Các kết quả nghiên cứu về đề tài chứng minh tính đúng đắn của chu trình
bằng logic Hoare không phải là mới nhưng thực sự nó vẫn còn mang tính thời sự.
Việc áp dụng vào thực tế trong việc chứng minh tính đúng của chương trình góp
phần quan trọng để đảm bảo một chương trình thỏa mãn yêu cầu lập trình. Trong
phần luận văn tôi đã cố gắng dẫn dắt những kiến thức theo một logic hợp lý và
trực quan nhất. Những lý thuyết cơ bản và bài toán ví dụ được đưa ra xen kẽ và
liên tục (từ chương 2 đến chương 4) với mục đích không chỉ là cung cấp lý thuyết
mà còn đem lại cho bản thân cũng như người đọc một vài kinh nghiệm rút ra trong
việc tìm biến và bất biến để chứng minh tính đúng đắn của lệnh chu trình.
Những kiến thức của phần luận văn có thể được tổng hợp một cách vắn tắt
như sau: Đầu tiên là những kiến thức tổng quan về logic vị từ, logic Hoare; Các
kỹ thuật chứng minh tính đúng của lệnh chu trình bằng phương pháp logic Hoare
kèm vào đó là các ví dụ minh họa chi tiết cho việc chứng minh; Làm rõ hơn về
biến và bất biến, đi xâu vào tìm hiểu về bất biến vòng lặp, các ví dụ minh họa
được thể hiện trên một vài thuật toán cơ bản nhất; Cuối cùng các kinh nghiệm rút
ra từ việc nghiên cứu trong quá trình thực hiện tìm biến, bất biến trên các ví dụ
bài toán vòng lặp cụ thể.
Trên thực tế có nhiều công cụ tự động trong việc chứng minh tính đúng đắn
của chương trình, tuy nhiên hiểu rõ phương pháp chứng minh, hiểu rõ bản chất
của vòng lặp luôn làm cho người lập trình ít mắc sai sót trong quá trình viết code.
Khi đó, chương trình được viết ra sẽ đảm bảo chạy đúng và ổn định hơn. Nó góp
phần giảm thiểu rủi ro và kinh phí sửa chữa, bảo trì.
Qua quá trình nghiên cứu về luận văn, bản thân tôi đã lĩnh hội được một
lượng kiến thức khá lớn từ đó đã làm rõ những ưu tư, thắc mắc của mình trong
quá trình giảng dạy bộ môn tin học tại cấp độ THPT. Đó là những kiến thức liên
quan đến tính đúng đắn của chương trình, đến bản chất của vòng lặp, đến tính kết
thúc Thực sự rất là hữu ích trong việc giảng dạy học sinh lớp 10 (trong các bài
liên quan đến thuật toán), học sinh lớp 11 (giảng dạy về ngôn ngữ lập trình,
Pascal).
66 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 595 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển các kỹ thuật tìm bất biến (Invariants) và biến (Variants) cho việc sử dụng Hoare logic để chứng minh tính đúng đắn của chu trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình bày ở trên trong quá trình vòng lặp là nó làm
nổi bật bản chất của bất biến: Nó là một dạng tổng quát của hậu điều kiện mong
muốn, mà trong một trường hợp đặc biệt (đại diện bởi các điều kiện thoát vòng
lặp) sẽ cho tôi hậu điều kiện đó. Quan điểm này của bất biến, như là một cách đặc
biệt trong khái quát các mục tiêu mong muốn của việc tính toán vòng lặp, giải
thích lý do tại sao bất biến vòng lặp là một tài sản quan trọng như vậy của các
vòng lặp; ai có thể tranh luận rằng sự hiểu biết một vòng lặp có nghĩa là sự hiểu
biết bất biến của nó (mặc dù các quan sát rõ ràng rằng nhiều người lập trình viết
các vòng lặp mà gần như chưa bao giờ chính thức học qua khái niệm bất biến,
mặc dù tôi có thể khẳng định rằng nếu họ hiểu những gì họ đang làm họ đang dựa
vào một số hiểu biết trực giác về bất biến, như ông Jourdain Moli`ere đã nói).
4.2.3 Ví dụ cơ bản
Để minh họa cho ý tưởng trên, tôi áp dụng trong thuật toán tìm ước chung
lớn nhất của 2 số nguyên dương a và b. Thuật toán như sau:
while a khác b do
nếu a>b thì a:=a-b ngược lại b:=b-a;
Uoc chung lon nhat la: a;
Khi đó, Hậu điều kiện của bài toán là: Result = UC(a, b)
Trong trường hợp các số nguyên dương a và b là các đầu vào và UC là
hàm toán học tính ước số chung lớn nhất. Tôi có thể viết tổng quát như sau:
Result = x UC(Result, x) = UC(a,b)
Với mỗi biến x mới, bằng các tính chất toán học, với mọi x, tôi có
UC(x,x) = x
29
Do vậy, tôi có được các thành phần của bất biến là:
Result >0 và x > 0
UC (Result, x) = UC (a, b)
Những liên kết thứ hai, một sự tổng quát của hậu điều kiện, sẽ được sử dụng
như là bất biến; các liên kết đầu tiên sẽ sử dụng như là điều kiện thoát vòng lặp.
Để có được thân vòng lặp, áp dụng đặc tính phương pháp toán học tìm ước chung
lớn nhất, tôi có:
với mọi x > y thì UC (x, y) = UC (x-y, y)
với mọi x < y thì UC (x, y) = UC (x, y-x)
Tôi thể hiện thuật toán với bất biến vòng lặp như sau:
1 from
2 Result := a ; x := b
3 invariant
4 Result >0
5 x > 0
6 UC (Result, x) = UC (a, b)
7 until
8 Result = x
9 loop
10 if Result > x then
11 Result := Result − x
12 else /*Ở đây giá trị của x sẽ lớn hơn Result*/
13 x := x − Result
14 end
15 variant
16 max (Result, x)
17 end
Hình 4. 2. Ước số chung lớn nhất của hai số nguyên dương a và b
o Các bất biến cần thiết là bất biến bảo toàn. Nó thể hiện rằng một số lượng
nhất định vẫn còn tương đương với giá trị ban đầu của nó.
o Các chiến lược dẫn đến bất biến bảo toàn này là tách cặp, thay thế thuộc
tính của một biến (Result), được sử dụng trong các hậu điều kiện, bằng một
thuộc tính của hai biến (Result và x), được sử dụng trong bất biến.
30
4.2.4 Phân loại bất biến:
Bất biến vòng lặp có thể được chia theo hai hướng:
o Bởi vai trò của nó đối với các hậu điều kiện, giúp tôi phân biệt giữa tính bất
biến "cốt lõi" (“essential”) và "chặn" (“bounding”).
o Bằng các kỹ thuật chuyển đổi đó mang lại các bất biến từ hậu điều kiện. Ở
đây tôi có kỹ thuật như tách cặp (uncoupling) và giảm dư hằng (constant
relaxation).
4.2.4.1 Phân loại theo luật
Trong chiến lược lặp điển hình được mô tả trong phần 4.1.2, vấn đề cần
thiết đó là việc lặp đi lặp lại liên tiếp của thân vòng lặp duy trì trong các vùng hội
tụ nơi dạng thức tổng quát của hậu điều kiện được xác định. Các điều kiện tương
ứng, tạo nên bất biến chặn; các mệnh đề mô tả hậu điều kiện tổng quát là bất biến
cốt lõi.
Các bất biến chặn áp dụng cho thuật toán tìm ước số chung lớn nhất bao
gồm các mệnh đề:
Result > 0
x > 0
Mệnh đề quan trọng là:
UC(Result, x) = UC(a, b)
Cho kết quả hậu điều kiện nếu Result = x.
Đối với các chương trình tìm số lớn nhất trong mảng một chiều, bất biến
chặn là:
a.lower ≤ i ≤ a.upper và bất biến cốt lõi là: Result = max (a [a.lower.. i] )
Cho kết quả hậu điều kiện khi i = a.upper. Lưu ý rằng bất biến cốt lõi sẽ
không được định nghĩa nếu không có bất biến chặn, vì a [1 .. i] sẽ chưa được xác
định (nếu i> a.upper) hoặc sẽ là trống rỗng và không lớn nhất (nếu i <a.lower ).
