Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay, hoạt động tín dụng luôn
chiếm một tỷ trọng lớn và mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng.
Khi kinh tế đất nước ngày càng phát triển, nhu cầu đời sống con người nâng cao thì
nhu cầu đối với tín dụng cá nhân cũng tăng lên kéo theo đó là sự cạnh tranh của các
ngân hàng với nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng, mức lãi suất hấp dẫn, chất lượng
phục vụ không ngừng tăng lên để thu hút khách hàng. Đi kèm với sự phát triển về
qui mô của các ngân hàng là những rủi ro trong hoạt động cho vay, thu nợ mà các
ngân hàng luôn gặp phải. Vì thế việc quản lý, đánh giá hoạt động tín dụng luôn là
vấn đề cấp thiết trong hoạt động của các ngân hàng.
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra
các giải pháp để phát triển mảng tín dụng cá nhân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng
Bình trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện nay, đề tài đã thực hiện được
những nội dung chủ yếu sau:
Nghiên cứu thực trạng phát triển tín dụng cá nhân ở Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch Quảng Bình cùng những vấn đề đặt ra trong phát triển tín dụng cá nhân:
Cơ cấu tổ chức của Agribank, đánh giá sản phẩm tín dụng hiện nay đang cung cấp.
Đồng thời nêu lên những hạn chế cần khắc phục như: chưa tạo được sản phẩm dịch
vụ mang tính đột phá, tổ chức bộ máy bán lẻ chưa chuyên nghiệp, khâu quảng bá,
tiếp thị còn yếu và những nguyên nhân của những hạn chế đối với việc phát triển
tín dụng cá nhân tại Agribank CN huyện Bố Trạch Quảng Bình
Trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triển của
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình. Đề tài đã đưa ra hệ thống các giải
pháp để phát triển tín dụng cá nhân có tính khả thi tại Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình.
101 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 974 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện bố trạch Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khác trên địa bàn, số ý kiến khách
hàng cho là tương đương chiếm tỷ lệ 51%, trong khi đó đánh giá thấp hơn chiếm
33%. Tỷ lệ khách hàng đánh giá cao hơn là 16%, do mức lãi suất một số NHTM
mời gọi cho vay ban đầu thấp hơn so với Agribank, nhưng sau một thời gian các
Ngân hàng này sẽ điều chỉnh lãi suất để đảm bảo thu nhập tài chính của họ.
Biểu đồ 2.10: Trình độ chuyên môn và phong cách giao dịch của nhân viên
Agribank huyện Bố Trạch
Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
63
Biều đồ 2.10, ta thấy trình độ chuyên môn và phong cách giao dịch của nhân
viên Agribank chỉ ngang ở mức bình thường, tỷ lệ khách hàng đánh giá tới 58%.
Năng lực nhân viên Agribank được đánh giá mức tốt chiếm tỷ lệ 28%, mức rất tốt
chỉ 12%, năng lực kém chỉ chiếm tỷ lệ 2%. Nhân viên Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch cần cố gắng nỗ lực hơn để nâng cao trình độ chuyên môn và cải thiện
phong cách , tác phong giao dịch.
Biểu đồ 2.11: Thời gian giải quyết hồ sơ tại Agribank huyện Bố Trạch
Nguồn: Kết quả thống kê mẫu điều tra và tính toán của tác giả
Biều đồ 2.11, ta thấy thời gian giải quyết hồ sơ cho khách hàng vay vốn là khá
phù hợp với quy định. Số lượng khách hàng được giải ngân trong ngày chiếm 14%,
giải ngân từ 1 – 3 ngày chiếm tỷ lệ 51%, từ 3 – 5 ngày chiếm tỷ lệ 26%. Các giấy tờ
pháp lý, nhân thân của khách hàng cá nhân hiện đang cần chỉnh sửa khá nhiều, nên
việc giải quyết hồ sơ vẫn còn vướng mắc giữa Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân
dân các xã(thị trấn), Ngân hàng. Chính vì vậy thời gian giải quyết hồ sơ trên 5 ngày
chiếm tỷ lệ 9%.
Về ý kiến đề xuất của các khách hàng để phát triển tín dụng cá nhân tại
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch, đa số khách hàng đều đề xuất điều chỉnh mức
lãi suất thấp hơn để có thể cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn, tăng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
64
mức cho vay đối với khách hàng có tài sản bảo đảm là động sản. Đây là những vấn
đề Chi nhánh cần có quyết định phù hợp để có thể lôi kéo, thu hút khách hàng mới
đến với Ngân hàng.
2.6. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình
2.6.1. Những kết quả đạt được
Hoạt động tín dụng cá nhân đã được đội ngũ cán bộ công nhân viên quan tâm
và chú trọng, kết quả hoạt động cho vay KHCN tại Agribank Bố Trạch nhìn chung
đã phát triển khá tốt trong giai đoạn 2015 – 2017 và đạt được một số kết quả sau:
- Phát triển được mạng lưới khách hàng rộng rãi, với số lượng khách hàng vay
lớn, ở hầu hết các xã, thị trấn trong toàn huyện. Chiếm tỷ trọng lớn trong thị phần
khách hàng cá nhân trên địa bàn Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Trong những năm vừa qua Ngân hàng luôn đạt được mức tăng trưởng tín
dụng ổn định, năm sau cao hơn năm trước, với quy mô ngày càng mở rộng, về cả dư
nợ lẫn số lượng khách hàng.
- Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đã xây dựng được hệ thống
phân phối rộng khắp toàn huyện, với hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch, điểm
giao dịch thuận tiện về khoảng cách, giúp đáp ứng được hầu hết nhu cầu vay vốn
của dân cư địa phương.
- Duy trì tỷ lệ nợ xấu không vượt quá 1% trên tổng số dư nợ. Có được điều đó
là nhờ khâu theo dõi, đôn đốc khách hàng thanh toán nợ vay được hỗ trợ bởi những
thông tin luôn được tự động cập nhật trên hệ thống máy tính nhờ đó cán bộ tín dụng
có thể dễ dàng theo dõi, kiểm soát không để xảy ra nhầm lẫn và thiếu sót trong quá
trình đôn đốc, nhắc nợ, thu nợ của khách hàng.
- Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
thu của Ngân hàng, và có xu hướng ngày càng tăng qua những năm tiếp theo.
- Ngoài cơ chế lãi suất theo thị trường, Agribank còn thường xuyên có những
gói tín dụng hỗ trợ để mang đến lợi ích cao hơn cho khách hàng.
- Xây dựng được nền tảng công nghệ hiện đại, tạo đòn bẩy phát triển hoạt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
65
động tín dụng cá nhân, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Chi nhánh đã xác
định vai trò then chốt của công nghệ, mạnh dạn đầu tư vào công nghệ ngay từ đầu.
Công nghệ mang tính đột phá tạo điều kiện nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
nói chung, tạo tiền đề cho hoạt động tín dụng cá nhân
2.6.2. Những tồn tại
Trong giai đoạn từ năm 2015 - 2017, hoạt động tín dụng cá nhân tại Agribank
chi nhánh huyện Bố Trạch đã có sự phát triển đáng kể, sự tăng trưởng dư nợ tín
dụng cá nhân đều đặn qua các năm thể hiện sự nỗ lực của chi nhánh trong định
hướng phát triển cho vay KHCN, nhưng chi nhánh vẫn tồn tại những mặt tồn tại vẫn
cần được thay đổi là:
- Về sản phẩm dịch vụ
+ Các sản phẩm dịch vụ còn đơn giản, chưa phong phú, đa dạng, chưa tạo ra
được sự khác biệt hoàn toàn, nổi trội hơn so với các ngân hàng khác.
