Qua đề tài nghiên cứu của mình, người viết đã tìm hiểu những nét khái
quát nhất về công ty chứng khoán và tập trung nghiên cứu hoạt động môi giới.
Để có thể là một công ty có hoạt động môi giới mạnh, có uy tín thì cần rất
nhiều yếu tố. Bên cạnh đội ngũ nhân viên giỏi còn đòi hỏi công ty phải có
nguồn tài chính lớn nhằm đáp ứng những yêu cầu về cơ sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ hoạt động này.
Người viết đã tiến hành nghiên cứu phát triển hoạt động môi giới tại
công ty cổ phần chứng khoán FPT, một trong những công ty chứng khoán lớn
của Việt Nam. Với các kết quả rút ra từ thực trạng có thể thấy hoạt động môi
giới của công ty FPTS đã bước đầu đạt được những thành tựu tốt, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty, tạo dựng vị thế, thương hiệu và
uy tín của công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên hiệu quả
hoạt động những năm gần đây có xu hướng giảm xuống và vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất định, đặc biệt khi so sánh với các công ty chứng khoán
khác như số lượng tài khoản lớn, tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu nhưng giá
trị giao dịch thấp, thị phần tuy nằm trong top 10 thị trường nhưng lại không
tăng thêm và có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây.
105 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 3780 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển hoạt động môi giới tại Công ty cổ phần chứng khoán FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dào.
- Cơ chế quản lý tài khoản rõ ràng, minh bạch: Tại FPTS, tài khoản tiền
gửi giao dịch chứng khoán của các NĐT hoàn toàn độc lập với tài khoản tiền
của Công ty. FPTS đã yêu cầu các ngân hàng xác nhận tài khoản này là tài
khoản chuyên dùng, chỉ được sử dụng để thanh toán giao dịch chứng khoán
cho khách hàng. Mọi NĐT mở tài khoản tại FPTS có thể tra cứu online số dư
cũng như sao kê chi tiết giao dịch tiền, chứng khoán phát sinh bất kể lúc nào.
Hàng ngày, FPTS đều thực hiện đối chiếu dữ liệu với các ngân hàng để đảm
bảo số liệu chính xác. Từ khi thành lập đến nay chưa có bất cứ sự sai lệch hay
khiếu nại nào về tài khoản tiền của NĐT. Trung tâm Lưu ký (VSD) đã thực
hiện quản lý thông tin sở hữu chứng khoán chi tiết đến từng NĐT và đến nay
cũng chưa từng có sự sai lệch nào trong tài khoản của khách hàng.
- Đảm bảo mức thấp nhất xung đột lợi ích với khách hàng: Ngay từ khi
mới thành lập, FPTS đã ban hành quy định đạo đức nghề nghiệp đối với toàn
thể cán bộ, nhân viên của Công ty. Ngoài việc phải tuân theo các chuẩn mực
đạo đức kinh doanh chung, hành vi ứng xử, thì cán bộ, nhân viên của FPTS
không được đầu tư, kinh doanh chứng khoán (trừ trường hợp mua cổ phần của
62
FPTS theo chính sách của Công ty hoặc được Tổng giám đốc chấp thuận và
công bố trước khi giao dịch). Đặc biệt là nhân viên môi giới không được chấp
thuận với các giao dịch chứng khoán trên sàn, vì xung đột quyền lợi trực tiếp
với chính khách hàng của mình.
2.2.2. Phân tích chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển hoạt động môi
giới tại công ty cổ phần chứng khoán FPT
a. Chỉ tiêu định lượng:
- Số lượng tài khoản khách hàng:
Theo số liệu thống kê của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam
(VSD), trên TTCK Việt Nam hiện có khoảng 1,37 triệu tài khoản giao dịch
chứng khoán với số lượng các CTCK hoạt động môi giới trên thị trường là
105 CTCK. Với quy mô TTCK Việt Nam còn rất nhỏ (vốn hóa khoảng 60 tỷ
USD) nhưng số lượng CTCK là quá lớn so với quy mô thị trường khiến cho
việc cạnh tranh, lôi kéo khách hàng giữa các CTCK là rất lớn. Sau 08 năm
thành lập và hoạt động, hoạt động môi giới của công ty FPTS luôn được chú
trọng phát triển và được thể hiện ở số lượng tài khoản khách hàng tăng liên
tục qua từng năm.
Thang Long University Libraty
63
Đơn vị: Tài khoản
6169
15006
33976
54648
68048
76686
84745
93050
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
100000
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số lượng tài khoản khách hàng
Biểu đồ 2.3. Số lượng tài khoản khách hàng giai đoạn 2007 – 2014
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm từ năm 2007 đến năm 2014)
Tính đến cuối năm 2014, số lượng tài khoản giao dịch của công ty là
93.050 tài khoản, chiếm đến 7,16% tổng số tài khoản của cả TTCK Việt Nam
và là CTCK có số lượng tài khoản lớn nhất thị trường. Điều đó cho thấy sự
thành công trong việc phát triển khách hàng, mở rộng thị phần trong bối cảnh
cạnh tranh gay gắt giữa các CTCK. Trong những năm khủng hoảng kinh tế
2008, 2009, 2010 công ty vẫn đạt được mức tăng trưởng số lượng tài khoản
ấn tượng với mức tăng gần 100% mỗi năm. Những năm gần đây dù tình hình
cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự vươn lên chiếm thị phần của các CTCK
khác nhưng lượng tài khoản khách hàng tăng thêm hàng năm vẫn đạt ổn định
khoảng 10.000 tài khoản mỗi năm. Điều này thể hiện sự tin tưởng của khách
hàng đối với công ty cũng như sự phát triển ổn định trong hoạt động môi giới.
64
- Phí môi giới:
Phí môi giới là phí mà khách hàng phải trả khi thực hiện giao dịch mua
hoặc bán và được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị giao dịch. Hiện nay, phí
dịch vụ áp dụng đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán đăng ký giao
dịch (Upcom) áp dụng tại FPTS như sau:
Bảng 2.2. Biểu phí dịch vụ môi giới chứng khoán niêm yết và chứng
khoán đăng ký giao dịch (Upcom) tại FPTS
Đơn vị: Phần trăm/năm
(Nguồn: Trang web fpts.com.vn)
So với các CTCK khác, phí giao dịch đối với chứng khoán niêm yết và
chứng khoán Upcom là khá thấp. Đặc biệt là với phí giao dịch qua internet chỉ
ở mức 15%/năm là thấp nhất thị trường, hiện tại chỉ có công ty CPCK
Vndirect có mức phí tương đương. So với các CTCK khác, kể cả các CTCK
Thang Long University Libraty
65
có thế mạnh về vốn như Vndirect, Kim Long, HSC, phí giao dịch thấp nhất
cũng chỉ đạt 0,25%/năm.
Đối với chứng khoán chưa niêm yết, mức phí giao dịch như sau:
Bảng 2.3. Biểu phí dịch vụ môi giới chứng khoán chưa niêm yết tại FPTS
Đơn vị: Phần trăm/năm
(Nguồn: Trang web fpts.com.vn)
So với các CTCK khác, mức phí giao dịch cổ phiếu OTC của công ty
FPTS ở mức trung bình. Chủ yếu công ty đẩy mạnh hoạt động ở mảng cổ
phiếu đã niêm yết. Như vậy, xét trên mặt bằng các CTCK ở Việt Nam thì mức
phí của FPTS là rất cạnh tranh, tạo lợi thế cho công ty trong việc phát triển
khách hàng.
- Giá trị tài sản của khách hàng:
Cùng với số lượng tài khoản khách hàng tăng lên, giá trị tài sản của
khách hàng bao gồm tiền mặt và cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ cũng tăng
lên đáng kể.
