Trong nghiên cứu ñịnh lượng, nếu chỉ có mẫu nghiên cứu ñạt tiêu chuẩn khoa học không thôi thì chưa ñủ
mà còn ñòi hỏi các câu hỏi dùng ñể thu thập thông tin phải ñược thiết kế ñúng các nguyên tắc khoa học.Thế
nhưng trong bảng câu hỏi của nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy có những bất ổn sau:
ðối với bảng câu hỏi dành cho người chơi trò chơi trực tuyến, có một câu hỏi như thế này “Trò chơi trực
tuyến ñược ví như một loại ma túy và là nguyên nhâncủa mọi loại tội ác” (G4, R1). Cách ñặt câu hỏi như
thế ñã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc ñặt câu hỏi là ñã hỏi hai ý trong một câu (một loại ma túy, nguyên
nhân của tội ác), trong khi về nguyên tắc mỗi câu hỏi chỉ ñược hỏi một ý mà thôi.
Với câu hỏi này nếu người ñược hỏi chỉ ñồng ý một vế (game online là một loại ma túy) mà không ñồng ý
với vế còn lại (game online là nguyên nhân của mọi loại tội ác) thì sẽ trả lời như thế nào? Không thể trả lời
ñược. Do ñó nhận ñịnh rằng những nhận ñịnh tiêu cựcvề game online thì tỉ lệ người trả lời ñồng ý không
cao (ñồng ý game online như một loại ma túy, là nguyên nhân của nhiều tệ nạn xã hội chiếm 16,8%) là
không có tính khoa học.
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3191 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương pháp nghiên cứu và viết thạc sĩ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ter) một lĩnh vực chuyên mơn.
Các kết quả của luận văn phải chứng tỏ tác giả đã biết vận dụng phương pháp nghiên cứu và những
kiến thức được cung cấp trong quá trình học tập để xử lý câu hỏi đặt ra của đề tài.
Khơng cĩ quy định về giới hạn số lượng các phần và chương mục trong một luận văn thạc sĩ. Một
luận văn cĩ thể bao gồm 3 chương, 5 chương hay nhiều hơn, nhưng nhìn chung kết cấu luận văn sẽ
bao gồm ba phần chính : Mở đầu, Nội dung và Kết luận. Ngồi ra cịn cĩ hệ thống mục lục, danh
mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
A) Phần mở đầu: trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
a. Lý do chọn đề tài: Nội dung này cịn cĩ thể được trình bày dưới tên gọi “tính cấp thiết của đề
tài”. Trong phần này, luận văn cần nêu rõ cơ sở cho việc lựa chọn đề tài bắt nguồn từ những vấn đề
đặt ra của thực tiễn, những vướng mắc chưa được làm rõ, những khĩ khăn cần tìm giải pháp tháo
gỡ. Tác giả cần nêu ra một cách thuyết phục vì sao vấn đề đĩ lại cần được đem ra nghiên cứu và
tháo gỡ, thơng qua những dẫn chứng về mức độ quan trọng của vấn đề, và giá trị đĩng gĩp của việc
nghiên cứu giải quyết vấn đề đang đặt ra (ví dụ: tầm ảnh hưởng của vấn đề tới hiệu quả hoạt động
của một doanh nghiệp v.v.). Vấn đề đặt ra cần thể hiện sự liên quan chặt chẽ với lĩnh vực chuyên
mơn đào tạo của tác giả. Nếu vấn đề đặt ra khơng mới và đã từng được đề cập đến trong những
nghiên cứu khác, học viên cũng cần chỉ rõ những nghiên cứu trước đây chưa giải đáp thỏa đáng
những câu hỏi đặt ra về vấn đề này như thế nào, và nghiên cứu này sẽ gĩp phần khắc phục những
hạn chế đĩ ra sao.
Việc trình bày lý do lựa chọn đề tài cần đảm bảo tính thuyết phục, cĩ thể thơng qua một số dẫn
chứng số liệu. Tuy nhiên cần lưu ý tránh tình trạng sa đà đi quá sâu vào trình bày thực trạng, là nội
dung sẽ được triển khai trong phần chính của luận văn.
Ví dụ trên đây là phần trình bày lý do chọn đề tài của một luận văn thạc sĩ chuyên ngành marketing
về đề tài “Chính sách giá dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines”. Tác giả đã đi từ
“Cạnh tranh trong ngành hàng khơng ngày càng trở nên quyết liệt, nhất là trong giai đoạn khủng
hoảng kinh tế thế giới hiện nay. Theo Hiệp hội vận tải Hàng khơng quốc tế IATA, chỉ tính riêng
năm 2008, ngành cơng nghiệp hàng khơng dân dụng đã phải chịu lỗ 10,4 tỷ USD, năm 2009 là 9,2
tỷ và dự báo năm 2010 sẽ là 2,8 tỷ USD. Hàng khơng là một ngành dịch vụ vận tải rất nhạy cảm
với sự thay đổi của nền kinh tế, chính trị, khí hậu và bệnh dịch trên thế giới. ðiều này đã dẫn đến
một loạt các hãng hàng khơng (HHK) trên thế giới rơi vào cảnh bị phá sản, hoặc phải chịu sự
kiểm sốt của nhà nước.
Vietnam Airlines đang phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn, khơng chỉ đối với các HHK
truyền thống trên thế giới, mà cịn phải cạnh tranh với các HHK giá rẻ đang nổi lên như một hiện
tượng kinh tế mới trong ngành dịch vụ vận tải hàng khơng. ðể tồn tại và phát triển trong hội nhập
hàng khơng sắp tới, Vietnam Airlines buộc phải tìm mọi cách đứng vững trong thị trường, phải
đảm bảo lấy thu bù chi và cĩ lãi cho doanh nghiệp phát triển và đĩng gĩp cho nền kinh tế đất
nước. Một trong những giải pháp thúc đẩy sự phát triển đĩ là chính sách giá.
Chính sách giá của Vietnam Airlines trong những năm qua đã đạt được một số yêu cầu
nhất định. Tuy nhiên, chính sách giá của doanh nghiệp này vẫn cịn nhiều bất cập như: sự linh
hoạt của chính sách giá chưa cao, khơng phân tích được chi phí để tính giá thành, phân biệt giá
chủ yếu theo giá của đối thủ cạnh tranh, chưa bù đắp được chi phí, quy trình tính giá lỏng lẻo và
thụ động mang tính đối phĩ, khả năng liên kết giữa các bộ phận kém …
Xuất phát từ tầm quan trọng của chính sách giá và thực tế khách quan áp dụng chính
sách giá trong dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines nên tên đề tài: “Chính sách
giá dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho
bản luận văn này. Mục đích chính của đề tài này là tìm ra nguyên nhân những hạn chế trong
chính sách giá vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines và đưa ra một số giải pháp hồn
thiện. Giải quyết tốt đề tài trên cũng là một trong những biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển, đứng vững trên thị trường….”
