Hiện nay, tình hình thanh toán không dùng tiền mặt cả nước nói chung
và của NHĐT & PT Bắc Kạn nói riêng còn tồn tại nhiều hạn chế, nhiều vấn
đề chưa hợp lý, mặc dù Ngân hàng đã có nhiều cố gắng xong vẫn chưa giải
quyết được triệt để. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, để
đưa đất nước đi lên và vươn ra thế giới thì cần phải xây dựng một hệ thống
Ngân hàng Việt Nam hiện đại. Vì vậy, Ngân hàng với vai trò là trung gian
thanh toán phải Ngân hàng nhanh chóng hoàn thiện các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt ở nước ta, mà còn là làm giảm lượng tiền mặt trong lưu
thông, kìm chế lạm phát, giữ ổn địng giá cả đồng tiền góp phần khai thác mọi
khả năng tiềm tàng, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng đầu tư phát
triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế giúp thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa Ngân hàng Việt Nam tứng bước hoà nhập với
các nước trong khu vực và thế giới.
77 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2581 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n và do người bán chủ động lập chứng
từ. Theo chế độ thanh toán được quy định tại chi nhánh, nếu trường hợp tài
khoản tiền gửi của người mua không đủ khả năng thanh toán Ngân hàng sẽ
báo cho người mua biết, đồng thời nhập “sổ theo dõi chứng từ quá hạn thanh
toán” và chờ khi nào tài khoản người mua đủ khả năng thanh toán thì mới tiến
hành thanh toán và tính phạt. Mặt khác, hiện nay các khoản thu như tiền điện
nước, tiền điện thoại,…. Vẫn sử dụng tiền mặt để thanh toán là chủ yếu đặc
biệt là trong dân cư, bởi dân cư mở tài khoản thanh toán rất ít và đơn vị thụ
hưởng cũng không biết cá nhân nào có tài khoản để thỏa thuận với khách
hàng của mình trả tiền theo hình thức này.
2.2.3.3. Thanh toán bằng Séc
Séc là một chứng từ được sử dụng rông rãi ở tất cả các nước trên thế
giới, nó ra đời khá sớm, được sử dụng nhiều ở các nước phát triển. Ở nước ta
ngày 09/05/1996 Chính phủ đã ban hành nghị định 30/CP về “Ban hành quy
chế phát hành và sử dụng séc”, kèm theo thông tư hướng dẫn số 07/TT-NH1
ngày 27/12/1996 của NHNN về việc thực hiện nghị định này. Nghị định
30/CP quy định rõ ở Việt Nam được phép lưu hành séc vô danh và séc ký
danh thông qua việc ký hậu chuyển nhượng, nghị định 30/CP ra đời đã đánh
dấu một bước chuyển biến có ý nghĩa kinh kế lớn trong việc sử dụng séc ở
52
Việt Nam, theo nghị định này séc không chỉ còn là công cụ chuyển khoản đơn
thuần mà còn phát huy được vai trò công cụ lưu thông.
Séc lĩnh tiền mặt: Trong các loại séc được sử dụng tại chi nhánh thì séc
lĩnh tiền mặt chiếm tỷ trọng cao hơn cả, trong 3 năm gần đây thì doanh số đạt
được là năm 2005 là 1.6 tỷ đồng, năm 2006 là 1.891 tỷ đồng, năm 2007 là 2.7
tỷ đồng và trung bình chỉ chiếm 0.22% trong tổng các hình thức thanh toán
được áp dụng tại chi nhánh. Như vậy, xu hướng thì séc lĩnh tiền mặt vẫn được
sử dụng ngày càng tăng nhưng số lượng chưa nhiều.
Séc bảo chi: Tại chi nhánh loại séc này không phát sinh, đây là hình
thức thanh toán khá phức tạp do khách hàng phải lưu ký 1 số tiền vào tài
khoản séc bảo chi nên thủ tục rườm rà, người phát hành séc dẽ bị ứ đọng vốn,
có thể xảy ra tình trạng sai ký nhiệu mật vì do người mua không biết chữ ký
của Ngân hàng bảo chi séc.
Thực tế, tình hình thanh toán séc bảo chi tại NHĐT & PT Bắc Kạn chưa
sử dụng vì do phạm vi thanh toán của séc bảo chi còn bó hẹp, chẳng hạn trong
trường hợp thanh toán khác hệ thống nếu khách hàng mở tài khoản tại Ngân
hàng thu hộ (Ngân hàng huyện) sau đó mới nộp séc vào Ngân hàng thu hộ
nhưng Ngân hàng này lại không được tham gia thanh toán bù trừ theo quy
định (điều 5 của thông tư 07/TT-NH) tờ séc cũng không được thanh toán thì
phạm vi thanh toán séc không đúng nên khó xử lý. Vì vậy, chỉ có các đơn vị
mở tài khoản ở NHNN tham gia thanh toán bù trừ mới tiến hành thanh toán
với nhau bằng séc được.
Séc cá nhân: ít được sử dụng tại chi nhánh NHĐT & PT Bắc Kạn dù
rằng có nhiều ưu điểm, séc cá nhân chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0.03%, số tiền
thanh toán ít và đến năm 2007 thì không còn phát sinh. Nguyên nhân là do:
thu nhập người dân thấp, các hoạt động dịch vụ tuy có phát triển nhưng hoạt
động chưa mạnh vì thế mới chỉ tạo tiền đề cho séc cá nhân xuất hiện chứ chưa
phát triển. Nếu có nhiều cá nhân mở tài khoản và số dư tài khoản cá nhân khá
ổn định thì việc sử dụng séc cá nhân mới có thể phát triển được.
53
2.2.3.4. Hình thức thanh toán khác
- Thanh toán điện tử liên Ngân hàng
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
- Chuyển tiền khách hàng
- Điều chuyển vốn Ngân hàng
- Phiếu chuyển khoản
- Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước bằng chuyển khoản
Căn cứ vào các chứng từ trên NHĐT & PT Bắc Kạn xem xét tính hợp lệ,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành thực hiện thanh toán cho khách hàng.
Qua bảng số liệu ta thấy phương thức thanh toán này chiếm tỷ trọng khá
cao (số món năm 2007 tăng 1447 món so với năm 2005, doanh số 2007 đạt
265 tỷ đồng tăng 42 tỷ đồng so với năm 2005), đứng thứ 2 trong bảng về các
hình thức thanh toán.
2.2.4. Đánh giá về thực trạng TTKDTM tại chi nhánh
2.2.4.1. Kết quả đạt được
Qua việc phân tích đánh giá thực trạng thanh toán nói chung và
TTKDTM nói riêng của NHĐT & PT Bắc Kạn trong 3 năm gần đây ta thấy
rằng: mặc dù gặp rất nhiều khó khăn như nền kinh tế tỉnh nhà chưa phát triển,
do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới suy thoái, cùng với sự cạnh tranh gay
gắt của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Nhưng với sự quyết tâm của
ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã dần vượt qua được
những khó khăn, trở ngại, giành thế chủ động để hoà vào với nền kinh tế thị
trường. Trong thành tích kinh doanh nói chung, nghiệp vụ TTKDTM có
những đóng góp đáng kể là:
Tổng khối lượng TTKDTM qua Ngân hàng tăng trưởng đều đặn hàng
năm với tốc độ tương đối cao.
