Cán bộ Chiến sĩ 1.Tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới 100 96 04 2.Tin tưởng vào sự nghiệp xây dựng quân đội, xây dựng LLVT địa phương thành phố Cần Thơ 100 100 3.Lo lắng về những nguy cơ và thách thức mà Đảng ta đã chỉ ra. 52 66 05 05 43 29 4.Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. 24 30 02 04 73 66 5.Tính đồng đội giảm, tính thực dụng tăng. 13 23 39 28 53 49 6.Hưởng thụ tăng, tinh thần hy sinh, cống hiến giảm. 13 22 41 31 45 47 7.Kinh tế thị trường làm giảm sút tính tích cực xây dựng LLVT thành phố Cần Thơ. 09 12 54 55 37 33 Phụ lục 2: Kết quả Điều tra xã hội học (Tháng 7/ 2004) Câu hỏi: Vấn đề nào sau đây được cơ quan, đơn vị đồng chí quan tâm nhất? Phương án trả lời Cán bộ (%) Chiến sĩ (%) 1. Xây dựng Đảng bộ TSVM, xây dựng đơn vị VMTD, thực hiện chính quy 100 100 2. Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội 100 100 3. Nghề nghiệp, việc làm 94 92 4. Tiền lương, thu nhập 97 91 5. Chống tham nhũng, tiêu cực xã hội 100 96 6. Được học tập phát triển tài năng 99 98 7. Bảo vệ độc lập tự do và CNXH 100 100 8. Được hưởng thụ văn hóa 92 93 9. Kết hợp kỷ luật với dân chủ trong các cơ quan, đơn vị 98 98 Phụ lục 3: Kết quả Điều tra xã hội học (Tháng 7/ 2004) Câu hỏi: ở Cơ quan, đơn vị của đồng chí vấn đề nào dưới đây được quan tâm đúng mức? Phương án trả lời Cán bộ (%) Chiến sĩ (%) 1. Chăm lo giáo dục chính trị, tư tưởng 97 95 2. Chăm lo phổ biến giáo dục pháp luật 92 92 3. Thực hiện chính sách hậu phương quân đội 90 85 4. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ 89 90 5. Thực hiện dân chủ: Kinh tế, chính trị, quân sự 89 92 6. Vấn đề phân phối phúc lợi xã hội 64 65 7. Vấn đề quan hệ cấp trên - cấp dưới 92 87 8. Vấn đề chăm lo đời sống vật chất và tinh thần 80 85 Mục Lục Trang mở đầu 1 Chương 1: yêu cầu cấp bách của việc phát huy nhân tố con người trong lực lượng vũ trang địa phương thành phố cần thơ hiện nay 8 1.1. Khái niệm: con người, nhân tố con người, nhân tố con người trong lực lượng vũ trang 8 1.2. Yêu cầu cấp bách phát huy nhân tố con người trong lực lượng vũ trang địa phương thành phố Cần Thơ hiện nay 18 Chương 2: việc phát huy nhân tố con người trong lực lượng vũ trang địa phương thành phố cần thơ - thực trạng 30 và vấn đề 2.1. Thực trạng phát huy nhân tố con người trong lực lượng vũ trang địa phương thành phố Cần Thơ 30 2.2. Những vấn đề đặt ra của việc phát huy nhân tố con người trong lực lượng vũ trang địa phương thành phố Cần Thơ 44 Chương 3: giải pháp phát huy nhân tố con người trong lực lượng vũ trang địa phương thành phố cần thơ hiện nay 54 3.1. Tăng cường công tác giáo dục, đào tạo phù hợp với đặc điểm lực lượng vũ trang địa phương thành phố Cần Thơ nhằm nâng cao phẩm chất quân nhân, chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ, chiến sĩ 54 3.2. Kết hợp kỷ luật với dân chủ trong quân đội phải đảm bảo sự phù hợp lực lượng vũ trang địa phương thành phố Cần Thơ nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của bộ đội 69 3.3. Chỉnh đốn sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang địa phương theo hướng chủ lực hóa nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo trong xây dựng, chiến đấu của cán bộ, chiến sĩ 78 3.4. Đổi mới chế độ, chính sách đối với lực lượng vũ trang địa phương nhằm tăng cường sức mạnh vũ trang tại chỗ 88 Kết luận 99 danh mục tài liệu tham khảo 101 phụ lục 106

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Phát huy nhân tố con người trong lực lượng vũ trang địa phương thành phố Cần Thơ.pdf
Luận văn liên quan