Cơ sở cá thể: Cơ sở nhiều nhất là 8 lao động, số cơ sở từ 5 lao động trở lên
chiếm rất ít, phổ biến là cơ sở từ 1 - 2 lao động. Cơ sở có từ 1 - 2 lao động chiếm
90,0% số cơ sở điều tra, trong đó cơ sở có 1 lao động chiếm 53,1%, cơ sở có 2 lao
động chiếm 36,9%. Các ngành có số lao động tham gia cao như: Sản xuất sản phẩm
từ khoáng phi kim loại với bình quân 4 lao động; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế với
bình quân 2,5 lao động; chế biến thực phẩm với bình quân 2,3 lao động. Đối với nấu
rượu bình quân 1,2 lao động, may quần áo 1,5 lao động; chế biến gỗ, sản xuất sản
phẩm từ gỗ, tre, nứa, tết bện 1,58 lao động
117 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 986 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị xã Ba đồn, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7% số cơ sở khó khăn về vốn, 9,6% số cơ sở khó khăn về mặt bằng, 3,7% số cơ
sở khó khăn về công nghệ, 2,2% số cơ sở khó khăn về chính sách, 12,6% số cơ sở
khó khăn về chiến lược bán hàng, 40% số cơ sở khó khăn về phát triển sản phẩm
mới, 5,2% số cơ sở khó khăn về máy móc thiết bị, 7,4% số cơ sỏ khó khăn về lao
động và 10,4% số cơ sở khó khăn về nguyên liệu.
Số cơ sở khó khăn về mặt bằng sản xuất, máy móc thiết bị, chính sách, công
nghệ không đáng kể. Cơ sở khó khăn về mặt bằng chủ yếu tập trung ở ngành sản
xuất giường, tủ, bàn, ghế;sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại. Như vậy, thị xã
cần phải tìm ra một hướng đi mới giúp các cơ sở sản xuất TTCN giảm bớt những
khó khăn, đặc biệt là quan tâm về thị trường, phát triển sản phẩm mới và nguồn
vốn, tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất TTCN phát triển, chủ động phát triển sản
xuất về quy mô, số lượng, chủng loại, nâng cao chất lượng và mẩu mã, khẳng định
chỗ đứng trong thị trường tiêu thụ.
Đối với Công ty TNHH, do quy mô sản xuất lớn hơn nên khó khăn trong sản
xuất khác với hộ cá thể. 50% công ty khó khăn về vốn chiếm, 50% công ty khó
khăn về thị trường, 50% khó khăn về phát triển sản phẩm mới.
Đối với Hợp tác xã hiện nay rất khó khăn, sản xuất kém hiệu quả nên gặp
khó khăn về thị trường và mặt bằng sản xuất. Năm 2016, HTX đan lát Quảng Văn
có ý định xin giải thể, tuy nhiên địa phương đã có chính sách hỗ trợ để tạo điều kiện
cho HTX vực dậy sản xuất.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TTCN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
BA ĐỒN
2.3.1. Kết quả đạt được
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp của thị xã Ba Đồn trong những năm qua có
chuyển biến đáng ghi nhận, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng khá
cao, số lượng cơ sở ngày càng phát triển, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đa dạng,
sản phẩm phong phú hơn. Nhờ hoạt động khuyến công của thị xã được triển khai
tích cực góp phần rất lớn trong việc khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều
80
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
ngành nghề nông thôn. Nhiều ngành nghề truyền thống được duy trì và phát triển
trong sự cạnh tranh gay của kinh tế thị trường, như: Mây tre đan; nón lá; chế biến
thực phẩm; sản xuất đồ gỗ; cơ khí nhỏ phục vụ nông nghiệp; sản xuất vật liệu xây
dựng... Bên cạnh đó đã hình thành một số ngành nghề mới ở khu vực nông thôn
như: Dây đai nẹp nhựa, mộc dân dụng và mỹ nghệ, sản xuất hương
Sự phát triển của các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã góp phần quan
trọng vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thị xã, giải quyết công ăn việc làm, tạo
thêm thu nhập cho người lao động, hạn chế được sự di cư đến các đô thị lớn, sử
dụng được sản phẩm đầu ra cho sản xuất nông nghiệp
2.3.2. Những hạn chế
Bên cạnh mặt đạt được, phát triển tiểu thủ công nghiệp của thị xã vẫn còn
gặp rất nhiều hạn chế, đó là:
- Số lượng cơ sở tiểu thủ công nghiệp nhiều nhưng quy mô nhỏ, hoạt động tự
phát, sử dụng lao động của hộ gia đình là chủ yếu, lấy công làm lãi. Toàn thị xã có
duy nhất 1 HTX, tuy nhiên hoạt động không hiệu quả, có nguy cơ giải thể. Một số
cơ sở không đủ vốn đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất. Các
doanh nghiệp hạn chế về năng lực tài chính, chưa đầu tư và chế biến sâu, chủ yếu là
chế biến thô, chưa áp dụng công nghệ mới để cải tiến mẫu mã và nâng cao chất
lượng sản phẩm để tạo ra những sản phẩm có giá trị cao.
- Các làng nghề sản xuất mây tre đan và làng nghề sản xuất nón lá đóng vai
trò hết sức quan trọng, tuy nhiên các làng nghề này sản xuất vẫn mang tính chất thủ
công, cơ sở sản xuất còn nhỏ lẻ, trình độ công nghệ thấp, trang thiết bị sản xuất thô
sơ nên hiệu quả kinh tế còn thấp.
- Lực lượng lao động tuy dồi dào nhưng chất lượng lao động còn thấp, trình
độ tay nghề chưa cao, làm việc chủ yếu theo thời vụ, chưa phù hợp với tác phong
công nghiệp, khả năng cạnh tranh yếu. Các ngành nghề thu hút lao động có hàm
lượng kỹ thuật cao còn quá ít. Công tác đào tạo nghề mới chưa hiệu quả.Các ngành
nghề đào tạo mặc dù có sự gia tăng về số lượng người học nhưng chất lượng chưa
81
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
tương xứng, nhất là các ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao. Bên cạnh đó, chất lượng
của học viên sau đào tạo còn hạn chế, chưa phát huy hiệu quả trong thực tiễn...
- Thu nhập của người lao động trong một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
còn quá thấp nên nhiều lao động bỏ nghề. Một số nghề truyền thống đang đứng
trước nguy cơ bị mai một, như sản xuất mây xiên, lánh bún, bánh, nghề đúc nồi.
- Các cơ sở sản xuất ngành nghề TTCN trên địa bàn chưa có cơ hội tham
gia xuất khẩu trực tiếp, thường phải qua nhiều khâu trung gian nên giá bán sản
phẩm thấp; nguồn nguyên liệu một phần phụ thuộc ảnh hưởng đến tính bền vững
của sản xuất...