Từ nền tảng là thanh toán hoàn toàn thủ công (mọi giao dịch thanh toán
đều dựa trên cơ sở chứng từ giấy) chuyển dần sang phương thức xử lý bán tự
động sử dụng chứng từ điện tử, đến nay các giao dịch thanh toán được xử lý
54
điện tử chiếm tỷ trọng khá lớn. Trong thực hiện nghiệp vụ không để xảy ra sai
xót lớn, giấy tờ chính xác, thanh toán điện tử và bù trừ nhanh chóng, thuận
tiện cho khách hàng đến giao dịch.
Ngân hàng đã cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng với chất
lượng tốt, tổ chức thanh toán nhanh chóng, hướng dẫn khách hàng sử dụng
các hình thức thanh toán phù hợp, nhân viên có thái độ hoà nhã, tôn trọng
khách hàng.
Thực hiện nghiệp vụ không để sai sót lớn, giấy tờ chinhs xác, thanh toán
điện tử và bù trừ nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho khách hàng đến giao
dịch.
Việc thực hiện thanh toán toàn hệ thống đã tăng cường trách nhiệm trong
quản lý điều hành vốn tại cơ sở. Việc quản lý vốn chặt chẽ nhưng linh hoạt,
hệ số sử dụng vốn trong kinh doanh của toàn hệ thống tăng lên rõ rệt.
Dịch vụ tài khoản cá nhân của Ngân hàng phát triển khá nhanh.
Thực hiện thanh toán toàn hệ thống đã tăng cường trách nhiệm trong
quản lý điều hành vốn tại cơ sở. Việc quản lý vốn chặt chẽ nhưng linh hoạt,
hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng tăng lên rõ rệt.
2.2.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tích đã đạt được trong công tác TTKDTM thì tạo
chi nhánh vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc phục đó là:
Nhìn chung, thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn rất phổ biến trong nền
kinh tế, tiền mặt là phương tiện thanh toán chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực
doanh nghiệp và chiếm đại đa số trong các giao dịch thanh toán của khu vực
dân cư.
Việc TTKDTM phục vụ cho khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và cho
cá nhân còn ít, đa phần nghiệp vụ TTKDTM phục vụ cho các doanh nghiệp
lớn và các cơ quan hành chính sự nghiệp, còn đại bộ phận dân cư vẫn chưa
được tiếp cận với các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.
55
Việc sử dụng các hình thức TTKDTM còn đơn điệu chủ yếu là UNC -
chuyển tiền, còn các hình thức khác ra đời chủ yếu mang tình hình thức, hiệu
quả không cao.
Cơ sở vật chất hạ tầng và trang thiết bị phục vụ công tác thanh toán tuy
đã được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong hiện đại hoá
Ngân hàng để tăng sức cạnh tranh.
Thẻ thanh toán là một hình thức thanh toán hiện đại, việc áp dụng thẻ
thanh toán được áp dụng theo quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày
19/10/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đây là một công
cụ thanh toán hiện đại cho phép thanh toán với tốc độ nhanh, nó là công cụ
thanh toán tự động, khách hàng có thể tự phục vụ mà không cần có sự tham
gia trực tiếp của nhân viên Ngân hàng, thẻ gọn nhẹ, sử dụng đơn giản, an toàn
và hiện nay thẻ đang được sử dụng rộng rãi trên toàn quốc. Tuy nhiên, thẻ
thanh toán lại chưa phát triển thậm chí là không có tại chi nhánh, đây là một
hạn chế rất cơ bản tại chi nhánh. Thẻ thanh toán chưa có tại chi nhánh là do
đây là một công cụ thanh toán hiện đại do đó nó đòi hỏi cơ sở vật chất hiện
đại, tiên tiến, trình độ của những người tham gia vao trong quá trình thanh
toán bằng thẻ NH cũng cao, mà Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nghèo điều kiện
kinh tế chưa phát triển để có thể trang bị những phương tiện tân tiến, đời sống
nhân dân còn nghèo nàn, thu nhập thấp do đó nhu cầu sử dụng thẻ là chưa cần
thiết và do thói quen sử dụng tiền mặt của người dân còn ăn sâu vào mỗi
người dân.
2.2.4.3. Các nguyên nhân gây nên những hạn chế:
Nguyên nhân chủ quan:
Các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt chỉ tập trung phát triển tại
thị xã chứ chưa mở rộng ra các huyện, xã trong tỉnh. Thiếu các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán hoạt động mang tính chuyên nghiệp, phục vụ cho một
số đối tượng, một số lĩnh vực hoặc vùng sâu, vùng xa, nông thôn và các địa
phương có nền kinh tế kém phát triển.
56
Thủ tục trong TTKDTM còn rờm rà, hình thức thanh toán còn đơn điệu,
chất lượng dịch vụ kém, thanh toán còn chậm và phức tạp với một lượng lớn
giấy tờ và rất nhiều chữ ký.
Công tác tuyên truyền chưa hiệu quả hầu như Ngân hàng ở trong trạng
thái “đợi khách” chứ chưa chủ động lôi cuốn khách hàng đến với mình, mạng
lưới thanh toán chưa rộng chỉ bó hẹp sự giao dịch trong hệ thống của mình,
việc hợp tác với các Ngân hàng trên địa bàn chưa được đồng bộ từ đó làm tốc
độ thanh toán chậm, thủ tục rườm rà.
Chất lượng, tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt chưa phong phú. Khả năng đáp ứng nhu cầu của nhiều loại đối tượng
sử dụng còn hạn chế. Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt chưa
đạt được tính tiện ích và phạm vi thanh toán để có thể thay thế cho tiền mặt.
Phương thức giao dịch chủ yếu tiếp xúc trực tiếp và mặt đối mặt. Để được
nhận một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, các chủ thể tham gia thường phải
đến các điểm giao dịch của ngân hàng. Phương thức giao dịch từ xa, dựa trên
nền tảng công nghệ thông tin hiện đại như giao dịch qua internet, qua mobile,
homebanking... chưa phát triển hoặc mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hẹp.
Trình độ cán bộ vẫn còn hạn chế, số cán bộ mới vào ngành có trình độ về
chuyên môn, có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật nhưng lại thiếu kinh
nghiệm trong công việc giao tiếp, ứng xử với khách hàng; do đó dẫn đến
những kết quả không như mong muốn.
Nguyên nhân khách quan:
Do thói quen và nhận thức, sau đổi mới ngành Ngân hàng thì toàn bộ
yêu cầu quản lý tiền mặt áp dụng trước đó được loại bỏ, tiền mặt trở thành
một công cụ thanh toán không hạn chế về đối tượng và phạm vi sử dụng. Hầu
hết mọi chi phí liên quan đến tiền mặt trong lưu thông như in ấn, phát hành,
thu huỷ, an ninh là chi phí xã hội và do Nhà nước chịu; cá nhân người thanh
toán chỉ phải trả phần nhỏ nhất (kiểm đếm, vận chuyển), trong khi đó tiền mặt
có ưu việt rất lớn đó là thanh toán tức thời và vô danh, thủ tục đơn giản. Vì
vậy, tiền mặt đã trở thành một công cụ rất được ưu chuộng trong thanh toàn
và từ lâu đã trở thành thói quen khó thay đổi của các doanh nghiệp và người
57
tiêu dùng. Đặc biệt, do thu nhập của người dân thấp vì vậy việc sử dụng tiền
mặt chiếm đa số. Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hiện nay là một
lực cản lớn trong việc phát triển TTKDTM.
Kinh tế của tỉnh nhà chưa phát triển, kinh tế chủ yếu là nông lâm nghiệp,
các ngành công nghiệp chưa có, tiêu thụ sản phẩm theo quy mô nhỏ, lẻ, vì vậy
khả năng tiếp nhận phương thức TTKDTM là rất khó khăn. Ngoài ra, thì có
một bộ phận kinh tế không chính thức đó là kinh tế ngầm liên quan đến hoạt
động buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại, tham nhũng, …. đối với những
người tham gia các giao dịch này dù TTKDTM vẫn chiếm ưu thế hơn nhưng
vẫn không phải là phương tiện thanh toán được lựa chọn vì xuất phát từ nhu
cầu che dấu nguồn gốc giao dịch và danh tính của đối tượng tham gia.
Vốn là một hạn chế lớn cho quá trình mở rộng và phát triển TTKDTM
cho các NHTM nói chung và đối với chi nhánh NHĐT & PT Bắc Kạn nói
riêng. Trong những năm qua Chính Phủ và NHNN đã tập trung đầu tư vốn
cho việc hiện đại hoá công nghệ thanh toán nhưng số vốn vẫn còn ít ỏi chưa
đáp ứng được nhu cầu.
Các văn bản pháp quy của Chính Phủ chưa đồng bộ, còn nhiều điều
chưa hợp lý, cơ chế thanh toán chưa hấp dẫn khách hàng.
Để có thể khắc phục được những hạn chế còn tồn tại và phát triển
TTKDTM tại chi nhánh thì Ngân hàng cần có những định hướng và mục tiêu
cụ thể và giải pháp để phát triển hình thức thanh toán này.
58
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT
TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC KẠN
3.1. Định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
3.1.1. Định hướng và mục tiêu cụ thể để phát triển TTKDTM tại
Việt Nam
3.1.1.1. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu được đặt trong mối quan hệ với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội theo kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 của Chính phủ và phù hợp với Đề án
phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,
nhằm tạo sự chuyển biến mạnh về chất và lượng trong thanh toán không dùng
tiền mặt với các mục tiêu: đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế với các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt an toàn, hiệu quả, sử dụng thuận
tiện, có khả năng từng bước thay thế tiền mặt trong lưu thông; tăng cường
năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên thị
trường; góp phần thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia; nâng cao
hiệu quả giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước, minh bạch hóa nền kinh
tế, góp phần tích cực vào công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thúc
đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam; đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế. Phấn đấu đạt được môi trường thanh toán hiện đại, an toàn, hiệu
quả và vững chắc về cơ sở pháp lý ở Việt Nam vào năm 2020.
3.1.1.2. Định hướng phát triển TTKDTM đến năm 2010
a) Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt phải phù hợp với trình độ
phát triển của nền kinh tế, hạ tầng kỹ thuật công nghệ và hệ thống thanh toán.
Các giải pháp xây dựng trong Đề án không mang tính hành chính, áp đặt, gây
tác động tiêu cực kìm hãm sự phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội.
59
b) Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt đặt trong mối quan hệ cân
bằng giữa lợi ích chung của cộng đồng và lợi ích của người sử dụng dịch vụ
thanh toán, của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; những biện pháp hỗ
trợ của Nhà nước chỉ mang tính chất ngắn hạn, nhằm tạo ra bước đột phá ban
đầu cho sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
c) Các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt hướng tới
việc sử dụng các biện pháp kinh tế là chủ yếu nhằm huy động các nguồn lực
của khu vực tư nhân để đầu tư phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
Nguồn lực của Nhà nước chỉ được sử dụng trong trường hợp nguồn lực của tư
nhân không đủ lớn hoặc cho những dự án mang tính chiến lược lâu dài, hình
thành cơ sở nền tảng để thúc đẩy sự phát triển chung của toàn bộ các hoạt
động thanh toán của nền kinh tế.
3.1.2. Định hướng hoạt động và mục tiêu để phát triển TTKDTM
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn.
Trong bất kỳ nền kinh tế thị trường nào thì cũng đang được đánh giá cao
vai trò của nó. Một tất yếu cực kỳ quan trongj trong cơ sở hạ tầng của nền
kinh tế, một kênh cần thiết cho quản lý kinh tế, một phương tiện thúc đẩy hiệu
quả nền kinh tế.
Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời phục vụ tốt nhu cầu thanh
toán của khách hàng, ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bắc Kạn nói riêng phải không ngừng nâng cao trình độ thanh toán
không dùng tiền mặt, kỹ thuật thanh toán hiện đại cho phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế trong giai đoạn tới. Cùng với phương hướng và mục tiêu của
toàn ngành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn xác định nghiệp vụ
TTKDTM là một dịch vụ hỗ trợ quan trọng cần được phát triển, nhằm tạo
điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng, hoạt động bảo lãnh, đồng thời làm tăng
dịch vụ ngày càng cao trong tổng thu của Ngân hàng, làm tăng sức mạnh, bảo
đảm an toàn trong kinh doanh và nâng cao vị trí của chi nhánh trên địa bàn
hoạt động.
60
Trong điều kiện hiện nay, TTKDTM mang lại những ý nghĩa kinh tế - xã
hội rất quan trọng. Giảm chi phí lưu thông, ổn định giá trị đồng tiền và có khả
năng đẩy lùi lạm phát. Về mặt xã hội, TTKDTM giúp đơn giản trong thanh
toán, tạo tâm lý thoải mái, yên tâm về độ tin cậy cao cho khách hàng. Muốn
phát huy được những lợi ích kinh tế của hình thức thanh toán này cần quan
tâm Ngân hàng những vấn đề sau:
- Xác định đúng đắn mục tiêu những năm tiếp theo nhằm tập chung khai
thác nguồn lực hiện có, thực hiện có hiện có hiệu quả các giải pháp cụ thể
trong việc thực hiện TTKDTM. Tận dụng những ưu việt của phương thức
này.