Đối với các chương trình tối đa hai chiều, bất biến chặn là:
a.lower ≤ i ≤ j ≤ a.upper
và bất biến cốt lõi là: max(a) = max(a[i..j])
Cho kết quả các hậu khi i = j. Một lần nữa, bất biến cốt lõi sẽ không luôn
luôn được xác định mà không có bất biến chặn.
31
Việc tách biệt giữa bất biến chặn và bất biến cốt lõi thường là đơn giản như
trong các ví dụ. Trong trường hợp nghi ngờ, các quan sát sau đây sẽ giúp phân
biệt. Các chức năng tham gia vào bất biến thường là một phần; ví dụ:
o UC (u, v) được xác định nếu u và v đều khác không (và, vì tôi xem xét
các số nguyên tự nhiên duy nhất trong ví dụ, tích cực).
o Đối với mảng a và một số nguyên i, a [i] được xác định nếu
. .. .i a lower a upper và a [i .. j] là khác rỗng chỉ khi .. . .. .i j a lower a upper .
o Max (a) được chỉ định nếu các mảng a là không trống rỗng.
4.2.4.2 Phân loại theo kỹ thuật khái quát hóa
Các bất biến cốt lõi là một đột biến (thường là một sự suy yếu) của hậu điều
kiện vòng lặp. Các kỹ thuật đột biến sau đây là đặc biệt phổ biến:
Giảm dư hằng: thay thế một hằng số n (thường hơn, một biểu hiện mà
không thay đổi trong quá trình thực hiện các thuật toán) bằng một biến i, và sử
dụng i = n như là một phần hoặc tất cả các điều kiện thoát.
Giảm dư hằng là kỹ thuật được sử dụng trong việc tính toán giá trị lớn nhất
của mảng một chiều, nơi hằng số là giới hạn trên của mảng. Các bất biến khái quát
các hậu điều kiện "Result là lớn nhất của mảng cho tới a.lower", nơi a.lower là
một hằng số, "Result là lớn nhất cho tới i". Điều kiện này là tầm thường để cho
những thiết lập ban đầu của một mảng không rỗng (lấy i thay thế a.lower), dễ
dàng mở rộng để tăng giá trị của i lên (lấy Result là lớn hơn giá trị trước đó của
nó và a [i]), và kết quả là hậu điều kiện khi i đạt đến a. upper. Tìm kiếm nhị phân
khác với tìm kiếm tuần tự bằng cách áp dụng giảm dư hằng, cho cả các giới hạn
trên và dưới của mảng.
Trong phần 3.2 các ví dụ chứng minh, tôi cũng đã áp dụng kỹ thuật giảm
dư hằng trong công việc tìm bất biến vòng lặp. Đối với bài toán 1, hậu điều kiện
là
1
n
j
Q s j
với n là hằng số giới hạn trên của khoản giá trị của biến chỉ số
vòng lặp. Khi đó việc thay thế n bằng biến i là một tính toán dễ hiểu nhằm làm
cho hậu điều kiện phụ thuộc vào chỉ số của vòng lặp. Bằng một vài tính toán khác
nhằm phù hợp với bài toán tôi có được bất biến như mong muốn. Bài toán thứ 2,
hậu điều kiện là mr n việc thay thế hằng số m cũng được thực hiện tương tự
bằng một biến chỉ số vòng lặp là i. Tôi dễ dàng có được một bất biến cốt lõi của
vòng lặp là ir n .
32
Tách cặp: thay thế một biến v (thường Result) bằng hai (trong ví dụ phần
4.1.3 là result và x), sử dụng bình đẳng của chúng như là một phần hoặc là tất cả
đối với các điều kiện thoát vòng lặp.
Tách cặp được sử dụng trong thuật toán ước số chung lớn nhất.
4.3 Tìm biến và bất biến vòng lặp trong một vài thuật toán cơ bản
4.3.1 Tìm phần tử có giá trị lớn nhất trong một dãy các phần tử
4.3.1.1 Số lớn nhất với vòng lặp một biến
Phương pháp max_one_way trả về phần tử tối đa của mảng a (mảng chưa
được sắp xếp) trong giới hạn giữa a.lower và a.upper. Giá trị lớn nhất chỉ được
xác định áp dụng đối với một mảng có ít nhất một phần tử, do đó các điều kiện
tiên quyết . 1a count .
Chương trình cơ bản như sau của thuật toán:
Result:=a[a.lower];
i:=a.lower;
while i<a.upper do
begin
i:=i+1;
if Result < a[i] then Result:= a[i];
end;
Các hậu điều kiện có thể được viết là: Result = max(a)
Viết nó ở dạng phần tử mảng, tôi có Result = max (a [a.lower..a.upper])
cho tôi kết quả bất biến của giảm dư hằng trong giới hạn giữa a.lower và a.upper.
Tôi chọn một trong hai để thay thế, kết quả được bất biến vòng lặp mong muốn là
Result = max(a [ a. lower.. i] ) và a.lower ≤ i ≤ a.upper. Ở đây, tôi đã thay thế
i=a.upper
Việc tìm biến được thực hiện như sau: Nhận thấy chỉ số của vòng lặp thay
đổi trong khoảng giới hạn giữa a.lower và a.upper. Giá trị của i được khởi tạo bắt
đầu bằng a.lower, nó liên tục tăng lên đến khi i = a.upper vòng lặp sẽ dừng lại.
Giá trị của biến sẽ thay đổi liên tục, qua phân tích ở trên tôi dễ ràng chọn ra được
một biến chức năng là a.upper – i , bởi vì với i = a.upper thì a.upper – i = 0 do
đó vòng lặp sẽ kết thúc. Khi i 0 đảm bảo phần thân
vòng lặp được thực hiện.
33
Hình 4.3 cho thấy việc thực hiện kết quả của thuật toán.
1 max_one_way (a: ARRAY [T]): T
2 require
3 a.count ≥ 1 /*a.count là số lượng phần tử của mảng*/
4 local
5 i : INTEGER
6 do
7 from
8 i := a.lower ; Result := a [a.lower]
9 invariant
10 a.lower ≤ i ≤ a.upper
11 Result = max (a [a.lower, i])
12 until
13 i = a.upper
14 loop
15 i := i + 1
16 if Result <a [i] then Result := a [i] end
17 variant
18 a.upper – i +1
19 end
20 ensure
21 Result = max (a)
22 end
Hình 4. 3. Số lớn nhất với vòng lặp một biến
4.3.1.2 Số lớn nhất với vòng lặp hai biến
Thuật toán số lớn nhất với vòng lặp một biến lựa chọn độc đáo để áp dụng
giảm dư hằng là a.lower hoặc (như trong thuật toán phần 4.3.1.1 ở trên) là a.upper.
Đối với thuật toán số lớn nhất với vòng lặp hai biến tôi hướng tới một mối quan
tâm có tính đối xứng. Tôi có thể chọn một cặp giảm dư hằng. Nếu i và j là hai biến
số giảm dư, thân vòng lặp hoặc tăng i, hoặc giảm j. Khi i = j, vòng lặp đã xử lý
tất cả các phần tử của mảng a, và vì thế i hoặc j là biến chỉ số cho tôi biết phần tử
lớn nhất.
Hậu điều kiện có thể được viết là: Result = max(a)
34
Tôi viết nó dưới dạng phần tử mảng Result = max (a [a.lower..a.upper]).
Khi được thay thế cặp giảm dư hằng i := a.lower và j := a.upper, tôi được max
(a [i..j]). Khi đó tôi chọn được bất biến vòng lặp mong muốn là a.lower ≤ i ≤ j ≤
a.upper và max (a [i..j]) = max (a).
Biến được xác định bằng hiệu của hai cặp giảm dư hằng là i – j. Thực vậy
khi i = j. Hiệu số sẽ bằng 0 và khi đó vòng lặp sẽ kết thúc.
