Phát triển kinh tế trang trại huyện Bố Trạch trong những năm qua đã có sự
phát triển tốt, theo hướng chung của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá và đã
mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội đối với các xã, thị trấn trong huyện. Tuy
nhiên, nhìn tổng thể kinh tế trang trại huyện Bố Trạch còn kém phát triển cả về
quy mô lẫn hiệu quả và vị thế trong nền sản xuất nông nghiệp của huyện. Nguyên
nhân của tình trạng này là do điều kiện tự nhiên khó khăn, thị trường nông sản
chưa phát triển, sự hỗ trợ của nhà nước chưa thật sự hiệu quả, nguồn lực trong dân
còn thấp, công nghiệp chế biến chưa phát triển và đặc biệt nội lực của các trang
trại trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế.
Phát triển kinh tế trang trại trong thời gian qua đã tạo nên sự chuyển biến
về nhận thức mô hình kinh tế sản xuất kinh doanh theo hướng hàng hoá tập trung
và bước đầu đã tạo được các sản phẩm hàng hoá đáng kể cho ngành nông nghiệp.
Kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng trong việc ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất; khai thác có hiệu quả đất đai, là hướng đi
đúng trong tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng tập trung hiện đại.
Việc định hướng phát triển và ban hành các chính sách khuyến khích kinh
tế trang trại phát triển mạnh trong thời gian tới theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu
quả và bền vững là cần thiết, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa theo cơ
chế thị trường.
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại huyện Bố Trạch trong thời gian
tới luận văn đã giải quyết đồng bộ các vấn đề sau:
- Nghiên cứu đánh giá, xác định nhu cầu thị trường, tiềm năng phát triển
kinh tế trang trại của huyện Bố Trạch, kết hợp với định hướng phát triển nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản của huyện Bố Trạch đến năm 2020 để đưa ra hệ thống
quan điểm mang tính nguyên tắc làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống các giải
pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại huyện Bố Trạch trong thời gian tới.
116 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 929 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oàn toàn đồng ý; 80% đồng ý; 10% cho rằng
bình thường. Hệ thống cung cấp nhiên liệu, năng lượng đảm bảo tốt có 20% ý kiến
hoàn toàn đồng ý; có 80% ý kiến đồng ý. Về hệ thống hạ tầng thông tin được hỗ trợ
tốt, hợp lý có 40% ý kiến hoàn toàn đồng ý; 50% đồng ý; 10% cho rằng bình
thường.
- Về các chính sách thủ tục hàng chính: Hiện nay các thủ tục hành chính
đang được cải cách ngày một hoàn thiện hơn đáp ứng kịp thời cho người sử dụng, vì
vậy đa số các cán bộ quản lý khi được hỏi về vấn đề này đều cho rằng hiện nay các
thủ tục hành chính đơn giản, nhanh và dễ dàng. Có 50% hoàn toàn đồng ý với câu
hỏi cho rằng thủ tục hành chính được cải cách đơn giản, minh bạch và 50% ý kiến
đồng ý. Khi hỏi thủ tục đăng ký kinh doanh đơn giản và dễ dàng có 60% ý kiến
hoàn toàn đồng ý và 40% ý kiến đồng ý. Về thủ tục pháp lý đơn giản, thông thoáng
hơn có 30% người được hỏi hoàn toàn đồng ý với ý kiến này và 70% ý kiến đồng ý.
100% người được hỏi cho rằng địa phương giải quyết pháp lý có lợi cho trang trại.
Khi được hỏi địa phương có nhiều ưu đãi cho trang trại có 40% ý kiến hoàn toàn
đồng ý và 60% ý kiến đồng ý.
- Về chính sách hỗ trợ thị trường tiêu thụ, xúc tiến thương mại: Về câu hỏi
địa phương có nhiều chương trình xúc tiến thương mại có 90% ý kiến đồng ý và
10% đồng ý. Địa phương có nhiều chương trình hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm có 100% ý
kiến đồng ý. Có 10% ý kiến đồng ý khi cho rằng địa phương có nhiều biện pháp bảo
78
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
hộ sản phẩm dịch vụ; 90% ý kiến bình thường. Về việc địa phương có nhiều biện
pháp đảm bảo thị trường cạnh tranh bình đẳng có 50% ý kiến đồng ý; 50% ý kiến
bình thường.
- Đánh giá chung về các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại: Hầu
hết các cán bộ quản lý đánh giá cao về các chính sách hỗ trợ của Đảng và Nhà nước
cho phát triển kinh tế trang trại. Có 30% cán bộ quản lý hoàn toàn đồng ý khi cho
rằng các chính sách hỗ trợ phát triển trang trại đầy đủ, hợp lý; 70% đồng ý. 70%
hoàn toàn đồng ý và 30% đồng ý với ý kiến trang trại trên địa bàn có năng lực cạnh
tốt. Về ý kiến cho rằng trang trại trên địa bàn phát triển ngày một tốt hơn có 50% ý
kiến hoàn toàn đồng ý và 50% đồng ý. Về trang trại trên địa bàn có nhiều cơ hội
phát triển trong thời gian tới có 40% hoàn toàn đồng ý và 60% ý kiến đồng ý. Với
tỷ lệ khá cao 80% hoàn toàn đồng ý với ý kiến cho rằng tình hình phát triển kinh tế
trang trại của huyện là tốt và đúng hướng; 20% đồng ý với ý kiến trên.
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy đa số cán bộ quản lý đồng ý cao với các
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại của Đảng và Nhà nước, điều này cho
thấy chính sách trên là một chính sách đúng đắn và phù hợp trong tình hình phát
triển kinh tế trang trại hiện nay. Hiện nay đất đai và nguồn vốn là hai vấn đề quan
trọng trong phát triển kinh tế trang trại, vì vậy vấn đề này đang được Đảng và Nhà
nước quan tâm, nhằm giúp nông dân tháo gỡ khó khăn, khuyến khích phát triển
kinh tế trang trại, quan điểm Nghị quyết Chính phủ là phải giao đất lâu dài cho chủ
trang trại, cho thuê đất ngoài hạn điền và được vay vốn từ Quỹ hỗ trợ đầu tư phát
triển của Nhà nước hoặc được vay vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại theo
phương pháp sử dụng tài sản hình thành từ tiền vay để đảm bảo nguồn vốn vay.