- Thị trường tiêu thụ chủ yếu trong nước, kiểu dáng không phong phú, chất
lượng nhiều loại sản phẩm không đồng đều, phần lớn các mặt hàng đang sản xuất
theo những mẫu mã có sẵn mang tính truyền thống, chưa có sự đầu tư nghiên cứu
đúng mức về thị hiếu người tiêu dùng và xu hướng giá cả thị trường. Chưa khai thác
tốt tiềm năng du lịch trong việc quảng bá và tiêu thụ sản phẩm, nhất là sản phẩm thủ
công mỹ nghệ truyền thống. Một số địa phương còn thiếu quan tâm đến công tác
phát triển TTCN, làng nghề, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành. Cơ
sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển các cụm, điểm công nghiệp tập trung ở
thị xã dù đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa hoàn thiện và còn nhiều bất cập.
- Các làng nghề dù đã hình thành lâu đời nhưng vẫn chưa thể tiếp cận các
chính sách nhà nước hỗ trợ, đặc biệt là thị trường đầu ra của sản phẩm, vốn vay.
Các cơ sở sản xuất làng nghề gặp khó khăn về mặt bằng sản xuất, vốn tín dụng (thủ
tục, hạn mức cho vay thấp, phải có tài sản thế chấp) Việc hoạt động của các cơ sở
tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã còn phụ thuộc và mùa vụ, giá sản phẩm thấp.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Giá cả các loại nguyên, nhiên liệu đầu vào như: Xăng dầu, điện, vật tư nông
nghiệp, gỗ, tre, nứa... liên tục biến động tăng làm cho chi phí sản xuất tăng, trong
khi giá bán sản phẩm lại tăng không đáng kể, thậm chí có sản phẩm giảm nên đã
gây nhiều khó khăn cho các cơ sở sản xuất.
82
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Thị xã thường chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, nhất là bão, lũ nên gây
thiệt hại đối với sản xuất tiểu thủ công nghiệp nói chung và làm ảnh hưởng đến
nguồn cung nguyên liệu cho một số sản phẩm.
- Do người dân đã quen với tư duy lao động thủ công nên ngại thay đổi
ngành nghề và mở rộng sản xuất, sợ rủi ro.
- Các chính sách khuyến công như: Thuế, tín dụng, đất đai, khoa học công
nghệ... hỗ trợ thiếu đồng bộ, thủ tục rườm rà, chưa khuyến khích các cơ sở đầu tư
phát triển sản xuất.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác khuyến công còn chậm được
triển khai phổ biến đến cơ sở, định mức hỗ trợ kinh phí khuyến công theo quy định
của Nhà nước còn thấp nên chưa kích thích được người dân, doanh nghiệp đầu tư
vốn vào phát triển tiểu thủ công nghiệp.
- Một số cấp uỷ và chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa
và tầm quan trọng của các chương trình, việc triển khai xây dựng các chương trình,
kế hoạch và tổ chức thực hiện còn lúng túng. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành
chưa đồng bộ, việc kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện chương trình của xã, thị
trấn và các cơ sở sản xuất chưa thường xuyên.
- Việc đào tạo nghề về tiểu thủ công nghiệp hiệu quả chưa cao. Kinh phí
khuyến công dành cho các dự án thấp hơn nhiều so với nhu cầu nên hiệu quả hoạt
động chưa cao. Công tác dạy nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn thị xã còn bộc
lộ một số hạn chế; công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện chưa được quan
tâm đúng mức; nguồn lực đầu tư của địa phương cho công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm còn hạn hẹp;
- Công tác quy hoạch còn hạn chế nên công tác quản lý gặp nhiều khó khăn,
cán bộ làm công tác quy hoạch triển tiểu thủ công nghiệp của địa phương chưa có
nhiều kinh nghiệm.
- Trình độ lao động nông thôn còn thấp, lực lượng lao động sản xuất nông
nghiệp ngày càng bị già hóa; ý thức tự giác vươn lên thoát nghèo còn thấp.
83
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTCN THỊ XÃ BA ĐỒN
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TTCN THỊ XÃ BA ĐỒN
THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Quan điểm phát triển TTCN thị xã Ba Đồn
Quan điểm phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị xã Ba Đồn là:
- Phát triển TTCN phải là sự nghiệp của quần chúng dưới sự hỗ trợ và quản
lý của nhà nước; phải huy động mọi nguồn lực để đảm bảo phát triển bền vững và
ổn định;
- Phát triển TTCN phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, phải đặt trong mối quan hệ tương hỗ với quy hoạch phát triển các
ngành, quy hoạch đô thị, kết hợp hài hoà nhiều loại hình kinh tế với công nghệ, thiết
bị thích hợp, kết hợp hiện đại với truyền thống, thiết bị tiên tiến với tay nghề thủ
công, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm;
- Phát triển TTCN phải đi đôi với phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
khai thác hiệu quả nguồn lao động, tài nguyên đất, nguyên liệu sẵn có tại địa
phương, gắn liền với du lịch làng nghề nhằm không ngừng nâng cao mức sống
của cư dân nông thôn, xoá bỏ cách biệt giữa nông thôn và thành thị;
- Phát triển TTCN theo hướng sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ có lợi
thế cạnh tranh, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, giúp khu vực nông thôn phá
được thế thuần nông, hướng tới các ngành có năng suất và thu nhập cao hơn;
- Phát triển TTCN phải bảo tồn, phát huy được những nét văn hoá truyền
thống của địa phương, của dân tộc và bảo vệ môi trường.
3.1.2. Phương hướng phát triển TTCN thị xã Ba Đồn
Nâng cao tốc độ phát triển TTCN, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp
phần tăng thu ngân sách và giải quyết việc làm cho người lao động. Đẩy mạnh phát
84
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
triển TTCN trên cơ sở khôi phục, phát triển những ngành nghề truyền thống: Thủ
công mỹ nghệ, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; du nhập phát triển ngành nghề mới
phù hợp với địa phương, nhất là những ngành sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ tinh xảo, hàng đặc sản, hàng lưu niệm phục vụ du lịch và xuất khẩu. Ưu tiên
sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường. Chú
trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là thợ lành nghề, công nhân kỹ
thuật bậc cao, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật trong các cơ sở công nghiệp để đáp
ứng yêu cầu phát triển.
Phát triển sản xuất theo quy mô tập trung, chuyên môn hóa, sản phẩm có tính
sáng tạo nhưng vẫn có những nét truyền thống đặc trưng của làng nghề. Ưu tiên
phát triển những sản phẩm có lợi thế về nguyên liệu tại chỗ, kỹ năng sản xuất, có
khả năng cạnh tranh, những sản phẩm thu hút được nhiều lao động, có lợi thế so
sánh, những sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu và có khả năng áp dụng nhiều tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến cần thiết vào các công đoạn sản xuất
nhưng vẫn phải đi liền việc kết hợp với các kỹ thuật truyền thống, tạo dấu ấn văn
hóa, lịch sử riêng có của từng vùng, miền. Phát triển ngành nghề phải gắn liền với
khôi phục và phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống và mở mang thêm
nhiều nghề mới, gắn kết phát triển làng nghề với bảo vệ môi trường sinh thái, văn
hóa, phong tục, tập quán của từng làng nghề, từng địa phương tạo điều kiện thuận lợi
phát triển du lịch làng nghề.
