Luận văn Phát triển phương thức Thanh toán điện tử trong Ngân hàng nồng nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội

Luận văn dành cho sinh viên chuyên ngành THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ, gồm 71 trang. Mục lục: Chương I : Tổng quan nghiên cứu Chương này tập trung chủ yếu vào việc giải thích tính cấp thiết của việc phát triển các phương thức TTĐT, xác lập và tuyên bố vấn đề phát triển các phương thức TTĐT, đề ra các mục tiêu của bài luận văn Chương II: : Một số lý luận cơ bản về các phương thức TTĐT trong Ngân hàng thương mại Tập trung đưa ra khái niệm về TTĐT, quy trình TTĐT, các phương thức TTĐT, các đặc điểm, lợi ích mà TTĐT mang lại và đồng thời đề cập tới tổng quan tình hình nghiên cứu của các năm trước về đề tài này Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phát triển các phương thức TTĐT tại Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội Tập trung đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển các phương thức TTĐT của Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh Hà Nội. Đưa ra các kết quả phân tích xử lý dữ liệu của phiếu điều tra và các dữ liệu thứ cấp thu được trong quá trình thực tập để rút ra những tồn tại cũng như những điều cần phát huy trong TTĐT tại ngân hàng Chương IV: Kết luận và đề xuất với các phương thức TTĐT tại Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội Tập trung đi sâu vào việc rút ra kết luận từ phần xử lý dữ liệu, từ đó đưa ra một số giải pháp chính yếu nhằm phát triển các phương thức TTĐT tại ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội

doc71 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2894 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển phương thức Thanh toán điện tử trong Ngân hàng nồng nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à Nội cần tiếp tục phát triển và quảng bá rộng rãi tới khách hàng các dịch vụ mới đồng thời có những ý tưởng mới để phát triển các tiện ích cho các dịch vụ E-Banking. Cần kiến nghị lên ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về việc phát triển các phần mềm tiện ích cho dịch vụ để từ đó đa dạng hoá dịch vụ cho chi nhánh của mình. Chương IV. Kết luận và đề xuất với các phương thức thanh toán điện tử tại Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội 4.1 Các phát hiện và kết luận qua quá trình nghiên cứu 4.1.1. Những kết quả đã đạt được Ngân Hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội theo những chỉ thị của ngân hàng NN&PT NT Việt Nam đã xây dựng được mạng cục bộ hoàn thiện trong toàn hệ thống thanh toán liên hàng nội bộ qua trụ sở chính, xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao dịch điện tử tự động phát triển các sản phẩm dịch vụ Thông qua những dịch vụ mới, chi nhánh đã mở rộng được thêm các đối tượng khách hàng, tăng thị phần, giảm chi phí, thu hút nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán của khách hàng, tăng thêm lợi nhuận, bên cạnh đó ứng dụng những công nghệ Ngân Hàng hiện đại giúp chi nhánh tự đổi mới để phù hợp với thị trường Chi nhánh cũng đã tham gia hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT Tham gia phát hành thẻ đặc biệt thẻ tín dụng quốc tế Chi nhánh thực hiện việc không thu phí của khách hàng khi gửi cũng như rút tiền, đây là một khuyến khích để người dân sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng đồng thời huy động được nhiều nguồn vốn hơn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng. Lượng khách hàng sử dụng phương thức thanh toán bằng thẻ ngày càng tăng lên một cách đáng kể 4.1.2.Tồn tại chưa giải quyết - Chưa tạo lập được hệ thống CN nền tảng từ cơ sở, cơ sở hạ tầng tuy có nhiều đổi mới nhưng còn yếu kém như chất lượng, tốc độ đường truyền, lỗi kĩ thuật của thiết bị đầu cuối không đảm bảo chất lượng dẫn tới chất lượng dịch vụ còn chưa đảm bảo. Cụ thể như dịch vụ thẻ vẫn còn nhiều hiện tượng đã nộp tiền nhưng không thấy báo dư nợ, không rút tiền nhưng vẫn bị trừ tiền trong tài khoản….Các giao dịch trong chi nhánh còn phụ thuộc nhiều vào chứng từ truyền thống, chưa thể điện tử hoá mọi chứng từ giao dịch. - Sự đầu tư chưa đồng bộ phát huy hiệu quả chưa cao. Mặc dù CNTT có xu hướng phát triển liên tục , đòi hỏi phải thường xuyên cập nhập, thay đổi cho phù hợp với yêu cầu thị trường nhưng trên thực tế không phải luôn đúng như vậy mà quan trọng là phải phù hợp với từng cấu phần nghiệp vụ. Có những cấu phần mang tính ổn định lâu dài, có nhừng phần luôn bị chi phối và cập nhập theo trình độ phát triển của công nghệ. Thế nhưng ngân hàng việt nam nói chung và ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội nói riêng hầu như mới chỉ quan tâm thuần tuý đến công nghệ mà ít quan tâm, xem xét đến những công nghệ mới này áp dụng cho những cấu phần nào - Sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, đơn điệu Sản phẩm, dịch vụ đặc biệt dịch vụ ngân hàng điện tử chưa thoả mãn khách hàng ở cấp độ cao như: gửi tiền mặt vào tài khoản, đăng kí sử dụng thẻ còn phải tới trực tiếp giao dịch tại chi nhánh ngân hàng hoặc các dịch vụ ngân hàng điện tử cao hơn còn chưa được phát triển như: dịch vụ quản lý quỹ đầu tư, dịch vụ địa ốc. - Cách phân bổ các địa điểm rút tiền còn chưa thật sự hợp lý, chưa thật sự đặt đúng nơi khách hàng cần.ví dụ: Ngân hàng thay vì đặt máy các trường đại học, nơi thường tập trung một lượng lớn khách hàng dùng thẻ nhờ tính tiện lợi của thẻ đối với những sinh viên học xa nhà…mà phần lớn chỉ đặt máy ở những trụ sở giao dịch của ngân hàng và các doanh nghiệp có thoả thuận về việc trả lương cho nhân viên qua thẻ của ngân hàng. - Khả năng hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng trong công tác điều hành quản lý còn thấp. Người làm công tác quản lý không có được sự hỗ trợ CNTT ngay từ đầu . - Hệ thống thanh toán chuyển tiền ra nước ngoài còn bị phụ thuộc vào các ngân hàng đại lý ở nước ngoài. 4.1.3. Nguyên nhân - Hệ thống TT ngân hàng trong đó phần lớn các giao dịch mới bước đầu được tiến hành thông qua phương tiện điện tử. - Hạ tầng kĩ thuật còn lạc hậu so với khu vực và thế giới, chưa đáp ứng yêu cầu của TTĐT. Mới chỉ có một số ít doanh nghiệp được nối mạng và kết nối với hệ thống ngân hàng. Hiện nay chưa có 1 cổng thanh toán của bất kỳ ngân hàng Việt Nam nào đạt được tiêu chuẩn quốc tế cả. Hiện có tới 98,3% doanh nghiệp Việt Nam có website giới thiệu công ty. Tuy nhiên, 62,5% các trang web này chủ yếu dùng để giới thiệu sản phẩm và dịch vụ. Số website cho phép đặt hàng qua mạng Internet là 27,4% song chỉ có 3,2% cho phép thanh toán trực tuyến.