Thứ hai, Trung ương cần xem xét xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng con em các DTTS ở Tây Nguyên. Về lâu
dài cần nâng cấp Trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Tây Nguyên thành
Trường dự bị Đại học dân tộc Tây Nguyên (giống như Trường dự bị Đại học
dân tộc Trung ương). Đối tượng đào tạo trước hết là con em các DTTS ở các
tỉnh Tây Nguyên và các vùng phụ cận.
Trước mắt, cần cử một số cán bộ người DTTS có phẩm chất, năng lực
đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước để tạo nguồn
giảng viên. Cùng với quá trình đó, cần biên soạn bộ giáo trình đào tạo bằng
một số ngôn ngữ dân tộc như Êđê, Gia rai, M’Nông phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh và trình độ nhận thức của con em các DTTS ở Tây Nguyên.
Thứ ba, Trung ương cần nghiên cứu, xem xét chỉ đạo các cơ quan chức
năng xây dựng chính sách khuyến khích, luân chuyển, biệt phái một số nhà
khoa học, chuyên gia có trình độ cao, “đầu đàn” lên các tỉnh miền núi nói
chung và Tây Nguyên nói riêng công tác trong một khoảng thời gian nhất
định, có thể từ 6 tháng đến 2 năm để hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn cho
các tỉnh Tây Nguyên. Việc này được thực hiện trên cơ sở đề xuất của các tỉnh
và coi việc thực hiện nhiệm vụ này như một tiêu chí bắt buộc để xét phong
học hàm giáo sư, phó giáo sư cũng như các danh hiệu khác
176 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1143 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển đội ngũ trí thức ở tây nguyên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện công tác, NCKH.
Để thực hiện tốt đề án cần xác định đúng mục tiêu và chỉ tiêu, trên cơ
sở đó phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, tránh chồng
chéo và đùn đẩy trách nhiệm. Đồng thời lấy kết quả công việc để đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Đối với đề án vị trí việc làm, trước hết từng trí thức trong các bộ phận
của cơ quan, đơn vị liệt kê, mô tả việc làm, nhiệm vụ cụ thể được phân công
giải quyết, đảm nhận và kết quả thực hiện. Trên cơ sở bản mô tả công việc
của mỗi người, tập thể cấp uỷ, chính quyền tiến hành phân tích, đánh giá các
yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, mỗi cá
nhân; đánh giá việc làm của từng người và việc sử dụng lao động của đơn vị,
bộ phận; so sánh, đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, từ đó xây
dựng kế hoạch sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.
Việc thực hiện đề án vị trí việc làm không chỉ nhằm đổi mới công tác
quản lý qua việc rà soát sử dụng nguồn nhân lực để bố trí, sử dụng hiệu quả,
phù hợp; phát huy tiềm năng, thế mạnh của mỗi người; đổi mới cách đánh giá,
khắc phục tình trạng vừa thừa vừa thiếu nhân lực giữa các đơn vị, bộ phận,
mà còn giúp cơ quan, đơn vị nắm chắc công việc của từng người, xác định
quy trình làm việc khoa học, phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả, từ đó có
kế hoạch tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng và thực
hiện tốt các chính sách.
141
Bên cạnh việc xây dựng, hoàn thiện chính sách, cũng cần hết sức coi
trọng việc thực hiện chính sách, nhất là đối với những tỉnh như ở Tây Nguyên
- đang thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Thành lập bộ phận thu hút nhân
lực trên cơ sở biên chế của các sở, ban, ngành liên quan như ban tổ chức tỉnh
uỷ, sở nội vụ, sở GDĐT, sở KHCN, sở kế hoạch và đầu tư, liên hiệp các hội
khoa học và kỹ thuật và giao cho một phó chủ tịch tỉnh chịu trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện. Hàng năm, bộ phận này trực tiếp đến các cơ sở GDĐT (các
trường đại học, học viện) làm việc và nắm danh sách những sinh viên có
thành tích xuất sắc để động viên họ sẵn sàng về công tác tại địa phương.
Những sinh viên này cần được bố trí việc làm ngay sau khi ra trường phù hợp
với chuyên môn hoặc cử đi đào tạo thêm. Đối với sinh viên còn tiếp tục học
đại học một thời gian nữa thì hỗ trợ học phí, ăn ở với điều kiện sau khi tốt
nghiệp ra trường về Tây Nguyên công tác. Nếu được xếp loại xuất sắc, giỏi sẽ
được thưởng.
Thực tế, hàng năm có nhiều học sinh ở các tỉnh Tây Nguyên đạt nhiều
giải thưởng, thành tích cao trong các kỳ thi quốc gia và được tuyển thẳng vào
các trường đại học, học viện có uy tín, chất lượng trong cả nước. Nhưng trong
và sau quá trình đào tạo, hầu hết các em không được hỗ trợ, quan tâm từ địa
phương mà phải tự mình bươn chải, tìm việc mưu sinh dẫn đến sự mòn mỏi,
thui chột tri thức và niềm tin. Do đó, đối với những em này sau khi ra trường
nếu kết quả học tập đạt xuất sắc, giỏi thì các tỉnh chủ động mời các em về địa
phương công tác và sắp xếp một vị trí, công việc phù hợp với chuyên môn.
Thứ hai, cụ thể hoá tiêu chuẩn tuyển dụng; bố trí, sử dụng cán bộ theo
hướng công khai, dân chủ, minh bạch và bình đẳng.
Trên cơ sở quy định, hướng dẫn về công tác cán bộ của Đảng và Nhà
nước, các tỉnh cần xây dựng kế hoạch, tiêu chuẩn cụ thể, áp dụng phù hợp với
từng vị trí tuyển dụng đối với cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể và đơn vị sự
nghiệp. Tránh tiêu chuẩn chung chung không chọn được người tài, dễ nảy
sinh tiêu cực, làm giảm niềm tin và sự phấn đấu của trí thức.
142
Để thực hiện việc này, tỉnh uỷ và uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho ban tổ
chức tỉnh uỷ và sở nội vụ phối hợp với nhau để đảm bảo tính khả thi, khách
quan. Trong quá trình xây dựng bộ tiêu chuẩn cần có sự tham gia đóng góp,
tư vấn, phản biện của các nhà khoa học, chuyên môn cũng như lấy ý kiến
đóng góp rộng rãi của xã hội.
Việc xây dựng bộ tiêu chuẩn cần coi trọng sự thống nhất và đồng bộ
giữa các yếu tố và yêu cầu: Trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, nhận
thức chính trị; mức độ thành thạo trong việc sử dụng tin học, ngoại ngữ; kinh
nghiệm thực tiễn và kỹ năng trong việc thực hiện công việc phù hợp với vị trí
tuyển dụng; thành tích đạt được; chính sách ưu tiên, ưu đãi đối người có bằng
tiến sĩ, thạc sĩ, người có công, người DTTS và vùng sâu, vùng xa.
Trên cơ sở xác định đầy đủ các tiêu chuẩn, tiến hành xây dựng, sắp xếp
theo thứ tự thang, bảng đo cụ thể cho từng tiêu chí. Chẳng hạn cùng trình độ
thì người có bằng xuất sắc sẽ được điểm cao hơn bằng giỏi, bằng giỏi cao hơn
bằng khá. Nếu cùng xếp loại xuất sắc, giỏi hay khá thì chọn người có điểm
tổng kết các môn học cao hơn Trên cơ sở chỉ tiêu tuyển dụng và số người
đăng kí tuyển dụng sẽ lấy từ cao xuống đến hết chỉ tiêu. Hạn chế việc thi
tuyển mà chỉ nên thực hiện việc xét tuyển. Việc thi tuyển chỉ thực hiện trong
những trường hợp cần tuyển dụng vào những vị trí việc làm đặc thù.
