Luận văn Phát triển các dịch vụ cảng biển tại cảng cửa việt tỉnh Quảng Trị

Mạng lưới phân phối tạo nên lợi thế cạnh tranh phân biệt giữa các doanh nghiệp, phát triển các chiến lược marketing thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay là một công việc khó khăn, phức tạp. Việc đạt được lợi thế so với đối thủ về tính ưu việt của sản phẩm ngày càng khó. Các chiến lược cắt giảm giá thành không chỉ nhanh chóng và dễ dàng bị sao chép bởi những đối thủ cạnh tranh mà còn dẫn đến sự giảm sút hoặc mất đi khả năng có lợi nhuận. Các chiến lược quảng cáo và xúc tiến sáng tạo thường chỉ có kết quả trong ngắn hạn và cũng dễ bị mất tác dụng trong dài hạn. Vì vậy, các nhà quản trị các doanh nghiệp đang dồn tâm trí của họ để tìm ra cái mà chiến lược marketing phải dựa vào để cạnh tranh. Có thể đã đến lúc họ phải tập trung sự chú ý nhiều hơn vào các kênh phân phối của họ như là một cơ sở cho sự cạnh tranh hiệu quả trên thị trường. Các doanh nghiệp đang nhận thấy rằng để cạnh tranh thành công, họ không phải chỉ cung cấp dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh mà còn phải làm cho chúng sẵn có ở đúng thời gian, địa điểm và phương thức mà khách hàng của họ mong muốn. Doanh nghiệp cảng Cửa Việt cũng đã ý thức được chỉ có qua tổ chức và mạng lưới cung ứng khoa học những khả năng này mới được thực hiện

pdf107 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 875 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển các dịch vụ cảng biển tại cảng cửa việt tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng hóa, do vậy, nó sẽ làm hạn chế khả năng bán hàng của cảng đối với các đối tác nước ngoài, từ đó làm cho cảng ít người biết đến và sẽ ít dịch vụ hơn. - Các trung gian: thông qua các đại lý để đưa sản phẩm dịch vụ cảng đến các khách hàng xa, Cảng phụ thuộc rất lớn và không thể kiểm soát chặt chẽ được giá cả mà các Đại lý sẽ chào và cung cấp cho các khách hàng, ảnh hưởng đến quá trình bán hàng của Cảng Cửa Việt, Đại lý có thể đưa tàu và hàng cập đén cảng nào đó mà Đại lý có lợi nhất. Để đưa ra những quyết định đúng đắn về mạng lưới cung ứng, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cảng biển đã có những đầu tư thỏa đáng cho công tác nghiên cứu thị trường. Hàng năm, Cảng Cửa Việt đều tiến hành công tác nghiên cứu thị trường kể cả đối với thị trường trong nước và thị trường nước ngoài nhằm đánh giá thực trạng khả năng yêu cầu hiện tại. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chỉ tiến hành ở mức độ thăm dò thông qua các kênh như email, điện thoại, tiếp xúc trực tiếp đôi với những khách hàng đã biết, công tác nghiên cứu là do bộ phận phòng Kinh doanh kiêm nhiệm tiến hành, chưa có bộ phận chuyên trách Marketing riêng biệt, vì vậy các hoạt động nghiên cứu chỉ tiến hành một lần vào những ngày đầu năm, và không được thường xuyên, liên tục. 68 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Hoạt động nghiên cứu môi trường marketing quốc tế bước đầu cũng đã được chú ý, đây chính là các hoạt động nghiên cứu thị trường theo nhận thức của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường kinh tế được các doanh nghiệp tập trung nhiều hơn: nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh, sản lượng hàng hóa trong thời gian đếnBên cạnh đó việc nghiên cứu cung quan tâm đến tình hình cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh, Tuy nhiên, hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế và yếu kém, nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác đúng mức, các số liệu nghiên cứu thu thập được mang tính chất tham khảo, chung chung, chưa có hệ thống, và ít cơ sở khoa học. Việc tiến hành nghiên cứu do từng cá nhân phụ trách tưng nhóm khách hàng tự tiến hành riêng biệt, chưa có kế hoạch tổng thể, các cá nhân làm công tác nghiên cứu chỉ là kiêm nhiệm công việc, nên nhiều khi chưa thật sự cần mẫn và chu đáo. Dù nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu thị trường và đã tiến hành làm song vẫn không đạt kết quả cao, vốn ít, ngân sách dành cho việc nghiên cứu thị trường rất hạn hẹp, khả năng tham quan, khảo sát thị trường nước ngoài rất hạn chế vì mỗi chuyến đi chi phí tốn kém, hiệu quả không cao do khả năng tìm kiếm, khai thác và xử lý thông tin của cán bộ còn yếu, lợi ích đem lại không đủ bù chi phí. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CẢNG BIỂN TẠI CẢNG CỬA VIỆT 2.3.1. Những kết quả đạt được - Quy mô cung ứng dịch vụ cảng biển được mơ rộng, sản lượng hàng hóa tăng cao kéo theo nhu cầu tăng, tạo điều kiện thuận lợi để tăng lượng hàng lưu thông qua cảng. Chất lượng cung ứng dịch vụ cảng biển từng bước được nâng lên. - Nhận thức về vị trí vai trò của cảng biển được nâng lên và được đưa vào cuộc sống một cách rộng rãi. Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của cảng biển được chú trọng, từng bước theo quy hoạch. - Trong nửa năm chuyển đổi sang cơ cấu quản lý mới cảng Cửa Việt đã đạt được những kết quả khả quan. Năm 2016, lợi nhuận của cảng tuy giảm xuống rõ rệt do luồng 69 TR ƯỜ N Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ lạch nhưng nhìn chung năm 2014 và năm 2015 doanh thu đã tăng. Điều này được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như tổng doanh thu, lợi nhuận trên bảng 2.7. - Sản lượng hàng hoá thông qua cảng nhìn chung tăng, mà chủ yếu là hàng rời và hàng thiết bị chất lượng dịch vụ cao hơn phản ánh chất lượng lao động được nâng cao, cảng ngày càng phục vụ tốt các khách hàng truyền thống cũng như thu hút được khách hàng mới, chứng tỏ hiệu quả quản lý và năng lực sản xuất của doanh nghiệp đang được cải thiện; các đường lối, chính sách của lãnh đạo cảng là tương đối phù hợp. - Cảng Cửa Việt đã và đang chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm đảm bảo một nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, phẩm chất tốt phục vụ cho sự phát triển bền vững của cảng. - Cảng Cửa Việt luôn quan tâm đến cải thiện chất lượng cuộc sống của người lao động, làm tốt công tác vệ sinh an toàn lao động, tăng tinh thần yên tâm lao động, cống hiến công sức xây dựng và phát triển bền vững cho cảng, góp phần vào mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.3.2.1. Những hạn chế Qua phân tích ở trên ta thấy, mặc dù kết quả kinh doanh của cảng được cải thiện và có bước biến chuyển tích cực. