Luận văn Phát triển lực lượng sản xuất ở tỉnh Yên Bái thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay

Do vậy, phát triển lực lượng sản xuất ở tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trước hết phải xác định phát triển lực lượng sản xuất phải tuân theo định hướng XHCN và đảm bảo việc khơi dậy tiềm lực vốn có của tỉnh. Cùng với phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa XHCN. Phải có sự đầu tư tương xứng vào khoa học công nghệ để đi tắt, đón đầu tạo sự phát triển ổn định và bền vững.

pdf114 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3271 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển lực lượng sản xuất ở tỉnh Yên Bái thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ dân trí thấp cùng truyền thống sản xuất tự cung, tự cấp nên khi bước vào kinh tế thị trường không tránh khỏi những hiện tượng sản xuất manh mún, tư tưởng trông chờ, ỷ lại, tâm lý người sản xuất nhỏ kìm hãm sự phát triển nên cần tăng cường sự quản lý của các cấp chính quyền từ tỉnh xuống cơ sở xã, phường. Các chính sách, kế hoạch đầu tư, phát triển ngành nghề, khoa học - công nghệ, giáo dục phải phù hợp với điều kiện cụ thể từng vùng của tỉnh. - Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới để định hướng đúng cho lực lượng sản xuất phát triển. + Công tác chính trị, tư tưởng đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả cao. Giáo dục cho cán bộ, đảng viên kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, con đường đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động làm thất bại âm mưu "diễn biến hòa bình - bạo loạn lật đổ" của các thế lực thù địch. Đấu tranh chống mọi quan điểm, tư tưởng cơ hội, bè phái, độc đoán, bảo thủ gây mất đoàn kết trong Đảng. Quán triệt sâu sắc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của địa phương. + Nâng cao chất lượng tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên; kiện toàn hệ thống tổ chức cơ sở đảng, xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh. Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng, làm tốt công tác phát triển đảng viên, đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên, nhất là ở vùng sâu vùng xa vùng dân tộc thiểu số, tăng cường công tác kiểm tra theo Điều lệ Đảng; kiên quyết đưa ra khỏi Đảng những đảng viên thoái hóa, biến chất. Để người đảng viên phải là người có đủ cả đức và tài tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng, yên tâm "sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật" góp phần phát triển lực lượng sản xuất. + Phát huy dân chủ trong Đảng: Tạo mọi điều kiện cho cán bộ, đảng viên phát huy quyền dân chủ, cùng bàn bạc, tham gia quyết định công việc của Đảng. Nâng cao chất lượng xây dựng quy chế hoạt động của tổ chức Đảng, cùng với phát huy tính năng động sáng tạo của nhân dân trong tổ chức quản lý các hoạt động của xã hội, góp phần chống những biểu hiện tiêu cực như quan liêu, tham nhũng. + Nâng cao chất lượng công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ của tỉnh ngang tầm nhiệm vụ thời kỳ mới. Nâng cao chất lượng công tác cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng, tập trung xây dựng quy hoạch cán bộ một cách khoa học, thực hiện đúng nguyên tắc thống nhất Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ. - Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng bộ đối với Đảng, Đoàn, Hội đồng nhân dân tỉnh, ban cán sự đảng, ủy ban nhân dân tỉnh; phát huy vai trò chủ động sáng tạo của chính quyền trong việc tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, tăng cường công tác dân vận, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, xác định và nêu rõ trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng cán bộ, đảng viên; nâng cao năng lực, trình độ tổ chức phối hợp, tương trợ trong thực hiện các chủ trương nghị quyết của Đảng. Phổ biến sâu rộng những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển lực lượng sản xuất đến nhân dân [82, tr.14]. Vấn đề phát triển lực lượng sản xuất thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Yên Bái phụ thuộc rất nhiều vào năng lực bộ máy chính quyền các cấp. Để có thể "thiết kế" lên một đường lối chính trị kinh tế đúng đắn trong những năm 2005 - 2010, vai trò lãnh đạo của Đảng bộ có ý nghĩa quyết định. 3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất theo hướng khơi dậy, phát huy nguồn lực con người, tài nguyên, phù hợp với lực lượng sản xuất miền núi, nhiều dân tộc Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất là quy luật khách quan của sản xuất vật chất, là nguyên nhân cơ bản cuối cùng, của mọi sự vận động, biến đổi của lịch sử. Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, tỉnh Yên Bái đã và đang tiến hành xây dựng hoàn thiện quan hệ sản xuất trên cả 3 mặt: Sở hữu, quản lý và phân phối. * Quan hệ sở hữu: Tỉnh thừa nhận và tạo điều kiện cho mọi hình thức sở hữu tương ứng với trình độ phát triển thấp của lực lượng sản xuất tỉnh Yên Bái, nhằm khai thác triệt để mọi năng lực sản xuất cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đưa tỉnh Yên Bái nhanh chóng phát triển ngang tầm với các tỉnh và thành phố trong cả nước. Các hình thức sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân tương ứng với các thành phần kinh tế như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể trong đó hợp tác xã là nòng cốt, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Sự thừa nhận tồn tại đan xen của các thành phần kinh tế sẽ tạo sức cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển. Cũng chính sự phát triển kinh tế, phát triển sản xuất hàng hóa lại kích thích tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển. Để xây dựng hoàn thiện quan hệ sản xuất theo hướng khơi dậy, phát huy nguồn lực con người, tài nguyên phù hợp với lực lượng sản xuất miền núi nhiều dân tộc thì đòi hỏi phải tuân thủ những giải pháp sau: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chú trọng phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là kinh tế hợp tác. Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác phải được đổi mới làm nền tảng cho quá trình phát triển kinh tế của tỉnh tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để các doanh nghiệp nhà nước phát triển và thực sự trở thành nhân tố giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần, đòi hỏi phải thực hiện những nhiệm vụ sau: + Xác định rõ các doanh nghiệp nhà nước cần duy trì và không cần duy trì để có hướng xử lý thích hợp. + Củng cố sở hữu doanh nghiệp nhà nước bằng cách. Tăng đầu tư cho doanh nghiệp để mở rộng sản xuất, tăng nguồn vốn, hiện đại hóa công nghệ sản xuất, thống nhất về chế độ quản lý, sử dụng bảo toàn vốn. Quy định cụ thể trách nhiệm của cá nhân về quản lý và sử dụng tài sản do Nhà nước giao.  Đảm bảo quyền tự chủ tài sản cho các doanh nghiệp nhà nước. ở tỉnh Yên Bái kinh tế hợp tác không chỉ có khả năng giải quyết những khó khăn trong quá trình sản xuất và kinh doanh, tạo ra sức cạnh tranh lớn, mà còn là một trong những cách thức đưa tỉnh Yên Bái đi từ phương thức sản xuất tự cung, tự cấp tiến tới xây dựng quan hệ sản xuất sản xuất hàng hóa theo định hướng XHCN. Để kinh tế hợp tác phát huy được hiệu quả đòi hỏi phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Xử lý những tồn đọng của hợp tác xã kiểu cũ. - Tôn trọng nguyên tắc tự nguyện trong kinh tế xã hội. - Tăng cường năng lực của các chủ thể, kinh tế tự chủ, thành viên của các hợp tác xã bằng các biện pháp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ chủ chốt của hợp tác xã về thực hiện các chính sách, pháp luật đảm bảo cho hợp tác xã hoạt động lành mạnh, hiệu quả, đúng pháp luật, được hưởng thụ đầy đủ các chính sách khuyến khích của Đảng, Nhà nước và bằng các hoạt động giao lưu học hỏi kinh nghiệm liên kết, liên doanh, hợp tác cùng phát triển. - Thực hiện hỗ trợ cần thiết của nhà nước đối với kinh tế hợp tác xã như các chính sách về vốn, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ khoa học công nghệ, bổ trợ xúc tiến thương mại. Có chính sách đất đai hợp lý với các hợp tác xã. - Kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể theo tinh thần Nghị quyết TW5 (khóa IX) và chương trình hành động của tỉnh ủy về kinh tế tập thể. Kinh tế tư nhân, cá thể hộ gia đình khuyến khích tạo điều kiện phát triển vì chính thành phần kinh tế này phát triển là cơ sở để hình thành sản xuất hàng hóa và chuyên môn hóa. - Nhà nước phải tạo điều kiện về vốn, kỹ thuật tăng cường các nguồn vốn đầu tư tạo việc làm cho nhân dân. Trong đó phải có các biện pháp quản lý vốn để sử dụng có mục đích và hiệu quả. Thực hiện khuyến lâm, khuyên nông và chuyển giao kỹ thuật công nghệ phải phù hợp với điều kiện từng vùng. - Mô hình kinh tế trang trại phải xác định loại hình phát triển mô hình trang trại chuyên canh như nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi lợn siêu nạc, sản xuất cây, con ở các xã vùng cao, vùng xa thì có mô hình trang trại lâm nghiệp. Ngoài ra còn có mô hình trang trại tổng hợp nên phát triển khắp mọi miền. - Để kinh tế tư nhân, hộ gia đình tránh khỏi tình trạng manh mún, lẻ tẻ thì từng bước phải xây dựng kinh tế hộ gia đình phát triển thành hợp tác xã, từng đơn vị vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nước, các hợp tác xã, thì mới đủ điều kiện để thực hiện được công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Các thành phần kinh tế khác, tỉnh khuyến khích hỗ trợ đầu tư để phát triển, có các chính sách ưu đãi về đơn giá thuê đất, mặt nước, ưu đãi về sử dụng đất, hỗ trợ các công trình kết cấu hạ tầng, chính sách ưu đãi về tài chính, thủ tục cấp giấy phép đối với các nhà đầu tư. * Quan hệ tổ chức quản lý: Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của tỉnh về phương diện kinh tế và xã hội. Cần tích cực phát huy nội lực để nâng cao trình độ tổ chức quản lý cho người lao động , đồng thời phải tạo cho cán bộ và công nhân của tỉnh có nhiều cơ hội để tiếp xúc, cọ sát, học hỏi phương pháp và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các chuyên gia nước ngoài, các tỉnh bạn (nhất là những nước, những tỉnh thành phố phát triển cao nhằm nâng cao trình độ tổ chức quản lý mọi mặt cho người lao động). Thực hiện tốt hơn nữa việc phân định giữa quyền quản lý nhà nước và quyền tổ chức quản lý trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên cơ sở tách quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đối với những tư liệu sản xuất thuộc sở hữu nhà nước. Nâng cao vai trò, năng lực quản lý của các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu. Gắn trách nhiệm cho từng lãnh đạo doanh nghiệp, xí nghiệp. * Quan hệ phân phối: Quan hệ phân phối có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, nhất là trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay. Cần kết hợp nhiều hình thức phân phối: Phối phối theo lao động, phân phối theo lượng vốn của mỗi người tham gia vào quá trình sản xuất, phân theo các chính sách xã hội… nhưng phải lấy phân phối theo lao động sản xuất, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động làm chính. Có như vậy mới tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Có chính sách thuế, kiểm tra, kiểm soát hợp lý. Như coi trọng việc đổi mới và hoàn thiện phân phối các nguồn lực, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Chấp nhận sự chênh lệch về thu nhập giữa những người lao động khác nhau cùng với xóa dần tình trạng phân hóa giàu nghèo và sự chênh lệch giữa những người lao động thực hiện công bằng xã hội. Để lực lượng sản xuất tỉnh Yên Bái phát triển cần xây dựng quan hệ sản xuất đồng bộ trên cả ba mặt: sở hữu, tổ chức, quản lý, phân phối phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất, đó cũng chính là quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra với tốc độ nhanh. 