Các đặc tả kỹ thuật (điều kiện tiên quyết và hậu điều kiện) cũng giống như
đối với các thuật toán với vòng lặp một biến. Hình 4.4 cho thấy việc thực hiện
thuật toán như sau:
1 max_two_way (a: ARRAY [T]): T
2 require
3 a.count ≥ 1
4 local
5 i , j: INTEGER
6 do
7 from
8 i := a.lower ; j := a.upper
9 invariant
10 a.lower ≤ i ≤ j ≤ a.upper
11 max (a [i..j]) = max (a)
12 until
13 i = j
14 loop
15 if a [ i ] > a [ j] then j := j − 1 else i := i + 1 end
16 variant
17 j − i
18 end
19 Result := a [i]
20 ensure
21 Result = max (a)
22 end
Hình 4. 4. Số lớn nhất với vòng lặp hai biến.
35
4.3.2 Tìm kiếm
4.3.2.1 Tìm kiếm trong một mảng chưa được sắp xếp
Chương trình has_sequential sau đây trả ra vị trí xuất hiện của một phần tử
khóa (key) trong một mảng a hoặc, nếu key không xuất hiện, sẽ trả ra một giá trị
đặc biệt. Thuật toán áp dụng đối với bất kỳ cấu trúc tuần tự nào nhưng được sử
dụng ở đây là cho cấu trúc mảng. Để đơn giản, tôi giả định rằng a.lower (cận dưới
của mảng) là 1, với mục đích tôi có thể chọn 0 như là một giá trị đặc biệt. Các đặc
điểm kỹ thuật có thể sử dụng các yếu tố ký hiệu miền elements (a) để diễn tả tập
các phần tử của một mảng a. Một dạng thức đơn giản của hậu điều kiện là
0 (a)Result key elements (10)
Mà chỉ cần ghi lại xem key đã được tìm thấy. Thay vào đó, tôi sẽ sử dụng
một dạng thức có thể ghi lại vị trí các phần tử xuất hiện nếu có:
0 a(Result)Result key (11)
0 (a)Result key elements (12)
Để cho rõ ràng tôi thêm vào trước các điều khoản ràng buộc
0.. .Result a upper
Để làm cho nó rõ ràng rằng các truy cập mảng trong (11) được xác định khi
cần thiết. Nếu trong (12) tôi thay thế mảng a bởi 1.. .a a upper , tôi có được bất
biến của vòng lặp tìm kiếm tuần tự bằng cách giảm dư hằng: giới thiệu một biến
i để thay thế một trong các giới hạn 1 và a.upper. Tôi có được những thành phần
của bất biến sau đây:
0 ≤ i ≤ a.count
0,iResult
0Result key a Result
0 1..Result key elements a i
Biến chức năng được xác định như sau: Các phân tích trên cho thấy tăng i
liên tục, bắt đầu từ 0 tiến dần tới a.count. Khi i= a.upper vòng lặp sẽ chấm dứt.
Tôi đơn giản nhận ra rằng biến được chọn là: t = a.upper – i+1.
1 has sequential (a: ARRAY [T]; key: T): INTEGER
2 require
36
3 a.lower = 1
4 local
5 i: INTEGER
6 do
7 from
8 i := 0 ; Result := 0
9 invariant
10 0 ≤ i ≤ a.count
11 0,iResult
12 0Result key a Result
13 0 1..Result key elements a i
14 until
15 i = a.upper
16 loop
17 i := i + 1
18 if a [i] = key then Result := i end
19 variant
20 a.upper − i + 1
21 end
22 ensure
23 0,a.upperResult
24 0Result key a Result
25 0Result key elements a
26 end
Hình 4.5. Tìm kiếm trong một mảng chưa được sắp xếp.
4.3.2.2 Tìm kiếm nhị phân
Tìm kiếm nhị phân hoạt động trên các mảng đã được sắp xếp bằng việc lặp
đi lặp lại giảm một nửa, một phân đoạn của mảng đó. Tìm kiếm sẽ kết thúc, hoặc
khi phần tử key được tìm thấy hoặc khi phân khúc này trở nên trống rỗng, ngụ ý
rằng các phần tử không xuất hiện ở một nơi nào trong mảng.
37
Mặc dù ý tưởng cơ bản của tìm kiếm nhị phân là tương đối đơn giản, nhưng
khi thực hiện các chi tiết có thể gây ngạc nhiên vì sự khó khăn, và nhiều người
lập trình đã làm sai trong vài lần đầu tiên họ cố gắng.
Lý luận một cách cẩn thận trên các đặc điểm kỹ thuật (ở cấp lý thuyến miền)
và kết quả bất biến nhằm giúp tránh mắc phải những sai lầm. Tôi thấy các hậu
điều kiện cũng giống như đối với tìm kiếm tuần tự (mục 4.1.3).
Thuật toán và thực hiện bây giờ có điều kiện tiên quyết sorted (a)
Sử dụng lý thuyết miền Sorted (a), được định nghĩa là
. ow .. . 1 : 1j a l er a upper a j a j
Định lý miền mà trên đó tìm kiếm nhị phân dựa vào là, đối với bất kỳ giá
trị mid nằm trong khoảng [i .. j] (nơi mà i và j là chỉ số giá trị của mảng), và một
giá trị key bất kỳ kiểu T (kiểu của các phần tử mảng) :
..key elements a i j
..
1..
key a mid key elements a i mid
key a mid key elements a mid j
(13)
Công thức (13) không đối xứng đối với i và j; một phiên bản đối xứng là
khả thi, sử dụng trong các phân đoạn, "≥" hơn là ">" và mid hơn là mid + 1. Các
mẫu ở (13) có lợi thế của việc sử dụng hai điều kiện loại trừ lẫn nhau trong so
sánh các key với a [mid]. Kết quả là, tôi có thể giới hạn trong mảng a giá trị mid
được chọn trong [i .. j - 1] (chứ không phải là [i .. j]) từ phân đoạn đầu tiên không
liên quan j và các phân đoạn thứ hai có thể không giữ cho mid = j
( a [mid + 1..j] sau đó rỗng). Tất cả những quan sát và lựa chọn ra những kết quả
trực tiếp trên văn bản chương trình, nhưng được xử lý tốt hơn các mức đặc điểm
kỹ thuật (lý thuyết).
Tôi sẽ bắt đầu cho sự đơn giản với phiên bản (10) của hậu điều kiện mà chỉ
ghi key xuất hiện hay không xuất hiện, lặp đi lặp lại ở đây để dễ tham khảo:
0 (a)Result key elements (14)
Nhân đôi phía bên tay phải của (14), viết a trong lát tạo thành
a [1 .. a.upper], và áp dụng giảm dư hằng hai lần, đến hạn dưới 1 và giới hạn trên
a.upper, các thuộc tính của bất biến bất biến cần thiết:
38
(a .. )key elements i j key elements a (15)
Với bất biến chặn 1 .i mid j a upper
Trong đó kết hợp các giả định trên mid cần thiết để áp dụng (13) - cũng
thừa nhận trong (15) - và các kiến thức bổ sung 1 i và .j a upper .
Cốt lõi của phần trình bày này là:
- Hai mệnh đề key ≤ a [mid] và key> a [mid] của (13) là những điều kiện
bổ sung dễ kiểm tra, cho thấy một thân vòng lặp bảo tồn bất biến bằng cách kiểm
tra key đối với a [mid] và đi sang trái hoặc phải như là kết quả của việc kiểm tra.
- Khi i = j, trường hợp phục vụ như là điều kiện thoát, phía bên trái của sự
tương đương (15) giảm đến key = a [mid]; Đánh giá biểu thức này cho tôi biết
liệu key đã xuất hiện ở tất cả trong toàn bộ mảng, các thông tin tôi tìm kiếm. Ngoài
ra, tôi có thể có được hậu điều kiện mạnh mẽ hơn, (11) - (12), trong đó cung cấp
Result giá trị chính xác, bởi đơn giản là gán chỉ số mid với Result.