66
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản khách hàng từ năm 2008
đến 6 tháng đầu năm 2015
Đơn vị: Triệu đồng
Giá trị tài sản Tiền mặt CP,TP, CCQ Tổng
Năm 2007 124.721 453.798 578.519
Năm 2008 168.340 1.736.605 1.904.945
Năm 2009 368.023 2.362.121 2.730.144
Năm 2010 150.335 4.425.418 4.575.753
Năm 2011 148.648 4.480.149 4.628.797
Năm 2012 98.335 5.187.083 5.285.418
Năm 2013 229.425 5.682.163 5.911.588
Năm 2014 269.422 6.733.689 7.003.111
Tháng 6/2015 145.875 7.233.041 7.378.916
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán của FPTS từ năm 2008 đến 2014
và báo cáo soát xét 6 tháng đầu năm 2015)
Từ bảng trên ta có biểu đồ:
Thang Long University Libraty
67
Đơn vị: Triệu đồng
Biểu đồ 2.4. Giá trị tài sản khách hàng tại FPTS
từ năm 2008 đến T6/2015
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán của FPTS từ năm 2008 đến 2014
và báo cáo soát xét 6 tháng đầu năm 2015)
Có thể thấy giá trị tài sản khách hàng có sự tăng trưởng đều đặn qua
các năm. Đặc biệt là năm 2010 giá trị tài sản của khách hàng tăng gấp đôi so
với năm trước đó cho thấy đây là giai đoạn thu hút mạnh mẽ khách hàng và
lượng tiền đổ vào đầu tư chứng khoán trong giai đoạn này rất lớn.
- Doanh thu từ hoạt động môi giới chứng khoán:
Hoạt động môi giới là hoạt động mang lại doanh thu chủ yếu cho công
ty. Cùng với số lượng tài khoản và giá trị tài khoản tăng lên, doanh thu môi
giới cũng tăng lên.
68
Đơn vị: Triệu đồng
Biểu đồ 2.5. Doanh thu hoạt động môi giới từ năm 2007 đến năm 2014
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán từ năm 2007 đến năm 2014)
Doanh thu môi giới của công ty FPTS tăng mạnh trong giai đoạn 2009,
2010. Đây là giai đoạn chính phủ tung ra gói kích thích kinh tế và là những
năm phát triển bùng nổ của thị trường, với khối lượng và giá trị giao dịch bình
quân ngày tăng gấp 3 lần so với năm liền trước. Tuy nhiên sang tới năm 2011,
do những khó khăn chung của nền kinh tế và tác động của chính sách thắt
chặt tiền tệ khiến TTCK gặp khó, NĐT ít tham gia TTCK khiến doanh thu
môi giới của FPTS giảm chỉ còn hơn 30% doanh thu năm 2010. Đến năm
2012 và 2013, TTCK dần phục hồi, khối lượng và giá trị giao dịch tăng trở lại
do đó doanh thu môi giới tăng nhẹ trở lại. Năm 2014 đánh dấu bước phát triển
mạnh mẽ của TTCK, dữ liệu thống kê cho thấy, bình quân mỗi ngày có 123,5
triệu chứng khoán, tương đương 2.171 tỷ đồng được giao dịch, tăng 90,4% về
Thang Long University Libraty
69
khối lượng và 104,3% về giá trị so với năm 2013. Nhờ đó, doanh thu môi giới
của công ty đã tăng vọt.
- Tỷ trọng doanh thu môi giới trong tổng doanh thu:
Từ khi thành lập tới nay, doanh thu từ hoạt động môi giới luôn chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty FPTS.
Bảng 2.5. Tỷ trọng doanh thu môi giới trong tổng doanh thu
từ năm 2008 đến năm 2014
Đơn vị: Phần trăm
Năm Tỷ trọng
Năm 2007 32,70%
Năm 2008 32,38%
Năm 2009 54,44%
Năm 2010 35,20%
Năm 2011 13,69%
Năm 2012 21,43%
Năm 2013 25,50%
Năm 2014 38,47%
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán của FPTS từ năm 2008 đến 2014)
Trong nhiều năm, doanh thu từ môi giới thường chiếm trên 30% tổng
doanh thu của FPTS. Chỉ duy nhất những năm 2011, 2012, 2013 là những
70
năm thị trường suy yếu, thanh khoán mỗi phiên giao dịch thấp. Bản thân
FPTS cũng phải thu hẹp hoạt động môi giới và doanh thu đến được chủ yếu là
doanh thu khác mà cụ thể là đến từ hoạt động tiền gửi ngân hàng nhằm bảo
toàn vốn trong bối cảnh khó khăn.
Đơn vị: Phần trăm
Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng doanh thu môi giới trong tổng doanh thu năm 2014
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2014 của FPTS)
Năm 2014, tỷ trọng doanh thu từ mảng môi giới của công ty đạt 38%
tương ứng với giá trị trên 98 tỷ đồng. Đây là một con số khả quan, chứng tỏ
hoạt động môi giới là thế mạnh và là một trong những hoạt động mang lại lợi
nhuận chính của FPTS.
- Thị phần môi giới của CTCK:
Chỉ tiêu thị phần môi giới có thể nói là chỉ tiêu quan trọng nhất cho
thấy hiệu quả hoạt động môi giới chứng. Chỉ tiêu này phản ánh thực chất giá
trị, khối lượng giao dịch của khách hàng tại công ty và được các Sở giao dịch
chứng khoán công bố thường xuyên hàng quý. Thứ hạng của các công ty
trong bảng xếp hạng thị phần môi giới có thể tạm nhận định đây cũng là thứ
Thang Long University Libraty
71
hạng xếp loại các CTCK. Sau 2 năm thành lập cho tới nay, công ty FPTS luôn
nằm trong top 10 thị phần môi giới trên cả hai sàn TP Hồ Chí Minh (HOSE)
và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Đây là thành tích cho thấy hoạt
động môi giới của công ty luôn đạt hiệu quả cao.
Đơn vị: Phần trăm
Biểu đồ 2.7. Thị phần môi giới của FPTS trên sàn HOSE
(Nguồn: website của Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh - HOSE)
Trên sàn HOSE, giá trị giao dịch rất lớn và thị phần của công ty có xu
hướng tăng dần qua các năm và ổn định từ 2013 đến nay. Đây là giai đoạn rất
nhiều CTCK không cạnh tranh nổi, không đạt chỉ tiêu an toàn tài chính do Ủy
ban chứng khoán quy định và nằm trong diện tái cấu trúc, giải thể, tạm ngừng
hoạt động Đây cũng là giai đoạn một loạt các CTCK nhỏ đã bị xử phạt,
cảnh cáo do có hành vi chiếm dụng, sử dụng trái phép tiền và chứng khoán
của khách hàng. Do đó, rất nhiều khách hàng đã rút khỏi các CTCK nhở và
72
chuyển sang các CTCK lớn, có uy tín trong đó có FPTS. Đây cũng là cơ hội
cho FPTS nâng cao thị phần, thu hút khách hàng rất tốt.
Đơn vị: Phần trăm
Biểu đồ 2.8. Thị phần môi giới của FPTS trên sàn HNX
(Nguồn: website của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội - HNX)
Trên sàn HNX, giá trị giao dịch thấp hơn so với sàn HOSE do các cổ
phiếu vốn hóa lớn chủ yếu tập trung tại sàn HOSE. Trên HNX, FPTS cũng
luôn nằm trong top 10 thị phần và ổn định qua các năm (trên 4% từ năm
2009).
b. Chỉ tiêu định tính:
Qua quá trình hoạt động, hoạt động môi giới của FPTS được khách
hàng tin tưởng và đánh giá cao như:
- Hệ thống giao dịch trực tuyến tốt, thân thiện và dễ sử dụng cùng rất
nhiều sản phẩm tiện ích, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng.