+ Hệ thống sản phẩm tín dụng cá nhân của Agribank Bố Trạch còn nặng về
các sản phẩm truyền thống
+ Việc triển khai phát triển sản phẩm mới còn chậm trễ, chưa theo nhu cầu của
khách hàng mà chỉ theo khả năng cung cấp.
- Về mô hình tổ chức
+ Bước đầu có những thay đổi về cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mô hình
một NHTM hiện đại song sự thay đổi này là chưa đáng kể, chưa hỗ trợ tối đa cho
công tác nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân.
+ Các chỉ đạo cụ thể của đội ngũ cán bộ chưa đồng bộ, mang tính lẻ tẻ, thiếu
nhất quán trên toàn hệ thống.
+ Chưa xây dựng được quy trình cũng như phòng ban về việc tách bạch các
khâu, quy trình nghiệp vụ trong hoạt động cho vay cá nhân nhằm tạo sự đồng bộ
cũng như tăng tính chuyên nghiệp trong công tác phục vụ khách hàng.
+ Công tác tín dụng cá nhân đã được triển khai tại các phòng giao dịch từ năm
2009 nhưng đến nay thực sự chưa phát huy được hiệu quả.
+ Công tác tuyển dụng còn mang tính hình thức, chưa chú trọng đến công tác
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
66
tuyển dụng đội ngũ nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ.
- Về công tác marketing và cung cấp dịch vụ
+ Các hoạt động marketing của Agribank Bố Trạch thiếu nhất quán, kém bài
bản kể từ khâu nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm cho đến khâu “bán hàng”,
trực tiếp tạo hình ảnh Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch thiếu chuyên nghiệp
trong mắt khách hàng.
+ Agribank Bố Trạch cũng chưa thực sự chú trọng khâu quảng cáo, tiếp thị sản
phẩm do hạn chế về kinh phí.
+ Trung tâm tư vấn điện thoại (Call center) đã được thiết lập nhưng chưa thực
sự phát huy hiệu quả.
2.6.3. Nguyên nhân
2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Về quy mô, uy tín của Chi nhánh: Số lượng các ngân hàng, đặc biệt là khối
NHTM trên địa bàn huyện Bố Trạch ngày càng nhiều. Chính vì vậy, Agribank chi
nhánh huyện Bố Trạch phải cạnh tranh với những ngân hàng cùng quy mô trên địa
bàn, trong khi lượng tiền nhàn rỗi của dân cư là có hạn nên việc huy động vốn của
Chi nhánh phần nào gặp khó khăn.
- Về chính sách tín dụng: Chi nhánh vẫn chưa có được sự cụ thể hoá dẫn đến
hoạt động cho vay đôi khi còn thiếu tính đồng bộ. Chính sách khách hàng mới chỉ
dừng lại ở việc chấm điểm tín dụng, chưa đề cập một cách chi tiết về định hướng
của Chi nhánh với từng đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành nghề cụ thể. Do
đó, đôi khi gây lúng túng cho Chi nhánh trong việc tiếp cận với các khách hàng ở
những lĩnh vực mới.
- Về khả năng xử lí và thu thập thông tin: Việc thu thập thông tin để lưu trữ
trở nên khó khăn đối với những khách hàng ở xa trụ sở của Chi nhánh bởi cán bộ tín
dụng không có sẵn các đầu mối tin cậy để phân tích, nắm bắt hoặc dễ rơi vào sự sắp
đặt trước của những khách hàng thiếu trung thực. Các thông tin do khách hàng lập
và cung cấp nên tính chính xác và khách quan của các tài liệu này rất khó được
kiểm chứng. Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin chủ quan do khách
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
67
hàng cung cấp.
- Về tổ chức bộ máy: Các cán bộ tín dụng phải thực hiện tất cả công vịêc từ
tìm kiếm, giao dịch trực tiếp, kiểm tra hồ sơ, thẩm định, kiểm tra đối tượng vay vốn
và tính khả thi của dự án, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả lãi
và gốc đầy đủ, đúng hạn. Công việc này sẽ càng khó khăn hơn khi món vay nhiều,
địa bàn rải rác.
2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, tâm lý và hiểu biết của người dân về các sản phẩm của ngân hàng
nói chung và sản phẩm cho vay KHCN nói riêng còn hạn chế.
Mặc dù, đã có sự chuyển biến tích cực trong thói quen sử dụng các sản phẩm
của ngân hàng, nhưng thói quen đó chưa thực sự phổ biến trong dân chúng. Dân
chúng vẫn có thói quen tiết kiệm đủ số tiền cần thiết hoặc vay bạn bè, người thân để
phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh hoặc mục đích tiêu dùng, họ còn e ngại khi
tiếp cận dịch vụ cho vay KHCN của ngân hàng.
Thứ hai, thu nhập và mức sống của người dân còn thấp
Tuy hiện nay, thu nhập và mức sống của người dân Việt Nam đã được cải
thiện song vẫn còn ở mức thấp để có thể dùng làm nguồn trả nợ ngân hàng, đặc biệt
là thu nhập từ lương của một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức, viên chức nhà
nước. Phần lớn các khoản cho vay KHCN của chi nhánh là các khoản vay lấy nguồn
trả nợ từ lương, trong khi đó thu nhập bình quân của cán bộ viên chức chỉ là 3 - 5
triệu đồng/tháng, ngoài việc trang trải chi phí sinh hoạt, số tiền còn lại để trả nợ là
khá nhỏ. Do đó, khả năng tài chính của đối tượng khách hàng này cũng chỉ đủ chi
trả cho các khoản vay nhỏ. Đối với KHCN có nhu cầu vay vốn lớn nhưng nguồn trả
nợ thiếu tính ổn định hoặc chưa rõ ràng thì việc ra quyết định cho vay sẽ tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro. Vì vậy, thực tế này cũng gây nhiều khó khăn cho chi nhánh trong việc
mở rộng cho vay KHCN.
Thứ ba, sự cạnh tranh giành giật thị phần cho vay KHCN diễn ra rất gay gắt
giữa khối NHTM quốc doanh với nhau và với các NHTM cổ phần và liên doanh.
Do kinh tế vừa phục hồi, các hoạt động ngân hàng bán buôn gặp khó khăn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
68
hơn, rất nhiều NHTM chủ động phát triển sang lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, cuộc
cạnh tranh giành miếng bánh thị phần trở nên khốc liệt hơn. Đặc biệt là khối NHTM
cổ phần như Vietinbank, Sacombank và BIDV đã có chiến lược và đường lối phát
triển rõ ràng, đang tập trung chiếm lĩnh thị trường cho vay còn rất béo bở này. Bên
cạnh đó, sự cạnh tranh đến từ các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam với kinh
nghiệm dày dặn về thị trường KHCN nên họ đã đưa ra nhiều hình thức cho vay đa
dạng, phong phú với lãi suất hấp dẫn, quy trình và thủ tục cho vay đơn giản, thuận
tiện, dịch vụ đến tận tay khách hàng. Ngoài ra các hình thức marketing của họ cũng
hết sức chuyên nghiệp nên gây ra nhiều khó khăn cho Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch duy trì và mở rộng thị trường cho vay đầy tiềm năngs này.
Thứ tư, môi trường pháp lý hiện nay còn thiếu tính đồng bộ và chưa nhất
quán.