3.1.3. Mục tiêu đến năm 2020
* Mục tiêu chung
- Huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, trong và ngoài nước
tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất CNNT và các dịch vụ
khuyến công trên địa bàn tỉnh, gắn với bảo vệ môi trường; góp phần đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động khu vực nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tạo việc làm, tăng thu nhập, thực
hiện an sinh xã hội và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
85
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Phát triển làng nghề một cách bền vững, ổn định và đa dạng theo hướng sản
xuất tập trung trong các làng nghề; mở rộng quy mô của các hộ sản xuất của làng
nghề trên phạm vi cụm xã, gắn sản xuất nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ
hội truyền thống; giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động nông
nghiệp thiếu đất sản xuất.
- Hình thành lực lượng lao động có tay nghề về trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao, tạo lực lượng phát triển và nhân cấy nghề cho các giai đoạn tiếp theo.
- Hình thành đội ngũ doanh nhân có trình độ quản lý, trình độ tổ chức quản
lý kinh doanh, tiếp thị sản phẩm, tạo mẫu mã sản phẩm tại các làng nghề. Phấn đấu
xây dựng doanh nghiệp hạt nhân về cung ứng, bao tiêu sản phẩm mây tre đan và
nón lá đủ điều kiện xuất khẩu hàng hóa trực tiếp.
- Phát triển ngành nghề mây tre đan và nón lá tại các làng nghề theo mô hình
kết hợp truyền thống với hiện đại, cùng với các khu vực nông thôn lân cận nhằm
phát triển các vùng du lịch sinh thái kết hợp với làng nghề. Hình thành trong làng
nghề các gian hàng trưng bày sản phẩm nhằm giới thiệu tới khách hàng trong và
ngoài nước khi đến tham địa phương để quảng bá sản phẩm, thương hiệu từ đó mở
rộng thị trường tiêu thụ.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế đầu tư phát triển sản xuất TTCN một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh
tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
* Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu tăng trưởng TTCN năm 2018 đạt 6,5 - 7%, các năm từ 2019 đến
2020 đạt bình quân 7,5 - 8%/năm. Giá trị sản xuất TTCN (theo giá so sánh 2010)
năm 2018 đạt khoảng 983 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt khoảng 1.150 tỷ đồng; tăng tỷ
trọng các ngành chế biến sâu, có hàm lượng công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao
của các sản phẩm nông - lâm- thủy sản; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
ở khu vực nông thôn theo hướng CNH - HĐH.
- Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2020:
86
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Hỗ trợ đào tạo, truyền nghề, đào tạo nâng cao tay nghề và phát triển nghề
mới cho 6.000 - 8.000 lao động các cơ sở TTCN; hỗ trợ 550 lao động tham gia các
khóa bồi dưỡng kiến thức về nâng cao năng lực quản lý, tập huấn, hội thảo chuyên
đề; hỗ trợ xây dựng 16 mô hình trình diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất
sản phẩm mới; hỗ trợ 128 cơ sở TTCN đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đổi mới và
chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất sản phẩm;
hỗ trợ 1.460 cơ sở tiểu thủ công nghiệp tham gia hội chợ triển lãm trong nước và 11
cơ sở tham gia hội chợ triển lãm ngoài nước; hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết, đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng cho 10 TTCN; hỗ trợ 13 cơ sở xây dựng, đăng ký thương
hiệu sản phẩm.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch
Trên cơ sở Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm
2020, thị xã thường xuyên tiến hành rà soát bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch khai thác, thăm dò chế biến khoáng sản để làm cơ sở kêu gọi các nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
Tổ chức xây dựng quy hoạch sản phẩm tiểu thủ công nghiệp trọng yếu trên
địa bàn thị xã, tạo điều kiện cho việc quản lý và phát triển ngành, nhóm ngành, các
sản phẩm chủ yếu... làm cơ sở để đầu tư các dự án mới và di dời các cơ sở sản xuất
gây ô nhiễm môi trường ra khỏi địa bàn thị xã. Hình thành và phát triển các vùng
nguyên liệu gắn với các cụm công nghiệp và các làng nghề.
3.2.2. Giải pháp về thị trường
- Cần duy trì những thị trường sẵn có và tranh thủ mọi điều kiện để tiếp
xúc với thị trường mới, khách hàng mới. Đồng thời cũng nên tiếp cận các cơ sở
hiện tại làm mây tre đan xuất khẩu tại các làng nghề nổi tiếng ở các địa phương
khác để học tập và có nhiều mẫu mã mới. Bên cạnh đó, tỉnh cùng hỗ trợ các
làng nghề tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm trong những năm tới. Các sản
phẩm như: Rổ rá, thúng bơi, nón lá xanh, nón lá dừa mang tính chất thông dụng
87
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
trong sinh hoạt gia đình đã có chỗ đứng ở thị trường các tỉnh miền Bắc, miền
Trung và một số tỉnh miền Nam;
- Trong phát triển sản phẩm cần thiết phải giữ vững các sản phẩm có thị
trường truyền thống, đồng thời phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu hơn nữa
như: Thay đổi về mẫu mã, kích thước sản phẩm nhằm tạo tính thẩm mĩ cao kích
thích thị hiếu người tiêu dùng. Phát triển thị trường xuất khẩu thông qua xúc tiến
thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm đối với các thị trường tiềm năng lớn cần
khai thác và phát triển như: Nhật Bản, Mĩ, Châu Âu, Trung Đông;
- Hỗ trợ tổ chức hoạt động dịch vụ khuyến công, xúc tiến thương mại, Ban
quản lý làng nghề, doanh nghiệp đầu mối tổ chức điều tra, nghiên cứu thị trường
trong và ngoài nước;
- Khuyến khích thành lập và tổ chức các câu lạc bộ, nhóm tiếp thị tự nguyện
để tự tiếp thị các hàng hóa sản phẩm của làng nghề tới các thị trường, tới khách du
lịch trong và ngoài nước;
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm tiêu biểu, doanh nghiệp tiêu biểu, bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các
doanh nghiệp, cùng với việc tăng cường công tác quản lý thị trường, chống đầu cơ,
buôn lậu và gian lận thương mại. Hỗ trợ các làng nghề xây dựng chiến lược phát
triển thương hiệu sản phẩm. Phải xây dựng được thương hiệu: “Nón lá Ba Đồn”;
- Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, các cơ sở sản xuất TTCN được
tiếp cận, tìm kiếm, mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh, mở các quầy hàng giới
thiệu và bán sản phẩm tại các điểm tham quan, khu du lịch, các trung tâm thương
mại - dịch vụ của thị xã. Có chính sách hỗ trợ một phần kinh phí cho các cơ sở sản
xuất tham gia hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm;
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất TTCN liên kết, liên
doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để tổ chức sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm; chỉ đạo xây dựng hình thành các doanh nghiệp đầu mối chuyên lo cung
