Việc xây dựng và phát triển các khu đô thị mới với khu dân cư gắn liền với hệ
thống cơ sở hạ tầng đồng bộ là một xu hướng tất yếu cuả các đô thị hiện đại, trong
đó có Thủ đô Hà Nội.Đó cũng là chủ trương của Đảng, Chính phủ được Bộ Xây
dựng và UBND Thành phố Hà Nội tập trung thực hiện.
Những ưu điểm của các khu đô thị mới tên địa bàn Thủ đô là không thể phủ
nhận, nó đã góp phần tích cự trong việc giải quyết nhu cầu nhà ở và cải thiện không
gian sống của người dân
106 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2911 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển bền vững các khu đô thị mới: Tổng quan kinh nghiệm quốc tế, trong nước và đánh giá thực tế tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PA5 (Rất: bẩn, chậm, ít,
kém)
7 3,8
Tổng 180 100
Bảng 4.9: Biểu đồ đánh giá cấp thoát nước
(Nguồn: xử lý kết quả của người điều tra)
Nhận xét:
- Chất lượng nước tại các đô thị là chấp nhận được, trước đây nguồn nước là
nước giếng khoan nay đã được thay bằng nước Sông Đà nên chất lượng có sự cải
thiện. Theo người dân, chất lượng nước là chấp nhận được do bằng mắt thường và
cảm quan không thể đánh giá chất lượng nước là tốt hay không tốt. Để đánh giá
chính xác cần có các máy đo tiêu chuẩn để xác định hàm lượng kim loại, chất độc
hại đối với con người.
63
- Tần suất mất nước tại các đô thị rất ít xảy ra, chỉ mất nước khi tiến hành rửa
các bể chứa
- Mức độ thoát nước diễn ra khá chậm, chỉ với các lượng mưa trung bình
nhưng tình trạng ngập úng đã xảy ra. Nguyên nhân do hệ thống thoát nước của
thành phố còn nhiều bất cập, cho dù hệ thống thoát nước của đô thị có được xây
dựng hợp tiêu chuẩn nhưng khi hòa chung vào hệ thống của thành phố sẽ xảy ra xảy
ra tình trạng tắc nghẽn.
- Tất cả các đô thị được điều tra đều không có hệ thống xử lý nước thải, nước
thải được thải trực tiếp ra các con sông.
4.1. 1.5. Giao thông
Liên quan đến vần đề giao thông có 4 câu hỏi về: hệ thống phương tiện giao
thông công cộng, số lượng thành viên tham gia phương tiện công cộng, tần suất
tham gia giao thông công cộng, mức độ tắc nghẽn vào giờ cao điểm thời gian chờ xe
buýt, với 5 tiêu chí lựa chọn
Bảng 4.10: Kết quả về giao thông
Phương án Số lượng Tỷ lệ %
PA1(Rất: nhanh, tốt,
nhiều)
37 20,5
PA2 ( Nhiều, nhanh, tốt) 43 23,8
PA2 ( Vừa phải,chấp nhận
được, thỉnh thoảng)
59 32,7
PA4 ( Lâu, kém,ít) 26 14,4
PA5( Rất: lâu, kém,ít) 15 8,3
Tổng 180 100
64
Bảng 4.11: Biểu đồ đánh tình trạng giao thông
(Nguồn: xử lý kết quả của người điều tra)
Nhận xét:
- Tất cả các khu đô thị thuộc phạm vi điều tra đều có xe buýt chạy qua, sơ
lượng xe buýt chạy qua không có sự đồng đều. Khu vực có xe chạy qua nhiều như:
Trung Hòa, Nam Trung Yên, ít xe như Linh Đàm, Định Công. Theo phản ánh của
những người được hỏi, cần tăng thêm số lượng các tuyến xe buýt để người dân có
thể tham gia dễ dàng hơn, tranh sự quá tải cho giao thông thành phố.
- Thời gian chờ đợi xe buýt là 15 phút/chuyến, vào các giờ cao điểm thời gian
chờ đợi sẽ lâu hơn do lưu lượng giao thông tăng.
- Thành phần tham gia xe buýt chủ yếu là học sinh, sinh viên. Đối tượng đi
làm hầu như không sử dụng xe buýt hoặc chỉ sử dụng trong trường hợp bắt buộc.
Người già có tham gia nhưng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, một phần do chất lượng xe buýt
chưa thực sự tốt, các tuyến xe buýt còn ít so với nhu cầu thực tế.
- Mức độ tắc nghẽn vào giờ cao điểm xảy ra khá thường xuyên. Cụ thể như
khu đô thi Định Công, do hệ thống giao thông ra vào khu đô thị ở hai đầu quá hẹp,
số lượng ô tô tham gia nhiều nên tình trạng tắc nghẽn xảy ra vào giờ đi làm và tan
tầm hoặc như khu đô thi Linh Đàm, hai đầu ra vào đo thị quá chật hẹp, người dân
lấn chiếm vỉa hè nên tình trạng tắc nghẽn cũng tương tự khu đô thị Định Công.Các
65
khu đô thị khác như Trung Hòa, Nam Trung Yên, do nắm trên các tuyền đường
rộng nên tình trạng ách tắc ít khi xảy ra.
4.1.1.6. Mức độ che phủ và diện tích m2 đất/người
Đánh giá mức độ che phủ và diện tích m2 đất/người để đánh giá chất lượng
sống tại các khu đô thị.Nhóm đã chia làm 2 câu hỏi về: mức độ che phủ và diện tích
căn hộ
Mức độ lấp đầy
Bảng 4.12: Kết quả về mức độ lấp đầy đô thị
Phương án Sô lượng Tỷ lệ %
Đã lấp đầy 153 85
Chưa lấp đầy 27 15
Tổng 180 100
Nhìn chung, mức độ lấp đầy các khu đô thị đạt tỷ lệ cao (85%), chỉ còn một
phần diện tích nhỏ chưa lấp đầy nhưng đã được quy hoạch và đi vào xây dựng trong
thời gian tới.
Bảng 4.13:Biểu đồ mức độ che phủ
Đã lấp đầy
Chưa lấp đầy
85%
15%
(Nguồn: xử lý kết quả của người điều tra)
Diện tích căn hộ
66
Bảng 4.14: Kết quả về diện tích căn hộ
Phương án Số lượng Tỷ lệ %
Dưới 15m2 0 0
Từ 15-30m2 0 0
Từ 30-45m2 0 0
Từ 45-60m2 20 11,1
Trên 60m2 160 88,9
Tổng 180 100
Bảng 4.15:Biểu đồ diện tích căn hộ
Từ 45-60m2
Trên 60m2
88.9%
11.1
%
(Nguồn: xử lý kết quả của người điều tra)
Các căn hộ có diện tích trên 60m2 chiếm tỷ lệ cao. Qua khảo sát, số lượng các
thành viên trong một hộ gia đình khoảng từ 2- 4 người, như vậy diện tích m2/ đầu
người đạt trên 15m2, đây là một tỷ lệ khá cao.
4.2.2. Xã hội
4.2.2.1. Giáo dục
Đánh giá chất lượng giáo dục gồm 2 câu, trong đó có các ý nhỏ về: số lượng
trường học (mầm non, cấp 1, cấp 2, cấp 3), khoảng cách, chất lượng, số thành viên
theo học.Với 5 tiêu chí lựa chọn
67
Bảng 4.16: Kết quả về giáo dục
Phương án Số lượng Tỷ lệ %
PA1(Rất: gân, tốt) 25 13,8
PA2(Gần, tốt) 32 17,7
PA3( Bình thường, chấp
nhận được)
36 20
PA4( Xa, kém) 62 34,4
PA5( Rất: xa, kém) 25 13,8
180 100
Bảng 4.17: Biểu đồ về giáo dục đào tạo
(Nguồn: xử lý kết quả của người điều tra)
Nhận xét:
-Số lượng trường học tại các đô thị rất thấp, một số đô thị không có trường học
các cấp (Pháp Vân). Số trường mầm non rất ít, chủ yếu là các trường tư thục.Nhìn
chung, chất lượng tại các trường học chưa cao, đa phần học sinh phải đi học tại các
điểm trường trên địa bàn khác có chất lượng cao hơn.