DKH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD
Bối cảnh chung
với dẫn chứng
Bối cảnh cụ thể
của doanh nghiệp
và tầm quan trọng
của vấn đề
Những vướng
mắc/khĩ khăn cụ
thể cần tháo gỡ
liên quan đến vấn
đề
Mục tiêu và giá
trị đĩng gĩp của
việc giải quyết
vấn đề
việc giới thiệu bối cảnh chung cĩ liên quan đến đề tài nghiên cứu, kèm theo một vài dẫn chứng số
liệu nhằm thu hút sự quan tâm của độc giả. Sau đĩ tác giả dẫn dắt người đọc tới bối cảnh riêng liên
quan cụ thể đến doanh nghiệp mình chọn nghiên cứu và chỉ ra những khĩ khăn vướng mắc cần
được tháo gỡ, cũng như tầm quan trọng của việc giải quyết những vướng mắc đĩ, từ đĩ hướng
người đọc đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài, và đồng thời cũng thuyết phục được người đọc về ý
nghĩa đĩng gĩp của một nghiên cứu như vậy.
b. Mục tiêu nghiên cứu: mục tiêu nghiên cứu cĩ thể được trình bày dưới dạng tìm ra câu trả lời cho
các câu hỏi để tìm hiểu nguyên nhân và từ đĩ giải quyết vấn đề đặt ra. Mục đích nghiên cứu cần thể
hiện sự logic trong việc bám sát với mục đích giải quyết vấn đề và gắn với lĩnh vực kiến thức
chuyên sâu của học viên. Khi trình bày mục tiêu nghiên cứu, học viên cũng cần lưu ý khơng liệt kê
quá chi tiết, mà nên tổng hợp thành từ 3-4 ý (câu hỏi) chính, tương ứng với từng bước tìm ra cách
thức giải quyết vấn đề đặt ra. Mục tiêu nghiên cứu cần cho thấy được hướng đi của cuộc nghiên
cứu, qua đĩ người đọc cĩ thể đánh giá tính hợp lý và khoa học của luận văn, cũng như bước đầu
nhận định giá trị của những kết quả mà luận văn dự kiến đạt được. Bên cạnh đĩ, mục tiêu nghiên
cứu cũng cần được thể hiện là phù hợp với yêu cầu trình độ đào tạo và phù hợp với điều kiện thực
hiện của luận văn.
Trên thực tế, nhiều luận văn thạc sĩ cĩ sự nhầm lẫn giữa mục tiêu nghiên cứu và nội dung nghiên
cứu. Nội dung nghiên cứu là những vấn đề luận văn đi vào tìm hiểu, xem xét, trong khi mục tiêu
nghiên cứu là những những kết quả cụ thể mà luận văn mong muốn hướng tới khi đi vào tìm hiểu
nghiên cứu những nội dung đĩ. Trong ví dụ dưới đây về đề tài “Phát triển tín dụng tại Sở giao dịch
I – Ngân hàng Cơng thương Việt Nam”, tác giả mới chỉ nêu được nội dung nghiên cứu chứ chưa
xác định cụ thể cái đích muốn đạt được - những câu trả lời hay những kết quả mới mà luận văn
muốn tìm ra là gì:
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống những vấn đề cơ bản về tín dụng, phát triển tín dụng của Ngân hàng thương mại
Phân tích đánh giá thực trạng phát triển tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Cơng
thương Việt Nam
ðề xuất các giải pháp nhằm phát triển tín dụng tại Sở giao dịch I – Ngân hàng Cơng thương
Việt Nam trong thời gian tới.
TðH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD
Ví dụ dưới đây là một cách trình bày mục đích nghiên cứu tương đối rõ ràng của một luận văn với
đề tài “Giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng phương pháp 5S nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
tại cơng ty TNHH N.S”
c. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: Trong phần mở đầu, luận văn cần xác định đúng đối tượng
nghiên cứu- yếu tố trung tâm xuyên suốt tồn bộ cuộc nghiên cứu của mình, đồng thời trình bày
khách thể là nơi hay bối cảnh ở đĩ đối tượng nghiên cứu cĩ thể được quan sát (ví dụ “chính sách giá
vận chuyển hành khách” -đối tượng nghiên cứu- “tại Việt Nam Airline” - khách thể). Việc xác định
đúng đối tượng nghiên cứu sẽ giúp cho người đọc dễ dàng theo dõi hướng nghiên cứu của luận văn,
nắm bắt được nhiệm vụ trung tâm của đề tài và tồn bộ nội dung triển khai. Trong phần mở đầu,
luận văn cũng cần nêu rõ phạm vi nghiên cứu của đề tài, cĩ thể liên quan đến các giới hạn về khơng
gian, thời gian, khách thể, hoặc các nội dung cĩ thể cĩ liên quan, nhưng tác giả chủ động khơng đề
cập đến trong nghiên cứu… Khi trình bày giới hạn phạm vi nghiên cứu, tác giả cần phải lý giải tại
sao khơng bao quát ở một phạm vi khác, và với việc giới hạn như vậy khi sử dụng các kết quả cuối
cùng cần phải cĩ những thận trọng, hay cân nhắc như thế nào. Trên thực tế, trong nhiều trường hợp
người viết nhầm lẫn giữa đối tượng nghiên cứu với khách thể, hay nguồn cung cấp thơng tin. Ở ví
dụ dưới đây, tác giả luận văn đã cĩ sự nhầm lẫn trong việc trình bày đối tượng nghiên cứu và xác
định phạm vi nghiên cứu:
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về chất lượng sản phẩm và phương pháp 5S, luận văn
hướng đến những mục đích cụ thể như sau:
- Nghiên cứu ứng dụng phương pháp 5S trong quản trị chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình chất lượng sản phẩm của cơng ty trước và sau khi áp dụng
phương pháp 5S
- Từ đĩ luận văn sẽ đề xuất thêm những phương hướng và giải pháp đẩy mạnh việc ứng
dụng 5S nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cho Cơng ty N.S.
NTTH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD
d. Phương pháp nghiên cứu: Mục này dành cho việc trình bày cụ thể cách thức, quy trình tiến hành
nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đặt ra trong mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu
cần được mơ tả rõ ràng và chi tiết, đồng thời gắn trực tiếp đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài, để
qua đĩ người đọc cĩ thể xác định được tính phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu thu thập được, của
phương pháp và kỹ thuật phân tích, và của các kết quả nghiên cứu. Trên thực tế, nhiều tác giả luận
văn cịn trình bày phương pháp nghiên cứu một cách sơ sài và mang tính liệt kê, lẫn lộn giữa
phương pháp nghiên cứu và phương pháp luận nghiên cứu, giữa phương pháp nghiên cứu và các kỹ
thuật cụ thể trong việc thu thập thơng tin và số liệu. Việc khơng nắm vững về phương pháp nghiên
cứu và coi nhẹ nội dung này trong khi trình bày luận văn ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị khoa học
của cơng trình nghiên cứu, độ tin cậy và tính thuyết phục của những kết quả cũng như những
khuyến nghị, đề xuất của tác giả.
-ðối tượng nghiên cứu:
ðối tượng nghiên cứu của đề tài này là những vấn đề thực tiễn của quá trình hình thành và
thực hiện giá. Thơng tin, dữ liệu được thu thập từ các nguồn:
(1). Phịng Giá cước và quản trị doanh thu – Ban Tiếp thị hành khách- Hãng HKQG Việt
nam.
(2). Các hành khách của Vietnam Airlines.
(3). Tài liệu về xu hướng vận tải và giá hàng khơng trên thế giới.
(4). Các đối thủ cạnh tranh của Vietnam Airlines.
(5). Các chính sách của nhà nước, đặc biệt là các chính sách cĩ liên quan đến giá.
-Phạm vi nghiên cứu:
Các nội dung liên quan đến chính sách giá của Vietnam Airlines.
DKH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD
Các nội dung dưới
mục “ðối tượng
nghiên cứu” chủ
yếu nĩi về các
nguồn thơng tin.
Cịn nội dung
“Phạm vi nghiên
cứu” mới chính là
đối tượng nghiên
cứu
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu đĩ là: phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê và
so sánh. Ngồi ra cịn thu thập thơng tin, tài liệu, số liệu từ các cơ quan Bộ ngành Trung
ương và địa phương.
CPN, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD
Duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử là
các phương pháp
luận, tác giả trình
bày như thế này
chưa cho biết cách
thức tiến hành giải
quyết câu hỏi
nghiên cứu đặt ra
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, sơ đồ, biểu
mẫu .v.v.. được sử dụng để nghiên cứu.
