Hiện tại hệ thống phân phối nội địa của tập đoàn được tổ chức sơ sài. Đa số
các doanh nghiệp dệt may thuộc tập đoàn tiêu thụ sản phẩm trong nước
thông qua các cửa hàng do chính họ quản lý trực tiếp hoặc thông qua các đại
lý. Với tổ chức như vậy, việc phân phối các sản phẩm không đạt hiệu quả
cao, mạng lưới phân phối không rộng. Do đa số các doanh nghiệp hướng tới
thị trường nội địa chưa lâu, phần lớn các sản phẩm xuất khẩu lại là may gia
công, không phải quan tâm tới vấn đề tiêu thụ nên các doanh nghiệp ít có
kinh nghiệm trong việc phân phối sản phẩm.
43 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3117 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển thị trường nội địa của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam ( Vinatex), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hách hàng
- Phát triển thị trường về phạm vi địa lý
Theo tiêu thức hình thức hình thức của thị trường
- Phát triển thị trường theo chiều rộng
Phát triển thị trương theo chiều rộng đồng nghĩa với việc mở rộng thị trường
theo phạm vi địa lý, tăng quy mô sản xuất và kinh doanh, mở rộng chủng
loại sản phẩm bán ra , tăng số lượng khách hàng. Hay nói cách khác là phát
triển thị trường theo chiều rộng chỉ thấy được sự phát triển về lượng của
doanh nghiệp mà chưa thấy được sự phát triển về chất
Để phát triển thị trường theo hướng này thì doanh nghiệp mở rộng mạng lưới
tiêu thụ của mình, mở rộng mạng lưới phân phối , đại lý trung gian và các
cửa hàng bán lẻ . Xây dựng và tăng số lượng các nhân viên bán hàng làm
công tác tiếp thị. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải tăng quy mô sản xuất , tăng
khối lượng cung ứng sản phẩm ra thị trường, phát triển chủng loại các sản
phẩm sản xuất và cung ứng.
Việc phát triển thị trường theo chiều rộng chỉ làm cho doanh số bán của
doanh nghiệp tăng lên nhưng hiệu quả kinh tế bởi vậy để đạt được mục tiêu
lợi nhuận của mình thì các doanh nghiệp phải tính đến phát triển thị trường
theo chiều sâu.
- Phát triển thị trường theo chiều sâu
Nói đến chiều sâu là nói đến tính hiệu quả và chất lượng “ phát triển thị
trường theo chiều sâu có nghĩa là phát triển thị trường của doanh nghiệp về
mặt chất lượng có hiệu quả so với đối thủ cạnh tranh và so với chính mình.
Để phát triển thị trường tiêu thụ theo chiều sâu thì các doanh nghiệp phải
tăng cường đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triên danh mục các sản
phẩm mới có chất lượng cao và có độ khác biệt cao , tỷ suất lợi nhuận cao.
Doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư vào công tác quảng cáo tiếp thị để phát
triển doanh số bán đến mức cao nhất chủng loại sản phẩm hiện có của doanh
nghiệp. Tăng cường chất lượng quản lý và đội ngũ làm công tác tiếp thị đảm
bảo sự tinh nhuệ , giảm chi phí nâng cao hiệu quả lao động.
Phát triển thị trường theo chiều sâu làm cho doanh số bán ra của doanh
nghiệp tăng lên đồng thời với việc tỷ suất LN/doanh số bán cũng tăng lên
sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất ra có tính cạnh tranh cao doanh
nghiệp thu được nhiều lợi nhuận, phát triển công nghệ sản xuất… tăng thị
phần cả về mặt giá trị lẫn mặt tỷ trọng của doanh nghiệp, nâng cao uy tín và
vị thế trong cạnh tranh, nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng với các sản
phẩm của doanh nghiệp.
Theo tiêu thức là 3 yếu tố của thị trường
- Phát triển thị trường tiêu thụ trên góc độ khách hàng
Theo hướng này các doanh nghiệp tìm mọi cách tăng trưởng các sản phẩm
hiện đang sản xuất và kinh doanh trong khi vẫn giữ nguyên thị trường hiện
đang tiêu thụ .
Phát triển thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp trên góc độ khách hàng là
phát triển khách hàng cả về số lượng , chất lượng , phạm vi không gian , thời
gian, địa điểm, cả khách hàng bán buôn và bán lẻ, người tiêu dùng cuối cùng
và người tiêu dùng trung gian, khách hàng mới và khách hàng truyền thống.
Để phát triển khách hàng doanh nghiệp phải chú trọng hoạt động Marketing
nhằm tìm ra những phân khúc thị trường mới, khách hàng mới thông qua
kênh phân phối mới. Doanh nghiệp tăng số lượng khách hàng thông qua lôi
kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh bằng việc hoàn thiện sản phẩm , giá
cả, hệ thống phân phối và dịch vụ….
- Phát triển triển thị trường tiêu thụ trên góc độ sản phẩm.
Doanh nghiệp tìm cách để tăng trưởng , phát triển thị trường thông qua việc
phát triển các sản phẩm mới để tiêu thụ trong các thị trường mà doanh
nghiệp hoạt động. phát triển sản phẩm là đưa thêm ngày càng nhiều dạng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu muôn màu muôn
vẻ của thị trường, đặc biệt là sản phẩm mới chất lượng cao.
Đặc điểm của phát triển sản phẩm , các sản phẩm đưa vào sản xuất kinh
doanh hoàn toàn mới, thị trường tiêu thụ là thị trường hiện tại, công nghệ mà
doanh nghiệp sử dụng là công nghệ hiện tại.
Để phát triển thị trường theo hướng này doa nh nghiệp cần phải Marketing
sản phẩm mới, đổi mới và hoàn thiện dịch vụ liên quan đến sản phẩm như
phương thức bán hàng thanh toán, bảo hành , sửa chữa,,, nhằm thỏa mãn mãn
tốt nhất nhu cầu của khách hàng,
- Phát triển thị trường theo phạm vi địa lý
Doanh nghiệp tìm cách tăng trưởng , phát triển thị trường bằng con đường
thâm nhập vào thị trường mới để tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp hoạt
động sản xuất và kinh doanh.
Phát triển thị trường theo phạm vị địa lý ( hay không gian) là mở rộng và
phát triển thị trường theo lãnh thổ bằng các phương pháp khác nhau. Đặc
điểm của phương pháp này là sản phẩm vẫn là sản phẩm hiện có sản xuất và
kinh doanh nhưng thị trường tiêu thụ là thị trường hoàn toàn mới, công nghệ
và doanh nghiệp sử dụng là công nghệ hiện tại.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
NỘI ĐỊA CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM.
2.1 Đặc điểm chung của thị trường dệt may nội địa
Thị trường nội địa Việt Nam được đánh giá là rất hấp dẫn , với quy mô
dân số đông trên 86 triệu người, trong đó có tới 60% là dân số trẻ. Với một
lượng lớn là dân số trẻ như vậy thì đây được coi là thị trường tiềm năng. Nhu
cầu của người dân ngày một tăng cao , mức chi tiêu cá nhân của người tiêu
dùng Việt Nam ngày một tăng, chi tiêu cá nhân tăng cao thể hiện mức thu
nhập và sức mua có khả năng thanh toán của dân cư tăng lên. Mức tiêu dùng
bán lẻ hàng may mặc của thị trường Việt Nam đạt tới con số tương đối lớn ,
khoảng 2 tỷ USD ,trong đó trên một nửa là quần áo phụ nữ, tiếp đến là quần
áo nam giới, số còn lại là quần áo trẻ em và quần áo chuyên dụng khác. Thu
nhập của người dân Việt Nam chưa cao do vậy đây cũng là lý do quyết định
đến đặc tính sản phảm dệt may tại thị trường VIệt Nam. Đa số là số những
người tiêu dùng hàng may mặc nhiều là những người có thu nhập trung bình
trở lên và những người trẻ, những người này thị hiếu rất đa dạng chiếm phần
lớn doanh số bán ra của hàng may mặc.