79
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát cán bộ quản lý
về chính sách phát triển trang trại trên địa bàn huyện Bố Trạch
Đơn vị tính: %
Câu hỏi Các mức đánh giá
Chính sách hỗ trợ các yếu tố nguồn lực
cho phát triển trang trại
1 2 3 4 5
Địa phương có chính sách đất đai ưu đãi,
giá thuê đất hợp lý 0,00 0,00 10,00 90,00 0,00
Cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước,
mạng internet, viễn thông) đảm bảo
thuận lợi, hợp lý
0,00 0,00 0,00 100,0 0,00
Hạ tầng giao thông kết nối các địa
phương, vùng tốt 0,00 0,00 0,00 30,00 70,00
Địa phương có chính sách tín dụng ưu đãi 0,00 0,00 0,00 80,00 20,00
Trang trại dễ dàng tiếp cận vốn vay của
các ngân hàng 0,00 0,00 30,00 60,00 10,00
Thủ tục vay vốn ngân hàng đơn giản,
thuận tiện 0,00 0,00 10,00 90,00 0,00
Lãi suất và các khoản chi phí vay vốn thấp 0,00 0,00 90,00 10,00 0,00
Địa phương có chính sách đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho trang
trại
0,00 0,00 30,00 70,00 0,00
Lao động tại địa phương đáp ứng yêu cầu
về số lượng, chất lượng
0,00 0,00 100,0 0,00 0,00
Các chính sách hỗ trợ các yếu tố đầu
vào 1 2 3 4 5
Địa phương có chính sách hỗ trợ dịch vụ
cung ứng nguyên liệu đầu vào tốt 0,00 0,00 30,00 70,00 0,00
Nguồn nguyên vật liệu chất lượng, ổn
định, giá rẻ 0,00 0,00 70,00 30,00 0,00
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đa dạng
và dễ tiếp cận 0,00 0,00 10,00 80,00 10,00
Hệ thống cung cấp nhiên liệu, năng lượng
đảm bảo tốt 0,00 0,00 0,00 80,00 20,00
Hệ thống hạ tầng thông tin được hỗ trợ tốt,
hợp lý 0,00 0,00 10,00 50,00 40,00
Hệ thống dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, dịch
vụ khác đầy đủ 0,00 0,00 30,00 70,00 0,00
Các chính sách hỗ trợ thủ tục hành
chính 1 2 3 4 5
80
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Thủ tục hành chính được cải cách đơn
giản, minh bạch 0,00 0,00 0,00 50,00 50,00
Thủ tục đăng ký kinh doanh, đơn giản và
dễ dàng 0,00 0,00 0,00 40,00 60,00
Các thủ tục về pháp lý đơn giản, thông
thoáng hơn 0,00 0,00 0,00 70,00 30,00
Địa phương giải quyết pháp lý có lợi cho
trang trại 0,00 0,00 0,00 100,0 0,00
Địa phương có nhiều ưu đãi cho trang trại 0,00 0,00 0,00 60,00 40,00
Chính sách hỗ trợ thị trường tiêu thụ,
xúc tiến thương mại
1 2 3 4 5
Địa phương có nhiều chương trình xúc
tiến thương mại 0,00 0,00 10,00 90,00 0,00
Địa phương có nhiều chương trình hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm 0,00 0,00 0,00 100,0 0,00
Địa phương có nhiều biện pháp bảo hộ sản
phẩm dịch vụ 0,00 0,00 90,00 10,00 0,00
Địa phương có nhiều biện pháp đảm bảo
thị trường cạnh tranh bình đẳng 0,00 0,00 50,00 50,00 0,00
Đánh giá chung về các chính sách hỗ
trợ phát triển trang trại 1 2 3 4 5
Các chính sách hỗ trợ phát triển trang trại
đầy đủ, hợp lý 0,00 0,00 0,00 70,00 30,00
Trang trại trên địa bàn có năng lực cạnh
tranh tốt 0,00 0,00 0,00 30,00 70,00
Trang trại trên địa bàn phát triển ngày một
tốt hơn 0,00 0,00 0,00 50,00 50,00
Trang trại trên địa bàn có nhiều cơ hội
phát triển trong thời gian đến 0,00 0,00 0,00 60,00 40,00
Tình hình phát triển trang trại của huyện
tốt, đúng hướng 0,00 0,00 0,00 20,00 80,00
(Nguồn số liệu: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
(1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý;
(5) Hoàn toàn đồng ý)
2.3.2. Đánh giá của chủ trang trại
- Về chính sách hỗ trợ các yếu tố nguồn lực cho phát triển kinh tế trang trại
nhìn chung đa số các chủ trang trại đồng ý với chính sách này cụ thể: Chính sách ưu
đãi về đất đai, giá thuê đất ở địa phương hợp lý có 4,08% chủ trang trại không đồng
81
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
ý với ý kiến này; 53,06% chủ trang trại cho là bình thường; 38,78% đồng ý và
4,08% rất đồng ý. Có 8,16% chủ trang trại hoàn toàn đồng ý khi cho rằng cơ sở hạ
tầng đảm bảo thuận lợi, hợp lý; 71,43% đồng ý và 20,41% cho là bình thường.
67,35% chủ trang trại được hỏi đồng ý với việc địa phương có chính sách tín dụng
ưu đãi, chỉ có 10,2% là không đồng ý còn lại cho rằng bình thường. Ngược lại về
việc trang trại dễ dàng tiếp cận vốn vay của ngân hàng thì chỉ có 6,12% đồng ý với
ý kiến này; 71,43% cho rằng bình thường; 16,33% không đồng ý và 6,12% hoàn
toàn không đồng ý, đây chính là vấn đề khó khăn nhất hiện nay của các chủ trang
trại khi tiếp cận nguồn vốn vay của các ngân hàng do hiện nay lãi suất ở các ngân
hàng vẫn còn cao, một số trang trại không có tài sản thế chấp ngân hàng nên không
thể vay được vốn. Về số lượng và chất lượng lao động ở địa phương có 57,14% chủ
trang trại cho rằng số lượng, chất lượng của địa phương chưa đáp ứng được với yêu
cầu, 42,86% trung lập với ý kiến.
- Về chính sách hỗ trợ các yếu tố đầu vào: có 24,49% đồng ý với ý kiến cho
rằng địa phương có chính sách hỗ trợ dịch vụ cung ứng nguyên liệu đầu vào tốt;
73,47% có ý kiến bình thường và 2,04% ý kiến không đồng ý. Cho rằng nguồn cung
ứng nguyên vật liệu đa dạng và dễ tiếp cận có 2,04% ý kiến hoàn toàn đồng ý;
44,9% đồng ý; 42,86% cho rằng bình thường và 10,2% không đồng ý với ý kiến
trên. Hệ thống cung cấp nhiên liệu, năng lượng đảm bảo tốt có 6,12% hoàn toàn
đồng ý; có 55,1% đồng ý; 36,73% bình thường và 2,04% không đồng ý. Về hệ
thống hạ tầng thông tin được hỗ trợ tốt, hợp lý có 12,24% ý kiến rất đồng ý; 55,1%
đồng ý; 32,65% cho rằng bình thường.
- Về các chính sách thủ tục hàng chính: Hiện nay các thủ tục hành chính
đang được cải cách ngày một hoàn thiện hơn đáp ứng kịp thời cho người sử dụng, vì
vậy đa số các chủ trang trại khi được hỏi về vấn đề này đều cho rằng hiện nay các
thủ tục hành chính đơn giản, nhanh và dễ dàng. Có 4,08% hoàn toàn đồng ý với câu
hỏi cho rằng thủ tục hành chính được cải cách đơn giản, minh bạch; 55,1% đồng ý
và 40,82% cho rằng bình thường. Về thủ tục đăng ký kinh doanh đơn giản và dễ
dàng có 8,16% hoàn toàn đồng ý; 79,59% đồng ý và 12,24% cho là bình thường
82
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
không có ý kiến nào không đồng ý. Khi được hỏi địa phương có nhiều ưu đãi cho
trang trại có 4,08% ý kiến hoàn toàn đồng ý; 53,06% đồng ý; 40,82% cho là bình
thường và có 2,04% ý kiến không đồng ý.