- Tiếp tục mở rộng và thực hiện tốt chiến lược huy động và sử dụng vốn,
đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án có tính khả thi, đi đôi với tăng cường
công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra nâng cao chất lượng tài sản Có của NH.
- Một trong những hạn chế lớn của chi nhánh đó là các nghiệp vụ về thẻ
thanh toán hầu như không có, vì vậy, để TTKDTM tại chi nhánh phát triển
hơn nữa thì việc triển khai và áp dụng phương thức thanh toán bằng thẻ NH là
điều vô cùng cần thiết. Điều ấy không những giúp cho hình thức TTKDTM
tại chi nhánh phát triển, mà còn giúp cho việc kinh doanh của NH phát triển
hơn, từ đó góp phần thức đẩy sự phát triển nền kinh tế tỉnh nhà. Tích cực chủ
động đầu tư các dự án đầu tư có hiệu quả các dự án có hiệu quả phục vụ hiện
đại hóa nông nghiệp tỉnh nhà.
- Tiếp tục tăng cường biện pháp hạn chế nợ quá hạn, tích cực thu nợ quá
hạn cũ và xử lý tài sản tồn đọng.
- Tiếp tục củng cố hoạt động kinh doanh tạo nền tảng vững chắc về trình
độ, khả năng nghiệp vụ và các kiến thức hỗ trợ tin học, ngoại ngữ cho cán bộ
công nhân viên. Góp phần nâng cao tỷ lệ người sử dụng các hình thức
TTKDTM.
- Mở rộng phạm vi TTKDTM, dần dần hoàn thiện và đưa vào sử dụng
rộng rãi các chương trình thanh toán mới, hiện đại như: thanh toán bằng thẻ,
uỷ nhiệm chi, ….
61
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể, doanh
nghiệp để tuyên truyền, triển khai về những tiện ích trong TTKDTM tới từng
người dân.
- Hoàn thiện các quy trình thanh toán, tạo sự gắn kết giữa các bộ phận
nhằm bổ xung nghiệp vụ, tạo đà phát triển, tạo sự thông thoáng tới nhiều tiện
ích cho khách hàng.
- Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro trong thanh toán. Tạo lòng tin của dân trong phương thức thanh
toán mới.
3.2. Các giải pháp để phát triển TTKDTM tại chi nhánh
Xuất phát từ những hạn chế trong TTKDTM tại chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn em xin mạnh dạn đề ra một số giải pháp để phát
triển hình thức thanh toán này hơn tại chi nhánh
3.2.1. Thực hiện việc xây dựng và phát triển thẻ thanh toán tại chi
nhánh.
Hiện nay, tại nước ta các NH đã và đang triển khai dịch vụ thẻ thanh
toán, một sản phẩm dịch vụ hiện đại góp phần làm hiện đại hóa NH và xác
định rằng sản phẩm dịch vụ này có khả năng tạo ra một bước đột phá trong
việc tăng tỷ trọng TTKDTM. Do đó, triển khai dịch vụ thẻ rộng rãi trên các
địa bàn đối với hệ thống NH là vô cùng cần thiết, đặc biệt là đối với chi nhánh
NHĐT &PT Bắc Kạn.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có nhiều cơ quan, các doanh nghiệp, trường
cao đẳng, trung học đóng trên địa bàn, chi nhánh cần liên kết với các đơn vị
đó và tầng lớp dân cư có thu nhập cao để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
NH, trả lương qua tài khoản, tiến hành phát hanh thẻ thanh toán, trang bị các
máy rút tiền tự động, máy chấp nhận thẻ thanh toán.
Chi nhánh cần đầu tư hiện đại hóa công nghệ , tiêu chuẩn hóa hệ thống
thông tin để ứng dụng các công nghệ hiện đại, đa dạng hóa các kênh phân
phối sản phẩm dịch vụ để đưa vào sử dụng nhiều máy móc hiện đại giúp
62
khách hàng sử dụng thẻ có thể tự mình rút tiền mặt, kiểm tra số dư tài khoản,
chuyển khoản…
3.2.2. Phát triển thanh toán trong các doanh nghiệp
Việc thanh toán qua Ngân hàng ở Bắc Kạn tuy chỉ tập trung ở các
doanh nghiệp những các doanh nghiệp tham gia vào quá trình thanh toán vẫn
chưa nhiều, vì vậy, việc thu hút các doanh nghiệp tham gia vẫn là một điều vô
cùng cần thiết. Để có thể thu hút được các doanh nghiệp tham gia thì chi
nhánh cần thực hiện một số giải pháp như:
Trang bị kiến thức, thông tin cho doanh nghiệp về những đặc điểm, tiện
ích, rủi ro của từng loại phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán, trên cơ
sở đó các doanh nghiệp lựa chọn các đối tượng, phạm vi và chủng loại các sản
phẩm dịch vụ thanh toán phù hợp với nhu cầu của mình. Chi nhánh cần tạo
điều kiện hơn nũa trong việc mở tài khoản, tạo sự gắn kết giữa Ngân hàng với
các chủ thể kinh doanh trong việc cung cấp dịch vụ trọn gói, phát triển các
laọi hình thanh toán điện tử….
Yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt trong phạm vi, đối tượng nhất định; có chính sách cụ thể đối với chủ
thể kinh doanh để khuyến khích thanh toán qua ngân hàng.
Tập trung phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử, tạo điều kiện để
các doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử.
3.2.2. Mở rộng mạng lưới Ngân hàng, khuyến khích mở tài khoản
tiền gửi dân cư và mở rộng TTKDTM trong dân cư
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, nền kinh tế còn lạc hậu vì vậy thói quen
sử dụng tiền mặt trong thanh toán là chủ yếu vì vậy một trong những chủ
trương của Ngân hàng là mở rộng các dịch vụ Ngân hàng trên địa bàn, đặc
biệt là trong khu vực dân cư. Chủ trương này cũng phù hợp với chủ trương
của toàn ngành Ngân hàng để nhằm cải thiện tình hình thanh toán tròn dân cư
và để tạo thói quen sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Để khuyến khích việc mở và sử dụng tài khoản cá nhân trong dân cư,
Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định 160/QĐ – NH2 ban hành thể lệ mở
63
rộng tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp tư nhân và cá nhân với thủ tục rất
đơn giản, chỉ cần đến Ngân hàng với chứng minh nhân dân và khách hàng
điền đầy đủ thông tin vào mẫu mở tài khoản của Ngân hàng là được.
Để mở rộng TTKDTM trong dân cư thì một trong những vấn đề mà
khách hàng ngại đó là vấn đề thủ tục rườm rà, vì vậy, một trong những giải
pháp để mở rộng TTKDTM đó là đơn giản hoá thủ tục. Việc dơn giản hoá thủ
tục vừa tạo cho khách hàng sự tiện lợi, đơn giản, không tốn quá nhiều thời
gian, thoải mái…., và cũng giúp Ngân hàng giảm bớt được khối lượng công
việc, tạo cho cả Ngân hàng và khách hàng tâm lý thoải mái.