-Học phí tại các trường khá cao trung bình từ 1,5-2,4 triệu đồng/tháng, với
mức học phí cao như vậy không phải hô gia đình nào cũng có điều kiện cho con em
theo học.Tình trạng vượt tuyến, học sinh phải đi học cách xa nhà 10km là chuyện
bình thường.
68
4.2.2.2. Y tế
Đánh giá chât lượng y tế có 2 câu hỏi về: số lượng các trung tâm y tế, chăn sóc
sức khỏe và chất lượng các trung tâm, với 5 tiêu chí
Bảng 4.18: Kết quả về y tế
Phương án Số lượng Tỷ lệ %
Rất nhiều 0 0
Nhiều 0 0
Vừa phải 5 2,7
Ít 152 84,4
Không có 23 12,7
Tổng 180 100
Bảng 4.19:Biểu đồ số lượng cơ sở y tế
Vừa phải
Ít
Không có
84.4%
12.7%
2.7
%
(Nguồn: Tính toán sau khi điều tra)
Nhận xét:
- Số lượng các trung tâm chăm sóc sức khỏe cho người dân tại các đô thị quá
ít, có nơi trắng cơ sở y tế như: Linh Đàm, Nam Trung Yên. Thậm chí khu đô thị
Nam Trung Yên không có các hiệu bán thuốc, để mua thuốc người dân phải mua tại
các khu vực xung quanh.Đây là một vấn đề bất cập cần được xem xét trong thời
gian tới
-Số lượng các trung tâm chăm sóc sức khỏe rất ít, hoặc không có nên chất
lượng yếu kém là điều đương nhiên.Người dân khi ốm đau đều phải vượt tuyến,
69
khám chịu bệnh tại các bệnh viện lớn làm cho tình trạng quá tải các bệnh viện lớn
càng thêm trầm trọng.
3.2. 2.3. Dịch vụ
Đánh giá chất lượng dịch vụ, nhóm chia làm 12 câu hỏi về: số lượng các chợ
hoặc siêu thị, khoảng cách từ nhà tới chợ hoặc siêu thị, đánh giá về khoảng cách,
chất lượng hàng hóa;chất lượng an ninh tại khu vực, mật độ che phủ cây xanh; cung
cấp nguồn điện; đa dạng hóa hệ thống viễn thông hoặc internet, truyền hình cáp; hệ
thống chiếu sáng công cộng; số lượng các khu vui chơi, giải trí;chất lượng các khu
vui chơi;chất lượng dịch vụ bảo trì, sửa chữa các tiện ích công cộng.
Bảng 4.20: Kết quả về dịch vụ
Phương án Số lượng Tỷ lệ %
PA1( Rất: nhiều, gần,tốt,
cao)
0 0
PA2( Nhiều, gần,tốt, cao) 9 5
PA3 ( Chấp nhận được,
vừa phải, vừa đủ)
11 6,1
PA4 (Ít, xa, kém) 106 58,8
PA5 ( Rất: ít, kém, xa) 54 30
Tổng 180 100
70
Bảng 4.21:Biểu đồ dịch vụ
PA2
PA3
PA4
PA5
58.8%
30%
6.
1
5
%
(Nguồn: Tính toán sau khi điều tra)
Nhận xét:
-Số lượng chợ hoặc siêu thị tại các khu đô thị là rất ít, hàng hòa không đa
dạng. Người dân phải đi sang các khu lân cận mới mua đủ đô cho sinh hoạt. Theo
kết quả, có đên 58,5% đánh giá số lượng các chợ hoặc siêu thị là ít, khoảng cách xa,
hầu hết người dân chưa an tâm về chất lượng hàng hóa tại chợ hoặc siêu thị.
-Chất lượng an ninh mới ở mức chấp nhận được, vẫn xảy ra hiện tượng mất
cắp, đặc biệt là các nhà phân lô, biệt thự.
-Mật độ che phủ cây xanh cao như khu đô thị Định Công, Linh Đàm nhưng lại
thấp ở Nam Trung Yên, Trung Hòa, Đại Kim.
-Việc cung cấp nguồn điện diễn ra ổn định, rất ít bị mất điện.
-100% hệ thống viễn thông, truyền hình cáp đã được ngầm hóa, tuy nhiên xuất
hiện tình trạng độc quyền hóa nên người dân không được tự do lựa chọn các nhà
dịch vụ khác nhau.
-Số lượng các khu vui chơi giải trí rất ít, không có khu sinh hoạt cộng đồng,
chất lượng các khu vui chơi giải trí chưa cao.
3.2.2.4. Quản lý
Liên quan đến lĩnh vực quản lý, nhóm đưa ra 5câu hỏi về: tần suất thực hiện
đầu tư, cải tạo công trình công cộng; mức độ đóng góp vào hoạt động chung; mức
độ tham gia của người dân và tiếng nói của người dân, với 5 tiêu chí:
Câu hỏi tham vấn về việc cải tạo, nâng cấp trong thời gian tới
71
Bảng 4.22: Kết quả về mức độ quan trọng cho việc đầu tư, cải tạo
Mức độ quan trọng
Phương án trả lời 1 2 3 4 5 6
Cải thiện giao thông 38 36 36 26 18 26
Nâng cao chất lượng dịch vụ 36 36 18 40 26 16
Nâng tỷ lệ cây xanh 28 46 44 18 26 18
Cải thiện chất lượng nước 26 44 36 28 30 8
Xây các khu vui chơi giải trí 26 8 28 42 36 48
Đổi mới bộ máy 26 10 10 26 44 64
(Nguồn: Tính toán sau khi điều tra)
Nhận xét:
-Theo kết quả, vấn đề được người dân quan tâm là cải thiện tình trạng giao
thông, số người chọn phương án này là 38 tương đương với 21,1%.
-Tiếp theo đó là số lượng người đặt mối quan tâm hàng đầu đối với việc cải
thiện chất lượng dịch vụ của khu đô thị mình sinh sống là 36 người tương ứng với tỷ
lệ 20% người được hỏi.
-Số người ưu tiên cải thiện đô che phủ cây xanh, đổi mới bộ máy quản lý, xây
dựng thêm khu vui chơi giải trí, và nâng cấp hệ thống cấp thoát nước là như nhau
tương ứng với tỷ lệ khá đồng đều 14,4445%.
Dựa vào kết quả điều tra trên có thể thấy được vấn đề được quan tâm hàng đầu
ở hầu hết các khu đô thị là vấn đề về giao thông (chủ yếu là giao thông ở cửa ngõ ra
vào khu đô thị).Và ở hầu hết các khu đô thị việc cung cấp các dịch vụ xã hội như
giáo dục, đào tạo, y tế vẫn còn yếu cần được khắc phục và nâng cấp. Ở mỗi khu đô
thị lại có những bất cập riêng về cây xanh, khu vui chơi giải trí, hệ thống cấp thoát
nước nên tương ứng với số lượng người được hỏi ở mỗi khu đô thị là khá đều thì
các tỷ lệ mức đô ưu tiên cho các phương án trên là ngang nhau.
3.2.3. Kinh tế
Thuộc lĩnh vực kinh tế, có 2 câu hỏi về việc đánh giá sự thuận lợi trong kinh
doanh, buôn bán và giá đất tại đô thị, vơi 5 tiêu chí lựa chọn
72
Bảng 4.23: Kết quả về kinh tế
Phương án Sô lượng Tỷ lệ %
Quá cao 98 54,4
Cao 78 43,3
Bình thường 4 2,2
Thấp 0 0
Rất thấp 0 0
Tổng 180 100
Bảng 4.24:Biểu đồ đánh giá về giá đất
Quá cao
Cao
Binh thường
54.4%43.3%
2.2%
(Nguồn: Tính toán sau khi điều tra)
Nhận xét:
-Theo người dân đánh giá thì giá đất tại các đô thị là rất cao hoặc cao chiếm tỷ
lệ lần lượt là 54,4% và 43,3%. Không có trường hợp nào đánh giá giá đất là thấp
hoặc rất thấp
-Việc thuận lợi cho kinh doanh buôn bàn tùy thuộc vào vị trí của căn nhà. Cụ
thể những nơi thuận tiện là tầng chệt, các căn hộ gần mặt đường.