Hiện tại hàng may mặc tại thị trường Việt Nam chưa có tiêu chuẩn nào về
mặt chất lượng, hầu hết các sản phẩm may mặc là những hàng phổ thông chủ
yếu là hàng Trung Quốc , một số hàng may mặc có chất lượng thì chủ yếu
bán ở các trung tâm thương mại hoặc các siêu thị hàng may mặc ở các thành
phố lớn như Hà Nội, TP.HCM.
Người tiêu dùng Việt Nam rất dễ tính họ không đòi hỏi quá khắt khe về chất
lượng và mẫu mã sản phẩm. Đại bộ phận dân cư là có mức thu nhập trung
bình và thấp, nên việc thay đổi giá sản phẩm thì tác động rất lớn đến hành vi
mua hàng của người tiêu dùng. Một điểm đáng chú ý nữa là từ trước tới nay
người tiêu dùng quen hàng ngoại , có tâm lý sính hàng ngoại , xem thường
hàng nội đi vào định kiến của không ít người tiêu dùng. Người dân vẫn mua
hàng dệt may chủ yếu tại các chợ truyền thống , không chỉ ở nông thôn mà
ngay cả ở những thành phố lớn chiếm phần lớn số lượng hàng may mặc bán
ra. Xu hướng mua sắm của người dân đang có sự thay đổi , người dân đến
với các trung tâm thương mại , các siêu thị hàng dệt may , các của hàng , đại
lý hàng may mặc ngày càng nhiều nhưng vẫn chỉ diễn ra chủ yếu ở các thành
phố ,các khu đô thị.
2.2. Thực trạng phát triển thị trường nội địa của Tập Đoàn Dệt May Việt
Nam
2.2.1. Giới thiệu sơ lược về Tập Đoàn Dệt May Việt Nam
Ðược thành lập theo quyết định số 316/CP ngày 2-12-2005 của Thủ
tướng Chính phủ, tính đến cuối năm 2007, Tập đoàn Dệt-May Việt Nam có
tài sản khoảng 10.000 tỷ đồng và đang là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ tại
tám công ty TNHH một thành viên là các tổng công ty (TCT) Phong Phú,
Dệt-may Hà Nội, các công ty Dệt 8-3, Dệt Nam Ðịnh, Dệt kim Ðông Xuân,
Dệt kim Ðông Phương, Công ty Tài chính, Công ty Kinh doanh hàng thời
trang.
Tập đoàn có vốn chi phối tại hơn 20 đơn vị cổ phần có quy mô lớn là
các TCT cổ phần may Việt Tiến, Dệt may Hòa Thọ, Dệt may Nam Ðịnh và
các công ty cổ phần May 10, Dệt Vĩnh Phú, Dệt công nghiệp Hà Nội, May
Ðức Giang, May Nhà Bè, Sợi Phú Bài, Xuất nhập khẩu dệt-may Việt Nam,
Thương mại Vinatex, Dệt may Huế, Dệt Việt Thắng, Nguyên phụ liệu Bình
An...
Vinatex là tổ hợp các công ty đa sở hữu gồm có công ty mẹ Tập đoàn
Dệt-May Việt Nam; các đơn vị nghiên cứu đào tạo; và gần 100 công ty con,
công ty liên kết là các công ty cổ phần, kinh doanh đa lĩnh vực từ sản xuất -
kinh doanh hàng dệt may đến hoạt động thương mại dịch vụ; có hệ thống
phân phối bán buôn, bán lẻ; hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư vào lĩnh vực
hỗ trợ ngành sản xuất chính dệt may... Vinatex là một trong những tập đoàn
dệt, may có quy mô và sức cạnh tranh hàng đầu châu Á.
- Vinatex chủ trương mở rộng hợp tác với mọi đối tác trong và ngoài
nước thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác kinh doanh, tạo thị
trường xuất khẩu lớn và ổn định; gọi vốn các nhà đầu tư chiến lược để
hợp tác lâu dài trên tinh thần bình đẳng hai bên cùng có lợị
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Nhiệm vụ chính
- Ðầu tư,sản xuất, cung cấp, phân phối, nhập khẩu xuất khẩu trên lĩnh
vực dệt may. Thành lập liên doanh và hợp đồng thương mại với các
công ty trong và ngoài nước
- Phát triễn và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, cũng như thâm
nhập các thị trường tiềm năng
- Nghiên cứu, chỉ đạo và áp dụng công nghệ phát triễn mới nhất, cải
tiến thiết bị theo chiến lược phát triễn.
- Ðào tạo và mở các lớp chuyên sâu cho cán bộ quản lý,cán bộ kỹ
thuật cũng như đào tạo tay nghề cho công nhân.
Ngành nghề kinh doanh
- Công nghiệp dệt may: sản xuất, kinh doanh nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ
tùng, phụ liệu, hoá chất thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối cùng của ngành
dệt may; sản xuất kinh doanh hàng dệt may gồm các chủng loại xơ, sợi, vải,
hàng may mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, vải
kỹ thuật, vải không dệt, vải trang trí nội thất.
- Sản xuất, kinh doanh nguyên liệu bông xơ, nguyên phụ liệu, bao bì cho sản
xuất và chế biến bông; dịch vụ kỹ thuật và kinh doanh các loại giống cây
trồng, phân bón và vật tư nông nghiệp khác; chế biến nông lâm sản; kiểm
nghiệm giống bông, giống cây trồng, chất lượng bông xơ…
- Xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại: hàng dệt may, thiết bị phụ tùng
ngành dệt may; phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, hàng công nghệ thực phẩm;
nông, lâm, hải sản; thủ công mỹ nghệ; ôtô, xe máy; thiết bị âm thanh, ánh
sáng; thiết bị tạo mẫu thời trang; phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử,
phần mềm và thiết bị tin học, cao su; nước uống dinh dưỡng và mỹ phẩm các
loại; phụ tùng, máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp; dụng cụ quang học,
hệ thống kiểm tra đo lường phục vụ các công tác thí nghiệm; phế liệu và
thành phẩm sắt, thép và kim loại mầu; kinh doanh quần áo và trang thiết bị
bảo hộ lao động và các mặt hàng tiêu dùng khác.
- Kinh doanh bán lẻ các sản phẩm dệt may và các sản phẩm tiêu dùng khác,
gồm: đầu tư xây dựng siêu thị; cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh
doanh (kiốt, trung tâm thương mại); cho thuê kho, bãi đậu xe, dịch vụ giữ xe;
mua bán hàng dệt may, vật tư công nghiệp và các sản phẩm tiêu dùng khác;
bia, rượu, thuốc lá các loại; bán hàng lưu động các mặt hàng đã đăng ký
trong giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Gia công, sản xuất, chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản (sơ chế); đóng gói
thực phẩm tươi, thực phẩm sơ chế, thực phẩm khô, bánh mứt các loại.