- Về chính sách hỗ trợ thị trường tiêu thụ, xúc tiến thương mại: Khi được hỏi
địa phương có nhiều chương trình xúc tiến thương mại có 12,24% đồng ý; 77,55%
bình thường và 10,2% không đồng ý. Địa phương có nhiều chương trình hỗ trợ tiêu
thụ sản phẩm có 22,45% ý kiến đồng ý; 69,39% bình thường và 8,16% ý kiến
không đồng ý. Có 73,47% ý kiến cho là bình thường khi cho rằng địa phương có
nhiều biện pháp bảo hộ sản phẩm dịch vụ; 26,53% không đồng ý. Về việc địa
phương có nhiều biện pháp đảm bảo thị trường cạnh tranh bình đẳng có 10,2% ý
kiến đồng ý; 71,43% bình thường và 18,37% không đồng ý với ý kiến này.
- Đánh giá chung về các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại: Đa số
các chủ trang trại cho rằng chính sách này là tốt, đầy đủ, hợp lý. Có 8,16% chủ
trang trại hoàn toàn đồng ý khi cho rằng các chính sách hỗ trợ phát triển trang trại
đầy đủ, hợp lý; 65,31% đồng ý; 24,49% bình thường và 2,04% không đồng ý.
6,12% hoàn toàn đồng ý với ý kiến trang trại trên địa bàn có năng lực cạnh tốt;
81,63% đồng ý; 12,24% cho rằng bình thường. Khi hỏi về việc trang trại trên địa
bàn phát triển ngày một tốt hơn có 10,2% ý kiến hoàn toàn đồng ý; 73,47% đồng ý
và 16,33% cho rằng bình thường. Về trang trại trên địa bàn có nhiều cơ hội phát
triển trong thời gian tới có 2,04% hoàn toàn đồng ý; 61,22% đồng ý; 34,69% bình
thường và 2,04% không đồng ý với ý kiến trên. Với tỷ lệ khá cao 20,41% hoàn toàn
đồng ý với ý kiến cho rằng tình hình phát triển kinh tế trang trại của huyện là tốt và
đúng hướng; 65,31% đồng ý và 14,29% cho là bình thường với ý kiến trên.
Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy đa số các chủ trang trại đồng ý với
chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại của Đảng và Nhà nước, điều này cho
thấy chính sách trên là hợp lý, đúng đắn, phù hợp với mong muốn của các chủ trang
trại hiện nay. Tuy nhiên để kinh tế trang trại thực sự trở thành loại hình kinh tế năng
động đáp ứng nhu cầu hội nhập thì Nhà nước, nông dân cần phải có những phương
pháp nhằm giải đáp, tháo gỡ nhiều khó khăn vướng mắc ở tầm vĩ mô và vi mô liên
83
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
quan đến nhận thức, cơ chế chính sách và các giải pháp cụ thể. Đây là vấn đề phức
tạp, đòi hỏi phải có điều tra nghiên cứu rõ ràng mới có căn cứ cho các cơ quan quản
lý Nhà nước có được chính sách phù hợp cho loại hình kinh tế này.
Bảng 2.20: Kết quả khảo sát các chủ trang trại
về chính sách phát triển trang trại trên địa bàn huyện Bố Trạch
Đơn vị tính: %
Câu hỏi Các mức đánh giá
Chính sách hỗ trợ các yếu tố nguồn lực
cho phát triển trang trại
1 2 3 4 5
Địa phương có chính sách đất đai ưu đãi,
giá thuê đất hợp lý 0,00 4,08 53,06 38,78 4,08
Cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước,
mạng internet, viễn thông) đảm bảo
thuận lợi, hợp lý
0,00 0,00 20,41 71,43 8,16
Hạ tầng giao thông kết nối các địa
phương, vùng tốt 0,00 0,00 28,57 57,14 14,29
Địa phương có chính sách tín dụng ưu đãi 0,00 10,20 22,45 67,35 0,00
Trang trại dễ dàng tiếp cận vốn vay của
các ngân hàng 6,12 16,33 71,43 6,12 0,00
Thủ tục vay vốn ngân hàng đơn giản,
thuận tiện 2,04 8,16 85,71 4,08 0,00
Lãi suất và các khoản chi phí vay vốn thấp 12,24 36,73 51,02 0,00 0,00
Địa phương có chính sách đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho trang
trại
0,00 20,41 69,39 10,20 0,00
Lao động tại địa phương đáp ứng yêu cầu
về số lượng, chất lượng
0,00 57,14 42,86 0,00 0,00
Các chính sách hỗ trợ các yếu tố đầu
vào 1 2 3 4 5
Địa phương có chính sách hỗ trợ dịch vụ
cung ứng nguyên liệu đầu vào tốt 0,00 2,04 73,47 24,49 0,00
Nguồn nguyên vật liệu chất lượng, ổn
định, giá rẻ 0,00 20,41 69,39 10,20 0,00
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đa dạng
và dễ tiếp cận 0,00 10,20 42,86 44,90 2,04
Hệ thống cung cấp nhiên liệu, năng lượng
đảm bảo tốt 0,00 2,04 36,73 55,10 6,12
Hệ thống hạ tầng thông tin được hỗ trợ tốt,
hợp lý 0,00 0,00 32,65 55,10 12,24
84
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Hệ thống dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, dịch
vụ khác đầy đủ 0,00 2,04 85,71 12,24 0,00
Các chính sách hỗ trợ thủ tục hành
chính 1 2 3 4 5
Thủ tục hành chính được cải cách đơn
giản, minh bạch 0,00 0,00 40,82 55,10 4,08
Thủ tục đăng ký kinh doanh, đơn giản và
dễ dàng 0,00 0,00 12,24 79,59 8,16
Các thủ tục về pháp lý đơn giản, thông
thoáng hơn 0,00 0,00 26,53 71,43 2,04
Địa phương giải quyết pháp lý có lợi cho
trang trại 0,00 12,24 77,55 10,20 0,00
Địa phương có nhiều ưu đãi cho trang trại 0,00 2,04 40,82 53,06 4,08
Chính sách hỗ trợ thị trường tiêu thụ,
xúc tiến thương mại
1 2 3 4 5
Địa phương có nhiều chương trình xúc
tiến thương mại 0,00 10,20 77,55 12,24 0,00
Địa phương có nhiều chương trình hỗ trợ
tiêu thụ sản phẩm 0,00 8,16 69,39 22,45 0,00
Địa phương có nhiều biện pháp bảo hộ sản
phẩm dịch vụ 0,00 26,53 73,47 0,00 0,00
Địa phương có nhiều biện pháp đảm bảo
thị trường cạnh tranh bình đẳng 0,00 18,37 71,43 10,20 0,00
Đánh giá chung về các chính sách hỗ
trợ phát triển trang trại 1 2 3 4 5
Các chính sách hỗ trợ phát triển trang trại
đầy đủ, hợp lý 0,00 2,04 24,49 65,31 8,16
Trang trại trên địa bàn có năng lực cạnh
tranh tốt 0,00 0,00 12,24 81,63 6,12
Trang trại trên địa bàn phát triển ngày một
tốt hơn 0,00 0,00 16,33 73,47 10,20
Trang trại trên địa bàn có nhiều cơ hội
phát triển trong thời gian đến 0,00 2,04 34,69 61,22 2,04
Tình hình phát triển trang trại của huyện
tốt, đúng hướng 0,00 0,00 14,29 65,31 20,41
(Nguồn số liệu: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
(1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý;
(5) Hoàn toàn đồng ý)
85
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
HUYỆN BỐ TRẠCH
2.4.1. Kết quả đạt được
Những năm qua, mặc dù phải đối phó với những khó khăn, thách thức của
suy thoái kinh tế, nguồn vốn, thị trường, thiên tai, dịch bệnh... nhưng qua phân tích
thực trạng phát triển kinh tế trang trại của huyện Bố Trạch, cũng như các số liệu ở