TðH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD
Phân tích, so sánh, tổng hợp, sơ đồ, biểu mẫu… là những kỹ thuật, những cơng cụ cụ thể để triển
khai nghiên cứu, đĩ chưa nĩi lên phương pháp. Cách trình bày về phương pháp nghiên cứu như ở
trên là quá chung chung, thể hiện sự coi nhẹ và khơng nắm vững về phương pháp nghiên cứu, đặc
biệt khơng hề cĩ sự gắn kết với việc giải quyết câu hỏi đặt ra của đề tài. Trong phần giới thiệu về
phương pháp nghiên cứu, tác giả luận văn cần chỉ ra được các nội dung:
- Cách thức tiếp cận giải quyết các câu hỏi nghiên cứu đặt ra : luận văn sẽ vận dụng mơ hình
(khung) lý thuyết nào để phân tích thực trạng, áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính hay định
lượng trong thu thập và xử lý thơng tin, cĩ tiến hành điều tra, khảo sát hay sử dụng các dữ liệu đã
cĩ sẵn…
- Nguồn dữ liệu: ðối với các dữ liệu thứ cấp, cần chỉ rõ nguồn và bình luận về độ tin cậy của dữ
liệu. ðối với các dữ liệu sơ cấp, cần trình bày rõ đối tượng cung cấp thơng tin (ví dụ: người được
phỏng vấn, trả lời phiếu điều tra, v.v.), phương pháp chọn mẫu, và quy trình thu thập thơng tin. Các
mẫu phiếu điều tra hoặc câu hỏi phỏng vấn (nếu cĩ) được trình bày ở phụ lục.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: học viên trình bày rõ phương pháp phân tích dữ liệu và phần mềm
trợ giúp (nếu cĩ). Ví dụ với đề tài về “Chính sách giá dịch vụ vận chuyển hành khách của Việt Nam
Airlines”, nguồn dữ liệu được trình bày một cách rõ ràng và hợp lý như sau:
e. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ở phần này, luận văn cần trình bày giá trị đĩng gĩp theo
cách mang đến câu trả lời như thế nào cho những vấn đề thực tiễn đang đặt ra, cũng như những kiến
thức chuyên mơn được bổ sung hoặc được củng cố. Ở phần này, tác giả cần chỉ rõ khả năng kết quả
nghiên cứu cĩ thể gĩp phần giải quyết vấn đề đặt ra như thế nào, ai là những đối tượng cĩ thể khai
thác, sử dụng kết quả thu được. Ví dụ dưới đây là cách trình bày ý nghĩa khoa học và thực tiễn của
--Nguồn dữ liệu thứ cấp
Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thơng tin nội bộ: Ban Tài chính Kế tốn,
Cơng ty Cổ phần tin học Hàng khơng AITS, Ban Kế hoạch Thị trường, Ban Tiếp thị và bán sản
phẩm, nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngồi : Cục Hàng khơng Việt Nam, Cục Xuất nhập cảnh A18-
Bộ cơng an, tạp trí Skytrax, dữ liệu cạnh tranh thu thập tại các đại lý SunFlower, Global Travel,
Phịng vé 390, số liệu giá qua mạng Internet… Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn trực tiếp
trong luận văn và được ghi chú chi tiết trong phần tài liệu tham khảo.
-Nguồn dữ liệu sơ cấp
Luận văn tiến hành lấy ý kiến từ các cá nhân thơng qua bảng câu hỏi điều tra. ðối tượng được hỏi
là các khách hàng đã sử dụng dịch vụ vận chuyển hành khách của Vietnam Airlines. Bên cạnh đĩ
tác giả tiến hành thăm dị lấy ý kiến từ phía các cá nhân là những chuyên gia cĩ kinh nghiệm cơng
tác lâu năm trong ngành, hiện đang giữ vị trí quan trọng, đặc biệt là các lãnh đạo ba ban thương
mại chủ chốt là Ban Kế hoạch phát triển, Ban Tiếp thị và bán sản phẩm và Ban Dịch vụ thị trường,
các cán bộ và chuyên viên Phịng giá cước và quản trị doanh thu thuộc Ban Tiếp thị và bán sản
phẩm và Ban Tài chính Kế tốn.
DKH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD
một đề tài viết về “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trung tâm chuyển giao cơng nghệ nước
sạch và vệ sinh mơi trường” :
B) Phần nội dung: Trình bày cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và đánh giá, bàn luận những kết
quả thu được từ nghiên cứu
a. Cơ sở lý luận: Luận văn trước hết là một cơng trình nghiên cứu khoa học ở đĩ tác giả vận dụng
những kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực chuyên mơn để phân tích và giải quyết một vấn đề
thực tế. Do đĩ luận văn cần trình bày cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc triển khai nghiên cứu và
phân tích thực trạng. Cơ sở lý luận ở đây cĩ thể được hiểu là mảng kiến thức lý thuyết chuyên mơn
mà tác giả sẽ vận dụng. Cần lưu ý rằng việc trình bày cơ sở lý luận khơng cĩ nghĩa là tác giả chép
hay tĩm tắt lại những kiến thức lý thuyết quen thuộc của một (hay một vài) tác giả khác đã cơng bố
trong các giáo trình hay sách giáo khoa thuộc chuyên ngành. Tác giả cần thể hiện khả năng tổng
hợp và phê phán trong việc khai thác các kiến thức lý thuyết của các tác giả trong và ngồi nước
liên quan trực tiếp đến đến việc nghiên cứu và giải quyết vấn đề đặt ra của luận văn. Các nội dung
đề cập đến trong phần này phải thực sự cĩ ích và cần thiết cho việc phân tích, tránh sự dàn trải và
thiếu tính liên hệ. Ở trình độ thạc sĩ, các nội dung đưa vào trình bày trong cơ sở lý thuyết cần được
lựa chọn để thể hiện sự chuyên sâu của bậc đào tạo, tránh tình trạng đưa vào cơ sở lý luận gần như
tồn bộ các kiến thức cơ bản như ở bậc đại học, khơng thể hiện được tầm giá trị của một luận văn
thạc sĩ.
b. Phân tích thực trạng: Nội dung phần này thể hiện khả năng vận dụng kiến thức chuyên sâu, cũng
như phương pháp nghiên cứu khoa học, trong việc nhìn nhận, phân tích và đánh giá vấn đề thực
tiễn. Các nội dung đề cập đến trong phần này hướng trực tiếp đến việc trả lời các câu hỏi đặt ra, tìm
hiểu và giải quyết vấn đề nghiên cứu. Nội dung phân tích thực trạng cần thể hiện tính khoa học
trong việc bám sát khung lý thuyết đã được trình bày trong phần cơ sở lý luận, được minh chứng
Những đĩng gĩp khoa học của luận văn
- Trên phương diện lý luận: tác giả luận văn áp dụng mơ hình cơ chế quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp cĩ thu
- Trên phương diện thực tiễn: tác giả luận văn luận giải cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
chuyển giao cơng nghệ nước sạch và vệ sinh mơi trường, từ đĩ đưa ra một số giải pháp để hồn
thiện cơ chế tự chủ tài chính cho phù hợp, khuyến khích việc huy động nguồn thu trong các đơn vị
sự nghiệp nĩi chung và Trung tâm chuyển giao cơng nghệ nước sạch và vệ sinh mơi trường nĩi
riêng.
VTL, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD
thơng qua các số liệu cĩ độ tin cậy. Việc phân tích thực trạng cũng cần lưu ý tập trung trong phạm
vi nghiên cứu đã giới hạn, tránh xu hướng bị phân tán hay quá đi vào chi tiết tới những nội dung
khơng trực tiếp gĩp phần giải quyết các câu hỏi đặt ra, nhằm đảm bảo tính chặt chẽ và xúc tích của
luận văn. Nhìn chung, phần phân tích thực trạng thường bao gồm các nội dung:
- Giới thiệu khái quát về khách thể, cung cấp những thơng tin cơ sở để người đọc cĩ thể nắm
được bối cảnh chung trên đĩ vấn đề được xem xét nghiên cứu.