- Dịch vụ: thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, điện lạnh, công nghiệp;
tư vấn, thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc thiết bị cho ngành công
nghiệp dân dụng; tư vấn thiết kế lập các dự án đầu tư trong lĩnh vực dệt may,
môi trường; tư vấn giám sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kỹ thuật, thương mại và môi trường; thiết kế, chế tạo thiết bị, linh kiện
và lắp đặt hệ thống điện công nghiệp, hệ thống cẩu, thang nâng hạ, thang
máy sản xuất, kinh doanh sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm cơ khí và máy móc
thiết bị công nghiệp; thực hiện các dịch vụ thương mại và công việc có tính
chất công nghiệp; giám định kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu, hoá chất,
thuốc nhuộm và các sản phẩm dệt may; dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ, đào tạo nghề dệt may công nghiệp, nghề cơ
khí…; xuất khẩu lao động việt nam; uỷ thác mua bán xăng, dầu; kinh doanh
kho vận, kho ngoại quan; thiết kế, thi công xây lắp phục vụ ngành công
nghiệp và xây dựng dân dụng; dịch vụ khoa học công nghệ, du lịch, khách
sạn, nhà hàng, văn phòng, vận tải, du lịch lữ hành trong nước; tư vấn thiết kế
dịch vụ đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng, dịch vụ ăn uống bình dân, dịch
vụ vui chơi giải trí, thể dục thể thao; đại lý bán vé máy bay và đại lý bưu
chính viễn thông.
- Kinh doanh tài chính; hoạt động tài chính, ngân hàng, tư vấn kiểm toán báo
cáo tài chính, chứng khoán, dịch vụ tài chính khác.
- Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và đô thị: kinh doanh bất
động sản; kinh doanh phát triển nhà, khu công nghiệp, đô thị; cho thuê nhà
xưởng, nhà ở, văn phòng; đầu tư kinh doanh bưu chính viễn thông.
- Tổ chức Hội chợ triển lãm, biểu diễn thời trang trong và ngoài nước; xuất
bản, in ấn.
- Đầu tư ra nước ngoài; làm đại diện cho các công ty nước ngoài tại Việt
Nam.
- Các ngành, nghề khác mà pháp luật không cấm.
- Đầu tư, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành
viên góp vốn tại các công ty con, công ty liên kết.
Sản lượng năm
Vinatex mở rộng quan hệ thương mại với hơn 400 công ty tại 65 nước và
khu vực khác nhau. Hiện tại Vinatex có kế hoạch tăng trưởng đầu tư nhằm
mục đích đạt sản lượng 455 đến 555 triệu mét vải các loại và 100 triệu sản
phẩm dệt kim, từ 190 đến 250 triệu sản phẩm may khác nhau vào năm 2005
và 2010.Ðể đạt được mục tiêu đã đề ra Vinatex luôn xem xét và tập trung
phát triễn cũng như các hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực sau:
- Cải tiến và nâng cao trang thiết bị tiên tiến , tăng cường năng lực sản xuất
và chất lượng sản phẩm để đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
- Thành lập các nhà máy mới về kéo sợi dệt vải, dệt kim và hoàn tất
- Cung cấp nguồn nguyên phụ liệu trong nước cũng như đưa các nhà máy
sản xuất sợi và sợi tổng hợp vào hoạt động.
- Mở rộng kinh doanh thương mại trên toàn thế giới bằng việc thiết lập liên
doanh hợp tác thương mại để tạo ra sự phát triễn ổn định lâu dài.
Kế hoạch sản xuất, kinh doanh cho giai đoạn 2006 – 2010:
Để thực hiện Quy hoạch phát triển ngành dệt may Việt Nam giai đoạn
2006-2010, Tập đoàn dệt may Việt Nam (Vinatex) dự kiến triển khai 24 dự
án đầu tư trọng điểm cho ngành, với tổng số vốn trên 16.000 tỷ đồng.
Các dự án được phân bổ trong 6 lĩnh vực: nguyên liệu, phát triển
ngành dệt và mở rộng sản xuất may mặc, xây dựng hệ thống phân phối, nâng
cao năng lực nghiên cứu, đào tạo thiết kế thời trang và xây dựng cơ sở hạ
tầng. Trong đó, lĩnh vực tập trung nhiều dự án nhất là phát triển ngành dệt,
với mục tiêu đến năm 2010, Vinatex sẽ sản xuất 302 triệu m2 vải dệt thoi
(xuất khẩu 190 triệu m2) và 106 triệu m2 vải dệt kim (xuất khẩu 81 triệu
m2).
Vinatex cho biết, sẽ liên doanh với các địa phương, tư nhân và doanh
nghiệp nước ngoài để thực hiện các dự án trang trại trồng bông 1.000 hecta
tại khu vực Nam Trung bộ. Dự án sản xuất xơ sợi tổng hợp có công suất
140.000 tấn/năm, đầu tư 300.000 cọc sợi cao cấp tại các khu công nghiệp ở
đồng bằng Bắc Bộ, miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra,
Vinatex còn đầu tư xây dựng mới các nhà máy liên hợp dệt nhuộm vải dệt
thoi, hoàn tất vải dệt kim và các nhà máy sản xuất hàng veston cao cấp.
Để làm được điều này, Vinatex cho biết sẽ phải di dời và mở rộng các
nhà máy may tập trung về cụm công nghiệp tại đồng bằng Bắc bộ, Duyên hải
miền Trung và đồng bằng Nam Bộ. Đồng thời, tập đoàn sẽ liên doanh với
các đối tác xây dựng 2 trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu, hệ thống siêu thị
chuyên ngành dệt may. Tập đoàn cũng tập trung đầu tư nâng cấp và mở rộng
các nhà máy nhuộm Yên Mỹ, Việt Thắng, Thắng Lợi... di dời, cải tiến các
công ty: Dệt Nam Định, Dệt 8/3, Dệt Đông Á và Dệt kim Đông Phương. Bên
cạnh đó, Vinatex còn triển khai 5 trung tâm thiết kế thời trang, 3 khu công
nghiệp dệt nhuộm tại đồng bằng Bắc Bộ, miền Trung và Nhơn Trạch, với
tổng diện tích khoảng 300 hecta.
Vinatex đã và đang định hướng cho các doanh nghiệp thành viên tự
lựa chọn và tập trung xây dựng cho mình những sản phẩm chủ lực và mang
nét đặc trưng trên thị trường nội địa. Và cho đến nay đã có nhiều doanh
nghiệp thuộc Vinatex đã và đang từng bước thành công trên thị trường nội
địa.
Đó là các đơn vị như May Việt Tiến với sản phẩm chủ lực là áo sơ mi;
May Nhà Bè là veston; May Phương Đông là sản phẩm jeans và thun; Dệt
Phong Phú là sản phẩm áo jeans và khăn cao cấp; Dệt may Thành Công là
sản phẩm dệt kim thời trang; Dệt may Hanosimex là sản phẩm thun; May 10
là sản phẩm sơ mi...
Đứng đầu trong tập đoàn là Tổng công ty may Việt Tiến với doanh thu
đạt trên 200 tỷ đồng/năm. Hiện nay, ngoài thương hiệu Việt Tiến, công ty
vừa mới giới thiệu ra thị trường một dòng sản phẩm mới mang thương hiệu
Vee Sendy. Sau Việt Tiến là May Nhà Bè với doanh số đạt trên 100 tỷ đồng,
May 10 đạt gần 100 tỷ đồng, Hanosimex đạt trên 40 tỷ đồng, May Phương
Đông cũng đạt trên 40 tỷ đồng... Ngoài ra, còn hàng loạt các đơn vị thành
viên khác có doanh số trên thị trường nội địa khoảng 5-10 tỷ đồng mỗi năm.
Hiện nay, Vinatex đang định hướng xây dựng một hệ thống phân phối
hàng thời trang mang thương hiệu Vinatex. Mục tiêu chính của việc xây
dựng hệ thống phân phối này là nhằm tạo một loạt các hệ thống siêu thị thời
trang, nơi mà các thương hiệu của các doanh nghiệp thành viên thuộc tập
đoàn và kể cả các thương hiệu thời trang ngoài Vinatex có thể ký gửi hàng
hoá bán tại đây. Ngoài việc kinh doanh hàng thời trang, hệ thống siêu thị
Vinatex còn phân phối nhiều loại sản phẩm trong ngành mỹ phẩm, hàng tiêu
dùng khác.