Một trong những nhu cầu vay vốn tương đối phổ biến của KHCN hiện nay là
vay vốn mua nhà ở và thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, các
quy định của pháp luật hiện nay đối với việc nhận thế chấp, xử lý tài sản là nhà ở
hình thành trong tương lai hiện nay đang tồn tại nhiều vướng mắc và chồng chéo do
bị chi phối bởi nhiều văn bản quy định, gây lúng túng cho cả ngân hàng và khách
hàng trong việc thực hiện giao kết thế chấp. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đối
với hoạt động cho vay của ngân hàng, đặc biệt là cho vay KHCN.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BỐ TRẠCH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh
huyện Bố Trạch Quảng Bình
Đối với một ngân hàng nằm trên địa bàn chủ yếu là hoạt động nông nghiệp,
kinh doanh nhỏ và vừa thì Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch xác định phát triển
tín dụng cá nhân là hướng đi chiến lược và quan trọng nhất trong định hướng phát
triển của ngân hàng.
Mặc dù Agribank đã có nền tảng vững chắc về tín dụng cá nhân nhưng với tình
hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng làm chó những khách hàng truyền thống bị
lôi kéo. Chính vì vậy ban lãnh đạo luôn xác định để phát triển bền vững trong tương lai
thì cần phái xác định rõ được điểm mạnh và lợi thế cạnh tranh của mình.
Với chiến lược phát triển tín dụng dành cho cá nhân, phát triển sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng gắn với phát triển kinh tế địa phương, phát triển đồng đều trên quy
mô số lượng khách hàng, chất lượng tín dụng cũng như cơ cấu hợp lý.
+ Duy trì tính ổn định và bền vững về nguồn vốn cũng như trong hoạt động tín
dụng, nhất là giữ vững khách hàng truyền thống.
+ Chuyển dịch cơ cấu dư nợ tín dụng theo hướng đa dạng đối tượng đầu tư tín
dụng phù hợp với tiến trình đô thị hoá tại huyện Bố Trạch, phấn đấu tăng tỉ trọng
ngành TTCN và dịch vụ, ưu tiên vốn cho các dự án, phương án có hiệu quả.
+ Xây dựng chương trình, phương án đầu tư đối với từng loại hình kinh doanh
phù hợp với chiến lược phát triển của từng địa phương để giảm thiểu rủi ro. Cần đa
dạng hoá đối tượng cho vay bằng biện pháp lượng định nguồn vốn cho từng loại
hình kinh doanh và theo từng ngành nghề.
+ Thu hút khách hàng mở rộng thị phần huy động vốn, thị phần tín dụng
+ Nâng cao khả năng tự chủ trong điều hành hoạt động kinh doanh, tự chủ về
tài chính.
Từ những mục tiêu nêu trên, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bố Trạch đề ra
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
70
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đến giai đoạn năm 2020 như sau:
3.1.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu trong những năm tiếp theo của ngân hàng là tăng trưởng tín dụng cá
nhân và duy trì mức độ tăng ổn định trong các năm tiếp theo. Tập trung khu vực
nông nghiệp và nông thôn. Trong đó chú trọng việc thực hiện cho vay qua các tổ
vay vốn. Đầu tư hơn nữa vào cho vay tiêu dùng, không bảo đảm bằng tài sản. Kết
hợp với các chính sách hỗ trợ của chính phủ để phát triển kinh tế địa phương. Tập
trung vào những khu vực tập trung dân cư, những làng nghề chiến lược của Huyện.
Cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm tín dụng hấp dẫn, đa dạng, đa
tiện ích và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Tư vấn cho khách hàng hiểu,
nắm bắt được thủ tục, cơ chế vay vốn tại ngân hàng, đồng thời giới thiệu, định
hướng khách hàng sử dụng đúng sản phẩm tín dụng nhằm mạng lại thuận lợi nhất
cho khách hàng.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
Để có định hướng phát triển tín dụng cá nhân một cách rõ ràng và hiệu quả.
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đã đặt ra những mục tiêu cụ thể
trong các năm tiếp theo như sau:
- Tăng trưởng về số lượng cũng như chất lượng tín dụng cá nhân. Kết thúc
năm 2018, chi nhánh đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng cá nhân đạt 2.200 tỷ, với số
lượng đạt 7.200 khách hàng. Và đạt 3.500 tỷ dư nợ tín dụng cá nhân vào năm 2020
với số lượng khách hàng gần 10.000 khách hàng.
- Tập trung vào khu vực "Tam nông", luôn giữ vững tỷ trọng cho vay nông
nghiệp nông thôn từ 90-95%.
- Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng và cho vay đời sống, phát triển đồng đều ở
khoản mục cho vay bảo đảm bằng tài sản và không bảo đảm bằng tài sản. Mục tiêu
năm 2020, doanh số cho vay tiêu dùng đạt 320 tỷ đồng.
- Gọn nhẹ hồ sơ thủ tục vay vốn, tạo điều kiện đẩy nhanh công tác thẩm định,
giải ngân vốn vay
- Kết hợp với cơ sở địa phương là các tổ vay vốn để thâm nhập sâu vào địa
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
71
phương, giúp quản lý các khách hành nhỏ thuận tiện, Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch đặt mục tiêu vào năm 2020 doanh số cho vay qua các tổ vay vốn, tổ liên kết
đạt 875 tỷ đồng, với 25% khách hàng vay được thông qua tổ vay vốn.
- Tăng trưởng cho vay KHCN phải đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng
chặt chẽ, phấn đấu duy trì tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN dưới 0,5%, tỷ lệ nợ nhóm 2
cho vay KHCN đạt 2% và tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn KHCN lên 50% tổng
dư nợ cho vay KHCN.
- Tập trung triển khai nâng cao chất lượng phục vụ các loại hình dịch vụ, sản
phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả, thị hiếu trong cơ chế thị trường.
- Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng
cáo, quảng bá toàn diện, kịp thời các mặt hoạt động nghiệp vụ ngân hàng, các loại
hình dịch vụ, sản phẩn công nghệ hiện đại.
- Tiếp tục xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, đào tạo lại toàn diện các
mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế, đặc biệt nâng cao trình độ tin
học, ngoại ngữ, khả năng ứng dụng, khai thác công nghệ hiện đại.
- Quỹ thu nhập đảm bảo đủ quỹ lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên và
trích lập được các quỹ, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và với ngân
hàng cấp trên.
3.2 Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch Quảng Bình
Để phát triển bền vững thì Agribank cần phải chú trọng phát triển đồng đều cả
về quy mô, số lượng khách hàng. Chất lượng tín dụng, cũng như cơ cấu hợp lý . Do
vậy, tôi xin được đưa ra các giải pháp như sau:
3.2.1. Phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, phù hợp với từng đối tượng
khách hàng, từng ngành nghề sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã, thị trấn
Hiện nay Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình đang cung cấp
những sản phẩm tín dụng như sau:
Cho vay bù đắp tài chính: Cho vay bù đắp tài chính là việc Agribank cho
khách hàng vay để bù đắp những khoản chi phí mà khách hàng đã sử dụng trước đó
từ nguồn vốn tự có hoặc nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
72
xuất kinh doanh, phục vụ đời sống.
Cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh: là việc cho vay vốn
phục vụ chi phí đầu tư tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng phục vụ
sản xuất kinh doanh, dịch vụ để thực hiện dự án, Agribank xin giới thiệu sản phẩm
tín dụng "cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh".
Cho vay lưu vụ đối với hộ nông dân: Đây là sản phẩm tín dụng Agribank dành
cho quý khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân tại vùng chuyên canh trồng cây
lương thực ngắn ngày, cây ăn quả, cây lưu gốc, cây công nghiệp, đang có nhu cầu
vay vốn phục vụ sản xuất.