Thang Long University Libraty
73
- FPTS không đẩy mạnh hoạt động tự doanh chứng khoán niêm yết mà
chủ yếu chỉ mua cổ phần lô lẻ của NĐT. Do đó, công ty không bị mâu thuẫn
quyền lợi với khách hàng. Từ đó các báo cáo, thông tin phân tích và tư vấn
khách hàng hoàn toàn chỉ phục vụ khách hàng và mang tính khách quan, tạo
được sự tin tưởng của Nhà đầu tư.
- Hoạt động môi giới của FPTS không liên quan đến các đội làm giá,
nhân viên môi giới FPTS cũng không hô hào khách hàng theo theo đội lái,
chú trọng đầu tư bền vững, bảo toàn tài sản cho khách hàng, không đầu tư
mạo hiểm, đây là nền tảng tạo dựng niềm tin lâu dài, đặc biệt đối với các
NĐT nghiêm túc, chuyên nghiệp.
- Quản trị rủi ro tốt nên không xảy ra tình trạng nợ xấu đối với hoạt
động cho vay ký quỹ. FPTS luôn tuân thủ tốt các quy định về quản trị rủi ro,
hoạt động bán giải chấp chứng khoán được thực hiện tự động, đúng tỷ lệ nên
không bị ảnh hưởng bởi nhân tố con người. Lịch sử hoạt động của FPTS chưa
từng bị xử phạt do vi phạm các quy định trong hoạt động kinh doanh.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT
2.3.1. Những thành tựu đạt được
FPTS là một CTCK với số năm hoạt động ngắn, lại được hình thành
đúng giai đoạn bùng nổ thành lập các CTCK (giai đoạn 2005-2007). Tuy
nhiên sau 8 năm hoạt động, những thành tích đạt được của FPTS hiện nay là
đáng ghi nhận. Trong hoạt động môi giới, công ty đã lọt vào Top 10 CTCK có
thị phần lớn nhất từ năm 2009 (chỉ 2 năm sau khi hoạt động) và luôn trong
Top 10 từ đó đến nay. Hoạt động môi giới của FPTS không ngừng được nâng
cao cả về số lượng và chất lượng, thu hút ngày càng nhiều NĐT cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước mở tài khoản giao dịch. Với các chỉ tiêu đánh giá ở
74
phần thực trạng, có thể thấy hoạt động môi giới của FPTS đã phát huy hiệu
quả cao, mức độ phát triển tốt, là hoạt động chính và mang lại lợi nhuận lớn
cho công ty FPTS. Thông qua hoạt động môi giới, công ty đã tạo dựng được
uy tín lớn trên thị trường và là nơi đặt niềm tin của NĐT trên TTCK Việt
Nam. Một số ưu điểm chính trong hoạt động môi giới của FPTS là:
- Hệ thống công nghệ thông tin tốt, tự động hóa cao khiến tốc độ thực
hiện nhanh, chính xác, hiếm sai sót.
- Uy tín tốt, đảm bảo tài sản cho khách hàng, không phát sinh sai phạm,
khiếu kiện.
- Vốn lớn, hỗ trợ rất tốt khi khách hàng có nhu cầu vay ký quỹ để mua
chứng khoán.
- Văn hóa công ty và đạo đức, trình độ nhân viên tốt, ít có xung đột lợi
ích với khách hàng.
* Kết quả đạt được:
- Số lượng khách hàng nhiều nhất trong các CTCK ở VN (hiện nay có
gần 100.000 tài khoản).
- Thị phần luôn đạt trong top 10 CTCK có thị phần lớn nhất (liên tục từ
năm 2009 đến nay).
- Hoạt động margin an toàn, tuân thủ nghiêm túc các quy định pháp
luật.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Hoạt động môi giới của công ty FPTS chưa phát triển so với yêu cầu,
điều này thể hiện ở việc so sánh một số chỉ tiêu về hoạt động môi giới so với
Thang Long University Libraty
75
một số CTCK cùng trong top 10 thị phần như CPCK Sài Gòn (SSI), CPCK
TP Hồ Chí Minh (HSC), CPCK Bảo Việt (BVSC),như sau:
Bảng 2.6. So sánh một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động môi giới
với một số công ty chứng khoán khác
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện CTCK tương đương
Doanh thu môi giới 57 tỷ đồng 98,2 tỷ đồng SSI: 328,6 tỷ đồng
HSC: 299,4 tỷ đồng
BVSC: 108,7 tỷ đồng
Tỷ trọng doanh thu
môi giới/ tổng
doanh thu
38% 38,47% SSI: 20,9%
HSC: 36%
BVSC: 36%
Thị phần môi giới
trên sàn HOSE
5% 4,16% SSI: 12,53%
HSC: 11,7%
BVSC: 3,87%
Thị phần môi giới
trên sàn HNX
5% 4,296% SSI: 7,47%
HSC: 7,9%
BVSC: 6,2%
Số lượng nhân viên
môi giới
90 80 SSI: 208
HSC: 360
BVSC: 217
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2014 của FPTS, SSI, HSC, BVSC)
76
Như vậy, mặc dù là CTCK có số lượng tài khoản khách hàng lớn nhất
và một số chỉ tiêu đã vượt kế hoạch đề ra nhưng nhưng so với các CTCK khác
cùng nằm trong top 10 thị phần môi giới thì các chỉ tiêu kết quả hoạt động
môi giới của FPTS còn khiêm tốn như: Thị phần thấp so vơi quy mô số lượng
tài khoản, doanh thu thấp, số lượng nhân viên môi giới nhỏ.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
Đây là những nhân tố xuất phát từ chính nội tại công ty như:
- Quy mô công ty còn khiêm tốn, mức vốn điều lệ của công ty trên 800
tỷ đồng, chỉ nằm trong top 20 CTCK có vốn điều lệ lớn nhất. Với mức vốn
điều lệ như vậy sẽ ảnh hưởng đến khả năng mở rộng và phát triển các nghiệp
vụ của công ty. Đặc biệt trong những năm tới khi thị trường phát triển, các
sản phẩm phái sinh và giao dịch T+0 đều yêu cầu có vốn điều lệ tối thiểu trên
800 tỷ đồng mới được triển khai các nghiệp vụ thì quy mô vốn của FPTS hiện
tại chỉ vừa đủ đáp ứng, chưa tạo được lợi thế so với các CTCK khác.
- Định hướng phát triển, chủ trương của công ty chưa chú trọng đẩy
mạnh mạng lưới, tăng thị phần. Công ty không tuyển dụng thêm nhiều môi
giới. Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của công ty giữ nguyên từ năm
2010 đến nay, không được mở rộng.
- Nhân viên môi giới của công ty FPTS vừa ít về số lượng vừa kém về
chất lượng. Số lượng nhân viên môi giới ít hơn rất nhiều so với các CTCK lớn
khác (hiện tại tổng Broker của FPTS khoảng 80 người, trong khi đó VNDS,
HSC số lượng gấp 3,4 lần và vẫn liên tục tuyển dụng thêm). Trình độ nhân
viên môi giới vẫn chưa đồng đều, số người có chứng chỉ hành nghề môi giới
mới chỉ đạt 17 người trên tổng số 197 cán bộ nhân viên, một sự chênh lệch
lớn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ nhân viên môi giới đa số
Thang Long University Libraty
77
trong độ tuổi từ 23 đến 27 tuổi nên kinh nghiệm tiếp xúc, chăm sóc khách
hàng chưa cao, trình độ nghiệp vụ còn yếu.
- Hoạt động cho vay ký quỹ là hoạt động hỗ trợ rất mạnh cho hoạt động
môi giới. Tuy nhiên tại FPTS tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về hoạt động
margin (chỉ cho vay đối với các mã chứng khoán được phép của HOSE,
HNX; tỷ lệ vay tối đa 50%) cũng là một cản trở đối với tỷ lệ thị phần. Vì khá
nhiều khách hàng muốn có một tỷ lệ vay cao, cùng với việc vay thế chấp bằng
các mã chứng khoán không được phép giao dịch ký quỹ. Trong điều kiện thực
tế hiện nay là hầu như CTCK nào cũng lách luật vấn đề này thì đây rõ ràng là
1 lực cản rất lớn, khó giữ chân được khách hàng thích đầu cơ, lướt sóng.