cấp nguyên liệu và bao tiêu sản phẩm cho các cơ sở sản xuất và người lao động
trong các làng nghề;
88
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Cung cấp thông tin về thị trường, giá cả (trong và ngoài nước) cho các cơ
sở sản xuất, các ngành nghề có nhu cầu tìm hiểu; cùng với các ngành chức năng
hướng dẫn chủ trương, chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông
và thực hiện nghĩa vụ;môi giới và xúc tiến các hoạt động thương mại giúp các
doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu; tổ chức hội trợ triển lãm và giúp đỡ hướng dẫn
các doanh nghiệp, làng nghề tham gia hội chợ triển lãm quốc tế và trong nước;
Xây dựng trung tâm thương mại trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm
ngành nghề TTCN tại trung tâm thị xã. Hỗ trợ xúc tiến thương mại như quảng cáo,
hội chợ triển lãm, thông tin tư vấn, vận chuyển bảo quản bảo hiểm ngân hàng với
chi phí hấp dẫn, hạn chế rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm giao dịch;
- Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, các chợ trong quy hoạch
của thị xã không còn tình trạng chợ tạm, chợ tranh, tre, lá, các chợ trong quy hoạch
có bộ máy quản lý phù hợp, có Ban quản lý chợ. Các dự án đầu tư xây dựng mới
hoặc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp phải thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Phát triển các chợ đầu mối nông lâm, thuỷ hải sản, thực phẩm để góp phần đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hoá;
- Song song với việc quy hoạch các cụm điểm dịch vụ trung tâm, phát triển
hệ thống thị trường và kết cấu hạ tầng thương mại, đồng thời tiến hành quy hoạch
phát triển dịch vụ du lịch trên cơ sở tập trung khai thác các tiềm năng lợi thế sẵn có
để hình thành dịch vụ du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng, xây dựng
Khu du lịch sinh thái Cồn Két Quảng Thuận, khu du lịch thương mại bãi biển
Quảng Thọ; xây dựng Khu du lịch sinh thái rừng...;
- Hình thành các doanh nghiệp hạt nhân tạo sự liên liên kết với nhau giữa các
cơ sở sản xuất, các địa bàn trong tỉnh, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản
phẩm, thông qua các kênh thông tin, quảng bá, tìm kiếm, trực tiếp ký kết hợp đồng
xuất khẩu để ổn định sản xuất và phát triển.
3.2.3. Giải pháp về vốn
- Huy động nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển tiểu
thủ công nghiệp. Đặc biệt, coi trọng thu hút nguồn vốn đầu tư của các tập đoàn,
89
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
tổng công ty lớn trong và ngoài nước. Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các bộ,
ngành Trung ương để tăng nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu, nguồn vốn ODA, NGO
đầu tư các công trình trọng điểm;
Xây dựng kế hoạch vốn ngân sách hàng năm và dài hạn dành cho đầu tư xây
dựng, cải tạo các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề;
hàng năm bố trí nguồn vốn ngân sách để hỗ trợ khuyến khích phát triển công
nghiệp, kêu gọi xúc tiến đầu tư theo quy hoạch, chương trình được phê duyệt.
Khuyến khích thực hiện đầu tư các dự án hạ tầng khu, cụm công nghiệp theo hình
thức BOT, BT. Ưu tiên các dự án có vốn lớn, thu hút nhiều lao động, tiêu thụ
nguyên liệu tại chỗ, bao tiêu sản phẩm, có công nghệ hiện đại.
- Tăng vốn vay cho sản xuất ngành nghề từ nguồn vốn tín dụng đầu tư,quỹ
hỗ trợ phát triển, quỹ quốc gia xúc tiến việc làm từngân hàng Chính sách, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho vay với lãi suất ưu đãi, có thời hạn
từ 3 - 5 năm cho các cơ sở sản xuất TTCN trong làng thuần nông mới cấy nghề;
- Các ngân hàng thương mại và quỹ hỗ trợ phát triển nâng cao trách nhiệm
trong việc tạo điều kiện vốn cho sản xuất ngành nghề trên cơ sở thẩm định chắc
chắn hiệu quả của dự án phát triển ngành nghề TTCN. Nghiên cứu sửa đổi quy định
thế chấp khi vay vốn cho sát với từng loại hình doanh nghiệp, cơ sở xuất kinh
doanh trong làng nghề TTCN;
- Tổ chức các cơ quan tư vấn giúp cơ sở sản xuất ngành nghề TTCN xây
dựng các dự án đầu tư phát triển sản xuất khả thi, hiệu quả và tạo điều kiện để các
cơ sở được vay vốn thuận lợi. Trước hết, xem xét giúp đỡ một số hộ ở làng nghề lập
dự án và cho vay từ nguồn vốn quỹ hỗ trợ quốc gia, vốn tín dụng ưu đãi;
- Khai thác triệt để các khoản vốn trợ cấp từ bên ngoài thông qua các chương
trình, dự án doanh nghiệp vừa và nhỏ trong làng nghề. Huy động tối đa nội lực các
thành phần kinh tế ở địa phương cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Căn cứ
vào tình hình cụ thể mà huy động đóng góp để hình thành một nguồn vốn dùng vào
mục đích hỗ trợ ngành nghề TTCN, hỗ trợ việc xây dựng các dự án, đề án đổi mới
công nghệ của ngành nghề TTCN. Khi huy động phải hết sức dân chủ, quản lý chi
tiêu chặt chẽ, đúng mục đích;
90
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Nhân rộng mô hình mở văn phòng hoặc chi nhánh của các ngân hàng
thương mại ngay tại địa bàn có làng nghề phát triển như ở xã Quảng Hòa để đáp
ứng nhanh chóng vốn lưu động của các cơ sở sản xuất khi cần thiết và việc luân
chuyển tiền tệ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
3.2.4. Giải pháp về đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động
Các chính sách đào tạo, nâng caotrình độ cho người lao động, cần tập trung
vào các nội dung sau:
- Tổ chức lại hệ thống dạy nghề phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của thị xã; cải tiến nội dung, chương trình đào tạo cho sát thực với nhu cầu của
ngành nghề, làng nghề, phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của người lao
động.Phòng Kinh tế phối hợp với Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề và các cơ sở sản
xuất trên cơ sở sự giúp đỡ của Sở Công Thương, Hội đồng liên minh các HTX,
chính quyền mở các khoá đào tạo ngắn hạn về kiến thức quản lý cho chủ doanh
nghiệp và kế toán trưởng; nâng cao trình độ kỹ thuật cho người lao động; gắn lý
thuyết với thực hành, gắn đào tạo với sử dụng;
- Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo, khuyến khích các doanh nghiệp lập
quỹ đào tạo. Để khuyến khích các doanh nghiệp thu hút các lao động là con em địa
phương vào làm việc tại doanh nghiệp, ngân sách cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp
đầu tư vào khu công nghiệp, làng nghề để bổ sung vào quỹ đào tạo;
- Đối với ngành nghề mây tre đan và sản xuất nón lá chỉ cần hướng dẫn làm quen
cho người lao động sẽ đạt được trình độ thành thạo, nhưng nguồn nhân lực cần đào tạo ở
đây là nguồn nhân lực am hiểu về thị trường nhằm phục vụ cho công tác tìm kiếm thị
trường và bạn hàng mới cho các sản phẩm, những người này phải năng động trong thị
trường và đồng thời phải có đủ kiến thức về nghề nghiệp và kiến thức về kinh doanh.