Những điều trên đây được thể hiện trong thuật toán hình 4.6:
1 has binary (a: ARRAY [T]; key: T): INTEGER
2 require
3 a.lower = 1 /*Để thuận tiện, xem phần phân tích tìm kiếm tuần
tự.*/
4 a.count > 0
5 sorted (a)
6 local
7 i , j, mid: INTEGER
8 do
9 from
10 i:= 1; j := a.upper; mid :=0; Result := 0
11 invariant
12 1 ≤ i ≤ mid≤ j ≤ a.upper
13 (a .. )key elements i j key elements a
14 until
15 i = j
16 loop
17 mid := i + (j − i)//2
18 if a [mid] < key then i := mid +1 else j := mid end
39
19 variant
20 j − i
21 end
22 if a [mid] = key then Result := mid end
23 ensure
24 0 Result n
25 0Result key a Result
26 0Result key elements a
27 end
Hình 4. 6. Tìm kiếm nhị phân
4.3.3 Sắp xếp
Một số thuật toán quan trọng sắp xếp một mảng dựa trên so sánh cặp và
hoán đổi các phần tử. Các ký hiệu miền thuyết sau đây sẽ hữu ích cho mảng a và
b:
- Perm (a, b) thể hiện rằng mảng là một hoán vị của nhau (các tính chất của chúng
đều giống nhau).
- Sorted (a) thể hiện rằng các phần tử mảng xuất hiện trong thứ tự tăng dần:
. ow .. . 1 : 1i a l er a upper a i a i .
Các thuật toán sắp mảng ở đây, có các đặc điểm kỹ thuật:
sort (a: ARRAY [T])
require
a.lower = 1
a.count = n ≥ 1
ensure
perm (a, old a)
sorted (a)
Bài toán sắp xếp kiểu nổi bọt (Bubble sort)
Là một phương pháp sắp xếp khá phổ biến, Bubble sort được biết đến không
phải là do hiệu quả làm việc của nó mà chỉ bởi vì nó đơn giản. Nó dựa trên ý
tưởng của sự đảo ngược: một cặp phần tử chưa được sắp xếp sẽ được đảo ngược
40
thành một cặp phần tử được sắp xếp nếu mà phần tử đầu tiên lớn hơn phần tử thứ
hai. Các quan sát đơn giản cho tôi thấy một mảng được sắp xếp nếu và chỉ nếu nó
không còn có sự đảo ngược. Điều đó đưa đến gợi ý để sắp xếp một mảng bằng
cách lặp đi lặp lại việc loại bỏ tất cả các hoán đổi. Bất biến trong trường hợp này
được rút ra từ hậu điều kiện (Điều đó giống như các thuật toán sắp xếp khác).
Hậu điều kiện perm(a, old a) với các yếu tố không thay đổi, cũng là một
bất biến của hai vòng lặp lồng nhau được sử dụng trong Bubble sort. Các hậu điều
kiện khác sorted(a) được thay vì suy yếu, nhưng theo một cách khác nhau hơn so
với các thuật toán sắp xếp khác trước đó. Tôi giới thiệu một cờ swapped kiểu
Boolean, trong đó ghi lại nếu có một số đảo ngược đã được gỡ bỏ bằng cách hoán
đổi một cặp phần tử. Khi swapped là false sau khi quét toàn bộ các phần tử của
mảng a, không có đảo đã được tìm thấy, và do đó a đã được sắp xếp. Do đó, tôi
sử dụng ws apped như điều kiện thoát của các vòng lặp chính. Hậu điều kiện
w ors apped s ted a (16)
Là bất biến vòng lặp cốt lõi của thuật toán.
Các vòng lặp bên thực hiện việc quét mảng đầu vào so sánh tất cả các cặp
phần tử liền kề sau đó hoán đổi chúng khi chúng có đảo ngược. Thực hiện việc
quét tiến tuyến tính từ phần tử đầu tiên đến người cuối cùng, tôi có được một bất
biến cần thiết cho vòng lặp bên trong bằng cách thay thế n bởi i trong (16) viết
bằng dạng slice:
w 1..s apped sorted a i (17)
Bất biến chặn 1 ≤ i ≤ n và bất biến vòng ngoài là mệnh đề perm(a, old a)
hoàn thành bất biến vòng lặp bên trong. Được thể hiện trong thuật toán (hình 4.7).
Các vòng lặp bên trong, đặc biệt, thiết lập swapped thành True bất cứ khi nào nó
tìm thấy một số đảo ngược trong khi quét. Điều này báo hiệu rằng việc quét các
phần tử của mảng là cần thiết trước khi mảng chắc chắn được sắp xếp. Xác minh
tính đúng đắn của chương trình chú thích trong hình 4.7 là dễ dàng, bởi vì bất biến
vòng lặp cốt lõi (16) và (17) là hiển nhiên đúng trong tất cả các lần lặp lại nơi
swapped được thiết lập là True.
Tôi nhận thấy, vòng lặp thực sự kết thúc khi chỉ số của mảng tăng lên đến
n, đồng nghĩa với việc quét hết các phần tử của mảng, điều đó được thực hiện
trong vòng lặp trong. Khi đó tôi chọn được một biến đối với vòng lặp trong là: n-
i, giá trị của hiệu số sẽ về 0 khi i chạy đến n. Đối với vòng lặp ngoài, khi không
còn sự hoán đổi nào được tìm thấy vòng lặp sẽ chấm dứt.
41
1 bubble sort basic (a: ARRAY [T])
2 require
3 a.lower = 1 ; a.count = n ≥ 1
4 local
5 swapped: BOOLEAN
6 i : INTEGER
7 do
8 from swapped := True
9 invariant
10 perm (a, old a)
11 w ors apped s ted a
12 until ws apped
13 loop
14 swapped := False
15 from i := 1
16 invariant
17 1 ≤ i ≤ n
18 perm (a, old a)
19 w or 1..s apped s ted a i
20 until i = n
21 loop
22 if a [ i ] > a [ i + 1] then
23 a.swap (i, i + 1) *Hoán đổi các phần tử ở vị trí i và
i+1*/
24 swapped := True
25 end
26 i := i + 1
27 variant n − i end
28 variant |inversions (a) |
29 end
30 ensure
31 perm (a, old a)
32 sorted (a)
33 end
Hình 4. 7. Sắp xếp kiểu nổi bọt.
42
4.4 Ứng dụng kinh nghiệm để tìm biến, bất biến trong một số bài toán.
Từ tất cả những kiến thức và bài toán đã trình bày, tôi đã cố gắng tập hợp
phân tích nhằm đưa ra những cái nhìn có hướng tổng quan nhất về biến và bất
biến của vòng lặp. Sau đây tôi sẽ thử áp dụng những kiến thức có được để làm
một số bài toán. Các bài toán được trình bày sau đây được trình bày theo logic
đầu tiên là dự đoán biến và bất biến của vòng lặp, sau đó tôi chứng minh biến và
bất biến được dự đoán là đúng.
Bài 1. Cho chương trình (tựa mã) sau
j:=1;
k:=1;
While j<n do
j:= j + 1;
k:= k * j;
end
Hãy tìm biến (t) và bất biến (I) để chứng minh tính đúng đắn của chương trình.
Giải:
Tôi dự đoán biến và bất biến cho chương trình trên
Biến
Tôi nhận ra biến chỉ số của vòng lặp là j. Trường hợp này trong điều kiện lặp chỉ
với một chỉ số. Giá trị của j thay đổi trong khoảng 1 j n , Khi j = n vòng lặp
sẽ kết thúc. Tôi dự đoán biến t = n – j.
Bất biến:
Đây là đoạn chương trình tính n!. Hậu điều kiện tổng quát của chương trình
là k = n!. Áp dụng kỹ thuật giảm dư hằng tôi thay n bằng biến chỉ số của vòng lặp
là j. Khi đó tôi được bất biến cốt lõi là k = j!. Với bất biến chặn là 1 j n , tôi
dự đoán bất biến của vòng lặp là
1 !I j n k j .