3.2.3. Tập trung sức việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ kinh tế người địa phương phù hợp với điều kiện tỉnh Yên Bái Con người là yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, có vai trò quyết định đến tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại hội lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: "Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững’’ [24, tr.85]. Trong quá trình phát huy nguồn lực con người cũng như cả nước, tỉnh Yên Bái chủ động trong công tác bồi dưỡng đào tạo đội ngũ người lao động trên mọi mặt, cả về chất lượng lẫn số lượng. Chất lượng lao động và nguồn lao động trên thực tế của tỉnh còn ở mức thấp, để phát triển đòi hỏi phải tác động không chỉ nâng cao trình độ hiểu biết khoa học công nghệ, rèn luyện kỹ năng kỹ xảo, phẩm chất đạo đức của họ mà còn phải từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. - Tăng cường các biện pháp để nhằm nâng cao sức khỏe người lao động. Có một cơ thể khỏe mạnh thì người lao động mới phát huy được hết khả năng, trí lực, sự sáng tạo, để tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần, góp phần phát triển lực lượng sản xuất. + Tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức y tế, trang bị những kiến thức chăm sóc sức khỏe, xóa bỏ những hủ tục lạc hậu, thực hiện ăn chín uống sôi, sinh hoạt hợp vệ sinh. Khuyến khích rèn luyện thể dục thể thao. + Đầu tư trang thiết bị y tế cùng với phổ biến rộng rãi mạng lưới y tế viên cộng đồng gồm các giáo viên phổ thông, người có trình độ học vấn, cán bộ các đoàn thể... kết hợp công tác chuyên trách với công tác y tế cộng đồng. + Khuyến khích hợp tác chữa bệnh bằng phương pháp gia truyền, bằng thuốc nam, thuốc lá. Xây dựng vườn thuốc thôn bản. + Tổ chức các đợt khám chữa bệnh lưu động, miễn phí, định kỳ xuống các thôn bản. Phát hiện kịp thời để đưa các bệnh nhân nặng về tuyến y tế huyện, tỉnh. Phát hiện các ổ dịch bệnh để kiểm soát và ngăn chặn. + Tăng cường các biện pháp nhằm cải thiện, phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho cộng đồng. Tuyên truyền các biện pháp tự tạo nguồn dinh dưỡng trong gia đình. Chống một số bệnh như thiếu i ốt, sốt rét, do môi trường, nguồn nước, khí hậu phát sinh... + Có biện pháp xử lý chất thải sinh hoạt theo đúng yêu cầu của vệ sinh - dịch tễ. Xử lý tốt vấn đề ô nhiễm môi trường. - Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ kinh tế phù hợp với điều kiện của tỉnh. Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng nói "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [64, tr.486, 492]. Trong điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh còn thấp, kém phát triển so với cả nước thì xây dựng đội ngũ cán bộ càng trở nên cấp bách. Tuy nhiên, công tác cán bộ của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn do trình độ dân trí thấp, nhiều dân tộc thiểu số cùng sinh sống. Do vậy, phải xây dựng đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo, am hiểu tình hình địa phương để phát huy thế mạnh của mình, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ của tỉnh đáp ứng yêu cầu của tỉnh thì cần có những giải pháp sau: + Rà soát đội ngũ cán bộ từ cấp xã trở lên, trên cơ sở đó quy hoạch và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên hàng năm về trình độ quản lý, hiểu biết khoa học - công nghệ, khả năng ứng dụng vào sản xuất. + Trên thực tế những người có trình độ chuyên môn cao thường không về vùng sâu vùng xa công tác. Nên việc cử người lao động nhất là người của địa phương đi đào tạo về phục vụ địa phương là vô cùng cần thiết. Thực hiện và mở rộng nhiều hình thức đào tạo. Tuy nhiên, phải nâng cao chất lượng dạy và học để làm sao trình độ người lao động phải tương đương các vùng khác. + Thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ, khuyến khích cán bộ đến vùng sâu vùng xa công tác. Giảm sự bất hợp lý trong cơ cấu lao động. Có chính sách thỏa đáng đối với cán bộ địa phương, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ vùng sâu vùng xa. Đối với cán bộ vùng thấp lên công tác thì phải được đảm bảo một số quyền lợi sau khi hoàn thành nghĩa vụ quay trở về địa phương cũ của mình. + Có chính sách thu hút đối với nhân tài. Chính sách đối với cán bộ đi học ở những bậc cao hơn như thạc sỹ, tiến sỹ. - Để "Cả nước trở thành một xã hội học tập" và "giáo dục cho mọi người" [27, tr.35] thì nhất thiết phải quan tâm đến giáo dục phổ thông. Vì củng cố và phát triển hệ thống giáo dục phổ thông là một trong những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giáo dục phổ thông là giai đoạn trang bị cho học sinh một hệ thống những kiến thức cơ bản, phổ thông để hoạt động có một nền tảng vững chắc về kiến thức, tạo cơ sở để học lên những bậc cao hơn. Tuy nhiên, hiện nay giáo dục phổ thông chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, do đó cần phải có những giải pháp sau: + Tiếp tục có cơ chế, chính sách ưu tiên cho đối tượng nghèo và con em của họ được xóa mù chữ và phổ cập tiểu học, được miễn hoàn toàn về học phí và các khoản đóng góp khác. Hỗ trợ cho con em đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa có điều kiện đến trường nhất là ở hai huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải. Khuyến khích học sinh trong độ tuổi đến trường ở tất cả các bậc học, tuyên truyền giáo dục cho người dân hiểu được quyền lợi của con em họ là phải được đến trường đi học. + Tăng cường hệ thống phòng học, trang bị và thí nghiệm thực hành. Rèn luyện học sinh phát triển tư duy độc lập, diễn đạt chặt chẽ nhất là đối với học sinh dân tộc thiểu số. Duy trì và củng cố hệ thống trường dân tộc nội trú ở tỉnh để học sinh có cơ hội phát triển toàn diện. + Nâng cao chất lượng và số lượng của đội ngũ cán bộ giáo viên ngang bằng với các khu vực khác trong cả nước. Tạo điều kiện vật chất lẫn tinh thần cho giáo viên yên tâm công tác, đồng thời thu hút những giáo viên có trình độ về địa phương công tác. Khuyến khích giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, mở rộng hình thức đào tạo theo địa chỉ cho sinh viên vùng sâu, vùng xa. Tạo nguồn cán bộ dân tộc từ các trường dân tộc nội trú. Để trang bị kiến thức, nâng cao trình độ của người lao động phải có những giải pháp về hình thức đào tạo nghề, đại học và trên đại học. + Đào tạo nghề:  Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, chú trọng dạy nghề ngắn hạn, bồi dưỡng chuyển giao khoa học kỹ thuật, tăng nhanh số lao động được đào tạo nghề của cả nhà nước và tư nhân. Đào tạo có địa chỉ tập trung vào nông lâm nghiệp, công nghiệp. Với tiềm năng phong phú về đồi rừng, phải tập trung nhanh chóng đào tạo các ngành nghề phát triển nông, lâm, ngư nghiệp dưới các hình thức khuyến nông, khuyến lâm. Phát triển hàng thủ công mỹ nghệ, nghề này không nhất thiết phải có trình độ phổ thông.  