Để đảm bảo việc xét tuyển được minh bạch, công bằng và khách quan,
tránh những tiêu cực trong quá trình xét tuyển, trước hết cần công khai số
lượng tuyển dụng, chỉ tiêu cho từng vị trí tuyển dụng và công bố công khai tại
trụ sở cơ quan, trên báo địa phương và website của uỷ ban nhân dân tỉnh, sở
nội vụ và các cơ quan, đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng ít nhất hai tháng trước
ngày thực hiện xét tuyển. Kết quả xét tuyển phải được công khai ngay khi kết
thúc quá trình xét tuyển, không được kéo dài thời gian công bố. Đồng thời
tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo cũng được thực hiện trong vòng một tháng
kể từ ngày công bố kết quả. Hồ sơ xét tuyển được tập hợp về một đầu mối và
những người tham gia kỳ xét tuyển (cả người trúng tuyển và không trúng
tuyển) có thể tra cứu công khai.
143
Đối với những người đạt các kết quả cao trong các kỳ thi quốc gia,
quốc tế, có những phát minh, sáng kiến đã được triển khai có hiệu quả và
được xã hội thừa nhận mà tỉnh có nhu cầu thì bố trí ngay việc làm mà không
cần qua xét tuyển hoặc thi tuyển.
Cách làm như trên sẽ lựa chọn và thu hút được người tài, người có năng
lực; tạo được sự đồng tình của dư luận, đồng thời hạn chế được các hiện
tượng tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình tuyển dụng.
Sau khi tuyển dụng cần bố trí đúng với chuyên môn, năng lực, sở
trường, nguyện vọng và vị trí công tác để họ có thể phát huy khả năng cống
hiến, cũng như tạo động lực cho họ yên tâm công tác. Hạn chế tối đa việc bố
trí không phù hợp với chuyên môn, sở trường dẫn đến triệt tiêu sức sáng tạo
và động lực phấn đấu. Giao cho người được tuyển dụng những công việc cụ
thể để làm cơ sở khách quan cho việc đánh giá họ.
Để có cơ sở khách quan cho việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
cũng cần có bộ tiêu chí đánh giá. Cũng giống như bộ tiêu chí tuyển dụng, bộ
tiêu chí này cũng cần được cụ thể cho từng nội dung, vấn đề trên cơ sở căn cứ
Nghị định 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ,
công chức và viên chức cũng như đề án vị trí, việc làm. Đồng thời lấy kết quả
hoàn thành nhiệm vụ để xét thi đua, khen thưởng. Hạn chế việc thực hiện bình
bầu mang tính chủ quan dễ dẫn đến triệt tiêu động lực phấn đấu và nảy sinh
tâm lý chán nản. Việc bình bầu chỉ nên được thực hiện khi những người có số
điểm đánh giá như nhau nhưng do bị hạn chế về số lượng khen thưởng.
Thực hiện đúng quy định của Trung ương về công tác quy hoạch, bổ
nhiệm cán bộ; tránh bổ nhiệm người thiếu phẩm chất, năng lực.
Thứ ba, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và xây dựng quy chế
tôn vinh những đóng góp của đội ngũ trí thức.
Nếu như năng lực trí tuệ và khả năng sáng tạo là điều kiện cần thì cơ sở
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật là một thành tố quan trọng cấu thành điều kiện
đủ để trí thức có thể hiện thực hoá được tiềm năng của mình.
144
Do đó cần tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ
thuật theo hướng hiện đại, trực tiếp phục vụ sự nghiệp GDĐT, nghiên
cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ. Trước mắt do nguồn lực
đầu tư cho KHCN còn hạn hẹp, nên ưu tiên đầu tư cho các trường đại học,
các viện và trung tâm nghiên cứu hiện đang đóng trên địa bàn các tỉnh
Tây Nguyên như: Đại học Tây Nguyên, Đại Học Đà Lạt; Viện Vệ sinh
Dịch tễ Tây Nguyên, Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt, Viện Khoa học
nông lâm nghiệp Tây Nguyên; Trung tâm giống cây trồng vật nuôi; Trung
tâm thông tin KHCN, v.v Việc tập trung đầu tư cho các đơn vị này
không chỉ tránh được sự dàn trải về nguồn vốn đầu tư mà còn nhằm tạo ra
sự biến đổi có tính đột phá ở những khâu trọng yếu và nhạy cảm của quá
trình phát triển ĐNTT.
Trước mắt, trên cơ sở Quyết định 58/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy
móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các
cơ quan, đơn vị cần rà soát, kiểm tra lại các trang thiết bị hiện có và những
trang thiết bị đã hư hỏng, lạc hậu để thay thế, trang bị mới nhằm đảm bảo điều
kiện tốt nhất cho công việc, hoạt động của trí thức.
Xây dựng quy chế về tôn vinh, khen thưởng trí thức có những đóng
góp, cống hiến cho sự nghiệp GDĐT, KHCN và sự phát triển.
Quy chế là hành lang pháp lý và cơ sở để thực hiện việc tôn vinh trí
thức. Vì vậy, quy chế xây dựng vừa phải bảo đảm tính pháp lý, tính khoa học,
chặt chẽ và tính khả thi trong thực tiễn. Trong đó xác định rõ: Mục đích,
nguyên tắc, điều kiện và tiêu chuẩn xét chọn. Cụ thể:
Về mục đích: Nhằm ghi nhận công lao, đóng góp của trí thức đối với sự
nghiệp GDĐT và KHCN cũng như sự phát triển của các tỉnh, viện, trường;
thông qua việc tôn vinh, góp phần động viên, khích lệ ĐNTT phát huy tốt hơn
trí tuệ sáng tạo của mình.
145
Về nguyên tắc: Việc tôn vinh trí thức đảm bảo nguyên tắc đúng pháp
luật, chính xác, công khai, khách quan, minh bạch trên cơ sở đánh giá đúng
những phát minh, sáng tạo của trí thức được tôn vinh thông qua hiệu quả kinh
tế, xã hội mang lại.
Về điều kiện: Trí thức được xét tôn vinh đảm bảo chấp hành tốt các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hoàn thành tốt các
nhiệm vụ được giao, tích cực tham gia đóng góp cho sự phát triển của tỉnh,
viện, trường kể cả trí thức đang sống, công tác ngoài các tỉnh Tây Nguyên.
Về tiêu chuẩn: Trí thức có sáng kiến, phát minh, giải pháp kỹ thuật đạt
giải hoặc đã được áp dụng và mang lại hiệu quả cho Tây Nguyên được cấp có
thẩm quyền hoặc được xã hội công nhận.
Thứ tư, bổ sung, hoàn thiện quy chế hoạt động của liên hiệp các hội
khoa học, kĩ thuật các tỉnh trên cơ sở Chỉ thị số 42-CT/TW năm 2010 của Bộ
Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước; Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật Việt Nam khoá VII.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở làm việc và tăng cường trang thiết bị
kỹ thuật hiện đại đảm bảo hoạt động cũng như xây dựng quy chế phối hợp
hoạt động của liên hiệp các hội với các hội thành viên, tạo ra sự yên tâm công
tác, làm cầu nối giữa trí thức các lĩnh vực, ngành nghề với nhau.