(số liệu năm 2006) - Cơ sở pháp lý TTĐT chưa được thiết lập đồng bộ, giá trị pháp lý của TTĐT chưa được thừa nhận và có những quy định tài chính kế toán tương ứng. - Hạ tầng an toàn bảo mật cho TTĐT chưa được đảm bảo trong khi có nhiều tội phạm mạng ngày đêm nhòm ngó tới “ví tiền điện tử” của khách hàng - Thị trường và khách hàng nhận cung cấp dịch vụ chưa lớn, Dân trí và thu nhập chưa cao, còn có thói quen sử dụng tiền mặt do đó chưa chấp nhận các công cụ TTĐT nói riêng như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động ATM, trạm chuyển tiền điện tử EFT, POS…. Theo một khảo sát của Neilsen cuối năm 2007 chỉ có 2% dân số Việt Nam sử dụng thẻ tín dụng- một trong số các loại hình thẻ thanh toán hiện đại - Là một chi nhánh lớn của ngân hàng NN&PT NT Việt Nam, ngân hàng quốc doanh hàng đầu Việt Nam thế nhưng Ngân hàng NN&PT NT Hà Nội hầu như chỉ đợi chỉ thị của ngân hàng chính và triển khai các kế hoạch, các sản phẩm sẽ tung ra thị trường, các phương thức để phát triển các sản phẩm mới theo chỉ thị do vậy mà chưa phát huy hết tiềm lực có thể có - Hiện nay có một vài ngân hàng(Vietcombank và BIDV- ngân hàng đầu tư và phát triển) đang triển khai hình thức phí đối với thẻ ATM(Các chủ thẻ Vietcombank Connect 24 và Vietcombank SG 24, nếu rút tiền tại máy ATM của nhà băng khác ngoài hệ thống Vietcombank phải chịu mức phí 3.300 đồng cho mỗi lượt giao dịch) gây tâm lý không đồng tình trong dân cư, một số khách hàng tiềm năng cũng vì thế mà càng thêm rụt rè trong việc quyết định có sử dụng hình thức thẻ không. Tuy nhiên đây cũng có thể là một lợi thế cho chi nhánh, khi chi nhánh Hà Nội hoàn toàn không thu phí vì thế sẽ thu hút được lượng khách hàng đang muốn sử dụng thẻ - Chi phí đầu tư cho một máy rút tiền là khá lớn từ 500-600 triệu đồng,chi phí cho lượng tiền nạp sẵn trong máy trung bình mỗi máy là 1tỷ đồng, việc tiếp quỹ cho ATM được thực hiện hàng ngày kể cả thứ 7, chủ nhật, thậm chí có những điểm giao dịch phải tiếp quỹ 3-4 lần/ngày, mỗi đội tiếp quỹ bao gồm 3-4 người do đó chi phí nhân công là khá lớn. Đó là chưa kể, các ngân hàng còn phải chi phí cho việc đảm bảo an ninh trong quá trình tiếp quỹ, xe chuyên dụng chở tiền, bảo dưỡng/bảo trì ATM, trả phí đường truyền, phí thuê địa điểm đặt máy… Riêng phí bảo dưỡng/bảo trì ATM, các ngân hàng phải chi phí khoảng 420 tỷ đồng/năm cho số lượng ATM đang hoạt động. 4.1.4. Vấn đề cần giải quyết - Cải cách về mặt công nghệ, tạo lập hệ thống công nghệ nền tảng từ cơ sở - An ninh, bảo mật trong TTĐT - Chất lượng ATM - Mở rộng chất lượng dịch vụ cũng như chủng loại dịch vụ TTĐT 4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề phát triển các phương thức TTĐT 4.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới. Khi xu hướng của nên kinh tế của toàn câu là hội nhập, liên kết thì một phương thức thanh toán nhanh chóng và hợp lý giữa các doang nghiệp ở các quốc gia khác nhau cũng như các khách hàng trên toàn thế giới là vô cùng cần thiết. Đó là lý do mà phương thức TTĐT được coi là phương thức thanh toán của tương lai trên toàn thế giới. Với trên 20 triệu người sử dụng internet, 60 triệu thuê bao di động và hơn 15 triệu tài khoản tiền gửi thanh toán, Việt Nam đang được đánh giá là thị trường giàu tiềm năng cho phát triển thương mại điện tử nói chung và thanh toán trực tuyến nói riêng . Vẫn còn quá sớm để nói rằng "thời của thanh toán điện tử" đang đến ở Việt Nam, tuy nhiên đang có nhiều có nhiều dấu hiệu tốt để thúc đẩy hình thức thanh toán hiện đại và tiện lợi này. Đó là một hệ thống ngân hàng hiện đại, đang phát triển mạnh mẽ với những ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến nhất như hệ thống ngân hàng lõi, hệ thống chuyển mạch, cung cấp các dịch vụ thanh toán trực tuyến qua internet, điện thoại… Rất nhiều công ty cung cấp dịch vụ đã chuyển sang sử dụng các phương thức thanh toán điện tử qua internet, điện thoại như Teclco, Gameonline… Bên cạnh đó, sự tham gia của các mạng điện thoại và xu hướng phát triển dịch vụ thương mại điện tử trên điện thoại di động cũng góp phần làm cho thị trường thanh toán trực tuyến Việt Nam thêm sôi động. Ngày 23/05/2008, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công ty Cổ phần Chuyển mạch Tài chính Quốc gia Việt Nam (Banknetvn) và Công ty Cổ phần Dịch vụ Thẻ Smartlink(Smartlink) chính thức công bố kết nối thành công liên thông 02 hệ thống thanh toán thẻ liên ngân hàng và khai trương kết nối Hệ thống thanh toán thẻ Banknetvn - Smartlink, trở thành một hệ thống thanh toán thẻ thống nhất trên toàn quốc. Sau hơn 5 tháng tích cực phối hợp triển khai với các ngân hàng thành viên, dưới sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Nhà nước, Banknetvn và Smartlink chính thức hoàn thành giai đoạn kết nối kỹ thuật liên thông giữa 2 hệ thống, bao gồm 5 ngân hàng thành viên của Banknetvn và Smartlink: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Vbard), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bidv), Ngân hàng Công thương Việt nam (Vietinbank) và Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank). Như vậy, tất cả các chủ thẻ của 5 ngân hàng thành viên nói trên có thể giao dịch với bất kỳ máy ATM nào của cả 5 ngân hàng. Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội là một chi nhánh của AGRIBANK Việt Nam do vậy mà thẻ do chi nhánh phát hành hoàn toàn có thể rút tiền ở bất kì máy của ngân hàng thành viên nào. Thống kê đến tháng 03/2008, tổng số máy ATM của 2 hệ thống (5 ngân hàng thành viên) là 3.614 máy, chiếm khoảng 64% tổng số máy ATM tại thị trường Việt Nam. Số lượng thẻ thanh toán phát hành của 5 ngân hàng này là 8,6 triệu thẻ, chiếm 80% thị phần thẻ thanh toán trong cả nước. Trong lộ trình kết nối giữa 2 tổ chức thanh toán thẻ này, đến cuối Quý 3/2008, Banknetvn và Smartlink sẽ phối hợp triển khai kết nối liên thông hệ thống ATM với các tất cả ngân hàng thành viên còn lại để hoàn thành giai đoạn I. Khi đó, với một mạng lưới thanh toán gồm 42 ngân hàng thành viên, tổng số máy ATM của 2 hệ thống này sẽ là trên 4.500 máy, chiếm khoảng 80% tổng số máy ATM tại thị trường Việt Nam và số lượng thẻ thanh toán phát hành khoảng 9,2 triệu thẻ, chiếm 86% thị phần thẻ thanh toán trong cả nước. Giai đoạn II sẽ kết nối liên thông hệ thống POS cho các ngân hàng thành viên và hợp tác cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng khác. Việc hợp tác giữa Banknetvn và Smartlink đã mở đường cho việc thành lập một mạng thanh toán điện tử thống nhất trên toàn quốc theo kế hoạch của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đồng thời duy trì được sự độc lập tương đối của các bên tham gia nhằm đảm bảo động lực cạnh tranh về chất lượng dịch vụ, cũng như an toàn về hệ thống khi hệ thống của hai bên có thể làm dự phòng lẫn nhau trong trường hợp có sự cố   Tuy nhiên, việc triển khai cung cấp dịch vụ và đem tiện ích của việc kết nối tới đông đảo bộ phận dân cư và doanh nghiệp đòi hỏi nỗ lực của từng ngân hàng thành viên trong việc đảm bảo chất lượng dịch vụ và phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng. Sự kiện kết nối thành công liên thông hai hệ thống chuyển mạch ngân hàng lớn nhất quốc gia Banknetvn và Smartlink là nền tảng cơ bản để hướng tới xây dựng và phát triển một hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Khi đi vào hoạt động, hai hệ thống này sẽ hỗ trợ lẫn nhau trong việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng, đảm bảo tính ổn định và thông suốt với chất lượng dịch vụ tốt nhất.  