- Các kết quả nghiên cứu, phân tích thực tiễn trên những khía cạnh gắn với mục tiêu nghiên
cứu. ðể đảm bảo tính thuyết phục, những phân tích này cần đi kèm với những dữ liệu thứ
cấp được cung cấp bới các nguồn thơng tin chính thức cĩ độ tin cậy, và (hoặc) sơ cấp do tác
giả tự thu thập. Trong trường hợp sử dụng dữ liệu sơ cấp, tác giả cĩ thể dành một phần để
trình bày chi tiết về phương pháp và cách thức triển khai thu thập thơng tin để qua đĩ người
đọc đánh giá được giá trị khoa học và độ tin cậy của các thơng tin đĩ.
c. ðánh giá, bàn luận những kết quả thu được và các đề xuất: Kết quả thu được từ nghiên cứu là
những thơng tin, kiến thức, kết luận được đúc rút từ phân tích thực tế, dựa trên cơ sở lý thuyết. Khi
trình bày nội dung này, tác giả phải bám sát mục tiêu nghiên cứu hoặc các câu hỏi nghiên cứu, đồng
thời chỉ rõ các kết quả đĩ cung cấp thơng tin để trả lời những câu hỏi đặt ra ở mức độ nào.
Trên cơ sở những kết luận rút ra từ nghiên cứu, tác giả đưa ra các dự báo và đề xuất, kiến nghị để
hướng đến việc giải quyết các vấn đề đặt ra trong phạm vi nội dung, đối tượng nghiên cứu của đề
tài. Các dự báo và đề xuất cần phải thực sự dựa trên những phát hiện của nghiên cứu thực tế của
chính tác giả, tránh hiện tượng đưa ra hàng loạt các kiến nghị nhưng thiếu tính liên hệ với những
vấn đề mà kết quả nghiên cứu thực sự tìm được. Những kiến nghị này phải thể hiện tính mới, tính
sáng tạo, và khả thi.
Trong phần bàn luận, tác giả cần nêu bật được giá trị đĩng gĩp về mặt thực tiễn (qua việc giải quyết
vấn đề đặt ra) và về mặt khoa học, lý luận (nếu cĩ, qua việc vận dụng cơ sở lý luận và phương pháp
nghiên cứu khoa học). Tác giả cũng cần trình bày những hạn chế của kết quả nghiên cứu và những
khuyến cáo cĩ thể cĩ trong việc sử dụng kết quả đĩ.
C) Phần kết luận: tĩm tắt những thành cơng của luận văn, chỉ ra những giới hạn chưa giải quyết
được và kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo.
Phần kết luận tổng hợp lại những đĩng gĩp cơ bản mà luận văn đã đạt được. Trong phần này, tác
giả cĩ thể trình bày tĩm tắt lại những câu hỏi nghiên cứu đặt ra đã được trả lời như thế nào, và từ đĩ
luận văn đã mang đến các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu ra sao. Nội dung kết luận cần cơ đọng,
mang tính khái quát và khẳng định được giá trị đĩng gĩp mới của luận văn về cả thực tiễn và khoa
học. Bên cạnh giá trị đĩng gĩp, phần kết luận của luận văn cũng cần ghi nhận những hạn chế trong
việc sử dụng kết quả, những câu hỏi chưa cĩ đủ thơng tin để trả lời, những khoảng trống mà nghiên
cứu chưa đề cập đến… qua đĩ chỉ ra hướng đi cho những nghiên cứu tiếp theo.
D) Các nội dung khác trong kết cấu luận văn
a. Tĩm tắt luận văn
Nội dung này giúp người đọc nhanh chĩng nắm bắt được các kết quả nghiên cứu chính của luận
văn, qua đĩ đánh giá được giá trị đĩng gĩp của cơng trình nghiên cứu. Thơng thường tĩm tắt luận
văn được trình bày trong 5-10 trang, bao gồm phần tĩm lược cơ sở lý luận và phương pháp nghiên
cứu đã trình bày trong luận văn, chỉ ra những kết quả đạt được, điểm mới và hạn chế trong luận văn.
Cần lưu ý là tĩm tắt luận văn khơng phải là sự liệt kê lại các tên chương, mục và tiểu mục theo đề
cương chi tiết, bởi người đọc đã cĩ thể nắm bắt được thơng tin này thơng qua mục lục của luận văn.
Tĩm tắt luận văn cần tập trung vào những thơng tin, kiến thức thể hiện những đĩng gĩp mới của tác
giả, qua đĩ khiến người đọc cĩ được sự quan tâm và mong muốn đi sâu tìm hiểu tồn bộ luận văn.
b. Phụ lục: Phần này dành cho những thơng tin cĩ liên quan đến đề tài nghiên cứu mà tác giả thấy
khơng phải là nội dung tiêu biểu, khơng nhất thiết phải đưa vào trong phần chính của luận văn, tuy
nhiên cĩ thể hữu ích trong việc cung cấp dẫn chứng bổ sung cho các lập luận trình bày trong bài
hoặc làm sáng tỏ phương pháp tiến hành nghiên cứu. Một số dạng tài liệu nên đưa vào phụ lục:
- Các bảng số liệu dài và chi tiết khơng phù hợp trong nội dung chính
- Các tính tốn trong phân tích số liệu minh chứng cho các nhận định, kết luận đưa ra trong
thân bài.
- Các mẫu phiếu thu thập thơng tin sơ cấp định tính và định lượng nếu trong nghiên cứu cĩ
thực hiện khảo sát.
Tuy thường khơng cĩ giới hạn cho phụ lục, nhưng tác giả nên cân nhắc chọn lọc những thơng tin
thật sự hữu ích, tránh tình trạng làm người đọc quá tải với các bảng biểu, số liệu khơng cần thiết.
Khi cĩ nhiều dạng tài liệu trong phụ lục, từng loại tài liệu cần được sắp xếp thành từng phần, cĩ
đánh số thứ tự và đánh số trang riêng. Các phần này cũng nên được thể hiện trong phần mục lục
chung của luận văn.
c. Mục lục và danh mục bảng biểu, hình vẽ: đối với mỗi luận văn thạc sĩ, mục lục là một nội dung
quan trọng giúp người đọc cĩ một cái nhìn tổng quát về cấu trúc và nội dung của tồn bộ luận văn,
qua đĩ người đọc phần nào đánh giá được tính logic và hợp lý của cơng trình nghiên cứu. Mục lục
cũng cĩ tác dụng dẫn dắt người đọc theo sát mạch nghiên cứu của luận văn, hoặc định hướng cho
người đọc tìm đến những nội dung hữu ích tùy theo mối quan tâm của người đọc. Do đĩ, việc trình
bày mục lục cần đảm bảo sự rõ ràng, đầy đủ và thuyết phục. Bên cạnh đĩ cũng tránh những mục lục
quá chi tiết, hoặc khơng cân xứng về mức độ chi tiết giữa các chương mục.
Các bảng biểu, hình vẽ sử dụng để minh họa trong luận văn cũng cần được tập hợp theo danh mục
theo đúng quy định. Cũng giống như mục lục, danh mục này cĩ tác dụng dẫn dắt và định hướng cho
người đọc trong quá trình nghiên cứu luận văn, qua đĩ người đọc cĩ thể nắm bắt được tính logic và
diễn biến phân tích xử lý vấn đề nghiên cứu.
d. Danh mục tài liệu tham khảo
Danh mục tài liệu tham khảo là một nội dung bắt buộc phải cĩ trong bất cứ một cơng trình nghiên
cứu khoa học nào, bởi lẽ một cơng trình nghiên cứu khơng bao giờ cĩ thể độc lập hồn tồn mà
luơn phải vận dụng, liên hệ với các nghiên cứu, các kiến thức khác đã được cơng bố trước đĩ. Việc
vận dụng và liên hệ này cần phải được ghi nhận đầy đủ trong mục Danh mục tài liệu tham khảo.