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng các giải thưởng, hội thi sáng
tạo như giải thưởng KHCN; Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật,v.v nhằm thu hút
ngày càng đông đảo hơn sự tham gia của ĐNTT các tỉnh Tây Nguyên, để họ
thực sự xem đây là sân chơi bổ ích về KHCN cũng như là cầu nối giữa các trí
thức với nhau.
Xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa liên hiệp các hội khoa học kỹ
thuật cũng như của các hội thành viên của 5 tỉnh Tây Nguyên nhằm thực hiện
146
tư vấn, phản biện và giám định xã hội các vấn đề chung liên quan đến các tỉnh
cũng như hỗ trợ nhau trong NCKH, nhất là những vấn đề: Liên kết vùng trong
phát triển bền vững Tây Nguyên, nguồn nhân lực chất lượng cao, áp dụng
KHCN vào hoạt động lãnh đạo, quản lý, sản xuất và đời sống.
Kết luận chương 4
Phát triển ĐNTT ở Tây Nguyên là một quá trình lâu dài, gắn bó chặt
chẽ với quá trình phát triển KT-XH và CNH, HĐH. Vì vậy cần phải bảo đảm
định hướng trong quá trình phát triển. Những quan điểm chỉ đạo chính là một
trong những cơ sở đảm bảo định hướng đó. Việc nhận thức đầy đủ các quan
điểm không chỉ giúp việc phát triển ĐNTT ở Tây Nguyên đạt được mục tiêu
đề ra mà còn đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với
công tác phát triển đội ngũ này.
Các giải pháp tiếp tục phát triển ĐNTT ở Tây Nguyên thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH được xây dựng trên cơ sở lý luận, thực tiễn, các quan điểm
chỉ đạo của Đảng, cùng với thực trạng và vấn đề đặt ra trong quá trình phát
triển đội ngũ này thời gian qua. Thế nên các giải pháp phát triển ĐNTT ở Tây
Nguyên mang tính hệ thống, có sự liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, cần thực hiện đầy đủ và đồng bộ các giải pháp
thì việc xây dựng đội ngũ này mới đạt được nhiều kết quả, qua đó góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH Tây Nguyên.
147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Vấn đề trí thức và phát triển ĐNTT được đề cập khá nhiều trong các
công trình khoa học trong và ngoài nước. Tuy thế, không có nghĩa là tính thời
sự của nó mất đi, ngược lại đây vẫn là một trong những chủ đề thu hút được
nhiều sự quan tâm hiện nay, nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học
công nghiệp lần thứ tư và KTTT đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành một xu
thế tất yếu không thể đảo ngược. Thế nên, việc nghiên cứu về nó mang ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
Tây Nguyên là vùng đất giàu tiềm năng cho sự phát triển KT-XH và có
vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, do
những nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiện tại vẫn còn là vùng nghèo
so với nhiều vùng khác trong cả nước. Bởi vậy, đẩy mạnh CNH, HĐH để đưa
Tây Nguyên vươn lên thoát khỏi cảnh đói nghèo, lạc hậu, trở thành một vùng
giàu về kinh tế, vững về chính trị, mạnh về quốc phòng an ninh chẳng những
là tất yếu khách quan mà còn là vấn đề cấp bách hiện nay. Tuy nhiên, để có
thể khai thác các tiềm năng, lợi thế, tránh huỷ hoại nguồn tài nguyên thì trước
hết cần phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, những người có trình độ, am
hiểu Tây Nguyên, mà tiêu biểu là ĐNTT. Do đó, phát triển ĐNTT đã trở
thành yêu cầu bức bách và là khâu đột phá trong chiến lược phát triển KT-XH
Tây Nguyên.
Để có cơ sở đánh giá sự phát triển ĐNTT ở Tây Nguyên, luận án đã
xây dựng khung lý thuyết cho việc nghiên cứu sự phát triển đội ngũ này.
Trong đó đưa ra quan niệm về phát triển ĐNTT ở Tây Nguyên, về CNH,
HĐH Tây Nguyên và mối quan hệ giữa phát triển ĐNTT ở Tây Nguyên với
sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH. Làm rõ những yếu tố cơ bản tác động đến
sự phát triển ĐNTT ở Tây Nguyên.
148
Trên cơ sở đó, luận án đi vào đánh giá thực trạng phát triển ĐNTT ở
Tây Nguyên về mặt số lượng, cơ cấu, chất lượng và chính sách đối với sự
phát triển đội ngũ này, từ đó nêu ra những bất cập trong sự phát triển ĐNTT ở
Tây Nguyên và đề xuất một số quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu nhằm
tiếp tục phát triển đội ngũ này thời gian tới.
KIẾN NGHỊ
Qua việc đánh giá thực trạng phát triển ĐNTT ở Tây Nguyên thời gian
qua và nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ này trong thời gian tới, chúng tôi có
một số kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền như sau:
Thứ nhất, Đảng và Nhà nước quan tâm hơn và có chính sách khuyến
khích thoả đáng, đúng lúc với những người tiêu biểu trong các DTTS, đặc biệt
là những người có uy tín được nhân dân tôn vinh trong số các già làng. Đó là
những người tích luỹ nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn sản xuất và đời sống,
đang đóng vai trò là người hướng dẫn đồng bào trong trồng trọt, chăn nuôi,
trồng và giữ rừng, giữ gìn, sáng tạo và quảng bá các giá trị văn hoá dân tộc.
Có hình thức thích hợp bồi dưỡng đối tượng này về tri thức khoa học, giúp đỡ
họ về tài chính và phương tiện vật chất khác để họ hoàn thành những thực
nghiệm mang tính sáng tạo có ích cho sản xuất và đời sống.
Nên từ thực tế mà đề xuất một số danh vị cho những người này, chẳng
hạn như danh vị trí thức dân gian (giống như nghệ nhân dân gian). Xây dựng
tiêu chí xét tặng danh vị đó để tránh sự xô bồ làm mất ý nghĩa các danh vị được
trao tặng. Theo chúng tôi trong các tiêu chí đó cần nhấn mạnh: Thứ nhất, sử
dụng thành thạo tiếng phổ thông và tiếng mẹ đẻ; Thứ hai, đã có những sáng tạo
trong việc phục vụ sản xuất hoặc trong lĩnh vực văn hoá, tinh thần được chính
quyền cấp tỉnh công nhận; Thứ ba, tham gia lưu giữ, truyền bá tri thức vào
cộng đồng các dân tộc; Thứ tư, được nhân dân ở nơi cư trú tín nhiệm, tôn vinh.
Cần nhìn vấn đề trên ở góc độ chính sách dân tộc, vừa khuyến khích,
nâng đỡ đồng bào các DTTS tự tin ở mình để vươn lên, vừa phản bác có
149
hiệu quả các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch nói rằng người
Kinh “dạy dỗ” người DTTS làm trí thức theo lối áp đặt, “đồng hoá cưỡng
bức”. Điều đó còn có tác dụng nhắc nhở những cán bộ người dân tộc đa số ở
Tây Nguyên khắc phục như nhà văn Nguyên Ngọc đã cảnh báo “Rất nhiều
những người đang định đến đấy để làm thay họ, với những ý định có thể là
tốt lành đấy nhưng vẫn tiềm ẩn một thứ tâm lý dân tộc lớn mà chính mình có
khi không nhận ra” [73]. Làm được những điều này hy vọng sẽ khuyến
khích được tinh thần hưng phấn suy nghĩ, tìm tòi của đồng bào các DTTS,
nhất là lớp trẻ.