Hiện nay, Vinatex đã thiết lập được 54 điểm bán hàng bao gồm siêu
thị, trung tâm thời trang, siêu thị mini tại các thành phố lớn của cả nước( 22
tỉnh thành) với doanh số đạt 850 tỷ đồng năm 2008. Kế hoạch của Vinatex là
sẽ phủ kín hệ thống siêu thị của mình trên khắp 64 tỉnh thành của cả nước
vào năm 2010.
2.2.2 Tình hình phát triển thị trường nội địa của Vinatex.
Thực trạng thị trường nội địa
Thị trường dệt may nội địa Việt Nam có xu hướng mở rộng nhanh
chóng trong những năm trở lại đây do một mặt các sản phẩm dệt may được
xếp vào loại sản phẩm không thể thay thế được( có nghĩa là nếu không mặc
loại quẩn áo này thì người ta phải mặc loại quần áo khác chứ không thể
không mặc gì) , mặt khác do thị trường trong nước rất rộng lớn với số dân
hiện trên 86 triệu người và thu nhập từng bước được nâng cao.
Theo đánh giá của Bộ Công Thương và Tập đoàn dệt may Việt Nam , các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện có thể đáp ứng được khoảng 80 % nhu
cầu nội địa, khoảng 10% được phép nhập khẩu nhằm thỏa mãn nhu cầu của
tầng lớp có thu nhập cao gồm các loại thời trang cao cấp của Mỹ ,Ý ,Anh,
Pháp… Tuy nhiên vấn đề là trên 10% còn lại đang bị cuốn hút bởi hàng
ngoại nhập khẩu trái phép . Nghiêm trọng nhất là tình trạng nhiều hàng
Trung Quốc, Thái Lan … được nhập khẩu trốn thuế , gia bán rất thấp làm
khuynh đảo cả hàng nội địa ngay trên sân nhà.
Cũng như các mặt hàng tiêu dùng khác , hàng may mặc trong nước rất đa
dạng và khó quản lý . Bên cạnh như ưu điêm phóng phú về chủng loại đa
dạng về chất lượng , linh hoạt về giá cả, thị trường dệt may nội địa đang bộc
lộ một số hạn chế như:
- Hàng không rõ nguồn gốc tràn lan . Do xu hướng tự do hóa thương
mại
nên hàng vải sợi , may mặc ở nước ta có từ rất nhiều nguồn: hàng do các cơ
sở tư nhân , hộ gia đình, hàng của doanh nghiệp dệt may, hàng trốn thuế ,
hàng cũ của các nước… , trong đó chủ yếu là hàng không rõ nguồn gốc , chất
lượng thấp, hàng làm nhái với đủ loại mẫu mã , màu sắc.
- Giá cả không theo quy chuẩn . Sự tràn ngập hàng dệt may trên thị
trường
nội địa làm tăng tính cạnh tranh. Hàng sản xuất trong nước có chất lượng tốt
nhưng giá cả lại cao, trong khi hàng hóa không rõ nguồn gốc giá cả rất linh
hoạt tùy vào kinh nghiệm của người bán hàng và thái độ của người mua.
Nhiều khi cùng loại sản phẩm nhưng giá cả lại chênh nhau rất nhiều lần.
- Chất lượng hàng hóa rất khó nhận biết và không đảm bảo. Cũng do
hàng
hóa tràn ngập thị trường nên chất lượng không được kiểm định và cũng
không đảm bảo. Quyền lợi của khách hàng do đó cũng không được bảo vệ.
Hàng dệt may sản xuất trong nước bị cạnh tranh quyết liệt ngay trên sân
nhà . Nguyên nhân tình trạng này do:
- Hoạt động quản lý thị trường chưa chặt chẽ. Mặc dù hoạt động này đã
có
nhiều cố gắng nhưng chưa thường xuyên và triệt để. Việc hàng nhập lậu,
không rõ xuất xứ bán tràn lan đã gây ra sự biến động lớn trên thị trường, gây
ra tác hại xấu đến môi trường kinh doanh, tạo ra sự cạnh tranh không công
bằng giữa hàng lậu trốn thuế với hàng sản xuất trong nước.
- Hàng nhập lậu đa dạng về chủng loại , giá rất rẻ, màu sắc, kiểu dáng
đa
dạng, bắt mắt và thay đổi thường xuyên lên đã thỏa mãn được một bộ phân
dân cư có thu nhập trung bình và thấp.
- Hàng dệt may do các doanh nghiệp sản xuất trong nước có chất lượng
tốt,
nhưng giá thành còn cao.
- Không ít doanh nghiệp do tập trung vào mục tiêu xuất khẩu nên có
thái độ
thờ ơ với thị trường nội địa. Mặt khác, để phát triển thị trường nội địa , các
doanh nghiệp dệt may trong nước gặp một số khó khăn. Một là , muốn bán
sản phẩm trong nước các doanh nghiệp phải mở chính cửa hàng của chính họ
hoặc bán qua các đại lý. Gánh nặng tài chính trong lưu kho và hình thành các
kênh phân phối cùng với sự tràn lan của hàng lậu và hàng nhái đối với các
doanh nghiệp dệt may của Tập Đoàn dệt may Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp
dệt may đã hình thành những của hàng giới thiệu sản phẩm nhưng những
cửa hàng này còn nghèo nàn , đơn điệu về hàng hóa, nhân viên bán hàng
không chuyên nghiệp, vị trí không thuận lợi trong khi các đại lý chưa mặn
mà lắm với hàng Việt Nam do giá cả và mẫu mã vẫn chưa hấp dẫn. Hiện tại
Vinatex đã mở ở một số đô thị lớn các siêu thị hàng dệt may nhưng kết quả
vẫn chưa khả quan do chủng loại hàng hóa chưa phong phú , chất lượng,
mẫu mã còn chưa phù hợp với một bộ phận khách hàng có thu nhập trung
binh và cao, cách sắp xếp, trang trí , bầy quầy hàng không bắt mắt và thiếu
tính thẩm mỹ, độ ngũ nhân viên bán hàng chưa biết đến nghệ thuật “ chiều
khách hàng” , “khách hàng là thượng đế”, “ khách hàng luôn luôn đúng” nên
có thái độ chưa mạn mà với khách hàng. Thứ hai là,Tập đoàn dệt may Việt
Nam phụ thuộc quá lớn vào nguyên liệu nhập khẩu, chủ yếu là từ Trung
Quốc. Cho đến nay , khả năng tự sản xuất ra các loại vải thông dụng nhất gần
như không có. Do đó , với gần 70% nguyên liệu phải nhập khẩu , các doanh
nghiệp thuộc Vinatex không chủ động được về kế hạch sản xuất và nguồn
sản phẩm để phục vụ cho sản xuất hay tiêu dùng nội dịa.
- Chính sách của nhà nước còn gây bất lợi cho việc phát triển thị trường
nội
địa của Vinatex . Thứ nhất, chính sách xuất xứ hàng hóa nhập khẩu chưa
được thực hiện. Thứ hai, cơ sở hạ tầng trong nước còn yếu, gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường đặc biệt là thị trường nông
thôn , miền núi. Thứ ba, không chỉ các doanh nghiệp dệt may mà trong kế
hoach tổng thể phát triển của ngành dệt may của Bộ Công Thương và chiến
lược tăng tốc của ngành dệt may đến năm 2010 của Tập Đoàn dệt may Viêt
Nam vấn đề phát triển thị trường nội địa chưa được quan tâm nhiều như đối
với việc mở rộng thị phần xuất khẩu.