Sự kiện khai trương kết nối hệ thống thanh toán thẻ Banknetvn – Smartlink (Hai hệ thống thanh toán thẻ lớn nhất Việt Nam cả về quy mô, khối lượng) là việc khẳng định sự hợp tác kết nối vì lợi ích của từng ngân hàng, của người sử dụng dịch vụ thẻ và lợi ích chung của cả nền kinh tế, tạo tiền đề cho sự phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam. Đây là một mốc phát triển mới về hệ thống thanh toán thẻ của các ngân hàng thành viên trong lộ trình hội nhập quốc tế.   Theo lộ trình, đến cuối năm 2009, OnePay sẽ tiếp tục kết nối với các ngân hàng lớn tại Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại điện tử chấp nhận thanh toán trực tuyến cho hơn 10 triệu chủ thẻ. Theo cam kết của Việt Nam gia nhập WTO, lộ trình mở cửa dịch vụ ngân hàng của Việt Nam , từ ngày 1-1-2010 trở đi các ngân hàng thương mại nước ngoài sẽ hoàn toàn được hoạt động một cách tự do giống như ngân hàng quốc doanh. Tham gia WTO, các NHTM Việt Nam sẽ tiếp nhận sự tiến bộ về dịch vụ ngân hàng nhưng, NHTM nước ta chịu thách thức không ít, vì vốn điều lệ nhỏ bé; tổ chức hệ thống NHTM chưa theo mô hình chuẩn; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt rất yếu; thể lệ cho vay còn mang tính ứng trước chi phí sản xuất và luân chuyển hàng hoá; chiết khấu thương phiếu chưa đi vào cuộc sống; tỷ trọng nợ xấu so với tổng dư nợ còn cao...Có thể nói những mặt còn yếu ở ngân hàng thương mại Việt Nam lại là những thế mạnh của các ngân hàng thương mại nước ngoài, đặc biệt họ có thế mạnh về TTĐT hơn hẳn các ngân hàng trong nước. Do vậy khi lộ trình mở cửa dịch vụ ngân hàng hoàn toàn được hoàn thành các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội nói riêng đứng trước nhiều thách thức về cạnh tranh đặc biệt gần như không thể so sánh được về phương diện TTĐT. Do vậy các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng NN&PT NT nói riêng cần phải biết liên kết với nhau, đồng thời có những đột phá trong việc đưa ra các hình thức thanh toán mới, đặc biệt chú ý đến TTĐT. Định hướng phát triển của Ngân Hàng Agribank Hà Nội Với phương châm vì sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng và ngân hàng, mục tiêu của AGRIBANK là tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam  tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế. Là một chi nhánh lớn của AGRIBANK, chi nhánh Hà Nội cũng đặt ra mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong nội thành Hà Nội góp phần đẩy mạnh việc hoàn thành mục tiêu của ngân hàng NN&PT NT Việt Nam. AGRIBANK nói chung và AGRIBANK chi nhánh Hà Nội nói riêng kiên trì với định hướng chiến lược phát triển là: Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính-ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững. Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp. Phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25 %/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45 % tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1 % tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu tăng 10%. Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng. Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững.  Năm 2008, sau một năm Việt Nam là thành viên của WTO, sức ép của lộ trình mở cửa nền kinh tế, trong đó có lĩnh vực dịch vụ tài chính- ngân hàng ngày càng lớn, trước việc các NHTM Nhà nước lần lượt được cổ phần hóa, Ngân hàng NN& PT NT VN nói chung và ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội nói riêng cần có bước đột phá để tổn tại và tiếp tục phát triển. Đây cũng là thời gian ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội tự vượt lên chính mình để khẳng định thương hiệu và tìm hướng đi mới Đột phá trong quản trị điều hành là mục tiêu số một nhằm tạo lực đẩy cho quá trình tái cơ cấu và hội nhập. Đó là quá trình cải cách đồng bộ bắt đầu từ cơ cấu bộ máy tổ chức của trụ sở chính, hệ thống mạng lưới chi nhánh theo hướng tinh gọn, chuyên môn hóa, hiệu quả phù hợp với yêu cầu kinh doanh, quản lý theo mô hình tập đoàn. Đổi mới căn bản về tư duy và phương pháp quản trị điều hành, hoàn thiện cơ chế, quy chế điều hành kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp và thông lệ quốc tế. Lĩnh vực công nghệ tin học cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu nhằm đẩy nhanh việc mở rộng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tăng cường thông tin quản lý và kiểm sóat hoạt động.  Đặt mục tiêu nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hóa doanh nghiệp; đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn; dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập với dịch vụ ngân hàng của những ngân hàng đối thủ. 4.2.2 Phạm vi vấn đề giải quyết Như đã nói trong các chương trước, vấn đề về phát triển các phương thức thanh toán điện tử cần phải được giải quyết đồng bộ về mặt công nghệ, viễn thông, hệ thống bảo mật, cả về mặt con người như trình độ nhân viên ngân hàng, trình độ khách hàng và mức độ thu nhập của khách hàng….dưới đây chỉ là một số giải pháp nhằm tạo điều kiện phát triển cho phương thức TTĐT của các ngân hàng thương mại trong nước nói chung đặc biệt ngân hàng NN&PT NT nói chung. 4.3 Các đề xuất, kiến nghị với vấn đề nghiên cứu, giải pháp phát triển, hoàn thiện các phương thức TTĐT tại Ngân hàng NN&PT NT Hà Nội 4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 4.