Thứ hai, Trung ương cần xem xét xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng con em các DTTS ở Tây Nguyên. Về lâu
dài cần nâng cấp Trường Cao đẳng nghề dân tộc nội trú Tây Nguyên thành
Trường dự bị Đại học dân tộc Tây Nguyên (giống như Trường dự bị Đại học
dân tộc Trung ương). Đối tượng đào tạo trước hết là con em các DTTS ở các
tỉnh Tây Nguyên và các vùng phụ cận.
Trước mắt, cần cử một số cán bộ người DTTS có phẩm chất, năng lực
đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ở trong và ngoài nước để tạo nguồn
giảng viên. Cùng với quá trình đó, cần biên soạn bộ giáo trình đào tạo bằng
một số ngôn ngữ dân tộc như Êđê, Gia rai, M’Nông phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh và trình độ nhận thức của con em các DTTS ở Tây Nguyên.
Thứ ba, Trung ương cần nghiên cứu, xem xét chỉ đạo các cơ quan chức
năng xây dựng chính sách khuyến khích, luân chuyển, biệt phái một số nhà
khoa học, chuyên gia có trình độ cao, “đầu đàn” lên các tỉnh miền núi nói
chung và Tây Nguyên nói riêng công tác trong một khoảng thời gian nhất
định, có thể từ 6 tháng đến 2 năm để hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn cho
các tỉnh Tây Nguyên. Việc này được thực hiện trên cơ sở đề xuất của các tỉnh
và coi việc thực hiện nhiệm vụ này như một tiêu chí bắt buộc để xét phong
học hàm giáo sư, phó giáo sư cũng như các danh hiệu khác.
150
Thứ tư, các cấp có thẩm quyền cần xem xét, phối hợp xây dựng bộ tiêu
chí đánh giá trí thức trên cơ sở cụ thể hoá Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X).
Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá cần cụ thể, khoa học, toàn diện và mang
tính thực tiễn cao trên cơ sở phẩm chất, năng lực, sự cống hiến của trí thức.
Việc xây dựng bộ tiêu chí không chỉ giúp đánh giá đúng trí thức và thể hiện
sự coi trọng đối với trí thức mà còn là cơ sở, căn cứ để nhận biết trí thức.
Thứ năm, thành lập trung tâm phát triển nhân lực chất lượng cao trực
thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh do một phó chủ tịch tỉnh đứng đầu và gồm một số
thành viên của những sở, ngành liên quan để tránh tăng thêm biên chế. Mục
đích của trung tâm này là tham mưu, đề xuất cho tỉnh những chính sách, giải
pháp phát triển, phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời thống
nhất quản lý nguồn lực này trên địa bàn toàn tỉnh. Nhiệm vụ của trung tâm là
tìm kiếm, đào tạo thu hút nhân tài từ các nơi về địa phương công tác; xây
dựng chính sách nhằm phát huy hiệu quả việc sử dụng nguồn lực này; phối
hợp với các ban, ngành, đơn vị liên quan giải quyết, tháo gỡ những khó khăn
trong việc thực hiện chính sách đối với nguồn nhân lực chất lượng cao. Việc
thành lập trung tâm không chỉ nhằm đảm bảo sự thống nhất trong quản lý
nguồn nhân lực chất lượng cao, tránh lãng phí, sử dụng không hiệu quả, mà
còn thể hiện tính chuyên nghiệp trong công tác tổ chức, cũng như sự trân
trọng, tôn vinh đối với trí thức. Trước mắt, trong khi chờ đợi thành lập trung
tâm thì nhiệm vụ này được giao cho liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật.
Thứ sáu, rà soát, sửa đổi, bổ sung Nghị định 45/2010/NĐ-CP, ngày
21/4/2010 "Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội" và Quyết định số
68/2010/QĐ-TTg, ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về "Quy định
Hội có tính chất đặc thù" cho phù hợp với Nghị quyết 27-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương và Chỉ thị 42-CT/TW của Bộ Chính trị.
151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lương Hữu Nam (2016), “Thực trạng đội ngũ trí thức tỉnh Lâm Đồng và
một số giải pháp phát triển phát huy vai trò của trí thức”, Tạp chí
Sinh hoạt Lý luận, (01), (134), tr.72-77.
2. Lương Hữu Nam (2016), “Nhận diện từ thực tiễn đội ngũ trí thức ở Tây
Nguyên hiện nay”, Tạp chí Sinh hoạt Lý luận, (08), (141), tr.62-66.
3. Lương Hữu Nam (2017), “Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Tây Nguyên và những vấn đề đặt ra”, Kỷ yếu hội thảo khoa học cấp
quốc gia năm 2016 về phát triển kinh tế-xã hội vùng Tây Nguyên,
Nxb Nông nghiệp, tr.241-245.
152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Bách (2015), Báo cáo kết quả đề tài khoa học công nghệ:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đào tạo nguồn và sử dụng hiệu
quả nhân lực trí thức DTTS tại chỗ tỉnh Đắk Lắk, Viện Khoa học
Môi trường và Xã hội, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Trung ương (2002), Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính
trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh
vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương (2011), Kết luận số 12-KL/TW của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ
Chính trị (Khoá IX) phát triển vùng Tây Nguyên thời kỳ 2011-
2020, Hà Nội.
4. Ban Chỉ đạo Tây Nguyên (2011), Báo cáo tổng kết Nghị quyết 10-
NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển KT-XH và bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010, Hà Nội.
5. Báo điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam (2014), Đào tạo Đại học - Cao
đẳng ở Tây Nguyên: Sinh viên tốt nghiệp và thất nghiệp (bài 1),
tại trang [truy cập ngày 30/8/2016].
6. Nguyễn Khánh Bật, Trần Thị Huyền (2012), Xây dựng ĐNTT thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị
quyết 10-NQ/TW về phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Thông báo số 1394/TB-BGDĐT kết luận
tại Hội nghị các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp và dạy nghề về công tác đào tạo nguồn nhân lực cho Tây
Nguyên, Hà Nội.
153
9. Bộ Giao thông Vận tải (2010), Báo cáo số 4478/BC-BGTVT tổng kết 10
năm thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển KT-XH vùng
Tây Nguyên, Hà Nội.
10. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2010), Báo cáo kết quả thực hiện
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội vùng
Tây Nguyên và bảo đảm quốc phòng an ninh vùng Tây Nguyên
thời kỳ 2001-2010, Hà Nội.
11. Bộ Nội vụ (2010), Báo cáo số 42/BC-BNV về kết quả triển khai thực
hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội
vùng Tây Nguyên và bảo đảm quốc phòng an ninh vùng Tây
Nguyên thời kỳ 2001-2010, Hà Nội.
12. Bộ Y tế (2010), Báo cáo số 667/BC-BYT về tình hình y tế Tây Nguyên,
Hà Nội.
13. C.Mác, Ph.Ăngghen (1983), Toàn tập, tập 19, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tr.47.
14. C.Mác, Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
15. C.Mác, Ph.Ăngghen (2002), Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
16. Trịnh Quang Cảnh (2002), Trí thức người DTTS ở Việt Nam trong công
cuộc đổi mới, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
17. Chính phủ (2003), Quyết định số 253/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt đề án một số giải pháp củng cố, kiện toàn chính
quyền cơ sở vùng Tây Nguyên giai đoạn 2002-2010, Hà Nội.