Tình hình phát triển thị trường nội địa của Vinatex
Hiện nay mức thu nhập của người dân ngày càng tăng, đời sống của
người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu ngày càng đa dạng phong phú.
Cùng với sự phát triển về kinh tế nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm may mặc
ngày càng tăng cao cả về số lượng và chất lượng. Trong thời gian vừa qua,
thị trường hàng may mặc nước ta phát triển nhanh đăc biệt những sản phẩm
bình dân phục vụ cho giới trẻ. Nhưng các doanh nghiệp may mặc trong nước
chưa thực sự quan tâm tới thị trường trong nước, mà chỉ có một số ít doanh
nghiệp quan tâm và đầu tư đúng hướng vào việc phát triển thị trường nội địa
và đã đạt được những thành công bước đầu như : May Việt Tiến ,May Nhà
Bè , May 10 , Hanosimex, ...
Hiện tại , thì Viantex cùng các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn cũng đã
quan tâm tới việc phát triển thị trường nội địa về nhiều mặt, và cũng gặt hái
được nhưng thành công ở các khía cạnh .
- Phát triển danh mục sản phẩm
Trong thời gian vừa qua thì các doanh nghiệp thuộc tập đoàn đã đâu tư
nhiều vào khâu thiết kế sản phẩm, tạo ra những sản phẩm riêng , sản phẩm
chủ lực cho doanh nghiệp mình, và đã bước đầu xây dựng thương hiệu riêng
cho mình như.
- Công ty May Phương Đông có 3 thương hiệu sản phẩm: F House, FUX
và FUX MEN,
- Công ty Dệt Việt Thắng có 2 thương hiệu sản phẩm: THREE
CAMELS và Việt Thắng,
Còn lại hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng tên công ty làm thương
hiệu sản phẩm như: Việt Tiến, Thành Công, Nhà Bè, An Phước, Thái Tuấn ,
Đức Giang , May 10 , Thăng Long…
Và chính những sản phẩm , thương hiệu trên là nguồn doanh thu lớn của
các doanh nghiêp tại thị trường nội địa cũng như thị trường nước ngoài. Mặc
dù hầu hết các doanh nghiệp dệt may chỉ làm gia công cho các thương hiệu
nổi tiếng và khi bán ra thị trường nước ngoài thì không còn mang tên thương
hiệu của doanh nghiệp nữa , mà nó lại được khác trên mình những thương
hiệu khác.
- Phát triển danh mục khách hàng.
Hiện tại, các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn không chỉ tập chung cho những
khách hàng nước ngoài , mà các doanh nghiệp cũng đang chú trọng tới
những khách hàng trong nước, khách hàng tiềm năng. Số lượng người dùng
hàng may mặc do các doanh nghiệp dệt may trong nước sản xuất trong nước
ngày càng nhiều.không chỉ những khu vực có mức sống cao ở các đô thị , mà
các sản phẩm may mặc cũng được các doanh nghiệp thiết kế tới từng đối
tượng khách hàng
2.3 Đánh giá chung về phát triển thị trường nội địa của Tập Đoàn Dệt May
Việt Nam.
Theo số liệu nghiên cứu của Vinatex thi các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam chỉ chiếm được khoảng 30% thị phần nội địa, phần còn lại thuộc
về hàng ngoại nhập và các nhà may nhỏ trong cả nước. Dệt may Việt Nam
cần một chiến lược phát triển toàn diện và dài hạn. Hàng ngoại nhập chiếm
30% thị phần, trong đó khoảng 20% là hàng dệt may nhập khẩu từ Trung
Quốc.
2.3.1 Kết quả đạt được
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng của thương mại nội địa trong 5 năm qua
liên tục tăng trưởng với tốc độ caokhoảng 30% , là nhân tố quan trọng thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm, góp phần tạo động lực cho tăng trưởng của Tập Đoàn.
- Thị trường của công ty không ngừng mở rộng
Trong những năm qua thị trường sản phẩm của Tập Đoàn không ngừng
được
mở rộng , sản phẩm của Tập Đoàn được tiêu thụ nhiều.
Khách hàng đến sản phẩm của các doanh nghiệp trong Tập Đoàn ngày
một
nhiều , nhiêu công ty đã tạo được uy tín mạnh trên thị trường, đảm bảo đúng
số lượng , chất lượng, chủng loại , mẫu mã , thời gian giao hàng. Nhiều
doanh nghiệp đã xây dựng cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường với
những thương hiệu khá là quen thuộc như Việt Tiến , May 10 , May Nhà
Bè…
- Cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý.
Vinatex và các công ty thành viên đã xắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy
quản lý cho phù hợp với từng loại hình quản lý kinh doanh của mình, từ đó
đó tạo sự chuyển biến tronng công tác quản lý điều hành trên phạm vi toàn
Tập Đoàn. Tập Đoàn và các công ty thành viên đã xây dựng và ban hành
những qui chế, qui định về khoán cho các phân xưởng, xí nghiệp, khoán quỹ
lương cho các đơn vị, quản lý vật tư... từ đó từng bước nâng cao hiệu quả
kinh tế của các hoạt động, phát huy tính sáng tạo, chủ động trong các công
việc được giao.
- Xây dựng được mạng lưới các siêu thị quấn áo rộng khắp và hệ thống
các
cửa hàng bán hàng của các doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, thị trường trong nước với sức mua của hơn 86
triệu dân đã và đang được các DN của Tập đoàn dệt - may Việt Nam chú
trọng khai thác thông qua phát triển hệ thống phân phối.
Mức tăng trưởng hằng năm đạt từ 30 đến 35%, trong đó Vinatex đã xây
dựng
được hệ thống 58 siêu thị, chưa kể đến hệ thống cửa hàng của các DN.
Tổng công ty CP may Việt Tiến, một thương hiệu hàng đầu của tập đoàn,
đã
xây dựng được hệ thống 2.000 cửa hàng và đại lý bán lẻ trong cả nước, dự
kiến doanh thu bán lẻ ở thị trường nội địa năm 2008 sẽ đạt 420 tỷ đồng, đứng
đầu toàn ngành may.
2.3.2 Hạn chế
Mặc dù đạt được những thành tựu đáng kể như tren saong có thể thấy
rằngdoanh nghiệp vẫn cũn một số những hạn chế cần phải giải quyết.
- Vai trò của thị trường trong nước trong nhiều trường hợp và thời điểm
còn chưa được nhận thức và đánh giá một cách đúng mức, tạo nên những
hạn chế nhất định trong việc khai thác và phát triển tiềm năng của khu vực
thị trường này, không những để cùng với hoạt động xuất khẩu đóng góp vào
sự tăng trưởng chung của Tập đoàn mà còn hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu
được tiến hành một cách hiệu quả hơn.