Thơng qua danh mục này, người đọc cĩ thể đánh giá khả năng bao quát và mức độ hiểu biết của tác
giả về các nghiên cứu cĩ liên quan đến vấn đề. Danh mục này cũng là một căn cứ để đánh giá cơ sở
khoa học vững chắc của luận văn và cho biết tác giả luận văn đã biết khai thác và kế thừa thành quả
nghiên cứu trước như thế nào.
e. Lời cảm ơn
ðây là một nội dung khơng bắt buộc trong các luận văn, tuy nhiên nhiều tác giả cĩ thể đưa vào để
bày tỏ sự ghi nhận đối với những cá nhân hay tập thể cĩ liên quan đến quá trình thực hiện luận văn.
Lời cảm ơn thường được đặt trang trọng ở đầu luận văn, ngay sau trang bìa phụ. Lời cảm ơn nên
được viết ngắn gọn và xúc tích, thể hiện sự trân trọng và nghiêm túc của tác giả.
2. Các lưu ý trong văn phong và hình thức trình bày
Là một cơng trình nghiên cứu khoa học ở trình độ thạc sĩ, ngơn ngữ sử dụng và hình thức của luận
văn cần đảm bảo thể hiện được giá trị khoa học và chất lượng chuyên mơn. ðiều này sẽ được người
đọc đánh giá trên một số phương diện chính như văn phong (bố cục, diễn đạt, lập luận), trình bày
tiêu đề, sử dụng bảng, biểu; trích dẫn tài liệu tham khảo.
A. Văn phong (academic style):
Bố cục cũng như cách sử dụng ngơn ngữ trong luận văn thạc sĩ, khác với sáng tác văn học, hay viết
báo, ở chỗ cần thể hiện được một số tính chất cơ bản của một cơng trình nghiên cứu như tính khoa
học, tính khách quan, tính chặt chẽ và cụ thể. Cĩ một số nguyên tắc chung trong văn phong dùng
trong trình bày các cơng trình nghiên cứu như:
a. Bố cục chặt chẽ, phân tích, lập luận rõ ràng và gắn kết: Người đọc sẽ dễ theo dõi và hiểu được
nội dung của một luận văn hơn nếu như việc trình bày luận văn cĩ cấu trúc khoa học, rõ ràng và
mạch lạc, và người đọc nắm bắt được điều đĩ ngay từ phần mở đầu. Muốn vậy bản thân tác giả cần
rất rõ ràng trong việc tổ chức các nội dung và ý kiến mình muốn đưa ra trình bày.
Một luận văn thường được chia thành các chương, mục, tiểu mục. Trong mỗi tiểu mục gồm nhiều
đoạn, trong mỗi đoạn là các câu. Mỗi đoạn trong luận văn tập trung phân tích, trình bày một nội
dung, một ý kiến, trong đĩ các câu đều xoay quanh vấn đề trung tâm. Tác giả luận văn cần tránh
việc trình bày lan man nhiều ý trong một đoạn, hoặc một đoạn quá dài dịng, khiến người đọc khĩ
theo dõi. Bên cạnh đĩ, một đoạn cũng cần được phát triển với đầy đủ các thơng tin để thực sự cĩ thể
được coi là một đoạn. Thơng thường cấu trúc mỗi đoạn bao gồm nhiều câu theo trình tự :
ðưa ra ý kiến / chủ đề chính
Phân tích, giải thích ý kiến
ðưa ra các dẫn chứng, minh họa
Tĩm tắt, kết luận ý kiến / chủ đề
Tiểu mục là một tập hợp của nhiều đoạn cĩ liên quan đến cùng một vấn đề. Giữa các đoạn trong
cùng một tiểu mục cần cĩ sự dẫn dắt và liên kết với nhau để người đọc thấy được sự logic trong
mạch trình bày của tác giả.
Tương tự như vậy với các mục và chương. Việc bố cục luận văn thành các chương, mục hợp lý, rõ
ràng, khoa học sẽ giúp người đọc dễ dàng theo dõi nội dung cũng như tăng giá trị thuyết phục của
cơng trình nghiên cứu.
b. ðảm bảo tính khách quan và thận trọng khi đưa ra các ý kiến, kết luận: Khi phân tích, bình luận
các hiện tượng, cần tránh việc đưa ra các khẳng định tuyệt đối. Lý do là trong phần lớn trường hợp,
các tác giả thường chỉ nghiên cứu được một hay một vài khía cạnh của vấn đề, phát hiện được một
sự tương quan hay liên hệ giữa các hiện tượng, chứ chưa thể chỉ ra một mối quan hệ nhân quả trực
tiếp. ðể đảm bảo độ thận trọng, cũng như tăng tính chặt chẽ và khách quan, nên sử dụng các cấu
trúc câu như : cho thấy, cĩ biểu hiện, phần lớn…
-Tránh dùng đại từ ngơi thứ nhất và thứ hai (tơi, chúng tơi, anh/chị, các anh/các chị): Mặc dù trong
khi trình bày luận văn tác giả cần thể hiện các ý kiến nhận định của chính mình, nhưng việc sử dụng
Năng lực cơng nghệ ngân hàng
Cho đến thời điểm này, khơng một ngân hàng nào khơng nhận ra được tầm quan trọng của
cơng nghệ nĩi chung và cơng nghệ thơng tin nĩi riêng trong hoạt động của mình. Trước áp
lực cạnh tranh của hội nhập quốc tế các ngân hàng Việt nam đều phải tiến hành cơng cuộc
hiện đại hĩa cơng nghệ.
TðH, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD
Những nhận định
mang tính tuyệt đối
như ở bên cĩ thể bị
coi là thiếu thận
trọng, do người
nghiên cứu khơng
thể nắm chắc tình
hình của tất cả các
ngân hàng.
ngơi thứ ba trong các phân tích và lập luận sẽ làm tăng tính khách quan cho các ý kiến đưa ra. ðặc
biệt trong khi trình bày luận văn tuyệt đối tránh sử dụng ngơi thứ hai.
c. Sử dụng các ngơn từ thuộc về văn viết, tránh cách diễn đạt theo kiểu cảm tính: Văn phong sử
dụng trong nghiên cứu khoa học địi hỏi sự chính xác và khách quan. Do đĩ khi trình bày luận văn
cần lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu phù hợp. ðặc biệt, cần tránh sử dụng các từ ngữ mang tính cảm
thán, ví dụ như “tuyệt vời”, “khơng thể tin được” là những ngơn từ chỉ thích hợp trong văn nĩi,
hoặc trong các sáng tác báo chí hoặc văn chương.
B. Trình bày tiêu đề
Mỗi chương, mục và tiểu mục đều phải cĩ tên gọi hay tiêu đề, nhằm tĩm tắt và thơng báo cho người
đọc biết nội dung chính sẽ được trình bày sau đĩ. Các tiêu đề cần ngắn gọn nhất cĩ thể được và
chứa đựng những “từ khĩa” quan trọng cĩ liên quan đến nội dung, chủ đề nghiên cứu. Các tiêu đề
cần được đánh số thứ tự và trình bày theo quy định thống nhất. Một luận văn thường cĩ dung lượng
từ 80 đến 100 trang giấy, hệ thống các tiêu đề cĩ tác dụng như bộ khung giúp độc giả nắm được
định hướng, dẫn dắt độc giả theo dõi mạch phân tích và lập luận của tác giả.
C. Sử dụng bảng biểu, hình vẽ
Trong nhiều trường hợp, thơng tin trong luận văn được đưa ra dưới dạng bảng biểu, hình vẽ, đồ
thị… ðây là một cách trình bày xúc tích và hình ảnh, cĩ tác dụng giúp người đọc dễ dàng nắm bắt
được thơng tin, đồng thời tăng tính hấp dẫn cũng như độ thuyết phục của thơng tin đưa ra so với
cách diễn đạt bằng các câu thơng thường. Tuy nhiên, bảng biểu, hình vẽ khơng thể thay thế hồn
Tổng hợp kết quả nghiên cứu, tơi thấy chưa cĩ một đề tài nào nghiên cứu về các chính
sách marketing cho sản phẩm bánh kẹo của Việt Nam nĩi chung và của Cơng ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà nĩi riêng. Vì vậy tơi khẳng định đề tài tơi làm khơng trùng với bất kì đề
tài nào.