trên cho thấy kinh tế trang trại giai đoạn 2013 - 2017 đã phát triển khá nhanh cả về
quy mô, chất lượng và giá trị sản xuất hàng hóa góp phần tích cực vào quá trình
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hướng chất lượng, giá trị, sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ. Thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, tạo nên những vùng sản xuất
tập trung, góp phần khai thác thêm diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá,
mặt nước ven sông, ven biển, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đẩy nhanh tốc độ phủ
xanh đất trống, đồi núi trọc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Ứng dụng nhanh khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, thúc
đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và dịch vụ ở nông thôn. Đã
huy động lượng vốn khá lớn trong dân để đầu tư cho phát triển sản xuất nông, lâm,
thủy sản, góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và giải
quyết các vấn đề xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo, làm giàu cho người dân và
làm đổi mới bộ mặt nông thôn trong huyện; Kinh tế trang trại đã đóng góp đáng kể
vào tăng trưởng của ngành Nông nghiệp và được khẳng định là mô hình sản xuất
hàng hóa tập trung và hiệu quả.
Kinh tế trang trại phát triển đa dạng trên nhiều lĩnh vực nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản; trên tất cả các vùng miền núi, gò đồi, đồng bằng, ven biển; đã khai
thác được tiềm năng về đất đai, cây trồng, vật nuôi. Nhiều vùng sản xuất tập trung
đã được hình thành như vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả tại các xã, thị trấn,
vùng gò đồi (thị trấn Nông trường Việt Trung, Tây Trạch, Nam Trạch, Hoà Trạch);
vùng trang trại chăn nuôi gia cầm tại xã Hạ Trạch; vùng trang trại tổng hợp tại xã
Sơn Lộc, Nhân Trạch, vùng trang trại nuôi trồng thuỷ sản tại xã Trung Trạch
86
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Tiêu biểu như: mô hình trồng rau sạch theo tiêu chuẩn VietGap ở xã Hòa Trạch; mô
hình trồng tiêu sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt của Isarel ở thị trấn Nông trường
Việt Trung. Ngoài ra, có nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu đầu tư vào nông nghiệp ở
Bố Trạch: Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với mô hình chăn nuôi lợn thịt
quy mô 1.000 lợn thịt/lứa; Dự án chăn nuôi bò thịt áp dụng công nghệ cao của Tập
đoàn Hòa Phát với quy mô 29.000 con; Dự án chăn nuôi bò sinh sản và bò thịt của
Công ty Cổ phần chăn nuôi Bình Hà với quy mô 100.000 con...
Tuy quy mô và hiệu quả khác nhau nhưng hầu hết các trang trại bước đầu đã
sử dụng có hiệu quả về đất đai, thu hẹp dần diện tích đất trống, mặt nước, ao hồ.
Đẩy nhanh tốc độ phủ xanh, góp phần điều hòa khí hậu của vùng và cải tạo môi
trường sinh thái.
2.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình phát triển kinh tế trang trại của
huyện trong những năm qua còn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Giá trị sản xuất bình quân trên một trang trại còn thấp, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của trang trại chưa cao so với các địa phương khác. Số lượng trang trại
quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, mang tính đột phá còn ít, còn thiếu kết nối
với thị trường. Liên kết giữa các trang trại và các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ
sản phẩm còn hạn chế. Sản phẩm bán ra chưa qua chế biến, tiêu thụ chủ yếu qua
khâu trung gian nên phụ thuộc lớn vào sự biến động của thị trường.
- Trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh của chủ trang trại còn hạn chế. Lực
lượng lao động trong trang trại chưa được đào tạo nghề cơ bản. Sản xuất của trang
trại chưa thật sự bền vững, có trang trại gây ô nhiễm môi trường.
- Các chủ trang trại gặp khó khăn về nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế
trang trại. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển trang trại rất lớn, trong khi khả năng tiếp
cận nguồn vốn tín dụng của trang trại gặp nhiều khó khăn. Hầu hết vốn đầu tư là
vốn tự có và vốn vay của cộng đồng. Vốn vay của các tổ chức tín dụng chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ. Để đủ điều kiện vay vốn, các chủ trang trại buộc phải có tài sản thế chấp.
87
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Thế nhưng, phần lớn đất đai làm trang trại là đất thuê, đất đấu thầu cho nên ngân
hàng không có cơ sở để cho vay.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Sự quan tâm của các cấp, các ngành và địa phương về đầu tư cho phát triển
kinh tế trang trại chưa nhiều. Chính sách hỗ trợ chủ trang trại đầu tư phát triển sản
xuất, xây dựng mô hình điểm còn ít; thiếu những cơ chế, chính sách mang tính đột
phá. Các chính sách của Nhà nước đã ban hành chưa được thực hiện tốt. Do đó
nhiều chủ trang trại chưa thực sự yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
- Thiên tại, lũ lụt thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh
doanh của trang trại.
- Thiếu vốn cho phát triển sản xuất, việc tiếp cận vốn tín dụng của các trang
trại gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là vay thương mại nên mức đầu tư thấp, chưa có
đủ vốn để đầu tư máy móc, trang thiết bị hiện đại, ứng dụng những tiến bộ công
nghệ mới vào sản xuất, chăn nuôi để nâng cao năng suất lao động, sản phẩm chất
lượng tốt, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu thị trường; hình thức sản xuất chủ yếu của
các trang trại hiện nay vẫn là quảng canh nên hiệu quả thấp, thiếu bền vững.
- Các chủ trang trại hầu hết chưa qua đào tạo kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực quản lý, nên gặp nhiều khó khăn trong điều hành sản xuất, kinh
doanh. Lao động của trang trại phần lớn là lao động phổ thông, nên khó đáp ứng
được những công việc đòi hỏi chuyên môn, tay nghề cao của trang trại. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các trang trại còn phụ thuộc rất lớn vào số lượng và chất
lượng của người lao động trong mỗi trang trại.