Tuy tài khoản tiền gửi cá nhân mở tại NHĐT & PT Bắc Kạn cũng có
khá nhiều nhưng doanh số và số dư còn ít. Để thu hút mọi tầng lớp dân cư mở
tài khoản tại Ngân hàng thì NHĐT & PT Bắc Kạn có thể khuyến khích bằng
các hình thức sau:
- Tuyên truyền, vận động một số doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
Nhà Nước lớn có điều kiện thực hiện việc mở tài khoản, chi trả mọi khoản thu
nhập cho nhân viên mình qua tài khoản cá nhân, khuyến khích họ chi trả hàng
hoá, dịch vụ như tiền điện, nước, điện thoại… thông qua tài khoản của mình.
- Cải thiện các phương thức TTKDTM truyền thống như UNC, séc…
theo hướng thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, đơn giản hoá thủ tục sử dụng…
- Mở rộng hơn nữa các điểm giao dịch của chi nhánh
3.2.3. Mở rộng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo,
Marketting các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng
Thông tin tuyên truyền chưa được định hướng đúng đắn: công tác thông
tin tuyên truyền chưa được quan tâm, chú trọng. Những mục tiêu chiến lược,
định hướng và các chính sách lớn để phát triển hoạt động thanh toán chưa
được công bố đầy đủ cho công chúng. Vì vậy, không chỉ người dân mà thậm
chí nhiều doanh nghiệp còn rất ít hiểu biết hoặc hiểu biết mơ hồ về các dịch
vụ thanh toán và phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra, các
phương tiện thông tin đại chúng đôi khi còn phản ánh thiên lệch, khai thác
những yếu điểm, lỗi kỹ thuật hoặc những yếu tố tiêu cực mang tính cá biệt để
64
đưa lên công luận, khiến cho thông tin đến với những người tiêu dùng thường
một chiều, thậm chí sai lạc, gây mất lòng tin vào một công cụ thanh toán nào
đó ngay từ khi mới bắt đầu phát triển. Vì vậy, tiếp tục tăng cường công tác
tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng, thường xuyên đưa chủ trương này đến các
tổ chức, các thành phần, quảng đại quần chúng nhân dân để họ hiểu và thấy
được vai trò, tác dụng của các dịch vụ thanh toán Ngân hàng tiện ích và hữu
hiệu như thế nào từ đó họ tin, sử dụng dịch vụ để tạo ra thói quen với nếp
nghĩ mới.
Thúc đẩy và mở rộng bằng nhiều biện pháp như: Hội thảo, hội nghị
khách hàng, phát tờ rơi, thi tìm hiểu về các thể thức TTKDTM, giới thiệu các
nghiệp vụ, các sản phẩm thanh toán….
Trong thời buổi hiện nay thì Marketting là một vấn đề cần được quan
tâm, đó chính là một nghệ thuật trong kinh doanh. Ngân hàng phải đặt ra
chiến lược khách hàng, Ngân hàng phải luôn thu thập thông tin, nắm bắt nhu
cầu, phân loại khách hàng và nhất là phải có chính sách khuyến mãi đối với
những khách hàng thường xuyên, khách hàng đặc biệt của mình. Đến các
ngày lễ, tết nên tặng quà lưu niệm như lịch, sổ, đồng hồ treo tường…. có biểu
tượng của Ngân hàng mình.
Tổ chức hội nghị khách hàng trao đổi, phỏng vấn theo dạng câu hỏi trắc
nghiệm đơn giản để có thể phát hiện nhu cầu và sở thích của khách hàng. Có
sổ, hộp thư góp ý của khách hàng để kịp thời chấn chỉnh những sai xót, những
khuyết điểm, hạn chế còn tồn tại.
Có chế độ khuyến khích, khen thưởng bằng vật chất, tinh thần đối với
các nhân viên Ngân hàng có thành tích trong giao tiếp tìm ra những phương
pháp thu hút khách hàng.
Việc tuyên truyền, quảng cáo, phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin sẽ
giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân nắm bắt được các tiện ích và hiểu rõ về
các rủi ro, biện pháp bảo đảm an toàn trong việc sử dụng các phương tiện, các
dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng trên cơ sở đó lựa chọn những phương thức
thanh toán phù hợp cho mình. Nói chung có các hình thức tuyên truyền cụ thể
như:
65
Tuyên truyền qua báo chí: thông qua những tờ báo mà số lượng độc giả
đông đảo để đăng tải các nội dung cần tuyên truyền.
Tuyên truyền qua đài phát thanh và truyền hình: lựa chọn các chương
trình và thời gian thích hợp để thông tin tuyên truyền tới nhiều người nhất.
Tuyên truyền qua Internet
Ngoài ra, còn có một số hình thức tuyên truyền khác.
3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán, nâng cao trình độ cán
bộ
Không ngừng đổi mới, cải tiến công nghệ thanh toán của Ngân hàng
luôn là yêu cầu cần thiết, khách quan trong nền kinh tế nói chung và đối với
chi nhánh NHĐT & PT Bắc Kạn. Chi nhánh đã trang bị được hệ thống các
trang thiết bị cần thiết cho hoạt động thanh toán khá đầy đủ và tương đối hiện
đại. Tuy nhiên, thì các công nghệ ngày càng hiện đại và hình thức thanh toán
này cũng ngày càng phức tạp đòi hỏi cơ sở vật chất luôn được đổi mới phục
vụ kịp thời cho công tác thanh toán, phải ứng dụng nhanh nhạy các phần mềm
thích hợp trong thanh toán, hiện đại hoá triệt để công tác thanh toán theo tốc
độ phát triển hiện nay của công nghệ thông tin để tăng thêm uy tín, đáp ứng
nhu cầu ngày một cao của khách hàng khi đến Ngân hàng, thu hút thêm khách
hàng tiềm năng trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng như
hiện nay.
Để TTKDTM được mở rộng và phát triển hơn nữa NH trong thời gian
tới cần đẩy nhanh tốc độ thực hiện dự án hiện đại hệ thống thanh toán, nhằm
sớm đưa vào sử dụng tăng nhanh tốc độ thanh toán qua NH, giảm chi phí hoạt
động, tạo điều kiện phát triển các công cụ thanh toán mới, tăng khả năng cung
cấp các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ có liên quan.
Cần xây dựng cơ sở vật chất khang trang, đầu tư thiết bị công nghệ hiện
đại, đồng bộ của NH để có vị trí quan trọng quyết định tới sự thành công. Đây
là nhân tố không thể thiếu được, nhất là trong thời buổi kinh tế thị trường như
hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt dễ dẫn đến sự thất bại hay thành
66
công vì thế đòi hỏi NH cần chú trọng tới đổi mới công nghệ, xây dựng một cơ
sở vật chất kỹ thuật tiên tiến nhất là tại trụ sở chính.
