Luận văn Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình

Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần ban hành, hoàn thiện các quy định về các công cụ, phương tiện sử dụng trong thanh toán quốc tế. Quốc hội đã ban hành Luật các Công cụ chuyển nhượng năm 2005, quy định việc sử dụng các phương tiện thanh toán như séc, hối phiếu, kì phiếu trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, vì thời gian ban hành luật đã kéo dài trên 10 năm, nên có nhiều quy định mới cần được bổ sung để phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh quốc tế. Ngân hàng Nhà nước, với vai trò tham mưu, cố vấn cho Quốc hội và Chính phủ, cần nghiên cứu, xây dựng phương án bổ sung, cập nhật và hoàn thiện các điều luật liên quan, đảm bảo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. Song song với những quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cần sớm ban hành các thông tư hướng dẫn kịp thời nhằm giúp ngân hàng thương mại có cơ sở pháp lý trong hoạt động kinh doanh của mình. Các quy định về séc, thương phiếu cần phù hợp thông lệ quốc tế, cần tạo điều kiện cho thương phiếu được sử dụng rộng rãi trên thị trường và có thể trở thành một công cụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối

pdf118 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1003 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận thì ít có ngân hàng nào từ chối thực hiện dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Do đó, nếu nhận được yêu cầu xác nhận không phải là một trong những tình huống trên thì ngân hàng xác nhận phải tìm hiểu rõ mọi điều kiện, tình hình thực tế của ngân hàng mở, từ việc xem xét yêu cầu, xác nhận, nghiên cứu khách hàng, đảm bảo thanh toán, kiểm tra các điều kiện thư tín dụng... đến việc giành quyền kiểm tra chứng từ và thực hiện vai trò của ngân hàng chiết khấu. Dưới góc độ là ngân hàng thương lượng hoặc ngân hàng chiết khấu: với vai trò là ngân hàng thương lượng hoặc ngân hàng chiết khấu,Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình phải thận trọng trong khâu kiểm tra chứng từ hàng xuất, khi phát hiện sai sót phải yêu cầu người bán chỉnh sửa kịp thời trong thời hạn hiệu lực của L/C, phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C, chú ý từng loại chứng thư, từng cơ quan cấp chứng thư, tên người hưởng trên L/C là tên đầy đủ hay tên viết tắt không được phân biệt sai sót lớn hay nhỏ, không để vì sơ suất trong kiểm tra chứng từ mà mất TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 84 quyền đòi tiền trong thanh toán. Đối với phương thức thanh toán L/C, trong kiểm tra chứng từ, cần lưu ý một số trường hợp sau: - Về tên người hưởng trên các chứng từ: Trong giao dịch quốc tế các doanh nghiệp thường sử dụng tên đầy đủ và tên viết tắt. Vì vậy, phải nhất quán tên người hưởng trên các chứng từ, nếu L/C mở tên người hưởng đầy đủ thì không sử dụng tên viết tắt của người hưởng trên chứng thư; - Về mẫu dấu và chữ ký, cần lưu ý tên dấu là tên tiếng Việt nhưng một dấu sửa lại tên viết tắt tiếng Anh, chữ ký trên chứng từ là chữ ký đầy đủ nhưng chữ ký nơi xác nhận sửa chứng từ là chữ ký tắt. Các trường hợp này cũng gây bất đồng quan điểm, dẫn đến tranh chấp, mất an toàn trong thanh toán. - Về thay thế chứng từ kịp thời: Trong quá trình thương lượng về gửi chứng từ đi đòi tiền, nếu lỡ phát sinh sự cố sau khi gửi chứng từ mới phát hiện trong bộ chứng từ có chứng thư lập sai so yêu cầu của L/C thì cần xem lại ngày hiệu lực và ngày xuất trình mà L/C quy định và nhanh chóng yêu cầu người hưởng lập lại chứng từ đó gửi đến ngân hàng mở thay thế kịp thời trong thời gian cho phép. - Về việc thay đổi tên của các cơ quan có thẩm quyền cấp các chứng thư kiểm nghiệm: Một số cơ quan có thẩm quyền sử dụng mẫu ấn chỉ cũ, phải xem xét tiêu đề tên của các cơ quan cấp chứng thư để xác định; - Khi L/C yêu cầu là vận đơn đường biển (Bill of Lading) thì không chấp nhận chứng thư là giấy nhận hàng của đại lý giao nhận (Forwarder ‘s Certificate of Receipt). - Nắm vững cách lập và ký hiệu của từng loại vận đơn Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình cần nghiên cứu tình hình kinh tế chính trị của nước nhà nhập khẩu để quyết định chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Đối với các quốc gia mà tình hình chính trị không ổn định, đang có chiến tranh, hay đang xảy ra khủng khoảng kinh tế có nguy cơ dẫn đến đóng cửa các tổ chức tài chính ngân hàng không nên chiết khấu bộ chứng từ đó vì rủi ro rất cao. Đồng thời, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình cần xem xét các yếu tố cần thiết nhất của bộ chứng từ trước khi quyết định chiết khấu như: Uy tín nhà xuất khẩu, thực trạng hoạt động và khả năng trả nợ của nhà xuất khẩu nếu bộ chứng từ đó không được thanh toán, khả năng thanh toán của ngân hàngTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 85 mở L/C, trị giá bộ chứng từ và mức độ rủi ro biến động giá cả của hàng hóa đó trên trị trường, mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Đối với những điều khoản mập mờ, không rõ ràng, dễ phát sinh tranh chấp thì không nên chiết khấu vì khả năng rủi ro cao. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình cần nắm vững tình hình tài chính và khả năng thanh toán của nhà xuất khẩu trước khi quyết định chiết khấu. Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu khi không chiết khấu bộ chứng từ mà chỉ gửi hộ chứng từ đến ngân hàng mở để đòi tiền, khi đó ngân hàng thông báo chỉ đóng vai trò chuyển chứng từ và không chịu trách nhiệm gì về bộ chứng từ. Nếu ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu đồng ý chiết khấu bộ chứng từ thì ngân hàng này đóng vai trò là ngân hàng chiết khấu. Vì vậy nếu nhà xuất khẩu không uy tín và không có khả năng thanh toán lại thì ngân hàng chiết khấu sẽ gánh chịu rủi ro. Ngoài ra, việc nắm vững nhà xuất khẩu sẽ giúp ngân hàng chiết khấu yên tâm hơn trong việc tài trợ doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình với vai trò là ngân hàng chiết khấu cần tuân thủ các quy định của ICC khi thực hiện chiết khấu, thận trọng trong khâu kiểm tra chứng từ. Nếu ngân hàng đã kiểm tra với sự cẩn trọng hợp lý mà không thể phát hiện gian lận chứng từ như chữ ký, con dấu, mẫu chứng thư giảm thì ngân hàng được miễn trách nhiệm. Nhưng nếu do bất cẩn mà để xảy ra bất hợp lệ chứng từ như giao hàng chậm, xuất trình chậm, mua bảo hiểm sau ngày hàng lên tàu tùy trường hợp cụ thể, tùy