- Khả năng tiếp cận thị trường, hình thức tiêu thụ sản phẩm của các trang trại
hiện nay chủ yếu là bán cho các thương lái và bán tươi. Các trang trại gặp nhiều khó
khăn trong việc bán các sản phẩm, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khâu
thu tiền về của cả trang trại sau một chu kỳ sản xuất. Điều này cũng là nguyên nhân
chính dẫn đến nhiều chủ trang trại không muốn mở rộng quy mô sản xuất mặc dù
khả năng đất đai, lao động vẫn còn. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn
đến sự chậm phát triển của kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông lâm.
88
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Hiện nay trình độ quản lý và kiến thức về kỹ thuật của chủ trang trại còn
nhiều hạn chế, sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, việc áp dụng khoa học - công
nghệ vào sản xuất còn khiêm tốn, nhiều ứng dụng chưa mang tính đặc thù riêng cho
từng vùng sinh thái, thiếu chọn lọc nên chưa đem lại hiệu quả cao.
89
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI HUYỆN BỐ TRẠCH THỜI GIAN TỚI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG THỜI
GIAN TỚI.
- Phát triển kinh tế trang trại phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội và các loại quy hoạch khác, bảo đảm an ninh quốc phòng và bảo vệ môi
trường sinh thái. Đẩy mạnh chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại
quy mô lớn nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế của từng vùng sinh thái, thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Thúc đẩy trang trại chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và quy trình
sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu
cơ, công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Chuyển mạnh từ sản xuất số lượng
sang chất lượng, hiệu quả có giá trị kinh tế cao.
- Phát triển trang trại gắn với phát triển công nghiệp chế biến, dịch vụ du lịch
sinh thái. Chuyển mạnh từ sản xuất trang trại riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp
tác, liên doanh, liên kết, tập trung, quy mô lớn gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước, đồng thời có các chính sách đủ
mạnh về phát triển kinh tế trang trại để các trang trại mạnh dạn đầu tư phát triển
đúng hướng, hiệu quả, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
3.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG THỜI
GIAN TỚI.
3.2.1. Mục tiêu chung:
- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, giá trị sản xuất của các trang trại.
Tập trung phát triển trang trại ở vùng gò đồi, vùng cát ven biển. Đa dạng các loại
hình tổ chức sản xuất, kinh doanh trang trại nhằm nâng cao thu nhập cho người
lao động, góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
90
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Ứng dụng phải khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất, kinh doanh
theo chuỗi giá trị, gắn liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm đảm bảo hiệu quả,
bền vững. Phát triển trang trại nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao.
3.2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2022:
- Giá trị sản xuất của trang trại chiếm 7,5% giá trị sản xuất của ngành nông
nghiệp.
- Trên 70% trang trại tham gia các hình thức liên kết sản xuất, đăng ký
nhãn hiệu; 10% trang trại xây dựng thương hiệu hàng hóa.
- Có 60% trang trại sản xuất theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp
hữu cơ gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị; trong đó có 10% trang trại
ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.
- Có 80% chủ trang trại được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên ngành và quản lý trang trại.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.3.1. Quy hoạch phát triển số lượng trang trại
Huyện Bố Trạch cần rà soát, bổ sung quy hoạch vùng phát triển kinh tế
trang trại gắn với thị trường, tạo điều kiện cho chủ trang trại tích tụ ruộng đất để
phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Quỹ đất để phát triển kinh tế trang trại có
thể quy hoạch từ đất sông, ngòi và đất chưa sử dụng, đất trống đồi núi trọc, đất
rừng nghèo kiệt, từ đất rừng sản xuất, quỹ đất công ích của xã, hoặc có thể đấu
giá quyền sử dụng đất tại địa phương tạo thành vùng tập trung để đẩy mạnh phát
triển kinh tế trang trại. Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại phải ổn định ít nhất
10 - 15 năm; cụm trang trại chăn nuôi phải xa khu vực đông dân cư, gắn với xử lý
môi trường.
Rà soát, di dời đến vùng quy hoạch các trang trại không đảm bảo điều kiện
sản xuất như nằm trong khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường Quy hoạch tổng
thể phát triển các cụm, vùng trang trại để tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu và
vệ sinh an toàn thực phẩm.
91
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Huyện cần quy hoạch phát triển các cụm trang trại tạo ra các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung; ưu tiên đầu tư giống, công nghệ, khoa học, kỹ thuật và cơ sở hạ
tầng; thuận lợi cho bao tiêu sản phẩm và xây dựng các nhà máy chế biến, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng. Việc quy hoạch phân vùng phát triển kinh tế
trang trại nhằm tạo điều kiện cho tất cả các vùng trên địa bàn huyện phát triển đồng
đều.
Trên cơ sở quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới cấp xã và các quy hoạch liên quan khác, địa
phương cần xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển các cụm trang trại, các loại
hình trang trại phù hợp gắn với tiệu thụ sản phẩm theo hướng:
- Vùng cát ven biển: Phát triển các cụm, loại hình trang trại nuôi trồng thuỷ
sản, trang trại chăn nuôi, trang trại tổng hợp (chăn nuôi bò, lợn, gà , vịt; nuôi tôm,
cá, trồng rau màu các loại) kết hợp trồng trừng phòng hộ, bảo vệ môi trường và
du lịch sinh thái. Cụ thể các vùng như Nhân Trạch, Đồng Trạch, Thanh Trạch,
Trung Trạch và phụ cận.
- Vùng đồng bằng: Với nhiệm vụ là vùng kinh tế trọng điểm, bảo đảm an
ninh lương thực cho cả huyện vì vậy cần phát triển các cụm, loại hình trang trại
nuôi trồng thuỷ sản mặn, lợ ở vùng ven sông (tôm, cá, cua); Phát triển các trang
trại tổng hợp: trồng lúa, cây hàng năm kết hợp chăn nuôi lợn, gà, vịt, nuôi cá...
Phát triển theo hướng bền vững, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng và bảo vệ môi
trường sinh thái. Cụ thể các vùng như Bắc Trạch, Hạ Trạch, Mỹ Trạch và phụ cận.
- Vùng gò đồi và rừng núi: Phát triển các cụm, loại hình trang trại chăn
nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, tổng hợp. Tích cực chuyển đổi rừng nghèo kiệt để
phát triển trang trại lâm nghiệp, trang trại trồng trọt; Phát triển các cây trồng có
thế mạnh như cây cao su, hồ tiêu; Tập trung phát triển chăn nuôi gia súc, gia
cầm kết hợp với trồng cây lâm nghiệp và phát triển du lịch sinh thái ở những trang
trại có điều kiện, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế; góp phần phòng chống thiên tai,
bảo vệ môi trường. Cụ thể các vùng như vùng Thị trấn Nông trường Việt Trung,
Nam Trạch, Hòa Trạch, Tây Trạch, Sơn Trạch, Phú Định, Sơn Lộc và phụ cận.