Chứng minh biến và bất biến là đúng
Biến
Đầu tiên tôi chứng minh biến ban đầu là dương, 0b t đồng nghĩa với
0j n n j . Điều này được kiểm chứng bằng những logic sau:
j n Giả thiết
43
0n j Chuyển vế
Tôi chứng minh sau khi thực hiện thân vòng lặp biến phải giảm giá trị
b t N c t N đồng nghĩa với việc chứng minh:
j n n j N
1n j N
: * ;k k j
1n j N
: 1j j
n j N
Nhiệm vụ của tôi cần chỉ ra rằng ( 1)j n n j N n j N . Điều
đó được minh chứng bằng những logic sau:
n j N Giả thiết
1n j N Định nghĩa phép <
( 1)n j N Quy luật toán học
Bất biến
Tôi chứng minh sau khi thực hiện thân vòng lặp bất biến được bảo toàn.
Với bất biến 1 !I j n k j , tôi cần chứng minh b I c I tương đương
với việc chứng minh thỏa mãn:
{1 !j n k j j n }
1 1 *( 1) ( 1)!j n k j j
j:=j+1;
1 * !j n k j j
k:=k*j;
{1 !j n k j }
Tôi phải cho thấy 1 ! 1 1 * 1 1 !j n k j j n k j j .
Được kiểm chứng bằng những logic sau:
1 1j Vì 1 j
1j n Vì j n
*( 1) !* 1k j j j Vì theo giả thiết !k j
b t N
Luật ghép
Luật gán
t N
b I
Luật phép gán, ghép
Luật phép gán
I
44
Kết luận: Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.
Bài 2. Cho chương trình (tựa mã) như sau:
m := f (1); p := 2;
while p ≤ n do
if f (p) < m then
begin m := f (p); p := p + 1 end
end
Hãy xác định biến (t) và bất biến (I) đúng để chứng minh tính đúng đắn của
chương trình.
Bài giải:
Tôi dự đoán biến và bất biến như sau :
Biến :
Tôi nhận thấy đây là vòng lặp thực hiện lặp với một chỉ số trong điều kiện
lặp, chỉ số lặp p sẽ tăng lên đến n. Vòng lặp kết thúc khi p vượt quá n. Theo kinh
nghiệm đã trình bày ở phần 4.1.2 tôi dự đoán một biến t = n – p + 1. Việc cộng
thêm 1 vào hiệu n – p cho tôi một đảm bảo biến t không âm vì p có giá trị lớn nhất
là n+1. Ở đầu ra của vòng lặp t = 0.
Bất biến :
Đoạn mã trên thực hiện bài toán tìm số nhỏ nhất trong một dãy các số có
thứ tự từ 1 đến n. Hậu điều kiện tổng quát của chương trình sẽ là “m = min {f(i) |
1 ≤ i ≤ n }”. Sử dụng kỹ thuật giảm dư hằng nhằm mục đích cho bất biến phụ
thuộc vào chỉ số lặp của vòng lặp. Khi đó, tôi thay thế n bằng p điều đó cho tôi dự
đoán một bất biến của vòng lặp trên sẽ là:
min |1 1 1I m f i i p p n .
Công việc tiếp theo là chứng minh biến và bất biến tìm được là đúng :
Biến :
Chứng minh ban đầu t > 0 . Theo logic Hoare tôi phải chứng minh 0I b t
đồng nghĩa với 1 0p n n p . Tôi sẽ chứng minh như sau :
p n Theo giả thiết
0n p Chuyển vế p
1 1n p Cộng 2 vế với 1
45
1 0n p Tính chất của phép so sánh.
Chứng minh sau mỗi lần thực hiện thân vòng lặp biến t phải giảm. Để thực
hiện, tôi phải chứng minh vấn đề sau b t N c t N , đồng nghĩa với việc
chứng minh
1
( 1) 1
:
( 1) 1
: 1
1
p n n p N f p m
n p N
m f p
n p N
p p
n p N
Tôi phải làm rõ hai vấn đề sau
+ Thứ nhất: 1 ( ( 1) 1 )p n n p N f p m n p N .
Được minh chứng bằng những logic sau
1n p N Giả thiết
1 1n p N Định nghĩa phép <
1 1n p N Quy tắc toán học.
+ Thứ hai : 1 1p n n p N f p m n p N . Tôi
không thể xác minh được hay nói cách khác là sai. Từ điều này dẫn đến kết luận
vòng lặp này sẽ không dừng trong trường hợp chỉ số p không được thỏa mãn để
tăng.
Bất biến:
Để chứng minh I đúng tôi cần chứng minh thỏa mãn vấn đề sau
b I c I Điều đó tương đương với việc chứng minh
min |1 1 1p n m f i i p p n f p m
min |1 1 1 1 1f p f i i p p n
:m f p
min |1 1 1 1 1m f i i p p n
b I
Luật phép gán,
tuần tự.
Luật phép gán
46
: 1p p
min |1 1 1m f i i p p n
+ Tôi làm rõ vấn đề thứ nhất: P b c Q
min |1 1 2 1p n m f i i p p n f p m
min |1 1 1 2 1 1f p f i i p p n
Điều này được minh chứng bằng những logic sau
2 1p 2 p
1 1p n Vì p n
min |1 1m f i i p Giả thiết
min min |1 1 ,f p f i i p f p Bởi vì
min |1 1 1 min |1 1 ,f i i p f i i p f p
min m,f p f p f p Vì f p m
+ Tôi làm rõ vấn đề thứ hai: P b Q
min |1 1 2 1p n m f i i p p n f p m
min |1 1 2 1m f i i p p n . Điều này hiển nhiên đúng.
Kết luận: Biến và bất biến tìm được là đúng. Tuy nhiên vòng lặp sẽ không
dừng trong trường hợp gặp phải f (p) ≥ m.
Bài 3. Cho chương trình (tựa mã) như sau:
m := 0; p := 1; q := n;
while p < q do
if f (q) > f (p) then
q := q – 1;
else
p := p + 1;
m := f (p);
I
47
Hãy xác định biến (t) và bất biến (I) đúng để chứng minh tính đúng đắn của
chương trình.
Bài giải:
Tôi dự đoán biến và bất biến như sau
Biến
Chú ý vào điều kiện của vòng lặp tôi thấy hai biến chỉ số là p và q đều có
thể được thay đổi giá trị. Chỉ số p tăng lên và q giảm dần giá trị. Vòng lặp kết thúc
khi p = q. Dạng này tôi dự đoán biến t = q – p. Hiệu q – p = 0, đồng nghĩa với
vòng lặp kết thúc khi p = q.
Bất biến:
Chương trình này dùng để tìm số nhỏ nhất của dãy số. Hậu điều kiện tổng
quát của chương trình là “m = min {f(i) | 1 ≤ i ≤ n }”. Sử dụng kỹ thuật giảm dư
hằng, tôi dùng một cặp biến chỉ số của vòng lặp là p và q. Với 1 ≤ p≤q ≤ n, Tôi
dự đoán một bất biến đó là: 1 { | } { | }min f i i n miI n f i p i q
.
Chứng minh biến và bất biến đã dự đoán là đúng
Biến
Chứng minh đầu tiên biến phải dương, t > 0. Tôi phải chứng minh 0b t
, điều đó đồng nghĩa với việc chứng minh 0p q q p . Thỏa mãn bằng
những logic sau
p q Giả thiết
0q p Chuyển vế
Chứng minh sau khi thực hiện thân vòng lặp biến phải giảm giá trị
b t N c t N . Đối với chương trình này tôi phải chứng minh
p q q p N
: –1
f p f q
q q
if then
Tôi cần chứng minh hai trường hợp sau
: 1;
q
p
p N
p
else
48
Trường hợp f(q) > f(p) cho giá trị true: 1p q q p N q p N .