Cử các đại diện thôn, bản đi học tập rồi sau đó truyền dạy lại cho người lao động. + Đào tạo đại học và trên đại học. ở tỉnh mới có đào tạo cao đẳng chính quy, còn đại học và trên đại học chủ yếu là tại chức. Trong quá trình đào tạo, hình thức tại chức chưa chú trọng nhiều đến cơ cấu đào tạo, chủ yếu đào tạo tập trung một số ngành như luật, tài chính, quản trị kinh doanh... tạo ra sự mất cân đối giữa các ngành, thêm vào đó chất lượng đào tạo còn nhiều vấn đề bất cập. Do đó, cần có những giải pháp sau:  Chú trọng đào tạo theo hướng phát triển nông - lâm nghiệp, công nghiệp. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ để tránh tự phát trong đào tạo.  Quản lý chặt chẽ hình thức học này, giám sát chặt chẽ các hình thức thi, kiểm tra đồng thời có thể kéo dài thời gian học tập của sinh viên để đạt tới mặt bằng chung về chất lượng.  Liên kết với các trường đại học, các trung tâm khoa học của quốc gia để đào tạo, bồi dưỡng nhân lực và áp dụng khoa học kỹ thuật vào việc chuyển đổi phát triển kinh tế, nhất là vùng cao. Như vậy, để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Yên Bái phải phát triển nguồn nhân lực đạt tới trình độ cao, có đức, có tài, yêu tổ quốc là yêu CNXH. Đó là cơ sở để việc chuyển giao phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ vào tỉnh được thuận lợi, phát huy tác dụng tốt. 3.2.4. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng vào nông thôn - vùng sâu, vùng xa khơi nguồn nội lực phát triển lực lượng sản xuất của Yên Bái nhằm rút ngắn khoảng cách vùng Hơn 80% dân số sống ở khu vực nông thôn miền núi thì công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng vào khu vực này là việc làm vô cùng cần thiết để giảm tối thiểu khoảng cách phát triển giữa các vùng. Từ thực trạng công cụ sản xuất nghèo nàn, lạc hậu chưa phù hợp với điều kiện địa phương, đối tượng lao động phong phú nhưng sự khai thác sử dụng chưa hợp lý, các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng không phát triển kịp, đồng bộ với đô thị hóa... Điều đó làm cho lực lượng sản xuất của Yên Bái chậm phát triển. Thực tế đó đòi hỏi những giải pháp khơi nguồn nội lực phát triển lực lượng sản xuất của tỉnh. - Phải có hướng nghiên cứu để cải tiến, đưa công cụ lao động vào phục vụ sản xuất kinh doanh. Đi tắt đón đầu ở một số lĩnh vực chế biến khai thác nông lâm nghiệp, công nghiệp. - Trong quá trình khai thác đối tượng lao động cần lưu ý: +Khai thác phải tạo điều kiện cho đối tượng lao động vận động theo quy luật khách quan, hoạt động bình thường, tránh tình trạng chỉ theo đuôi để giải quyết hậu quả. + Trong quá trình phát hiện ra tiềm năng mới phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các nhà khoa học, viện nghiên cứu trong và ngoài nước, với tỉnh để tránh sự phản ánh sai lạc tình hình và thực trạng. + Tăng cường các biện pháp nhằm tạo điều kiện cho các yếu tố của đối tượng lao động tồn tại, tác động lẫn nhau, đảm bảo khai thác lâu dài phục vụ cho sự phát triển lực lượng sản xuất. + Phải có chiến lược đầu tư một cách hợp lý. Đầu tư đúng trọng tâm theo hướng nông lâm nghiệp, lấy kinh tế đồi rừng làm mục tiêu phát triển (phát triển kinh tế trang trại, chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng và bảo vệ rừng, phát triển hàng thủ công mỹ nghệ). Những mặt này là thế mạnh của tỉnh, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu của tỉnh. Từ đó, thông qua thị trường trao đổi hàng hóa phục vụ nhu cầu của bà con. + Tăng cường các dự án đầu tư hỗ trợ cho vùng cao, vùng dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện chính sách trợ cước, trợ giá, chính sách hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn. Mở rộng và phát triển các cơ sở mua, chế biến nông lâm sản với quy mô thích hợp tại các xã và cụm xã như chế biến chè vùng cao, chế biến lâm sản, hàng thủ công truyền thống. Gắn chế biến với phát triển vùng nguyên liệu, gắn chế biến với sản xuất. + Để thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển phải chú trọng đầu tư xây dựng các yếu tố nền tảng như giao thông, thủy lợi, điện sinh hoạt, kênh mương. Là những yếu tố làm tăng giá trị hàng hóa, kích thích quá trình tích lũy và lưu thông hàng hóa được thuận lợi. Với sự thực hiện đồng bộ những giải pháp trên sẽ góp phần làm cho lực lượng sản xuất của tỉnh Yên Bái phát triển, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 3.2.5. Phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng kỹ thuật mới vào phát triển sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên và con người ở Yên Bái Ngày nay, xu hướng vận động chung của lực lượng sản xuất hiện đại là không ngừng thay thế các trang thiết bị, các quy trình, hệ thống công nghệ với năng suất thấp, tiêu hao nhiều nguyên vật liệu, các chất gây ô nhiễm môi trường bằng những trang thiết bị, hệ thống công nghệ cao, sạch, chứa đựng nhiều hàm lượng tri thức. Cho nên phải phát triển khoa học công nghệ để thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại góp phần hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Thực hiện giải pháp khoa học và công nghệ trong phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn và tỉnh Yên Bái, cần tập trung giải quyết theo những hướng sau: - Khoa học xã hội và nhân văn phải đi sâu vào nghiên cứu những đặc điểm về phong tục tập quán, ngôn ngữ, văn hóa và những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của từng vùng, để có kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cho phù hợp, khắc phục và bài trừ những hủ tục lạc hậu, những hạn chế về tâm lý, các tệ nạn xã hội tồn tại trong nhân dân. Ngoài ra còn phải tiến hành tổng kết đánh giá quá trình thực hiện đường lối của tỉnh Đảng bộ để đóng góp ý kiến trong việc xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đúng, đạt hiệu quả cao. Hiện nay, nền kinh tế thị trường chưa thâm nhập sâu rộng trong nhân dân, đòi hỏi khoa họ xã hội và nhân văn phải nghiên cứu, phát triển các hình thức quản lý, tổ chức sản xuất, khoa học về thị trường tiếp thị để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa. Cùng