NTTN, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD
Cĩ thể diễn đạt lại ý
này bằng cách viết :
“Kết quả tổng hợp
các nghiên cứu
trước cho thấy chưa
cĩ một đề tài nào
nghiên cứu về các
chính sách…”
…..
Tác giả tin rằng với việc ứng dụng một cách hiệu quả các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý rủi ro tín dụng nĩi trên sẽ giúp cho Ngân hàng No&PTNT VN ngày càng
phát triển vững mạnh trên con đường hội nhập vào thị trường tài chính - tiền tệ trong khu
vực và trên thế giới.
NTD, Luận văn thạc sĩ K.16, ðHKTQD
Việc dùng từ “tác
giả” thay cho “tơi”
làm tăng tính khách
quan trong nhận
định này
tồn cho các lập luận. Các thơng tin, số liệu trong các bảng biểu và hình vẽ chỉ mang tính chất minh
họa hay dẫn chứng, và cần được phân tích, giải thích, bình luận để thấy được quan điểm, ý kiến của
tác giả khi sử dụng những minh họa hay dẫn chứng đĩ. Các bảng, biểu, hình vẽ cũng cần được đặt
tên và đánh số thứ tự theo quy định, đặc biệt cần phải chỉ dẫn nguồn gốc đảm bảo độ tin cậy của các
thơng tin được đưa ra.
D. Trích dẫn
Khi đưa ra các phân tích và lập luận, đặc biệt trong phần cơ sở lý luận, tác giả luận văn nên sử dụng
các trích dẫn từ những nguồn tài liệu tham khảo cĩ liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Trước hết, bản
thân việc vận dụng và liên hệ này tạo nên cơ sở khoa học vững chắc cho các phân tích cũng như
nhận định của tác giả. ðiều này chứng tỏ người làm nghiên cứu cĩ sự hiểu biết về vấn đề, lĩnh vực
nghiên cứu, biết kế thừa và vận dụng những kiến thức đã được ghi nhận. Khi cĩ sự liên hệ đến các
tác giả khác, các ý kiến, nhận định của tác giả đưa ra sẽ tăng tính khách quan và tăng giá trị thuyết
phục.
Bên cạnh đĩ, khi đưa ra bất cứ lập luận, phân tích nào trong luận văn cĩ sử dụng đến những thơng
tin đã được các tác giả khác nêu lên, cần phải ghi đầy đủ xuất xứ của các thơng tin đĩ, cho dù đĩ là
kiến thức trong giáo trình, thơng tin từ các bài báo, tạp chí, hay nội dung các phát biểu, báo cáo…
Việc khơng tơn trọng nguyên tắc này khi cơng bố các kết quả nghiên cứu vẫn bị lên án là hiện
tượng “đạo văn”, là sự vi phạm nguyên tắc trung thực của người làm nghiên cứu, và gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến uy tín và đạo đức khoa học nếu bị phát hiện.
Một số lưu ý khác khi trích dẫn
- Khơng trích dẫn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết cũng như khơng làm luận
văn nặng nề với những tham khảo trích dẫn.
- Nếu khơng cĩ điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thơng qua một
tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đĩ khơng được liệt kê trong
danh mục Tài liệu tham khảo của luận văn.
- Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dịng đánh máy thì cĩ thể sử dụng dấu
ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách phần này
thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm. Trong
trường hợp này, mở đầu và kết thúc đoạn trích khơng phải sử dụng dấu ngoặc kép.
- Trích dẫn được ghi theo số thứ tự của tài liệu ở danh mục Tài liệu tham khảo, được đặt
trong ngoặc vuơng và cĩ thể bao gồm cả số trang, ví dụ [15, tr.314-315].
- ðối với phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập
trong từng ngoặc vuơng, theo thứ tự tăng dần, ví dụ [19], [25].
3. Một số quy định cụ thể trong soạn thảo và định dạng văn bản đối với luận văn thạc sĩ
tại Trường ðH KTQD
Căn cứ theo Quy định ðào tạo trình độ thạc sĩ của Trường ðH Kinh tế Quốc dân, ban hành kèm
theo Quyết định số 2507/QDD-ðHKTQD ngày 31/12/2009 của Hiệu trưởng Trường ðH Kinh tế
Quốc dân.
Luận văn thạc sĩ phải đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được quy định
tại Luật Sở hữu trí tuệ. Nếu luận văn là cơng trình khoa học hoặc một phần cơng trình khoa học của
một tập thể trong đĩ tác giả đĩng gĩp phần chính thì phải xuất trình với cơ sở đào tạo các văn bản
của các thành viên trong tập thể đĩ đồng ý cho phép học viên sử dụng cơng trình này trong luận văn
để bảo vệ lấy bằng thạc sĩ.
Một luận văn thạc sĩ bao gồm các phần trình bày theo thứ tự sau:
- Bìa luận văn (bản chính thức cuối cùng): đĩng bìa cứng, cĩ in chữ nhũ bạc bằng tiếng Việt (hoặc
tiếng Anh nếu luận văn viết bằng tiếng Anh) cĩ đầy đủ dấu, khơng viết tắt, cân giữa trang.
- Bìa phụ
- Lời cam đoan của tác giả về tính trung thực, hợp pháp của nghiên cứu
- Lời cảm ơn (Nếu cĩ)
- Danh mục các hình vẽ, sơ đồ, bảng biểu và danh mục các từ viết tắt
- Mục lục
- Tĩm tắt luận văn
- Lời mở đầu
- Các chương
- Kết luận, kiến nghị
- Danh mục cơng trình khoa học đã cơng bố của tác giả (nếu cĩ)
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
ðịnh dạng trang văn bản
Luận văn thạc sĩ cĩ khối lượng khoảng từ 80 đến 100 trang A4 (210 x 297 mm) khơng kể phụ lục.
Luận văn được in trên một mặt giấy trắng, trình bày rõ ràng, mạch lạc, khơng tẩy xĩa, cĩ đánh số
trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ, đồ thị…
Luận văn sử dụng phơng chữ Times New Roman cỡ 13, kiểu chữ thường, căn lề đều hai bên, giãn
dịng 1.5, lề trên: 35mm, lề dưới: 30mm, lề trái: 35mm, lề phải: 20mm
ðịnh dạng tên chương và các tiểu mục
Tên chương:
- Phơng chữ: Times New Roman, cỡ chữ: 16, kiểu chữ: in hoa, nét đậm, Dãn dịng: 1.5 lines
- Căn lề: trái, cĩ đánh số theo quy định
Tiểu mục cấp 1:
- Phơng chữ: Times New Roman, Cỡ chữ: 14, kiểu chữ: in thường, nét đậm, Dãn dịng: 1.5 lines
- Căn lề: trái, Cĩ đánh số theo quy định
Tiểu mục cấp 2:
- Phơng chữ: Times New Roman, cỡ chữ: 14, Kiểu chữ: in thường, nét đậm, nghiêng, Dãn dịng: 1.5
lines, căn lề: trái, cĩ đánh số theo quy định
Tiểu mục cấp 3:
- Phơng chữ: Times New Roman, cỡ chữ: 14, kiểu chữ: in thường, dãn dịng: 1.5 lines
- Căn lề: trái, cĩ đánh số theo quy định
Khi vào mỗi chương, tên chương cần được đặt ở đầu trang. Khơng bao giờ đặt tên các mục và tiểu
mục ở cuối trang giấy.