92
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
3.3.2. Hoàn chỉnh quy hoạch về đất đai sử dụng trong các trang trại
Đất đai có vị trí quan trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Đây là
mối quan tâm lo lắng của những người làm kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
trong những năm qua. Vì vậy, chính sách đất đai của huyện thời gian đến cần dựa
trên cơ sở khuyến khích sản xuất phát triển, bằng cách:
Hoàn chỉnh quy hoạch đất đai trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của huyện cần khẳng định rõ các khu vực đất đai đô thị, khu công
nghiệp, các vùng phát triển nông nghiệp bền vững. Từ đó hoàn thành quy hoạch
sử dụng đất đai cho từng vùng để định hình phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thích
ứng. Các quy hoạch cần mang tính ổn định lâu dài.
Khuyến khích chuyển đổi, chuyển nhượng, dồn điền, đổi thửa, liên doanh
liên kết bằng hình thức chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tạo
quỹ đất để giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư khả
thi cho phát triển kinh tế trang trại đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
tạo các điều kiện thuận lợi cho việc thuê đất, các trang trại được giao đất, cho thuê
đất, miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai và được hưởng các
chính sách ưu đãi đầu tư.
Tạo các điều kiện thuận lợi cho việc thuê đất, cấp quyền sử dụng đất cho
các dự án chế biến, dịch vụ và mở rộng diện tích cho các trang trại. Đối với phát
triển kinh tế trang trại, trước hết từng xã cần tiến hành điều tra, khảo sát lại toàn
bộ đất đai, hiện trạng sử dụng đất để xác định quỹ đất có thể cải tạo và phát triển
trang trại.
Để đẩy nhanh quá trình tập trung đất phục vụ phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Bố Trạch, ngoài việc thực hiện dồn điền, đổi thửa còn phải giải quyết vấn
đề chuyển nhượng, cho thuê ruộng đất ở nông thôn.
UBND huyện Bố Trạch cần chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tiến hành
rà soát, cấp đất cho chủ trang trại. Ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối với những hộ
không có đất sản xuất nông nghiệp mà có nguyện vọng phát triển kinh tế theo
hướng trang trại. Tạo điều kiện để hộ nông dân thuận lợi phát triển kinh tế trang
93
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
trại ở những vùng đồi núi chưa khai thác, vùng trọng điểm phát triển kinh tế trang
trại, vùng giáp ranh với các huyện miền núi khác.
3.3.3. Phát triển nguồn nhân lực của các trang trại
Nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng lớn
đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Từ thực trạng phân tích trên, để kinh tế trang trại phát triển và mang lại
hiệu quả cao, rất cần thiết phải đặt vấn đề tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật,
nghiệp vụ quản lý cho các chủ trang trại và những người lao động trong các trang
trại.
Xây dựng chương trình nâng cao năng lực quản lý cho chủ trang trại trong
lĩnh vực nông lâm, thủy sản và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động
bằng cách liên kết với các Trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư tỉnh,
các Trường dạy nghề tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ trang trại
những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn về trình độ quản lý sản xuất kinh doanh
và trình độ khoa học kỹ thuật cho cán bộ kỹ thuật và chủ trang trại về các chủ
trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế trang trại đã được ban hành;
hướng dẫn tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại; định hướng
phát triển kinh tế trang trại; hạch toán hiệu quả kinh tế, hiệu quả sản xuất kinh
doanh, thông tin về thị trường, kỹ thuật sản xuất, chuyển giao kỹ thuật và công
nghệ mới...
Đẩy mạnh tổ chức thị trường lao động nông thôn ở cơ sở. Hiện nay, lực
lượng lao động trong các trang trại trên địa bàn huyện thường xuyên biến động,
không ổn định, làm cho các chủ trang trại gặp nhiều khó khăn trong việc tìm
nguồn cung ứng lao động. Vì vậy, cần thiết phải tổ chức thị trường lao động ở
nông thôn bằng cách thông qua các đoàn thể xã hội như: Đoàn thanh niên, Hội phụ
nữ để làm nơi cung cấp thông tin về việc làm. Từ đó, tạo thuận lợi cho người
lao động và chủ trang trại trong việc tìm kiếm việc làm và thuê mướn lao động,
nhất là vào giai đoạn cao điểm như mùa thu hoạch.
94
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
3.3.4. Vốn đầu tư cho các trang trại
Trên thực tế vốn tự có của các trang trại vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
vốn đầu tư. Vì vậy, bản thân các chủ trang trại cần có những định hướng chiến
lược riêng để giải quyết vấn đề về vốn của mình theo phương thức “lấy ngắn nuôi
dài” bằng cách trồng thêm những cây ngắn ngày, hoặc chăn nuôi gia súc gia cầm,
nuôi ong lấy mật... từ đó tích lũy vốn đầu tư mở rộng sản xuất.
Các tổ chức tín dụng trên địa bàn cần ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi cho
chủ trang trại được vay vốn theo lãi suất ưu đãi, trong đó có vay vốn không đảm
bảo bằng tài sản. Trên thực tế vốn tự có của các trang trại vẫn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng vốn đầu tư. Vì vậy, bản thân các chủ trang trại cần có những định
hướng chiến lược riêng để giải quyết vấn đề về vốn của mình từ đó tích lũy vốn
đầu tư mở rộng sản xuất.
Chủ trang trại có thể hợp tác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho
sản xuất như: thủy lợi, giao thông nội đồng, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản....
để giảm bớt áp lực về vốn.
Trang trại sản xuất kinh doanh bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra cần
được ưu tiên hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ như giống cây trồng, vật nuôi,
thủy sản để khôi phục sản xuất.
Hướng dẫn các chủ trang trại lập các thủ tục xác nhận tài sản, lập dự án vay
vốn ngân hàng theo chu kỳ sản xuất, tăng cường cho vay trung và dài hạn với lãi
suất hợp lý để các trang trại mở rộng đầu tư theo chiều sâu. Tổ chức xây dựng các
quỹ tín dụng nhân dân có sự tham gia của các chủ trang trại.
Huyện cần có chính sách hỗ trợ một phần kinh phí cho các trang trại mới
thành lập, hỗ trợ về khoa học, kỷ thuật, tiêu thụ sản phẩm
3.3.5. Ứng dụng khoa học - công nghệ vào việc phát triển kinh tế trang trại
Thực hiện tốt công tác chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất, xem đây là yếu tố có tính then chốt để thúc đẩy phát triển kinh
tế trang trại. Đẩy mạnh ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất
95
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và phù hợp với phương
thức sản xuất của trang trại.
Đẩy mạnh công tác chuyển giao các ứng dụng quy trình công nghệ tiên tiến
vào sản xuất, để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Công tác chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
để thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Thay thế những giống cũ, giống kém chất
lượng, năng suất thấp, hỗ trợ sử dụng giống, cải tạo và nâng cao chất lượng
giống phù hợp với năng lực sản xuất của từng trang trại.