- Còn rất nhiều doanh nghiệp trong Tập đoàn có quy mô nhỏ và vừa,
hạn chế về vốn kinh doanh, cơ sở vật chất – kỹ thuật nhỏ bé cũ kỹ, công
nghệ quản lý và công nghệ kinh doanh còn lạc hậu , nên khả năng hình
thành và mở rộng, hiện đại hóa hệ thống phân phối bị hạn chế dẫn đến khả
năng cạnh tranh yếu. Quá trình liên kết và tích tụ trong các doanh nghiệp
diễn ra chậm, do đó không tạo được sức mạnh cạnh tranh trước yêu cầu hội
nhập cũng như chưa khẳng định được vai trò chủ đạo trên thị trường nội địa
- Các mô hình tổ chức thị trường và các kênh lưu thông để đảm bảo sự
gắn kết ổn định giữa người mua và người bán giữa sản xuất và thương mại
chậm được phát triển. Thị trường chưa hình thành phổ biến các mối liên hệ
hữu cơ giữa người sản xuất với nhà buôn, để tạo ra kênh lưu thông hàng hóa
hợp lý và ổn định từ sản xuất đến thị trường và người tiêu dùng.ư
Hạn chế chủ yếu và bao trùm của thị trường nội địa hiện nay là mạng lưới
kinh doanh của các doanh nghiệp còn yếu kém, phương thức hoạt động còn
lúng túng và thiếu ổn định, ít có sự liên kết bền vững giữa các khâu nấc,
công đoạn lưu thông với nhau và giữa các doanh nghiệp với nhau để tạo
thành hệ thống phân phối và hệ thống tiêu thụ.
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế.
- Nhận thức về tầm quan trọng của thị trường nội địa chưa thực sự đầy đủ
và
sâu sắc , công tác tổ chức thị trường nội địa chưa được chú trọng chỉ đạo tập
chung, chưa quan tâm nghiên cứu thấu đáo toàn diện về nhu cầu và sức
mua của người tiêu dùng, trước hết là khu vực nông thôn để từ đó tổ chức
mạng lưới và mặt hàng kinh doanh cho thích ứng. Còn nhiều doanh nghiệp
không có mạng lưới phân phối , tiêu thụ hàng hóa cho mình.
- Quy mô của các doanh nghiệp còn nhỏ so với doanh nghiệp dệt may
trong khu vực và trên thế giới nên khả năng tích tụ vốn còn hạn chế , đã ảnh
hưởng không thuận đến quy mô và trình độ phát triển của các doanh nghiệp
trong thời gian qua.
- Chất lượng sản phẩm chưa cao , công tác thiết kế mẫu mã , sử dụng
thương hiệu riêng cho sản phẩm của doanh nghiệp còn yếu .
- Thiếu kinh nghiệm quản lý. Do Tập đoàn mới chuyển đổi loại hình
kinh doanh nên cũng chưa có nhiều kinh nghiệm , và chịu sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường , đặc biệt hàng Trung Quốc.
- Mạng lưới thông tin marketing về thị trường nội địa còn thiếu và yếu ,
các doanh nghiệp chưa chú trọng vào công tác tìm hiểu thị trường trong
nước chủ yếu hướng vào xuất khẩu.
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA VINATEX
3.1 Mục tiêu chiến lược của Vinatex tại thị trường nội địa
Mục tiêu tăng trưởng
Trong thời gian tới do ảnh hưởn của khủng hoảng tài chính kế hoạch
tăng trưởng của Tập đoàn trong giai đoạn 2005-2010 , tốc độ tăng trưởng
bình quân là 30-35%.
Để phát triển nguồn nguyên liệu vải phục vụ cho sản xuất và xuất
khẩu hàng dệt may, Vinatex và các doanh nghiệp phấn đâu đến năm 2015
trồng được 40.000 ha trồng bông có nước tưới. Và phối hợp với Tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam đến năm 2011 cho vào hoạt động nhà máy sản
xuất xơ polyeste với công suất 400 tấn xơ thông thường, 50 tấn xơ đặc biệt,
và 50 tấn hạt chip/ ngày.
Đạt tỷ lệ nội địa hóa lên 50% năm 2010 so với mức hiện nay là 30%, và
60% năm 2015
Hiện tại Vinatex có mạng lưới 58 siêu thị hàng may mặc tập chung
chủ yếu ở các thành phố, trung tâm , khu vực có đông dân cư ở 16 tỉnh thành
trong cả nước.Trong thời gian tới Vinatex phấn đấu mở rộng mạng lưới siêu
thị lên toàn quốc phấn đấu đứng top 3 của hệ thống bán lẻ của Việt Nam
đồng thời phấn đầu trở thành doanh nghiệp đứng đầu trong kinh doanh hàng
dệt may.
3.2 Phương hướng phát triển của thị trường của Vinaconex trong thời gian
tới
Quan điểm kinh doanh của Tập đoàn là phát triển nhanh hiệu quả và
bền vững. Lấy hiệu quả và bền vững la chính nhanh chóng đạt được mục tiêu
đề ra cho năm 2005 và 2010. Từ quan điểm kinh doanh đó phương hướng
phát triển của Tập đoàn là:
Đối với sản xuất:
Đẩy mạnh tốc độ phát triển vùng nguyên liệu từng bước khắc phục
những mặt cân đối khác (như: vốn, trình độ quản lý...) để nhanh chóng đáp
ứng nguyên liệu kịp thời cho sản xuất giảm tới mức tối đa phụ thuộc vào
nguyên liệu nhập khẩu.
Đẩy mạnh đầu tư mới theo nguyên tắc đảm bảo cân đối đồng bộ các
điều kiện tối thiểu (về nguyên liệu, vốn, cán bộ...) trên cơ sở xác định, định
hướng lâu dài để tiến hành đầu tư từng bước phù hợp, đảm bảo đầu tư đến
đâu phát huy hiệu quả đến đấy, đầu tư bước trước phải làm nền và tạo đà cho
đầu tư bước sau thuận lợi và hiệu quả hơn.
- Đi tắt đón đầu trước hết trong công tác nghiên cứu và phát triển.
- Đầu tư những thiết bị công nghệ hiện đại nhất đối với những khâu có
tính chất quyết định đến chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động ,
giảm chi phí, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra cạnh tranh được với các mặt
hàng nhập khẩu. Những khâu khác tận dụng khả năng kỹ thuật. công nghệ
trong nước để giảm khó khăn về vốn.
Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá, phát huy nguồn lực về vốn và cơ
chế quản lý để thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
* Đối với kinh doanh thương mại.
Khuyến khích các doanh nghiệp trong Tập đoàn xây dựng cho mình
thương hiệu những mặt hàng chủ lực để tập chung cho công tác marketing.
Tìm mọi biện pháp hạ thấp giá thành sản xuất để tăng sức cạnh tranh với
hàng hoá của doanh nghiệp nước ngoài.
Phát triển các mặt hàng phù hợp với thị hiếu của khách hàng và từng
phân khúc thị trường.
3.3 Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường nội địa của Vinatex
Vinatex cũng như hầu hết các doanh nghiệp trong tập đoàn vẫn chưa
có chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển thị trường nội địa riêng cho
mình , mà chỉ có kế hoạch của từng năm. Tuy nhiên cũng có một số doanh
nghiệp cũng đã xây dựng cho mình chiến lược phát triển thị trường nội địa
của mình như Tổng công ty May Việt Tiến , May 10 … Mặc dù Vinatex đã
lỗ lực trong việc xây dựng cho ngành những định hướng cụ thể trong chiến
lược quốc gia, nhưng những định hướng đó lại mang tầm vĩ mô cho toàn
ngành, nó vừa mang tính chất phục vụ vừa mang tính chất kinh doanh , nó
chỉ mang tính chất pháp lý định hướng cho tất cả các doanh nghiệp trong
ngành chứ không thể vận dụng cho từng doanh nghiệp.
Do vậy Tập đoàn ,cùng các doanh nghiệp trong Tập đoàn cần xây
dựng cho mình một chiến lược phát triển thị trường nội địa đúng hướng.