- Hỗ trợ đào tạo lao động quản lý, kỹ thuật, thợ giỏi, nghệ nhân để hình thành đội
ngũ giảng viên phục vụ Chương trình đào tạo nghề, truyền nghề cho phát triển TTCN;
- Phối hợp với các trường dạy nghề, cao đẳng, đại học và các ngành liên
quan triển khai hỗ trợ đào tạo các ngành nghề có tính đặc thù, có kỹ thuật chuyên
sâu đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp;
91
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Ưu đãi và trọng dụng thợ kỹ thuật cao trong các làng nghề, khuyến khích
họ sáng tạo và truyền nghề cho con cháu;
- Đi đôi với các giải pháp cụ thể cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như
nâng cao dân trí, nâng cao đời sống vật chất, thể lực, trí lực và tinh thần người lao
động trong các nghề TTCN.
3.2.5. Giải pháp về khoa học, công nghệ và môi trường
- Ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, máy móc thiết bị công nghệ trong
từng khâu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, giảm
các tiêu hao, kiểm soát phát thải, hạ giá thành là một trong những biện pháp quan
trọng để nâng cao sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường;
- Ứng dụng các thành tựu mới của khoa học công nghệ trong việc sản xuất
các sản phẩm có nhiều công năng hơn hoặc sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn có thể
thay thế các sản phẩm truyền thống như sản xuất sản xuất gạch không nung thay
cho gạch nung truyền thống, sản xuất các thực phẩm sạch...;
- Tập trung các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường vào cụm TTCN làng
nghề, xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung đảm bảo các tiêu chuẩn Việt Nam
về môi trường để phát triển bền vững;
- Quy hoạch vùng nguyên liệu cho TTCN, xây dựng kế hoạch khai thác, sử
dụng để chủ động về nguyên liệu và phát triển bền vững;
- Hỗ trợ vốn giúp người sản xuất từng bước áp dụng công nghệ giảm thiểu ô
nhiễm môi trường; ưu tiên vốn cho những nghề sử dụng nguyên liệu tái chế, những
nghề sử dụng chất thải tại chỗ làm nguyên liệu...;
- Hoàn thiện các quy định về quản lý nhà nước đối với bảo vệ môi trường tại
các làng nghề như quy định về xử phạt hành chính đối với những người gây ô
nhiễm, những cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải đình chỉ sản xuất;
- Nâng cao ý thức của người dân trong bảo vệ môi trường. Trước hết cần phổ
biến và tuyên truyền thường xuyên về những vấn đề cấp thiết phải bảo vệ môi
trường, giới thiệu luật và chính sách bảo vệ môi trường, hiện trạng ô nhiễm môi
trường và hậu quả của nó đối với sức khoẻ con người. Làm rõ quyền lợi, trách
92
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
nhiệm và khả năng của người dân trong làng nghề đối với vấn đề bảo vệ môi
trường. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ phụ trách môi trường ở
các làng nghề để nâng cao trình độ nhận thức cũng như năng lực xử lý ô nhiễm do
sản xuất gây ra;
- Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành
quản lý, thông tin liên lạc, giao dịch đẩy mạnh liên doanh, liên kết và cùng nhau
phát triển.
3.2.6. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và
tiến bộ khoa học kỹ thuật
Tổ chức tham quan mô hình, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, giới thiệu công
nghệ, máy móc thiết bị hiện đại cho các cơ sở TTCN; Hỗ trợ xây dựng các mô hình
trình diễn về chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm; sản xuất hàng
tiêu dùng; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất sản phẩm lắp rắp và sửa chữa máy
móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí; khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến nguyên liệu.
Áp dụng khoa học công nghệ mới nhằm phát triển nghề nón lá, mây tre đan,
chiếu cói, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lưu niệm hiện có, khuyến khích phát triển
các mặt hàng mỹ nghệ có chất lượng cao phục vụ và du lịch và xuất khẩu.
3.2.7. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của các nghề
TTCN và kinh tế, xã hội nông thôn. Việc đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn nói
chung và các cơ sở sản xuất TTCN trên địa bàn thị xã nói riêng là một biện pháp
cấp bách hiện nay và trong thời gian tới. Tập trung phát triển hệ thống đường giao
thông trên địa bàn các xã. Sự phát triển hệ thống đường giao thông trên địa bàn có
liên quan đến vấn đề cung cấp dịch vụ đầu vào, đầu ra cho các cơ sở sản xuất TTCN
và mở rộng thị trường nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Trong hiện tại
cũng như trong tương lai, nhu cầu về giao thông ở địa phương ngày một tăng.
Nhưng thực tế ở nhiều xã trên địa bàn thị xã, đường liên thôn, liên xã đã xuống cấp.
Để phát triển hệ thống giao thông nông thôn cần phải có chính sách và giải pháp
đồng bộ,trước mắt cần giải quyết những vấn đề sau:
93
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
- Xây dựng các dự án đầu tư đường giao thông, trước tiên tập trung khảo
sát, thiết kế và quy hoạch phát triển đồng bộ về hệ thống đường sá, hệ thống cấp
thoát nước để góp phần xử lý triệt để chất thải từ sản xuất TTCN.
- Xây dựng hệ thống đường giao thông đòi hỏi nguồn kinh phí lớn. Do đó,
nhà nước cần có phương thức hỗ trợ một phần để kích thích động viên các cơ sở
sản xuất trên địa bàn thị xã đầu tư mở rộng và hoàn thiện hệ thống đường sá cho
làng, xã mình trên cơ sở sử dụng kinh phí của địa phương là chính. Hình thức kết
hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm đang phát huy tác dụng rất tốt trong việc
xây dựng đường giao thông nông thôn thời gian qua.