uy tín giữa người mua và người bán mà ngân hàng quyết định chiết khấu hay không chiết khấu ở tỷ lệ nào là hợp lý. Đồng thời phải tuân thủ các quy định về điều kiện chiết khấu của ngân hàng. Hiện nay, trong điều kiện thương mại điện tử ngày càng phát triển, ICC đã ban hành eUCP để áp dụng trong những trường hợp xuất trình chứng từ điện tử. Vì vậy Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quảng Bình cũng cần nắm vững các quy định trong thông lệ này để có thể vận hành nó vào thực tiễn được an toàn và hiệu quả hơn. Đồng thời, trong quá trình kiểm tra chứng từ theo L/C, các ngân hàng cũng cần nghiên cứu kỹ để áp dụng một cách trôi chảy, hạn chế tối đa việc phát sinh tranh chấp do bất đồng quan điểm về bất hợp lệ chứng từ, nhằm tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế được phát triển an toàn và hiệu quả hơn.TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN: Trong những năm qua, BIDV Quảng Bình đã xác định việc phát triển thanh toán quốc tế tại Chi nhánh là một trong những mục tiêu phát triển trọng tâm. Tuy nhiên, nhìn tổng thể, việc phát triển thanh toán quốc tế của chi nhánh BIDV Quảng Bình trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế và chưa tương xứng với tiềm năng của Chi nhánh, doanh số giao dịch và lợi nhuận thu được từ dịch vụ thanh toán quốc tế vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thể hoạt động dịch vụ nói chung của Chi nhánh, danh mục sản phẩm vẫn còn khá đơn giản, chưa phong phú. Chính vì vậy, việc đánh giá thực trạng dịch vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh BIDV Quảng Bình, từ đó đề ra các giải pháp giải quyết là đề tài có tính cấp thiết và thực tiễn. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, đồng thời bám sát mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, luận văn đã có những đóng góp chủ yếu sau: Thứ nhất, đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại. Thứ hai, đã phân tích, đánh giá được thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế trong giai đoạn 2015-2017 của chi nhánh BIDV Quảng Bình, từ đó đưa ra những kết quả đạt được, những điểm hạn chế và nguyên nhân. Thứ ba, trên cơ sở những lý luận và thực tiễn phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế cũng như định hướng đối với hoạt động thanh toán quốc tế trong thời gian tới của chi nhánh BIDV Quảng Bình, luận văn đã đưa ra những giải pháp chủ yếu cho chi nhánh để phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế; những kiến nghị với đối với địa phương, đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam và đối với BIDV nhằm khắc phục những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại, giúp chi nhánh có đủ cơ sở để thực hiện mục tiêu của mình. Để hoàn thành luận văn trên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Văn Phát đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ. Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô của trường Đại học Kinh tế Huế đã cung cấp kiến thức cho tôi trong suốt thời gian khóa đào tạo. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình, các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu và tài liệu cho luận văn. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 87 Tuy nhiên, dù rất cố gắng nhưng luận văn vẫn còn tồn tại một số thiếu sót, vì thế tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô và những người quan tâm trong lĩnh vực này để luận văn được hoàn chỉnh hơn. 2. KIẾN NGHỊ 2.1. Đối với Chính phủ Việt Nam Để phát triển và mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động này tại ngân hàng không chỉ đòi sự nỗ lực của bản thân ngân hàng mà còn phải có một hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp của Nhà nước. Các chính sách kinh tế vĩ mô tác động trực tiếp đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong nước, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu, một lĩnh vực gắn liền với hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Việc ban hành các chính sách kinh tế hợp lý cho hoạt động xuất nhập khẩu là điều kiện để giúp các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu yên tâm, tin tưởng vào nhà nước mà đẩy mạnh phát triển hoạt động kinh doanh của mình khi hoạt động xuất nhập khẩu của đất nước càng phát triển thì yêu cầu phục vụ và thanh toán trả tiền hoặc đòi tiền trong thanh toán quốc tế càng nhiều, điều này sẽ giúp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng rất nhiều, nhờ đó sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế cho ngân hàng. Nhà nước cần quan tâm thực hiện một số vấn đề sau: Thứ nhất, Chính phủ Việt Nam cần nỗ lực tạo ra sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng sẽ an toàn và phát triển có hiệu quả chỉ trên môi trường kinh tế ổn định. Một môi trường kinh tế thiếu ổn định chắc chắn sẽ gây tâm lý e ngại kinh doanh cho các doanh nghiệp. Một khi thiếu các doanh nghiệp thì hoạt động thanh toán quốc tế không thể phát triển được.Sự ổn định và tăng trưởng bền vững của nền kinh tế vĩ mô có mối quan hệ mật thiết với các thị trường tài chính. Chỉ khi kinh tế phát triển, lạm phát được kiềm chế, giá trị đồng nội tệ được ổn định thì doanh nghiệp mới yên tâm, tin tưởng và tham gia đầu tư vào lĩnh vực xuất nhập khẩu, mới tích cực tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh. Quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp càng phát triển thì hoạt động thanh toán quốc tế sẽ sôi động hơn và hiệu quả sẽ được nâng cao lên tương ứng. Tóm lại, chỉ trên cơ sở môi trường kinh tế ổn định, hoạt động thanh toán quốc tế mới phát triển được, mới nâng cao được hiệu quả kinh doanh cho cả doanh nghiệp, ngân hàng và nền kinh tế. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 88 Thứ hai, Chính phủ Việt Nam cần sớm ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động thanh toán quốc tế nhằm hoàn thiện mội trường pháp lý cho hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Mọi hoạt động ngân hàng cần được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra, và nó chỉ phát triển với hiệu quả cao khi nó được tồn tại trong một môi trường pháp lý hoàn thiện, đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế, một hoạt động không chỉ liên quan đến các đối tác trong nước mà còn liên qua đến các đối tác nước ngoài. Vì vậy, việc sớm ban hành các văn bản pháp luật riêng cho hoạt động thanh toán quốc tế sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp cũng như ngân hàng có cơ sở để phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay trong thanh toán quốc tế, các ngân hàng thương mại chủ yếu căn cứ vào một số quy tắc thực hành theo thông lệ quốc tế mà thực hiện như UCP600, URC522, URR525, eUCP, ISBPs... Quá trình thực hiện nghĩa vụ tất yếu nảy sinh tranh chấp, kiện tụng nhưng phía Việt Nam chưa có một hành lang pháp lý riêng biệt cho hoạt động thanh toán quốc tế. Trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, bên cạnh việc các ngân hàng phải tự nỗ lực nghiên cứu học tập, nâng cao nhận thức, năng lực chuyên môn để đủ trình độ hội nhập, các ngân hàng rất cần có sự hỗ trợ của Chính phủ, tạo điều kiện cho ngân hàng chủ động hội nhập nhưng cũng cần có hành lang pháp lý bảo vệ cho hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng Việt Nam, giúp ngân hàng có cơ sở pháp lý để giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra. Vì vậy, mỗi quốc gia cần phải có các quy chế, văn bản hướng dẫn giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu. Giao dịch này tuy của ngân hàng nhưng liên quan nhiều cơ quan, ban, ngành trong nước như: Bộ Công thương, Tổng Cục Hải quan, Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam... nên cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành hữu quan nhằm tạo sự nhất quán cho việc ban hành cũng như thực thi trong thực tiễn. Quy chế này không nên đối nghịch với thông lệ quốc tế nhưng phải phù hợp với các bộ luật của Việt Nam. Để các ngân hàng Thương mại có cơ sở vững chắc bảo vệ hoạt động kinh doanh của mình và tránh được rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, Chính phủ nên đưa ra những văn bản có tính pháp luật quy định rõ mối quan hệ tương hợp giữa luật và thông ước quốc tế với các điều luật Việt Nam. Thứ ba, Chính phủ Việt Nam cần có cơ chế quản lý ngoại hối theo xu hướng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thị trường ngoại hối trong nước phát triển với đầy đủ các nghiệp vụ phái sinh nhằm hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế phát TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 89 triển. Thị trường ngoại hối có vai trò bôi trơn và thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của nền kinh tế phát triển. Đối với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, khi xuất khẩu hàng hóa thu ngoại tệ về, họ sẽ bán số ngoại tệ trên thị trường ngoại hối (bán cho ngân hàng) để nhận nội tệ và dùng nó để trang trải các chi phí đầu vào cho xuất khẩu và hạch toán lãi kinh doanh khi nhập khẩu phải chi ngoại tệ ra, họ có thể dùng số ngoại tệ thu về từ xuất khẩu để thanh toán. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu là hàng xuất khẩu thì sẽ phát sinh nhu cầu bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Ngược lại các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Như vậy hoạt động xuất khẩu của một quốc gia luôn gắn liền với hoạt động của thị trường ngoại hối. Ở Việt Nam, thị trường ngoại hối còn rất non trẻ, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối chủ yếu tập trung vào nghiệp vụ giao ngay (Spot), còn các nghiệp vụ phát sinh như: nghiệp vụ kỳ hạn (Forwarđ), nghiệp vụ hoán đổi (Swaps), nghiệp vụ tương lai (Futures), nghiệp vụ quyền chọn (Options) chưa phát sinh hoặc phát sinh rất ít. Đề thị trường ngoại hối Việt Nam hoạt động sôi động hơn, góp phần tích cực hơn vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước thì việc hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hội trên thị trường ngoại hối là rất cần thiết. Nó không những giúp cho hoạt động này phát triển đáp ứng được yêu cầu hội nhập toàn cầu mà còn thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu phát triển mạnh hơn. Nhờ đó sẽ phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Khi hoạt động này càng phát triển thì hiệu quả mang lại sẽ nhiều hơn. Vì vậy, một cơ chế, chính sách thông thoáng của Chính phủ về điều hành hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho hoạt động này phát triển cùng với một cơ chế quả lý ngoại hối theo xu hướng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thị trường ngoại hối trong nước phát triển với đầy đủ các nghiệp vụ phái sinh sẽ hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển và nâng cao hiệu quả của nó. Thứ tư, Chính phủ cần có biện pháp mở rộng quan hệ và ký hiệp định xác lập quan hệ bảo lãnh thanh toán hàng xuất khẩu với các thị trường có nhiều rủi ro.Hiện nay, quá trình xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam đã mở rộng đến các thị trường nước ngoài như Đông Âu, Châu Phi... Tiềm năng xuất khẩu đến những thị trường này lớn, nhu cầu xuất hàng trả chậm cũng được đặt ra giữa các đối tác. Tuy nhiên, mức độ rủi ro trong thanh toán quốc tế ở những thị trường như Đông Âu, TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 90 Châu Phi rất lớn. Để có thể giảm bớt rủi ro cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam xuất khẩu được hàng, nâng cao nguồn thu ngoại tệ xuất về cho đất nước, cần có sự bảo lãnh thanh toán của ngân hàng nước ngoài. Để làm được điều này cần có sự hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam trong việc ký kết các hiệp định thanh toán song phương giữa hai nước.Với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò điều khiển vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước ngày càng được khẳng định. Xu hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới đem lại một cơ hội lớn cho sự phát triển của mỗi quốc gia tuy nhiên lúc này cũng chính là lúc rất cần đến sự định hướng của Nhà nước để mọi hoạt động đều đi đúng hướng. Hoạt động thanh toán cũng rất cần những chính sách thích hợp, phù hợp với mục tiêu từng thời kỳ để hoạt động được mở rộng và ngày càng phát triển đồng thời hạn chế được rủi ro có thể xảy ra cho các chủ thể tham gia. 2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng của nước ta, đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải tích cực và chủ động hơn nữa trong ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ngân hàng phù hợp thông lệ quốc tế, hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã không ngừng xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm tạo khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các cơ chế chính sách được xây dựng theo hướng ngày càng thông thoáng, đáp ứng yêu cầu thực tế của hoạt động ngân hàng, từng bước phù hợp thông lệ quốc tế. Các cơ chế liên quan chính sách tiền tệ ngày càng hoàn thiện, phù hợp diễn biến thị trường tiền tệ, ổn định được thị trường tiền tệ trong nước. Cơ chế quản lý ngoại hối được đổi mới theo hướng giảm dần sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước đến hoạt động kinh doanh ngoại hối của các tổ chức Tín dụng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại tệ. Sự đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng sát với diễn biến cung cầu ngoại tệ trên thị trường đã góp phần khuyến khích xuất khẩu, ổn định kinh tế vĩ mô, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho doanh nghiệp và dân cư, thu hẹp chênh lệch tỷ giá giữa thị trường tự do và thị trường chính thức, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối của nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Tổ chức Tín dụng. Hiện nay, để thực thi có hiệu quả chiến lược hội nhập quốc TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 91 tế cho ngành ngân hàng, tạo ra một hệ thống ngân hàng hiện đại, an toàn hiệu quả, đạt được chuẩn mực khu vực và quốc tế, các ngân hàng thương mại rất cần sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước trong việc ra và ban hành các văn bản pháp quy cho hoạt động thanh toán quốc tế vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng thương mại, vừa phù hợp tập quán, thông lệ quốc tế, vừa phù hợp pháp luật Việt Nam. Tạo một hành lang pháp lý cho các ngân hàng thương mại yên tâm hoạt động và phát triển kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng Nhà nước nên xem xét một số vấn đề sau: Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần duy trì chính sách tỷ giá linh hoạt bởi vì những biến động về tỷ giá hồi đoái có tác động đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Từ đó có ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại. Vì vậy, chỉ khi có một chính sách tỷ giá linh hoạt sẽ giúp cho các doanh nghiệp yên tâm thực hiện chiến lược kinh doanh lâu dài về xuất nhập khẩu. Những năm gần đây, Ngân hàng Nhà nước đã có cơ chế điều hành chính sách tỷ giá khá linh hoạt, giảm giá VND để khuyên khích xuất khẩu, để thu hẹp chênh lệch tỷ giá giữa thị trường chính thức và thị trường tự do. Việc xây dựng tỷ giá phù hợp với thị trường đã có tác động tạo điều kiện cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động sôi động, góp phần giảm bớt sức ép cung cầu ngoại tệ và cải thiện cán cân thanh toán. Đầu năm 2016, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có những sự thay đổi lớn trong cơ chế điều hành tỷ giá đồng đô la Mỹ. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 2730/QĐ-NHNN ngày 31/12/2015 về việc Công bố tỉ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đồng Đô la Mỹ, tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ khác, có hiệu lực từ ngày 04/01/2016. Theo quyết định mới này, thay vì cố định tỉ giá Đồng Đô la Mỹ trong một biên độ như trước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa ra tỉ giá trung tâm giữa Việt Nam Đồng và Đô la Mỹ hàng ngày, cho phép tỉ giá dao động linh hoạt quanh tỉ giá trung tâm. Chính sách tỉ giá linh hoạt không chỉ tạo sự chủ động cho chính doanh nghiệp mà còn mang lại hiệu quả cho nền kinh tế và cho hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần có giải pháp duy trì chính sách quản lý ngoại hối thông thoáng. Một chính sách quản lý ngoại hối thông thoáng sẽ giúp doanh nghiệp tích cực chủ động trong kinh doanh, thu ngoại tệ về cho đất nước. Mọi thay đổi về chính sách quản lý ngoại hối đều ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 92 quốc tế. Với một chính sách quản lý ngoại hối thông thoáng sẽ tạo thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động sôi động hơn, thông qua đó các doanh nghiệp kinh doanh sẽ tích cực hơn trong tìm kiếm thị trường xuất khẩu để có nhiều ngoại tệ tham gia vào sân chơi gây hấp dẫn và sinh động này. Từ đó, hoạt động thanh toán quốc tế sẽ được phát triển và mở rộng hơn, hiệu quả mang lại sẽ nhiều hơn. Ngược lại, cơ chế thắt chặt, quản lý chặt dòng ngoại tệ sẽ gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tìm kiếm phương tiện thanh toán với nước ngoài, qua đó làm hạn chế sự phát triển hoạt động thanh toán quốc tệ tại các ngân hàng. Ngoài ra, với chính sách quản lý ngoại hối thông thoáng trong lĩnh vực phi mậu dịch cũng giúp hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại phát triển, qua đó hiệu quả mang lại từ hoạt động thanh toán quốc tế sẽ cao hơn. Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần tạo điều kiện thuận lợi để thị trường ngoại hối phát triển với đầy đủ các nghiệp vụ phái sinh. Trên cơ sở các cơ chế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thị trường ngoại hối trong nước phát triển của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần nhanh chóng ban hành các thông tư, hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ phái sinh tên thị trường ngoại hối phù hợp thông lệ quốc tế và loại hình kinh doanh này trên thương trường quốc tế. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần thiết lập được một thị trường ngoại hối hoạt động đúng với các chức năng của nó thật sôi động và hiệu quả. Một thị trường ngoại hối hoạt động có hiệu quả sẽ kích thích luân chuyển các khoản đầu tư và tín dụng quốc tế, tạo môi trường để tỷ giá được xác định một cách khách quan theo quan hệ cung cầu, cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các ngân hàng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các nhà đầu tư thông qua các ngân hàng, các doanh nghiệp xuất khẩu và các nhà đầu tư thông qua các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền lựa chọn và hợp đồng tương lai. Thời gian qua, thị trường ngoại hối Việt Nam đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Nhờ chính sách quản lý ngoại hối đã được hoàn thiện theo hướng phát triển kinh tế thị trường mở, bước đầu một số các giao dịch kinh doanh ngoại hối đã dần trở nên phổ biến ở Việt Nam như: giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi. Tuy nhiên, thị trường ngoại hối hiện nay còn non trẻ, chưa sôi động, quy mô hoạt động và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh còn sơ khai, chưa phát triển Khi hoạt động của thị trường này phát triển nó sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu để có ngoại tệ giao dịch trên TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 93 thị trường, hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại sẽ phát triển theo và hiệu quả mang lại sẽ nhiều hơn. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định chính sách tạo tiền đề cho thị trường ngoại hối phát triển. Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần ban hành, hoàn thiện các quy định về các công cụ, phương tiện sử dụng trong thanh toán quốc tế. Quốc hội đã ban hành Luật các Công cụ chuyển nhượng năm 2005, quy định việc sử dụng các phương tiện thanh toán như séc, hối phiếu, kì phiếu trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, vì thời gian ban hành luật đã kéo dài trên 10 năm, nên có nhiều quy định mới cần được bổ sung để phù hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh quốc tế. Ngân hàng Nhà nước, với vai trò tham mưu, cố vấn cho Quốc hội và Chính phủ, cần nghiên cứu, xây dựng phương án bổ sung, cập nhật và hoàn thiện các điều luật liên quan, đảm bảo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. Song song với những quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước cần sớm ban hành các thông tư hướng dẫn kịp thời nhằm giúp ngân hàng thương mại có cơ sở pháp lý trong hoạt động kinh doanh của mình. Các quy định về séc, thương phiếu cần phù hợp thông lệ quốc tế, cần tạo điều kiện cho thương phiếu được sử dụng rộng rãi trên thị trường và có thể trở thành một công cụ kinh doanh trên thị trường ngoại hối. Thứ năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần tăng cường chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước. Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc Ngân hàng Nhà nước được thành lập với chức năng cung cấp toàn bộ thông tin tín dụng của các khách hàng cho ngân hàng. Qua đó, ngân hàng và khách hàng vay vốn tối đa hóa được lợi ích và giảm thiểu rủi ro rất nhiều cho ngân hàng khi ký hợp đồng tín dụng với khách hàng. Việc phân tích thu thập và xử lý kịp thời chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là vô cùng quan trọng trước khi ngân hàng đứng ra bảo lãnh mở L/C hoặc chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất cho các doanh nghiệp. Hiện tại, hoạt động của Trung tâm Thông tin tín dụngcũng đạt được những kết quả nhất định, cung cấp cho các tổ chức tín dụng về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp, tình hình biến động thị trường... nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế vì lượng thông tin còn quá ít, chưa kịp thời. Vì vậy, để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao cần: TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 94 - Tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho Trung tâm Thông tin tín dụng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để có điều kiện thu thập, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời. - Cần có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng . - Trung tâm Thông tin tín dụng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần hỗ trợ các ngân hàng Thương mại trong việc tìm hiểu thị trường và khách hàng nước ngoài, vừa giúp các ngân hàng Thương mại hạn chế rủi ro trong kinh doanh, vừa tăng thêm thu nhập thông qua việc cung cấp thông tin hoạt động tín dụng của khách hàng và các nhóm khách hàng liên quan. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan của Chính phủ, là Ngân hàng Trung ương của Việt Nam, vừa hoạt động với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước về tài chính, tín dụng, vừa thực hiện với chức năng là Ngân hàng Trung ương. Chính vì lý do đó, những biện pháp của Ngân hàng Nhà nước Việt Namsẽ có những tác động trực tiếp, thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển ở các Ngân hàng thương mại, trong đó có Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình. 2.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.3.1. Tích cực xây dựng, mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý Trong quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại, hệ thống các ngân hàng đại lý có đóng góp tích cực trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế. Thông qua mối quan hệ với các ngân hàng đại lý, ngân hàng thương mại sẽ thiết lập mối quan hệ tài khoản, hợp tác trong việc cung cấp thông tin về tài chính và khách hàng nước ngoài, hỗ trợ các dịch vụ trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, hỗ trợ đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế... Để có thể phục vụ đắc lực cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, bên cạnh việc duy trì mối quan hệ tốt với các ngân hàng có quan hệ truyền thống, lâu dài, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tích cực, chủ động hơn nữa trong phát triển và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới, tiếp cận với các ngân hàng ở các nước mà Việt Nam đã và đang có quan hệ thương mại, xây dựng một chiến lược về công tác quan hệ đại lý. Sau khi đã thiết lập được quan hệ đại lý, Ngân hàng TMCP TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 95 Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần bổ sung cập nhật kịp thời trên mạng các ngân hàng này cả về tên, SWIFT code nhằm giúp quá trình tra cứu, chọn lựa ngân hàng trong thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại các chi nhánh được nhanh chóng và kịp thời hơn, hiệu quả sẽ cao hơn. Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ thanh toán được thực hiện giữa các ngân hàng thương mại ở các quốc gia khác nhau. Chính vì vậy, để mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế trên toàn hệ thống nói chung và ở BIDV Chi nhánh Quảng Bình nói riêng, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tiếp tục mở rộng mối quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng ở các quốc gia khác nhau, đặc biệt là các quốc gia có quan hệ xuất nhập khẩu lớn với Việt Nam như Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng thương mại ở nước ngoài giúp Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh trên lĩnh vực thanh toán quốc tế. Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài giúp BIDV đáp ứng tối đa nhu cầu thanh toán quốc tế của các đối tượng khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các giao dịch mà không bị giới hạn bởi đồng tiền thanh toán. Điều này giúp cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam không ngừng nâng cao thương hiệu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, gây dựng được niềm tin với khách hàng. 2.3.2. Xây dựng chính sách kinh doanh ngoại hối linh hoạt gắn với dịch vụ thanh toán quốc tế Thời gian qua, cạnh tranh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế giữa các ngân hàng Việt Nam và một số ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có những lúc khá gay gắt. Để giải quyết mối quan hệ này, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần có một chính sách kinh doanh ngoại hối linh hoạt cả về hình thức và tỷ giá. Cần đa dạng hóa và phát triển được các loại hình nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như: nghiệp vụ giao ngay, nghiệp vụ kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi, nghiệp vụ đảo hối (Arbitrage)... Để làm được điều này, phải đào tạo cán bộ ngân hàng am hiểu tận tường các kỹ năng nghiệp vụ này để có thể tư vấn tốt cho khách hàng ngay từ khi nắm bắt được họ có nhu cầu mở L/C hàng nhập hoặc ký được hợp đồng xuất khẩu và có L/C xuất khẩu. Thông qua đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể thực hiện kinh doanh được cả hai dịch vụ: Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán quốc tế. Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tạo ra sự phối hợp nhịpTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 96 nhàng giữa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm thu hút khách hàng tập trung thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu qua ngân hàng. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam sẽ cấp tín dụng nhập khẩu hoặc tài trợ xuất khẩu với một số điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp tập trung tín dụng, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ qua ngân hàng. Đây chính là biện pháp hữu hiệu để mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế. Để làm được điều này, cần có sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ tại ngân hàng, mỗi bộ phận nghiệp vụ cần thống nhất quan điểm vì lợi ích chung của ngân hàng, thông báo kịp thời cho nhau những thông tin cần thiết về khách hàng để kịp thời ngăn chặn rủi ro cũng như phục vụ tốt cho khách hàng. Thông qua hoạt động cho vay khách hàng thanh toán tiền hàng nhập khẩu, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và khách hàng sẽ thỏa thuận một tỷ giá mua, bán thích hợp, phù hợp cơ chế thị trường. Điều đó sẽ thúc đẩy khách hàng tăng cường giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng. Nhờ đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có điều kiện phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trên toàn bộ hệ thống, bên cạnh những hiệu quả thu được trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.3.3. Nâng cấp, hoàn thiện các chương trình ứng dụng công nghệ ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Thế kỷ 21 được xem là thế kỷ của khoa học và công nghệ hiện đại, thế kỷ của hội nhập khu vực và thế giới, hội nhập quốc tế về ngân hàng trong xu thế phát triển thương mại điện tử ngày càng cao. Thực tế đó đòi hỏi ngành ngân hàng phải quan tâm đến đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Mặt khác trong cơ chế thị trường, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn và đa dạng hơn, muốn thu hút khách hàng thì yêu cầu chất lượng dịch vụ ngân hàng phải ngày càng cao.Chỉ có ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại mới đáp ứng được yêu cầu này trong lĩnh vực thanh toán quốc tế trong ngân hàng. Việc ứng dụng công nghệ ngân hàng đã và đang trở thành một xu thế tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Vì vậy, nâng cấp các chương trình, ứng dụng công nghệ hiện đại được xem làm một giải pháp cần được chú trọng.Để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển theo kịp xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã và đang có nhiều nỗ lực trong thực hiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, ứng dụng vào hoạt động thanh toán quốc tế trên toàn hệ thống. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 97 Trong giao dịch quốc tế, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã tham gia mạng thanh toán SWIFT toàn cầu (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication – Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Thế giới). Nhờ đó đã góp phần rút ngắn thời gian giao dịch, nâng cao hiệu quả trong thanh toán nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng. Tuy nhiên, nếu chỉ tham gia mạng thanh toán SWIFT thì chưa đủ, mà Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần nghiên cứu ứng dụng nhiều chương trình công nghệ khác vào lĩnh vực thanh toán quốc tế như: Tài trợ thương mại, hiện đại hóa hệ thống hạch toán kế toán, hệ thống báo cáo thống kê về thanh toán quốc tế. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần phải đảm bảo mọi yêu cầu, thông tin cũng như xử lý nghiệp vụ về hoạt động thanh toán quốc tế đều có thể khai thác và thực hiện trên hệ thống máy vi tính... Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng không chỉ đòi hỏi phải có nguồn vốn quỹ phát triển công nghệ là đủ mà cần có sự năng động của ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, phải mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, mua phần mềm chương trình thanh toán xuất nhập khẩu, đào tạo chuyên gia tin học, tiến dần đến triển khai hoạt động thông qua hệ thống ngân hàng điện tử. Ngân hàng điện tử là ngân hàng mà các dịch vụ được cung cấp qua các phương tiện kỹ thuật hiện đại, khách hàng có thể không cần đến ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện giao dịch với ngân hàng, có thể truy cập thông tin qua mạng máy tính. Ngân hàng điện tử tồn tại dưới nhiều dạng như: Máy rút tiền tự động ATM, giao dịch ngân hàng qua điện thoại Banking, dịch vụ ngân hàng tại nhà Home Banking/ Electronic banking và Internet Banking. Khi giao dịch đã được nối mạng giữa khách hàng và ngân hàng, khi cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giao dịch này đã được ngân hàng Nhà nước cho phép thì mọi giao dịch liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế có thể được thực hiện và kết thúc trong ngày, khách hàng có thể ngồi tại nhà để giao dịch mở L/C, ra lệnh thanh toán cho ngân hàng... điều này sẽ góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho cả ngân hàng và khách hàng. Ứng dụng ngân hàng điện tử vào hoạt động thanh toán quốc tế đang là một yêu cầu cần thiết trong xu thế hiện nay. Bên cạnh yêu cầu về nguồn vốn cho công nghệ và sự năng động của nhà quản lý ngân hàng là yêu cầu về nhân sự - những người trực tiếp sử dụng các ứng dụng công TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 98 nghệ trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng có hiệu quả. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang chú trọng tuyển chọn, đào tạo đội ngũ nhân lực thanh toán quốc tế có chuyên môn thành thạo tin học và ngoại ngữ còn rất ít. Trong thời gian tới, để đáp ứng mục tiêu phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tiếp tục có sự đầu tư thích hợp vào nhân tố con người – một trong những nhân tố quyết định sự thành công của hoạt động kinh doanh ngân hàng. 2.3.4. Thống nhất mô hình hoạt động thanh toán quốc tế trên toàn hệ thống Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đang tiến hành thống nhất mô hình hoạt động thanh toán quốc tế trên phạm vi toàn hệ thống. Điều này giúp tạo ra sự nhất quán, giảm thiểu sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng nghiệp vụ trong một chi nhánh. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã thành lập Trung tâm Thanh toán và Trung tâm tác nghiệp và tài trợ thương mại, trực thuộc Khối tác nghiệp thuộc Hội sở Chính. Mục tiêu của việc thành lập Trung tâm Thanh toán và Trung tâm tác nghiệp và tài trợ thương mại nhằm đa dạng hoá và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đảm bảo theo chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập, đưa hoạt động kinh doanh đạt trình độ tiên tiến, hiện đại và thực sự có hiệu quả.Việc thành lập hai trung tâm chuyên trách tác nghiệp nói trên cũng nằm trong phương án, kế hoạch thống nhất mô hìnhhoạt động thanh toán quốc tế trên toàn hệ thống. Với sự hỗ trợ của các thiết bị công nghệ truyền thông tiên tiến, dữ liệu về các giao dịch thanh toán quốc tế luôn được truyền về các Trung tâm tác nghiệp nói trên, thông qua sự phê duyệt của các bộ phận nghiệp vụ trước khi giao dịch được hoàn tất. Điều đó thể hiện sự thống nhất đối với mô hình hoạt động thanh toán quốc tế tại hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tối thiểu hóa rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán quốc tế, phù hợp với xu hướng mới trong hoạt động kinh doanh quốc tế hiện nay. Trong thời gian tới, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần tiếp tục duy trì mô hình thống nhất trên, bên cạnh việc giảm thiểu thời gian xử lý giao dịch khi phải chuyển tiếp thông tin qua Hội sở chính. Điều đó sẽ giúp Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo điều kiện tối đa cho việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế trên toàn hệ thống. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Bình, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015, 2016, 2017, Quảng Bình. 2. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2015-2017. 3. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2015-2017. 4. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2015- 2017 5. Tô Ngọc Hưng (2009), Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội. 6. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội. 7. Nguyễn Văn Tiến (2011), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, NXB Thống kê, Hà Nội. 9. Đinh Xuân Trình (1996), Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB Thống kê, Hà Nội 10. TS. Trầm Thị Xuân Hương (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội 11. Trần Nguyễn Hợp Châu, Nâng cao năng lực thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. 12. Nguyễn Thu Hiền, Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM Nhà nước Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. 13. Nguyễn Thị Cẩm Thủy, Phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. Tiếng Anh: 14. International Standard Banking Pratice 745 (ISBP 745) 15. Incoterms 2010. TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 100 16. ICC Opinions 2010-2014. 17. Uniform Custom and Practice for Documentary Credit No.600 (UCP 600) Website: 18. www.economy.vn 19. www.gso.gov.vn 20. www.thesaigontime.vn 21. www.vnexpress.net 22. www.moit.gov.vn 23. www.chinhphu.vn 24. www.vnbaorg.info TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 101 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu khảo sát dịch vụ thanh toán quốc tế tại BIDV Quảng Bình Kính thưa Quý vị! Nhằm mục đích phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng tôi tiến hành ghi nhận ý kiến tham gia đóng góp của Quý khách hàng. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý khách hàng và cam kết tất cả thông tin dưới đây sẽ được giữ kín, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý vị! Câu 1: Mức độ đồng ý của quý vị đối với các nhận xét sau đây về Ngân hàng này? Các nhận xét chung về cơ sở hạ tầng ngân hàng Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý 1.1 NH có cơ sở vật chất hiện đại 1 2 3 4 5 1.2 NH luôn ứng dụng công nghệ hiện đại trong cung cấp dịch vụ cho khách hàng 1 2 3 4 5 1.3 Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của NH được bố trí tiện lợi 1 2 3 4 5 Câu 2: Quý vị vui lòng đánh giá về chất lượng sản phẩm của Ngân hàng: Các đánh giá về chất lượng sản phẩm Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý 2.1 Các sản phẩm của NH an toàn và bảo mật 1 2 3 4 5 2.2 NH có danh mục sản phẩm đa dạng 1 2 3 4 5 2.3 Quy trình giao dịch tại NH nhanh gọn, an toàn và hiệu quả 1 2 3 4 5 2.4 Các giao dịch của NH chính xác, ít sai sót 1 2 3 4 5 Mã số phiếu Địa điểm PV Ngày thực hiện PHIẾU KHẢO SÁT DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI BIDV QUẢNG BÌNH TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 102 Câu 3: Quý vị nhận xét gì về đội ngũ nhân viên của Ngân hàng: Các đánh giá về chất lượng đội ngũ nhân viên (NV) Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý 3.1 Nhân viên NH am hiểu các sản phẩm và quy trình phục vụ của ngân hàng 1 2 3 4 5 3.2 Nhân viên NH luôn biết lắng nghe và giải quyết đúng và đủ các nhu cầu của khách hàng 1 2 3 4 5 3.3 Nhân viên NH luôn lịch sự và thân thiện trong quá trình giao tiếp với khách hàng 1 2 3 4 5 Câu 4: Mức độ đồng ý của Quý vị với những phát biểu sau đây Đánh giá lòng trung thành thương hiệu Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý 4.1 Quý khách hàng hài lòng với các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế của NH 1 2 3 4 5 4.2 Quý vị hàng hài lòng với cơ sở vật chất phục vụ dịch vụ của NH 1 2 3 4 5 4.3 Quý khách hàng hài lòng với năng