với việc hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất cần có phương hướng đào tạo con người có đức có tài để góp phần phát triển lực lượng sản xuất của tỉnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Khoa học tự nhiên và công nghệ hướng vào giải quyết những vấn đề sau: Nghiên cứu, ứng dụng vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với điều kiện của một tỉnh miền núi, khí hậu khắc nghiệt, các hiện tượng sạt lở, ách tắc giao thông, lượng nước phân bố không đồng đều trong năm. Khoa học tự nhiên và công nghệ phải tìm đến các nguồn nguyên liệu mới, kết cấu mới để khắc phục những hiện tượng trên. Hệ thống thông tin liên lạc phát triển chậm thì sự ứng dụng của khoa học công nghệ hiện đại sẽ góp phần giảm thiểu nguồn vốn đầu tư, đảm bảo cho các công trình có độ bền vững lâu dài và hiện đại, thúc đẩy thông tin liên lạc phát triển. Do đó, cần phải cải tạo, xây dựng hệ thống giao thông của tỉnh, phát triển hệ thống thông tin liên lạc, sử dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào xây dựng hệ thống thủy lợi và thủy điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tận dụng những lợi thế vốn có của địa phương như nguồn nguyên vật liệu, năng lượng tự nhiên... vào phát triển kết cấu hạ tầng. Sự ứng dụng những thành tựu khoa - công nghệ vào xây dựng kết cấu hạ tầng của tỉnh không những tạo điều kiện lực lượng sản xuất của tỉnh phát triển mà còn là sự tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho an ninh quốc phòng. Do mũi nhọn kinh tế Yên Bái là nông lâm nghiệp nên đòi hỏi khoa học tự nhiên và công nghệ ở đây phải chú trọng phát triển đầu tư vào giống cây trồng, vật nuôi. Sử dụng thành tựu của sinh học hiện đại để lai tạo giống có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - sinh thái và môi trường, tạo ra những hàng hóa có ưu thế trên thị trường. Tránh sự rủi ro trong đầu tư do sự nghiên cứu không chính xác. Đồng thời, tăng cường cải tiến, áp dụng kỹ thuật tiên tiến đối với các công nghệ truyền thống. Với các sản phẩm nông, lâm nghiệp được thu hoạch theo thời vụ và tươi sống, cho nên đòi hỏi phải bảo quản, chế biến một cách khoa học, đảm bảo đúng quy trình vệ sinh, tránh người dân phải bán rẻ, rồi vì lợi nhuận sử dụng các hóa chất độc hại để bảo quản ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. Do đó, phải ứng dụng các thành tựu của khoa học tự nhiên và công nghệ vào việc xây dựng những nhà máy sơ chế hoặc tinh chế nông - lâm sản theo hướng: "ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tíên, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh" [24, tr.85]. Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp của tỉnh còn đòi hỏi khoa học công nghệ phải nghiên cứu, ứng dụng các công cụ phục vụ sản xuất phù hợp với địa phương để tăng năng suất lao động, giảm chi phí và tiêu hao công sức trong làm đất, thu hoạch, vận chuyển... Ngoài những việc cần làm phải tiến hành sắp xếp lại các cơ sở nghiên cứu (trạm, trại) phục vụ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đủ khả năng giải quyết những vấn đề thực tiễn do sản xuất nông nghiệp, nông thôn đặt ra, đặc biệt là nghiên cứu về giống, cây, con. Hiện nay khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất còn hạn chế về nguồn vốn nên phải tăng mức đầu tư cho lĩnh vực này. Ngoài nguồn vốn từ ngân sách nhà nước còn động viên khai thác sự đóng góp của các thành phần kinh tế, khuyến khích cá nhân và tập thể mở rộng trao đổi hợp tác khoa học và công nghệ với bên ngoài. Quá trình đầu tư cho khoa học công nghệ luôn phải gắn với đầu tư cho con người. Con người có trình độ cao sẽ vận dụng, phát huy sáng tạo khoa học phục vụ sản xuất. Do đó, phải tổ chức đào tạo lại đội ngũ cán bộ khoa học, nhất là đội ngũ cán bộ khoa học nông nghiệp, bằng nhiều hình thức tại chức, bồi dưỡng ngắn hạn, tham quan, khảo sát thực tế trong và ngoài nước (nếu có điều kiện). Có chính sách sử dụng và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ khoa học kỹ thuật có năng lực sáng tạo công nghệ mới, các cán bộ khoa học và công nghệ phục vụ tại vùng sâu, vùng xa và các địa bàn đặc bịêt khó khăn. Đẩy mạnh phong trào quần chúng thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời sống nhằm tăng năng suất lao động nâng cao chất lượng sản phẩm. Khuyến khích tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ trao đổi hợp tác khoa học kỹ thuật, khảo sát học tập những khoa học công nghệ mà địa phương ưu tiên phát triển. Những giải pháp về khoa học và công nghệ trên là cơ hội tốt để chúng ta đi tắt, đón đầu, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển lực lượng sản xuất của tỉnh. 3.2.6. Tạo môi trường "miền" và điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước, chuyên gia nước ngoài để phát triển lực lượng sản xuất khơi dậy tiềm năng vốn có của tỉnh Yên Bái Tỉnh Yên Bái có nhiều tiềm năng về nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên nhưng hiện nay sự đầu tư ở bên ngoài vào môi trường này còn ít. Để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các chuyên gia nước ngoài vào đầu tư phát triển thì phải thực hiện được những giải pháp sau: - Trước hết và chủ yếu phải tạo lập được môi trường pháp lý ổn định lâu dài về luật pháp, cơ chế, chính sách và nhất là ổn định chính trị - xã hội nói chung và khu vực vùng sâu vùng xa nói riêng để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư yên tâm đầu tư, khai thác. Tỉnh cần tiếp tục có cơ chế, chính sách "rải thảm đỏ" mời các nhà đầu tư, các tổ chức quốc tế đầu tư, hỗ trợ phát triển trên mọi lĩnh vực của tỉnh. Ngoài ra phải tạo được tính "minh bạch" trong các kế hoạch, định hướng chiến lược phát triển của tỉnh, đảm bảo quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh doanh, quyền bảo hộ hợp pháp. - Đầu tư kết cấu hạ tầng tốt nhất, đầu tư về trường học, bệnh viện, giao thông, hệ thống dịch vụ... để tạo điều kiện thuận lợi khi các đối tác vào đầu tư có thể yên tâm vấn đề học hành của con cái, chữa bệnh, đi lại thuận lợi… cho nên kết cấu hạ tầng phải được nâng cấp, hoàn thiện theo tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Để giải quyết yêu cầu này, vai trò của Nhà