18. Chính phủ (2004), Chỉ thị số 45/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục phát triển
vùng Tây Nguyên toàn diện, bền vững, Hà Nội.
19. Chính phủ (2004), Chỉ thị số16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
đấu tranh xoá bỏ tổ chức phản động FULRO đang nhen nhóm
phục hồi trên một số địa bàn các tỉnh Tây Nguyên, Hà Nội.
154
20. Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc (2016), Báo cáo phát triển con
người Việt Nam 2015, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
21. Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2011), Niên giám thống kê 2010, Đắk Lắk.
22. Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk (2016), Niên giám thống kê 2015, Đắk Lắk.
23. Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông (2011), Niên giám thống kê 2010, Đắk Nông.
24. Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông (2016), Niên giám thống kê 2015, Đắk Nông.
25. Cục Thống kê tỉnh Gia Lai (2011), Niên giám thống kê 2010, Gia Lai.
26. Cục Thống kê tỉnh Gia Lai (2016), Niên giám thống kê 2015, Gia Lai.
27. Cục Thống kê tỉnh Kon Tum (2011), Niên giám thống kê 2010, Kon Tum.
28. Cục Thống kê tỉnh Kon Tum (2016), Niên giám thống kê 2015, Kon Tum.
29. Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng (2010), Tổng điều tra dân số và nhà ở tỉnh
Lâm Đồng 2009, Lâm Đồng.
30. Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng (2011), Niên giám thống kê 2010, Lâm Đồng.
31. Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng (2016), Niên giám thống kê 2015, Lâm Đồng.
32. Trương Xuân Cừ (2013), Phát triển đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc - Cần quan
tâm tới chính sách, địa chỉ truy cập baotintuc.vn, [truy cập ngày
25/5/2017].
33. Phạm Tất Dong (1994), Luận cứ khoa học cho các chính sách nhằm phát
huy năng lực sáng tạo của giới trí thức và sinh viên, Chương trình
KX04, Đề tài KX04-06, Hà Nội.
34. Trương Minh Dục (2014), "Xây dựng đội ngũ trí thức các tộc người ở Tây
Nguyên thời kỳ đổi mới", Tạp chí Lịch sử Đảng, (10), tr.78-83.
35. Phạm Thị Thu Dung (2014), Kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 (Khóa X) về xây dựng ĐNTT ở tỉnh Gia Lai, Thông tin
Tuyên giáo Gia Lai, tại trang
[truy cập ngày 17/10/2015].
36. Nguyễn Thành Dũng (2012), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn hiện nay,
Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
155
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
39. Đảng cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 BCHTW
khóa VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về
xây dựng ĐNTT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Đảng uỷ Công an Trung ương (2010), Báo cáo tổng kết 10 năm thực
hiện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội
vùng Tây Nguyên và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây
Nguyên thời kỳ 2001-2010, Hà Nội.
44. Trần Đương (2007), Bác Hồ với nhân sĩ, trí thức, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
45. Đinh Ngọc Giang (2014), "Thu hút và trọng dụng nhân tài trong giai
đoạn hiện nay", Tạp chí Lý luận Chính trị, (4).
46. Nguyễn Thị Thanh Hà (2014), ĐNTT giáo dục đại học Việt Nam trong
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
47. Trần Sơn Hải (2011), Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch khu vực
duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ Quản lý
hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
156
48. Trương Thị Hạnh (2016), “Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội
vùng Tây Nguyên: Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Hội thảo
Đào tạo đại học với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
vùng Tây Nguyên hiện nay, Viện Khoa học xã hội vùng Tây
Nguyên, Đắk Lắk, tr.204-210.
49. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
51. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Trần Phương Hoa (2016), Vài nét về vai trò trí thức - quan điểm từ châu
Âu, tại trang [truy cập ngày 19/7/2016].
53. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ môn
khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2003), Giáo trình
Triết học Mác-Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
54. Trần Việt Hùng (2012), "Phát huy vai trò của cán bộ người DTTS trong
phát triển KT-XH kết hợp với an ninh quốc phòng ở khu vực Tây
Nguyên", Hội thảo Quốc tế: Cơ chế đảm bảo quyền con người cho
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam và kinh nghiệm ở các nước khu
vực Đông Nam Á.
55. Nguyễn Đắc Hưng (2008), Trí thức Việt Nam tiến cùng thời đại, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Nguyễn Thành Huy (2008), Xây dựng ĐNTT Việt Nam: Kinh nghiệm
của Phần Lan, tại trang [truy cập ngày
15/10/2015].
57. Jacques Dournes (2014), Pơ tao, một lý thuyết về quyền lực ở người
Jarai Đông Dương (Nguyên Ngọc dịch), Nxb Tri thức, Hà Nội.
58. Nguyễn Văn Khánh (chủ biên) (2012), Nguồn lực trí tuệ Việt Nam, lịch
sử, hiện trạng và triển vọng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
59. Vũ Khiêu (2014), Trí thức Việt Nam thời xưa, Nxb Thuận Hoá, Huế.
60. Lê Văn Khoa, Phạm Quang Tú (đồng chủ biên) (2014), Hướng tới phát
triển bền vững Tây Nguyên, Nxb Tri thức, Hà Nội.
157
61. Phan Thanh Khôi (1992), Động lực của trí thức trong lao động sáng tạo
ở nước ta hiện nay, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Triết học, Học
viện Nguyễn Ái Quốc, Hà Nội.
62. Bùi Thị Ngọc Lan (2000), Phát huy nguồn lực trí tuệ trong công cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
63. Bùi Thị Ngọc Lan (2017), “Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và một số
vấn đề đặt ra với Việt Nam”, Tạp chí Lý luận Chính trị, (01),
tr.30-33.
64. Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Gia Lai (2012), Báo cáo đánh
giá 5 năm triển khai Nghị quyết số 27-NQ/TW (khóa X) về xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Gia Lai.
65. Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Gia Lai (2014), Thông tin về
nguồn nhân lực trình độ cao ở tỉnh Gia Lai, Gia Lai.
66. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Kon Tum (2013), Báo cáo về
nguồn nhân lực và chính sách khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh, Kon Tum.
67. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Lâm Đồng (2013), Báo cáo kết
quả nghiên cứu đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải
pháp xây dựng ĐNTT tỉnh Lâm Đồng, Lâm Đồng.
68. Nguyễn Võ Linh (2010), Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân
lực phục vụ phát triển KT-XH tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, Viện
Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Hà Nội.
69. Nguyễn Tiến Lực (2014), Đào tạo nguồn nhân lực ở Nhật Bản, bài học
cho Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
70. Lê Công Lương (2016), Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
vận động trí thức trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ khoa
học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
158
71. Hà Minh (2008), Chính sách thu hút nhân tài của Singapore: Bài bản và
chuyên nghiệp, tại trang [truy cập ngày
22/7/2016].
72. Lê Hữu Nghĩa (chủ biên) (2001), Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện người các dân tộc ở Tây Nguyên,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
73. Nguyên Ngọc (2007), "Một lớp trí thức mới của Tây Nguyên, hoàn toàn
là hiện thực", Tạp chí Tia Sáng, tại trang
[truy cập ngày 17/10/2015].
74. Nhà xuất bản Thuận Hoá (1998), Từ điển Tiếng Việt, Huế.
75. Nhà xuất bản Tiến bộ (1986), Từ điển Chủ nghĩa cộng sản khoa học,
Mátxcơva.