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh giữa các bến cảng trong khu vực ngày càng quyết liệt hơn, mức độ phát triển của các cảng khác hông ngừng, bên cạnh đó, cảng Cửa Việt còn có một số hạn chế là: - Luồng cảng Cửa Việt ngắn, độ sâu hạn chế, thường xuyên bị cạn do bồi sa bù đắp, chậm khắc phục. Vũng quay tàu ít được cải tạo, các hãng tàu lớn chuyển sang cảng khác khai thác. - Phương tiện thiết bị xếp dỡ được đầu tư đến nay đã cũ phải sữa chữa, bảo dưỡng thời gian dài làm ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp dịch vụ cho hãng tàu, khách hàng. Giá cước khai thác vẫn còn cao so với một số cảng cổ phần khác trong khu vực. - Hệ thống cảng biển Cửa Việt vẫn còn manh mún, chỉ đóng vai trò trung 70 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ chuyển, hàng hóa ra vào chính vẫn chủ yếu qua các cảng trong khu vực và chỉ thực hiện vai trò cơ bản là xếp dỡ hàng hóa, chưa có cầu cảng nước sâu để tiếp nhận tàu có trọng tải lớn, thiết bị chuyên dụng xếp dỡ hàng hóa rất ít và chỉ mới được trang bị ở một số cảng lớn, giao thông đường sắt, đường bộ nối cảng với mạng lưới giao thông quốc gia chưa được xây dựng đồng bộ, luồng lạch vào bến ngắn lại nông và hẹp nên đã hạn chế nhiều đến lượng tàu thuyền ra vào cảng. Bên cạnh đó, việc phát triển các cầu bến tại khu vực cảng Cửa Việt cũng đã và đang tác động không nhỏ đến các yếu tố về môi trường và xã hội. - Tác phong làm việc của công nhân chậm đổi mới, chưa được cải thiện để thích nghi với cơ chế thị trường. - Hệ thống thông tin của cảng Cửa Việt lạc hậu nên chưa kịp thời cập nhật vi trí hàng hóa xếp tại bãi gây chậm trễ cho khách hàng đến làm hàng tại cảng. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế - Thứ nhất, cảng Cửa Việt được xây dựng để phục vụ cho hành lang vận tải Đông – Tây gồm Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam là điểm cuối ra biển đông. Tuy nhiên suốt thời gian vận hành, chưa có một tấn hàng nào của Myanmar và Thái Lan quá cảnh qua cảng Cửa Việt, đương nhiên còn nhiều lý do khách quan chi phối, song vấn đề mấu chốt vẫn là thiếu nguồn hàng. - Thứ hai, cầu bến chưa đáp ứng nhu cầu cho tàu trọng tải lớn, đặc biệt là các bến cho các tàu ngoại có trọng tải lớn vận hành trên tuyến biển xa. Cơ sở hạ tầng giao thông sau cảng bao gồm hệ thống đường bộ, đường sông, đường sắt, đường hàng đi sau việc phát triển cảng. - Thứ ba, điều kiên tự nhiên có mặt không thuận lợi, những năm vừa qua xảy ra nhiều cơn bão lớn gây ra nhiều thiệt hại nặng nề nên nền kinh tế của cảng. - Thứ tư, hạn chế của các loại hình hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác như cung ứng nước sạch, nhiên liệu cho tàu biển, kiểm đếm hàng hóa và khâu vệ sinh, sửa chữa tàu biển tại cảng, vận tải thủy, vận tải bộ khiến sản lượng hàng hóa thông qua cảng chưa cao. - Thứ năm, hoạt động dịch vụ cảng biển ở Cửa Việt còn thiếu sự hợp tác, liên 71 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ kết với các cảng khác trong khu vực. Địa phương nào ở khu vực miền Trung cũng phát triển cảng nước sâu nhưng nguồn hàng chưa được tính toán chính xác, chỉ dựa vào ý tưởng khả thi trên giấy tờ, nên hệ thống cảng biển bị chia cắt manh mún theo sản xuất nhỏ, gây lãng phí còn quy hoạch chỉ là hình thức. - Thứ sáu, vốn đầu tư cho cảng biển đòi hỏi nguồn vốn rất lớn từ nhà nước và nhà đầu tư, chính vì vậy nhiều khi dự án phải trì hoãn vì không có vốn. Thiếu vốn làm cho công tác đầu tư vào hệ thống cầu cảng gặp khó khăn, công tác cải tạo nâng cấp còn chưa tốt nên sau một thời gian sử dụng có hiện tượng bồi lấp. Thiếu vốn cũng dẫn đến việc đầu tư vào công nghệ, trang thiết bị xếp dỡ và mạng lưới giao thông gặp nhiều khó khăn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất xếp dỡ hàng hóa. 72 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CẢNG BIỂN TẠI CẢNG CỬA VIỆT, TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CẢNG BIỂN TẠI CẢNG CỬA VIỆT 3.1.1. Định hướng phát triển các dịch vụ cảng biển tại cảng Cửa Việt Trên cơ sở xu hướng phát triển kinh tế biển, phát triển cảng biển ở Việt Nam và thực trạng phát triển dịch vụ cảng biển Cửa Việt thời gian qua, trong giai đoạn mới cảng Cửa Việt cần tập trung phát triên theo một số hướng sau: 3.1.1.1. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển Những năm vừa qua, kết cấu hạ tầng hàng hải không ngừng phát triển và từng bước hiện đại hóa. Để thực hiện được điều đó, cảng Cửa Việt đã xác định các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần đầu tư, kết hợp thực hiện bảo trì và sử dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng hàng hải nhằm tăng cường năng lực vận tải biển; xác định rõ và huy động mọi nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng hàng hải; ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới nhằm hạ giá thành đầu tư xây dựng công trình; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển, chú trọng việc cho thuê khai thác cầu bến cảng biển quan trọng và bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải. Với nỗ lực của cảng, hiện nay cảng đã có 03 bến cảng, chuẩn bị đầu tư thêm bến cảng số 04. Hệ thống cảng Cửa Việt đã đáp ứng được yêu cầu vận chuyển hàng hóa vận tải bằng đường biển, phục vụ tích cực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển và cả nước, tạo động lực thu hút, thúc đẩy các ngành kinh tế, công nghiệp liên quan cùng phát triển. Không dừng lại ở đó, những tháng đầu năm 2017, cảng Cửa Việt tiếp tục nâng cao công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng, thực hiện dự án xã hội hóa. Kết quả là đã hoàn thành khối lượng lớn công việc của dự án được giao. Dự án, công trình hoàn thành đúng tiến độ đề ra. 73 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ Về công tác bảo trì kết cấu hạ tầng, trong năm 2017, cảng Cửa Việt thực hiện công tác nạo vét, duy tu, thiết lập luồng, khu neo đậu tránh trú bão theo hình thức xã hội hóa tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước, cảng Cửa Việt được sử chỉ đạo của Cảng vụ Hàng hải Quảng Trị, thực hiện theo chỉ đạo của Bộ GTVT với chủ trương trên và yêu cầu nhà đầu tư thực hiện ngay các yêu cầu của Bộ, hàng tháng tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT về tình hình thực hiện. Mặc dù đã có sự phát triển và đạt được nhiều kết quả tốt nhưng kết cấu hạ tầng cảng biển vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Theo đó, kết cấu hạ tầng công cộng kết nối với cảng biển (đường bộ, đường sắt vào cảng) vẫn chưa được đầu tư đồng bộ với hạ tầng cảng biển. Các cầu bến trong cùng một khu cảng chưa thể kết hợp cùng khai thác để nâng cao hiệu quả cơ sở hạ tầng, trang thiết bị xếp dỡ. Hệ thống cơ sở hạ tầng phụ trợ cảng biển chưa phát triển đồng bộ với tốc độ phát triển cảng biển. Sự không đồng bộ về quy mô làm ảnh hưởng rất lớn tới năng lực hoạt động và hiệu quả đầu tư của cảng. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thiếu hàng thừa cảng tại. 3.1.1.2. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển đáp ứng nhu cầu phát tiển kinh tế biển của Quảng Trị Những năm qua, tỉnh Quảng Trị đã có nhiều chủ trương, chính sách để khai thác tiềm năng, thế mạnh kinh tế biển, như Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”; Nghị quyết “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biển, đảo trong tình hình mới”. Kinh tế biển thực sự đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, song vấn đề bảo vệ môi trường biển cũng chính là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 26/04/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống Cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 thì cảng Cửa Việt được xác định là cảng tổng hợp địa phương loại II. Quy hoạch chi tiết xây dựng TL 1/2000 cảng Cửa Việt đã được Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt tại Quyết định số 1303/QĐ- 74 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ CHHVN ngày 26/12/2014. Cục Hàng hải Việt Nam cũng đã phê duyệt Quy hoạch chi tiết Bến cảng Cửa Việt thuộc cảng biển Quảng Trị giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Trên cơ sở đó, xét đề nghị của Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh có địa chỉ tại thị trấn Hồ Xá, Vĩnh Linh, UBND tỉnh Quảng Trị đã có Quyết định số 2025/QĐ-UBND ngày 28/9/2015 về việc chấp thuận đề nghị để Công ty TNHH MTV Hợp Thịnh làm chủ đầu tư xây dựng công trình Bến cảng số 3, cảng Cửa Việt. Công ty sẽ đầu tư xây dựng bến, đường, bãi, công trình phụ trợ đủ đảm bảo khai thác hàng hóa cho bến với tổng mức đầu tư là 71.524.930.000 đồng (100% vốn của nhà đầu tư). Tiến độ thực hiện công trình bắt đầu từ tháng 3/2016 và dự kiến hoàn thành, đưa vào sử dụng vào cuối tháng 10/2016. Mục tiêu đầu tư của Công ty từ nay đến trước năm 2020, sẽ đầu tư xây dựng 01 cầu cảng (tại Bến cảng số 3) dài 100m, trước mắt giai đoạn 1 tiếp nhận tàu có trọng tải 3.000 DWT đầy tải và tàu 5.000 DWT giảm tải, cùng hệ thống đường bãi, công trình phụ trợ và mạng hạ tầng kỹ thuật, thiết bị đồng bộ, nhằm đảm bảo công suất của Bến cảng số 3 là 500.000 tấn/năm. Việc xây dựng công trình Bến cảng số 3, cảng Cửa Việt sẽ hứa hẹn làm tăng chất lượng phục vụ bốc xếp, vận chuyển hàng hóa phục vụ xây dựng, khai thác các khu công nghiệp, khu kinh tế trong tỉnh, góp phần đẩy mạnh sự lưu thông hàng hóa cho toàn khu vực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị nói riêng và khu vực miền Trung nói chung. Ngoài ra, bến cảng sẽ góp phần giải quyết việc làm cho một bộ phận dân trong khu vực dự án, kích thích các loại hình kinh doanh, dịch vụ lành mạnh tại địa phương. Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh Quảng Trị, tạo điều kiện để tỉnh Quảng Trị thực hiện tốt công tác quy hoach, phát triển cảng biển đến năm 2030 và thúc đẩy mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà một cách có hiệu quả. 3.1.1.3. Tập trung nâng cao nguồn nhân lực, trình độ quản lý, chuyên môn, năng lực phục vụ, khoa học công nghệ - Lao động của cảng đang có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng CNH – HĐH, 75 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ chuyển nhanh sang các ngành nghề: kinh doanh tài chính, ngân hàng, kiểm toán, điện tử viễn thông, cơ khí chế tạo, đóng tàu, công nghệ vật liệu mới, công nghệ biển, kinh tế biển, logistics Trong 10 năm qua, lực lượng lao động của cảng Cửa Việt đã có sự gia tăng đáng kể. Số người trong lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đã tăng. Điều này vừa giúp cảng Cửa Việt bổ sung lực lượng lao động nhưng cũng gây sức ép về việc làm và các vấn đề về an sinh xã hội. Số người qua đào tạo có chiều hướng tăng nhanh, cơ cấu đào tạo ngày càng hợp lý, chất lượng nhân lực và trình độ đào tạo được nâng lên dần đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, năng xuất lao động có xu hướng tăng. Nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế biển được chú trọng đào tạo. Bộ máy quản lý nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp, người lao động phát triển kinh tế biển, tạo cơ sở để thống nhất các chức năng, nhiệm vụ quản lý tổng hợp về các dịch vụ cảng biển trên địa bàn cảng Cửa Việt. - Xác định tầm quan trọng có tính quyết định của KHCN trong lĩnh vực Hàng hải, những năm qua, cảng Cửa Việt đã ứng dụng các tiến bộ KHCN vào quá trình khai thác vận chuyển hàng hóa. Cảng Cửa Việt xác định tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, mo ̂i tru ̛ờng và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả khai thác các dịch vụ cảng biển và các yêu cầu thiết yếu khác. Để biến tiềm na ̆ng thành hiện thực, góp phần thực hiện chiến lu ̛ợc phát triển kinh tế biển, tạo tiền đề cho việc đổi mới và hiện đại hóa công nghệ của cảng, cảng Cửa Việt xác định phát triển KHCN là khâu then chốt thúc đẩy cảng phát triển đạt trình độ KHCN khu vực và thế giới, từ đó tập trung ưu tiên mọ ̂t số lĩnh vực trọng tâm. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 - Về chức năng: Khu bến cảng Cửa Việt thuộc cảng biển Quang Trị - cảng tổng hợp địa phương (loại II) và có bến chuyên dùng. 76 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ - Về phạm vi quy hoạch: Quy hoạch xây dựng khu bến bắc cửa Việt có diện tích 24,8ha, thuộc địa phận thị trấn Cửa Việt, huyện Gio Linh, tinh Quảng Trị. Ranh giới quy hoạch được xác định như sau: Phía Bắc giáp quốc lộ 9; phía Nam giáp Sông Hiếu; phía Đông giáp biển Đông; phía Tây giáp khu dân cư. Quy hoạch xây dựng khu bến cảng Nam Cửa Việt có diện tích 95,15ha, thuộc địa phận xã Triệu An, huyện Triệu Phong, tỉn Quảng Trị. Ranh giới quy hoạch được xác định như sau: Phía Bắc giáp Sông Hiếu; phía Nam giáp khu dân cư; phía Đông giáp biển Đông; phía Đông giáp Trụ sở Cảnh sát biển và tỉnh lộ 580. - Về các chỉ tiêu kế hoạch Chi tiêu về lượng hàng: Giai đoạn đến năm 2020 là 1,6-2,1 triệu tấn/năm Chỉ tiêu về đội tàu: Các bến cảng tiếp nhận tàu trọng tải từ 3.000 – 5.000 DWT hoặc lớn hơn giảm tải phù hợp với điều kiện luồng hàng hải. Đối với bến phao xăng dầu tiếp nhận cỡ tàu 40.000 DWT. Nhu cầu sử dụng