Điều đó được kiểm chứng bằng những logic sau
q p N Giả thiết
1 1q p N Trừ cả 2 vế cho 1
1q p N Định nghĩa phép <
Trường hợp cho giá trị false: ( 1)p q q p N q p N . Điều
đó được kiểm chứng bằng những logic sau
q p N Giả thiết
1 1q p N Trừ cả 2 vế cho 1
1q p N Định nghĩa phép <
( 1)q p N Quy luật toán học
Bất biến:
Áp dụng luật rẽ nhánh tôi sẽ chứng minh như sau
Với bất biến dự đoán là 1 { | } { | }min f i i n miI n f i p i q
{ | } { | }1 p q min f i i n min f i p i q
if f (q) > f (p) then
1 1{ | } { | }min f i i n min f i p i q
q := q – 1;
else
1 { | } +1 { | } min f i i n min f i p i q
p := p + 1;
1 { | } { | }min f i i n miI n f i p i q
+ Trường hợp 1: Tôi cần chỉ ra
1 { | } { | }p q min f i i n mi f q f pn f i p i q
1 1{ | } { | }min f i i n min f i p i q . Điều này được minh
chứng bằng những logic sau:
1 { | } { | }min f i i n min f i p i q Giả thiết
{ | } { | } 1min f i p i q min f i p i q Vì f q f p
49
+ Trường hợp 2: Tôi cần chỉ ra
1 { | } { | }p q min f i i n mi f q f pn f i p i q
1 1 { | } { | }min f i i n min f i p i q . Điều này được minh
chứng bằng những logic sau:
1 { | } { | }min f i i n min f i p i q Giả thiết
f q f p Giả thiết
{ | } { | } 1 min f i p i q min f i p i q
Bởi vì với f q f p thì min( f(p) , f(p+1) ) = min( f(p+1)).
Kết Luận: Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.
Bài 4. Cho chương trình (tựa mã) như sau: Với m, i là các biến nguyên, n là một
hằng nguyên dương.
m := 0; i := 1;
while i ≤ n do
begin m := m + i*i; i := i + 1 end
end
Hãy xác định biến (t) và bất biến (I) đúng để chứng minh tính đúng đắn của
chương trình.
Giải:
Tôi dự đoán biến và bất biến như sau
Biến
Với kinh nghiệm có được tôi nhìn nhận rất nhanh vòng lặp thực hiện với
một chỉ số lặp i. Giá trị của chỉ số i tăng dần sau mỗi lần thực hiện thân vòng
lặp. Vòng lặp kết thúc khi i vượt quá n. Từ đó tôi dự đoán biến t = n – i +1.
Bất biến
Từ đoạn chương trình trên, tôi có thể khái quát hậu điều kiện là 2
1
n
j
m j
. Từ
kinh nghiệm làm các bài toán tìm bất biến, đối với dạng bài toán này tôi áp dụng
kỹ thuật giảm dư hằng, thay biến n bằng biến chỉ số i nhằm mục đích làm cho
bất biến phụ thuộc vào biến chỉ số của vòng lặp. Bên cạnh đó tôi nhận thấy bất
biến chặn của vòng lặp là 1 1i n , khi i = n+1 vòng lặp sẽ dừng lại. Từ
50
những dự đoán trên, tôi chọn được một bất biến vòng lặp là
1
2
0
1 1
i
j
I i n m j
.
Tới đây, tôi cần chứng minh biến và bất biến tìm được là đúng, như sau:
Biến
Biến chức năng dự đoán của tôi là t = n – i +1. Chứng minh đầu tiên t > 0.
Để làm được điều đó tôi thực hiện chứng minh 0b t đồng nghĩa với
1 0i n t n i . Giống như bài toán 2, Tôi sẽ chứng minh như sau:
i n Theo giả thiết
0n i Chuyển vế p
1 1n i Cộng 2 vế với 1
1 0n i Tính chất của phép so sánh.
Chứng minh sau mỗi lần thực hiện thân vòng lặp biến t phải giảm. Để thực
hiện, tôi phải chứng minh vấn đề sau b t N c t N , đồng nghĩa với việc
chứng minh
1i n n i N
1 1n i N
2:m m i
1 1n i N
: 1;i i
1n i N
Khi đó, tôi phải chứng minh vấn đề sau là đúng
1 1 1i n n i N n i N . Điều đó dễ dàng được kiểm chứng bằng
những logic sau:
1n i N Giả thiết
1 1n i N Tính chất phép <
1 1n i N Quy tắc toán học
Bất biến
b t N
Phép gán, tuần tự
Phép gán
t N
51
Tôi chứng minh bất biến sau khi thực hiện thân vòng lặp vẫn được bảo toàn. Với
1
2
0
1 1
i
j
I i n m j
. Tôi cần chứng minh b I c I tương đương với
việc chứng minh thỏa mãn
1
2
0
1 1
i
j
i n m j i n
1 1
2 2
0
1 1 1
i
j
i n m i j
m := m + i*i
1 1
2
0
1 1 1
i
j
i n m j
i := i + 1
1
2
0
1 1
i
j
i n m j
Tôi phải cho thấy
1 1 1
2 2 2
0 1
1 1 1 1 1
i i
j j
i n i n m j i n m i j
. Thỏa mãn bằng
các logic sau:
i n Giả thiết
1 1i n Cộng cả hai vế với 1
1
22 2
0
1 ... 1
i
j
m j i
Theo giả thiết
1 1
22 2 2 2 2
1
1 2 ... 1
i
j
m i j i i
Cộng hai vế với 2i .
Kết luận: Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.
Bài 5. Cho chương trình (tựa mã) sau: Cho m, i là các biến nguyên, n là một
hằng nguyên dương.
m := 0; i := 1;
while i ≤ n do
begin
if (i mod 2 = 0) then
m := m + i ∗ i ∗ i;
i := i + 1;
b I
Phép gán, tuần tự
Luật phép gán
I
52
end
Hãy tìm biến (t) và bất biến (I) để chứng minh tính đúng đắn của chương trình.
Giải: Tôi dự đoán biến và bất biến
Biến: Giống các bài toán 2, 4 ở trên, áp dụng dạng mẫu trong trường hợp có một
biến chỉ số vòng lặp i, tôi có biến t = n – i +1.
Bất biến: Bài toán trên là bài toán dùng để tính tổng các số chẵn mũ ba không
vượt quá n. Tôi có thể đưa ra một hậu điều kiện tổng quát như sau
/2
3
1
2*
n
j
m j
. Với [n/2] nghĩa là n chia cho 2 lấy phần nguyên. Nhận thấy biến
chỉ số của vòng lặp là i chạy trong miền giá trị 1 1i n tạo nên bất biến chặn.
Áp dụng kỹ thuật giảm dư hằng tôi thay n bằng biến chỉ số i. Khi đó tôi được
một bất biến như sau:
1 /2
3
0
1 1 2*
i
j
I i n m j
.
Chứng minh biến và bất biến tìm được là đúng:
Biến
Đầu tiên tôi chứng minh t > 0. 0b t đồng nghĩa với 1 0i n n i .
Điều này được kiểm chứng bằng những logic sau:
i n Theo giả thiết
0n i Chuyển vế
1 0n i Tính chất của phép >
Tiếp theo tôi chứng minh sau khi thực hiện thân vòng lặp t phải giảm giá trị
b t N c t N .
1i n n i N
2 0i mod if then
: ;m m i i i
: 1;i i
1n i N
Áp dụng luật điều kiện đối với 2 0 :i mod m m i i i if then Tôi
thấy không thay đổi giá trị của i. khi đó tôi cần chứng minh
1 ( 1) 1i n n i N n i N . Điều đó được kiểm chứng bằng các
logic sau:
1n i N Theo giả thiết
53
1 1n i N Định nghĩa của phép <
( 1) 1n i N Quy tắc toán học
Bất biến
1 /2
3
0
1 1 2*
i
j
i n i n m j
2 0i mod if then
: ;m m i i i
: 1;i i
1 /2
3
0
1 1 2*
i
j
i n m j
Tôi phải chứng minh hai trường hợp sau
+ Trường hợp 1:
1 /2
3
0
1 1 2*
i
j
i n i n m j
1 /2
3
0
1 1 2* ( mod2 0)
i
j
i n i n m j i
1 1 /2
33
0
1 1 1 2*
i
j
i n m i j
: ;m m i i i
1 1 /2
3
0
1 1 1 2*
i
j
i n m j
: 1;i i
1 /2
3
0
1 1 2*
i
j
i n m j
Tôi cần phải cho thấy
b I
Luật rẽ nhánh
(i mod 2 = 0: true)
Luật gán, luật ghép
Luật gán
{I}
54
1 /2
3
0
1 1 2* ( mod2 0)
i
j
i n i n m j i
1 1 /2
33
0
1 1 1 2*
i
j
i n m i j
. Điều đó được minh chứng bằng
những logic sau:
1 1i n Vì i n
1 1i Vì 1 i
1 /2
3
0
2*
i
j
m j
Theo giả thiết
1 /2 1 1 /2
3 33 3
0 0
2* 2*
i i
j j
m i j i j
Vì 1 /2 1 /2i i với
mod2 0i .