- Các địa phương trong Kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng
đất phải bố trí quỷ đất mặt bằng sản xuất cho các hộ, các cơ sở ngành nghề được
thuê đất để hoạt động sản xuất kinh doanh, miễn thuế thuê đất 3 - 5 năm đầu cho
các cơ sở mới thành lập. Đầu tư, hỗ trợ giải phóng mặt bằng nhất là những khu vực
làng nghề có vai trò quan trọng thúc đẩy phát triển nghề của địa phương. Ưu đãi
trong thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp quyền sử dụng đất cho các cơ sở sản xuất
ngành nghề mây tre lá. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện tạo mọi điều kiện và có
các biện pháp hỗ trợ cần thiết để các làng nghề liên kết, liên doanh xây dựng vùng
nguyên liệu (giao đất lâm nghiệp ổn định và lâu dài, tham gia các chương trình/dự
án trồng rừng sản xuất). Qui hoạch xây dựng vùng nguyên liệu tại địa phương
thông qua việc qui hoạch đất trồng nguyên liệu mây, tre, rang, nứa và có các biện
pháp hỗ trợ về kỹ thuật, về vốn đầu tư cho các cơ sở, hộ nông dân trồng rừng
nguyên liệu tại các địa bàn có tiềm năng phát triển lâm nghiệp.
3.2.8. Giải pháp về quy hoạch, phát triển nguồn nguyên liệu
Thị trường nguyên, vật liệu cho các nghề TTCN phần lớn là thị trường địa
phương tại chỗ, gắn bó với nguồn tài nguyên và các loại sản phẩm nông, lâm, ngư
nghiệp. Tuy nhiên trong những năm gần đây việc cung ứng này gặp rất nhiều khó khăn.
Nguồn nguyên liệu tại chỗ hầu như chỉ đủ duy trì sản xuất ở quy mô nhỏ chứ không đủ
để mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn nguyên liệu này cũng chỉ là một trong nhiều loại
nguyên liệu cần có của cơ sở sản xuất. Vì vậy sản xuất tiểu thủ công nghiệp phụ thuộc rất
lớn vào nguồn cung cấp nguyên, vật liệu từ các địa phương khác. Hiện nay, tuy không
phải là khó khăn lớn nhất nhưng việc khai thác và cung cấp nguyên liệu, vật liệu cho sản
94
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
xuất tiểu thủ công nghiệp ở thị xã còn gặp nhiều cản trở. Vì vậy, thị xã cần có quy hoạch
các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở thực hiện phân công lao động và chuyên môn
hoá sản xuất, đồng thời cần phải tiêu chuẩn hoá các loại nguyên liệu để đảm bảo chất
lượng sản phẩm và tiết kiệm cho sản xuất.
Phát triển vùng nguyên liệu phải gắn với quy hoạch phát triển các cơ sở chế
biến sản phẩm; Phát triển vùng nguyên liệu theo hướng chuyên môn hóa sản xuất và
phát triển vùng nguyên liệu phải đảm bảo tính hiệu quả và bền vững.
Phát triển vùng nguyên liệu căn cứ vào vùng sinh thái và phân bố của các loài
mây, tre, lá; vùng làng nghề sản xuất hàng mây tre đan, nón lá và khả năng phát triển
công nghiệp chế biến; điều kiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển ngành nghề.
Ưu tiên phát triển vùng nguyên liệu tại các địa bàn: Rừng do các tổ chức của
Nhà nước quản lý (công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ); rừng chưa
giao, chưa cho thuê do Ủy ban nhân dân cấp xã đang chịu trách nhiệm quản lý; rừng
Nhà nước đã giao cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
3.2.9. Hoàn chỉnh một số chính sách kinh tế của nhà nước trong việc phát triển
các nghề TTCN
- Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan nhằm hoàn thiện
khung pháp lý, cơ chế chính sách về hoạt động khuyến công;
- Xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm; kiểm tra, giám sát, hướng dẫn
triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và các hoạt
động xúc tiến đầu tư các dự án phát triển CNNT;
- Kiện toàn bộ máy, hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý về khuyến công cho
cán bộ, công chức phụ trách CN-TTCN, cán bộ làm công tác khuyến công;
- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công;
- Tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo
chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công; xây dựng, duy trì
và phổ biến các cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về khuyến công.
95
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển tiểu thủ công nghiệp là ưu tiên hàng đầu trong định hướng phát
triển kinh tế của của thị xã Ba Đồn. Những năm gần đây, thị xã đã có nhiều nỗ lực
trong công tác khôi phục và phát triển làng nghề, cơ sở tiểu thủ công nghiệp nhằm
tạo việc làm cho người lao động, nhất là ở vùng nông thôn. Đây được xem là một
trong những giải pháp quan trọng góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng
thu nhập cho người dân địa phương.
Ba Đồn là địa phương có nhiều lợi thế nhất so với các địa phương khác trong
tỉnh để phát triển tiểu thủ công nghiệp. Thị xã có nhiều ngành nghề truyền thống đã
hình thành cách đây hàng trăm năm đến nay vẫn còn duy trì và phát triển. Với sự nỗ
lực của chính quyền địa phương và người dân, trên cơ sở những tiềm năng, lợi thế
của từng vùng, làng nghề truyền thống, nhiều xã, phường đã có nhiều đột phá quan
trọng trong chuyển dịch cơ cấu lao động, quan tâm thực hiện tốt công tác đào tạo
nghề, giải quyết việc làm với mục tiêu giảm nghèo bền vững và đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội. Nhờ đó, sản xuất tiểu thủ công nghiệp của thị xã trong thời gian
qua đạt được những thành quả đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, phát triển phát triển tiểu thủ công
nghiệp của thị xã vẫn còn nhiều hạn chế như: Quy mô của các cơ sở còn nhỏ, sản
phẩm chưa phong phú, hầu hết là sản phẩm thông dụng, thị phần hẹp và sức cạnh
tranh thấp, nhiều sản phẩm đang gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ, thiết bị công
nghệ lạc hậu, thiếu vốn sản xuất...
Thực tế cho thấy, thị xã còn rất nhiều tiềm năng để phát triển tiểu thủ công
nghiệp, như sản xuất nón lá, mây tre đan, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống
Hy vọng, với sự quan tâm của lãnh đạo, các phòng, ban chuyên môn của thị xã;
cùng với các chính sách phù hợp của Nhà nước, của tỉnh, tiểu thủ công nghiệp của
thị xã sẽ có bước phát triển vượt bậc, bền vững, duy trì được các ngành nghề truyền
thống, hình thành các sản phẩm có thương hiệu, không chỉ cung cấp cho thị trường
trong nước mà hướng tới xuất khẩu trực tiếp. Cùng với với sự phát triển các ngành
96
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
nghề truyền thống, có thể thúc đẩy du lịch phát triển và lưu giữ những giá trị văn
hóa truyền thống.
2. Kiến nghị
* Đối với Nhà nước
Cần tổng kết kinh nghiệm phát triển các nghề TTCN ở Việt Nam trong thời
gian qua và xây dựng một chương trình toàn diện và cụ thể về phát triển các nghề
TTCN trong chương trình tổng thể về CNH, HĐH nông thôn.Nhà nước cần phải
xây dựng các chính sách hỗ trợ hợp lý đối với ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
Việc hoạch định chính sách dựa trên những đặc trưng của ngành, quan tâm đến vai
trò và lợi ích của chủ cơ sở sản xuất.