đất: Giai đoạn đến năm 2020, tổng diện tích đất quy hoạch 46,46ha gồm: Khu bến cảng Bắc Cửa Việt: 16,09 ha; khu bến cảng Nam Cửa Việt: 30,37 ha. - Về tổ chức quy hoạch mặt bằng cảng + Quy hoạch khu bến cảng Bắc Cửa Việt theo hướng: Bến cảng tổng hợp : Diện tích đất 18,4 ha; cải tạo, nâng cấp 02 cầu cảng tổng hợp hiện hữu; hòn thiện đầu tư xây dựng mới 01 cầu cảng tổng hợp cho tàu 3.000 DWT đến 5.000 DWT kết hợp tiếp nhận tàu chở khách. Năng lực thông qua khoảng 0,8 đến 1,1 triệu tấn/năm. Bến cảng xăng dầu: Gồm 01 bến phao hiện hữu cho tàu 40.000 DWT; đầu tư xây dựng mới 01 cầu cảng tiếp nhận tàu trọng tải 3.000 DWT đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua cảng đạt khoảng 0,5 đến 1,0 tiệu tấn/năm. + Quy hoạch khu bến cảng Nam Cửa Việt theo hướng: Đầu tư xây dựng 02 cầu cảng chuyên dùng cho tàu 3.000 DWT đến 5.000 DWT. Năng lực thông qua khoảng 0,2 đến 0,5 triệu tấn/năm. 77 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CẢNG BIỂN TẠI CẢNG CỬA VIỆT TỈNH QUẢNG TRỊ 3.2.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các dịch vụ cảng biển đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật tại Cảng Cửa Việt là tương đối lạc hậu, vì thế để trở thành một cảng biển trung tâm của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và tiểu vùng Mêkông, Cảng Cửa Việt cần trang bị thêm các trang thiết bị máy móc hiện đại, cần kế hoạch thường niên về việc đầu tư thêm một số hạng mục như sau: + Nạo vét luồng lạch ra vào càng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tàu 3.000 DWT đầy tải, tàu 5.000 DWT giảm tải cập cảng một cách an toàn, thuận lợi và nhanh chóng. + Đầu tư mở rộng bến bãi và phương tiện thiết bị chuyên dùng hiện đại + Tiếp tục đẩy mạnh việc áp dụng cơ chế một cửa đối với thủ tục tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong đó chú trọng đến cải cách thủ tục đối với tàu biển ra vào cảng để hỗ trợ cho việc thông quan hàng hóa nhanh chóng, chính xác, giảm thiểu tối đa chí phí cho doanh nghiệp. + Hoàn thiện môi trường nơi làm việc, giao dịch và tiếp xúc với khách hàng, trang bị các địa điểm nghỉ ngơi cho các khách hàng làm việc tại cảng khi có nhu cầu, phát triển các dịch vụ hỗ trợ đi kèm vi tính, văn phòng làm việc. + Nâng cao động lực thúc đẩy người lao động bằng yếu tố vật chất tức là dùng yếu tố vật chất để nâng cao tính tích cực làm việc của người lao động. Yếu tố vật chất được hiểu là: lương cơ bản, thưởng, các khoản phụ cấp, các khoản phúc lợi xã hội... Đây là những yếu tố con người cần phải có và dùng nó để thoả mãn các nhu cầu tối thiểu của mình. Chính vì vậy yếu tố vật chất được sử dụng như là một đòn bẩy để kích thích tính tích cực của người lao động. + Tỉnh Quảng Trị cần hổ trợ cảng trong việc xây dựng thương hiệu và phát triển thương hiệu: Mở các lớp học, chuyên ngành học về các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng cho các nhân viên; thiết kế nơi giao dịch, làm việc hấp dẫn, lôi cuốn; hỗ trợ cảng hoàn thiện hệ thống website cảng; quảng cáo qua hệ thống truyền hình, báo chí. 78 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ + Tích cực tham gia các chương trình đào tạo, huấn luyện về các lớp khai thác và quản lý cảng được tổ chức tại các cảng biển quốc tế, thông qua đó quảng bá hình ảnh thương hiệu Cảng Cửa Việt với các đối tác tiềm năng. + Hàng năm Cảng Cửa Việt cần thường xuyên tổ chức các sự kiện như Hội nghị khách hàng theo nhóm và ngành nghề sản phẩm chuyên sâu, tạo điều kiện để các hãng tàu và các chủ hàng tiếp xúc trực tiếp với nhau, trao đổi nhiều hơn trong việc lựa chọn Cảng Cửa Việt là cửa ngõ giao thương hàng hoá quốc tế. + Cảng cần có các biện pháp kiểm soát ô nhiễm. Cảng cũng cần xây dựng cơ chế, chính sách kiểm tra, giám sát ngăn ngừa sự đổ thải bừa bãi dầu, cặn dầu, nước dằn chứa dầu và nước thải, lưu giữ và xử lý cặn dầu, hoạt động súc rửa tàu, hoạt động sửa chữa tàu... cần phải được rà soát và hoàn thiện nhằm đẩy mạnh việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường từ các phương tiện giao thông và các tàu nước ngoài tại các vùng biển Việt Nam. 3.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển - Quy mô năng lực + Nguồn lực tài chính Việc đầu tư xây dựng các cảng biển địa phương do ngân sách địa phương trang trải, hoặc có thể được ngân sách Nhà nước cấp một phần. Cảng Cửa Việt cũng cần có các biện pháp kêu gọi vốn vay như vay của nước ngoài, của các tổ chức kinh tế chính trị trong nước, hoặc bằng trái phiếu cho nhân dân để huy động vốn của địa phương để xây dựng cảng. Các doanh nghiệp Nhà nước cần phải có trách nhiệm đầu tư thiết bị công nghệ, nhà xưởng bằng vốn tự có, bằng vốn vay của nước ngoài. Tất nhiên đây cũng là vốn đầu tư của Nhà nước nhưng điều kiện huy động nhanh hơn vì nằm trong nguồn cân đối của doanh nghiệp. Việc phân bổ vốn trong điều kiện vốn có hạn cần tập trung cho những dự án mang lại hiệu quả cao nhất. Đó là phương án phân bổ phù hợp với chiến lược đầu tư, phân bổ xuất phát từ lợi ích tổng thể tức là trên góc độ toàn bộ nền kinh tế của cảng lấy đó làm định hướng cho đầu tư hệ thống cảng biển. 79 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ + Nguồn lực công nghệ: Đầu tư cho công nghệ cần chú ý các vấn đề sau: Hình thành các đầu mối vận tải với các cảng trung tâm và hệ thống các cảng vệ tinh đủ điều kiện để áp dụng các công nghệ xếp dỡ tiên tiến, về lâu dài sẽ tạo tiền đề hình thành cảng cửa ngõ quốc tế và cảng trung chuyển quốc tế Lựa chọn các công nghệ xếp dỡ tiên tiến phù hợp với từng mặt hàng, hàng rời, hàng bách hóa, hàng lỏng, đặc biệt là hàng container với năng suất bốc xếp cao. Công nghệ xếp dỡ phải đảm bảo kết nối các phương thức vận tải (đường biển với đường sắt, đường bộ, đường sông...) ứng dụng các công nghệ tiên tiến, năng suất cao, giá thành thấp, tạo điều kiện hạ giá thành vận tải. Hình thành các cảng cạn trong nội địa để liên kết với cảng biển tạo thành một hệ thống đồng bộ, liên hoàn nhằm nâng cao năng lực thông qua của cảng, rút ngắn thời gian đỗ đọng của hàng hóa và phương tiện vận tải, giảm ùn tắc giao thông. Ngoài việc áp dụng các sơ đồ công nghệ bốc xếp hợp lý, các trang thiết bị hiện đại, cần cải cách các thủ tục hành chính, phát triển các loại hình dịch vụ tiên tiến, tạo sự nhanh chóng, an toàn và tiện lợi cho khách hàng. - Quy mô kết quả Trong thời kỳ nền kinh tế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ, với việc tham gia thị trường của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước. Thị