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý Môi trường pháp lý của Việt Nam còn nhiều bất cập chưa đáp ứng nhu cầu thực tế đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và thanh toán điện tử nói riêng. Vì vậy hoàn thiện môi trường pháp lý là yêu cầu bức xúc đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng trước yêu cầu hội nhập AFTA và tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam, đặc biệt thách thức và nhu cầu phát triển thương mại điện tử. vì vậy quốc hội, chính phủ và nghành ngân hàng cần khẩn trương hoàn thiện môi trường pháp lý của hoạt động ngân hàng dựa trên cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Điều đó đòi hỏi quá trình kiến tạo khung pháp lý vừa phải phù hợp theo yêu cầu thực tế nước ta và vừa phải tuân theo thông lệ chuẩn mực quốc tế, đặc biệt của WTO, IMF, WB… 4.3.1.2. Xây dựng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Nhà nươc cần quan tâm hơn đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho nghành ngân hàng. Các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp về chuyên nghành Ngân hàng cần nghiên cứu nhu cầu nguồn nhân lực đáp ứng cho các ngân hàng trong và ngoài nước trước xu thế mở cửa và hội nhập khu vực và quốc tế trên lĩnh vực tài chính - Ngân hàng để xây dựng chương trình và nội dung đào tạo phù hợp. Trong chương trình đào tạo cần phải có các môn tin học cơ bản và tin học chuyên nghành nhằm trang bị cho sinh viên hệ thống kiến thức cơ bản về công nghệ ngân hàng nói chung, công nghệ TTĐT nói riêng đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Thực tế hiện nay, việc đào tạo các kỹ sư tin học của các trường đại học trong nước không đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động nói chung và nhu cầu cán bộ tin học của nghành ngân hàng nói riêng. Cần phải có sự liên kết đào tạo giữa những trường đại học hàng đầu về CNTT với những trường đào tạo nguồn lực chính cho nghành ngân hàng. 4.3.1.3. Đẩy nhanh việc xây dựng mạng thông tin quốc gia, bao gồm hệ thống viễn thông và Internet. Cần đẩy mạnh việc xây dựng mạng thông tin quốc gia, bao gồm hệ thống viễn thông và internet để đáp ứng kịp thời nhu cầu của xã hội, đặc biệt cần sớm hình thành siêu xa lộ thông tin trong nước và liên kết với các nước trong khu vực và quốc tế. tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin giữa các ngân hàng trong nước với các ngân hàng trên thế giới. Cần có những chính sách đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ viễn thông và internet bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao tốc độ, giảm giá cước. 4.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 4.3.2.1. Phát triển hệ thống thanh toán điện tử NHNN với vai trò là ngân hàng trung gian trong quan hệ thanh toán nói riêng và điều hành cơ chế hoạt động của tổ chức tín dụng nói chung. Để hoàn thiện tăng cường các hình thức TTĐT ngân hàng nhà nước cần hoạch định những vẫn đề sau: Ban hành chế độ đồng bộ, toàn diện trong TTĐT trên cơ sở các chính sách pháp luật nhà nước. Chỉ đạo thực hiện mở rộng dịch vụ TTĐT trong dân cư theo thị trường Có những quy chế về đảm bảo an toàn các thông tin về tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế, dân cư, tạo tâm lý tin cậy, yên tâm cho người mở tài khoản tại ngân hàng Trong việc phát triển các phương tiện thanh toán mới NHNN phải có những văn bản cụ thể hướng dẫn các thể lệ thanh toán một cách khoa học, phù hợp với thông lệ quốc tế. Nên tổ chức các hội nghị tổng kết tình hình thanh toán băng các phương tiện TTĐT , nhất là thẻ thanh toán để rút ra các vấn đề còn tồn tại và sửa đổi, đưa ra các biện pháp cho thời gian tới Nghiên cứu , đề ra hướng chung thống nhất về phát triển công nghệ trong các tổ chức ngân hàng, tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối mạng thanh toán sau này Chủ động kêu gọi sự giúp đỡ của WB, IMF và các tổ chức tài chính tiền tệ khác trên thế giới và trong khu vực nhằm phát triển công nghệ ngân hàng của Việt Nam, bắt kịp hướng phát triển của nghành tài chính- ngân hàng thế giới. 4.3.2.2. Phát triển phương tiện thanh toán điện tử Hiện nay thẻ thanh toán vẫn chưa trở thành thông dụng ở Việt Nam. Ngoài nguyên nhân chính là thu nhập của người dân còn thấp chưa có nhu cầu mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng thì một nguyên nhân nữa là do người dân chưa được tuyên truyền, giới thiệu nhiều về những lợi ích khi sử dụng thẻ nên vẫn chưa thể bỏ được thói quen dùng tiền mặt. Để mở rộng công nghệ thanh toán thẻ ở Việt Nam cần phải thực hiện những phương pháp sau: Phải có sự đồng bộ của hệ thống kỹ thuật. Hệ thống này bao gồm máy rút tiền tự động ATM, trạm EFT- POS và lựa chọn thẻ thanh toán theo tiêu chuẩn quốc tế trên công nghệ hiện đại. Thực tế là trong thời gian qua đã có hiện tượng các ngân hàng thương mại Việt Nam lần lượt triển khai hệ thống thanh toán điện tử sử dụng thẻ thanh toán theo cách việc ai người đó làm chưa đi đến đồng thuận trong hệ thống ngân hàng. Tình trạng này dẫn đến sự không đồng bộ về tiêu chuẩn kĩ thuật giữa các ngân hàng cũng như giữa các bài toán nghiệp vụ, đặc biệt là phần mềm kế toán khách hàng sẽ ảnh hưởng tới thẻ thanh toán liên hàng. Hiện nay, giữa các ngân hàng thương mại đã bắt đầu có những liên kết, điều này vừa làm giảm bớt việc bỏ phí nguồn lực vừa tạo sự thuận tiện cho cả khách hàng và cả ngân hàng. Xây dựng hệ thống thanh toán ATM, EFT- POS nên lựa chọn giải pháp thiết lập mạng truy cập trực tuyến có thể truy cập trực tuyến vào từng tài khoản được chỉ định của khách hàng để thực hiện lệnh thanh toán. Để làm được điều này cần phải có một hệ thống phần mềm kế toán online đủ khả năng truy cập thông tin chính xác, nhanh chóng phục vụ cho việc thanh toán Mở rộng thanh toán thẻ cần phải xây dựng và phát triển trung tâm chuyển mạch thanh toán thẻ ngân hàng. Trung tâm này có chức năng kiểm soát và thực hiện chuyển các lệnh thanh toán thẻ giữa các ngân hàng với nhau đảm bảo thẻ thanh toán giữa các ngân hàng khác nhau vẫn có thể rút tiền ở bất kỳ máy rút tiền thành viên nào tham gia hệ thống Đối với các thẻ thanh toán quốc tế như Visa card hoặc Mastercard, các ngân hàng tham gia thanh toán cần hợp tác chặt chẽ hơn, phải cùng nhau thoả thuận để đi đến đồng thuận. Đặc biệt cần phát huy vai trò của hội các ngân hàng thanh toán thẻ thành lập năm 1996 và vai trò phối hợp của các hiệp hội ngân hàng để các ngân hàng liên kết, liên doanh trong việc mở rộng thanh toán thẻ trong khu vực dân cư Hoàn thiện các văn bản pháp lý về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán cũng như việc thanh toán qua các chứng từ điện tử về điều kiện, quyền và trách nhiệm của khách hàng sử dụng thẻ, các đơn vị chấp nhận thẻ, hạn mức thấu chi, khi mất thẻ… 4.3.3. Kiến nghị với ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội Trong xu thế hội nhập thương mại toàn cầu TTĐT là một tất