- Do quá phụ thuộc vào công nghệ, hoạt động giải chấp, cung cấp tiền
vay giao dịch ký quỹ (margin) chỉ sử dụng phần mềm máy tính tuy chính xác
và tốc độ cao, tự động bán chứng khoán khi giá giảm đến ngưỡng quy định
nhưng lại quá cứng nhắc, thiếu linh hoạt và khiến khách hàng bị thiệt hại đối
với những trường hợp cổ phiếu sụt giảm trong ngắn hạn nhưng hồi phục ngay.
Đây cũng là điểm khiến nhiều khách hàng không hài lòng và chuyển sang các
CTCK nơi họ có thể thỏa thuận với công ty chứng khoán và tự chịu rủi ro.
b. Nguyên nhân khách quan
Đây là những nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát của công ty, do
đặc thù của TTCK Việt Nam:
- TTCK Việt Nam còn non trẻ, còn rất nhiều yếu tố chưa được hoàn
thiện, nhiều sản phẩm giao dịch còn chưa được phép thực hiện như thông lệ
quốc tế như bán khống, sản phẩm phái sinh, giao dịch T0,
- Hoạt động cạnh tranh gay gắt với các CTCK khác do số lượng CTCK
quá lớn. Hiện nay số lượng CTCK được thu hẹp từ 105 công ty xuống còn 81
công ty, tuy nhiên giá trị vốn hóa thị trường quá nhỏ dẫn đến lợi nhuận thu
78
được thấp trong khi chi phí hoạt động của CTCK lớn khiến các công ty phải
không ngừng tìm kiếm, phát triền khách hàng và tranh giành, lôi kéo khách
hàng của nhau.
- Nhà đầu tư trên TTCK Việt Nam gồm rất nhiều thành phần, trong đó
phần lớn lại là NĐT cá nhân với kiến thức và trình độ còn hạn chế, thích đầu
tư lướt sóng, ngắn hạn, coi đầu tư chứng khoán như sòng bạc nên rất dễ bị ảnh
hưởng, thiệt hại dưới các tin đồn, thông tin chưa được kiểm chứng, dễ bị các
đối tượng thao túng, làm giá lợi dụng.
- Môi trường pháp lý còn thiếu hoàn chỉnh và chưa đồng bộ: Hiện tại
văn bản cao nhất quy định về chứng khoán và TTCK là Luật chứng khoán
2007 ra đời đã 8 năm trong khi TTCK Việt Nam phát triển rất nhanh, nhiều
biến động. Hàng năm, các cơ quan quản lý ban hành rất nhiều nghị định,
thông tư mới tác động đến TTCK. Đây là lẽ tất yếu bởi TTCK Việt Nam vẫn
đang trong quá trình trưởng thành và cần rất nhiều năm để theo kịp TTCK thế
giới. Trong bối cảnh như vậy, hoạt động của CTCK và đặc biệt là hoạt động
môi giới bị ảnh hưởng rất nhiều, phải thay đổi và thích nghi qua từng năm.
Thang Long University Libraty
79
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CPCK FPT
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN FPT
Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô và triển vọng các lĩnh vực hoạt động của
FPTS, HĐQT của công ty đã đề ra những định hướng chiến lược cho năm
2015 như sau:
•Hoạt động môi giới chứng khoán: Đẩy mạnh hoạt động môi giới,
nâng cao thị phần của FPTS, giữ vững thị phần môi giới của FPTS nằm trong
TOP 10 về thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại cả hai sở giao dịch
HOSE và HNX.
•Hoạt động tư vấn: Tiếp tục xây dựng và cung cấp các sản phẩm Tư
vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư và các nhà đầu tư cá nhân. Nâng
cao chất lượng dịch vụ tư vấn quản trị doanh nghiệp. Đẩy mạnh dịch vụ ngân
hàng đầu tư, hoàn thiện doanh nghiệp, cổ phần hóa niêm yết.
•Quản trị rủi ro: Chú trọng quản trị rủi ro, đặc biệt với nghiệp vụ hỗ
trợ vốn cho các nhà đầu tư trong các giao dịch ký quỹ.
•Tổ chức nhân sự: Về cơ bản giữ nguyên cơ cấu, quy mô, tổ chức,
nhân sự.
•Công nghệ: Tiếp tục xây dựng thêm nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích.
Duy trì vận hành an toàn, ổn định hệ thống. Đi đầu trong việc đưa ra các sản
phẩm Online.
80
•Hoạt động đầu tư: Tích cực tìm kiếm để hoàn thành mua trụ sở Công
ty tại Hà Nội.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính cho công ty
Để có thể mở rộng, phát triển mạng lưới, nâng cao cơ sở vật chất kỹ
thuật và chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng thì công ty FPTS phải
đáp ứng yêu cầu về vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn phát triển đều cần có
vốn, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán. Quy mô vốn lớn tạo ra
rất nhiều lợi thế, cơ hội phát triển các nghiệp vụ, hoạt động của công ty. Đặc
biệt giúp cho công ty làm tốt vai trò tạo lập thị trường, đáp ứng các yêu cầu
mua và bán chứng khoán của khách hàng, tăng tính thanh khoản và thúc đẩy
thị trường chứng khoán phát triển. Với quy mô vốn như hiện nay chỉ ở mức
khá, vừa đủ đáp ứng quy định về vốn đối với các nghiệp vụ. Do vậy, công ty
cần có kế hoạch tăng vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả và phù hợp.
Các biện pháp tăng vốn là:
- Huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán bằng cách niêm yết
cổ phiếu trên Sở giao dịch, phát hành thêm cổ phiếu.
- Trong những năm tới khi Thị trường trái phiếu Doanh nghiệp phát
triển, phát hành trái phiếu doanh nghiệp cho các đối tượng trong và ngoài
nước với giá trị phát hành và kỳ hạn phù hợp nhằm tăng cường vốn cho hoạt
động kinh doanh.
- Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, tìm kiếm đối tác chiến lược nước
ngoài nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng như tranh thủ, nâng cao năng
lực quản lý, công nghệ thông tin,
Thang Long University Libraty
81
- Tìm kiếm CTCK khác để hợp nhất, sáp nhập nhằm nhanh chóng tăng
vốn, mở rộng mạng lưới, khách hàng,... Tập trung vào các CTCK có mạng
lưới sẵn có, tình hình tài chính lành mạnh, có uy tín cũng như đường hướng
phát triển phù hợp với công ty FPTS.
3.2.2. Mở rộng mạng lưới
Hiện nay, khách hàng của CTCK có thể đến từ rất nhiều tỉnh thành
trong cả nước và thậm chí cả nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy, để phát triển
hoạt động môi giới cần một mạng lưới rộng khắp, hiệu quả nhằm tiếp cận với
khách hàng. Đó chính là hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch. Hiện nay
rất nhiều CTCK rất chú trọng việc mở rộng mạng lưới, đặc biệt là các CTCK
trực thuộc ngân hàng vốn có lợi thế trong việc phát triển mạng lưới dựa vào
hệ thống ngân hàng mẹ.