UBND huyện tiếp tục khuyến khích và hỗ trợ các chủ trang trại mạnh dạn
đầu tư nghiên cứu khoa học và áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông,
lâm nghiệp, tăng năng suất và chất lượng giống cây trồng, vật nuôi. Tăng cường
công tác phục vụ sản xuất, phục vụ các trang trại như: khuyến nông, bảo vệ thực
vật, thú y... để thực hiện việc hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp, phòng
trừ sâu bệnh, phục vụ tưới tiêu...
Nhà nước đóng vai trò chủ động trong việc xây dựng mối liên kết, hợp
đồng giữa các trang trại với các cơ sở chế tạo máy móc thiết bị, cung ứng giống
cây trồng, hướng dẫn kỹ thuật canh tác cho chủ trang trại và người lao động làm
việc trong các trang trại, nhờ đó làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm do các
trang trại của huyện làm ra.
3.3.6. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang chủ trương xây dựng và phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì mọi thành phần kinh tế, kể cả
kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông lâm, thủy sản đều phải chịu sự chi phối bởi
các quy luật kinh tế của thị trường như: quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu Vì
vậy, các trang trại trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản phải đổi mới tư duy và nhận
thức đúng vai trò của kinh tế trang trại trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; tức là phải nâng cao chất lượng nông sản hàng hóa, từ đó mới nâng
cao được sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản.
96
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Nhà nước hỗ trợ thành lập các liên kết sản xuất, thu mua và chế biến, tiêu
thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của trang
trại, tại cụm trang trại đầu mối. Tăng cường hỗ trợ trang trại tiếp cận thị trường,
tiêu thụ nông lâm sản hàng hóa, phát triển sản xuất theo các hợp đồng, theo chuỗi
giá trị ngành hàng nông sản. Xây dựng mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị.
Dự báo thị trường, hỗ trợ cung cấp thông tin thương mại, kỹ thuật, các
chương trình xúc tiến thương mại; được ưu tiên mời tham dự các hội thảo về
thương mại, dự báo thị trường, dịch vụ khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất
trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ tổng hợp trong nông nghiệp.
Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đầu
tư mở rộng kho bãi, tăng khả năng thu mua, dự trữ sản phẩm để bình ổn giá; đầu
tư xây dựng các cơ sở chế biến có công nghệ tiên tiến...
Các chủ trang trại tổ chức sản xuất dựa vào nhu cầu của doanh nghiệp chế
biến, thị hiếu của người tiêu dùng. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ giá thành nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm của trang trại.
97
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển kinh tế trang trại huyện Bố Trạch trong những năm qua đã có sự
phát triển tốt, theo hướng chung của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá và đã
mang lại nhiều lợi ích kinh tế, xã hội đối với các xã, thị trấn trong huyện. Tuy
nhiên, nhìn tổng thể kinh tế trang trại huyện Bố Trạch còn kém phát triển cả về
quy mô lẫn hiệu quả và vị thế trong nền sản xuất nông nghiệp của huyện. Nguyên
nhân của tình trạng này là do điều kiện tự nhiên khó khăn, thị trường nông sản
chưa phát triển, sự hỗ trợ của nhà nước chưa thật sự hiệu quả, nguồn lực trong dân
còn thấp, công nghiệp chế biến chưa phát triển và đặc biệt nội lực của các trang
trại trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế.
Phát triển kinh tế trang trại trong thời gian qua đã tạo nên sự chuyển biến
về nhận thức mô hình kinh tế sản xuất kinh doanh theo hướng hàng hoá tập trung
và bước đầu đã tạo được các sản phẩm hàng hoá đáng kể cho ngành nông nghiệp.
Kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng trong việc ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất; khai thác có hiệu quả đất đai, là hướng đi
đúng trong tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo hướng tập trung hiện đại.
Việc định hướng phát triển và ban hành các chính sách khuyến khích kinh
tế trang trại phát triển mạnh trong thời gian tới theo hướng sản xuất hàng hóa, hiệu
quả và bền vững là cần thiết, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất hàng hóa theo cơ
chế thị trường.
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại huyện Bố Trạch trong thời gian
tới luận văn đã giải quyết đồng bộ các vấn đề sau:
- Nghiên cứu đánh giá, xác định nhu cầu thị trường, tiềm năng phát triển
kinh tế trang trại của huyện Bố Trạch, kết hợp với định hướng phát triển nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản của huyện Bố Trạch đến năm 2020 để đưa ra hệ thống
quan điểm mang tính nguyên tắc làm cơ sở cho việc xây dựng hệ thống các giải
pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại huyện Bố Trạch trong thời gian tới.
98
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại
huyện Bố Trạch đến năm 2025. Các giải pháp tập trung giải quyết một số vấn đề
về đẩy mạnh phát triển số lượng trang trại; nguồn lực các yếu tố sản xuất; đẩy
mạnh liên kết sản xuất trong các trang trại; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Phát triển kinh tế trang trại đúng hướng, ổn định, bền vững sẽ phát huy sức
mạnh tổng hợp vừa giải phóng sức sản xuất, vừa phát huy nội lực của mỗi gia
đình, địa phương thu hút được nhiều lao động góp phần xoá đói, giảm nghèo và là
nhân tố quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn ở nước ta.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với cấp tỉnh
- Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chỉ đạo
các cấp, các ngành liên quan tập trung rà soát, bổ sung quy hoạch vùng phát triển
kinh tế trang trại gắn với thị trường, tập trung vào những sản phẩm có lợi thế, tạo
điều kiện giúp chủ trang trại tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa quy mô lớn.
- Rà soát hiện trạng sử dụng đất phát triển kinh tế trang trại, làm rõ nguồn
gốc sử dụng đất của các trang trại chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để các chủ trang trại yên tâm
đầu tư phát triển sản xuất.
- Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh ưu tiên và tạo điều kiện thuận lợi
cho các chủ trang trại được vay vốn theo lãi suất ưu đãi, trong đó có cả các chủ
trang trại không có tài sản để thế chấp.
- Hỗ trợ, khuyến khích các chủ trang trại đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới, xử lý môi trường vào quá trình sản xuất kinh doanh. Hỗ
trợ các trang trại tiếp cận thị trường, tiêu thụ nông sản hàng hóa, phát triển sản
xuất theo các hợp đồng, theo chuỗi giá trị.
2.2. Đối với cấp huyện
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới cấp xã đã được phê duyệt và các quy hoạch
99
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
khác liên quan. Huyện cần cập nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây
dựng quy hoạch chi tiết phát triển cụm trang trại, các loại hình trang trại phù hợp.
- Tùy thuộc vào nhu cầu thị trường và điều kiện của từng trang trại, huyện
cần có các chính sách phù hợp để khuyến khích, hỗ trợ các trang trại phát triển
một số cây trồng, vật nuôi đặc sản mang lại lợi nhuận cao đồng thời phục vụ nhu
cầu người tiêu dùng.
- Huyện cần có chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cấp
đất, giao đất phát triển kinh tế trang trại tại những vùng đã có quy hoạch; hỗ trợ
kinh phí di dời, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các trang trại di dời đến
vùng quy hoạch phát triển kinh tế trang trại của địa phương./.