yếu, do vậy các ngân hàng nói chung và ngân hàng NN&PT NT nói chung phải thực hiện các giải pháp đồng bộ sau để có thể đi tắt và đón đầu công nghệ và ứng dụng có hiệu quả dịch vụ thanh toán điện tử - Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ, dịch vụ mới, nghiên cứu, rút kinh nghiệm và phát triển có chọn lọc những dịch vụ mới phù hợp hơn với khả năng của ngân hàng và đối tượng khách hàng tiềm năng. - Nghiên cứu, phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, cung cấp các dịch vụ ở cấp độ cao hơn và mang lại nhiều lợi nhuận hơn như dịch vụ quản lý quỹ đầu tư, dịch vụ địa ốc, cho thuê tài chính…điện tử hoá các thủ tục, chứng từ đăng ký, tiến tới xây dựng nhứng chi nhánh ngân hàng điện tử hoạt động hoàn toàn trên môi trường mạng (E- brand ). - Đặc biệt chú trọng tới vấn đề cần bảo mật và an ninh mạng do tác hại của harker, virus máy tính không chỉ đơn thuần là thiệt hại vật chất mà còn là uy tín, chất lượng của ngân hàng. Luôn cập nhật công nghệ bảo mật, sử dụng tường lửa, chương trình chống virus, hệ thống backup dữ liệu luôn hoạt động an toàn và thông suốt. - Phải xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên cả về nghiệp vụ lẫn công nghệ thông tin. Đảm bảo nguồn nhân lực của hệ thống Ngân hàng luôn được cập nhập công nghệ mới, tiến bộ KH-KT mới để nhanh chóng cập nhập ứng dụng, phát huy tiến bộ công nghệ ngân hàng, tạo năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. - Cuối cùng cần đưa ra những chương trình để thu hút khách hàng nhằm cạnh tranh với các ngân hàng khác về dịch vụ thẻ cũng như những dịch vụ E- Banking khác. Cần xem xét lại cách phân bố ATM cho hợp lý, đặt máy ở những nơi khách hàng dễ dàng tìm được địa điểm và thuận lợi trong việc đi rút tiền, phát huy được 100% công suất của máy. Thường xuyên khảo sát ý kiến của khách hàng để hoàn thiện dịch vụ, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN TÓM LƯỢC MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG BIỂU KẾT LUẬN PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA BẢNG CÂU HỎI BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP BIỂU PHÍ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1. Quy trình TTĐT thông thường 5 Hình 2.2. Quy trình TTĐT trong thương mại điện tử 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: tỷ trọng thanh toán với hội sở so với tổng thanh toán trong nước của ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội 24 Bảng 3.2. các hạn mức rút tiền 27 Bảng 3.3. Biểu phí thẻ ghi nợ nội địa 27 Bảng 3.4. tỷ trọng tài khoản thẻ ghi nợ(số thẻ) so với tổng số tài khoản cá nhân 29 Bảng 3.5. Bảng mã sản phẩm với mạng Vinaphone 31 Bảng 3.6. Tình hình phát triển Internet của nước ta 33 Bảng3.7. Tỷ lệ tăng trưởng trong thanh toán với hội sở 38 Bảng 3.8a. So sánh hoạt động phát hành thẻ ghi nợ năm 2006 và 2007 38 Bảng 3.8b. So sánh hoạt động phát hành thẻ ghi nợ năm 2007 và 2008 38 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AFTA (ASEAN Free Trade Area ) : Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation): Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương ATM (Automatic Teller Machine ) : Máy rút tiền tự động hay Máy giao dịch tự động CNTT : Công nghệ thông tin CMND : chứng minh nhân dân ĐTDD : Điện thoại di động EDC (Electronic Data Capture ) : Thiết bị đọc thẻ điện tử EFT (Electronic Funds Transfer ) : Chuyển tiền điện tử, Chuyển khoản điện tử IB : Internet- Banking IMF ( International Monetary Fund ) : Quỹ tiền tệ quốc tế ISO (International Organization for Standardization) : Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế NN&PT NT : Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn NHNN : Ngân hàng Nhà nước NH NN&PT NT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông Thôn GDP (Gross Domestic Product ) : Tổng sản phẩm quốc nội PIN (Personal Identificate Number) : Mã số cá nhân của từng chủ thẻ POS (Point of Sale ) : điểm bán hàng (những nơi chấp nhận thanh toán bằng thẻ- là nơi có đặt EDC) SET (Secure Electronic Transactions ) : giao dịch điện tử an toàn SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication ): Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn thế giới TTĐT : Thanh toán điện tử TMĐT : Thương mại điện tử TTLNH : Thanh toán liên ngân hàng TT-TT : bộ Thông tin và Truyền thông WB (World Bank ) : Ngân hàng thế giới WTO (World Trade Organization ) : Tổ chức Thương mại Thế giới LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Thưong mại Điện tử - Trường Đại học Thương Mại, chúng em đã được tiếp cận và trang bị cho mình về lý luận, các học thuyết kinh tế và bài giảng của thầy cô về các vấn đề marketing điện tử, thương mại điện tử, thanh toán điện tử ... Tuy nhiên, lý thuyết phải đi đôi với thực hành thì mới phát huy được hiệu quả. Chính vì vậy, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em đi thực hành những gì đã học ở trường trong thời gian 10 tuần thực tập tại ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội Có thể nói 10 tuần không phải thời gian đủ dài để thực hành hết những gì đã học trong 4 năm tại trường nhưng nó đã mang lại cho em nhiều kinh nghiệm thực tế rất quý báu. Trong 10 tuần thực tập này, em đã gặp không ít khó khăn: sự bỡ ngỡ khi lần đầu tiếp xúc với môi trường làm việc chuyên nghiệp, sự hạn chế về một số kiến thức về lý thuyết chuyên môn để viết báo cáo cũng như các kĩ năng ứng phó tình huống... Tuy nhiên, nhờ sự giúp đỡ của quý thầy cô, của ban lãnh đạo và tập thể anh chị trong ngân hàng Nông Nghiệp Hà Nội, em đã hoàn thành khoá thực tập của mình. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn nhà trường, quý thầy cô đã tạo mọi điều kiện cho em tham gia học tập, rèn luyện, trao dồi kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức thực tế cuộc sống trong suốt 4 năm học. Và đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Thanh - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành Luận Văn tốt nghiệp này. Đồng thời gửi lời cảm ơn chân thành đến ban Giám đốc và phòng Marketing cùng toàn thể các anh chị trong ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội đặc biệt chị Ngô Thị Hà đã tiếp nhận và tạo cho em môi trường làm việc chuyên nghiệp, giúp em có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về tình hình hoạt động của ngân hàng và hoàn thành khóa thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỪ NĂM 2006-2008 I. Kết quả hoạt động năm 2006 A. Nguồn vốn Nguồn vốn đạt 11.517 tỷ, tăng 2.240 tỷ, tăng 24% so với năm 2005. Nguồn vốn nội tệ đạt 10.470 tỷ, tăng 2.112 tỷ, tăng 25,3%, Ngoại