trường dịch vụ cảng biển cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Mở rộng quy mô dịch vụ, giữ vững thị phần và tốc độ phát triển của doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm của Cảng Cửa Việt trong thời gian đến. Trong thời gian qua, doanh thu của Cảng Cửa Việt chủ yếu nằm ở đối tượng là hãng tàu/Đại lý hãng tàu. Đây là các đơn vị quyết định chính trong việc lựa chọn cảng cho tàu cập bến và làm hàng. Nhóm khách hàng là hãng tàu/Đại lý hãng tàu chiếm tỉ trọng doanh thu của Cảng. Đây là nguồn doanh thu ổn định, bền vững và mang tính chất chiến lược cho sự phát triển của cảng. Cảng Cửa Việt nên tận dụng triệt để mọi tiềm năng và thế mạnh để lôi kéo ngày càng nhiều hãng tàu đến với cảng, tạo thêm cho thị trường cảng ngày càng có nhiều tàu đến và đi. Đối với nhóm khách hàng này, các Cảng cần chú ý đến các vấn đề sau: 80 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ + Hệ thống cảng biển nước sâu, tiếp nhận các tàu cỡ lớn, mạng lưới vận tải biển kết nối với cảng an toàn, thuận tiện với các cảng khu vực và quốc tế. + Giá cả và sự ưu đãi về giá. + Giảm thiểu thời gian neo đậu, giải phòng hàng nhanh chóng. + Tính sẵn sàng, chuyên nghiệp. + Có thể xếp dỡ nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau. + Thủ tục gọn nhẹ, nhanh chóng, thuận tiện. Với những yêu cầu trên Cảng cần quan tâm nhiều hơn đến các yếu tố về Giá, Năng lực và chất lượng dịch vụ, kết hợp định vị theo người sử dụng. Như vậy, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu, trong thời gian đến Cảng cần phải cung ứng ra thị trường một dịch vụ theo định hướng: • Thoả mãn nhu cầu chính của khách hàng + Nạo vét luồng lạch vào cảng xuống -6m, tàu 3.000 DWT đầy tải, tàu 5.000 DWT giảm tải cập cảng một cách an toàn, thuận lợi và nhanh chóng. + Xây dựng và mở rộng kho bãi tại các địa điểm an toàn, thuận tiện nhằm thu hút hàng hóa từ các nơi đổ về, làm trung tâm phân phối hàng hoá đến và đi cho các hãng tàu/Đại lý hàng tàu và các nhà xuất nhập khẩu. + Đầu tư các trang thiết bị cẩu chuyên dùng hiện đại để nhằm nâng cao năng lực khai thác tàu hiệu quả, giảm thiểu thời gian neo đậu của tàu, xếp dỡ được nhiều chủng loại hàng hóa theo phương châm an toàn, chắc chăn và độ tin cậy cao. + Thủ tục giao nhận hàng hoá gọn nhẹ, nhanh chóng, thuận lợi và một cửa. • Thỏa mãn các dịch vụ hỗ trợ kèm theo Để tạo sự khác biệt so với dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh khác, cảng cần phát triển mạnh dịch vụ hỗ trợ nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng, cụ thể như sau: + Đầu tư và xây dựng các phần mềm quản lý cảng chuyên dụng để có thể trao đổi thông tin, truyền số liệu điện tử, kết nối với cảng trong khu vực và quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để các khách hàng có thể trao đổi các thông số kỹ thuật thông qua internet trong quá trình làm hàng tại cảng bằng thời gian thực, tính chính xác cao, cùng cảng kiểm soát quá trình cung cấp dịch vụ một cách thuận lợi và nhanh chóng. 81 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ + Phối kết hợp với các cơ quan liên quan như Hải quan, Cảng vụ, Biên phòng, Kiểm dịch, Hoa tiêu tiến hành đổi mới, cải tiến thủ tục giao nhận hàng nhanh chóng, gọn nhẹ, có thể kê khai hàng hóa và tàu thuyền từ xa thông qua internet cho các hãng tàu và các chủ hàng. + Thành lập phòng Khách hàng tại địa điểm cung cấp dịch vụ nhằm tiếp nhận, hỗ trợ, chăm sóc, tư vấn hướng dẫn khách hàng khi có yêu cầu. • Đảm bảo chất lượng dịch vụ cho khách hàng Chất lượng là yếu tố quan trọng của dịch Vụ. Sự mong đợi của khách hàng về chất lượng dịch vụ quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì vậy, Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, yếu tố chất lượng dịch vụ phải là mục tiêu hàng đầu, đảm bảo hoạt động một cách hiệu quả, chiếm được lòng tin và đáp ứng yêu cầu của khách hàng mục tiêu, dịch vụ cảng phải làm tốt một số yêu cầu sau: + Về độ tin cậy: thực hiện các cam kết dịch vụ trong hợp đồng theo đúng thời gian, đúng tiến độ, hiện đại hóa dịch vụ theo hướng thay thế dần lao động thủ công bằng các thiết bị chuyên dùng hiện đại, đảm bảo hiệu quả, chính xác, không nhầm lẫn. + Tính sẵng sàn đáp ứng dịch vụ: Sắp xếp, quản lý quá trình cung ứng dịch vụ cảng luôn luôn sẵn sàng phục vụ 24/24, thủ tục giao nhận nhanh chóng, thuận lợi, một cửa. + Sự chắc chắn: đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tàu và hàng khi cập cảng làm hàng, từng bước đưa năng suất xếp dỡ hàng hóa ngày một lên cao bằng việc phát triển công nghệ xếp dỡ hiện đại. + Sự thấu hiểu: Xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân Viêm Maketing và nhân viên tuyến đầu định hướng vào lợi ích khách hàng, dễ tiếp cận, giao tiếp và thấu hiểu. + Các yếu tố hữu hình: Xây dựng đội ngũ nhân viên giao tiếp lịch sự, văn minh, chuyên nghiệp (đồng phục, bảng tên, ấn phẩm...) nơi giao dịch đón tiếp các khách hàng được trang trí hiện đại, ân cần, hấp dẫn, lôi cuốn nhằm tạo sự tin tưởng, thoả mái, thuận tiện trong công việc cho khách hàng. Trong thời gian đến cảng cần quan tâm đa dạng hóa dịch vụ. Thực hiện việc này trước hết sẽ làm tăng doanh thu, khai thác tối đa tiềm năng về nhân lực, cơ sở 82 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ vật chất, kỹ thuật sẵn có tại các cảng biển. Tiếp đó sẽ là tiền đề giúp các doanh nghiệp phụ trợ có cơ hội mạnh dạn đầu tư khai thác, kinh doanh các loại dịch vụ cảng biển hiện là thị phần của các hãng nước ngoài. Ngoài ra, đa dạng hóa các dịch vụ cảng biển tạo ra một thị trường mở, các nhà cung cấp dịch vụ cạnh tranh lành mạnh, hoạt động cảng biển mang tính chuyên nghiệp, thuận lợi, nhanh chóng và khách hàng sẽ được hưởng lợi. 