73
3.2.4. Các mặt khác
Mục này nhằm mục đích tìm hiểu sức lan tỏa của các đô thị vơi 3 tiêu chí là:
Có tầm ảnh hưởng lớn, tầm ảnh hưởng nhỏ và không có tầm ảnh hưởng
Bảng 4.25: Các vần đề khác
Phương án Số lượng Tỷ lệ %
Có tầm ảnh hưởng lớn 126 70
Tầm ảnh hưởng nhỏ 54 30
Không có tầm ảnh hưởng 0 0
Tổng 180 100
Bảng 4.26:Biểu đồ sức lan tỏa của đô thị
Tầm ảnh hưởng lớn
Tầm ảnh hưởng nhỏ
70%
30%
(Nguồn: Tính toán sau khi điều tra)
Nhận xét
Các khu đô thị mời này có một tầm ảnh hưởng rất lớn, nó là niếm mơ ước của
rất nhiều người dân. Đa phần dân cư sống ở các khu đô thị này có thu nhập cao nên
không phải ai cũng có điều kiện tiếp cận các khu vực này.
KẾT LUẬN CHUNG VỀ CUỘC ĐIỀU TRA
Thực tiễn điều tra cho thấy vấn đề phát triển bền vững các khu đô thị vẫn còn gặp
phải nhiều khó khăn bất cập Các điểm nóng cần giải quyết trong các khu đô thị vẫn
là vấn đề về giao thông, về cung cấp dịch vụ, vui chơi giải trí cho người dân. Người
74
dân trong các khu đô thị sẵn sang đóng góp chi phí để xây dựng các trường mầm
non, các cơ sở y tế, sửa chữa các hệ thống đường xá thang máy, an ninh khu đô thị.
Khu đô thị Linh Đàm là một trong hai mô hình đô thị kiểu mẫu tại Việt Nam, tuy
đã hoàn thiện bảo đảm chất lượng cơ sở hạ tầng nhưng vẫn cần mở rộng nâng cấp
hơn nữa các khu vui chơi giải trí phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dân. Các
khu đô thị còn lại từng bước hoàn thiện hơn, học tập một cách sáng tạo mô hình đô
thị Linh Đàm, rút ra các bài học áp dụng phù hợp với vị trí, đặc điểm bản thân khu
đô thị.
75
CHƯƠNG V:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI CỦA HÀ NỘI
5.1. Định hướng phát triển bền vững cho các đô thị tại Việt nam
(1) Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để phát triển
đô thị hợp lý, phân bố đô thị hài hoà nhằm tránh tình trạng tập trung quá mức vào
các đô thị lớn, xoá bỏ dần sự cách biệt giữa các vùng, giữa đô thị và nông thôn.
Mỗi đô thị trong hệ thống phân bố dân cư được liên kết chặt chẽ với nhau theo vùng
lãnh thổ và trên phạm vi toàn quốc. Cần xây dựng các chính sách và giải pháp nhằm
thực hiện định hướng chiến lược phân bố dân cư trong phạm vi toàn quốc và giữa
đô thị với nông thôn.
(2) Để hoạch định được hệ thống đô thị hợp lý phải xây dựng chiến lược
liên nghành giữa khai thác tài nguyên nhân lực, phát triển kinh tế và phân bố dân
cư. Nghiên cứu liên tục trong nhiều năm và thường xuyên có điều chỉnh cho phù
hợp với công tác điều tra cơ bản hiện nay ở nước ta. Chương trình hành động của
chính phủ cần thể hiện rõ tĩnh liên quan nganh trong các nhiệm vụ phát triển đô thị,
phân bố lao động và dân cư, phát triển công nghiệp trong các đô thị
(3) Để phân bố hệ thống đô thị hợp lý phải định hình rõ công tác phân
loại và phân cấp đô thị theo trình độ của tiến trình đô thị hoá ở nước ta, phải xác
định rõ yêu cầu bền vững, tránh tình trạng nâng cấp chỉ trên cơ sở quy mô và đầu tư
mà ít xem xét đến khả năng phát triển ổn định về môi trường sống. Hoạch định
mạng lưới đô thị trung tâm hợp lý theo vùng lãnh thổ phù hợp với quyết định số 10/
1998/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt
nam đến năm 2020.
(4) Việc hình thành hệ thống đô thị cần nghiên cứu điều hoà hợp lý quá
trình dịch chuyển dân cư gồm: Di cư giữa các vùng lãnh thổ để bảo đảm phân bố
nguồn nhân lực hợp với chiến lược liên ngành; Di cư nông thôn-đô thị được điều
hoà trên cơ sở hạn chế sự phát triển của các thành phố lớn, tăng cường phát triển
mạng lưới đô thị trung bình và nhỏ, tiến hành đô thị hoá ngay trên địa bàn nông
thôn, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hoá- hiện đại hoá. Nghiên cứu chiến lược phân bố lực lượng sản xuất, lao động và
dân cư theo hương bền vững trên phạm vi toàn quốc là nhiệm vụ liên ngành, càn
được phân công rõ ràng.
76
(5) Tạo dựng mối liên kết chặt chẽ giữa đô thị với đô thị, giữa đô thị với
nông thôn. Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật thống nhất trên phạm vi toàn quốc
và theo diện rộng với từng vùng lãnh thổ. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị phải đảm
bảo giao thông không ùn tắc giảm thiểu tai nạn xác định rõ các nguồn cung cấp
nước, cấp năng lượng , tổ chức thoát nước phù hợp với việc khai thác lưu vực các
dòng chảy, dự kiến các cơ sở thu gom và xử lý chất thải rắn, đề án nghĩa trang và an
tang…
(6) Phát triển công nghiệp tập trung trên cơ sở bảo đảm khai thác hợp lý
xử lý ô nhiễm môi trường công nghiệp, đảm bảo khoảng cách ly để bảo vệ môi
trường ở theo đúng tiêu chuẩn quy định. Việc phát triển công nghiệp mới phải đi đôi
với đổi mới công nghệ trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến và sử dụng công nghệ
sạch. Đề nghị trong chương trình hành động của Chính phủ nên có nhiệm vụ quy
hoạch phát triển công nghiệp ở các cấp đô thị.
(7) Đồng bộ cải tạo và phát triển các khu ở đô thị, đảm bảo diện tích ở và
môi trường sống trong nhà ở cho mọi thành phần dân cư. Tổ chức hợp lý mạng lưới
dịch vụ ngoài nhà ở đáp ứng các nhu cầu đời sống theo tần xuất: thường xuyên, chu
kỳ và định kỳ. Trong tổ chức môi đô thị phải có kế hoạch từng bước cải tạo hoặc
xoá bỏ các khu nhà ổ chuột, các khu phi chính quy, các xóm dân van đò tại các đô
thị, Nhất là các đô thị lớn. Đây là một nhiệm vụ phải gắn chặt với chương trình xoá
đói giảm nghèo tại các đô thị. Quan tâm đến phát triển nhà ở cho người lao động tại
các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao… Đề nghị trong
chương trình hành động của Chính phủ : hoàn thiện chiến lược phát triển nhà ở theo
hướng bền vững ở đô thị, nông thôn và các khu công nghiệp.
(8) Phân bổ và xây dựng hợp lý hệ thống các hoạt động nghỉ ngơi-giải trí
cho mọi thành phần dân cư đô thị trên cơ sở tổ chức xây dựng các công trình nghỉ
ngơi - giải trí. Gắn chặt với tổ chức hệ thống cây xanh mặt nước, cần có kế hoạch
phát triển cây xanh mặt nước để khai thác tổng hợp có hiệu quả trên các mặt phục
vụ nghỉ ngơi giải trí, tạo cảnh quan đô thị và tạo môi trường điều hoà trong các khu
dân cư, hình thành các khu cách ly bảo vệ các mặt nước các khu vực cảnh quan ven
sông ven hồ và ven biển… Phấn đấu đạt tiêu chuẩn cây xanh / đầu người ở đô thị,
phù hợp với nhu cầu của đô thị nhiệt đới
(9) Để bảo vệ môi trường đất, nước và không khí ở đô thị cần có kế hoạch
và các giải pháp phù hợp trong việc xây dựng và cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị, đảm bảo tránh ùn tắc và tai nan giao thông, hạn chế tối đa mức ô nhiễm khí
77
và tiếng ồn, đảm bảo hệ thống thoát nước thải thoát nước mưa, tránh ngập úng. Bảo
về an toàn hệ thống tuyến và công trình đầu mối cấp thoát nước, cấp điện chiếu sang
đô thị. Một nguyên tắc cơ bản trong quá trình xây dựng, vận hành khai thác bao
dưỡng sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị là phải giải quyết đồng bộ, tránh
chồng chéo.