tệ 1.047 tỷ, tăng 128 tỷ, tăng 14,0% so với 2005. Đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, với 12 chi nhánh, 41 điểm huy động vốn và nhiều sẩn phẩm dịch vụ tiện ích với khách hàng gửi tiền như huy động tiền gửi bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, khuyến mãi bằng hiện vật…với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý, năm, lãi trước, đồng thời chi nhánh chủ động điều chỉnh lãi suất của các TCTD trên địa bàn, đặc biệt là lãi suất huy động vốn ngoại tệ và sự biến động giá cả theo từng thời điểm đã góp phần nâng cao chất và số lượng huy động vốn từ dân cư B. Đầu tư tín dụng Tổng dư nợ 2006 đạt gần 2.700 tỷ, trong đó dư nợ nội tệ đạt 1.950 tỷ, dư nợ ngoại tệ 750 tỷ, dư nợ ngắn hạn 1.631 tỷ chiếm 60,6%, dư nợ trung hạn 383 tỷ chiếm 14,3%, dư nợ dài hạn 676 tỷ chiếm 25,1% tổng dư nợ. Với tổng vốn đầu tư trên, chi nhánh đã cho vay DN nhà nước 970 tỷ chiếm 36%, DN ngoài quốc doanh 1.368 tỷ chiếm 60%, hợp tác xã và hộ gia đình 352 tỷ. Năm 2006, chi nhánh thoả mãn mọi nhu cầu tín dụng đối với các thành phần kinh tế đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tỷ lệ đầu tư DN nhà nước chiếm 36%, DN ngoài quốc doanh chiếm 60% tăng 25,8% so với năm 2005. Mặt khác NH NN&PT NT Hà Nội đã khẩn trương tiếp cận các dự án khả thi từng bước nâng cao chất lượng đầu tư, với các dự án thực sự có hiệu quả thì không phân biệt thành phần kinh tế đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt trong năm 2006 chi nhánh đã tiếp tục mở rộng phương thức cho vay đồng tài trợ với các ngân hàng thương mại trên địa bàn với những dự án lớn có hiệu quả hàng trăm tỷ đồng. Không những thế chi nhánh còn mở rộng cho vay hộ sản xuất, vay sinh hoạt đối với công chức, viên chức, sỹ quan, công nhân trong các DN, bệnh viện, trường học, lực lượng vũ trang với dư nợ trên 350 tỷ đồng, hỗ trợ nhiều gia đình cải tạo, sửa chữa nhà ở, mua sắm tiện nghi sinh hoạt trong gia đình cải thiện, nâng cao đời sống cán bộ nhân dân thủ đô * Về chất lượng tín dụng: Chi nhánh đã quan tâm chỉ đạo sát sao ngay từ đầu năm công tác thẩm định món vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ, do vậy nợ xấu năm 2006 chiếm tỷ lệ thấp hơn so với quy định của NH NN&PT NT Việt Nam. Đến nay chất lượng tín dụng đã được nâng lên rõ rệt nhờ sự phát triển của các doanh nghiệp, sự chỉ đạo nhanh nhạy kịp thời của ban giám đốc và tinh thần trách nhiệm của cán bộ nghiệp vụ tín dụng. Tỷ lệ thu lãi bình quân đạt trên 95% lãi phải thu C. Hoạt động kinh doanh đối ngoại Chi nhánh tiếp tục quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng nước ngoài đáp ứng kịp thời, thoả mãn mọi nhu cầu về thanh toán quốc tế đối với các thành phần kinh tế. Nhập khẩu: Mở 784 món L/C trị giá hàng triệu USD, thanh toán 889 món L/C trị giá trên 120 triệu USD, doanh số thanh toán nhờ thu là 17 tr USD với 346 món, chuyển tiền đến 1.682 món trị giá 56 tr USD. Xuất khẩu: Kim nghạch xuất khẩu năm 2006 đạt gần 200tr USD, thu tiền hàng xuất khẩu gần 100tr USD; gửi chứng từ đòi tiền hàng chục triệu USD chuyển tiền đến trên 50tr USD… Chất lượng các sp,dv này ngày càng được ổn định và từng bước phát huy hiệu quả, dần chiếm lĩnh thị trường và góp phần vào kết quả kinh doanh của NHNNo HN như : chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh WU, thanh toán séc,thẻ; thu đổi ngoại tệ tiền mặt. Mặt khác đa dạng hoá các kênh chuyển tiền từ nước ngoài về VN thông qua dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union Thanh toán biên mậu là một thế mạnh của chi nhánh, với các hình thức thanh toán biên mậu như: chuyển tiền, thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán bằng thư uỷ thác, thanh toán băng thư tín dụng bằng đồng bản tệ doanh số đạt gần 17tr CNY. Năm 2006 ngân hàng Nông nghiệp HN vẫn tiếp tục thu đổi đồng CNY mặt và trong thời gian tới sẽ xúc tiến một số chương trình quảng cáo, giảm giá dịch vụ, lãi suất ưu đãi nhămg thu hút khách hàng và tạo điều kiện cho việc nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sx cũng như tiêu thụ hàng xuất khẩu D. Về tài chính thanh toán, dịch vụ và ngân quỹ a. Về công tác thanh toán Với khối lượng nguồn vốn lớn của các DN có quan hệ rộng trên phạm vi cả nước nên công tác thanh toán vốn năm 2006 càng trở nên phức tạp hơn, tuy nhiên NHNNo Hà Nội đã tổ chức tốt công tác thanh toán với khối lượng vốn lớn đặc biệt vào cuối năm các DN không để chậm trễ hoặc sai sót đảm bảo uy tín của chi nhánh với KH Đặc biêt, năm 2006 chi nhánh đã tiếp tục áp dụng chương trình ứng dụng công nghệ hiện đại giao dịch một cửa trực tiếp với khách hàng với 100% các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc b. Về kết quả tài chính Cùng với việc huy động vốn, mở rộng đầu tư tín dụng, đẩy mạnh công tác thu nợ, thu lãi đến hạn, thu lãi nợ quá hạn, thu nợ đã xử lý rủi ro chi nhánh đã mở rộng các SP,DV tiện ích nhằm tăng tỉ lệ thu dịch vụ trong tổng thu những dịch vụ đã triển khai: Chuyển tiền nhanh, thu đổi ngoại tệ, dịch vụ thu chi tiền mặt tại DN, tại nhà đối với khách hàng có số tiền gửi lớn, dịch vụ bảo lãnh dự thầu, thu chi hộ……Tổng thu dịch vụ trong năm đạt trên 13 tỷ đã góp phần tạo thêm nguồn lực về tài chính đảm bảo đủ quỹ thu nhập để chi trả lương cho cán bộ công nhân viên theo quy định của NHNNo VN. c. Phát triển dịch vụ ngân hàng Trong năm việc triển khai các loại hình dịch vụ đã được đặc biệt quan tâm chỉ đạo ngay từ đầu năm. Đến nay chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức dịch vụ như: chuyển tièn nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ, thanh toán thẻ ACB, Master card, Visa card, American Express…. Thu đổi ngoại tệ Đến 31/12/2006 có gần 30.000 tài khoản cá nhân có số dư 62,3 tỷ VNĐ, trên 100 ngàn USD, 15 ngàn EUR, trong đó có 28.128 thẻ ghi nợ, tăng gần 18.000 thẻ so với năm 2005 vứi số dư 50,5 tỷ, doanh số hoạt động trên 21 tỷ với 26.000 món. Ngoài ra chi nhánh đã phát hành gần 150 thẻ tín dụng nội địa, thu đổi gần 12tr USD tương đương trên 190tỷ VNĐ, ngoài ra chi nhánh cũng thực hiện thu đổi các ngoại tệ khác như GBP, CHF, CAD, HKD….nhưng số lượng còn hạn chế. Dịch vụ Western Union chi trả kiều hối đến nay đạt gần 3tr USD d. Ngân quỹ Với mạng lưới gồm 12 chi nhánh hoạt động toàn diện các mặt nghiệp vụ và 41 điểm giao dịch trên địa bàn, chi nhánh đã tổ chức tốt các công tác ngân quỹ, vừa đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời tiền mặt giao dịch với các thành phần kinh tế và dân cư, vừa mở rộng được diện thu tiền mặt tại chỗ cho một số DN vừa cung ứng kịp thời, chính xác các nhu cầu thu chi của