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, khoa học công nghệ cho phát triển các dịch vụ cảng biển - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Một là, tiếp tục đổi mới quản lý. Tập trung hoàn thiện bộ máy quản lý phát triển nguồn nhân lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới các chính sách, cơ chế, công cụ phát triển và quản lý nguồn nhân lực bao gồm các nội dung về môi trường làm việc, chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh sống, định cư, chú ý các chính sách đối với bộ phận nhân lực chất lượng cao, nhân tài. Hai là, bảo đảm nguồn lực tài chính. Phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn Ngân sách dành cho phát triển nhân lực của cảng. Cần xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn kinh phí theo hướng tập trung đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện công bằng xã hội. Đẩy mạnh xã hội hoá để tăng cường huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực. Ba là, chủ động hội nhập. Để có thể hội nhập sâu hơn vào môi trường kinh doanh và phát triển quốc tế với mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực cảng cần chủ động hội nhập với những định hướng cơ bản. 4. Cải tiến khoa học công nghệ Song song với việc phát triển hạ tầng cảng biển tức là đầu tư phát triển phần cứng, ngành hàng hải Việt Nam cũng có bước tiến đáng kể về phát triển phần mềm là chất lượng dịch vụ, công nghệ khai thác. Các doanh nghiệp khai thác cảng biển đã nhận thức và quan tâm đến việc áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống trao 83 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ đổi dữ liệu điện tử trong quản lý khai thác. Các cảng được đầu tư trong thời gian gần đây đều được thiết kế xây dựng đồng bộ về hạ tầng, thiết bị và áp dụng công nghệ quản lý khai thác tiên tiến của thế giới. Về phương thức quản lý, trước đây quản lý cảng thực hiện theo hình thức nhà nước đầu tư, giao cho các doanh nghiệp nhà nước khai thác. Nay đã áp dụng hình thức cho thuê khai thác, áp dụng ở cảng, trong thời gian tới tiếp tục áp dụng cho cảng quốc tế sau đó nhân rộng mô hình này cho các cảng khác được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách. Những thành quả mà KHCN biển đã đạt được không thể phủ nhận, tuy nhiên, ngành KHCN biển Việt Nam đang gặp không ít khó khăn, như: Đầu tư kinh phí cho KHCN biển còn hạn chế, nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước. Gần đây, dù đầu tư kinh phí của nhà nước cho lĩnh vực này tăng đáng kể song vẫn còn rất hạn chế so với nhu cầu. Nhất là những lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao, cần chuỗi số liệu khảo sát và thực nghiệm dài. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ KHCN biển còn mỏng, hạn chế cả về số lượng và chất lượng, do chưa có chế độ ưu đãi thích đáng để động viên cán bộ KHCN biển- những người phải làm việc trong điều kiện gian khổ, vất vả, nguy hiểm; chưa có chính sách, cơ chế thích hợp để chủ động bổ sung, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ KHCN biển trẻ khiến hoạt động nghiên cứu KHCN biển còn thiếu tính chuyên nghiệp, nội dung nghiên cứu thiếu chiều sâu và dàn trải. Để thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng, quyền chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển, đồng thời tạo nên một thương hiệu KHCN trong hội nhập quốc tế, địa phương cần phải xây dựng chiến lược, xác định quy mô và tầm vóc của các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ, các vấn đề ưu tiên, lộ trình các bước và giải pháp thực hiện để phát triển các ngành khoa học kỹ thuật quan trọng. Qua đó phát hiện, đánh giá, khai thác, bảo vệ, phát triển tài nguyên, bảo tồn tự nhiên, bảo vệ môi trường, ngăn ngừa và phòng tránh thiên tai, kết hợp phục vụ kinh tế với đảm bảo chủ quyền và an ninh quốc phòng... Bên cạnh đó, cần có chính sách ưu tiên đặc biệt cho hoạt động KHCN biển; tăng cường hợp tác quốc tế để học tập kinh nghiệm và tiếp cận các phương pháp, thiết bị mới. 84 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Phát triển các dịch vụ cảng biển là vấn đề quan trọng có tính chiến lược thúc đẩy phát triển kinh tế biển theo hướng phát triển bền vững. Phát triển dịch vụ cảng biển ngoài việc đưa lại hiệu quả đóng góp vào GDP cho nền kinh tế, khai thác tiềm năng nguồn lực tự nhiên là biển, lao động còn giải quyết các mâu thuẫn xã hội về vấn đề việc làm, thu nhập, xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trường sống góp phần tạo nguồn lực thúc đẩy phát triển trong tương lai. Qua phân tích, đánh giá các nhân tố tác động đến kết quả cũng như hiệu quả phát triển các dịch vụ cảng biển nói trên có thể khẳng định: Dịch vụ cảng biển trên địa bàn thị trấn Cửa Việt trong thời gian qua là có đạt hiệu quả kinh tế, mang lại nguồn thu đáng kể cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình góp phần nâng cao kinh tế, cải thiện chất lượng sống. Với điều kiện tự nhiên, mức độ đầu tư cho các dịch vụ cảng biển trên địa bàn như hiện tại thì có thể nói các doanh nghiệp đã đầu tư đúng trọng tâm trọng điểm, giúp cho nền knh tế có hướng đi lên. Vì vậy, để phát triển các dịch vụ cảng biển trên địa bàn trong thời gian tới cần tăng cường sự hợp tác giữa doanh nghiệp và các cơ quan ban ngành giúp cho sự phát tiển của cảng biển tươi sáng hơn. Cần hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông, kết nối cảng biển. Hiện tình trạng đầu tư xây dựng cảng biển tràn lan, thiếu quy hoạch hạ tầng giao thông kết nối cảng biển đang khiến nhiều cảng phải hoạt động cầm chừng. Quá trình đầu tư cảng biển đã không gắn liền với việc quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông kết nối các cảng biển khiến hàng hóa khó lưu thông. Xây dựng Chiến lược và quy hoạch cụ thể phát triển hệ thống cảng biển trong khoảng 50 năm tới. Cũng phục vụ cho xây dựng quy hoạch và tổ chức vận hành cần phải nghiên cứu đổi mới mô hình quản lý, cải tiến thủ tục hành chính, phát triển công nghệ hiện đại và đào tạo nguồn nhân lực cho cảng biển. Cần phải nhanh chóng áp dụng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại hóa, nhằm một mặt giảm bớt thủ tục hành chính đối với các vấn đề liên quan về cảng vụ, tàu thuyền,... và mặt khác thực hiện đồng 85 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ bộ, thống nhất, kết nối giữa các cơ quan có liên quan đến việc thực hiện các thủ tục. Coi việc phát triển ứng dụng công nghệ hiện đại ngành làm hạt nhân cho cả vấn đề xây dựng mô hình quản lý và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Với vị thế nằm ở tuyến đầu của hành lang kinh tế Đông - Tây, và ở cuối tuyến đường Quốc lộ 9, cách cửa khẩu Lao Bảo 90 km về phía Đông. Cảng Cửa Việt chỉ cách vùng Đông Bắc Thái Lan 300 km đi theo đường xuyên Á, khoảng cách này ngắn hơn nhiều nếu so với 1000 km nếu đi ngược về hướng Vịnh Thái Lan hoặc biển Mianma. Trong chiến lược phát triển kinh tế của mình, tỉnh Quảng Trị đã xác định phát triển kinh tế biển, trong đó có dịch Vụ cảng biển, đặc biệt là dịch vụ logistics (dịch Vụ giao nhận, kho bãi, bốc xếp, vận tải, đóng gói hàng hóa, đại lý hàng, đại lý tàu, xuất nhập khẩu, khai báo hải quan...) là một trong những thế