(10) Việc thu gom, phân loại xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghiệp y tế
cần được quan tâm đúng mức ở các đô thị, sắp xếp mạng lưới thu gom rác phân loại
xử lý tại chỗ, và nghiêm ngặt thực hiện phân loại rác thải độc hại. tăng cường công
tác giáo dục cộng đồng, buộc các hoạt động công cộng và các hộ dân phải nghiêm
chính chấp hành.Tăng cường quan tâm đến công tác quy hoạch nghĩa trang- an tang
và các công nghệ an táng mới trong các đô thị. Nghiên cứu xây dựng cơ chế trách
nhiệm trong công tác quản lý đô thị nhằm đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đô thị.
(11) Xây dựng cơ chế tài chính đô thị. Hỗ trợ tài chính cho việc xử lý và
bảo vệ môi trường ở đô thị, cần tổ chức nghiên cứu tăng nguồn thu cho công tác
quản lý đô thị, dành phần thoả đáng của ngân sách đầu tư cho quy hoạch và xây
dựng đô thị theo quy hoạch được duyệt. Tăng khả năng xã hội hoá, thu hut nguồn
lực của nhân dân và các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển đô thị bền vững .
Những đề xuất thiết kế đô thị cần tuân thủ theo những quy định mà quy hoạch
chung đô thị đã đề ra đặc biệt đối với các khu vực có giá trị lịch sử, thậm chí có thể
sẽ có những quy hoạch đặc thù với những tiêu chuẩn và hướng dẫn thiết kế cũng rất
đặc thù đối với các công trình và các khu vực trọng điểm
Hiện nay, tại các đô thị việc thực hiện công tác cải tạo và phát triển xây dựng
mới tại các khu trung tâm các khu ngoại vi và đặc biệt tại các khu đô thị mới cần hết
sự thận trọng. Cho đến nay, việc tập trung xây dựng các khu đô thị mới là hướng đi
rất cơ bản và đúng đắn, tuy nhiên để tránh các xu hướng “ thái quá” và trên thực tế
Nhà nước vẫn không thể quản lý được mặt bằng giá trị về đất về sử hữu diện tích ở
của các hộ dân. Tình trạng mua bán trao tay gây lộn xộn trong vấn đề quản lý điều
hành. Thị trường đất đai vẫn diễn ra sôi động, việc mua đi bán lại tạo nên những
cơn sốt bất động sản. Các cơ quan chỉ đạo thực hiện bi vô hiệu hoá. Tình trạng quản
lý xây dựng quản lý đất đai quản lý bất động sản đã cực kỳ bê bối. Các căn nhà mới
được xây dựng nhanh chóng theo kiểu may gia công hay chạy theo số lượng theo
trào lưu mang nặng tính thời vụ. Kết quả việc xây dựng mới cũng không thể tạo sự
ổn định và bền vững cho đô thị và cho toàn xã hội. Sẽ là một bài toán nan giải hơn
cho tương lai sau chỉ 5-10-20 năm nữa. Lúc đó sẽ không còn đất để xây dựng các
78
khu đô thị mới nữa, các ngôi nhà cao tầng đứng sừng sững không mẫy dễ phá bỏ,
năm tháng làm vôi ve tàn phai, mẫu mốt cũng lỗi thời. Cái gì sẽ xảy ra sau đó?
Chúng ta cần có những bước chuyển tiếp gối đầu hài hoà uyển chuyển sao cho
cái dở bớt đi cái tốt còn lại và tiếp tục phát triển. Các đô thị các địa phương cần phải
có thêm những quy định mang tính luật pháp và một số hướng dẫn thiết kế chi tiết
và cụ thể để phục vụ công tác quản lý điều hành xây dựng.
5.2. Phương hướng phát triển đô thị bền vững
* Dự báo xu hướng phát triển các khu đô thị mới tại Hà Nội
Một xu hướng phát triển khu đô thị mới ở Hà Nội hiện nay là hình thành các
khu đô thị kiểu mẫu
Bộ Xây dựng đã ban hành thông tư hướng dẫn về việc đánh giá, công nhận thế
nào là một khu đô thị kiểu mẫu.Theo thông tư ban hành thì một KĐT kiểu mẫu phải
có các tiêu chí sau:
Diện tích phải rộng từ 50ha trở lên. Nếu là KĐT cải tạo từ đô thị cũ thì phải
rộng từ 20ha trở lên.
Dân cư của các KĐT từ 5.000 người trở lên hoặc tương đương với 1.000 căn
hộ.
KĐT bao gồm các nhà cao tầng, nhà chung cư, biệt thự
Tỷ lệ xây dựng hạ tầng kỹ thuật phải lấp đầy hơn 70% diện tích và phải đạt
100% lượng cư dân đến ở.
Đảm bảo sự tiếp cận sử dụng các công trình hạ tầng công cộng, dịch vụ chung
đối với người khuyết tật
Hệ thống phòng cháy chữa cháy chung của khu đô thị và riêng đối với công
trình.
Tỷ lệ đất giao thông, chỗ để xe tính theo người, độ rộng vỉa hè phù hợp quy
chuẩn quy hoạch xây dựng.
Khoảng cách tiếp cận với các phương tiện giao thông công cộng từ nơi ở, làm
việc không quá 500 m.
Tiêu chuẩn cấp nước tại các khu đô thị kiểu mẫu phải từ 150 lít/người/ngày trở
lên. Chất lượng nước phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam. Áp lực nước trong hệ thống
đường ống tại điểm bất lợi nhất phải đạt tối thiểu là 10 m cột nước, đảm bảo liên tục
24/24 giờ, đảm bảo khả năng tiêu thoát nước bề mặt.
79
Hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, y tế, công nghiệp… Tỷ lệ chất
thải rắn được thu gom đạt 100%, có phân loại tại nguồn, xử lý thu gom rác độc
hại…
Tỷ lệ cây xanh công cộng từ 7 m2/người trở lên. Đảm bảo sự phù hợp về cây
xanh chức năng, cây xanh đường phố; đảm bảo mỹ quan.
Hệ thống chiếu sáng đủ 100% tại khu vực dân cư và khu vực công cộng đảm
bảo độ rọi theo tiêu chuẩn, tạo cảnh quan đẹp, tiết kiệm, an toàn.
Hệ thống thông tin liên lạc (truyền hình cáp, điện thoại, Internet ...) đầy đủ,
đáp ứng yêu cầu cuộc sống đô thị hiện đại.
Các công trình hạ tầng xã hội như khu hành chính, thương mại, dịch vụ,
trường học các cấp, bệnh viện, nhà văn hoá, các công trình thể thao phù hợp đúng
theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp quy chuẩn,
tiêu chuẩn về số lượng, quy mô diện tích.
Đây được coi là xu hướng tất yếu trong bối cảnh các khu đô thị hiện có còn
tồn tại quá nhiều bất cập.Việc ban hành tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu cũng là một biện
pháp ngăn chặn các sai phạm xây dựng của các chủ đầu tư, và rõ ràng khi đó cuộc
sống của người dân mới thật sự được cả thiện.
Một xu hướng khác đang hình thành trong việc phát triển khu đô thị mới ở
Việt Nam nói chung, và Hà Nội nói riêng là xây dựng khu đô thị sinh thái.
Như đã phân tích ở trên, khi phát triển các dự án đô thị nhiều chủ đầu tư đã tận
dụng tối đa quỹ đất, nên mật độ xây dựng cao, không gian xanh ngày càng bị thu
hẹp và trở thành món đầu tư xa xỉ. Vì vậy mà không gian sống của người dân không
hề được cải thiện như mục tiêu ban đầu khi phát triển các khu đô thị mới.
Nhận thức được thực trạng trên, một xu hướng mới hình thành ở các chủ đầu
tư là xây dựng khu đô thị sinh thái
Thống kê về bất động sản cho thấy, trong tổng số 145 dự án khu đô thị đang
và sẽ thực hiện tại Việt Nam, có gần 30 dự án tham gia với hình thức sinh thái. Nổi
bật nhất ở khu vực phía Nam là Đồng Nai vì từ đầu năm 2009 đến nay, tỉnh có ít
nhất 6 khu đô thị sinh thái được giới thiệu như Khu đô thị sinh thái Long Hưng, Cù
Lao Tân Vạn, Giang Điền, Sơn Tiên, Hoa Sen, Đại Phước… Tỉnh Bình Dương đặc
biệt nổi lên dự án Ecolakes. Còn Bà Rịa - Vũng Tàu, nhờ lợi thế giáp biển, đã có sự
bứt phá với 14 dự án sinh thái.