3.3.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển thị trường
Mặc dù hoạt động xuất khẩu dệt may hiện nay là hoạt động chủ yếu
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhưng cần khẳng định rằng với vai trò
vô cùng quan trọng của nó, thị trường nội địa vẫn là thị trường quan trọng
nhất và là thị trường lâu dài của các doanh nghiệp. Đặc biệt trong bối cảnh
hiện nay khi nước ta chiệu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, thị
trường xuất khẩu gặp khó khăn, nhu cầu tiêu dùng may mặc trong nước ngày
càng tăng, nhu cầu may mặc ở các khu vực thành thị và nông thôn ngày càng
lớn. Một thực tế cho thấy, nếu xét trên góc độ phẩm cấp của sản phẩm, có thể
thấy trong thời gian qua chúng ta bán ở thị trường nội địa các sản phẩm có
phẩm cấp trung bình, số lượng các sản phẩm cao cấp còn rất ít. Mặc dù , các
sản phẩm như áo sơ mi các loại có chất lượng vải cao hơn hàng nhập khẩu
của Trung Quốc, nhưng lại thua kém về kiểu dáng mẫu mã. Đối với thị
trường trong nước công ty cần quan tâm nghiên cứu đến xu hướng thẩm mỹ
của người tiêu dùng. Bởi vì sự giao lưu hội nhập của các nền văn hoá, đời
sống vật chất tinh thần ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí ảnh hưởng
đến thị hiếu lối sống của người dân. Đây là vấn đề công ty cần nghiên cứu kỹ
để dự đoán, phát hiện trước đạt được mục tiêu đặt ra giúp cho việc hoạch
định chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
Để công tác nghiên cứu thị trường đạt kết quả cao thì các doanh
nghiệp cần chia thị trường nội địa thành các khúc thị truờng như: Thành phố,
nông thôn, đồng bằng, miền núi... Đối với mỗi khúc thị trường các cán bộ
nghiên cứu thị truờng cần phải nghiên cứu mức sống, phong tục tập quán để
tung ra những sản phẩm phù hợp.
Thông tin có thể thu thập thông các đại lý của của doanh nghiệp bằng
các hình thức theo dõi, thống kê chủng loại, mẫu mã, mầu sắc, kích thước
theo từng mùa vụ, từng vùng. Hay có thể mua thông tin về hàng hoá của các
đối thủ cạnh tranh thông qua các đại lý bán sỉ và bán lẻ của họ.
Nghiên cứu giá cả, chất lượng, mẫu mã của hàng hoá nước ngoài đang
tiêu thụ trên thị trường nước ta để tìm ra mặt mạnh, mặt yếu của nó và thông
qua đó cải tiến sản phẩm của doanh nghiệp để tăng khả năng cạnh tranh, các
thông tin về phương thức bán hàng, về cách phục vụ khách hàng, so sánh
những điều rút ra được với tình hình tại doanh nghiệp để lựa chọn phương
thức phù hợp nhất.
Các doanh nghiệp có thể thông qua hội nghị khách hàng lấy ý kiến của
khách hàng đây là cách tìm ra biện pháp giải quyết khó khăn thắc mắc xảy ra
với khách hàng và chứng tỏ sự quan tâm của công ty tới lợi ích của khách
hàng. Sau khi đã tiến hành thu thập thông tin thì bước tiếp theo là xử lý
những thông tin đã có. Để xử lý thông tin tốt và chính xác các doanh nghiệp
nên tiến hành tổng hợp và phân loại thông tin như: Thông tin về nhu cầu thị
trường, thông tin về các đối thủ cạnh tranh, thông tin về ý kiến khách hàng
đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thông tin về khả năng tiêu thụ của khách
hàng trên cơ sở đó xử lý chính xác các thông tin để tạo điều kiện cho sản
phẩm được tiêu thụ dễ dàng.
Việc xử lý các thông tin cũng chính là lựa chọn thị trường để đưa ra
các quyết định phù hợp về quy mô, chất lượng, giá, phân phối thị trường của
từng sản phẩm. Giá cả của sản phẩm ở khu vực thành thị phải cao hơn so với
giá ở khu vực nông thôn. Đối với khách hàng thường xuyên, khách hàng mới
thì phải có chính sách giá mềm hơn .
3.3.2 Đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ
Hiện nay thì còn rất nhiều các doanh nghiệp thuộc tập đoàn vẫn đang dùng
những thiết bị , công nghệ mà đã được coi là lạc hậu, năng suất lao động thấp
chất lượng sản phẩm tạo ra chưa cao. Mà vai trò của công nghệ thì doanh
nghiệp nào cũng biết, nó quyết định tới chất lượng sản phẩm, năng suất lao
động, chi phí sản xuất. Tuy nhiên việc đầu tư công nghệ mới cho việc phát
triển sản xuất, kinh doanh đòi hỏi chi phí ban đầu cao , mà không phải doanh
nghiệp nào cũng đủ năng lực tài chính để đầu tư cho việc phát triển. Các
doanh nghiệp thuộc Tập đoàn tuy đã có những đổi mới tiến bộ đáng kể trong
mấy năm gần đây nhưng chưa đạt yêu cầu đặt ra, hàng hóa chưa cạnh tranh
nổi với hàng Trung Quốc, hàng ngoại. Các doanh nghiệp cần đầu tư, áp dụng
khoa học tiên tiến vào sản xuất hàng hóa để cải thiện chất lượng hàng hóa,
giảm giá thành sản phẩm nhằm tạo nhằm tạo ra những sản phẩm có chất
lượng tốt.
3.3.3 Đầu tư mạnh vào việc quảng bá sản phẩm, quảng bá thương hiệu
Xây dựng một thương hiệu mạnh mang đến cho doanh nghiệp lợi thế
rất to lớn, không chỉ vì nó tạo ra hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp mà
còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo uy tín cho sản phẩm, thúc đẩy việc
tiêu thụ hàng hoá và là vũ khí sắc bén trong cạnh tranh. Việc chưa nhận thức
đầy đủ về thương hiệu dẫn đến khó khăn trong việc xây dựng, giữ gìn uy tín
và hình ảnh thương hiệu cũng như phát triển thương hiệu, thiếu chiến lược,
thiếu sự đầu tư chuyên sâu cũng như thiếu tính chuyên nghiệp trong công tác
marketing nói chung và xây dựng uy tín thương hiệu nói riêng. Rất ít doanh
nghiệp nhận ra các đặc điểm tiêu dùng, nhu cầu, thị hiếu... của đối tượng
khách hàng mục tiêu, do đó không có định hướng rõ ràng cho việc phát triển
sản phẩm và xây dựng thương hiệu nhằm tìm chỗ đứng cho thương hiệu
nhằm tìm chỗ đứng cho thương hiệu của mình trên thị trường. Doanh nghiệp
phải có chiến lược quảng bá thương hiệu, thông tin sản phẩm, thuyết phục
người tiêu dùng một cách có hiệu quả. Quan tâm chú trọng đến các hoạt
động xúc tiến thương mại bằng việc tham gia các hội chợ, triển lãm, để giới
thiệu và bán sản phẩm, quảng bá thương hiệu . Tổ chức tốt các mạng lưới
bán hàng, phương thức bán hàng, chú ý đến việc mở rộng quan hệ với người
tiêu dùng để tìm hiểu thị hiếu và nâng cao chất lượng các dịch vụ đối với
khách hàng trước và sau bán hàng. Để làm được việc này, bên cạnh việc tích
cực tham gia các hội chợ thương mại, các chương trình quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông, doanh nghiệp cũng cần xây dựng tính thực tế cho
cho việc quảng bá thương hiệu, tránh việc đầu tư dàn trải, đầu tư không hiệu
quả , do vậy doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình những hình thức đầu tư
cho phù hợp với từng doanh nghiệp , từng thời điểm , sao cho nó hiệu quả
nhất.