Với thực trạng hiện nay, mạng lưới của công ty FPTS còn quá mỏng với
1 hội sở tại Hà Nội và 2 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, trong đó
lại tập trung chủ yếu nhân lực và phát triển thị trường tại Hà Nội sẽ rất khó có
thể cạnh tranh với các CTCK khác. Công ty cần tiếp tục mở rộng mạng lưới,
phát triển thêm tại TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, mở chi nhánh tại một số
thành phố lớn khác như Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Dương Việc xây
dựng và mở rộng địa bàn đồng nghĩa với việc công ty sẽ phải chịu thêm chi
phí lớn. Do đó, công ty cần khảo sát, tính toán để việc mở rộng mang lại hiệu
quả kinh tế. Thông qua các trung tâm giao dịch bất động sản, các tổ chức tư
vấn chuyên nghiệp nhằm tìm được địa điểm hợp lý, có chi phí rẻ và nằm tại
các trung tâm kinh tế nhằm thuận lợi trong việc phát triển khách hàng. Thêm
vào đó, công ty có thể tạo dựng quan hệ với một số ngân hàng, công ty bảo
hiểm, nhằm tận dụng mạng lưới của các tổ chức để thu hút thêm khách
hàng mới.
82
3.2.3. Hoàn thiện, nâng cao hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật
Hoạt động môi giới có đặc điểm là đòi hỏi sự hỗ trợ rất lớn từ hệ thống
cơ sở vật chất, kỹ thuật như hệ thống sàn giao dịch, hệ thống máy tính, hệ
thống mạng tin học, phần mềm quản lý Bên cạnh yếu tố con người, cơ sở
vật chất kỹ huật cũng là một trong những yếu tố quan trọng, góp phần nâng
cao năng lực phục vụ, hiệu quả hoạt động môi giới cũng như hình ảnh và uy
tín của CTCK. Trong điều kiện thị trường ngày càng phát triển, số lượng chủ
thể tham gia thị trường ngày càng đông, việc nâng cấp cở sở vật chất kỹ thuật
phải được tiến hành nhanh chóng, đảm bảo đáp ứng một cách kịp thời, chính
xác nhu cầu của nhà đầu tư.
Đặc biệt trong những năm gần đây, NĐT chủ yếu giao dịch online thì hệ
thống công nghệ thông tin cần được ưu tiên phát triển hơn cả, không để xảy ra
tình trạng lỗi mạng, chậm trễ, sai sót trong giao dịch hay lộ lọt thông tin
khách hàng. Khi đưa vào sản phẩm mới cần phải chạy thử trước kỹ càng, vá
các lỗ hổng mới cho triển khai rộng rãi. Chỉ cần một sai sót không được sửa
chữa kịp thời trong hệ thống công nghệ thông tin, phần mềm sẽ gây thiệt hại
lớn cho nhà đầu tư và sẽ ngay lập tức gây mất hình ảnh công ty, ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh.
Công ty cần bổ sung và phát triển các sản phẩm dịch vụ hiện tại công ty
còn thiếu so với các CTCK lớn như tổ chức lại bộ máy tư vấn, phân tích, cung
cấp và gửi cho NĐT các bản tin giao dịch theo ngày, nhận định theo tháng,
theo năm nhằm giúp họ theo dõi sát được diễn biến thị trường. Đồng thời trên
cơ sở phân tích để đưa ra các khuyến nghị nhằm giúp khách hàng chọn được
loại chứng khoán tốt, có khả năng sinh lợi. Như vậy, NĐT sẽ càng gắn bó và
tin tưởng, đồng thời thường xuyên giao dịch giúp công ty gia tăng thị phần
môi giới.
Thang Long University Libraty
83
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện chính sách khách hàng toàn diện,
hợp lý
Chính sách khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty FPTS. Công ty không thể tồn tại và phát triển
trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay và tương lai nếu
không có một chiến lược khách hàng hợp lý. Đặc biệt, với mục tiêu phấn đấu
trở thành một trong những CTCK lớn nhất hiện nay thì chiến lược khách hàng
phải có sự riêng biệt so với các CTCK khác, phù hợp với khả năng của công
ty và đáp ứng cao nhất nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau. Một
số chính sách cụ thể như:
- Chính sách phí môi giới hấp dẫn, linh hoạt.
- Phân loại đối tượng khách hàng và có chính sách phù hợp với từng đối
tượng sao cho đáp ứng lớn nhất nhu cầu của khách hàng. Đối với các khách
lớn, khách hàng tổ chức cần có chế độ chăm sóc đặc biệt, tập trung phân tích
theo yêu cầu và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng, hạ mức phí môi giới
nhằm giữ khách hàng
3.2.5. Tăng số lượng nhân viên môi giới
Với quy mô nhân viên môi giới như hiện nay là khá thấp so với các
CTCK khác. Số lượng nhân viên môi giới lớn là một trong những yếu tố
quyết định đến sự thành bại trong hoạt động môi giới. Để gia tăng số lượng
nhân viên môi giới cần thực hiện các giải pháp như:
- Liên tục thông báo tuyển dụng nhân viên môi giới cùng với đó là việc
cải thiện chế độ cho nhân viên như chăm sóc y tế, tăng lương cứng, tăng tỷ lệ
hoa hồng được hưởng cho nhân viên môi giới, đặc biệt là thông qua quan hệ
xã hội và quan hệ với các CTCK khác nhằm thu hút được những nhân viên
84
môi giới có kinh nghiệm, có lượng khách hàng tốt, trung thành về với công ty
FPTS.
- Chú trọng tuyển dụng, phát triển những nhân viên môi giới mới, ít
kinh nghiệm nhưng có trình độ, khả năng tốt, hỗ trợ một lượng khách hàng
nhất định trong thời gian ban đầu và đào tạo thêm nhằm xây dựng được đội
ngũ nhân viên môi giới mới trẻ, có trình độ, tâm huyết với nghề và trung
thành, gắn bó với công ty.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới cộng tác viên với nhiều ngành nghề
khác nhau như luật sự, nhân viên ngân hàng, kế toán, bảo hiểm, sinh viên kinh
tế, Với các thành phần cộng tác viên đa dạng, nhiều tầng lớp, mối quan hệ
rộng rãi, mạng lưới cộng tác viên này sẽ hỗ trợ công ty trong việc tìm kiếm
khách hàng tiềm năng, quảng cáo cho hình ảnh và uy tín của công ty cũng
như đưa ra được những nhận xét, góp ý khác nhau giúp cho việc cải thiện hoạt
động của công ty. Đây là lực lượng hỗ trợ rất hiệu quả cho nhân viên môi giới
trong việc phát triển khách hàng và có thể phát triển thành nhân viên môi giới
nếu có khả năng.
3.2.6. Phát triển hoạt động hỗ trợ tài chính cho khách hàng
Hoạt động hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay mua chứng khoán là
hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các CTCK hiện nay. Đây là hoạt
động hỗ trợ rất tốt cho hoạt động môi giới, là yếu tố cạnh tranh rất tốt khi so
sánh các CTCK. Các CTCK khác đều đẩy mạnh hoạt động này, tạo ra các sản
phẩm hợp tác kinh doanh, hợp đồng ba bên, nhằm tăng tính linh hoạt, đáp
ứng yêu cầu của khách hàng ngoài sản phẩm cho vay ký quỹ do Ủy ban
chứng khoán quy định. CTCK FPTS hiện chưa chú trọng việc này và không
thể đứng ngoài cuộc chơi của các CTCK. Các biện pháp như:
- Hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ cho
vay đầu tư chứng khoán, dịch vụ ứng trước tiền bán, qua đó tăng khả năng
Thang Long University Libraty
85
đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời tăng được phí giao dịch, tăng thị
phần.
- Phân tích các cổ phiếu có tính thanh khoản tốt, hoạt động sản xuất
kinh doanh ổn định, xác định tỷ lệ cho vay phù hợp nhằm cung cấp thêm lựa
chọn cho khách hàng bên cạnh các quy định về hoạt động ký quỹ của UBCK.
Tuy nhiên, để thực hiện điều này, công ty cũng cần chú trọng xây dựng
hệ thống quản trị rủi ro chặt chẽ, không để xảy ra tình trạng mất vốn, đảm bảo
hiệu quả của hoạt động hỗ trợ tài chính này.