Cho vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Đối với khách
hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường
xuyên để hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (bù đắp thiếu hụt tài chính)
Cho vay hỗ trợ du học: Dành cho những khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia
đình có nhân thân là nhân du học sinh có thể sử dụng sản phẩm tín dụng "cho vay
hỗ trợ du học" của Agribank để chi phí cho sinh hoạt và học phí tại nước ngoài.
Cho vay người lao động đi làm việc ở nước ngoài: Đây là sản phẩm dành cho
công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam có đủ điều kiện đi lao động ở nước ngoài
theo quy định; có hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc đi làm việc ở
nước ngoài, đang cần vay vốn để chi trả cho những hoạt động hợp pháp cần thiết để
đi lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài
Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng vật dụng gia đình: Đây là sản phẩm
Agribank cung cấp cho khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân có thu nhập ổn định
và có khả năng tài chính trả nợ khoản đang có nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống và
sinh hoạt như mua sắm hàng hóa tiêu dùng, vật dụng gia đình Cho vay trả góp
Cho vay trả góp: Agribank cung cấp sản phẩm cho vay trả góp đến các hộ gia
đình, cá nhân có thu nhập thường xuyên, ổn định có nhu cầu vay trả góp để mua
sắm nhà ở, phương đi lại; các hộ kinh doanh tại một địa điểm ổn định(cửa hàng
tại gia đình, kiốt, trung tâm thương mại).
Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
73
cư: Agribank hỗ trợ chi phí xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà đối với
quý khách hàng là hộ gia đình hoặc cá nhân người Việt Nam có quyền sử dụng đất
hợp pháp, có nhà không thuộc diện cấm cải tạo, cấm xây dựng lại, phù hợp với quy
hoạch, có giấy phép xây dựng; Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được phép mua nhà đất theo quy định.
Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá: là sản phẩm tín dụng của Agribank dành
cho quý khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố, đang có nhu cầu vay
vốn phục vụ nhu cầu đời sống.
Cho vay mua phương tiện đi lại: Là sản phẩm tín dụng dùng cho quý khách
hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để mua ô tô, xe máy hay các
loại phương tiện đi lại khác.
Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản: Đối với khách hàng là cá nhân có
tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn tại Agribank có thể sử dụng sản phẩm
"cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản".
Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy
mô nhỏ: Agribank cung cấp sản phẩm "Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ
gia đình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ" đối với quý khách hàng là hộ gia đình
sản xuất kinh doanh ổn định, có nhu cầu sử dụng tiền vay tối đa đến 200 triệu đồng
để chi phí sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống của hộ
gia đình.
Với nhiều sản phẩm như trên, cán bộ cần phải tư vấn khách hàng, lựa chọn gói
vay vốn phù hợp, cụ thể như sau:
+ Đối với những ngành nghề kinh doanh nhỏ và vừa trên địa phương, chọn
phương thức cho vay hạn mức tín dụng, hạn mức tín dụng tuần hoàn để đáp ứng
nhu cầu vốn vay thường xuyên, liên tục, tiết kiệm chi phí lãi vay do tận dụng được
thời gian nghỉ ngơi của dòng tiền. Sử dụng hạn mức tín dụng tuần hoàn đề hạn chế
việc làm các thủ tục pháp lý, thủ tục bảo đảm tài sản. Cho vay bù đắp tài chính để
giúp hộ vay thanh toán những khoản chi phí đã phát sinh, ứng trước nay dùng vốn
vay để giảm nguồn vốn tự có hoặc các nguồn vốn vay từng các nguồn bên ngoài.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
74
Trường hợp đối với những khoản vay dùng để đầu tư các tài sản cố định, cơ
sở sản xuất kinh doanh. Cần nguồn tài chính lớn, nên sử dụng sản phẩm cho vay
vốn đầu tư cố định, giải ngân từng lần theo tiến độ công trình, và phân kỳ trả nợ phù
hợp với dòng tiền tạm ứng ra.
+ Đối với các hộ chăn nuôi, sản xuất, trồng cây ngắn ngày nên kết hợp các
phương thức cho vay linh hoạt khác nhau, như hạn mức tín dụng, cho vay ngắn hạn
bù đắp tài chính, cho vay dài để xây dựng cơ sỡ chăn nuôi, đầu tư trang thiết bị
phục vụ sản xuất như: Máy cày, máy gặt đập, trang bị, đào, cải tạo hồ nuôi tôm. Đặc
biệt nên áp dụng hình thức cho vay lưu vụ nhằm bổ sung vốn kịp thời, dùng cho
những vùng chuyên các loại cây trồng ngắn ngày, cây ăn quả theo từng thời vụ,
nuôi tôm, cá theo từng mùa. Đây là hình thức cho vay phù hợp, đơn giản và thuận
tiện đối với các vùng nông thôn chuyên canh, hay phát triển một nghề riêng biệt.
+ Đối với những vùng trồng cây lâu năm, như trồng rừng, trồng cây cao su,
khai thác hải sản xa bờ. Khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài,
kể từ ngày vay đến ngày bắt đầu cho sản lượng kéo dài, cần kết hợp nhiều hình thức
cho vay đối với một hộ vay để phù hợp với từng thời kỳ, từng công. Như cho vay
trung, dài hạn để đầu tư ban đầu, cho vay hạn mức tín dụng để phục vụ nhu cầu vốn
lưu động.
+ Đưa vào những sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hiện đại, đang ngày
càng phát triển trên địa phương: Như cho vay đối với nhu cầu xuất khẩu lao động,
làm việc tại nước ngoài, chuyển đổi ngành nghề. Cho vay phục vụ nhu cầu cho con
em du học nước ngoài. Cho vay tiêu dùng, xây dựng nhà cửa, mua sắm trang thiết
bị sinh hoạt, phương tiện đi lại. Thấu chi tài khoản,
+ Đẩy mạnh áp dụng sản phẩm cho vay đối với hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh quy mô nhỏ. Nhằm linh hoạt trong mục đích vay vốn, thời gian sử dụng vốn
và đơn giản thủ tục hồ sơ.
- Nghiên cứu phát triển những gói sản phẩm cho vay mới nhằm đáp ứng được
nhu cầu ngày càng thay đổi của khách hàng, đồng thời tạo sự khác biệt đối với
những ngân hàng khác cùng hoạt động trên địa bàn.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
75
3.2.2. Đẩy mạnh việc cho vay qua tổ vay vốn, các tổ liên kết
Đặc điểm của Agribank chính là số lượng khách hàng lớn, đa phần là các
khách hàng lẻ. Với nguồn nhân lực có hạn, việc quản lý các khoản vay hoặc tìm
kiếm khách hàng vay con nhiều hạn chế. Do vậy việc sử dụng các tổ vay vốn, tổ
liên kết làm giảm áp lực cho cán bộ, công nhân viên, đồng thời giúp nối dài ảnh
hưởng của Ngân hàng tới từng thôn, xã, khu vực. Để đạt được điều đó, tôi xin phép
được đề xuất một số giải pháp như sau:
+ Lựa chọn Tổ trưởng là người có trách nhiệm, đạo đức và uy tín đối với dân
cư: Việc lựa chọn tổ trưởng tổ vay vốn ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng hoạt động
của toàn tổ vay vốn. Tổ trưởng vay vốn phải có trách nhiệm đối với hoạt động tín
dụng, tránh tình trạng làm việc giữa chừng, thiếu trách nhiệm. Vừa không hiệu quả
lại gây mất uy tín của Ngân hàng. Việc tổ trưởng có uy tín đối với dân cư giúp dễ
dàng tìm kiếm khách hàng, tạo dựng được niềm tin với khách hàng. Thông thường
nên lựa chọn những người có uy tín, gần gủi với khách hàng như là các tổ trưởng
dân cư, hội trưởng hội nông dân, hội phụ nữ, những người có uy tín đối với dân cư,
kết hợp giữa công tác đoàn thể và hoạt động vay vốn.