Thực thi đồng bộ nhiều chính sách và giải pháp nhằm khuyến khích, hỗ trợ,
giúp đỡ, tạo môi trường thuận lợi cho sự khôi phục, hình thành và phát triển của các
nghề TTCN. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến các chính sách và biện pháp hỗ trợ
về ổn định và mở rộng thị trường, tạo lập và tăng cường vốn, đổi mới và chuyển
giao công nghệ, thúc đẩy sự liên kết giữa các doanh nghiệp với các hộ sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ đào tạo các nhà doanh nghiệp, người lao động, tăng cường quy hoạch,
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và giải quyết mặt bằng sản xuất cho các cơ sở sản
xuất TTCN.
* Đối với các cấp chính quyền địa phương
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác khuyến công nhằm kịp thời
khuyến khích các nghề TTCN phát triển.
- Tổ chức những cơ quan chuyên môn cung cấp thông tin về thị trường một
cách thường xuyên và cập nhật cho các cơ sở sản xuất TTCN.
- Tăng cường chính sách tín dụng, liên kết chặt chẽ các ngân hàng tại địa
phương nhằm hỗ trợ về vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh ở các cơ sở sản xuất
TTCN.
- Tăng cường hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh,
chuyên môn kỹ thuật cho người lao động ở các cơ sở sản xuất TTCN.
- Cần có thêm chính sách hỗ trợ phù hợp về vốn, mặt bằng sản xuất cho các
97
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cùng với đó, các cấp chính quyền cần
hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, giúp người
dân cũng như doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất.
- Cấp thị xã nên dành một phần kinh phí nhất định trong kinh phí ngân sách
cấp hàng năm nhằm hỗ trợ cho phát triển tiểu thủ công nghiệp địa phương nói
chung và các nghề TTCN nói riêng.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính theo hướng chuyên
nghiệp hóa, cải thiện môi trường đầu tư; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công
chức trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến các dự án phát triển công
nghiệp; Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp
trong từng giai đoạn phù hợp với điều kiện phát triển trong từng thời kỳ và tạo dựng
môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, thuận lợi, cạnh tranh bình đẳng cho mọi
thành phần kinh tế; Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập các
hiệp hội ngành nghề trong phát triển công nghiệp.
98
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Thị Lan Anh (2010), Phát triển bền vững làng nghề truyền thống
vùngkinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
2. Bộ Công nghiệp (2006), Tác dụng của gia nhập WTO đối với phát triển
kinhtế Việt Nam.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2004), Phát triển cụm công nghiệp làng nghề -
Thực trạng và giải pháp, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.
4. Hoàng Văn Châu, Phạm Thị Hồng Yến, Lê Thị Thu Hà (2007). Làng nghề
du lịch Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội.
5. Trần Minh Yến (2003), Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn
Việt Nam trong quá trình CNH - HĐH, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện kinh tế học,
Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia.
6. Chi cục Thống kê thị xã Ba Đồn. Niên giám thống kê thị xã Ba Đồn từ
năm 2013 - 2016.
7. Chính phủ, Nghị định số134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn, Hà Nội.
8. Chính phủ, Nghị định số 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông
thôn, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Đại, Trần Văn Luận (1997), Tạo việc làm thông qua khôi
phục và phát triển ngành nghề truyền thống, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2001. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Tỉnh Đảng bộ Quảng Bình (2015), Văn kiện Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ 16 nhiệm kỳ 2015 - 2020.
13. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quyết định số 1490 /QĐ-UBND về việc
Ban hành Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
99
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
14. UBND tỉnh Quảng Bình (2016), Quyết định số 26/2016/QÐ-UBND
ban hành Quy định nội dung và mức hỗ trợ khuyến khích phát triển công nghiệp
và xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Bình.
15.Ủy ban nhân dân thị xã Ba Đồn (2016), Báo cáo tổng kết Chươngtrình
phát triển tiểu thủ công nghiệp ngành nghề nông thôn giai đoạn 2004 - 2016.
16. Ủy ban nhân dân huyêṇ Quảng Trạch (2015). Chương trình phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn giai đoạn 2011 - 2015.
17. Trần Minh Yến (2004), “Làng nghề truyền thống trong quá trình CNH -
HĐH”, NXB Khoa học xã hội.
18. GS. Trần Quốc Vượng (2000), Làng nghề, phố nghề Thăng Long - Hà
Nội, trung tâm triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam, Hà Nội.
19. Bùi Văn Vượng (2002), Làng nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam,
NXB Văn hóa thông tin.
100
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU KHẢO SÁT
CƠ SỞ SẢN XUẤT TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
Xin chào ông/bà!
Tôi hiện là học viên cao học lớp K17B3 chuyên ngành Quản lý kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Huế. Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu về đề tài:
“Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình”.
Tôi rất mong ông/bà dành chút thời gian đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành
nghiên cứu này. Thông tin ông/bà cung cấp chỉ phục vụ cho nghiên cứu thực hiện
đề tài và được giữ bí mật.
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ
A1. Tên cơ sở:.............................
A2. Địa chỉ của cơ sở
- Huyện, thị xã, thành phố.................................................................................
- Xã/phường/thị trấn:.................
- Thôn, ấp (số nhà, đường phố):.............
- Điện thoại: ............................................................................
A3. Ngành sản xuất kinh doanh chính:...........................................................
(Là ngành tạo ra GTSX lớn nhất hoặc có doanh thu lớn nhất hoặc ngành sử dụng
nhiều lao động nhất).
101
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
A4. Loai hình sản xuất kinh doanh của cơ sở
1. Doanh nghiệp tư nhân
2. Công ty cổ phần
3. Công ty TNHH
4. Hợp tác xã
5. Cơ sở sản xuất cá thể
A5. Tình trạng đăng ký kinh doanh của cơ sở
1. Đã có Giấy chứng nhận đăng ký K 3. Chưa có Giấy chứng nhận đăng ký KD
2. Đã đăng ký KD nhưng chưa được 4. Không phải đăng ký kinh doanh
A6. Thông tin về chủ cơ sở:
- Họ và tên:...........................................................................................................
- Giới tính:................................................................................................................
- Tuổi:.......................................................................................................................