76. Nhà xuất bản Tiến bộ (1986), Từ điển Triết học, Mátxcơva.
77. Nhà xuất bản Từ điển (2005), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Tập 4, Hà Nội.
78. Nhiều tác giả (2009), Về trí thức Nga, Nxb Tri thức, Hà Nội.
79. Nguyễn An Ninh (2008), Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
80. Phùng Hữu Phú (2015), Xây dựng ĐNTT trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam,
tại trang [truy cập ngày 10/10/2015].
81. Lê Văn Phục (2014), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Thành phố Đà Nẵng,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
82. Lê Quang Quý (2005), Xây dựng ĐNTT ngành kiến trúc trong công cuộc
đổi mới ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
83. Phạm S (2014), Nông nghiệp công nghệ cao tạo bước đột phát góp phần
phát triển kinh tế - xã hội Lâm Đồng nhanh và bền vững, Thông
tin khoa học công nghệ tỉnh Lâm Đồng, (3), 2014.
159
84. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk (2016), “Phát triển xã hội và
quản lý phát triển xã hội vùng Tây Nguyên: Những vấn đề lý luận và
thực tiễn”, Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi
mới, Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên, Đắk Lắk tr.195-203.
85. Đỗ Thị Thạch (1999), Trí thức nữ Việt Nam trong công cuộc đổi mới
hiện nay - tiềm năng và phương hướng xây dựng, Luận án Tiến sĩ
Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
86. Bùi Tất Thắng (2016), “Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội vùng
Tây Nguyên: Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Hội thảo Phát
triển và đào tạo nguồn nhân lực vùng Tây Nguyên trong thời kỳ đổi
mới, Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên, Đắk Lắk, tr.182-194.
87. Cao Văn Thông, Đỗ Xuân Tuất (2015), Chiến lược phát triển nhân tài
của Việt Nam hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
88. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 579/QĐ-TTG phê duyệt
Chiến lược triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020, Hà Nội.
89. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 1216 /QĐ-TTG phê duyệt
Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020,
Hà Nội.
90. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 936/QĐ-TTg phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên đến năm 2020,
Hà Nội.
91. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng
vùng Tây Nguyên đến năm 2030, Hà Nội.
92. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định 276/QĐ-TTG về việc Kế hoạch
triển khai thực hiện Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị
(Khoá IX) phát triển vùng Tây Nguyên thời kỳ 2011-2020, Hà Nội.
93. Tỉnh uỷ Đắk Lắk (2012), Báo cáo số 219-BC/TU tự kiểm tra việc lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đắk Lắk.
160
94. Tỉnh uỷ Lâm Đồng (2008), Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về
xây dựng ĐNTT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Lâm Đồng.
95. Tổng cục Thống kê (2014), Niên giám thống kê 2013, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
96. Tổng cục Thống kê (2016), Niên giám thống kê 2015, Nxb Thống kê,
Hà Nội.
97. Nguyễn Công Trí (2012), Trí thức Việt Nam trong phát triển kinh tế tri
thức, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
98. Nguyễn Tuấn Triết (2003), Tây Nguyên cuối thế kỷ XX vấn đề dân cư và
nguồn nhân lực, Nxb Khoa học xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh.
99. Phạm Thế Trịnh (2015), “Giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực
trí thức tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020”, Hội thảo Những đóng góp
của ĐNTT Đắk Lắk trong 30 năm đổi mới, Liên hiệp các hội khoa
học và kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk, tr.20-31.
100. Trương Trổ (2013), Báo cáo kết quả nghiên cứu thực trạng và đề xuất
các giải pháp xây dựng ĐNTT tỉnh Lâm Đồng, đề tài khoa học cấp
tỉnh, Lâm Đồng.
101. Trịnh Quốc Tuấn (1995), Quan điểm và chính sách của V.I.Lênin đối với
trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Tạp chí Nghiên cứu Lý
luận, (4), tr.7-10.
102. Trương Văn Tuấn (2014), Xây dựng đội ngũ trí thức tại thành phố Hồ
Chí Minh trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí
Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
103. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2011), Báo cáo Quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk.
161
104. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đắk Nông (2011), Báo cáo Quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Đắk Nông, Đắk Nông.
105. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đắk Nông (2011), Quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2020, Đắk Nông.
106. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Gia Lai (2011), Quy hoạch phát triển nhân lực
tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2020, Gia Lai.
107. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Kon Tum (2011), Quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Kon Tum, Kon Tum.
108. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2012), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát
triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2020, Lâm Đồng.
109. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2012), Quyết định 916/QĐ-UBND về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến
năm 2020, Lâm Đồng.
110. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2013), Báo cáo kết quả nghiên cứu đề
tài khoa học và công nghệ nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh Lâm Đồng, Lâm Đồng.
111. V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 38, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
112. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
113. Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên (2016), Kỷ yếu hội thảo phát
triển xã hội và quản lý phát triển xã hội vùng Tây Nguyên: Những
vấn đề lý luận và thực tiễn, Đắk Lắk.
114. Viện Ngôn ngữ học (1994), Từ điển tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
115. Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
116. Đặng Văn Vũ (2011), Văn hoá và con người Tây Nguyên trong văn xuôi
nghệ thuật 1945 - 2000, Luận án Tiến sĩ văn học Việt Nam,
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí
Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
117. Đàm Đức Vượng (2014), Thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ trí
thức Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
162
118. Cao Thị Thanh Xuân (2015), Phát triển đội ngũ hiệu trường trường
trung học phổ thông các tỉnh bắc Tây Nguyên trong bối cảnh đổi
mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
119. Trương Thị Bạch Yến (2014), Tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay,
Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng đảng,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
120. Y Ghi Niê (2009), Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát
huy trí tuệ của ĐNTT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đề tài khoa học
cấp tỉnh, Đắk Lắk.
121. Y Ngông Niê Kđăm (2006), Cuộc đời và trong lòng bạn bè, đồng
nghiệp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
163
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
Nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ trí thức
ở Tây Nguyên, rất mong Ông/Bà cung cấp một số thông tin sau (bằng cách đánh
dấu x vào một trong các ô cho sẵn):
Giới tính: Nam Nữ
Tuổi:..Dân tộc:.
Trình độ học vấn: Trung cấp Cao đẳng Đại học
Thạc sĩ Tiến sĩ Khác
Trình độ lý luận chính trị: Sơ cấp Trung cấp Cao cấp
Cử nhân Khác
Lĩnh vực công tác: Đảng Chính quyền Mặt trận-Đoàn thể
Đơn vị sự nghiệp Doanh nghiệp Khác
1. Ông/Bà có quan tâm đến chính sách đối với trí thức không?
Có Không
2. Trình độ ngoại ngữ của Ông/Bà?
Chưa học Trình độ A Trình độ B
Trình độ C Cử nhân Khác:.
3. Mức độ sử dụng ngoại ngữ của Ông/Bà như thế nào?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
4. Trình độ tin học của Ông/Bà?
Chưa học Trình độ A Trình độ B
Trình độ C Cử nhân Khác:.
5. Mức độ sử dụng tin học của Ông/Bà như thế nào?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
6. Cơ sở vật chất phục vụ công việc của Ông/Bà như thế nào?
Rất tốt Tốt Bình thường Nghèo nàn
7. Môi trường công tác của Ông/Bà như thế nào?
Rất tốt Tốt Bình thường Khó phát triển
164
8. Khó khăn lớn nhất tác động tới sự phát triển của Ông/Bà là gì?
Lương thấp Môi trường công tác Cơ chế, chính sách
Cơ sở vật chất Khác:..