3.2.7. Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Chất lượng các dịch vụ của hoạt động môi giới phụ thuộc rất nhiều vào
yếu tố con người. Nhân viên môi giới phải là những người có kỹ năng tìm
kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác, truyền đạt thông tin, kỹ năng thuyết
phục và kỹ năng bán hàng. Nhân viên môi giới phải là những người nhanh
nhẹn, xử lý các giao dịch chính xác, nhiệt tình, tận tâm phục vụ vì khách
hàng. Bên cạnh những yêu cầu này còn đòi hỏi đội ngũ nhân viên phòng môi
giới phải được đào tạo các kiến thức về chứng khoán, ngân hàng và thị trường
tài chính, trình độ tin học ngoại ngữ cao. Ngoài ra, những nhân viên này còn
phải tâm huyết và trung thành, đồng hành cùng công ty trong mọi hoàn cảnh.
Vì vậy, công việc lâu dài và mang ý nghĩa quyết định đối với phát triển hoạt
động môi giới tại công ty FPTS là phải tăng cường đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực và xây dựng văn hóa công ty. Các biện pháp có thể tiến hành như
- Thường xuyên tổ chức các khóa học, nâng cao trình độ cho nhân viên
về phân tích tài chính doanh nghiệp, kỹ năng bán hàng, kỹ năng thuyết
trình,
- Khuyến khích nhân viên tham gia các khóa đào tạo do Ủy ban chứng
khoán Nhà nước tổ chức để nâng cao trình độ và đảm bảo yêu cầu về tiêu
chuẩn hành nghề với các hình thức như: hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ học
86
phí, cung cấp thông tin về các khóa học, ưu đãi hơn đối với các nhân viên đã
có chứng chỉ hành nghề , Về dài hạn, nâng việc có tiêu chuẩn hành nghề là
chỉ tiêu bắt buộc trong tuyển dụng nhân viên mới.
- Tuyển dụng nhân viên công khai, đảm bảo chất lượng về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại hình, khả năng giao tiếp , nhằm tạo dựng đội
ngũ nhân sự trẻ, có trình độ, có năng lực cho hoạt động môi giới.
- Kết hợp với các trường đại học về kinh tế có uy tín trong cả nước, hỗ
trợ chương trình học bổng, thực tập môi giới, tuyển cộng tác viên, tổ chức các
cuộc thi đầu tư, nhằm tiếp cận với nguồn nhân lực mới, có năng lực, đồng
thời quảng bá hình ảnh của công ty cũng như phát triển được một lượng
khách hàng nhất định.
3.2.8. Đẩy mạnh hoạt động Marketing, tạo dựng thương hiệu
Công ty FPTS là một công ty có uy tín, thương hiệu trên thị trường. Tuy
nhiên, so với các CTCK khác thì vẫn chưa thực sự nổi bật, thậm chí thương
hiệu của cổ đông lớn là tập đoàn FPT quá lớn và nhiều người không biết đến
sự tồn tại của FPTS. Để giải quyết vấn đề này, công ty có thể tiến hành các
hoạt động như:
- Đầu tư vào việc xây dựng thương hiệu, thuê tổ chức có uy tín xây
dựng bộ nhận diện thương hiệu riêng biệt, có hệ thống và chuyên nghiệp.
- Tuyên truyền, tạo dựng hình ảnh của FPTS, truyền thông các điểm
mạnh của FPTS như CTCK có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động minh
bạch, tuân thủ pháp luật, hệ thống công nghệ hiện đại Các thành tích hàng
năm công ty đạt được nên được tuyên truyền mạnh như việc nhân các giải
thưởng hàng năm do Ủy ban chứng khoán, Sở HNX, Sở HOSE, một số giải
thưởng từ các tổ chức đánh giá độc lập nước ngoài. Sẽ tạo nên hình ảnh
công ty uy tín, thương hiệu trong mắt nhà đầu tư. Các kênh quảng cáo có hiệu
Thang Long University Libraty
87
quả hiện nay như qua Báo giấy ( Tin nhanh chứng khoán, Thời báo tài chính
Việt Nam, ), Báo điện tử ( Cafef.vn, Gafin.vn, vietstock.vn,), các diễn
đàn tài chính chứng khoán ( F319.com; Vfpress.vn; .).
- Hiện nay trang chủ của công ty là Fpts.com.vn. Trang chủ của công ty
cũng là nơi mà rất nhiều người truy cập. Do đó, cần chú trọng xây dựng nội
dung, hình ảnh trên trang chủ sao cho có thể cung cấp cho nhà đầu tư nhiều
thông tin mới nhất, nhiều tin tức thiết thực, thông tin về các ngành nghề cũng
như phân tích cơ bản của công ty về các cổ phiếu, Đây là một kênh vô cùng
quan trọng giúp gây dựng cảm tình cho nhà đầu tư cũng như tạo dựng hình
ảnh của công ty.
- Tổ chức các buổi đào tạo miễn phí, mời các chuyên gia hàng đầu về
giảng dạy hàng tuần với các chủ đề mang tính thời sự, sát với thị trường nhằm
nâng cao trình độ, kiến thức cho NĐT. Việc làm này nếu được thực hiện
thường xuyên, có trọng tâm, chủ đề hướng vào các vấn đề nóng đang diễn ra
trên thị trường và nền kinh tế sẽ có tác động rất lớn, tích cực. Không chỉ
thương hiệu của công ty FPTS được nâng lên mà thông qua các buổi đào tạo
sẽ lôi kéo được một lượng khách hàng mới, chưa từng đầu tư chứng khoán.
- Quảng bá hình ảnh của công ty với NĐT nước ngoài. Bên cạnh việc
thu hút NĐT trong nước, công ty cũng cần thu hút NĐT nước ngoài. Đây là
lượng khách hàng rất lớn, thường có trình độ cao, chuyên nghiệp và giá trị
đầu tư lớn. Một khi đã mở tài khoản giao dịch tại công ty thì bên cạnh dịch vụ
môi giới họ còn sử dụng rất nhiều dịch vụ đi kèm như dịch vụ tài chính, dịch
vụ tư vấn đầu tư. Công ty có thể tổ chức các hội thảo, hội chợ đầu tư tại nước
ngoài nhằm quảng bá về thị trường Việt Nam, thông qua đó giới thiệu công ty
và thu hút được khách hàng nước ngoài.
88
- Tổ chức đều đặn hàng năm các chương trình sinh hoạt, team building,
hoạt động tình nguyện nhằm gắn kết nhân viên trong công ty, quảng bá
hình ảnh. Thiết kế đồng phục và quy định nhân viên mặc trong thời gian làm
việc nhằm tạo dựng văn hóa, gắn kết và xây dựng hình ảnh công ty.
3.2.9. Đa dạng hóa, cải tiến sản phẩm dịch vụ đáp ứng khách hàng
Tiếp tục nghiên cứu, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng
mọi nhu cầu của khách hàng. Tận dụng lợi thế công nghệ và con người nghiên
cứu, thử nghiệm và vận hành các sản phẩm mới nhằm đón đầu với những thay
đổi tới đây của TTCK như cho phép giao dịch T+2, T+0, vận hành TTCK
chứng khoán phái sinh để cạnh tranh với các CTCK khác trong thời điểm
TTCK có bước phát triển mới.
3.2.10. Phát triển đồng bộ các hoạt động của FPTS
Một công ty chứng khoán không chỉ thực hiện hoạt động môi giới mà
còn thực hiện nhiều hoạt động khác. Khi các hoạt động này của công ty được
vững mạnh và tạo ra nhiều dịch vụ tốt nhất cho khách hàng thì họ sẽ ngày
càng đặt niểm tin ở công ty. Phát triển đồng bộ các hoạt động sẽ giúp cho hoạt
động môi giới có thể phát triển mạnh hơn.