ðịnh dạng tên bảng, biểu, hình, sơ đồ:
- Vị trí: phía trên đối với các bảng, phía dưới đối với các hình vẽ, sơ đồ, phơng chữ: Times
New Roman, cỡ chữ: 12
- Kiểu chữ: in thường, nét đậm, dãn dịng: 1.5 lines
- Căn lề: giữa, cĩ đánh số theo quy định sau các chữ Bảng, Biểu, Hình và Sơ đồ
Cách viết tắt
- Khơng lạm dụng việc viết tắt trong luận văn. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ
được sử dụng nhiều lần trong luận văn.
- Khơng viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; khơng viết tắt những cụm từ ít xuất
hiện trong luận văn.
- Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức... thì được viết tắt sau lần
thứ nhất cĩ kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn.
- Nếu luận văn cĩ chữ viết tắt thì phải cĩ bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự
ABC) ở phần đầu luận văn.
Trình bày danh mục tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo được xếp theo thơng lệ quốc tế. Các tài liệu bằng tiếng nước ngồi phải giữ
nguyên văn, khơng phiên âm, khơng dịch (đối với những tài liệu bằng ngơn ngữ cịn ít người biết cĩ
thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu).
Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả hoặc tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn
phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T; Bộ Giáo dục và ðào tạo xếp vào vần B, v.v...
Tài liệu tham khảo là sách, luận văn, báo cáo phải ghi đầy đủ các thơng tin theo trình tự sau:
1) Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (khơng cĩ dấu ngăn cách).
2) (năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn).
3) Tên sách, luận văn hoặc báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên).
4) Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản).
5) Nơi xuất bản. (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo).
Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách...phải ghi đầy đủ các thơng
tin sau:
1) Tên các tác giả (khơng cĩ dấu ngăn cách).
2) (Năm cơng bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn).
3) "Tên bài báo", (đặt trong ngoặc kép, khơng in nghiêng, dấu phẩy cuối tên).
4) Tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấy phẩy cuối tên).
5) Tập (khơng cĩ dấu ngăn cách).
6) (Số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn).
7) Các số trang, (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc).
Tài liệu tham khảo là trang thơng tin website, dùng dấu chấm để ngăn cách giữa các phần.
1) Tên tác giả hoặc biên tập (nếu biết).
2) Năm (nếu biết).
3) Tiêu đề trang web [Trực tuyến].
4) Nơi đăng tin: Cơ quan ban hành (nếu biết).
5) ðịa chỉ: địa chỉ trang web [Truy cập ngày/tháng/năm].
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC
TỪ DỮ LIỆU TỚI TRI THỨC
Giáo sư Nghiên dạy mơn Phương pháp nghiên cứu cho hai lớp Nghiên cứu sinh Tiến sỹ, một lớp dạy
bằng tiếng Anh, một lớp dạy bằng tiếng Việt. Nội dung và phương pháp dạy-học giống hệt nhau. Các
học viên được phân ngẫu nhiên vào hai lớp, và trước khĩa học, hai lớp cĩ trình độ ngang nhau về mọi
mặt học tập như học vấn, kinh nghiệm, khả năng tiếng Anh, động cơ học tập, và chỉ số thơng minh. Giáo
sư muốn biết kết quả học tập của học viên ở hai lớp cĩ gì khác nhau khơng. Cuối kỳ, ơng cho hai lớp
làm cùng một bài thi với điểm số tối đa là 20.
a) ðiểm trung bình của cả hai lớp là 13 (trên tổng số 20). Bạn cĩ kết luận gì?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
b) Ơng vào điểm của từng người ở từng lớp như sau (mỗi lớp cĩ 10 học viên, được mã hĩa từ A đến J):
A B C D E F G H I J
Lớp tiếng
Anh 19 20 3 6 19 17 5 18 5 18
Lớp tiếng
Việt 9 13 15 16 10 11 16 15
1
4 11
Bạn cĩ kết luận gì?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
c) Giáo sư Nghiên được biết là ở mỗi lớp đều cĩ 3 đại gia về chứng khốn (C, D, G ở lớp tiếng Anh, và
E, G, B ở lớp tiếng Việt). Ơng cũng biết là I ở lớp tiếng Anh vừa cưới F ở lớp tiếng Việt. Bạn cĩ kết
luận gì?
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
(ðây là ví dụ giả định)
N.V.T
Bất ổn trong khảo sát game online
Tuoitreonline 23/10/2010 09:39:52 AM
Khơng chỉ ý kiến chuyên gia mà ngay cả những người kinh doanh, quản lý tiệm Internet cũng nhận
thấy kết quả khảo sát về trị chơi trực tuyến vừa cơng bố khơng khách quan, khơng cĩ cơ sở.
Cuộc khảo sát về trị chơi trực tuyến (game online) của nhĩm do TS Trịnh Hịa Bình (cán bộ Viện xã hội
học, thành viên Hội đồng thẩm định game quốc gia) làm chủ nhiệm bộc lộ khá nhiều khiếm khuyết về
phương pháp nghiên cứu.
1. Về mẫu nghiên cứu
Trả lời phỏng vấn ngày 21-10-2010, TS Trịnh Hịa Bình cho rằng chỉ cần 30 cá thể trở lên là đã cĩ ý nghĩa
thống kê. Phát biểu này đúng với các sách vở viết về thống kê xã hội, tuy nhiên khi xem xét mẫu nghiên cứu
của nhĩm do ơng làm chủ nhiệm chúng tơi thấy nhĩm đã vi phạm nguyên tắc này.
Vì nhĩm nghiên cứu khơng cơng bố chi tiết phân bố mẫu cho từng địa bàn được nghiên cứu nên chúng tơi
dùng cách tính bình quân.
Kết quả tính bình quân về dung lượng mẫu nghiên cứu định lượng 1.320 thể hiện trong bảng sau:
BÌNH QUÂN Số NGƯờI ðƯợC KHảO SÁT TạI MỗI ðịA PHƯƠNG
Nghề nghiệp % Hà Nội TP.HCM ðà Nẵng
Cần
Thơ
Hải
Dương
ðồng
Nai
N
ðang đi học 71,7 157,6 157,6 157,6 157,6 157,6 157,6 946
Nhân viên
văn phịng
6,5 14,3 14,3 14,3 14,3 14,3 14,3 86
Tự do 5,2 11,5 11,5 11,5 11,5 11,5 11,5 69
Buơn bán DV 3,9 8,5 8,5 8,5 8,5 8,5 8,5 51
Cán bộ NN 3,5 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 7,6 46
Thất nghiệp/nội trợ 3,0 6,6 6,6 6,6 6,6 6,6 6,6 40
Cơng nhân 3,1 6,8 6,8 6,8 6,8 6,8 6,8 41
Khác 3,1 6,8 6,8 6,8 6,8 6,8 6,8 41
Tổng 100 1.320
Như vậy chúng ta thấy chỉ cĩ nhĩm “đang đi học” là đáp ứng được yêu cầu (từ 30 cá thể trở lên), tất cả các
nhĩm nghề nghiệp cịn lại đều rất ít. Do đĩ chúng ta hồn tồn cĩ thể nghi ngờ tính đại diện của mẫu nghiên
cứu, vì chẳng hạn tại mỗi địa phương chỉ phỏng vấn cĩ 14 nhân viên văn phịng thì khơng thể nào đại diện
được cho tổng thể những người đang làm nghề này tại các địa phương.
Từ đĩ cĩ thể thấy kết luận của nhĩm nghiên cứu cho rằng nhĩm cĩ tần suất chơi game online nhiều hơn
thuộc về những người đủ trưởng thành để quyết định vấn đề một cách độc lập như những người đang làm
việc, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp, văn phịng, cơ quan nhà nước và những người thất nghiệp (chơi
game online ở mức hằng ngày cao nhất là nhĩm nhân viên văn phịng (53,2%).
Tiếp đến là nhĩm thất nghiệp (51,7%), nhĩm cán bộ cơng chức nhà nước (48,5%), kinh doanh (45,7%), dịch
vụ, buơn bán (43,2%) là điều khinh suất xét về mặt khoa học.