nước có tính quyết định. - Đào tạo đội ngũ lao động có trình độ, tay nghề phù hợp với yêu cầu triển khai các dự án, chương trình với nguồn vốn bên ngoài. Không chỉ đào tạo người lao động lành nghề mà còn bồi dưỡng kiến thức sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường cho họ. Đây là việc làm rất cần thiết đối với cán bộ miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện tiếp cận với kinh tế thị trường. - Cần phải làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch quảng bá, kêu gọi đầu tư vốn, vốn viện trợ, vốn vay nước ngoài. Việc này cần làm nhiều, làm mạnh cả trong nước và các diễn đàn quốc tế [1, tr.165]. Tỉnh tiếp tục quảng bá các chế độ ưu đãi khuyến khích đầu tư vào tỉnh, khu công nghiệp của tỉnh. - Bố trí vốn đầu tư hợp lý theo quan hệ giữa các ngành, các lĩnh vực, những vùng, những loại hàng hóa có lợi thế so sánh. Xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh. Cho phép các nhà đầu tư lựa chọn ngành nghề, quy mô, đối tác, hình thức và địa bàn đầu tư. - Xây dựng chương trình xuất khẩu từ sản xuất theo nhu cầu của thị trường, lựa chọn sản phẩm có ưu thế để tập trung tổ chức sản xuất, ứng dụng tiến bộ công nghệ chế biến để tạo ra khối lượng sản phẩm nhiều, có chất lượng và đạt giá trị cao. Thực hiện việc xúc tiến thị trường theo hướng phân loại, giữ vững phát triển và thích ứng với từng loại thị trường. Chú ý khai thác khoảng trống của thị trường để dần tiến tới chiếm lĩnh thị trường bằng những hàng hóa đạt tiêu chuẩn quốc tế như chè Shan, tranh đá quý, hàng thủ công mỹ nghệ... - Cùng những giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài để phục vụ sản xuất phát triển thúc đẩy lực lượng sản xuất của tỉnh phát triển thì còn phải quan tâm đến việc xây dựng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với hoàn cảnh của một tỉnh miền núi để kích thích lực lượng sản xuất phát triển. Người dân ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh Yên Bái còn khá thụ động, họ chưa thực sự từ bỏ phương thức sản xuất truyền thống, chưa mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tìm và đầu tư những ngành nghề có hiệu quả kinh tế cao. Trình độ của người lao động còn thấp nên khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa thì họ chưa nhanh nhạy nắm bắt thị trường. Vì nhiều lý do, họ không tham gia vào những công việc làm thuê mặc dù thu nhập cao hơn nhiều so với một ngày công lao động sản xuất nông nghiệp. Thêm nữa, do sống rải rác thành từng cụm nhỏ nên việc đầu tư vô cùng khó khăn, tốn kém mà khả năng thu hồi vốn chậm nên sản phẩm làm ra chủ yếu là phục vụ cho sinh hoạt, tự trao đổi hàng hóa chưa phát triển, vẫn mang đậm nét "tự cung tự cấp", cho nên kinh tế thị trường ở khu vực này chưa phát triển mạnh mẽ. Do đó, để phát triển lực lượng sản xuất của tỉnh đòi hỏi phải thúc đẩy nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế đồi rừng đòi hỏi quá trình sản xuất phải được đổi mới theo hướng sản xuất hàng hóa của cây trồng, vật nuôi phải được tiến hành sản xuất tập trung và gắn liền với hoạt động trao đổi mua bán. Phải lựa chọn và đầu tư phát triển các cây công nghiệp dài ngày, các cây có xu hướng trở thành nguyên liệu khan hiếm trong nước và quốc tế trong tương lai, đó chính là sự đón đầu để chiếm lĩnh thị trường phát triển sản xuất. Sự phát triển sản xuất hàng hóa yêu cầu phải mở rộng thị trường trao đổi sản phẩm - phát triển thương mại. Vì sản xuất và trao đổi luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, hoạt động dịch vụ thương mại đã và đang tạo điều kiện cho tỉnh Yên Bái phát triển nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh, từng bước phát triển lực lượng sản xuất theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để tạo môi trường miền và điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư để phát triển kinh tế thị trường đòi hỏi đội ngũ những nhà lãnh đạo, quản lý phải tự hoàn thiện mình, nâng cao trình độ bản thân để đáp ứng ngày càng cao đòi hỏi của thời kỳ mới. Tỉnh phải tiếp tục thực hiện các chế độ ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào tỉnh trên mọi lĩnh vực công nghiệp, nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp... Để đưa lực lượng sản xuất của tỉnh phát triển, thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ những giải pháp trên. Kết luận Phát triển lực lượng sản xuất ở tỉnh Yên Bái thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ quan trọng của toàn Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Yên Bái, song đây là một vấn đề vô cùng khó khăn đối với tỉnh. Yên Bái là một khu vực chậm phát triển so với cả nước, do đó để xóa bỏ khoảng cách vùng, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công thì cần có những giải pháp cụ thể để phát triển lực lượng sản xuất. Như đã trình bày ở trên lực lượng sản xuất được cấu thành từ các yếu tố: Người lao động, tư liệu sản xuất và các điều kiện, phương tiện phục vụ sản xuất khác đi cùng. Ngày nay, khoa học - công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Do đó, để lực lượng sản xuất của tỉnh Yên Bái phát triển ngang bằng với các tỉnh, thành phố trong cả nước thì phải tạo ra được sự phát triển ngay chính trong các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất. Phải nhận thức rõ các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất, thấy được vai trò, tầm quan trọng của lực lượng sản xuất đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự phát triển xã hội. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, nhân dân các dân tộc tỉnh Yên Bái đã vượt lên những khó khăn về điều kiện tự nhiên, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh và đã thu được những thành tựu đáng kể. Nhưng lực lượng sản xuất của tỉnh Yên Bái còn lạc hậu về nhiều mặt, phát triển không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh. Dù đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư nhưng lực lượng sản xuất ở đây vẫn trong tình trạng chậm phát triển. Các yếu tố của lực lượng sản xuất chưa thực sự là của một nền kinh tế thị trường, vẫn còn biểu hiện của một nền sản xuất tự cấp, tự túc. Các yếu tố của lực lượng sản xuất chưa đáp ứng được với yêu cầu cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối tượng lao động chưa được khai thác đúng tiềm năng và đảm bảo an toàn môi trường sinh thái, phương tiện phục vụ sản xuất còn thấp kém. Đây chính là trở ngại lớn của quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong điều kiện kinh tế, khoa học và công nghệ thế giới có sự phát triển nhanh chóng, quá trình toàn cầu hóa đã và đang tạo ra cơ hội cho lực lượng sản xuất ở tỉnh Yên Bái phát triển nhưng cũng đặt ra hàng loạt thách thức với tỉnh Yên Bái nơi mà lực lượng sản xuất phát triển còn thấp. Do vậy, phát triển lực lượng sản xuất ở tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trước hết phải xác định phát triển lực lượng sản xuất phải tuân theo định hướng XHCN và đảm bảo việc khơi dậy tiềm lực vốn có của tỉnh. Cùng với phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa XHCN. Phải có sự đầu tư tương xứng vào khoa học công nghệ để đi tắt, đón đầu tạo sự phát triển ổn định và bền vững. Phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN là việc làm vô cùng cần thiết. Từ đó, xây dựng và cải tạo các hình thức quan hệ sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển và phát huy vai trò của nó, kích thích thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào tỉnh. Để phát triển lực lượng sản xuất ở tỉnh Yên Bái nhanh chóng, đúng hướng, cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương. Từ thực trạng lực lượng sản xuất của tỉnh Yên Bái đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ những giải pháp trên để thúc đẩy lực lượng sản xuất của tỉnh phát triển đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phấn đấu trong thời gian tới tỉnh Yên Bái trở thành một trong những tỉnh dẫn đầu các tỉnh miền núi phía Bắc. Danh mục Tài liệu tham khảo 1. Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2002), Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Nguyễn Tuấn Bạt (2002), "Con người là tiền đề của nền kinh tế năng động", Tạp chí Lý luận chính trị, (4), tr.14-16. 3. Hoàng Bình - Nguyễn Kim Lai (1981), "Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất mâu thuẫn hay phù hợp", Tạp chí Triết học, (2), tr.56-58. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Vụ Công tác chính trị (2002), Tài liệu tham khảo dùng cho giảng viên các trường đại học và cao đẳng môn học triết học Mác - Lênin, Hà Nội. 5. Mai Quốc Chánh (1999), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 6. Nguyễn Trọng Chuẩn (1990), "Góp vào vấn đề phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay", Tạp chí Triết học, (2), tr.12-19. 7. Nguyễn Trọng Chuẩn (1991), "Để cho khoa học và công nghệ trở thành sức thúc đẩy sự phát triển của đất nước ta", Tạp chí Triết học, (2), tr.3-6. 8. Nguyễn Trọng Chuẩn (1994), "Nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước", Tạp chí Triết học, (3), tr.3-5. 9. Nguyễn Trọng Chuẩn (1997), "Để cho khoa học và công nghệ trở thành động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Tạp chí Triết học, (1), tr.3-5. 10. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái, Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu (2001-2005). 11. Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2005), Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái 2004, Nxb Thống kê, Hà Nội. 12. Nguyễn Cúc (2005), Hai mươi năm đổi mới và sự hình thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 13. Vũ Đình Cự (2003), "Những đặc điểm của hệ thống công nghệ mới và lực lượng sản xuất mới tác động quyết định đến quá trình hình thành kinh tế tri thức", Tạp chí Lý luận chính trị, (2), tr.20-26. 14. Hồ Anh Dũng (1994), "Để cho khoa học nhanh chóng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp ở nước ta", Tạp chí Triết học, (2), tr.19-22. 15. Lê Văn Dương (2002), "Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn", Tạp chí Triết học, (1), tr.5-9. 16. Đảng Lao động Việt Nam (1960), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, Nxb Sự thật, Hà Nội. 17. Đảng Lao động Việt Nam (1976), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb Sự thật, Hà Nội. 18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Nxb Sự thật, Hà Nội. 19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội. 22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, Lưu hành nội bộ, Hà Nội. 23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị trung ương lần thứ VII (khóa VII), Nxb Sự thật, Hà Nội. 24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết Trung ương hai khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 26. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XV. 29. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, khoa triết học (2003), Học thuyết Mác với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 30. Trần Thanh Đức (2000), "Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất hiện đại", Tạp chí Nghiên cứu lý luận, (10), tr.47-51. 31. Nguyễn Tĩnh Gia (1987), Biểu hiện đặc thù của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 32. Nguyễn Tĩnh Gia (1998), "Biện chứng về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất trong cải tạo xã hội chủ nghĩa ở nước ta", Tạp chí Triết học, (1). 33. Nguyễn Tĩnh Gia (chủ biên) (1998), Xu hướng biến động của nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 34. Phạm Hảo - Võ Xuân Tiến (đồng chủ biên) (2004), Toàn cầu hóa kinh tế, những cơ hội và thách thức đối với miền Trung, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 35. Nguyễn Đình Hòa (1993), "Phát huy yếu tố con người trong lực lượng sản xuất", Tạp chí Triết học, (1), tr.26-28. 36. Nguyễn Đình Hòa (1999), "Công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn: Vấn đề nguồn nhân lực", Tạp chí Triết học, (5), tr.17-19. 37. Nguyễn Cảnh Hồ (2002), "Có phải khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp", Tạp chí Triết học, (2), tr.58-62. 