9. Công việc hiện tại có phù hợp với chuyên ngành đào tạo của Ông/Bà không?
Phù hợp Tương đối Không phù hợp
10. Ông/Bà đã bao giờ viết bài nghiên cứu cho các tạp chí, sách, báo, hội thảo,
đề tài khoa học chưa?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
11. Ông/Bà tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn nào không?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
12. Ông/Bà hài lòng với vị trí công việc hiện nay không?
Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng
13. Ông/Bà đã bao giờ tham gia tư vấn, phản biện, giám định các chương trình,
đề tài, đề án nào chưa?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
14. Ông/Bà có tham gia các hoạt động đào tạo, truyền bá kiến thức cho cộng
đồng không?
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ
15. Ông/Bà có muốn nâng cao trình độ, chuyên môn không?
Có Không Không cần thiết
16. Mức lương hiện nay làm cho Ông/Bà yên tâm công tác chưa?
Yên tâm Chưa yên tâm
17. Vị trí công tác của Ông/Bà đã tương xứng với cống hiến chưa?
Rất tương xứng Tương xứng Chưa tương xứng Khác
18. Theo Ông/Bà, đội ngũ trí thức của tỉnh hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương chưa?
Đã đáp ứng Chưa đáp ứng Không biết
19. Ông/Bà cho biết chính sách đối với đội ngũ trí thức của tỉnh hiện nay?
Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt Không rõ
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà
165
Phụ lục 2
BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC Ở TÂY NGUYÊN
Tổng số phiếu: 750 phiếu, trong đó: Nam: 472; Nữ: 278.
- Kon Tum: 134 phiếu. Nam: 85 Nữ: 49.
- Gia Lai: 165 phiếu. Nam: 103 Nữ: 62.
- Đắk Lắk: 159 phiếu. Nam: 98 Nữ: 61.
- Đắk Nông: 120 phiếu. Nam: 75 Nữ: 45.
- Lâm Đồng: 172 phiếu. Nam: 111 Nữ: 61.
Stt Nội dung/Tỉnh Kon tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng Tây Nguyên
1 Độ tuổi
Số
phiếu
Tỉ lệ
%
Số
phiếu
Tỉ lệ
%
Số
phiếu
Tỉ lệ
%
Số
phiếu
Tỉ lệ
%
Số
phiếu
Tỉ lệ
%
Số
phiếu
Tỉ lệ
%
Dưới 30 15 11,2 8 4,8 9 5,7 37 30,8 12 7,0 81 10,8
Từ 30 đến dưới 40 74 55,2 68 41,2 62 39,0 48 40,0 74 43,0 326 43,5
Từ 40 đến dưới 50 42 31,3 79 47,9 68 42,8 21 17,5 70 40,7 280 37,3
Trên 50 3 2,2 10 6,1 20 12,6 14 11,7 16 9,3 63 8,4
2 Dân tộc
Kinh 90 67,2 124 75,2 119 74,8 92 76,7 135 78,5 560 74,7
DTTS 44 32,8 41 24,8 40 25,2 28 23,3 37 21,5 190 25,3
166
3 Học vấn
Đại học 108 80,6 124 75,2 117 73,6 97 80,8 123 71,5 569 75,9
Thạc sĩ 24 17,9 34 20,6 30 18,9 23 19,2 35 20,3 146 19,5
Tiến sĩ 2 1,5 7 4,2 12 7,5 0 0,0 14 8,1 35 4,7
4 Lý luận chính trị
Sơ cấp 30 22,4 31 18,8 22 13,8 24 20,0 28 16,3 135 18,0
Trung cấp 53 39,6 62 37,6 64 40,3 47 39,2 79 45,9 305 40,7
Cao cấp 25 18,7 40 24,2 40 25,2 19 15,8 30 17,4 154 20,5
Cử nhân 7 5,2 15 9,1 18 11,3 9 7,5 18 10,5 67 8,9
Chưa học 19 14,2 17 10,3 15 9,4 21 17,5 17 9,9 89 11,9
5 Lĩnh vực công tác
Đảng 11 8,2 18 10,9 28 17,6 49 40,8 29 16,9 135 18,0
Chính quyền 45 33,6 72 43,6 60 37,7 16 13,3 40 23,3 233 31,1
Mặt trận-Đoàn thể 18 13,4 28 17,0 21 13,2 20 16,7 17 9,9 104 13,9
Đơn vị sự nghiệp 55 41,0 38 23,0 36 22,6 29 24,2 73 42,4 231 30,8
Doanh nghiệp 4 3,0 6 3,6 10 6,3 6 5,0 9 5,2 35 4,7
Khác 1 0,7 3 1,8 4 2,5 0 0,0 4 2,3 12 1,6
6 Ông/Bà có quan tâm đến chính sách đối với trí thức không?