3.3.4 Đầu tư cho việc thiết kế mẫu mã sản phẩm
Với đặc điểm đặc thù của nó, các sản phẩm may mặc thường xuyên
được người tiêu dùng thay đổi, do vậy nhu cầu với các sản phẩm mới luôn
luôn thay đổi. Một thực tế cho thấy , các doanh nghiệp dệt may thuộc tập
đoàn sản xuất và bán rất nhiều loại sản phẩm, nhưng chủ yếu vẫn làm gia
công cho nước ngoài theo mẫu hàng có sẵn của nước ngoài. Các doanh
nghiệp cần tập trung nghiên cứu các đối tượng khách hàng, đặc điểm tiêu
dùng của từng vùng , từng mùa ,để từ đó tập trung nghiên cứu, thiết kế mẫu
mã cho phù hợp.
Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần đầu tư cho công tác nghiên
cứu thị trường , xây dựng , đào tạo đội ngũ thiết kể giỏi, có năng lực , dự
đoán được những thay đổi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
3.3.5 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
Con người là chủ thể hoạt động là nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thực tế với sự trưởng thành và
phát triển , Vinatex đã có một lực lượng công nhân viên đông đảo , theo số
liệu thống kê thì Vinatex có 120 nghìn lao động ( chiếm 7% số lao động của
toàn ngành ) với chất lượng ngày càng nâng cao, trong đó lao động trong lĩnh
vực kinh doanh. Tuy nhiên những yêu cầu của sự phát triển và những khó
khăn của nền kinh tế thì việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực là yêu cầu
cấp thiết, trong đó cần tăng cường đào tạo đội ngũ nhân viên Marketing để
làm tốt công tác tiếp thị trong nước, đào tạo đội ngũ thiết kế thời trang để có
nhiều sản phẩm mẫu mã phù hợp với thị hiếu tiêu dùng trong nước.
Do vậy các doanh nghiệp cần phải thực hiện một số giải pháp để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Các doanh nghiệp cần rà soát và đánh giá lại hoạt động của bộ phận
đào tạo nguồn nhân lực, đánh giá lại năng lực của cán bộ làm công tác
đào tạo của doanh nghiệp. Tiến hành đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ
phụ trách hoạt động đào tạo theo những lý thuyết mới của quản trị
nguồn nhân lực.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng với từng loại cán bộ, mở rộng
điện đào tạo,bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống quản lý điều hành của
Tập đoàn. Đặc biệt chú trọng phát hiện đào tạo , bồi dưỡng nhân tài ,
lao động quản lý , đội ngũ nhân viên Marketing, đội ngũ thiết kế thời
trang.
- Lựa chọn phương pháp đào tạo thích hợp cho từng đối tượng, mở rộng
hợp tác với nước ngoài , nâng cao các trường dạy nghề cải tiến các
phương pháp đào tạo cho sát thực tế.
3.3.6 Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối mạnh cả trong bán lẻ
và bán buôn.
Hiện tại hệ thống phân phối nội địa của tập đoàn được tổ chức sơ sài. Đa số
các doanh nghiệp dệt may thuộc tập đoàn tiêu thụ sản phẩm trong nước
thông qua các cửa hàng do chính họ quản lý trực tiếp hoặc thông qua các đại
lý. Với tổ chức như vậy, việc phân phối các sản phẩm không đạt hiệu quả
cao, mạng lưới phân phối không rộng. Do đa số các doanh nghiệp hướng tới
thị trường nội địa chưa lâu, phần lớn các sản phẩm xuất khẩu lại là may gia
công, không phải quan tâm tới vấn đề tiêu thụ nên các doanh nghiệp ít có
kinh nghiệm trong việc phân phối sản phẩm. Việc đầu tư thiết lập một mạng
lưới phân phôi rộng rãi đòi hỏi chi phí đầu tư lớn về hệ thống cửa hàng, kho
bãi , vận chuyển , bảo quản... lên các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có thể
chịu nổi. Đối với loại sản phẩm có vòng đời ngắn như quần áo, vải vóc.... sự
chậm trễ trong việc phân phối cũng gây ảnh hưởng lớn đến tiêu thụ.
Một giải pháp cho vấn đề này là thiết lập các doanh nghiệp chuyên chịu trách
nhiệm phân phối sản phẩm dệt may. Với việc hình thành các nhà phân phối ,
các doanh nghiệp có điều kiện tập trung vào lĩnh vực quen thuộc là sản xuất,
do đó hiệu quả sẽ cao hơn , làm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Về phía
các nhà phân phối , do đây là lĩnh vực hoạt động chuyên sâu của họ nên hệ
thống các kênh phân phối sẽ được tổ chức và điều hành tốt hơn để thúc đẩy
việc tiêu thụ sản phẩm, vì chính việc tiêu thụ sản phẩm gắn liền với doanh
thu của họ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại ( PGS.TS. Hoàng Minh
Đường – PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc)
2. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp- số 8 năm 2005
3. Các tài liệu của Tập đoàn Dệt may Việt Nam
4. Các trang Web và tạp chí:
vneconomy.vn
Baothuongmai.com.vn
www.doanhnghiep24g.vn
www.chinhphu.vn
www.gso.gov.vn
5. ThS. Trần Thị Thuý Lan, Trường TH Thương mại và Du lịch Hà Nội,
Phát triển thị trường hàng dệt may nội địa trong điều kiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, trang web của Bộ Thương mại.
6. Báo cáo đào tạo và phát triển, Dự án thí điểm Tái cơ cấu ba Tổng công
ty Vinatex, Vinacafe và Seaprodex, Tài trợ của Ngân hàng Thế giới,
2005
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI
ĐỊA CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM ........................................... 3
1.1. Thị trường của Doanh Nghiệp .......................................................... 3
1.1.1 Khái niệm và phân loại thị trường ............................................. 3
1.1.2 Các yếu tố cấu thành thị trường ..................................................... 9
1.2. Khái niệm và nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp .. 10
1.2.1 Khái niệm.................................................................................... 10
1.2.2 Nội dung của phát triển thị trường ............................................ 10
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM. ................................................ 15
2.1 Đặc điểm chung của thị trường dệt may nội địa ............................ 15
2.2. Thực trạng phát triển thị trường nội địa của Tập Đoàn Dệt May
Việt Nam ................................................................................................. 16
2.2.1. Giới thiệu sơ lược về Tập Đoàn Dệt May Việt Nam ................... 16
2.2.2. Tình hình phát triển thị trường nội địa của Vinatex. .................... 23
2.3. Đánh giá chung về phát triển thị trường nội địa của Tập Đoàn
Dệt May Việt Nam. ............................................................................... 28
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 28
2.3.2. Hạn chế ....................................................................................... 29
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế. ................................................................. 30
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NỘI
ĐỊA CỦA VINATEX .................................................................................. 32
3.1 Mục tiêu chiến lược của Vinatex tại thị trường nội địa ................. 32
3.2 Phương hướng phát triển của thị trường của Vinaconex trong
thời gian tới ............................................................................................ 32
3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường nội địa của
Vinatex.................................................................................................... 34
3.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu phát triển thị trường ................... 34
3.3.2. Đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ .............................................. 36
3.3.3. Đầu tư mạnh vào việc quảng bá sản phẩm, quảng bá thương hiệu
............................................................................................................. 36
3.3.4. Đầu tư cho việc thiết kế mẫu mã sản phẩm ................................. 37
3.3.5. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực............................................ 38
3.3.6. Xây dựng và phát triển hệ thống phân phối mạnh cả trong bán lẻ
và bán buôn. ......................................................................................... 39
KẾT LUẬN ......................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 41
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phát triển thị trường nội địa của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam ( Vinatex).pdf