100
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình kinh tế phát triển, Nhà xuất bản thông tin
và truyền thông.
[2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011), Thông tư số 27/2011/TT-
BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về
“Tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại”.
[3] Phạm Văn Chung (2011), Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Hoài
Nhơn, Bình Định, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
[4] Lê Thế Chung (2014), Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng,
[5] Cục Thống kê Quảng Bình, Kết quả Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và
thủy sản tỉnh Quảng Bình năm 2016.
[6] Cục Thống kê Quảng Bình, Kết quả điều tra vốn đầu tư, từ năm 2013 - 2017.
[7] Chi cục Thống kê huyện Bố Trạch, Kết quả một số chỉ tiêu chủ yếu của trang
trại, từ năm 2013 - 2017.
[8] Chi cục Thống kê huyện Bố Trạch, Niên giám Thống kê huyện Bố Trạch, từ
năm 2013 - 2017.
[9] Chi cục Thống kê huyện Bố Trạch, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm
2017.
[10] Chính phủ, Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về kinh tế trang trại.
[11] Bùi Thị Thanh Hà (2003), Từ điển Bách khoa Việt Nam Tập 3, Nhà xuất bản
Từ điển Bách khoa Hà Nội.
[12] Trần Hai (2000), “Một số nhận thức về kinh tế trang trại Việt Nam”, Nhà
xuất bản TP Hồ Chí Minh - Tư liệu về kinh tế trang trại.
[13] Đào Hữu Hòa (2008), Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn duyên hải
Nam Trung bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ kinh
tế.
101
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
[14] Đinh Phi Hổ (2005), Kinh tế trang trại nhìn từ góc độ kinh tế học, Tạp chí
kinh tế phát triển, Số 9/2005.
[15] Đinh Phi Hổ (2005), Kinh tế trang trại - Góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân, Tạp chí khoa học & công nghệ, số 5/2005.
[16] Lê Trường Sơn (2004), Trang trại gia đình một loại hình doanh nghiệp mới
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học pháp luật, Số 3/2004.
[17] Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội.
[18] Trần Đình Trân (2011), Phát triển kinh tế trang trại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
[19] Lê Trọng (2000), Phát triển và quản lý trang trại trong kinh tế thị
trường, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
[20] UBND tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
[21] UBND tỉnh Quảng Bình, Quyết định số 1201/QĐ-UBND ngày 27/5/2011 về
việc phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011
- 2015, tầm nhìn đến 2020.
[22] UBND tỉnh Quảng Bình, Đề án phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2017 - 2022.
[23] UBND huyện Bố Trạch, Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Bố Trạch đến năm 2020.
[24] UBND huyện Bố Trạch, Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng và con nuôi thủy
sản giai đoạn 2016 - 2020.
[25] UBND huyện Bố Trạch, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020.
[26] Viện ngôn ngữ học (2017), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Hồng Đức.
[27]
[28]
[29]
102
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Kính chào Quý Anh/Chị!
Tôi đang thực hiện đề tài: "Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Thông tin do các Anh/Chị cung cấp là
rất quan trọng cho bản thân tôi và chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu của cá
nhân, tuyệt đối không công bố, in ấn, phát hành.
Xin Anh/Chị vui lòng dành ít thời gian cho biết:
I . THÔNG TIN CHUNG
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Tuổi: .
3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Đại học trở lên Cao đẳng
Trung cấp Sơ cấp
Đào tạo nhưng không có chứng chỉ Chưa qua đào tạo
4. Đối tượng khảo sát là:
Cán bộ quản lý Chủ trang trại
5. Loại hình trang trại: (Chỉ hỏi với đối tượng khảo sát là các chủ trang trại)
Trại trại trồng trọt
Trang trại chăn nuôi
103
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Trang trại lâm nghiệp
Trang trại nuôi trồng thủy sản
Trang trại tổng hợp
II. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI
Xin Anh/Chị vui lòng đọc kỹ những phát biểu sau và đánh dấu () vào
ô mà Anh/Chị cho là đúng hoặc hợp lý nhất với các mức:
(1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý
và (5) Hoàn toàn đồng ý
TT Câu hỏi
Các mức đánh
giá
Chính sách hỗ trợ các yếu tố nguồn lực cho phát
triển trang trại
1 2 3 4 5
6
Địa phương có chính sách đất đai ưu đãi, giá thuê
đất hợp lý
7
Cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước, mạng
internet, viễn thông) đảm bảo thuận lợi, hợp lý
8
Hạ tầng giao thông kết nối các địa phương, vùng
tốt
9 Địa phương có chính sách tín dụng ưu đãi
10
Trang trại dễ dàng tiếp cận vốn vay của các ngân
hàng
11 Thủ tục vay vốn ngân hàng đơn giản, thuận tiện
12 Lãi suất và các khoản chi phí vay vốn thấp
13
Địa phương có chính sách đào tạo và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho trang trại
14
Lao động tại địa phương đáp ứng yêu cầu về số
lượng, chất lượng
104
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Các chính sách hỗ trợ các yếu tố đầu vào 1 2 3 4 5
15
Địa phương có chính sách hỗ trợ dịch vụ cung ứng
nguyên liệu đầu vào tốt
16 Nguồn nguyên vật liệu chất lượng, ổn định, giá rẻ
17
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu đa dạng và dễ tiếp
cận
18
Hệ thống cung cấp nhiên liệu, năng lượng đảm bảo
tốt
19 Hệ thống hạ tầng thông tin được hỗ trợ tốt, hợp lý
20
Hệ thống dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, dịch vụ khác
đầy đủ
Các chính sách hỗ trợ thủ tục hành chính 1 2 3 4 5
21
Thủ tục hành chính được cải cách đơn giản, minh
bạch
22 Thủ tục đăng ký kinh doanh, đơn giản và dễ dàng
23 Các thủ tục về pháp lý đơn giản, thông thoáng hơn
24 Địa phương giải quyết pháp lý có lợi cho trang trại
25 Địa phương có nhiều ưu đãi cho trang trại
Chính sách hỗ trợ thị trường tiêu thụ, xúc tiến
thương mại
1 2 3 4 5
26
Địa phương có nhiều chương trình xúc tiến thương
mại
27
Địa phương có nhiều chương trình hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm
28
Địa phương có nhiều biện pháp bảo hộ sản phẩm
dịch vụ
29
Địa phương có nhiều biện pháp đảm bảo thị trường
cạnh tranh bình đẳng
Đánh giá chung về các chính sách hỗ trợ phát 1 2 3 4 5
105
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
triển trang trại
30
Các chính sách hỗ trợ phát triển trang trại đầy đủ,
hợp lý
31 Trang trại trên địa bàn có năng lực cạnh tranh tốt
32 Trang trại trên địa bàn phát triển ngày một tốt hơn
33
Trang trại trên địa bàn có nhiều cơ hội phát triển
trong thời gian đến
34
Tình hình phát triển trang trại của huyện tốt, đúng
hướng
---- Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị ----
106
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_kinh_te_trang_trai_tren_dia_ban_huyen_bo_trach_tinh_quang_binh_5514_2076258.pdf