các TCKT, XH và các DN, các chi nhánh kho bạc, các trường ĐH. Năm 2006 tổng thu tiền mặt trên 16.912 tỷ, tăng 99,8%, tổng chi tiền mặt gần 16.910tỷ, tăng 99,7% so với năm 2005 e. Công tác khác Chi nhánh luôn coi trọng đến công tác khác nhằm đảm bảo đủ ĐK ổn định và phát triển hoạt động KD hiệu quả, mở rộng thị trường hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Đó là: Công tác đào tạo cán bộ: Năm 2006 đã thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và đào tạo lại. Đã mở 27 lớp tại chi nhánh với 2.369 lượt cán bộ, tổ chức đào tạo, đào tạo lại tại chỗ các nghiệp vụ như tín dụng, TT quốc tế, kế toán, vi tính… Công tác kiểm tra kiểm soát, phúc tra được chú trọng cả số lượng và chất lượng, kết hợp kiểm soát tại chỗ và kiểm soát từ xa Công tác thi đua khen thưởng được phát động thường xuyên, đẩy mạnh vai trò công tác đoàn thể Công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ, phát huy sáng kiến cải tiến nghiệp vụ, động viên khen thưởng kịp thời các tổ chức các nhân lao động xuất sắc, gương người tốt việc tốt II. Kết quả hoạt động năm 2007 Nguồn vốn đạt 12.845 tỷ, tăng 1.328 tỷ, tăng 11,5% so với năm 2006. Nguồn vốn nội tệ đạt 11.487 tỷ, tăng 1.017 tỷ, tăng 9,7%, Ngoại tệ 1.358 tỷ, tăng 311 tỷ, tăng 29,7% so với năm 2006. Đầu tư tín dụng: Tổng dư nợ đạt 2.105 tỷ , dư nợ ngoại tệ 750 tỷ, Dư nợ nội tệ 1.355 tỷ chiếm 64,4%,trong đó dư nợ ngắn hạn 525 chiếm 387,7% dư nợ trung hạn 391 tỷ chiếm 28,9%, dư nợ dài hạn 439 tỷ chiếm 32,4% tổng dư nợ Đến hết năm 2007 có 34.200 tài khoản cá nhân có số dư trên 80tỷ VNĐ, trong đó có trên 31.000 thẻ ghi nợ tăng hơn 3000 thẻ so với năm 2006 với số dư trên 52tỷ đồng III. Kết quả hoạt động năm 2008 Ngồn vốn đạt 14.386 tỷ VNĐ, tăng 1.541 tỷ, tăng 12% so với năm 2007. Đạt 105% kế hoạch TW giao.Trong đó nguồn nội tệ 12.228 tỷ, tăng 741 tỷ so với năm 2007 chiếm 85% tổng nguồn, Ngoại tệ 2.140 tỷ, tăng 782 tỷ, chiếm 15% tổng nguồn vốn. Đầu tư tín dụng: Tổng dư nợ đạt 2.457 tỷ đạt kế hoạch đã giao, Dư nợ nội tệ đạt 2.043 tỷ, dư nợ ngoại tệ đạt 414 tỷ (Quy đổi). Dư nợ ngắn hạn: 1.336tỷ chiếm 56,3%, dư nợ trung hạn 432 tỷ chiếm 17,6%, dư nợ dài hạn 689 tỷ chiếm 28,1%. Đến hết năm 2008 có gần 38.000 tài khoản cá nhân có số dư trên 100 tỷ VNĐ, trong đó có 36.800 thẻ ghi nợ tăng hơn 5000 thẻ so với năm 2007 với số dư 56 tỷ đồng, doanh số hoạt động trên 30 tỷ với 280.000 món. Việc phát hành thẻ ghi nợ thực sự đưa lại tiện lợi đối với người dân và hiệu quả kinh doanh cho chi nhánh. Ngoài ra đã phát hành trên 200 thẻ nội địa. Dịch vụ đại lý thu đổi ngoại tệ với 27 đại lý thu đổi ngoại tệ mặt, kết quả thu đổi gần 16 triệu USD (Quy đổi các loại ngoại tệ) tương đương với trên 260 tỷ VNĐ. Dịch vụ ngoại hối ngày càng ổn định và phát huy hiệu quả như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh WU, thanh toán Séc thẻ, thu đổi ngoại tệ tiền mặt, đại lý thu đổi ngoại tệ. Dịch vụ chuyển tiền nhanh Wester Union đạt trên 5,1 triệu USD, dịch vụ chi trả kiều hối thông qua tài khoản của ngân hàng đạt trên 2 triệu USD. Thanh toán thẻ và Séc du lịch đạt 225 ngàn USD. Chi nhánh đã kí hợp đồng chi lương qua tài khoản cho 48 đơn vị như: Công ty đầu tư chuyên dụng Hanel, Cty cổ phần Sao Vàng, Cty dệt 19/5……. Với mức độ phát triển như vậy chi nhánh đã và đang phấn đấu theo mục tiêu chung của Ngân hàng Agribank Việt Nam, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời; Đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch  cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh; Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hoá doanh nghiệp. Phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-28%/năm, tổng dư nợ từ 20-25 %/năm, trong đó tỷ trọng tín dụng trung dài hạn tối đa chiếm 45 % tổng dư nợ trên cơ sở cân đối nguồn vốn cho phép; nợ quá hạn dưới 1% tổng dư nợ; lợi nhuận tối thiểu tăng 10%. CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA 1. Thị trường mục tiêu hiện tại của ngân hàng là ? 2. Theo ông (bà) những nguyên nhân nào gây khó khăn cho việc phát triển các phương thức thanh toán điện tử? Tại sao? 3. Lượng máy ATM mà chi nhánh quản lý là bao nhiêu? Phân bổ như thế nào? theo ông (bà) cách phân bổ này đã hợp lý chưa? 4. Ngoài những nguyên nhân chủ quan, theo ông (bà) còn có nguyên nhân nào gây ảnh hưởng tới việc sử dụng thẻ của khách hàng không? 5. Chiến lược định hướng của ngân hàng trong thời gian tới? 6. Tình hình ứng dụng CNTT và TMĐT của ngân hàng? 7. Theo ông (bà) các xúc tiến thương mại mà ngân hàng sử dụng đã thực sự hiểu quả chưa? Và nguyên nhân của kết quả đó? DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Phạm Quốc Chính (2005) Đẩy mạnh ứng dụng thanh toán điện tử nhằm phát triển TMĐT ở Việt Nam / luận văn thạc sĩ Lê Văn Tề : Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán tại Việt Nam Lương Đỗ Đoàn (1999) : “ giải pháp phát triển thị trường thẻ tín dụng ở Việt Nam”/ tạp chí Ngân hàng(11) Trần Thị Phương Hải (2001) : “ Ngân hàng điện tử và thương mại điện tử ”/Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ(78+79) Nguyễn Thanh Mai (2006) Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Thẻ thanh toán tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam/ luận văn Cao Sĩ Khiêm (1995) Đổi mới chính sách tiền tệ- tín dụng ngân hàng trong giai đoạn chuyển sang kih tế thị trường ở nước ta, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội Nguyễn văn Minh- Trần Hoài Nam (2002) Giao dịch TMĐT_ Một số vấn đề cơ bản, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Thông tin giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ trên Website của các ngân hàng ( đặc biệt là Website của Agribank( và Agribank Hà Nội ( ) Một số Website thông tin như: ………….. KẾT LUẬN Trong thời đại hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, TMĐT được coi là xu hướng phát triển kinh tế trong tương lai. Cùng với sự phát triển đến chóng mặt của TMĐT, hệ thống ngân hàng cũng cần có một phương thức thanh toán phù hợp và phương thức TTĐT được coi là một giải pháp tối ưu để phục vụ cho sự phát triển của TMĐT nói riêng và nền Kinh tế hiện đại nói chung. Việt Nam với nỗ lực phát triển và hội nhập để bắt kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới cũng đang cố gắng phát triển TTĐT nhằm tạo điều kiện cho các DN trong nước có đủ cơ sở để hoạt động kinh doanh, bắt kịp nhịp phát triển kinh tế của thế giới Trong những năm qua ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội cũng đã đạt được một số những thành tựu nhất định trong việc thực hiện phát triển các phương thức TTĐT, cùng với sự cố gắng của Ban lãnh đạo chi nhánh và tập thể cán bộ công nhân viên, bám sát định hướng của NHNN Việt Nam nói chung và NH NN&PT NT Việt Nam nói riêng. Chi nhánh đã đầu tư phát triển cho công tác TTĐT rất nhiều, tuy nhiên trong cơ chế cạnh tranh gay gắt, chi nhánh cũng gặp không ít khó khăn trong việc duy trì vị trí của mình trong hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy chi nhánh cần có những biện pháp đề khắc phục và nâng cao hiệu của của hoạt động TTĐT. Nhận thức được vấn đề này, trong thời gian thực tập tại chi nhánh em đã đi sâu, nghiên cứu tình hình thực trạng hoạt động của công tác TTĐT, từ đó mạnh dạn đề ra một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả các phương thức TTĐT tại Ngân hàng NN&PT NT Hà Nội. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm và khả năng hiểu biết chưa cao, do sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mọng nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô. PHIẾU ĐIỀU TRA Em là sinh viên thực tập ở ngân hàng NN&PT Nông Thôn chi nhánh Lạc Trung, Hà Nội. Để phục vụ tốt hơn cho việc nghiên cứu đề tài :” Phát triển các phương thức thanh toán điện tử tại ngân hàng NN&PT Nông Thôn chi nhánh Hà Nội” Kính mong ông (bà) vui lòng cho biết thêm các thông tin dưới đây A. Thông tin về chuyên viên phỏng vấn Họ và tên: Số điện thoại: Email: Công việc phụ trách: 1. ông (bà) đã được tham gia khoá đào tạo nào chính thức về các dịch vụ TTĐT chưa? £ Có £ Không 2. Ông bà có biết sử dụng các phần mềm quản lý TTĐT của Ngân hàng không? £ Có £ Không 3.Ông , bà có áp dụng các lí thuyết về TTĐT mà ông , bà từng được học hoặc từng biết đến trong công việc ? £ Có. £ Chỉ áp dụng được một phần. £ Không áp dụng được gì. £ Không có câu trả lời. B. Thông tin về Ngân Hàng Phần 1:Các hình thức thanh toán điện tử và tầm quan trọng của nó đối với Ngân hàng 1. Đánh giá mức độ phong phú của các phương tiện thanh toán điện tử tại chi nhánh Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội £ Phong phú £ Chưa phong phú lắm £ Đơn điệu 2. Đánh giá về chất lượng dịch vụ TTĐT tại chi nhánh £ Rất tốt £ tốt £ bình thường £ kém 3. Đánh giá mức độ quan trọng của việc phát triển các phương thức thanh toán điện tử tại ngân hàng £ Rất quan trọng £ Bình thường £ không quan trọng 4. Ngân Hàng hiện đang có dự định cho ra phương tiện thanh toán điện tử nào mới ko? £ có £ không Nếu có thì đó là phương tiện nào? …………………………………………………………………………….. Phần 2: phương pháp xúc tiến thương mại để phổ biến các phương thức thanh toán điện tử và mức độ hiệu quả của phương pháp đó 5. Ngân Hàng sử dụng phương pháp xúc tiến thương mại nào để phổ biến các phương thức thanh toán điện tử mới được đưa ra không? £ quảng cáo trực tuyến £ E-Marketing £ Quan hệ công chúng £ không sử dụng phương pháp xúc tiến nào Khác:…………………………………………………. 6. Đánh giá mức độ hiệu quả của việc xúc tiến thương mại mà ngân hàng đã sử dụng ( nếu có)? £ hiệu quả tốt £ hiêu quả tương đối £ không có hiệu quả Phần 3: Thẻ thanh toán điện tử và chất lượng dịch vụ thẻ 7.Thẻ ghi nợ nội địa (success) hiện là hình thức thanh toán điện tử được phát hành rộng rãi nhất tại ngân hàng NN&PT NT nói chung và chi nhánh nói riêng. Theo ông (bà) hình thức này có còn có tồn tại điểm nào ko? £ số điểm tập trung máy rút tiền £ số tiền trong máy £ Tình trạng máy £ Cách sử dụng £ Khác 8. Nếu có, ông (bà) có thể đề xuất một số phương án nhằm khắc phục? Phần 4: Vấn đề cần giải quyết đề phát triển phương thức thanh toán điện tử mà ngân hàng đã đưa ra 9. Theo đánh giá của Ông ( Bà ) thì những vấn đề nào trong ngân hàng hoặc bộ phận trong ngân hàng cần tập trung giải quyết trong thời gian tới để phát triển các phương thức thanh toán điện tử mà ngân hàng của quý ông (bà) đã đưa ra đã đưa ra? £ Xây dựng chiến lược £ Nghiên cứu phát triển thị trường £ Các hoạt động truyền thông, marketing. £ Kênh và mạng lưới phân phối . £ Tổ chức hậu cần kinh doanh £ Dịch vụ khách hàng £ Phát triển thương hiệu cho sản phẩm dịch vụ £ Bảo mật web, chữ ký điện tử Khác……………………………………………………………………. xin trân trọng cảm ơn! TÓM LƯỢC Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội là một tổ chức hoạt động tài chính- Ngân hàng, cung cấp các dịch vụ,các phương thức thanh toán, trong đó có cả TTĐT. Đây là một phương thức khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng đang ngày càng đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế đang ngày càng có xu hướng hiện đại hoá như hiện nay. Biết được tầm quan trọng của phương thức thanh toán này Ngân Hàng NN&PT NT nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đã và đang ngày càng phát triển các phương thức TTĐT nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh tranh với các ngân hàng khác. Trong quá trình thực tập ở Ngân hàng NN&PT NT Hà Nội em đã tìm hiểu được phần nào những phương thức TTĐT của Ngân hàng. Vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài luận văn của mình là “ Phát triển phương thức TTĐT trong Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội “ Nội dung luận văn tốt nghiệp của em gồm 4 chương: Chương I : Tổng quan nghiên cứu Chương này tập trung chủ yếu vào việc giải thích tính cấp thiết của việc phát triển các phương thức TTĐT, xác lập và tuyên bố vấn đề phát triển các phương thức TTĐT, đề ra các mục tiêu của bài luận văn Chương II: : Một số lý luận cơ bản về các phương thức TTĐT trong Ngân hàng thương mại Tập trung đưa ra khái niệm về TTĐT, quy trình TTĐT, các phương thức TTĐT, các đặc điểm, lợi ích mà TTĐT mang lại và đồng thời đề cập tới tổng quan tình hình nghiên cứu của các năm trước về đề tài này Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phát triển các phương thức TTĐT tại Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội Tập trung đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phát triển các phương thức TTĐT của Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh Hà Nội. Đưa ra các kết quả phân tích xử lý dữ liệu của phiếu điều tra và các dữ liệu thứ cấp thu được trong quá trình thực tập để rút ra những tồn tại cũng như những điều cần phát huy trong TTĐT tại ngân hàng Chương IV: Kết luận và đề xuất với các phương thức TTĐT tại Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội Tập trung đi sâu vào việc rút ra kết luận từ phần xử lý dữ liệu, từ đó đưa ra một số giải pháp chính yếu nhằm phát triển các phương thức TTĐT tại ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn Phát triển phương thức Thanh toán điện tử trong Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội.doc
Luận văn liên quan