+ Trường hợp 2:
1 /2
3
0
1 1 2*
i
j
i n i n m j
1 /2
3
0
1 1 2* ( mod2 0)
i
j
i n i n m j i
1 1 /2
3
0
1 1 1 2*
i
j
i n m j
: 1;i i
1 /2
3
0
1 1 2*
i
j
i n m j
Tôi cần phải cho thấy
1 /2
3
0
1 1 2* ( mod2 0)
i
j
i n i n m j i
1 1 /2
3
0
1 1 1 2*
i
j
i n m j
. Điều đó được minh chứng bằng những
logic sau:
b I
Luật rẽ nhánh
(i mod 2 = 0: false)
Luật phép gán
{I}
55
1 1i n Vì i n
1 1i Vì 1 i
1 /2
3
0
2*
i
j
m j
Theo giả thiết
1 1 /2 1 /2
3 3
0 0
2* 2*
i i
j j
m j j
Vì 1 /2 /2i i với mod2 0i
Kết luận: Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.
Bài 6. Cho chương trình (tựa mã) sau: Cho m, i là các biến nguyên, n là một
hằng nguyên dương.
m := 0; i := 1;
while i ≤ n do
begin
if (i mod 2 = 1) then
m := m + i ∗ i ∗ i;
i := i + 1;
end
Hãy tìm biến (t) và bất biến (I) để chứng minh tính đúng đắn của chương trình.
Giải: Tôi dự đoán biến và bất biến:
Biến: Giống các bài toán 2, 4, 5 ở trên, áp dụng dạng mẫu trong trường hợp có
một biến chỉ số vòng lặp i, tôi có biến t = n – i +1.
Bất biến: Bài toán trên là bài toán dùng để tính tổng các số lẻ mũ ba không vượt
quá n. Tôi có thể đưa ra một hậu điều kiện tổng quát như sau
1 /2
3
0
2* 1
n
j
m j
. Với [n/2] nghĩa là n chia cho 2 lấy phần nguyên. Nhận
thấy biến chỉ số của vòng lặp 1 1i n tạo nên bất biến chặn. Áp dụng kỹ
thuật giảm dư hằng tôi thay n bằng biến chỉ số i. Khi đó tôi được một bất biến
như sau:
2 /2
3
0
1 1 2* 1
i
j
I i n m j
.
Chứng minh biến và bất biến vừa tìm được là đúng:
Biến
Với biến là t = n – i +1, tôi thực hiện chứng minh giống với bài toán 4. Kết
luận biến t tìm được thỏa mãn yêu cầu.
56
Bất biến
2 /2
3
0
1 1 2* 1
i
j
i n i n m j
2 1i mod if then
: ;m m i i i
: 1;i i
1 /2
3
0
1 1 2* 1
i
j
i n m j
Tôi phải chứng minh hai trường hợp sau (các phân tích đã được tối giản, có thể
xem chi tiết ở bài toán 5).
+ Trường hợp 1:
Tôi cần phải cho thấy
2 /2
3
0
1 1 2* 1 ( mod 2 1)
i
j
i n i n m j i
1 2 /2
33
0
1 1 1 2* 1
i
j
i n m i j
. Điều đó được minh chứng bằng
những logic sau:
1 1i n Vì i n
1 1i Vì 1 i
2 /2
3
0
2* 1
i
j
m j
Theo giả thiết
2 /2 1 2 /2
3 33 3
0 0
2* 1 2* 1
i i
j j
m i j i j
Vì 2 /2 1 1 /2i i với mod 2 1i .
+ Trường hợp 2:
Tôi cần phải cho thấy
57
2 /2
3
0
1 1 2* 1 ( mod 2 1)
i
j
i n i n m j i
1 2 /2
3
0
1 1 1 2* 1
i
j
i n m j
.
Điều đó được minh chứng bằng những logic sau:
1 1i n Vì i n
1 1i Vì 1 i
1 2 /2 2 /2
3 3
0 0
2* 1 2* 1
i i
j j
m j j
Vì 1 2 /2 2 /2i i với mod2 0i
Kết luận: Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.
Bài 7. Cho chương trình (tựa mã) sau: với x,y,z là các biến nguyên, n là một hằng
nguyên dương.
x = 0 ; y = 1 ; z = 1 ; 1 ≤ n
While z < n do
begin
y := x + y;
x := y – x;
z := z + 1;
end
{y = fib n}
Tìm biến ( t ) và bất biến ( I ) để chứng minh tính đúng đắn của lệnh chu trình.
Giải: Dự đoán biến và bất biến
Biến
Từ những bài toán đã làm, tôi dễ dàng đưa ra dự đoán biến chức năng của
lệnh chu trình trên là t = n – z. Khi z = n vòng lặp sẽ chấm dứt.
Bất biến
Tôi thấy đoạn chương trình dùng để tính số fibonacci của một số nguyên n
(1 ≤ n). Hậu điều kiện tổng quát là y = fib ( n ). Bằng cách thay thế n bởi biến chỉ
số trong điều kiện lặp. Với z chạy trong miền giá trị từ 1 đến n, tôi thấy biến x và
y lần lượt sẽ nhận các giá trị fib như sau: y = fib (z) và x = fib (z-1).
58
Từ những phân tích và kỹ thuật áp dụng phương pháp giảm dư hằng, tôi
đưa ra dự đoán biết biến của vòng lặp là 1I y fib z x fib z z n
Chứng minh biến và bất biến vừa tìm được là đúng.
Biến
Chứng minh ban đầu t > 0. Tôi phải chứng minh 0b t . Khi đó, tôi cần
chỉ ra rằng 0z n n z . Điều này hiển nhiên đúng.
Chứng minh b t N c t N . Áp dụng luật phép gán và phép ghép,
tôi có:
z n n z N
1n z N
y := x + y;
x := y – x;
1n z N
z := z + 1
n z N
Tôi cần chỉ ra rằng 1z n n z N n z N . Điều đó được minh
chứng bằng những logic sau:
n z N Giả thiết
1 1n z N Trừ 1 cả hai vế
1n z N 1N N
Bất biến
Tôi chứng minh b I c I . Áp dụng luật phép gán và ghép tôi có:
1y fib z x fib z z n z n
1 1 1 1x y fib z x y x fib z z n
y := x + y;
1 1 1 1y fib z y x fib z z n
x := y – x;
1 1 1 1y fib z x fib z z n
z := z + 1
1y fib z x fib z z n
Khi đó, tôi cần phải chỉ ra rằng
59
1y fib z x fib z z n 1 1x y fib z y fib z z n
Điều đó được minh chứng như sau:
1z n Vì z n
y fib z Theo giả thiết
1x fib z Theo giả thiết
1 1y x fib z fib z fib z Tính chất dãy fibonacci
Kết luận: Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.
Bài 8. Cho chương trình ( tựa mã ) sau: với r, s, x là các biến nguyên, y là một số
nguyên dương.
r:=0; s:= -1; x:= 0;
While r ≤ y do
Begin
s:= s + 2;
r:= r + s;
x := x + 1;
End
Tìm biết ( t ) và bất biến ( I ) để chứng minh tính đúng đắn của lệnh chu trình.