mạnh về kinh tế của cảng. 2. KIẾN NGHỊ Từ kết quả nghiên cứu chúng ta thấy rằng phát triển các dịch vụ cảng biển mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường sống rất lớn. Để phát triển các dịch vụ cảng biển trên địa bàn thị trấn Cửa Việt, chúng tôi kiến nghị một số vấn đề sau: 1. Đối với Chính phủ và Bộ, Cơ quan Trung ương - Chính phủ, bộ Giao thông vận tải Tiếp tục rà soát lại các quy định trong Nghị định số 71/2006/NĐ-CP của Chính phủ theo Phương án đơn giản hóa của Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2010 về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải để đề xuất sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục, quy trình tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh theo hướng giảm thiểu thông tin yêu cầu, thống nhất đầu mối tiếp nhận để tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp cảng, và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, trong đó ưu tiên thực hiện thủ tục một cửa điện tử. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước ngày càng hoàn thiện và chặt chẽ hơn, bao gồm Luật (Bộ Luật hàng hải, Bộ luật an ninh cảng biển và tàu biển quôc tế - ISPS, ...), các văn bản dưới luật đã được rõ ràng (Nghị định về Vận tải đa 86 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ phương thức), được sử dụng và hiệu chình trong nhiều năm qua, tạo điều kiện thuận lợi, niềm tin tưởng vững chắc để các nhà kinh doanh dịch vụ cảng biển nước ngoài tìm đến hợp tác, đầu tư và phát triển. Về cơ chế chính sách thu hút hàng hóa trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây: vừa qua Chính phủ các nước đã có nhiều cơ chế chính sách mới nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa lưu thông trên tuyến như quy định về thông quan hàng hóa, về phương tiện vận chuyển, Nhà nước và Chính phủ, cùng các bộ ngành liên quan cần xem xét trong điều kiện đường sá nước ta chưa thể đầu tư mở rộng trong thời gian ngắn thì việc xem xét giảm phí hàng hải đối với hàng quá cảnh là điều cần thiết nhất để thu hút hàng trên tuyến này. Cơ quan trung ương Cục Hàng hải Việt Nam sớm đầu tư kinh phí xây dựng, nâng cấp, hệ thống công nghệ thông tin sử dụng chung phù hợp với quy định hiện hành nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác thủ tục tàu biển nói riêng và quản lý hoạt động hàng hải nói chung để giúp các Cảng vụ hàng hải, các Cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp liên quan có thể chia sẻ thông tin phục vụ tốt công tác phối hợp quản lý hoạt động hàng hải tại các cảng biển trên cả nước, cũng như việc tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên ngành Hàng hải. 2. Đối với chính quyền địa phương tỉnh, huyện - Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Tích cực chỉ đạo thực hiện quy hoạch chi tiết, dành một phần ngân sách thích đáng để đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát tirển dich vụ cảng biển, đặc biệt là đường vào cầu cảng. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các yếu tố đầu vào, cung ứng trên địa bàn đảm bảo các dịch vụ có chất lượng vào quá trình khai thác. Cần quan tâm đến công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các công tình dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế biển. Ủy ban nhân dân huyện + Xây dựng các giải pháp công nghệ thông tin để áp dụng mô hình thủ tục một cửa với mạng thông tin chung, thống nhất áp dụng chuẩn dữ liệu chung để giúp 87 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC K IN H TẾ H UẾ việc trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp, hãng tàu, cơ quan quản lý nhà nước thuận lợi và hiệu quả hơn. Trong đó, giải pháp về xây dựng một cổng thông tin điện tử cảng biển duy nhất của quốc gia cần được quan tâm nghiên cứu, đầu tư đúng mức để các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng tiến hành xây dựng hệ thống truy cập, tra cứu, chia sẻ thông tin trên cổng thông tin điện tử này, phục vụ tốt hơn các yêu cầu quản lý. + Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách của nhà nước ( Chính phủ, tỉnh, huyện) về phát triển dịch vụ cảng biển trên địa bàn; phối hợp với các cơ quan chuyên môn phổ biến kiến thức pháp luật về phát triển kinh tế biển tới doanh nghiệp và người dân. Kịp thời báo cáo các vướng mắc, bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện với cấp có thẩm quyền để giải quyết. + Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách nhằm phát triển các ngành kinh tế biển và dịch vụ cảng biển - Thứ nhất, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh, hợp tác trên toàn tỉnh. Cần tiếp tục mở rộng và tăng cường hợp tác hữu nghị với các cảng trong khu vực về các vấn đề có liên quan đến phát triên kinh tế biển. - Thứ hai, cần chú trọng quy hoạch và tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách và luật pháp về lĩnh vực biển và có cơ chế phù hợp để hỗ trợ phát triển kinh tế biển. - Thứ ba, hình thành và phát triển một số ngành mũi nhọn phù hợp với lợi thế của vùng biển như: du lịch, dịch vụ biển, khai thác và nuôi trồng hải sản, khai thác tối đa các điều kiện tự nhiên thuận lợi vào nuôi trồng hải sản, dịch vụ hàng hải, dịch vụ cảng biển. - Thứ tư, cần tổ chức phát triển hợp lý không gian kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển. Phát triển vùng ven biển nhằm tạo động lực lan tỏa, biến vùng ven biển thành hậu phương, hỗ trợ cho các hoạt động trên biển thông qua các trung tâm kinh tế hải đảo. - Thứ năm, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ về quản lý và 88 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ phát triển kinh tế biển nhằm khai thác, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển. - Thứ sáu, xây dựng và mạnh dạn cho tiến hành tái cơ cấu ngành kinh tế biển, đảo, các cơ chế, chính sách nhằm phát huy quyền chủ động của các ngành, các cấp, trên địa phương, có sự quản lý, tập trung của Trung ương, tạo nên bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện đại, theo chiều rộng và chiều sâu. - Thứ bảy, cần tổ chức tốt công tác tuyên truyền về biển, nâng cao ý thức bảo vệ chủ quyền quốc gia, công tác quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các quy định của quốc tế về bảo vệ nguồn lợi thủy sản không chỉ với cư dân biển, đảo mà còn với toàn xã hội. + Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, quản lý của chính quyền địa phương đối với sự phát triển các dịch vụ cảng biển. Đảng và chính quyền địa phương phải nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của các dịch vụ kinh tế biển, các cấp uỷ đảng đã quan tâm, tăng cường lãnh đạo nâng cao chất lượng dịch vụ cảng biển ở địa phương. Nhờ đó các dịch vụ kinh tế biển địa phương có nhiều chuyển biến quan trọng. Quy trình lãnh đạo phát triển kinh tế biển địa phương nói chung và các mặt dịch vụ khác địa phương có nhiều tiến bộ, phát triển đúng hướng và thu được kết quả khá toàn diện. 89 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ DANH MỤC THAM KHẢO Tiếng Việt 1 Bộ Giao thông Vận tải - Cục Hàng hải Việt Nam, 2014. Đề án tái cơ cấu vận tải biển phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020. Hà Nội, tháng 12 năm 2014 2 Lê Nguyễn Cao Tài, “Dịch vụ cảng biển và phát triển dịch vụ cảng biển ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội hập kinh tế quốc tế” Luận văn thác sĩ, Chuyên ngành: Kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, 2012. 