Các doanh nghiệp phía Bắc cũng nhanh chóng nắm bắt xu thế mới của thị
trường.Một trong những dự án thu hút nhiều sự chú ý là Khu đô thị Ecopark với quy
80
mô gần 500 ha, tổng vốn đầu tư dự kiến gần 6 tỉ USD. Ngoài Ecopark, phía Bắc còn
có khoảng 20 dự án khác thuộc loại hình này.
Không thể phủ nhận xây dựng khu đô thị sinh thái là hoàn toàn hợp lý trong
bối cảnh các khu đô thị mới chưa đáp ứng được kỳ vọng của người dân.Tuy nhiên,
các chủ đầu tư cần tình toán kỹ khi đầu tư vào loại hình bất động sản này, bởi mỗi
khu đô thị sinh thái cần diện tích rất lớn, điều gần như không thể có tại các khu vực
gần trung tâm thành phố, và một thực tế các khu đô thị sinh thái hiện có đa phần chỉ
để phục vụ nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng của người dân hơn là nhu cầu nhà ở.
5.3. Các mục tiêu phát triển bền vững các khu đô thị mới của Hà Nội
trong thời gian tới
Mục tiêu chung của việc phát triển khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội là quy
hoạch khu đô thị mới đảm bảo đủ cả về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu nhà
ở và nhu cầu cải thiện không gian sống của người dân, hoàn thiện cơ sở hạ tầng để
khắc phục những bất cập đang tồn tại.
Mục tiêu cụ thể trong thời gian tới là phấn đấu đạt được các chỉ tiêu cụ thể
sau:
Đảm bảo mật độ xây dựng trong khu đô thị không vượt quá 40%.
Diện tích nhà ở bình quân trong khu đô thị là 14- 15m2 sàn/người.
Diện tích cây xanh bình quân đạt 7 – 8m2/người.
Đất công trình công cộng từ 3 đến 3,5 m2/người bao gồm nhà trẻ mẫu giáo,
trường tiểu học…
Đất giao thông nội bộ, bãi xe phải đạt 5-6 m2/người.
Tiêu chuẩn cấp nước 200 lít/người mỗi ngày đêm.
Tiêu chuẩn thoát nước 200 lít/người/ngày đêm.
Chỉ tiêu rác thải 1- 1,5 kg/người/ngày.
81
5.4. Các giải pháp cơ bản đẩy mạnh phát triển bền vững các khu đô thị
mới trên địa bàn Hà Nội
Sau khi tiến hành điều tra các khu ĐTM (Trung Hòa Nhân Chính, Nam Trung
Yên, Linh Đàm, Định Công, Đại Kim), nhóm đề tài rút ra được những yếu tố ảnh
hưởng tới sự phát triển bền vững các khu ĐTM
Kinh tế
Các khu ĐTM tập trung lượng dân số cao, các tòa nhà được xây dựng trong
khu vực không chỉ thỏa mãn nhu cầu nhà ở mà còn phục vụ nhu cầu thuê tòa nhà
làm văn phòng, các cơ sở kinh doanh, sức lan tỏa của khu đô thị có tầm ảnh hưởng
lớn. Với những yếu tố thuận lợi này thì việc phát triển kinh tế trong khu vực là tất
yếu. Để thúc đẩy phát triển kinh tế, ban quản lý khu đô thị nên có quy hoạch hợp lý
các khu làm việc vui chơi giải trí, văn phòng làm việc, khu chợ hợp lý thuận tiện
cho việc đi lại, đồng thời khuyến khích phát triển các dịch vụ cung cấp tư nhân để
nâng cao hiệu quả và chất lượng, tạo công ăn việc làm cho người dân trong khu đô
thị nói riêng và khu vực nói chung.
Chất lượng môi trường
- Trong khu đô thị, người dân chủ yếu sử dụng các phương tiện cá nhân, chủ
yếu là xe máy, ô tô dẫn đến phát sinh ra lượng bụi, lượng khói xăng khá là lớn. Để
nâng cao chất lượng môi trường trong khu ĐTM, chúng ta có thể học theo mô hình
đô thị mật độ cao được hài hòa các tổ chức không gian mở, đi bộ xen kẽ dải cây
xanh (Singapore và Hồng Kông là ví dụ tốt cho xu hướng đô thị tiết kiệm đất theo
dạng này).
- Xây dựng các hệ thống xử lý nước thải “Cần sớm xây dựng hệ thống thu
gom nước thải riêng dẫn đến các nhà máy. Lúc đó sông Tô Lịch, Kim Ngưu chỉ làm
nhiệm vụ tiêu thoát nước mưa và một phần nước thải thì mới giảm được ô nhiễm”-
đại diện Sở Xây dựng nói.
Theo Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội, nhiều quy định về khu đô thị còn
lỏng lẻo, xa rời thực tế.Ví dụ như quy định những khu nhà có tầng hầm cao 10 m trở
lên mới phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường. Vì vậy cần nâng cao các
mức phạt, xử lý hành chính với các chủ đầu tư vi phạm việc sử dụng sai khu tầng
hầm cho các mục đích khác mục đích xử lý nước thải, tránh tình trạng các chủ đầu
tư lựa chọn phương án nộp phạt để thực hiện các mục đích khác mang lại lợi nhuận
kinh tế cao hơn.
82
Nâng cấp hệ thống xử lý nước thải thành hệ thống xử lý nước thải sử dụng các
bồn chứa thực vật và các sinh vật khác để làm sạch, nước tái chế sử dụng cho quá
trình tưới cây, làm vườn, tạo cảnh quan
Thu thập nước mưa,tiến hành xử lý lọc và sử dụng hợp lý có bảo tồn các hệ
thống nước ao hồ, nước ngầm.
- Cải tạo hệ thống cấp thoát nước, giảm thiểu tình trạng ngập úng khi có mưa
lũ bằng cách xây dựng có quy hoạch các khu đô thị sao cho các khu này không bị
thấp hơn so với khu vực khác, tạo độ dốc để nước thoát, thường xuyên trùng tu, cải
tạo hệ thống thoát nước đảm bảo hệ thống hoạt động tốt.
- Quản lý chất thải: quản lý chất thải nên được bắt đầu từ giai đoạn sản xuất và
phân phối của hoạt động kinh tế thông qua tái sử dụng và tái chế (Tái sử dụng)
những thứ như kim loại, thủy tinh, giấy, nhựa, dệt may, hữu cơ chất thải và nước sẽ
làm giảm nhu cầu năng lượng, nguyên liệu, phân bón và nguồn nước ngọt
(Pinderhughes, 2008)
Tăng cường năng lực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, đặc biệt là
đối với chất thải nguy hại, bảo đảm thu gom 100% rác thải, triển khai rộng rãi công
tác phân loại rác thải ngay tại nguồn phát sinh sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho
thu gom và xử lý chất thải đô thị; đầu tư cơ sở vật chất để xử lý và tiêu huỷ chất thải
rắn theo đúng phương thức hợp vệ sinh.
- Đầu tư và sắp xếp hợp lý các thùng rác công cộng, có thể dùng quỹ tổ dân
phố hoặc kêu gọi các tổ chức, các hội, các cá nhân ủng hộ
- Phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý xây dựng, giao thông, điện,
nước, thông tin ... trong việc xây dựng, sửa chữa hạ tầng kỹ thuật đô thị để tránh
tình trạng nay lấp mai đào đường, vừa lãng phí tiền của, vừa làm cho đường xá luôn
bẩn thỉu, bụi bậm, giữ gìn vệ sinh môi trường ở đường phố.
- Tình trạng ách tắc giao thông thường xuyên xảy ra tại các cửa ra vào ở khu
đô thị mới như: Định Công, Linh Đàm... Sự ra tăng đột biến của các phương tiện
giao thông cũng như lưu thông của các xe tải nặng qua khu vực này đã làm cho
đường sá bị hư hỏng nặng, các hoạt động giao thông ở đây bị xáo trộn. Cải tạo hệ
thống giao thông, đặc biệt là các nút giao thông để giảm thiểu tai nạn và tắc nghẽn
giao thông, phát triển giao thông công cộng, hạn chế xe ôtô cá nhân và xe máy,
kiểm soát chặt chẽ chất lượng xe về mặt môi trường để giảm thiểu ô nhiễm không
khí và tiếng ồn do giao thông gây ra.