Cần nhận thức được tầm quan trọng của cán bộ, là yếu tố quyết định mọi
hoạt động. Trong hoạt động NH nói chung và hoạt động TTKDTM nói riêng
yếu tố tổ chức và sắp xếp con người cho khoa học là rất quan trọng quyết định
lớn tới chất lượng và số lượng của công việc. Tại chi nhánh trình độ cán bộ
phục vụ cho hoạt động thanh toán rất bất cập, chủ yếu do công tác đào tạo cơ
bản cũng như chuyên sâu trong lĩnh vực thanh toán chưa đáp ứng được yêu
cầu. Thực tế này không chỉ phổ biến ở chi nhánh mà ngay cả ở Ngân hàng
Nhà nước là cơ quan chịu trách nhiệm về quản lý Nhà nước trong thanh toán,
vì vậy, việc bồi dưỡng đào tạo cán bộ là vô cùng cần thiết.
Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là về tin học
và ngoại ngữ để phù hợp với yêu cầu đổi mới, tuyển dụng mới cử nhân tin
học có khả năng ứng dụng tốt các công nghệ và phần mềm hiện đại trong lĩnh
vực kế toán Ngân hàng.
Triển khai thực hiện tốt các kế hoạc đào tạo xây dựng. Tiến hiến hành
tiêu chuẩn hoá cán bộ (cán bộ điều hành và cán bộ nghiệp vụ) thực hiên đánh
giá phân loại cán bộ để có kế hoạch đào tạo phù hợp. Đào tạo tập trung vào
hai mục tiêu chính sau:
• Giỏi về kỹ năng nghiệp vụ: giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả
năng tiếp nhận và sử dụng thanh thạo công nghệ Ngân hàng hiện đại
• Kỹ năng giao tiếp tốt: giỏi về tiếp thị và luôn có thái độ đúng đắn
trong giao tiếp, ứng xử. Thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ chuyên
môn cho cán bộ, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để đảm
bảo đáp ứng nhu cầu công việc
Ngoài ra, chi nhánh còn động viên, khuyến khích nhân viên kịp thời
thông qua thưởng phạt nghiêm minh, tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp cho cán
bộ công nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
67
3.2.5. Hợp lý hoá quá trình thanh toán không dùng tiền mặt theo
hướng có lợi nhất cho khách hàng.
Đối với UNC: đối với UNC có thể xảy ra trường hợp là phát hành quá số
dư, gây thiệt hại cho người bán do chậm thanh toán nhưng lại không phải chịu
bất cứ hình thức phạt nào, điều nầy cần được sửa đổi để tạo tâm lý an tâm và
đảm bảo công bằng trong thanh toán của các bên tham gia. Cần miễn phí cấp
ấn chỉ và không thu phí đối với các cá nhân chuyển tiền không vì mục đích
kinh doanh.
Đối với UNT: Cần có những quy định cụ thể, chặt chẽ để tạo ra một
hành lang pháp lý để khách hàng có thể sử dụng thuận lợi hình thức thanh
toán này. Quy định các mức xử phạt thích đáng đối với từng sai phạm nhằm
mở rộng hình thức thanh toán bằng UNT, tạo điều kiện cho khách hàng tiết
kiệm được thời gian về các thủ tục phục vụ công tác thanh toán, tăng thêm độ
tin cậy lẫn nhau giữa các khách hàng từ đó giúp các Ngân hàng thực hiện tốt
vai trò trung gian thanh toán của mình.
Đối với séc: Ngân hàng nên phát hành cẩm nang sử dụng séc với những
quy định, những vấn đề có liên quan, những tiện ích mà séc mang lại để
những khách hàng có nhu cầu sử dụng séc sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn. Ta
thấy séc là một lệnh thanh toán vô điều kiện, lại là một công cụ thanh toán
nên nó cần được dễ dang chuyển đổi ra các dạng vật chất và phi vật chất khác,
có như vậy mới thể hiện được tiện ích của một công cụ thanh toán hiện đại,
và mới được khách hàng nhất là dân cư dễ dàng chấp nhận sử dụng.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, xây dựng đội
ngũ cán bộ có trình độ kiểm tra, kiểm toán cao, đáp ứng kịp yêu cầu của một
Ngân hàng hiện đại. Ngân hàng luôn chú trọng công tác này để thường xuyên
được đánh giá là Ngân hàng có kỷ cương, có uy tín, vì đây là lĩnh vực quan
trọng, rất cần thiết để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động an toàn, hạn chế
thấp nhất rủi ro trong thanh toán và tăng sức cạnh tranh. Đánh giá việc tuân
thủ pháp luật, nghĩa vụ ngân sách và đặc biệt là kiểm tra báo cáo tài chính
68
theo chuẩn mực kế toán, đó là việc làm có ý nghĩa quan trọng để khách hàng
yên tâm, tin tưởng mở tài khoản và sử dụng dịch vụ và các công cụ thanh toán
của Ngân hàng.
3.2.7. Một số các giải pháp khác
Đưa ra các quy định về thời gian thanh toán đối với mỗi nghiệp vụ
thanh toán và các mức phạt cụ thể nếu Ngân hàng thanh toán chậm hoặc sai.
Thường xuyên có các hoạt động khuyến mãi thích hợp như: quay
số dự thưởng, đối với cá khoản lớn và đều đặn sẽ nhận được quà,….
Phối hợp chặt chẽ giữa các Ngân hàng trên địa bàn và trong cùng hệ
thống để thực hiện thanh toán nhanh, an toàn, chính xác và hiệu quả
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động TTKDTM
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước và Chính phủ
Hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán chưa hoàn thiện, mặc dù
trong thời gian vừa qua hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán đã cải
thiện nhiều, song vẫn được đánh giá là chưa đầy đủ và đồng bộ, đặc biệt là
những vấn đề liên quan đến thanh toán điện tử và thương mại điện tử. Ví dụ
như đối với giao dịch điện tử, chưa đủ cơ sở để các ngân hàng tổ chức triển
khai các kênh giao dịch điện tử vì chưa tạo được một cơ chế tổng hợp điều
chỉnh hoạt động thương mại điện tử trong ngành ngân hàng, chưa có sự chấp
nhận đồng bộ giao dịch điện tử, chứng từ điện tử giữa các cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan (như Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan,…). Vì vậy,
Chính phủ cần tạo cơ sở pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh để tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho việc phát triển TTKDTM trong nền kinh tế. Chính phủ cần phát
triển và hoàn thiện môi trường pháp lý cho phù hợp với thông lệ Quốc tế làm
cơ sở thúc đẩy công nghệ Ngân hàng. Nhà Nước cần phải chỉnh sửa, cải tiến,
bổ xung các nội dung, quy chế trong TTKDTM, phải có những hình thức
thích hợp để áp dụng các Luật Quốc tế về thanh toán vào nước ta.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, bao gồm các luật, quy định liên quan
đến các chủ thể tham gia thanh toán nói chung trong nền kinh tế cũng như
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Định hướng hoàn
69
thiện khuôn khổ pháp lý bao gồm: phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của
các bên tham gia hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, trên cơ sở đó
kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp; bảo đảm phù hợp với các chuẩn mực thông
lệ quốc tế được các định chế tài chính, tiền tệ quốc tế khuyến nghị hoặc được
áp dụng chung ở nhiều quốc gia khác; tạo lập một môi trường cạnh tranh công
bằng, bảo đảm khả năng tiếp cận thị trường và tiếp cận dịch vụ đối với các
chủ thể có chức năng tương tự như nhau; hình thành cơ chế bảo vệ khách
hàng hữu hiệu và bảo đảm quy trình giải quyết tranh chấp hiệu quả và khách
quan; hạn chế thanh toán bằng tiền mặt đối với những đối tượng có sử dụng
quỹ ngân sách nhà nước nhằm tăng khả năng kiểm soát việc sử dụng nguồn
ngân sách.