3 Nguyễn Thị Bích Diệp, “Phát triển dịch vụ cảng biển tại thành phố Đà Nẵng” Luận văn thác sĩ, trường Đại học Ngoại thương, 2005. 4 Quách Thị Hà, “Kinh nghiệm phát triển dịch vụ cảng biển của một số nước trên thế giới” Tạp chí khoa học ĐHQGHN, trường Đại học Hàng hải Việt Nam, 2016 5 Đặng Đình Đào, 2011. Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế. Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. 6 Cục thống kê tỉnh Quảng Trị (2016), Niên giám thống kê năm 2016. 7 Quyết định phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu bến cảng Cửa Việt, tỉnh Quảng Tri giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 số 506/QĐ-CHHVN ngày 21/4/2017 8 Bộ luật Hàng hải năm 2015 Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, Nxb Thống kê, Hà Nội. 9 Nguyễn Thị Mơ (2005), Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ Thương mại, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 10 Nguyễn Văn Thanh (2008), Bài giảng Marketing dịch vụ, Đại học Bách Khoa. Mạng Internet 11 90 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 12 1&print=true 13 217097.html 14 15 voi-cang-bien-xu-huong-tat-yeu.vlr 16 bao-ve-moi-truong-bien-hai-dao-o-quang-tri.html 17 18 19 logictics-da-nang-can-khai-thac-tot-loi-the-2436425 20 https://viettimes.vn/da-nang-xay-dung-de-an-phat-trien-kinh-te-bien-den- 2025-139574.html 21 https://viettelcargo.com/dich-vu-van-tai-duong-bien-tu-cang-da-nang-toi- cang-pusan-busan.html 22 nang.html 23 https://baomoi.com/dot-pha-phat-trien-cang-xanh-logistics-da-nang 24 tren-hanh-trinh-moi-nang-dong-va-sang-tao.html 25 26 5311%3Ahi-phong-phat-trin-h-thng-cng-bin&catid=50%3Athong-tin- chuyen-nganh&Itemid=70&lang=vi 91 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 27 105246.html 28 trung.html 29 30 pdf 31 cua-hai-phong.vlr 32 33 bien-o-cang-hai-phong-de-dap-ung-nhu-cau-hoi-nhap-quoc-te-57055 34 phi-ha-tang-cang-bien.html 92 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ PHỤ LỤC: BẢNG CÂU HỎI Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ cảng biển tại Cảng Cửa Việt Anh (chị) thuộc đơn vị: Họ và tên:. Địa chỉ:. Điện thoại: Thời gian phỏng vấn: giờphút, ngàytháng.năm 2017. Tại cảng Cửa Việt Xin chào anh/chị Tôi là học viên Cao học của trường Đại học kinh tế Huế. Tôi đang tiến hành một nghiên cứu khoa học về dịch vụ cảng biển Cửa Việt tại thị trấn Cửa Việt. Kính xin anh/chị dành ít chút thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau. Xin lưu ý là không có câu trả lời nào là đúng hoặc sai. Tất cả các câu trả lời đều có giá trị đối với nghiên cứu của tôi. Tôi cam kết không sử dụng thông tin cá nhân của anh/chị trong bài nghiên cứu. Xin cho biết mức độ đồng ý của anh/chị trong các phát biểu dưới đây: 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý Anh/chị hãy khoanh tròn vào Số mà bạn cho là hợp lý. Câu hỏi Khách hàng hài lòng về nguồn lực tại cảng Cửa Việt 1 Các trang thiết bị của cảng luôn sẵn sàng phục vụ nhu cầu khách hàng 1 2 3 4 5 2 Điều kiện trang thiết bị tại cảng tốt, ổn định 1 2 3 4 5 93 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 3 Bố trí các khu vực làm thủ tục, lấy hàng thuận tiện 1 2 3 4 5 4 Khả năng theo dõi hàng hóa của cảng tốt 1 2 3 4 5 5 Cơ sở hạ tầng, điều kiện kho bãi tại cảng tốt 1 2 3 4 5 6 Điều kiện vệ sinh bến bãi sạch sẽ 1 2 3 4 5 Khách hàng hài lòng về năng lực phục vụ tại cảng Cửa Việt 7 Tốc độ thực hiện dịch vụ của cảng nhanh chóng 1 2 3 4 5 8 Cảng luôn cung cấp dịch vụ , giao và nhận hàng đúng thời hạn 1 2 3 4 5 9 Cảng cung cấp dịch vụ đồng nhất giữa các khách hàng 1 2 3 4 5 10 Tình hình an ninh trật tự tại cảng tốt 1 2 3 4 5 11 Cảng đảm bảo độ chính xác của chứng từ 1 2 3 4 5 12 Các thủ tục hải quan, kiểm dịch, biên phòng, cảng vụ tại cảng đơn giản, nhanh chóng 1 2 3 4 5 13 Các dịch vụ của cảng đa dạng 1 2 3 4 5 Khách hàng hài lòng về quá trình phục vụ tại cảng Cửa Việt 14 Thái độ, cung cách phục vụ của nhân viên niềm nở, trách nhiệm 1 2 3 4 5 15 Nhân viên luôn sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng 1 2 3 4 5 16 Nhân viên có kiến thức tốt về yêu cầu, nhu cầu của khách hàng 1 2 3 4 5 17 Cảng ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong dịch vụ khách hàng 1 2 3 4 5 Khách hàng hài lòng về năng lực quản lý tại cảng Cửa Việt 18 Cảng có ứng dụng công nghệ thông tin tốt trong khai thác 1 2 3 4 5 19 Hiệu quả trong khai thác và quản lý của cảng cao 1 2 3 4 5 94 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ 20 Trình độ quản lý và khai thác như khả năng xếp dỡ của cảng cao 1 2 3 4 5 21 Cảng thấu hiểu được nhu cầu của khách hàng 1 2 3 4 5 22 Cảng luôn giải đáp thỏa đáng các phàn nàn, thắc mắc của khách hàng 1 2 3 4 5 23 Cảng luôn luôn hướng tới nhu cầu của khách hàng 1 2 3 4 5 Khách hàng hài lòng về hình ảnh, uy tín tại cảng Cửa Việt 24 Uy tín, thương hiệu của cảng trên thị trường được tin tưởng 1 2 3 4 5 Khách hàng hài lòng về trách nhiệm xã hội của cảng Cửa Việt 25 Cảng có cách ứng xử trách nhiệm đối với an toàn trong khai thác 1 2 3 4 5 26 Cảng luôn đảm bảo yêu tố môi trường trong khai thác 1 2 3 4 5 Kết luận 27 Bạn hài lòng với cung cách phục vụ của cảng 1 2 3 4 5 28 Bạ hài lòng với cơ sở vật chất của cảng 1 2 3 4 5 29 Bạn hài lòng với chất lượng dịch vủa cảng 1 2 3 4 5 Chân thành cám ơn sự hợp tác của anh chị! 95 TR ƯỜ NG Đ ẠI H ỌC K IN H TẾ H UẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_cac_dich_vu_cang_bien_tai_cang_cua_viet_tinh_quang_tri_0773_2076255.pdf
Luận văn liên quan