Chất lượng xã hội
83
- Giáo dục: xây dựng các trường công để phục vụ cho nhu cầu học tập trong
khu đô thị, tăng cường xây dựng các trường học đảm bảo chất lượng đào tạo, cơ sở
hạ tầng, giá cả hợp lý. Kiến nghị đưa ra của nhóm đó là với mức dân số trẻ gia tăng,
nên có 1 nhà trẻ trong một khu tập trung nhà chung cư, với phạm vi ba tòa.
- Hoàn thành việc xây dựng các trung tâm cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe
- Mở rộng phạm vi, số lượng các chợ, siêu thị, cửa hàng tạp hóa. Các cửa hàng
tạp hóa nhỏ trong các tòa nhà chung cư nên đa dạng hóa các mặt hàng sản phẩm
phục vụ nhu cầu người dân trong khu. Kinh doanh cửa hàng quần áo, hàng ăn tại
tầng 1 các tòa nhà vừa mang lại lợi nhuận, vừa đảm bảo sự tiện lợi cho người dân
- Về cung cấp sản phẩm của hệ thống viễn thông, nên đa dạng hóa sản phẩm
hơn hoặc xóa bổ độc quyền cung cấp để người dân có thể lựa chọn một nhà cung
cấp phù hợp với điều kiện kinh tế, sở thích.
- Xây dựng thêm các khu vui chơi giải trí, đặc biệt có sân chơi cho trẻ em, nơi
tập thể dục cho người già, kiến nghị đưa ra là cứ 3 nhà chung cư thì nên có một
không gian tập trung nghỉ ngơi (theo thiết kế của khu đô thị kiểu mẫu Linh Đàm);
xây dựng công viên ở điểm đầu, cuối và giữa của các khu đô thị; đảm bảo cung cấp
dịch vụ như các bể bơi, câu lạc bộ, phòng tập thể thao, các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe; nâng cao chất lượng dịch vụ sửa chữa bảo trì các tiện ích công cộng trong khu
đô thị; đặc biệt sự thiếu trầm trọng các bãi đỗ xe trong khu đô thị cần chấm dứt.
- Thực hiện đầu tư cải tạo, nâng cấp các công trình công cộng trong khu đô thị
một cách thường xuyên và hợp lý, tránh tình trạng để dở dang, không quy hoạch,
gây phát sinh bụi, tiếng ồn…
- Đảm bảo tiếng nói người dân được quan tâm, nâng cao vai trò quản lý của
người dân với khu đô thị, để người dân trong khu đô thị được làm chủ. Người dân
trong khu đô thị có thể bầu ra những nhóm quản lý đại diện cho tiếng nói của họ
theo khu nhà, theo lô. Những người đại diện này sẽ tiến hành thu phí và chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng số tiền thu được cho hoạt động chung (sửa chữa các cơ sở
hạ tầng, tiện ích công công, xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ)
- Thiết lập ban quản trị đô thị tốt, cùng với sự tham gia giám sát của các cơ
quan nhà nước đảm bảo việc cung cấp các dịch vụ tốt, kịp thời tới người dân
- Một bất cập khác là ở trong các chung cư cũng như nhiều toà nhà cao tầng
hiện nay, lối thoát hiểm chưa được quan tâm đúng mức, không có hoặc có nhưng
không đúng tiêu chuẩn. Có nơi cửa thoát hiểm còn bị bịt lại làm lối đi riêng của siêu
thị, nhà hàng ở tầng 1, hoặc có cửa thoát hiểm nhưng lúc mở lúc khoá. Theo các
84
chuyên gia về giám định chất lượng công trình, thì hiện nay, hệ thống cầu thang
thoát hiểm, hệ thống báo cháy, phòng cháy tại các toà nhà cao tầng cần phải thẩm
định kiểm tra kỹ lưỡng. Mà chuẩn xác nhất là các cầu thang thoát hiểm phải nằm
bên ngoài toà nhà, vì lối thoát hiểm ở bên trong toà nhà như một cầu thang bộ bình
thường thì sự cố xảy ra cũng không thể thoát hiểm trong gang tấc. Vì vậy, những
nhà thiết kế công trình nên có những suy nghĩ thấu đáo để đảm bảo an toàn tiện lợi
nhất cho những người sống và làm việc trong những khu chung cư cao tầng đang
mọc lên tầng tầng lớp lớp như hiện nay.
- Tăng cường các hoạt động sinh hoạt cộng đồng, giáo dục người dân ý thức
bảo vệ môi trường:
- Phổ biến kiến thức về tác hại của các khí thải độc hại từ đốt than và đốt dầu
đối với sức khoẻ cộng đồng và thiết bị dùng trong nhà.
-Tổ chức, phát triển phong trào vệ sinh đường phố, không vứt rác, vứt chất bẩn
ra đường, quét dọn vỉa hè sạch đẹp, tự giác tham gia thu gom và phân loại chất thải
từ nguồn.
-Huy động toàn dân tham gia bằng nhân lực và tài lực của mình thực hiện các
chương trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, xây dựng hố xí hợp vệ sinh và
vệ sinh chăn nuôi gia cầm, gia súc.
-Huy động nhân dân tham gia trồng cây, bảo tồn đa dạng sinh học.
-Huy động cộng đồng có liên quan tham gia vào quá trình đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội và tham gia kiểm soát ô
nhiễm môi trường đối với các cơ sở sản xuất đang hoạt động.
-Vận động nhân dân tự nguyện tham gia các phong trào BVMT, thực hiện chủ
trương xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
Việc để người dân trong khu vực tham gia bảo vệ môi trường có thể học tập
kinh nghiệm của Indonexia, khi thành lập đội quân vàng gồm những người có thu
nhập thấp, thực hiện công tác vệ sinh môi trường hỗ trợ cho công nhân vệ sinh được
chính quyền trả lương, đội ngũ này sẽ được người dân trong khu đô thị trả lương
85
5.5. Một số kiến nghị
Phát triển các khu đô thị mới là vấn đề phức tạp, để thực hiện tốt việc
này,nhóm có một số kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như
sau:
Thứ nhất, hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản huy động vốn đầu
tư xây dựng khu đô thị mới.
Chúng ta đều biết rằng vốn đầu tư cho tạo lập một khu đô thị mới là rất lớn,
hầu hết các doanh nghiệp đầu tư chỉ có thể đáp ứng một phần,phần còn lại được huy
động từ các nguồn bên ngoài.
Tình trạng thiếu vốn cũng là một trong những nguyên nhân thiếu nguồn cung
khu đô thị mới.Do đó, việc hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp sẽ góp phần tăng
nguồn cung cũng như bổ sung nguồn lực tài chính để hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng trong các khu đô thị mới.
Nhà nước có thể hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua các chính sách tiền tệ như
ưu tiên cho vay đầu tư bất động sản, hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay cho đầu tư
tạo lập bất động sản nói chung, và tạo lập khu đô thị mới nói riêng.
Ngoài ra, nhà nước còn có thể hỗ trợ bằng cách ban hành các quy định thông
thoáng hơn trong việc huy động vốn của các doanh nghiệp.Ví dụ như Nghị
định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật
Nhà ở, cho phép doanh nghiệp huy động vốn bằng cách bán 20% tổng số lượng sản
phẩm xây dựng không qua sàn giao dịch.
Thứ hai, ban hành các tiêu chuẩn cụ thể trong việc xây dựng các khu đô thị.
Xây dựng khung xử phạt hợp lý đối với các chủ đầu tư không thực hiện theo đúng
bản quy hoạch trong quá trình xây dựng khu đô thị. Khung hình phạt này phải quy
định chặt chẽ hình thức xử lý đối với các trường hợp vi phạm quy hoạch. Các hình
thức xử phạt phải đủ mạnh để răn đe các chủ đầu tư có ý định làm sai thiết kế.
Đồng thời, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan nên thành lập một đội
giám sát. Đội này có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện các sai phạm của
chủ đầu tư.