+ Chế độ hoa hồng phù hợp, thỏa đáng: Để duy trì hoạt động lâu dài thì việc
thù lao (hay hoa hồng tổ vay vốn) thỏa đáng là vô cùng cần thiết. Bởi vì chỉ có lợi
ích mới mang lại sự hợp tác lâu dài.
+ Cần quản lý chặt chẽ hoạt động của tổ: Như đã trình bày từ trên, hoạt động
tổ vay vốn gắn liền với chất lượng tín dụng, uy tín của ngân hàng vì vậy cần phải
giám sát chặt chẽ hoạt động của tổ. Tránh tình trạng để tổ trưởng vay vốn lợi dụng
uy tín, thu lãi của khách hàng, hoặc làm hoa hồng riêng với khách hàng. Để có được
điều này cán bộ tín dụng địa bàn cần phải bám sát mọi hoạt động của tổ, lắng nghe
ý kiến khách hàng, xem xét hợp lệ của việc giới thiệu khách hàng, thu nợ gốc lãi
đều đặn theo đúng định kỳ.
+ Vận dụng mối quan hệ giữa các tổ viên để mở rộng quy mô của tổ vay vốn,
vì hoạt động của tổ vay vốn chủ yếu dựa trên phương pháp quảng cáo truyền miệng,
nên việc làm hài lòng đối với từng tổ viên sẽ giúp khách hàng tuyền truyền tới
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
76
những khách hàng khác gia nhập tổ.
+ Kết hợp với tổ trưởng để thẩm định kỹ lưỡng khách hàng, nắm bắt những
thông tin bên lề.
3.2.3. Giảm nhẹ thủ tục vay vốn, rút ngắn quy trình cho vay
Việc rút gọn các giấy tờ hồ sơ vay vốn giúp giải quyết được khách hàng vay
nhanh chóng, khách hàng cũng cảm thấy thuận tiện, đơn giản, thoải mái khi vay
vốn, từ đó khuyến khích khách hàng tham gia vay vốn.
+ Agribank từ trước đến nay luôn bị xem là một Ngân hàng mang nặng thủ tục
hành chính nhà nước, do vậy các thủ tục vay được xem là rườm rà phức tạp hơn so
với những ngân hàng thương mại cổ phần khác. Vì vậy đây là yếu tố cần phải được
khắc phục càng nhanh càng tốt. Bằng việc đẩy nhanh tốc độ thẩm định vốn vay,
giao quyền tự quyết đối với các khoản vay nhỏ, và những khoản vay không bảo đảm
bằng tài sản cho nhân viên tín dụng, tránh việc hội đồng thẩm định phải đi thẩm
định quá nhiều, gây quá tải khối lượng công việc và chậm trễ trong giải quyết nhu
cầu vay của khách hàng.
+ Nâng cao hạn mức tín dụng cho gói sản phẩm "Cho vay theo hạn mức tín
dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ" vì đây là gói sản phẩm
rất thuận tiện khi sử dụng. Cho phép khách hàng trên một hồ sơ vay vốn có thể nhận
nợ khoản vay theo từng mục đích riêng biệt (Có thể vừa sử dụng cho mục đích tiêu
dùng, mục đích sản xuất kinh doanh đồng thời với nhau, và thời hạn cho vay, lãi
suất linh hoạt theo từng khoản nhận nợ). Thủ tục cho vay đơn giản, thời hạn HMTD
có thể kéo dài từ 3 đến 6 năm. Từ đó rút ngắn được khối lượng công việc, giải quyết
được khách hàng nhanh chóng hơn.
+ Phát triển cho vay không bảo đảm cho khu vực nông nghiệp và nông thôn
theo nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với địa bàn hoạt động của
Agribank CN huyện Bố Trạch 100% là khu vực nông thôn. Do vậy cần áp dụng linh
hoạt nghị định 55/2015/NĐ-CP để đơn giản hóa thủ tục hồ sơ cho khách hàng. Đáp
ứng được các nhu cầu ở quy mô nhỏ của khách hàng.
+ Kết hợp với chính quyền địa phương thực hiện đồng bộ các chính sách của
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
77
chính phủ, quy định của nhà nước. Tránh tình trạng quy định ở giữa cấp, các ngành,
giữa địa phương và Ngân hàng mâu thuẫn với nhau.
- Hoàn thiện bộ hồ sơ vay vốn, thống nhất mẫu biểu hồ sơ trên toàn huyện,
nhằm giúp nhân viên soạn thảo hồ sơ vay vốn làm việc được thuận tiện, nhanh
chóng.
3.2.4. Chú trọng các sản phẩm tín dụng hiện đại
- Chú trọng cho vay đối với lĩnh vực tiêu dùng, cho vay đảm bảo bằng thu
nhập: Đây là lĩnh vực Agribank Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình còn hạn
chế. Do vậy chi nhánh cần mạnh dạn hơn trong việc cho vay các khoản vay chỉ bảo
đảm bằng thu nhập. Hiện nay Agribank có nhiều sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu chi
tiêu của khách hàng như: Cho vay trả góp, cho vay thấu chi trên tài khoản cá
nhân.... Ngoài việc mở hạn mức thấu chi cho khách, Agribank cũng cần mở rộng
mạng lưới ATM, POS, điểm thanh toán thẻ trên địa bàn toàn huyện, nhằm thuận lợi
cho những khách hàng đang sử dụng thẻ của Agribank. Từ đó khuyến khích khách
hàng sử dụng các dịch vụ kèm theo như dịch vụ thấu chi tài khoản, vay trả góp, vay
mua sắm các vật dụng sinh hoạt..
- Phát triển dịch vụ thẻ tín dụng: Đây là sản phẩm mang tính phát triển trong
tương lai, vì vậy cần chủ động phát triển sớm ở lĩnh vực này bằng việc:
+ Mở rộng đối tượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng: Các sản phẩm thẻ tín
dụng tại Việt Nam nói chung còn khá đơn điệu. Đây chính là đặc điểm của một thị
trường thẻ mới phát triển. Trong giai đoạn này, các hoạt động kinh doanh thẻ chủ
yếu phát triển về bề rộng. Các ngân hàng cố gắng tìm kiếm khách hàng và phát
hành được càng nhiều thẻ tín dụng càng tốt. Do vậy Agribank CN huyện Bố Trạch
không thể đứng ngoài xu thế đó, ngoài việc tìm kiếm khách hàng, Chi nhánh nên
nới rộng điều kiện được sử dụng thẻ tín dụng.
+ Mở rộng hệ thống các điểm chấp nhận thanh toán thẻ
Điểm chấp nhận thanh toán thẻ là những nơi cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà
việc thanh toán thẻ được chấp nhận. Đây là một yếu tố có mối quan hệ mật thiết và
ảnh hưởng quan trọng đến việc phát triển hoạt động kinh doanh lĩnh vực thẻ tín
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
78
dụng nói riêng và thẻ thanh toán nói chung.