Có 134 100,0 164 99,4 154 96,9 115 95,8 168 97,7 735 98,0
Không 0 0,0 1 0,6 5 3,1 5 4,2 4 2,3 15 2,0
7 Trình độ ngoại ngữ của Ông/Bà?
Chưa học 15 11,2 6 3,6 2 1,3 4 3,3 2 1,2 29 3,9
A 50 37,3 44 26,7 40 25,2 23 19,2 29 16,9 186 24,8
B 54 40,3 95 57,6 84 52,8 79 65,8 117 68,0 429 57,2
C 3 2,2 9 5,5 12 7,5 7 5,8 9 5,2 40 5,3
Cử nhân 5 3,7 8 4,8 8 5,0 4 3,3 6 3,5 31 4,1
Khác 7 5,2 3 1,8 13 8,2 3 2,5 9 5,2 35 4,7
167
8 Mức độ sử dụng ngoại ngữ của Ông/Bà như thế nào?
Thường xuyên 6 4,5 2 1,2 7 4,4 4 3,3 11 6,4 30 4,0
Thỉnh thoảng 82 61,2 128 77,6 117 73,6 86 71,7 118 68,6 531 70,8
Chưa bao giờ 46 34,3 35 21,2 35 22,0 30 25,0 43 25,0 189 25,2
9 Trình độ tin học của Ông/Bà?
Chưa học 4 3,0 0 0,0 5 3,1 3 2,5 2 1,2 14 1,9
A 74 55,2 84 50,9 60 37,7 43 35,8 79 45,9 340 45,3
B 52 38,8 68 41,2 74 46,5 65 54,2 80 46,5 339 45,2
C 2 1,5 2 1,2 2 1,3 1 0,8 2 1,2 9 1,2
Cử nhân 0 0,0 4 2,4 4 2,5 6 5,0 4 2,3 18 2,4
Khác 2 1,5 7 4,2 14 8,8 2 1,7 5 2,9 30 4,0
10 Mức độ sử dụng tin học của Ông/Bà như thế nào?
Thường xuyên 120 89,6 151 91,5 145 91,2 104 86,7 143 83,1 663 88,4
Thỉnh thoảng 13 9,7 14 8,5 13 8,2 12 10,0 27 15,7 79 10,5
Chưa bao giờ 1 0,7 0 0,0 1 0,6 4 3,3 2 1,2 8 1,1
11 Cơ sở vật chất phục vụ công việc của Ông/Bà như thế nào?
Rất tốt 6 4,5 16 9,7 7 4,4 22 18,3 22 12,8 73 9,7
Tốt 57 42,5 72 43,6 82 51,6 56 46,7 96 55,8 363 48,4
Bình thường 66 49,3 70 42,4 67 42,1 39 32,5 54 31,4 296 39,5
Nghèo nàn 5 3,7 7 4,2 3 1,9 3 2,5 0 0,0 18 2,4
12 Môi trường làm việc của Ông/Bà như thế nào?
Rất tốt 4 3,0 10 6,1 8 5,0 18 15,0 14 8,1 54 7,2
Tốt 64 47,8 74 44,8 73 45,9 65 54,2 94 54,7 370 49,3
Bình thường 58 43,3 71 43,0 61 38,4 29 24,2 59 34,3 278 37,1
Khó phát triển 8 6,0 10 6,1 17 10,7 8 6,7 5 2,9 48 6,4
168
13 Khó khăn lớn nhất tác động tới sự phát triển của Ông/Bà là gì?
Lương thấp 55 41,0 55 33,3 60 37,7 50 41,7 80 46,5 300 40,0
Môi trường làm việc 32 23,9 26 15,8 22 13,8 13 10,8 29 16,9 122 16,3
Cơ chế chính sách 26 19,4 65 39,4 59 37,1 32 26,7 40 23,3 222 29,6
Cơ sở vật chất 13 9,7 8 4,8 6 3,8 4 3,3 6 3,5 37 4,9
Khác 8 6,0 11 6,7 12 7,5 21 17,5 17 9,9 69 9,2
14 Công việc hiện tại có phù hợp với chuyên ngành đào tạo của Ông/Bà không?
Phù hợp 72 53,7 99 60,0 77 48,4 54 45,0 93 54,1 395 52,7
Tương đối 44 32,8 39 23,6 62 39,0 45 37,5 53 30,8 243 32,4
Không phù hợp 18 13,4 27 16,4 20 12,6 21 17,5 26 15,1 112 14,9
15 Ông/Bà đã bao giờ viết bài nghiên cứu cho các tạp chí, sách, báo, hội thảo, đề tài khoa học chưa?
Thường xuyên 5 3,7 9 60,0 7 48,4 5 45,0 13 54,1 39 5,2
Thỉnh thoảng 50 37,3 54 23,6 61 39,0 47 37,5 64 30,8 276 36,8
Chưa bao giờ 79 59,0 102 16,4 91 12,6 68 17,5 95 15,1 435 58,0
16 Ông/Bà tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn nào không?
Thường xuyên 35 26,1 41 24,8 34 21,4 10 8,3 24 14,0 144 19,2
Thỉnh thoảng 98 73,1 124 75,2 122 76,7 101 84,2 138 80,2 583 77,7
Chưa bao giờ 1 0,7 0 0,0 3 1,9 9 7,5 10 5,8 23 3,1
17 Ông/Bà hài lòng với vị trí công việc hiện nay không?
Rất hài lòng 14 10,4 19 11,5 16 10,1 11 9,2 18 10,5 78 10,4
Hài lòng 103 76,9 127 77,0 125 78,6 99 82,5 134 77,9 588 78,4
Không hài lòng 17 12,7 19 11,5 18 11,3 10 8,3 20 11,6 84 11,2
18 Ông/Bà đã bao giờ tham gia tư vấn, phản biện, giám định các chương trình, đề tài, đề án nào chưa?
Thường xuyên 6 4,5 11 6,7 11 6,9 6 5,0 19 11,0 53 7,1
Thỉnh thoảng 40 29,9 60 36,4 79 49,7 35 29,2 74 43,0 288 38,4
Chưa bao giờ 88 65,7 94 57,0 69 43,4 79 65,8 79 45,9 409 54,5
169
19 Ông/Bà có tham gia các hoạt động đào tạo, truyền bá kiến thức cho cộng đồng không?
Thường xuyên 18 13,4 9 5,5 17 10,7 10 8,3 17 9,9 71 9,5
Thỉnh thoảng 81 60,4 115 69,7 100,0 62,9 63 52,5 99 57,6 458 61,1
Chưa bao giờ 35 26,1 41 24,8 42,0 26,4 47 39,2 56 32,6 221 29,5
20 Ông/Bà có muốn nâng cao trình độ, chuyên môn không?
Có 126 94,0 164 99,4 150,0 94,3 110 91,7 161 93,6 711 94,8
Không 4 3,0 0 0,0 8,0 5,0 5 4,2 6 3,5 23 3,1
Không cần thiết 4 3,0 1 0,6 1,0 0,6 5 4,2 5 2,9 16 2,1
21 Mức lương hiện nay làm cho Ông/Bà yên tâm công tác chưa?
Yên tâm 43 32,1 42 25,5 34,0 21,4 41 34,2 44 25,6 204 27,2
Chưa yên tâm 91 67,9 123 74,5 125,0 78,6 79 65,8 128 74,4 546 72,8
22 Vị trí công tác của Ông/Bà đã tương xứng với cống hiến chưa?
Rất tương xứng 2 1,5 4 2,4 5,0 3,1 7 5,8 5 2,9 23 3,1
Tương xứng 82 61,2 113 68,5 93,0 58,5 76 63,3 113 65,7 477 63,6
Chưa tương xứng 45 33,6 44 26,7 56,0 35,2 31 25,8 43 25,0 219 29,2
Khác 5 3,7 4 2,4 5,0 3,1 6 5,0 11 6,4 31 4,1
23 Theo Ông/Bà, đội ngũ trí thức của tỉnh hiện nay đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương chưa?
Đã đáp ứng 26 19,4 17 10,3 22,0 13,8 21 17,5 32 18,6 118 15,7
Chưa đáp ứng 96 71,6 135 81,8 132,0 83,0 82 68,3 122 70,9 567 75,6
Không biêt 12 9,0 13 7,9 5,0 3,1 17 14,2 18 10,5 65 8,7
24 Ông/Bà cho biết chính sách đối với đội ngũ trí thức của tỉnh hiện nay?
Rất tốt 0 0,0 0 0,0 0,0 0,0 2 1,7 1 0,6 3 0,4
Tốt 22 16,4 16 9,7 3,0 1,9 16 13,3 20 11,6 77 10,3
Bình thường 54 40,3 96 58,2 80,0 50,3 73 60,8 90 52,3 393 52,4
Chưa tốt 51 38,1 47 28,5 71,0 44,7 17 14,2 47 27,3 233 31,1
Không rõ 7 5,2 6 3,6 5,0 3,1 12 10,0 14 8,1 44 5,9
170
Phụ lục 3
SỐ NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TRỞ LÊN Ở TÂY NGUYÊN.
Đơn vị tính: Người.
Tỉnh Tổng số Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân
Kon Tum 11.452 10 269 11.173
Gia Lai 30.871 39 1.205 29.627
Đắk Lắk 33.136 143 1.003 31.990
Đắk Nông 5.435 02 85 5.348
Lâm Đồng 29.811 161 999 28.651
Tây Nguyên 110.705 355 3.561 106.789
Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở [64; 65; 66; 67; 68; 103; 104; 106; 107; 108; 110].
Phụ lục 4
BẢN ĐỒ 5 TỈNH TÂY NGUYÊN
Nguồn:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_doi_ngu_tri_thuc_o_tay_nguyen_thoi_ky_day_manh_cong_nghiep_hoa_hien_dai_hoa_316_2083211.pdf