Rà soát, bổ sung, chỉnh sửa cơ chế chính sách, các văn bản liên quan đến
hoạt động thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phù hợp
với lộ trình thực hiện những cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng
như Hiệp định thương mại Việt Mỹ (BTA), Hiệp định AFTA, Hiệp định
khung về thương mại, dịch vụ ASEAN (AFAS) và những cam kết với Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO).
NHNN cùng các NHTM cần nhanh chóng thiết lập hệ thống thanh toán
tự động, liên kết mạng thanh toán quốc gia giữa các Ngân hàng với nhau
trong phạm vi cả nước. Cần phải hoàn thiện hơn trong việc tham gia vào
thanh toán liên Ngân hàng Quốc tế (SWIFT) để phát triển thanh toán quốc tế,
đây là xu thế tất yếu của nền kinh tế mở của Việt Nam.
NHNN cần ban hành thống nhất chế độ thanh toán không chứng từ qua
mạng lưới vi tính, tạo phần mềm cho việc xử lý kỹ thuật truyền File chứng từ
giữa các Ngân hàng thông qua mạng lưới vi tính, mở rộng thanh toán bù trừ
xuống các quận, huyện thông qua mạng vi tính.
Cần đưa chính sách TTKDTM thành một chính sách Nhà Nước chứ
không phải chỉ ở phạm vi cấp của ngành. Chẳng hạn như việc thanh toán giữa
các đơn vị bắt buộc là thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời đưa ra các
chế tài xử lý các đơn vị không thực hiện, hoặc thực hiện nhưng vi phạm như:
nếu không sử dụng TTKDTM thì không được khấu trừ thuế GTGT, …..
70
NHNN cần tạo điều kiện thuận lợi nhất để các NHTM áp dụng khoa học
công nghệ hiện đại, có chính sách đào tạo cán bộ công nhân viên có năng lực
triển vọng, cử cán bộ nghiệp vụ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các
Ngân hàng bạn trong nước và thế giới.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là cơ quan quản lý trực tiếp
của NHĐT & PT Bắc Kạn. Để giúp đỡ cho chi nhánh ngày một phát triển em
có kiến nghi đối với NHĐT & PT Việt Nam như sau:
Trên cơ sở những nghị định, nghị quyết thì NHĐT & PT Việt Nam nên
sớm đưa ra các văn bản chế độ hướng dẫn cụ thể và chi tiết hơn về TTKDTM.
Cần xác định rõ mức thu phí từ các dịch vụ thanh toán. Việc xây dựng
cơ chế tính phí dịch vụ thanh toán hợp lý, xác định mức phí áp dụng cho các
giao dịch thanh toán liên ngân hàng, trên cơ sở đó tác động tới toàn bộ cơ cấu
tính phí của các ngân hàng, tổ chức tín dụng, nhằm tạo lập ra một mức phí
hợp lý đối với người sử dụng dịch vụ cuối cùng, từng bước tạo lập thói quen
giao dịch qua ngân hàng thông qua chính sách về phí dịch vụ thanh toán hợp
lý.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của chi nhánh NHĐT & PT
Việt Nam cần hỗ trợ cho chi nhánh về cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt trong
lĩnh vực công nghệ Ngân hàng.
Trên cơ sở quán triệt tối đa nỗ lực của chi nhánh, NHĐT & PT Việt
Nam cần có những văn bản chỉ đạo cụ thể phù hợp với đặc thù môi trường
hoạt động rất khó khăn của chi nhánh (80% dư nợ ngoài địa bàn). Chẳng hạn
như: theo hướng dẫn chỉ đạo của NHĐT & PT Việt Nam là “chi nhánh không
được cho vay các doanh nghiệp có trụ sở chính đóng ngoài địa bàn và các cá
nhân có hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn”, nếu thực hiện đúng như hướng
dẫnthì các khách hàng lớn có 80% dư nợ ngoài địa bàn kia sẽ có ít quan hệ
với Ngân hàng, điều đó có ảnh hưởng trực tiếp tới chỉ tiêu dư nợ, bảo lãnh,
thu phí dịch vụ giảm, lợi nhuận.
71
Kiến nghị đối với NHĐT & PT Bắc Kạn
Công tác thanh toán bù trừ thường chiếm tỷ trọng khá cao trong các
phương thức thanh toán. Tại Bắc Kạn hiện nay việc thanh toán bù trừ mới chỉ
được thực hiện ở các NH như: NH Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn,
NHĐT & PT và NHNN đứng ra chủ trì than toán; mặt khác việc thanh toán
bù trừ mới chỉ được thực hiện tại Thị xã, còn các NH huyện không được trực
tiếp tham gia thanh toán bù trừ với nhau mà phải thông qua NH tỉnh. Để cải
tiến công tác thanh toán bù trừ ngày một tốt hơn NHNN và các NHTM cần
nghiên cứu thực hiện nối mạng giữa các đơn vị tham gia thanh toán bù trừ và
mở rộng đối tượng tham gia, thanh toán bù trừ không chỉ bó hẹp ở các NH
tỉnh nữa.
72
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế toàn cầu hoá công tác thanh toán không dùng tiền mặt
giữ một vai trò rất quan trọng, trong công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất
nước ta, nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của thanh toán không dùng tiền
mặt càng rõ và chiếm tỷ trọng cao trong tổng thanh toán của nền kinh tế.
Hiện nay, tình hình thanh toán không dùng tiền mặt cả nước nói chung
và của NHĐT & PT Bắc Kạn nói riêng còn tồn tại nhiều hạn chế, nhiều vấn
đề chưa hợp lý, mặc dù Ngân hàng đã có nhiều cố gắng xong vẫn chưa giải
quyết được triệt để. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế, để
đưa đất nước đi lên và vươn ra thế giới thì cần phải xây dựng một hệ thống
Ngân hàng Việt Nam hiện đại. Vì vậy, Ngân hàng với vai trò là trung gian
thanh toán phải Ngân hàng nhanh chóng hoàn thiện các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt ở nước ta, mà còn là làm giảm lượng tiền mặt trong lưu
thông, kìm chế lạm phát, giữ ổn địng giá cả đồng tiền góp phần khai thác mọi
khả năng tiềm tàng, nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng đầu tư phát
triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế giúp thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa Ngân hàng Việt Nam tứng bước hoà nhập với
các nước trong khu vực và thế giới.