Khách hàng khi mua một sản phẩm thì sẽ mong muốn sản phẩm đó có giá trị
khi cần sử dụng. Đối với sản phẩm thẻ tín dụng, đó là khi họ cần thanh toán bằng
thẻ tín dụng, họ có thể dễ dàng thực hiện được. Muốn vậy, Agribank phải thực hiện
việc lắp đặt rộng rãi máy tính tiền cảm ứng để thực hiện thanh toán thẻ (POS) tại
các địa điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tức là mở rộng các điểm chấp nhận thanh
toán thẻ. Một khi khách hàng cảm thấy dễ dàng và thuận tiện với việc sử dụng thẻ,
họ sẽ không ngần ngại sử dụng thẻ tín dụng.
Việc mở rộng điểm chấp nhận thanh toán thẻ không chỉ giới hạn trong môi
trường thật mà còn phải bao gồm cả việc mở rộng điểm chấp nhận thanh toán thẻ
trên môi trường ảo (thanh toán trực tuyến trên mạng internet).
Việc mở rộng các điểm chấp nhận thanh toán thẻ cần phải dựa trên chính sách
linh hoạt. Đối với từng đối tượng đơn vị chấp nhận thẻ cụ thể, Agribank cần phải có
sự linh hoạt trong việc áp dụng phí thanh toán thẻ. Đơn vị chấp nhận thẻ có doanh
số thanh toán lớn thì sẽ áp dụng phí hấp dẫn. Đồng thời, Agribank cần có những
chương trình quà tặng, phần thưởng dành cho các đơn vị chấp nhận thẻ cũng như
nhân viên của các đơn vị này. Việc này sẽ khuyến khích các đơn vị chấp nhận thanh
toán thẻ cảm thấy thoải mái và nhiệt tình hơn trong việc chấp nhận thanh toán thẻ
tín dụng của Agribank. Ngoài ra, Agribank cũng có thể xây dựng các chương trình
hợp tác, liên kết với các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ để bán chéo sản phẩm
nhằm phát huy những giá trị, thế mạnh của nhau cũng như tiếp cận khách hàng của
nhau. Đây là một trong những chính sách có sức hút rất lớn đối với các đơn vị chấp
nhận thẻ vì Agribank có một vị thế và thương hiệu mạnh trên thị trường
- Mạnh dạn tăng số tiền cho vay tránh phụ thuộc vào việc thẩm định tài sản:
Hiện nay, không chỉ Agribank mà hầu hết các ngân hàng thương mại đều dựa vào
việc định giá tài sản thế chấp trên thị trường, từ đó quyết định mức cho vay. Đều
này giúp các ngân hàng giảm thiểu được rủi ro trong trường hợp khách hàng không
trả được nợ vay. Tuy nhiên điều này lại hạn chế khả năng vay vốn của khách hàng,
vì trong nhiều trường hợp nhu vay vốn thường lớn hơn tài sản bảo đảm. Do vậy
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
79
Ngân hàng cần thẩm định kỹ khả năng kinh doanh của khách hàng, tính khả thi của
phương án vay vốn để quyết định mức cho ngoài việc thẩm định tài sản bảo đảm.
3.2.5. Nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên
Kỹ năng giao tiếp của CBTD là một trong những yếu tố quan trọng tạo ấn
tượng tốt đẹp, sự tin tưởng nhất của khách hàng với ngân hàng, quyết định đến việc
họ trở thành khách hàng của ngân hàng. Chính vì vậy, bên cạnh chuyên môn nghiệp
vụ, sự hiểu biết sâu sắc về sản phẩm tín dụng để tư vấn khách hàng thì CBTD cần
thực hiện tốt các nguyên tắc sau để nâng cao khả năng giao tiếp:
Một là, nguyên tắc tôn trọng khách hàng: tôn trọng khách hàng chính là biết
cách cư xử công bằng, bình đẳng giữa các khách hàng, biểu hiện ở việc biết lắng
nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, biết khắc phục, ứng xử khéo léo, linh hoạt và
làm hài lòng khách hàng. CBTD là hình ảnh đại điện của ngân hàng vì vậy trang
phục gọn gàng, đúng quy định và đón tiếp khách hàng với thái độ lịch sự, thân
thiện.
Hai là, tạo nên sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng: sự khác biệt
không chỉ ở chất lượng dịch vụ mà còn thể hiện ở nét văn hóa trong phục vụ khách
hàng, kiên quyết chấn chỉnh thái độ làm việc trịch thượng (vốn gắn liền với hình
ảnh một ngân hàng của nhà nước) sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng và nhận
thấy sự khác biệt giữa hình ảnh Agribank ngày nay so với trước kia.
Ba là, biết lắng nghe hiệu quả và biết cách nói: cán bộ khi tiếp khách hàng
phải biết hướng về phía khách hàng, luôn nhìn vào mắt họ và mỉm cười đúng lúc.
Khi khách hàng đang nói CBTD cần bày tỏ sự chú ý và không nên ngắt lời trừ khi
muốn làm rõ một vấn đề nào đó. CBTD cần khuyến khích khách hàng chia sẻ
những mong muốn của họ về nhu cầu vay vốn, biết lắng nghe và nhận thông tin
phản hồi từ phía khách hàng để có thể tư vấn sản phẩm tín dụng cho phù hợp
Bốn là, trung thực trong giao tiếp với khách hàng: Mỗi CBTD cần hướng dẫn
cẩn thận, tỉ mỉ, nhiệt tình và trung thực cho khách hàng. Trung thực biểu hiện ở chỗ
thẩm định đúng thực trạng hồ sơ tín dụng của khách hàng, không có bất cứ những
đòi hỏi và yêu cầu nào khác gây khó khăn cho khách hàng để vụ lợi cho bản thân
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
80
mình.
Năm là, gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng:
muốn gây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng thì CBTD
cần hiểu rằng việc khách hàng chấp nhận sử dụng dịch vụ mới chỉ bắt đầu cho
chiến lược tiếp cận làm hài lòng khách hàng, mà còn phải chăm sóc khách hàng sau
khi giao dịch được thực hiện như đáp ứng các nhu cầu phát sinh thêm về sử dụng
dịch vụ ngân hàng như làm thẻ, trả lương qua tài khoản, tư vấn tài chính
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ
Bên cạnh việc nâng cao chất và lượng của sản phẩm dịch vụ, Agribank CN
huyện Bố Trạch Quảng Bình cần coi trọng hoạt động marketing thông qua nhiều
hình thức như tuyên truyền, quảng cáo trên phương tiện truyền thông đại chúng,
tăng cường hoạt động khuyến khích tài trợ, nhằm quảng bá thương hiệu, khai thác
lượng khách hàng hiện hữu và tiềm năng.
+ Đẩy mạnh kênh quảng cáo qua email vì việc sử dụng email để marketing sẽ
tiết kiệm cho ngân hàng nhiều chi phí.
+ In các tờ rơi giới thiệu sản phẩm dịch vụ cũng như tính năng từng sản phẩm
một cách ngắn gọn, dễ hiểu và đặt ở những vị trí dễ thu hút khách hàng để khách
hàng có thể nắm bắt về sản phẩm dịch vụ của Agribank và chủ động tìm đến ngân
hàng khi có nhu cầu. Ví dụ như đặt các bảng giới thiệu sản phẩm cho các trụ sở làm
việc của chính quyền địa phương, tại nơi tập trung nhiều dân cư đông đúc.
3.2.7. Nâng cao chất lượng tín dụng
Bên cạnh việc phát triển quy mô, số lượng khách hàng thì để đảm bảo lợi
nhuận và hoạt động bền vững cho ngân hàng thì tăng trưởng tín dụng cần phải đi
đối với đảm bảo an toàn tín dụng. Tức là phải nâng cao được chất lượng tín dụng
đối với những khoản vay.