lực và thái độ của nhân viên NH 1 2 3 4 5 4.4 Tôi sẽ thường xuyên sử dụng dịch vụ của NH khi có nhu cầu 1 2 3 4 5 Câu 5: Quý vị vui lòng đánh giá về chất lượng sản phẩm thanh toán quốc tế tại ngân hàng: Các đánh giá về chất lượng sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Chưa hài lòng Hoàn toàn chưa hài lòng 5.1 Chuyển tiền 1 2 3 4 5 5.2 Phát hành L/C nhập khẩu 1 2 3 4 5 5.3 Nhờ thu nhập khẩu 1 2 3 4 5 5.4 Phát hành LC xuất khẩu 1 2 3 4 5 5.5 Nhờ thu xuất khẩu 1 2 3 4 5 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 103 Câu 5: Ý kiến khác: Ngoài những nội dung nói trên, Quý khách hàng còn có ý kiến nào khác, vui lòng ghi rõ dưới đây nhằm giúp BIDV Quảng Bình cải tiến để đáp ứng nhu cầu Quý khách hàng ngày càng tốt hơn nữa .............................................. .................................. Xin Quý vị chia sẻ một số thông tin cá nhân: Tuổi của Quý vị: Giới tình của quý vị: 1Nam 2 Nữ Nghề nghiệp của Quý vị: 1Kinh doanh 2 Công chức Nhà nước 3 Nhân viên văn phòng 4 Hưu trí 5 Lao động tự do 6 Học sinh, sinh viên 7 Khác Thời gian Quý vị giao dịch với NH: 1Dưới 1 năm 2Từ 1 đến dưới 3 năm 3Từ 3 đến dưới 10 năm 4Trên 10 năm Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý vị! TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 104 PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ NGÂN HÀNG DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI BIDV QUẢNG BÌNH Kính thưa Quý vị! Nhằm mục đích phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng tôi tiến hành ghi nhận ý kiến tham gia đóng góp của quý vị. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý vị và cam kết tất cả thông tin dưới đây sẽ được giữ kín, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý vị! Thông tin cán bộ 1. Họ và tên: ......................................................................... Giới tính:1Nam 2 Nữ Địa chỉ: ........................................................................................................ 2. Tuổi:1 Dưới 30 tuổi 2 30-40 tuổi 3 Trên 40 tuổi 3. Trình độ học vấn 4. Đặc điểm thu nhập cá nhân: 1 Dưới 8 triệu 2 Từ 8-12 triệu 3 Trên 12 triệu 5. Thời gian công tác 1 Dưới 3 năm 2 3-5 năm 3 5-10 năm 4 Trên 10 năm Mức độ đồng ý của quý vị đối với các nhận xét sau đây về BIDV Quảng Bình? Chiến lược phát triển Rất không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Rất đồng ý 1.1 1 2 3 4 5 1.2 NH có chiến lược phát triển DV TTQT khoa học, hợp lý Chiến lược phát triển DV TTQT phù hợp với điều kiện thực tế của ngân hàng 1 2 3 4 5 1.3 Chiến lược phát triển DV TTQT phù hợp với định hướng phát triển chung của ngân hàng 1 2 3 4 5 Mạng lưới kênh phân phối      2.1 Hệ thống phòng giao dịch rộng khắp địa bàn, năng lực phục vụ cao 1 2 3 4 5 2.2. Số lượng và chất lượng sản phẩm TTQT đáp ứng yêu cầu 1 2 3 4 5 2.3 Hệ thống thanh toán mang lại nhiều tiện ích 1 2 3 4 5TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 105 Chất lượng nguồn nhân lực      3.1 Nhân viên ngân hàng được trang bị đầy đủ kiến thức về quy trình thực hiện các DV TTQT của ngân hàng 1 2 3 4 5 3.2 Nhân viên ngân hàng có trình độ cao, phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ. 1 2 3 4 5 3.3 Nhân viên ngân hàng thường xuyên được đào tạo, nâng cao kỹ năng, kiến thức 1 2 3 4 5 3.4 Nhân viên ngân hàng có sự nhiệt tình và tác phong làm việc chuyên nghiệp 1 2 3 4 5 Vốn và năng lực quản trị      4.1 Nguồn vốn trong các hoạt động của ngân hàng được sử dụng một cách hiệu quả, an toàn. 1 2 3 4 5 4.2 Khả năng huy động và sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng là tốt 1 2 3 4 5 4.3 Lãnh đạo ngân hàng có kỹ năng và trình độ quản trị rất tốt 1 2 3 4 5 4.4 Toàn hệ thống có sự hoạt động gắn kết, hiệu quả 1 2 3 4 5 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế      5.1 NH có đầy đủ điều kiện phát triển dịch vụ TTQT trong thời gian tới 1 2 3 4 5 5.2 DV TTQT của NH đang có những bước phát triển bền vững 1 2 3 4 5 5.3 DV TTQT được NH tập trung các nguồn lực phát triển tương xứng với tiềm năng 1 2 3 4 5 5.4 DV TTQT sẽ phát triển trong tương lai 1 2 3 4 5 Ý kiến khác: Anh/Chị có ý kiến đóng góp gì cho công tác phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng trong tương lai. .............................................. .... Xin chân thành cảm ơn! Phụ lục 2: Kết quả khảo sát khách hàngTR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 106 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ Rất không đồng ý Không đồng ý Trung bình Đồng ý Rất đồng ý Tổng cộng CƠ SỞ HẠ TẦNG NGÂN HÀNG 1.1 NH có cơ sở vật chất hiện đại 10 65 64 57 4 200 1.2 NH luôn ứng dụng công nghệ hiện đại trong cung cấp dịch vụ cho khách hàng 39 51 60 41 9 200 1.3 Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của NH được bố trí tiện lợi 35 56 59 43 7 200 CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 2.1 Các sản phẩm của NH an toàn và bảo mật 8 36 45 105 6 200 2.2 Danh mục sản phẩm đa dạng 7 36 51 77 29 200 2.3 Quy trình giao dịch nhanh gọn, an toàn và hiệu quả 37 30 94 37 2 200 2.4 Các giao dịch chính xác, ít sai sót 25 58 64 49 4 200 ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN 3.1 Nhân viên NH am hiểu các sản phẩm và quy trình phục vụ của ngân hàng 1 4 27 112 56 200 3.2 Nhân viên NH luôn biết lắng nghe giải quyết đúng và đủ các nhu cầu của khách hàng 1 9 32 106 52 200 3.3 Nhân viên NH luôn lịch sự và thân thiện trong quá trình giao tiếp với khách hàng 1 6 35 130 28 200 LÒNG TRUNG THÀNH THƯƠNG HIỆU 4.1 Quý khách hàng hài lòng với các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế của NH 17 23 84 65 11 200 4.2 Quý vị hàng hài lòng với cơ sở vật chất phục vụ dịch vụ của NH 14 50 75 47 14 200 4.3 Quý khách hàng hài lòng với năng lực và thái độ của nhân viên NH 8 37 65 60 30 200 4.4 Tôi sẽ thường xuyên sử dụng dịch vụ của NH khi có nhu cầu 3 24 50 78 45 200 CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM THANH TOÁN QUỐC TẾ TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế 107 5.1 Chuyển tiền 3 4 55 111 27 200 5.2 Phát hành L/C nhập khẩu 8 21 80 79 12 200 5.3 Nhờ thu nhập khẩu 7 8 68 102 15 200 5.4 Phát hành LC xuất khẩu 9 11 88 76 16 200 5.5 Nhờ thu xuất khẩu 6 35 57 83 19 200 TR ƯỜ NG ĐẠ I H ỌC KI NH TẾ HU Ế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_dich_vu_thanh_toan_quoc_te_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_dau_tu_va_phat_trien_viet_nam.pdf
Luận văn liên quan