- Trình độ chuyên môn được đào tạo
1. Chưa qua đào tạo
2. Đào tạo dưới 3 tháng
3. Sơ cấp
4. Trung cấp
5. Cao đẳng
6. Đại học
7. Thạc sỹ
8. Tiến sỹ
9. Trình độ khác (ghi rõ).
102
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
B. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
B1. Diện tích mặt bằng cho sản xuất:...........................................m2
Trong đó: Diện tích nhà xưởng sản xuất kiên cố:............................m2
B2. Địa điểm sản xuất của cơ sở:
1. Trong khu dân cư 2. Trong khu, cụm, điểm CN
B3. Lao động bình quân năm 2017 của cơ sở:
Mã số Tổng số
Tổng số 01
Trong tổng số:
- Lao động là nữ 02
- Lao động thuê ngoài 03
- Lao động cơ sở không phải trả tiền công 04
- Lao động của địa phương khác (khác xã, phường) 05
Phân theo nhóm tuổi
1. Từ 16 đến 30 tuổi 06
2. Từ 31 đến 45 tuổi 07
3. Từ 46 đến 55 tuổi 08
4. Từ 56 đến 60 tuổi 09
5. Trên 60 tuổi 10
Phân theo trình độ chuyên môn được đào tạo
1. Chưa qua đào tạo 11
2. Đào tạo dưới 3 tháng 12
3. Sơ cấp 13
4. Trung cấp 14
5. Cao đẳng 15
6. Đại học 16
7. Thạc sỹ 17
8. Tiến sỹ 18
9. Trình độ khác 19
103
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
B4. Việc làm của lao động năm 2017:
1. Đảm bảo việc làm thường xuyên 3. Có việc làm từ 6 tháng trở lên
2. Có việc làm dưới 6 tháng 4. Lao động làm việc theo thời vụ
B5. Thu nhập bình quân 1 tháng của 1 lao động thuê ngoài
Triệu đồng
B6. Vốn SXKD của cơ sở Triệu đồng
B7. Tổng trị giá tài sản cố định có đến 31/12/2017 của cơ sở dùng trong SX
(tính theo giá mua tài sản của cơ sở) Triệu đồng
B8. Giá trị sản xuất của cơ sở năm 2017 Triệu đồng
B9. Chi phí trung gian sở năm 2017 Triệu đồng
B10. Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
1. Tiêu thụ thị trường trong tỉnh....%. 1.1. Trong đó: Tiêu thụ trong địa bàn thị
xã%
2. Tiêu thụ thị trường ngoài tỉnh...%
3. Xuất khẩu:.....%
B11. Kênh phân phối sản phẩm chủ yếu:
1. Phân phối trực tiếp 2. Phân phối gián tiếp 3. Phân phối đa cấp
B12. Nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất
1. Tự cung cấp, tự cấp..% 3. Mua ngoài tỉnh.%
2. Mua trong tỉnh.% 4. Nhập khẩu.%
B13. Mức độ đáp ứng nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất của cơ sở:
Đáp ứng được%
104
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
MỤC C. SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ
C1. Máy móc, thiết bị cơ sở đang sử dụng được sản xuất
1. Trong nước ..% 2. Nhập khẩu..%
Giá trị máy móc, thiệt bị (nguyên giá) :. Triệu đồng
C2. Chủ cơ sở tự đánh giá về mức độ của máy móc, thiết bị
1. Lạc hậu 3. Thủ công, truyền thống
2. Trung bình 4. Tiến tiến
C3. Cơ sở của ông/bà có sử dụng máy tính trong SXKD không?
1. Có 2. Không
C4. Số lao động thường xuyên sử dụng máy tính tại cơ sở của ông/bà?
Người
C5. Cơ sở của ông/bà có kết nối mạng internet không?
1. Có 2. Không
C6. Tại cơ sở của ông/bà có bao nhiêu lao động thường xuyên truy cập
internet ?
Người
C7. Cơ sở có trang thông tin điện tử riêng nào không? (có website riêng hoặc
có một trang riêng của cơ sở được hiện trên bất cứ một website nào)?
1. Có 2. Không
105
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
MỤC D. TIẾP CẬN NGUỒN VỐN, CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ NHỮNG KHÓ KHĂNCỦA CƠ SỞ
D1. Trong hai năm qua, cơ sở của ông/bà đã từng vay vốn từ ngân hàng, quỹ
tín dụng nhân dân hoặc các nguồn khác để sản xuất kinh doanh hay không?
1. Có 2. Không có nhu cầu vay 3. Không vay được
D2. Nếu có, cơ sở ông bà thường vay vốn từ những nguồn nào?
1. Tổ chức tín dụng nhà nước 3. Từ tổ chức tín dụng ngoài NN
2. Từ bạn bè, người thân trong gia đình 4. Từ nguồn khác (ghi rõ)..
D3. Trong hai năm qua, cơ sở của ông/bà chính sách hỗ trợ phát triển tiểu thủ
công nghiệp của thị xã hoặc của tỉnh không?
1. Có 2. Không
Nếu có, đó là sự hỗ trợ gì..............................................................................
D4. Khó khăn hiện nay của cơ sở
(Đánh số thứ tự từ 1 đến 3 theo mức độ khó khăn từ lớn đến nhỏ)
Vốn Mặt bằng sản xuất
Trình độ quản lý Chiến lược bán hàng, PT thị trường
Lao động Phát triển sản phẩm
Vận chuyển hàng hoá Nguyên liệu
Thiết bị sản xuất
MỤC E. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CƠ SỞ TRONG THỜI
GIAN ĐẾN NĂM 2020
E1. Trong thời gian tớicơ sở có phát triển thêm sản phẩm mới không ?
1. Có 2. Không
E2. Trong thời gian tớicơ sở có thay đổi máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến,
hiện đại hơn không ?
1. Có 2. Không
E3. Trong thời gian tới cơ sở có tuyển dụng thêm lao động không ?
1. Có 2. Không
106
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
E4. Trong thời gian tới cơ sở có đào tạo tay nghề cho lao động không ?
1. Có 2. Không
E5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới
1. Sẽ mở rộng thị trường 1. Tập trung khai thác thị trường hiện có
E6. Ưu tiên khai thác thị trường trong thời gian tới (có thể chọn 1 hoặc nhiều
lựa chọn)
1. Thị trường trong tỉnh 2. Thị trường ngoài tỉnh 3. Thị trường ngoài nước
E7. Nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất đối cơ sở trong thời gian tới:
1. Rất cần 2. Cần 3. Không cần
E8. Thứ tự ưu tiên trong đầu tư phát triển của cơ sở (đánh số ưu tiêu theo thứ
tự từ 1 đến 3)
Mở rộng mặt bằng sản xuất Đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ
Sản xuất sản phẩm mới Xây dựng, quảng bá thương hiệu
Thu mua nguyên liệu Phát triển thị trường
Xử lý môi trường Bổ sung vốn lưu động
E9. Thứ tự ưu tiên đơn vị cần Nhà nước hỗ trợ thời gian tới (đánh số ưu tiêu
theo thứ tự từ 1 đến 3)
Tư vấn công nghệ, máy móc, thiết bị Đào tạo nguồn lao động
Cung cấp thông tin chính sách PL. Tìm kiếm thị trường
Xây dựng thương hiệu sản phẩm Xử lý ô nhiễm môi trường
Di dời cơ sở sản xuất Tạo mối liên doanh, liên kết, gia
nhập hiệp hội
Phát triển sản phẩm mới Vốn vay
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà!
107
TR
ƯỜ
NG
Đ
ẠI
H
ỌC
K
IN
H
TẾ
H
UẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_tieu_thu_cong_nghiep_tren_dia_ban_thi_xa_ba_don_tinh_quang_binh_9743_2076181.pdf