- Ngân hàng cần có chiến lược có tính dài hạn đối với phát triển nguồn nhân
lực. Theo đó, các cán bộ tham gia phải được phân loại theo hai nhóm. Thứ nhất,
nhóm cán bộ quản lý cần được đào tạo kỹ năng chuyên môn tốt liên quan đến khả
năng quản lý chiến lược và kỹ năng phát triển kinh doanh trong nông nghiệp nông
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
81
thôn. Thứ hai, nhóm các chuyên gia cần được đào tạo kiến thức sâu về sản xuất
nông nghiệp, am hiểu đầy đủ các định mức kinh tế kỹ thuật cũng như các cơ chế
chính sách liên quan đến khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Từ đó, đảm bảo
được việc xây dựng các kế hoạch tín dụng hợp lý, đề xuất phê duyệt khoản vay
(mức tiền, thời hạn) khách quan và chính xác.
- Cải cách mô hình tổ chức hoạt động tín dụng theo hướng ngày càng chuyên
môn hóa quy trình xử lý công việc.
+ Cải cách mô hình tổ chức hoạt động tín dụng theo hướng ngày càng chuyên
môn hóa quy trình xử lý công việc cụ thể là thuê ngoài một số công đoạn và thành
lập các bộ phận hỗ trợ công tác tín dụng.
Thuê ngoài một số công đoạn như hợp tác liên kết với các công ty thẩm định
giá để định giá tài sản đảm bảo, thuê công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu
cầu và chăm sóc khách hàng:
Liên kết với công ty thẩm định giá độc lập giúp việc định giá tài sản đảm bảo
được khách quan, tránh việc định giá quá cao gây rủi ro cho ngân hàng (nếu giá trị
thực của tài sản không đủ đảm bảo cho khoản vay) hoặc định giá quá thấp dẫn đến
không đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng, đồng thời giảm bớt trách nhiệm
của CBTD trong khâu thẩm định.
Công ty nghiên cứu thị trường giúp cho việc tìm hiểu nhu cầu khách hàng
được sát sao và kịp thời thông qua các chương trình nghiên cứu chuyên nghiệp bằng
bảng câu hỏi, phỏng vấn đồng thời cũng có chính sách chăm sóc khách hàng chu
đáo như tặng quà, hoa, thiệp mừng vào các dịp đặc biệt như lễ, tết, sinh nhật.
Thành lập bộ phận hỗ trợ để thực hiện các khâu công chứng hợp đồng thế
chấp tài sản đảm bảo, đăng ký giao dịch đảm bảo, làm việc với các cơ quan chức
năng như Ủy ban nhân dân, Phòng Tài nguyên môi trường, Phòng Cảnh sát giao
thông nhằm tạo hình ảnh một Agribank chuyên nghiệp đồng thời giảm bớt áp lực
công việc cho CBTD như hiện nay, tạo điều kiện cho CBTD tập trung vào công tác
chuyên môn. Để thực hiện cần phải:
Tuyển dụng nhân sự có trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong các
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
82
lĩnh vực này.
Điều chỉnh quy trình phối hợp tác nghiệp giữa các bộ phận với nhau theo
hướng đơn giản hóa bằng cách giảm bớt các bước trình hồ sơ, báo cáo không cần
thiết.
3.2.8. Nâng cao tỷ trọng của tín dụng cá nhân trong chi nhánh Agribank chi
nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình.
Với đặc điểm của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch là khách hàng cá nhân,
do vậy trong thời gian tới chi nhánh xác định giữ vững cơ cấu với 95% cho vay cá
nhân, hộ gia đình. Do vậy, một số biện pháp đưa ra để giữ vững cơ cấu như hiện
nay:
- Phân bổ nguồn vốn hợp lý giữa cho vay cá nhân và cho vay doanh nghiệp.
- Thành lập phòng khách hàng cá nhân, tách biệt hiện nay với phòng Kế hoạch
- Kinh doanh chung. Phân công cán bộ chuyên phụ trách riêng biệt khách hàng cá
nhân. Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hóa từ đó nâng được hiệu quả hoạt
động.
- Hiện nay tại Chi nhánh Ngân hàng thường xuyên có những ưu đãi đối với
khách hàng là Doanh nghiệp, nhưng chưa có những chính sách ưu đãi, phát triển đổi
với khách hàng là cá nhân. Do đó trong thời gian tới, cần có những chính khuyến
khích, phát triển kịp thời, như những ưu đãi lãi suất, hỗ trợ dịch vụ kèm theo.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
83
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay, hoạt động tín dụng luôn
chiếm một tỷ trọng lớn và mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng.
Khi kinh tế đất nước ngày càng phát triển, nhu cầu đời sống con người nâng cao thì
nhu cầu đối với tín dụng cá nhân cũng tăng lên kéo theo đó là sự cạnh tranh của các
ngân hàng với nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng, mức lãi suất hấp dẫn, chất lượng
phục vụ không ngừng tăng lên để thu hút khách hàng. Đi kèm với sự phát triển về
qui mô của các ngân hàng là những rủi ro trong hoạt động cho vay, thu nợ mà các
ngân hàng luôn gặp phải. Vì thế việc quản lý, đánh giá hoạt động tín dụng luôn là
vấn đề cấp thiết trong hoạt động của các ngân hàng.
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra
các giải pháp để phát triển mảng tín dụng cá nhân nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh, năng lực cạnh tranh của Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng
Bình trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường hiện nay, đề tài đã thực hiện được
những nội dung chủ yếu sau:
Nghiên cứu thực trạng phát triển tín dụng cá nhân ở Agribank chi nhánh huyện
Bố Trạch Quảng Bình cùng những vấn đề đặt ra trong phát triển tín dụng cá nhân:
Cơ cấu tổ chức của Agribank, đánh giá sản phẩm tín dụng hiện nay đang cung cấp.
Đồng thời nêu lên những hạn chế cần khắc phục như: chưa tạo được sản phẩm dịch
vụ mang tính đột phá, tổ chức bộ máy bán lẻ chưa chuyên nghiệp, khâu quảng bá,
tiếp thị còn yếu và những nguyên nhân của những hạn chế đối với việc phát triển
tín dụng cá nhân tại Agribank CN huyện Bố Trạch Quảng Bình
Trên cơ sở những nguyên nhân hạn chế và những định hướng phát triển của
Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình. Đề tài đã đưa ra hệ thống các giải
pháp để phát triển tín dụng cá nhân có tính khả thi tại Agribank chi nhánh huyện Bố
Trạch Quảng Bình.
Những giải pháp nêu trên cần phải được triển khai một cách đồng bộ và vững chắc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
84
nhằm thực hiện được chiến lược phát triển của ngân hàng, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh và giữ vững vị thế của Agribank trong thời kỳ cạnh tranh và hội nhập.
2. Kiến nghị
2.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện tốt việc cung cấp thông tin tín
dụng của cá nhân vay vốn cho Trung tâm CIC, để các ngân hàng có thể có thông tin đầy
đủ về khách hàng, tránh rủi ro tín dụng. Việc thông tin trên mạng cần được cập nhật
thường xuyên, định kỳ. Hiện nay CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức
tín dụng, các doanh nghiệp lớn, các cá nhân đã phát huy được những vai trò cơ bản.
Nhưng đòi hỏi của ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp.
Vì vậy một số kiến nghị được đưa ra nhằm cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm, đó là
những thông tin về khách hàng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng tài chính, thì CIC cần
phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: Ủy ban kế hoạch Nhà nước,
Tổng cục thống kê.. để thu thập thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi
ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, NHNN điều hành chính sách tiền tệ ổn định, tạo cơ sở cho các NHTM
huy động tiền gửi với chi phí hợp lý để đẩy mạnh cho vay KHCN với nguồn vốn dồi
dào, lãi suất hợp lý.