Giải: Dự đoán biến và bất biến
Biến
Nhận thấy biến chỉ số r tăng tuần tự và là bình phương của x. Vòng lặp sẽ
kết thúc khi r vượt quá n. Đối với dạng điều kiện lặp có một biến chỉ số (r), theo
kinh nghiệm tôi đưa ra một biến chức năng t = n – r + 1. Ở đầu ra của vòng lặp
biến chức năng sẽ có giá trị t ≤ 0.
Bất biến
Phân tích qua đoạn chương trình tôi nhận thấy nó dùng để trả ra phần
nguyên căn bậc hai của một số nguyên dương y ([√y] = x -1). Các biến trong thân
vòng lặp có giá trị s = 2x - 1, 2r x . Tôi dự đoán một bất biến vòng lặp từ những
dữ liệu vừa phân tích
22 2 1 1I r x s x x y
Chứng minh biến và bất biến vừa tìm được là đúng.
Biến
60
Xem lại chứng minh ở bài 2, 4, 5, 6.
Bất biến
Tôi chứng minh b I c I . Áp dụng vào thân vòng lặp tôi có
22 2 1 1r x s x x y r y I b
2 22 1 2 2 1r s x s x x y
s:= s + 2;
2 21 2 1r s x s x x y
r:= r + s;
2 21 2 1r x s x x y
x := x + 1;
22 2 1 1r x s x x y
Có
2 22 1 2 2 1r s x s x x y
2 22 1r x s x x y .
Khi đó tôi cần phải chỉ ra
22 2 1 1r x s x x y r y
2 22 1r x s x x y . Điều đó được minh chứng bằng những logic sau:
2r x Theo giả thiết
2 1s x Theo giả thiết
r y Theo giả thiết
2x y Vì 2r x .
Kết luận : Bất biến và biến tôi dự đoán là đúng.
Như vậy, tôi nhận thấy vấn đề tìm biến và bất biến để chứng minh tính đúng
đắn của lệnh chu trình thực sự không thể tìm được một phương pháp chung nhất,
hay phương pháp đảm bảo tối ưu. Vì cơ bản những bài toán khác nhau đều có hậu
điều kiện và các ràng buộc khác nhau, điều đó mang lại sự đa dạng bất quy tắc.
Để giải quyết được bài toán này chủ yếu dựa vào các giải pháp được đúc rút ra
dựa trên những kinh nghiệm được học hỏi và khám phá trong quá trình tìm tòi.
Tất cả các kinh nghiệm đó đã được tôi trình bày trong khi làm các bài toán tìm
biến (t) , Bất biến vòng lặp (I), và các bài toán chứng minh tính đúng đắn của
chương trình.
Luật ghép
Luật ghép
Luật phép gán
I
61
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN
5.1 Kết luận
Các kết quả nghiên cứu về đề tài chứng minh tính đúng đắn của chu trình
bằng logic Hoare không phải là mới nhưng thực sự nó vẫn còn mang tính thời sự.
Việc áp dụng vào thực tế trong việc chứng minh tính đúng của chương trình góp
phần quan trọng để đảm bảo một chương trình thỏa mãn yêu cầu lập trình. Trong
phần luận văn tôi đã cố gắng dẫn dắt những kiến thức theo một logic hợp lý và
trực quan nhất. Những lý thuyết cơ bản và bài toán ví dụ được đưa ra xen kẽ và
liên tục (từ chương 2 đến chương 4) với mục đích không chỉ là cung cấp lý thuyết
mà còn đem lại cho bản thân cũng như người đọc một vài kinh nghiệm rút ra trong
việc tìm biến và bất biến để chứng minh tính đúng đắn của lệnh chu trình.
Những kiến thức của phần luận văn có thể được tổng hợp một cách vắn tắt
như sau: Đầu tiên là những kiến thức tổng quan về logic vị từ, logic Hoare; Các
kỹ thuật chứng minh tính đúng của lệnh chu trình bằng phương pháp logic Hoare
kèm vào đó là các ví dụ minh họa chi tiết cho việc chứng minh; Làm rõ hơn về
biến và bất biến, đi xâu vào tìm hiểu về bất biến vòng lặp, các ví dụ minh họa
được thể hiện trên một vài thuật toán cơ bản nhất; Cuối cùng các kinh nghiệm rút
ra từ việc nghiên cứu trong quá trình thực hiện tìm biến, bất biến trên các ví dụ
bài toán vòng lặp cụ thể.
Trên thực tế có nhiều công cụ tự động trong việc chứng minh tính đúng đắn
của chương trình, tuy nhiên hiểu rõ phương pháp chứng minh, hiểu rõ bản chất
của vòng lặp luôn làm cho người lập trình ít mắc sai sót trong quá trình viết code.
Khi đó, chương trình được viết ra sẽ đảm bảo chạy đúng và ổn định hơn. Nó góp
phần giảm thiểu rủi ro và kinh phí sửa chữa, bảo trì.
Qua quá trình nghiên cứu về luận văn, bản thân tôi đã lĩnh hội được một
lượng kiến thức khá lớn từ đó đã làm rõ những ưu tư, thắc mắc của mình trong
quá trình giảng dạy bộ môn tin học tại cấp độ THPT. Đó là những kiến thức liên
quan đến tính đúng đắn của chương trình, đến bản chất của vòng lặp, đến tính kết
thúcThực sự rất là hữu ích trong việc giảng dạy học sinh lớp 10 (trong các bài
liên quan đến thuật toán), học sinh lớp 11 (giảng dạy về ngôn ngữ lập trình,
Pascal).
5.2 Hạn chế và kiến nghị
Sau khi nghiên cứu, tôi đã cố gắng tổng hợp, phân tích các tài liệu liên quan
đến luận văn, tham khảo ý kiến hướng dẫn của TS. Đặng Văn Hưng nhằm mục
đích tìm ra một phương pháp giải cơ bản nhất cho bài toán tìm biến và bất biến
62
cho việc sử dụng logic Hoare để chứng minh tính đúng đắn. Tuy nhiên, sẽ chẳng
có một phương pháp hay một lời giải nào chung nhất và tốt nhất. Cơ bản phần
nhiều nó dựa trên những kinh nghiệm có được trong quá trình tìm kiếm.
Chắc chắn rằng với trình độ hạn hẹp của bản thân và trong thời gian nghiên
cứu làm luận văn, công việc dạy học cộng thêm đó là việc gia đình con nhỏ làm
cho bản thân thực sự chưa hoàn thành được luận văn ở mức độ cao nhất mong
muốn. Luận văn được viết ra chắc sẽ còn những mặt hạn chế, sai sót. Vậy, tôi rất
mong nhận được sự quan tâm, đồng cảm và đóng góp ý kiến từ phía thầy cô, bạn
bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Đỗ Đức Giáo (2011), Toán rời rạc ứng dụng trong tin học, Nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam.
[2] Lê Văn Viễn, Phương pháp kiểm chứng tính đúng đắn của một
chương trình Java đa luồng thông qua sử dụng logic Hoare, Báo cáo
tốt nghiệp.
[3] Zoharn Manna, Người dịch TS. Đặng Văn Hưng, Lô Gích về lập
trình, Trung tâm toán máy tính.
Tiếng Anh
[4] Jonathan Aldrich, 17-654/17-765 Analysis of Software Artifacts.
[5] C.A.R. Hoare, An Axiomatic Basis for Computer Programming,
The Queen’s University of Belfast, *Northern Ireland.
[6] Dang Van Hung, Formal Methods An Introduction, College of
Technology.
[7] CARLO A. FURIA, ETH Zurich, BERTRAND MEYER, Loop
invariants: analysis, classification, and examples, ITMO St. Petersburg,
and Eiffel Software, SERGEY VELDER.
[8] Ichiro Hasuo, Tutorial on Formal Verification using Hoare
Logic, Dept. Computer Science, University of Tokyo.
[9] Anders Møller, Program Verification with Hoare Logic,
university of Aarhus.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_phat_trien_cac_ky_thuat_tim_bat_bien_invariants_va.pdf