Một điều cũng cần nhắc lại rằng trong các sách lý thuyết về thống kê cũng lưu ý “cĩ ý nghĩa thống kê”
khơng đương nhiên là “cĩ ý nghĩa trên thực tế”, do đĩ muốn khái quát kết quả nghiên cứu từ mẫu cho tổng
thể thì việc chọn mẫu phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc khoa học.
2. Về cách thiết kế câu hỏi và cách đo lường
Trong nghiên cứu định lượng, nếu chỉ cĩ mẫu nghiên cứu đạt tiêu chuẩn khoa học khơng thơi thì chưa đủ
mà cịn địi hỏi các câu hỏi dùng để thu thập thơng tin phải được thiết kế đúng các nguyên tắc khoa học. Thế
nhưng trong bảng câu hỏi của nhĩm nghiên cứu chúng tơi thấy cĩ những bất ổn sau:
ðối với bảng câu hỏi dành cho người chơi trị chơi trực tuyến, cĩ một câu hỏi như thế này “Trị chơi trực
tuyến được ví như một loại ma túy và là nguyên nhân của mọi loại tội ác” (G4, R1). Cách đặt câu hỏi như
thế đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc đặt câu hỏi là đã hỏi hai ý trong một câu (một loại ma túy, nguyên
nhân của tội ác), trong khi về nguyên tắc mỗi câu hỏi chỉ được hỏi một ý mà thơi.
Với câu hỏi này nếu người được hỏi chỉ đồng ý một vế (game online là một loại ma túy) mà khơng đồng ý
với vế cịn lại (game online là nguyên nhân của mọi loại tội ác) thì sẽ trả lời như thế nào? Khơng thể trả lời
được. Do đĩ nhận định rằng những nhận định tiêu cực về game online thì tỉ lệ người trả lời đồng ý khơng
cao (đồng ý game online như một loại ma túy, là nguyên nhân của nhiều tệ nạn xã hội chiếm 16,8%) là
khơng cĩ tính khoa học.
Về cách đo lường xem người chơi cĩ nghiện game online hay khơng thì nhĩm đã quyết định phải cĩ từ 3/6
biểu hiện trở lên mới gọi là nghiện. Như vậy với những người cho rằng họ “thường xuyên chơi game online
triền miên mà khơng thể dừng lại được” và “thường xuyên thèm muốn trị chơi trực tuyến một cách mãnh
liệt”... sẽ khơng bị xem là nghiện, do đĩ nhĩm đã kết luận chỉ cĩ 5,2% số người đang chơi được xem là cĩ
biểu hiện nghiện game online mà thơi. Như vậy từ đây những ai “thường xuyên chơi game online mà khơng
thể dừng lại được” được xem là bình thường, khơng cĩ gì gọi là nghiện game online. Quả thật khơng thể
hiểu nổi nhĩm nghiên cứu nghĩ gì, muốn gì.
Về đo lường tác động của việc chơi game online đối với việc học tập cũng gây một ngạc nhiên lớn. Nhĩm
nghiên cứu đã dựa vào thơng tin định tính trong khi các phần nĩi về tác động tích cực của game online thì
họ lại dùng các thơng tin định lượng. Như vậy cĩ thể thấy nhĩm đã khơng nhất quán trong cách đo lường tác
động của game online và cho thấy một sự thiên vị rõ ràng trong phân tích.
Con số cơng bố khơng cĩ cơ sở
Trao đổi với PV về kết quả cuộc khảo sát xã hội học về “dịch vụ trị chơi trực tuyến ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế” do Viện xã hội học (Viện Khoa học xã hội Việt Nam) cơng bố, trong đĩ nêu lực
lượng vũ trang chơi game online ở mức “hằng ngày” cao nhất, đại diện thanh niên quân đội và cơng an đều
tỏ ra bất ngờ và khơng tin tưởng kết quả này.
ðại tá Lê Anh Tuấn, trưởng ban thanh niên quân đội, cho biết kết quả khảo sát nĩi lực lượng vũ trang chơi
game online chiếm tỉ lệ đến 29,5% là khơng cĩ cơ sở, việc sử dụng mạng Internet trong quân đội hiện nay
chỉ dành cho các cơ quan nghiên cứu, cho các lãnh đạo, chỉ huy và chưa phổ cập đến tất cả đồn viên, thanh
niên.
Chỉ một bộ phận rất nhỏ đồn viên thanh niên trong quân đội ở các doanh nghiệp cĩ điều kiện tiếp cận với
mạng Internet nhưng tỉ lệ này khơng đáng kể. Việc sử dụng mail, chat, mạng Internet trong quân đội hiện
nay được quy định rất chặt chẽ, theo ơng Tuấn, con số được cơng bố khơng cĩ cơ sở.
“Bản thân tơi cũng giật mình khi họ đưa ra con số này, việc họ tiến hành điều tra mà chúng tơi khơng được
biết nên tơi thấy hơi lạ” - ơng Tuấn nĩi.
Tương tự, thiếu tá Lê ðức Hùng, trưởng ban thanh niên Cơng an Hà Nội, khẳng định điều tra này được tiến
hành ở Hà Nội nhưng ban thanh niên Cơng an Hà Nội hồn tồn khơng biết thơng tin này.
Thiếu tá Hùng khẳng định khơng thể cĩ con số 29,5% người chơi game online “hằng ngày” thuộc lực lượng
vũ trang, vì lực lượng này thường xuyên ứng trực quân số tại đơn vị đến 100% thì khơng thể cĩ điều kiện
chơi game online và khơng thể cĩ con số ấy. Ơng Hùng cho rằng tỉ lệ này là một con số rất mơng lung,
khơng hiểu điều tra như thế nào, khơng biết từ đâu nên chưa chính xác.
M.Q.
Theo TTO
Người Việt hạnh phúc thứ nhì thế giới
Qu Kinh t
Mi (NEF) đánh giá Vit Nam đng th hai trong bng x
p h ng
Ch" s$ Hành tinh H nh phúc (HPI) c+a năm 2012.
> Vit Nam 2 t$p 5 c+a HPI 2009
Theo bản báo cáo của NEF, chỉ số HPI của Việt Nam là 60,4. Chỉ số này được đánh giá dựa trên ba tiêu chí
gồm mức độ hài lịng với cuộc sống, tuổi thọ trung bình và dấu chân sinh thái. Trong bản báo cáo gần nhất
vào năm 2009, NEF xếp Việt Nam ở vị trí thứ 5.
Xếp trên Việt Nam là Costa Rica với chỉ số HPI là 64. Quốc gia Trung Mỹ này tiếp tục duy trì vị trí dẫn dầu
như cách đây ba năm.
Một điều đáng chú ý đĩ là ngoại trừ Việt Nam, các vị trí cịn lại trong tốp 10 nước dẫn đầu về chỉ số HPI
đều là những quốc gia ở Nam Mỹ và Trung Mỹ. Khơng cĩ một nước cơng nghiệp phát triển nào chen chân
được vào tốp 10. ðiều tương tự cũng được thể hiện ở bảng xếp hạng chỉ số HPI hồi năm 2009.
Ở chiều ngược lại của bảng xếp hạng năm nay, những nước được cho là kém hạnh phúc nhất trên thế giới
lần lượt là Qatar (25,2), Chad (24.7) và Botswana (22.6).
NEF là một tổ chức phi chính phủ nghiên cứu về kinh tế, xã hội và mơi trường. Trụ sở của quỹ này đặt tại
nước Anh. Từ năm 2006, NEF bắt đầu đưa ra các báo cáo về mức độ hạnh phúc tại các quốc gia, với đơn vị
đánh giá là chỉ số HPI. Báo cáo năm nay là bản thứ ba, sau các bản khác vào các năm 2006 và 2009.
Nhật Nam
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_20lieu_20tham_20khao_4351.pdf