Khi hoạt động Marketing phát triển, hình ảnh của công ty sẽ được
quảng bá tới đông đảo khách hàng với những dịch vụ tốt nhất dành cho khách
hàng. Điều này sẽ thu hút được NĐT đến với công ty mà trước hết là sẽ đến
với phòng giao dịch để thực hiện hoạt động giao dịch. Như vậy, gián tiếp hoạt
động marketing đã giúp cho lượng tài khoản được mở tại công ty tăng lên và
kết quả hoạt động môi giới được nâng cao.
Hoạt động tư vấn cũng là một hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt
động môi giới của CTCK. Khách hàng khi được công ty đưa ra những lời tư
vấn phù hợp giúp họ đạt được kỳ vọng thì họ sẽ tin tưởng hơn tới các hoạt
Thang Long University Libraty
89
động của công ty, trong đó có hoạt động môi giới. Ngược lại khi hoạt động
môi giới phát triển thì NĐT sẽ đạt được kết quả mà họ mong muốn và họ sẽ
tiếp tục sử dụng các hoạt động khác của FPTS với sự tin tưởng cao.
Hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp thông tin một cách chính
xác và cập nhật cho nhân viên môi giới, giúp họ nắm bắt nhanh chóng diễn
biến của thị trường. Từ đó đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả. Thông qua
đó nhân viên môi giới có thể tổng hợp, tư vấn chính xác hơn, tăng lợi nhuận
và giảm rủi roc ho khách hàng. Qua đó, hỗ trợ rất tốt hoạt động môi giới.
Như vậy, để phát triển hoạt động môi giới thì FPTS phải đồng thời có
những biện pháp phát triển đồng bộ cả các hoạt động khác của công ty.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ tài chính
Thứ nhất, tiếp tục tập trung hoàn thiện khung pháp lý nhằm hoàn tất
công tác tái cấu trúc TTCK và hỗ trợ tích cực tái cấu trúc nền kinh tế: Sửa
đổi, bổ sung Nghị định 58/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán, trong đó bao gồm các nội dung: Về chào bán chứng khoán riêng lẻ; Về
chào bán chứng khoán ra công chúng; Về công ty đại chúng; Về mua lại cổ
phiếu, bán cổ phiếu quỹ; Về chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại
chúng; Về đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán; Về tổ chức kinh doanh
chứng khoán; Về tham gia của nhà đầu tư có vốn nước ngoài trên TTCK Việt
Nam; Về quỹ đầu tư bất động sản...
Thứ hai, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm. Hỗ trợ các tập
đoàn, tổng công ty, DNNN trong việc cổ phần hóa, thoái vốn gắn với việc
niêm yết và đăng ký giao dịch. Đề xuất cơ chế phối hợp với NHNN trong việc
gắn tái cấu trúc các tổ chức tín dụng, cổ phần hóa các NHTM mà Nhà nước
90
nắm quyền chi phối với niêm yết, đăng ký giao dịch. Sửa đổi quy định về
công bố thông tin theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu các
công ty đại chúng/công ty niêm yết cung cấp các thông tin bằng tiếng Anh;
Tiếp tục tái cấu trúc thị trường trái phiếu theo hướng thúc đẩy hoán đổi từ kỳ
hạn ngắn sang kỳ hạn dài đối với trái phiếu Kho bạc Nhà nước và trái phiếu
Chính phủ bảo lãnh; Tiếp tục triển khai tổ chức đánh giá và hoàn chỉnh cơ chế
hệ thống, phát hành, giao dịch, giám sát sản phẩm ETF và nghiên cứu các giải
pháp nhằm tăng thanh khoản cho quỹ ETF và quỹ mở; Hoàn thiện khung
pháp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng cho thị trường chứng khoán phái sinh...
Thứ ba, kích cầu, khơi thông dòng vốn trong và ngoài nước. Trong đó,
tiếp tục triển khai các bước và giải pháp để nâng hạng TTCK Việt Nam trên
bảng phân loại MSCI (từ hạng Frontier Market đến Emerging Market).
Nghiên cứu sửa đổi các quy định nhằm nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài tại các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các lĩnh vực ngành nghề mà Nhà
nước không cần nắm cổ phần chi phối.
Thứ tư, thúc đẩy tái cấu trúc hệ thống tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Hợp nhất, giải thể, phá sản các CTCK yếu kém, thua lỗ dựa trên nền tảng các
chỉ tiêu an toàn tài chính. Xem xét nâng cao tiêu chí thành viên của Sở GDCK
nhằm xử lý những CTCK yếu kém. Nghiên cứu sửa đổi quy định nhằm nâng
cao tiêu chuẩn chất lượng hoạt động và hỗ trợ cho việc giải thể, tái cấu trúc
các CTCK. Tạo điều kiện hỗ trợ tổ chức kinh doanh chứng khoán trong nước
kinh doanh chứng khoán ở nước ngoài theo hình thức lập văn phòng đại diện
hoặc chi nhánh tại nước ngoài. Xây dựng các chuẩn mực đạo đức đối với các
thành viên trong TTCK nói chung và ngành quản lý tài sản nói riêng.
Thứ năm, hiện đại hóa tổ chức TTCK. Hợp nhất các Sở GDCK và phát
triển, phân định các khu vực thị trường: cổ phiếu, trái phiếu và hình thành thị
Thang Long University Libraty
91
trường sản phẩm phái sinh để nâng cao vị thế của Sở GDCK VN trong khu
vực ASEAN. Xây dựng và triển khai Đề án kết nối hệ thống thanh toán bù trừ
và quyết toán chứng khoán với hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
Thứ sáu, nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát TTCK và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát đối với các
tổ chức, cá nhân trên TTCK. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan
(NHNN, Cơ quan công an, Bộ Thông tin Truyền thông, Ủy ban Giám sát Tài
chính Quốc gia) trong công tác thanh tra, giám sát, góp phần bảo đảm tính
nghiêm minh, công bằng, minh bạch của thị trường...
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán Nhà nước
- Trực tiếp soạn thảo và trình Bộ tài chính, Chính phủ các văn bản
quy phạm pháp luật phù hợp với tình hình TTCK:
Thực tế những năm vừa qua, TTCK Việt Nam liên tục có bước tiến
mới, các sản phẩm mới, các Thông tư, Nghị định mới được lấy ý kiến rộng rãi
trong công chúng và được áp dụng nhanh. Trong bối cảnh mới, UBCK cần
tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi phù hợp với bước phát triển của TTCK như sửa
đổi Thông tư 74/2011/TT-BTC ngày 1/6/2011 hướng dẫn về giao dịch chứng
khoán với những quy định mới về giao dịch trong ngày và cho vay chứng
khoán, mở đường một phần cho hoạt động bán khống; Sửa đổi Thông tư 210;
Sửa đổi Thông tư số 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thành lập và hoạt động CTCK theo hướng siết chặt hơn hoạt động
của các CTCK; Thông qua đó, mở đường cho việc triển khai các sản phẩm
mới trên TTCK Việt Nam, tăng tính thanh khoản cho thị trường, thu hút vốn
đầu tư và siết chặt, xóa kẽ hở trong hoạt động quản lý TTCK.
92
- Hoàn thiện hệ thống đào tạo và cấp pháp chứng chỉ hành nghề
môi giới chứng khoán
Cùng với sự phát triển của TTCK và sự ra đời của hàng loạt các CTCK
kéo theo nhu cầu về đội ngũ nhân lực chứng khoán có chất lượng cao. Hiện
nay, để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán yêu cầu phải có đủ 3
chứng chỉ chuyên môn do UBCK cấp là : Chứng chỉ phân tích cơ bản, chứng
chỉ phân tích kỹ thuật, chứng chỉ Luật. Bên cạnh đó, để được tham gia sát
hạch chứng chỉ hành nghề chứng khoán đòi hỏi người môi giới phải làm việc
tại một CTCK. Điều này dẫn đến rất nhiều nhân viên tại CTCK chưa có đủ
chứng chỉ hành nghề chứng khoán. Để đảm bảo tiêu chuẩn hành nghề, UBCK
cần sớm xây dựng và hoàn thiện chương trình đào tạo, cấp giấy phép hành
nghề phù hợp, thống nhất theo tiêu chuẩn nhất định. Tổ chức học tập, đào tạo
và tranh thủ sự hợp tác, giúp đỡ của các Sở giao dịch lớn trên thế giới nhằm
xây dựng đội ngũ giảng viên có chuyên môn sâu, có kinh nghiệm trong nước
và quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong nước.