86
KẾT LUẬN
Việc xây dựng và phát triển các khu đô thị mới với khu dân cư gắn liền với hệ
thống cơ sở hạ tầng đồng bộ là một xu hướng tất yếu cuả các đô thị hiện đại, trong
đó có Thủ đô Hà Nội.Đó cũng là chủ trương của Đảng, Chính phủ được Bộ Xây
dựng và UBND Thành phố Hà Nội tập trung thực hiện.
Những ưu điểm của các khu đô thị mới tên địa bàn Thủ đô là không thể phủ
nhận, nó đã góp phần tích cự trong việc giải quyết nhu cầu nhà ở và cải thiện không
gian sống của người dân
Tuy nhiên, với một đất nước đang phát triển, kinh nghiệm trong lĩnh vực quy
hoạch, quản lý còn han chế như Việt Nam thì những thiếu sót là điều không thể
tránh khỏi. Thực tế cho thấy tại các khu đô thị mới trên địa bàn thành phố còn tồn
tại rất nhiều han chế từ khâu thiết kế đến xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng. tình
trạng này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới bộ mặt đô thị, và cuộc sống của người
dân.Để giải quyết vấn đề này chúng ta cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa cơ quan nhà
nước với chủ đầu tư và người dân.Nhóm nghiên cứu tin tưởng rằng với sự hợp tác
này, các khu đô thị mới của Thủ đô sẽ phát triển hoàn thiện hơn, đáp ứng được kỳ
vọng của người dân.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
01. Bộ chỉ tiêu PTĐTBV-Viện quy hoạch Đô thị-Nông thôn-Bộ Xây dựng-Dự
án VIE 01/021
02.Nguyễn Hữu Đoàn-Luận văn Tiến Sĩ:Vận dụng phương pháp phân tích đa
tiêu chí đánh giá mức độ đô thị hóa nhằm góp phần xây dựng các quan điểm phát
triển đô thị ở Việt Nam đến năm 2020, lấy Hà Nội làm ví dụ.
03. Nguyễn Thế Nghĩa, Tôn Nữ Quỳnh Trân (Chủ biên) (2002)-Phát triển đô
thị bền vững, NXB Khoa học Xã hội, TP Hồ Chí Minh.
04. Đào Hoàng Tuấn (Chủ biên) (2008)-Phát triển bền vững đô thị:Những vần
đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, Nhà xuất bản Khoa học xã hội
87
05.Trang Web :
vn/images/2007/03/Dinh%2520huong%2520chien%2520luoc%2520pt%2520
do%2520thi80052.pdf+PT%C4%90TBV&hl=vi&gl=vn&pid=bl&srcid=ADG
EESh2zZ6KrLPwqe7vEnWB3bb2ZLhED88LpuEJThRR7XMlZy5sWHs6Cqjw
mBzSHs5gC2dnd0nwvmIchhAbzjyBIvy9aqLRm8GLGfvtNkxmFs10AYu2ZPbE
pVNJwsZ4gCwLD-
UTwXuR&sig=AHIEtbQE4lW1rnrZNcwWT1T2LkFQ_GDSFw
88
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phạm vi điều tra các khu đô thị mới tại Hà Nội
Ghi chú:Các đô thị mới trong phạm vi điều tra thuộc hình chữ nhật mầu đậm
gồm: Định Công, Đại Kim, Linh Đàm, Trung Hòa Nhân Chính, Nam Trung
Yên.
Một số hình ảnh về đô thị Hà Nội.
89
Ghi chú: Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính và Định Công
90
Ghi chú: Khu đô thị kiểu mẫu Linh Đàm
Ghi chú:” Chợ cóc” khu tái định cư Nam Trung Yên.
91
PHỤ LỤC 2: BẢNG HỎI ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI HÀ NỘI
Bảng hỏi Q1
(Dành cho người dân sinh sống tại các khu đô thị mới của Hà Nội)
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ở CÁC KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI HÀ NỘI
Địa điểm phỏng vấn:
..............................................................................................................................
Thời gian:.......giờ......phút, ngày ....... tháng.......năm 2011
Người lập phiếu (điều tra viên): ...........................................................................
Phiếu hỏi này nhằm đánh giá cuộc sống của dân sinh và mức độ phát triển
bền vững tại các khu đô thị mới của Hà Nội về kinh tế, an sinh xã hội, chất lượng
môi trường. Kết quả phỏng vấn sẽ được sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu, từ đó đề
xuất các định hướng và giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý của
nhà nước trong quá trình qui hoạch và xây dựng các khu đô thị, bảo đảm sự phát
triển bền vững.
Các thông tin cá nhân của người trả lời bảng hỏi sẽ được bảo đảm bí mật.
Để giúp nhóm nghiên cứu, Ông (Bà) vui lòng đánh dấu “ ” vào một ô trống
có ý kiến mà Ông (Bà) lựa chọn hoặc điền câu trả lời vào chỗ trống (…).
Trân trọng cảm ơn Ông (Bà) đã nhiệt tình tham gia trả lời và điền vào phiếu
điều tra này!
Biểu mẫu số:....
92
PHẦN I: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN Ở CÁC KHU ĐÔ THỊ
I. MÔI TRƯỜNG
Chất lượng không khí
Xin Ông (Bà) cho biết chất lượng không khí tại khu vực Ông (Bà) đang sinh
sống:
Tốt Rất tốt Chấp nhận được Kém Rất kém
Mức độ mùi trong không khí tại nơi Ông (Bà) sinh sống (mùi xăng xe, mùi đốt
rác, mùi sơn, mùi khói bếp than…):
Rất ít Ít Chấp nhận được Nhiều Rất nhiều
Mức độ khói xăng trong không khí:
Rất ít Ít Chấp nhận được Nhiều Rất nhiều
Mức độ khói than trong không khí:
Rất ít Ít Nhiều Rất nhiều
Mức độ mùi rác thải trong không khí:
Rất ít Ít Chấp nhận được Nhiều Rất nhiều
Nồng độ bụi trong không khí:
Rất ít Ít Chấp nhận được Nhiều Rất nhiều
Mức tiếng ồn
Mức độ tiếng ồn tại nơi Ông (Bà) đang sinh sống:
Rất thấp Thấp Chấp nhận được Cao Rất cao
Rác thải
Lượng rác thải tại nơi Ông (Bà) đang sinh sống:
Rất thấp Thấp Vừa phải Cao Rất cao
Tần suất thu gom rác:
Rất cao Cao Vừa phải Thấp Rất thấp
Số thùng chứa rác tại khu công cộng:
Rất nhiều Nhiều Vừa phải Ít Rất ít
Các thùng rác công cộng được bố trí:
Hợp lý Không hợp lý
93
Nơi Ông(Bà) đang sinh sống, có thực hiện phân loại rác thải (vô cơ, hữu cơ) tại
nguồn không?
Có Không
Mức độ xử lý, tái chế rác thải:
Toàn bộ Nhiều Một nửa Ít Không có
Lượng rác thải tại khu vực so với khu vực lân cận:
Ít hơn nhiều Ít hơn Ngang nhau Nhiều hơn Nhiều hơn nhiều
Về cấp thoát nước
Xin Ông (Bà) cho biết, tiền nước/tháng của gia đình vào khoảng:
…………………(đồng)
Chất lượng nước tại nơi Ông (Bà) sinh sống:
Rất sạch Sạch Chấp nhận được Bẩn Rất bẩn
Tần suất mất nước tại khu vực / năm:
Rất ít Ít Chấp nhận được Nhiều Rất nhiều
Hệ thống thoát nước trong khu vực :
Rất tốt Tốt Chấp nhận được Kém Rất kém
Tần suất ngập úng trong khu vực:
Không bao giờ Thỉnh thoảng Bình thường Thường xuyên
Sau mỗi cơn mưa lớn, mức độ thoát nước trong khu vực:
Rất nhanh Nhanh Chấp nhận được Chậm Rất chậm
Khu vực Ông (Bà) đang sinh sống có hệ thống xử lý nước thải không?
Có Không
Nếu câu trả lời là có, chất lượng của hệ thống xử lý nước thải:
Rất tốt Tốt Chấp nhận được Kém Rất kém
Về giao thông
Hệ thống đường đi trong khu đô thị thuận lợi cho:
a. Ô tô Có Không
b. Xe máy Có Không
c. Xe đạp Có Không
d. Khác (xe lăn...) Có Không
Chiều rộng của lòng đường trong khu vực:
Rất rộng Rộng Vừa phải Hẹp Rất hẹp
94
Khu vực nơi Ông (Bà) sống có xe buýt chạy qua không?