38. Hội đồng trung ương biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (1999), Giáo trình triết học Mác - Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 39. Hội đồng trung ương biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2002), Giáo trình kinh tế học chính trị Mác - Lênin, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 40. Đoàn Văn Khái (2000), Nghiên cứu nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ Triết học, Viện Triết học, Hà Nội. 41. Vũ Khoan (1999), "Về sản xuất vật chất trong thế kỷ 20", Tạp chí Cộng sản, (24), tr.13-19. 42. Bùi Chí Kiên (1996), Nghiên cứu về quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế hàng hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Lâm Đồng, Luận án phó tiến sĩ Triết học, Hà Nội. 43. Đỗ Thị Ngọc Lan (1993), "Vai trò của lao động trong mối quan hệ giữa thích nghi và cải tạo môi trường tự nhiên của con người", Tạp chí Triết học, (1), tr.32-36. 44. Vi Thái Lang (2002), Vấn đề phát triển lực lượng sản xuất ở miền núi phía Bắc nước ta, Luận án tiến sĩ Triết học, Viện Triết học, Hà Nội. 45. Hà Quế Lâm (2002), Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 46. Liên minh hợp tác xã Yên Bái (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể tỉnh Yên Bái 5 năm (2006-2010), Yên Bái. 47. V.I. Lênin (1974), Toàn tập, Tập 1, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 48. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, Tập 29, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 49. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Tập 36, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 50. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, Tập 38, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 51. C.Mác - Ph.ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 52. C.Mác - Ph.ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 53. C.Mác - Ph.ăngghen (1993), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 54. C.Mác - Ph.ăngghen (1993), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 55. C.Mác - Ph.ăngghen (1993), Toàn tập, Tập 13, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 56. C.Mác - Ph.ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 19, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 57. C.Mác - Ph.ăngghen (1994), Toàn tập, Tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 58. C.Mác - Ph.ăngghen (1993), Toàn tập, Tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 59. C.Mác - Ph.ăngghen (1997), Toàn tập, Tập 27, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 60. C.Mác - Ph.ăngghen (1998), Toàn tập, Tập 34, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 61. C.Mác - Ph.ăngghen (1999), Toàn tập, Tập 39, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 62. C.Mác - Ph.ăngghen (2000), Toàn tập, Tập 42, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 63. C.Mác - Ph.ăngghen (1998), Toàn tập, Tập 46, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 64. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 65. Nguyễn Khánh Mậu (2001), "Về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nhận thức và vận dụng vào nước ta", Tạp chí Khoa học chính trị, (1), tr.46-49. 66. Nông Thị Mồng (2000), Từng bước xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Lạng Sơn, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 67. Đỗ Mười (1997), Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 68. Nguyễn Thế Nghĩa (1995), Triết học và vấn đề đổi mới xã hội, Nxb Trẻ. 69. Nguyễn Thế Nghĩa (1996), "Nguồn nhân lực - động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước", Tạp chí Triết học, (1), tr.9-13. 70. Nguyễn Thế Nghĩa (1998), "Góp thêm vào vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay", Tạp chí Triết học, (4), tr.12-14. 71. Nguyễn Thế Nghĩa (1998), Triết học với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Khoa học xã hội. 72. Lê Du Phong - Hoàng Văn Hoa (1998), Phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 73. Đỗ Nguyên Phương (2000), "Y tế miền núi - những thách thức cần vượt qua", Tạp chí Cộng sản, (22), tr.41-44. 74. Phạm Ngọc Quang (2003), "Kinh tế tri thức - xét từ giác độ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất", Tạp chí Triết học, (3), tr.22-29. 75. Nguyễn Duy Quý (1998), "Phát triển con người tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta", Tạp chí Cộng sản, (19), tr.10-13, 19. 76. Lương Xuân Quỳ (chủ biên) (2002), Xây dựng quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 77. Phương Kỳ Sơn (1997), "Con người - yếu tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất", Tạp chí Triết học, (3), tr.10-13. 78. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006-2010) tỉnh Yên Bái. 79. Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái (2004), Báo cáo chất lượng cán bộ công chức chia theo lĩnh vực. 80. Vũ Sửu (2002), Nông nghiệp nông thôn Yên Bái trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Thống kê, Hà Nội. 81. Tỉnh ủy Yên Bái, Ban Vật giá Chính phủ (10/2002), Yên Bái những cơ hội đầu tư, Hà Nội. 82. Tỉnh ủy Yên Bái, Ban Tuyên giáo (2005), Đề cương giới thiệu dự thảo báo cáo chính trị trình đại hội XVI của Đảng bộ tỉnh Yên Bái. 83. Trương Hữu Toàn (1994), "Vấn đề phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất xét từ tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất", Tạp chí Triết học, (1), tr.8-12. 84. ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2004), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội vùng cao và các xã vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái. 85. ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2004), Báo cáo tổng kết chỉ thị 45 - CT/TW về một số công tác vùng dân tộc Mông tỉnh Yên Bái. 86. ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Triết học (1984), Đại hội Đảng lần thứ V - mấy vấn đề lý luận, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 87. Viện Nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi (2002), Vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 88. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu con người (2004), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 89. Trung Giang Vim (1998), Sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLUẬN VĂN- Phát triển lực lượng sản xuất ở tỉnh Yên Bái thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.pdf
Luận văn liên quan