Mục đích chung của đề tài “Phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn” đề xuất giải pháp phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Kạn góp phần đáp ứng yêu cầu luân chuyển hàng hoávà yêu cầu
thanh toán, chuyển tiền của khách hàng nhanh chóng thuận tiện. Trên cơ sở
kiến thức thu thập được ở nhà trường và qua thời gian thực tập tại chi nhánh
còn có hạn, em lại thực tập tại một Ngân hàng ở miền núi không phát triển
nên lượng thông tin không phong phú, nên bài viết còn nhiều hạn chế, nhiều
khiếm khuyết. Bản thân em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ dẫn của
các thầy cô giáo góp thêm ý kiến để bài viết của em hiện thực hơn và có ý
nghĩa thực tiễn hơn.
73
MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam - Trường Đại học Luật Hà
Nội, NXB Công An Nhân Dân – 2001.
2. Tạp chí Ngân hàng - Thời báo Ngân hàng.
3. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại – David Mox, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
4. Ngân hàng Thương mại – GS. TS Lê Văn Tư, NXB Tài Chính.
5. Quản trị Ngân hàng Thương mại – PGS. TS Nguyễn Thị Mùi,
NXB Tài Chính.
6. Tiền và hoạt động Ngân hàng – TS. Lê Vinh Quang, NXB Tài
Chính.
7. Giáo trình kế toán Ngân hàng – HVNH , NXB Thống Kê.
8. Nghị định 159/2003 CP ngày 10/12/2003 của Chính Phủ về ban
hành quy chế phát hành và sử dụng séc.
9. Trang Web: www.bidv.com;
74
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ....................................................................................................... 5
1.1. Khái quát về thanh toán không dùng tiền mặt qua NHTM ............. 5
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt ...... 5
1.1.2. Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt .................... 6
1.1.3. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt ............................ 8
1.1.4. Điều kiện để khách hàng tham gia vào thanh toán không
dùng tiền mặt ......................................................................................10
1.1.4.1. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán ...................................10
1.1.4.2. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng và khách hàng sử
dụng dịch vụ thanh toán ..................................................................13
1.2. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ............................. 15
1.2.1. Thanh toán bằng Séc .................................................................15
1.2.1.1. Khái niệm ...........................................................................15
1.2.1.2. Các chủ thể tham gia ..........................................................16
1.2.1.3. Một số loại Séc thường dùng ...............................................17
1.2.1.3.1. Séc chuyển khoản .......................................................17
1.2.1.3.2. Séc bảo chi ..................................................................20
1.2.1.3.3. Séc lĩnh tiền mặt .........................................................23
1.2.2. Thanh toán bằng lệnh chi - uỷ nhiệm chi .................................23
1.2.2.1. Khái niệm ...........................................................................23
1.2.2.2. Các trường hợp sử dụng uỷ nhiệm chi ................................24
1.2.2.3. Quy trình thanh toán uỷ nhiệm chi ......................................24
1.2.3. Thanh toán bằng nhờ thu - uỷ nhiệm thu ................................26
75
1.2.3.1. Khái niệm ...........................................................................26
1.2.4. Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng ..............................................28
1.2.4.1. Khái niệm ...........................................................................28
1.2.4.2. Phân loại ............................................................................29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thanh toán không dùng tiền mặt ........ 31
1.3.1. Tình hình kinh tế xã hội ............................................................31
1.3.2. Cơ sở pháp lý quy định .............................................................32
1.3.4. Năng lực chuyên môn của những người tiến hành thực
hiện các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt ...........................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
BẮC KẠN ........................................................................................... 34
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn ................ 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Kạn .........................................................................34
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam ................................................................34
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Bắc Kạn .................................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ...........................................................................36
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Kạn ..................................................................................37
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc Kạn ...............37
2.1.3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn có ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của Ngân hàng .....37
2.1.3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn trong thời gian qua ..................38
76
2.2. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn ................................................................ 43
2.2.1. Những quy định về thanh toán không dùng tiền mặt ở
nước ta .................................................................................................43
2.2.1.1. Những quy định chung ........................................................43
2.2.1.2. Quy định đối với người chi trả (người mua) ........................44
2.2.1.3. Quy định đối với người bán (người thụ hưởng) ...................44
2.2.1.4. Quy định đối với Ngân hàng ...............................................45
2.2.3. Các loại hình thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV
Bắc Kạn ...............................................................................................45
2.2.3.1. Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại
chi nhánh .........................................................................................45
2.2.3.2. Thực trạng các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt ở chi nhánh ...............................................................................48
2.2.3.1. Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi ......................49
2.2.3.2. Thanh toán bằng UNT hoặc nhờ thu ...................................50
2.2.3.3. Thanh toán bằng Séc ...........................................................51
2.2.3.4. Hình thức thanh toán khác ..................................................53
2.2.4. Đánh giá về thực trạng TTKDTM tại chi nhánh .....................53
2.2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................53
2.2.4.2. Hạn chế ..............................................................................54
2.2.4.3. Các nguyên nhân gây nên những hạn chế: ..........................55
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC KẠN ............................... 58
3.1. Định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn ............................................. 58
77
3.1.1. Định hướng và mục tiêu cụ thể để phát triển TTKDTM
tại Việt Nam ........................................................................................58
3.1.1.1. Mục tiêu cụ thể ...................................................................58
3.1.1.2. Định hướng phát triển TTKDTM đến năm 2010 .................58
3.1.2. Định hướng hoạt động và mục tiêu để phát triển
TTKDTM tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn. .................59
3.2. Các giải pháp để phát triển TTKDTM tại chi nhánh .................... 61
3.2.1. Thực hiện việc xây dựng và phát triển thẻ thanh toán tại
chi nhánh. ............................................................................................61
3.2.2. Phát triển thanh toán trong các doanh nghiệp ........................62
3.2.2. Mở rộng mạng lưới Ngân hàng, khuyến khích mở tài
khoản tiền gửi dân cư và mở rộng TTKDTM trong dân cư .............62
3.2.3. Mở rộng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo,
Marketting các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng ...........................63
3.2.4. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán, nâng cao trình độ
cán bộ ...................................................................................................65
3.2.5. Hợp lý hoá quá trình thanh toán không dùng tiền mặt
theo hướng có lợi nhất cho khách hàng. ............................................67
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ ....................67
3.2.7. Một số các giải pháp khác .........................................................68
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động TTKDTM ............... 68
KẾT LUẬN ......................................................................................... 72
MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10513_3581.pdf