- Tiếp tục công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
TTCK
Thực trạng TTCK nước ta, số lượng dân chúng tham gia đầu tư chứng
khoán còn rất thấp, số lượng tài khoản mới chỉ đạt 1,4 triệu trong số hơn 90
triệu dân. Nâng cao kiến thức, hiểu biết của nhân dân về TTCK giúp gia tăng
tỷ lệ dân cư tham gia TTCK, tăng hiệu quả huy động vốn của thị trường. Các
giải pháp UBCK có thể tiến hành bao gồm:
Tổ chức các lớp học, diễn đàn trao đổi, các buổi hội thảo, phối hợp với
truyền hình, báo chí tuyên truyền cho TTCK. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về TTCK, từ đó nâng cao hiểu biết của người dân về TTCK, góp phần hình
thành văn hóa đầu tư kinh doanh chứng khoán chuyên nghiệp
Thang Long University Libraty
93
Mời các chuyên gia tài chính, chuyên gia phân tích chứng khoán xuất
bản các giáo trình, sách báo cơ bản và nâng cao về TTCK cho NĐT tham
khảo, nghiên cứu.
Tổ chức và khuyến khích người dân tham gia đầu tư chứng khoán áo, từ
đó tích lũy kinh nghiệm đầu tư.
- Sớm ra đời các sản phẩm mới dành cho nhà đầu tư để tăng thanh
khoản cho thị trường (chẳng hạn sản phẩm phái sinh, rút ngắn thời gian thanh
toán, giao dịch trong ngày.)
- Nâng cao năng lực giám sát thị trường:
UBCK tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoạt động của UBCK, nâng
cao năng lực giám sát, thanh tra thông qua hệ thống công nghệ, tổ chức đào
tạo, nâng cao trình độ nhân viên UBCK.
Lành mạnh hóa các hoạt động của TTCK nói chung để đảm bảo sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các thành viên thị trường. Những hoạt động mà luật cấm
thì phải được giám sát và chế tài đủ mạnh để đảm bảo tính tuân thủ. Qua đó
tạo sân chơi bình đẳng cho mọi nhà đầu tư và làm cho nhà đầu tư tin vào thị
trường và các cơ quan quản lý.
94
KẾT LUẬN
Qua đề tài nghiên cứu của mình, người viết đã tìm hiểu những nét khái
quát nhất về công ty chứng khoán và tập trung nghiên cứu hoạt động môi giới.
Để có thể là một công ty có hoạt động môi giới mạnh, có uy tín thì cần rất
nhiều yếu tố. Bên cạnh đội ngũ nhân viên giỏi còn đòi hỏi công ty phải có
nguồn tài chính lớn nhằm đáp ứng những yêu cầu về cơ sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ hoạt động này.
Người viết đã tiến hành nghiên cứu phát triển hoạt động môi giới tại
công ty cổ phần chứng khoán FPT, một trong những công ty chứng khoán lớn
của Việt Nam. Với các kết quả rút ra từ thực trạng có thể thấy hoạt động môi
giới của công ty FPTS đã bước đầu đạt được những thành tựu tốt, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng doanh thu của công ty, tạo dựng vị thế, thương hiệu và
uy tín của công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên hiệu quả
hoạt động những năm gần đây có xu hướng giảm xuống và vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất định, đặc biệt khi so sánh với các công ty chứng khoán
khác như số lượng tài khoản lớn, tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu nhưng giá
trị giao dịch thấp, thị phần tuy nằm trong top 10 thị trường nhưng lại không
tăng thêm và có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây.
Nhìn nhận những hạn chế trong hoạt động môi giới của công ty cổ phần
chứng khoán FPT, người viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
hoạt động môi giới của công ty như việc tăng tiềm lực tài chính của công ty,
mở rộng mạng lưới, tăng số lượng nhân viên môi giới, đẩy mạnh hoạt động
marketing và phát triển đồng bộ các hoạt động của công ty.
Tuy nhiên, hoạt động môi giới của công ty FPTS chỉ thực sự phát triển
khi được sự giúp đỡ, hỗ trợ từ những chính sách vĩ mô của nhà nước. Vì vậy
trong nghiên cứu người viết cũng đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, các
Thang Long University Libraty
95
cơ quan quản lý nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy hoạt
động của thị trường chứng khoán nói chung và công ty cổ phần chứng khoán
FPT nói riêng.
Tuy còn nhiều khó khăn trước mắt, không phải thời gian ngắn là có thể
khắc phục được. Tuy nhiên với những gì đã đạt được cũng như việc cải tiến,
áp dụng các giải pháp, chiến lược phát triển mới hy vọng hoạt động của công
ty FPTS sẽ tiếp tục vươn lên, cạnh tranh được với các công ty chứng khoán
khác và tăng thứ hạng của mình trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Qua luận văn này, người viết đã trình bày kết quả nghiên cứu của mình,
căn cứ vào thực trạng để đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hiệu quả
hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán FPT. Với trình độ hiểu
biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn luận văn sẽ không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Người viết rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
chỉ bảo của thầy cô, bạn bè, những người làm việc tại công ty FPTS và thị
trường chứng khoán Việt Nam để có thể nghiên cứu và hoàn thiện luận văn
với kết quả cao nhất.
96
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thường niên từ năm
2007 đến năm 2014 của công ty CPCK FPT,
2. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên năm 2014 của công ty
CPCK SSI, công ty CPCK HSC, công ty CPCK Vndirect.
3. Bộ tài chính (2012), Thông tư 210/2012/TT-BTC - Hướng dẫn thành
lập và hoạt động công ty chứng khoán.
4. Bộ tài chính (2012), Thông tư 74/2011/TT-BTC - Hướng dẫn về
giao dịch chứng khoán
5. Chính phủ (2006), Luật chứng khoán 2006, luật chứng khoán sửa
đổi 2010 và các nghị định, quyết định liên quan.
6. Chính phủ (2012), Nghị định 58/2012/ND-CP quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật chứng khoán 2006.
7. Điều lệ của công ty FPTS.
8. Quy trình môi giới và các quy trình có liên quan của công ty FPTS.
9. PGS.TS Thái Bá Cẩn (2006), Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán, Tài liệu lưu hành nội bộ.
10. TS Trần Thị Thái Hà (2001), Nghề môi giới chứng khoán, NXB
Chính trị quốc gia.
11. TS Bùi Thị Thanh Hương (2009), Giáo trình môi giới và tư vấn đầu
tư chứng khoán, NXB Thống Kê.
12. PGS.TS Trần Đăng Khâm (2007), Thị trường chứng khoán – Phân
tích cơ bản, NXB Kinh tế Quốc dân
13. TS Đào Lê Minh (2008), Giáo trình những vấn đề cơ bản về thị
trường chứng khoán, NXB Lao động.
14. Ủy ban chứng khoán nhà nước (2002), Những vấn đề cơ bản về
Thang Long University Libraty
97
chứng khoán và thị trường chứng khoán, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
15. Các Website:
- Trang chủ của công ty FPTS: www. FPTS.com.vn
- Ủy ban chứng khoán Nhà nước: www.ssc.gov.vn
- Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh : www.hsx.vn
- Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội: www.hnx.vn
- Trung tâm lưu ký chứng khoán: www.vsd.vn.
- www.cafef.vn;
- www.tinnhanhchungkhoan.vn;
- www.vietstock.vn; .....
- www.f319.vn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 87_688_0646.pdf