Thứ ba, NHNN cũng nên thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ về
sử dụng các chương trình mới theo hướng hiện đại hoá hệ thống ngân hàng do
Worldbank tài trợ, các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ tín dụng, tổ chức hội thảo, trao
đổi kinh nghiệm về cho vay KHCN giữa các tổ chức tín dụng và các ngân hàng với
nhau, nhất là các nội dung về cho vay KHCN; mời các chuyên gia có kinh nghiệm
làm tại các tổ chức tài chính lớn trên thế giới về Việt nam nói chuyện về định hướng
phát triển ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ.
Thứ tư, NHNN cần phối hợp với các NHTM để tạo nên khối liên minh các
ngân hàng vững mạnh, tránh tình trạng hoạt động riêng lẻ, cạnh tranh không lành
mạnh, chạy đua trên thị trường lãi suất huy động vốn, cho vay, Đồng thời, hệ
thống liên minh các ngân hàng hỗ trợ nhau về thông tin tín dụng của khách hàng, để
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
85
hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng cũng như công tác thu hồi nợ vay, tránh
những phi vụ lừa đảo gây thiệt hại cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, khối liên minh
các ngân hàng cần thống nhất các chính sách cơ bản chung nhất về lãi suất huy
động, phương thức cho vay và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển bền vững.
2.2 Kiến nghị với Ngân hàng hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Thứ nhất, ngân hàng cần chủ động có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt
động cho vay đối với KHCN. Ngân hàng cũng cần đầu tư chú trọng vào việc nghiên cứu
mở rộng các sản phẩm hiện có trên thị trường, tìm hiểu các nhu cầu mới của khách hàng
để tìm ra các sản phẩm nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu đó của khách hàng.
Thứ hai, củng cố và nâng cao hơn nữa vai trò hoạt động của trung tâm thông tin
phòng ngừa rủi ro, phát hành đều đặn hàng tháng những thông tin cảnh báo cho các chi
nhánh biết để phòng ngừa.
Thứ ba, Agribank cần xây dựng một kế hoạch phát triển sản phẩm tín dụng cá
nhân cụ thể, trong đó có chuẩn hoá các sản phẩm hiện có và bổ sung các sản phẩm mới
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Đồng thời, cần từng bước chuẩn
hoá tính chuyên nghiệp, chủ động trong việc bán sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Thứ tư, thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo cho cán bộ ngân hàng, tổ chức các
sự kiện lớn nhằm quảng bá hình ánh của Agribank. Cần quan tâm tới hoạt động và có cơ
chế động lực đối với các chi nhánh phát triển tín dụng cá nhân tốt.
Thứ năm, có chính sách đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, có chế độ lương thưởng phù
hợp với năng lực làm việc của từng cá nhân. Agribank cần khuyến khích làm việc theo
nhóm nhằm phát triển mối quan hệ giữa các nhân viên với nhau, thúc đẩy sự hợp
tác, sự đoàn kết và một môi trường cởi mở trong ngân hàng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức
tín dụng
2. Hồ Diệu (2001), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.
3. Tô Ngọc Hưng (2014), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Dân trí.
4. Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào (2009), Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại
học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
5. Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội
6. Peter S.Rose, Người dịch: Nguyễn Huy Hoàng (2001), Quản trị ngân hàng
thương mại, NXB Tài chính.
7. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB thống
kê, Hà Nội.
8. PGS.TS. Sử Đình Thành; TS. Vũ Thị Minh Hằng (2006), Nhập môn tài
chính tiền tệ. NXB Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Minh Kiều (2011), Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín
dụng ngân hàng thương mại, NXB Lao động - Xã hội..
10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh huyện
Minh Hóa Quảng Bình từ năm 2015 - 2017.
11. Các quy trình văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
12. Luận văn thạc sĩ Nguyễn Thị Đăng Thủy, Mở rộng cho vay khách hàng cá
nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng – Chi nhánh Đà Nẵng. Công bố
năm 2014.
13. Luận văn thạc sĩ Bùi Quang Hùng, Chất lượng tín dụng khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Công bố năm 2015.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
87
Các website:
14.
15.
16.
17.
18.
19.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
88
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Phiếu khảo sát khách hàng cá nhân
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
Bố Trạch, ngày ... tháng ... năm 2018
PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Kính gửi Quý khách hàng!
Tôi tên là Quách Hoàng Phương, hiện nay tôi đang tiến hành hoàn thiện một
đề tài về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình. Tất cả thông tin Quý
khách cung cấp tại phiếu khảo sát này là một phần quan trọng trong nghiên cứu và
sẽ được giữ bí mật. Do đó, bằng cách trả lời một số câu hỏi dưới đây, quý khách đã
góp phần vào thành công của đề tài cũng như góp phần vào việc hoàn thiện của
Ngân hàng. Mong Quý khách dành ít thời gian hoàn thiện phiếu khảo sát này giúp
tôi. Xin trân trọng cảm ơn Quý khách
I. THÔNG TIN CHUNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
+ Họ và tên: .................................................................................................
+ Địa chỉ:..............................................................................................................
+ Điện thoại: .....................................................
+ Ngành nghề chính: ...........................................................................................
II. CÂU HỎI KHẢO SÁT
Câu 1: Ông/bà biết đến các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân
tại Agribank huyện Bố Trạch thông qua nguồn thông tin nào?
Nhân viên Ngân hàng
Tivi, radio, internet
Bạn bè, người thân, đối tác
Băng rôn quảng cáo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
89
Câu 2: Ông/bà vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch được
mấy lần?
01 lần
Từ 02 - 03 lần
Từ 04 – 05 lần
Trên 05 lần
Câu 3: Lý do Ông/Bà chọn vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch?
Ngân hàng Nhà nước
Lãi suất thấp, ổn định
Thủ tục đơn giản, nhanh chóng
Nhân viên nhiệt tình, chu đáo
Câu 4: Ông/bà vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch áp dụng hình thức
đảm bảo nào sau?
100% thế chấp bằng tài sản
Hoàn toàn tín chấp
Vừa thế chấp vừa tín chấp
Câu 5: Ông/bà hiện vay vốn tại Ngân hàng theo thời hạn vay nào?
Vay ngắn hạn
Vay trung hạn
Vay dài hạn
Câu 6: Ông/bà vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch để sử dụng vào mục
đích nào sau đây?
Sản xuất kinh doanh
Tiêu dùng
Khác
Câu 7: Ông/bà thấy hồ sơ, thủ tục vay vốn tại Agribank huyện Bố Trạch?
Đơn giản
Bình thường
Phức tạp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
90
Câu 8: Lãi suất cho vay tại Agribank huyện Bố Trạch so với các TCTD
khác trên địa bàn như thế nào?
Cao
Tương đương
Thấp
Câu 9: Ông/bà cảm nhận như thế nào về trình độ chuyên môn và phong
cách giao dịch của nhân viên Agribank chi nhánh huyện Bố Trạch?
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Câu 10: Từ khi Ông/bà cung cấp đầy đủ hồ sơ cho Ngân hàng đến khi giải
ngân mất thời gian bao lâu?
1 ngày
Từ 1 - 3 ngày
Từ 3 - 5 ngày
Trên 5 ngày
Câu 11: Ông/Bà có đề xuất gì để phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại
Agribank huyện Bố Trạch?
...
.......
Cảm ơn Quý khách!
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_tin_dung_ca_nhan_tai_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_viet_nam_chi_nhanh_huy.pdf