Có (chuyển đến 5.3.a) Không (chuyển đến câu 5.4)
Nếu câu trả lời là có, xin Ông (Bà) trả lời các câu tiếp theo:
5.3.a. Hệ thống điểm chờ xe buýt được bố trí:
Rất tiện lợi Tiện lợi Không tiện lợi
5.3.b. Số tuyến xe buýt chạy qua khu vực:
Rất nhiều Nhiều Vừa phải Ít Rất ít
5.3.c. Thời gian đợi xe buýt:
Rất nhanh Nhanh Chấp nhận được Lâu Rất lâu
5.3.d. Chất lượng dịch vụ xe buýt tại khu vực:
Rất tốt Tốt Chấp nhận được Kém Rất kém
Khoảng cách từ khu vực tới các bến tàu xe:
Rất gần Gần Vừa phải Xa Rất xa
Tần suất Ông (Bà) sử dụng phương tiện giao thông công cộng:
Thường xuyên Vừa phải Thỉnh thoảng Không bao giờ
Gia đình Ông (Bà) có …………thành viên sử dụng phương tiện giao thông
công cộng để đi làm, đi học.
Tần suất các thành viên trong gia đình Ông (Bà) sử dụng phương tiện giao
thông công cộng:
Thường xuyên Vừa phải Thỉnh thoảng Không bao giờ
Mức độ tắc nghẽn vào giờ cao điểm
Thường xuyên Vừa phải Thỉnh thoảng Không bao giờ
Mức độ che phủ và diện tích m2 đất/người
Xin Ông (Bà) cho biết mức độ che phủ đất đô thị tại khu vực:
Đã lấp đầy Chưa lấp đầy
Diện tích căn nhà Ông (Bà) đang sinh sống:
60 m2
Số thành viên trong gia đình Ông (Bà) là: ……… thành viên.
95
II. XÃ HỘI
Giáo dục
Gia đình Ông (Bà) có người đang theo học các trường (mầm non, PT cơ sở,
THCS, THPT,…) trong khu đô thị không?
Có ( chuyển tới 7.1.c) Không (chuyển tới 7.1.a)
7.1.a. Nếu không, ông/bà có thể cho biết lí do: ……………………………………….
7.1.b. Nếu không, Ông (Bà) gửi con /cháu đi học ở đâu?………………………..
7.1.c. Khoảng cách từ căn hộ của Ông (Bà) đến trường học khoảng..........m
7.1.d. Theo ông bà khoảng cách như vậy là
Rất gần Gần Bình thường Xa Rất xa
Ông (Bà) đánh giá chất lượng đào tạo và cơ sở vật chất của các trường học tại
khu vực:
Rất tốt Tốt Chấp nhận được Kém Rất kém
Y tế
Số lượng các cơ sở/trung tâm y tế và chăm sóc sức khỏe tại nơi Ông (Bà) sinh
sống:
Rất nhiều Nhiều Vừa phải Ít Không có
Chất lượng cơ sở vật chất và dịch vụ của các cơ sở/trung tâm y tế và chăm sóc
sức khỏe tại khu vực:
Rất tốt Tốt Chấp nhận được Kém Rất kém
Dịch vụ
Số lượng chợ và siêu thị tại khu vực:
Rất nhiều Nhiều Vừa đủ Ít Rất ít
Khoảng cách từ căn hộ của Ông (Bà) tới chợ/siêu thị gần nhất:
1500m
Theo đánh giá của Ông (Bà), khoảng cách như vậy:
Rất gần Gần Chấp nhận được Xa Rất xa
Ông (Bà) có yên tâm với chất lượng hàng hóa tại chợ và siêu thị tại khu vực
không?
Có Không
Chất lượng an ninh tại khu vực:
Rất tốt Tốt Chấp nhận được Kém Rất kém
96
Mật độ che phủ cây xanh tại khu vực:
Rất cao Cao Vừa phải Ít Rất ít
Đánh giá về việc cung cấp nguồn điện (ổn định, liên tục):
Tốt Khá Chấp nhận được Kém
Đánh giá về sự thuận tiện, đa dạng và ngầm hóa của hệ thống viễn thông,
truyền hình cáp:
Tốt Khá Chấp nhận được Kém
Đánh giá về hệ thống chiếu sáng công cộng tại khu vực:
Rất tốt Tốt Chấp nhận được Kém Rất kém
Số lượng các khu vui chơi/giải trí trong khu vực:
Rất nhiều Nhiều Vừa phải Ít Rất ít
Chất lượng các khu vui chơi/giải trí:
Rất tốt Tốt Chấp nhận được Kém Rất kém
Đánh giá về chất lượng của dịch vụ sửa chữa, bảo trì các tiện ích công cộng tại
khu vực:
Rất tốt Tốt Chấp nhận được Kém Rất kém
Quản lý
Mức chi phí quản lý tại khu vực:
Rất thấp Thấp Chấp nhận được Cao Rất cao
Tần suất thực hiện đầu tư cải tạo, nâng cấp các công trình công cộng tại khu
vực:
Rất nhiều Nhiều Vừa đủ Ít Rất ít
Vai trò của tổ dân phố trong các hoạt động quản lý của khu vực:
Rất mạnh Mạnh Chấp nhận được Yếu Không đáng kể
Quyền quyết định của ban quản lý tại khu vực:
Rất mạnh Mạnh Chấp nhận được Yếu Không đáng kể
Mức độ đóng góp của Ông (Bà) vào các hoạt độngchung trong khu vực:
Rất cao Cao Vừa phải Ít Rất ít
Mức độ tham gia của người dân vào các hoạt động chung:
Rất nhiều Nhiều Vừa đủ Ít Rất ít
Tiếng nói của người dân đối với các hoạt động chung:
Rất được quan tâm Không được quan tâm
97
Nếu được chọn các tiêu chí sau để nâng cấp, cải tạo trong thời gian tới. Thứ tự
ưu tiên của ông/bà như thế nào? (từ 1->6, 1 là ưu tiên cao nhất)
a.Cải thiện tình trạng giao thông d. Cải thiện hệ thống cấp thoát
cũng như chất lượng nước
b. Nâng cao chất lượng dịch vụ e. Xây dựng thêm các
khu vui chơi giải trí
c. Nâng tỷ lệ che phủ cây xanh f. Đổi mới bộ máy quản lý
III. KINH TẾ
Đánh giá về sự thuận lợi trong kinh doanh, buôn bán tại khu vực:
Rất thuận lợi Thuận lợi Không thuận lợi
12. Đánh giá của Ông (Bà) về giá đất tại khu vực:
Quá cao Cao Bình thường Thấp Rất thấp
IV. CÁC MẶT KHÁC
Xin Ông (Bà) cho biết sức lan tỏa của khu đô thị:
□ Có tầm ảnh hưởng lớn □ Tầm ảnh hưởng nhỏ □ Không có tầm ảnh hưởng
PHẦN II: THÔNG TIN CƠ BẢN
1. Họ và tên người được phỏng vấn: ...........................................................................
2. Giới tính:
Nam Nữ
3. Ông (Bà) thuộc độ tuổi nào?
15 - 18 tuổi 19 - 25 tuổi
26 - 35 tuổi 36 - 45 tuổi
46 - 55 tuổi 56 - 65 tuổi
trên 65 tuổi
98
4. Nơi ở :. ......................................................................................................................
5. Thời gian cư trú tại khu đô thị đến nay: ……… (hoặc, từ năm...........)
6. Nghề nghiệp
Học sinh – Sinh viên
Cán bộ công chức
Giáo viên/ giảng viên
Nội trợ
Công nhân
Kinh doanh – Buôn bán
Nghỉ hưu
Khác (xin nêu cụ thể):....................................
7. Trình độ học vấn
THPT
Trung học chuyên nghiệp
Đại học/ Cao đẳng
Trên Đại học
Khác (xin nêu cụ thể): ................................................................................................
8. Thu nhập trung bình tháng : (đơn vị: VNĐ đồng/tháng)
Dưới 1 triệu
1 – 5 triệu
5 – 10 triệu
Trên 10 triệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lv_moi_truong_48__7411.pdf