Luận văn Phương pháp phân tích lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại công ty xăng dầu hàng không Việt Nam

Lợi nhuận giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều quan trọng là doanh nghiệp đó có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy nó đòi hỏi người quản lý kinh doanh phải quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận không ngừng tăng.

pdf58 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3168 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phương pháp phân tích lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại công ty xăng dầu hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh thu thuần (%) 7.338 % (27.049 %) (34.387 %) 17. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 4.701.188.974 2.812.776.016 (1.888.412.958) (40.17) 18. Lợi nhuận thuần kinh doanh sau thuế 12.088.771.650 (103.269.062.300) (115.357.834.000) (95.43) 19. Tỷ suất lợi nhuận thuần kinh doanh sau thuế/Tổng doanh thu thuần (%) 5.283 % (27.806 %) (33.089 %) Qua bảng trên ta thấy, lợi nhuận sau thuế làm cho công ty bị lỗ là 33.049.256.190VND. Mặc dù mọi sự nỗ lực phấn đấu của toàn công ty từ ban lãnh đạo đến tất cả các cán bộ công nhân viên nhưng không thể tránh khỏi thực trạng lỗ như trong bảng đã thể hiện. Đó là do nhiều nguyên nhân như biến động giá xăng dầu trên thế giới (Mỹ, EU, các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC…), các biện pháp vĩ mô của Nhà nước điều chỉnh nhằm giảm bớt thua lỗ cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nói chung nhưng thường nhịp độ điều chỉnh của Nhà nước thường chậm so với sự tăng giá của thị trường. Vì thế đã gây tình thế khó khăn cho công ty cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khác cũng đang phải gánh chịu lỗ nặng nề (ví dụ như Petrolimex đã chịu lỗ đến 800 tỷ đồng trong vòng 6 tháng đầu năm nay). Chiết khấu thương mại là công cụ để khuyến khích người mua với khối lượng lớn nhằm tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Chiết khấu thương mại mà công ty trích cho khách hàng năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 1.760.738.045 VNĐ chứng tỏ công ty đang nhìn nhận một cách tích cực về chính sách thu hút thêm khách hàng. Tuy nhiên, khi khoản này phát sinh làm doanh thu giảm nên doanh nghiệp phải biết sử 37 dụng công cụ này một cách hợp lý để đảm bảo khi chiết khấu thương mại tăng thì doanh thu cũng tăng theo. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2004 tăng so với năm 2003 là 1.417.245.089VND, mức tăng này là không đáng kể. Doanh thu hoạt động tài chính tăng 1.060.762.967VND. Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu quan trọng và chủ yếu hình thành đến lợi nhuận, khi doanh thu thuần tăng thì giá vốn hàng bán tăng. Giá vốn hàng bán năm 2004 tăng 1.155.374.973VND so với năm 2003. Tuy nhiên được đánh giá là tốt khi tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán phải nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần. Lãi gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh, khiến công ty lỗ 38.704.037.553VND vào năm 2004. Các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, tài chính tăng nhanh khiến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty bị lỗ 100.456.286.329VND năm 2004. Tuy lợi nhuận khác tăng 1.100.637.889VND nhưng vẫn không làm tăng tổng lợi nhuận trước thuế, tức là lỗ 98.507.856.308VND. Do vậy, năm 2004 công ty phải xin sự bù lỗ của Nhà nước là 151.144.266.967VND để lợi nhuận tạm tính sau bù lỗ là 52.636.410.659VND, có như vậy mới làm mức lỗ sau thuế của công ty giảm xuống 33.049.256.190VND. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước năm 2004 tương đối tốt. Năm 2004, công ty nộp ngân sách 47.011.172.353VND, bao gồm cả thuế GTGT hàng bán ra, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất – nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, các loại thuế khác và các khoản phải nộp khác. Năm 2003, số phải nộp cuối năm là 28.716.328.442VND và số đã nộp là 285.647.630.231VND, trong đó thuế xuất nhập khẩu là 9.121.747.237VND. 2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động kinh doanh Mặc dù kết quả đạt được chưa cao nhưng năm 2004 doanh nghiệp đã thu được những thành công đáng khích lệ từ sự cố gắng vượt khó khăn đứng vững trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường. Kết quả đó là tiền đề cho sự phát triển của công ty trong những năm tới. Để hiểu rõ vấn đề này ta sử dụng biểu sau: Biểu: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần kinh doanh ĐVT: VNĐ 38 Các nhân tố Năm 2003 Năm 2004 ↑↓ năm 2004/2003 Ảnh hưởng tới lợi nhuận 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Chiết khấu thương mại 3. Thuế XK, TTĐB, GTGT theo pp trực tiếp 4. Giá vốn hàng bán 5. Doanh thu tài chính 6. Chi phí tài chính 7. Chi phí bán hàng 8. Chi phí quản lý 2.286.751.351.473 2.849.467.302 511.895.719 2.217.741.729.069 4.837.277.162 14.387.389.698 21.287.679.640 18.020.506.580 3.703.996.440.295 4.610.205.347 973.569.532 3.737.116.702.969 15.444.906.830 28.120.412.899 26.707.655.895 22.369.086.812 1.417.245.089 1.760.738.045 461.673.813 115.537.497.300 10.607.629.670 13.733.023.200 5.419.976.250 4.348.580.230 Làm tăng LN Làm giảm LN Làm giảm LN Làm giảm LN Làm tăng LN Làm giảm LN Làm giảm LN Làm giảm LN Vậy nguyên nhân nào làm cho lợi nhuận của công ty đạt được âm ? Có hai giả thiết đặt ra: thứ nhất là do giá vốn hàng bán quá lớn khiến lợi nhuận gộp quá nhỏ, thứ hai là chi phí gián tiếp (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) lớn và lớn hơn cả lợi nhuận gộp. 3. Phân tích kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính Hoạt động đầu tư tài chính là một trong những hoạt động đầu tư có chủ đích và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hạch toán hiện hành, lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính được tính vào lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên để thấy được kết quả và hiệu quả của toàn bộ hoạt động đầu tư tài chính nói chung và của từng hoạt động nói riêng để từ đó có cơ sở lựa chọn những hoạt động đầu tư có lợi thì doanh nghiệp phải tiến hành phân tích kết quả và hiệu quả của hoạt động đàu tư tài chính. Để phân tích ta sử dụng các chỉ tiêu sau: - Các chỉ tiêu phản ánh kết quả: Lợi nhuận gộp tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính Lợi nhuận gộp tài chính của công ty bị lỗ là: 12.675.506.069 VNĐ - Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư: + Tỷ suất LN gộp TC/DTTC = (LN gộp TC/DTTC)*100% Tỷ suất LN gộp TC/DTTC của công ty là: - 0.82% ý nghĩa: Cứ 100 đồng Doanh thu tài chính thì mất 82 đồng Lợi nhuận tài chính. 39 4. Phân tích lợi nhuận theo các đơn vị trực thuộc Thực hiện hạch toán trong nội bộ doanh nghiệp đòi hỏi phải tính toán phân tích lợi nhuận kinh doanh theo đơn vị trực thuộc nhằm đánh giá khách quan chính xác kết quả và hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc đồng thời tìm ra những đặc điểm tồn tại và nguyên nhân tồn tại của từng đơn vị, thấy được đơn vị nào đạt kết quả cao, đơn vị nào chưa có hiệu quả và thấy được mức độ ảnh hưởng của từng đơn vị đến kết quả chung của toàn công ty, từ đó có biện pháp thích hợp để quản lý. Để phân tích nội dung này ta sử dụng biểu sau: Biểu : Tình hình thực hiện lợi nhuận theo các đơn vị trực thuộc Các đơn vị trực thuộc Doanh thu (Trđ) Lợi nhuận (Trđ) Tỷ Suất LN (%) ↓↑ Số tiền LN (Trđ) ↓↑ Tỷ lệ LN (%) ↓↑ Tỷ suất LN (%) 2003 2004 2003 2004 2003 2004 1. Miền Bắc 659.235 998.678 6.231 (41.356) 35.33 (41.98) (47.587) (76.37) (77.31) 2. Miền Trung 625.964 884.351 3.126 (22.986) 17.72 (23.33) (26.112) (83.53) (41.05) 3. Miền Nam 723.321 1.016.968 7.396 (30.012) 41.93 (30.47) (37.408) (50.58) (72.4) 4. Chi nhánh Miền Bắc 105.256 405.236 498 (2.459) 2.82 (2.5) (2.957) (59.38) (5.32) 5. Chi nhánh Miền Nam 169.614 393.180 387 (1.695) 2.19 (1.72) (2.082) (53.79) (3.91) Tổng cộng 2.283.390 3.698.413 17.638 (98.508) 100 100 (116.146) Từ kết quả tính toán được ở bảng trên ta thấy lợi nhuận trước thuế của công ty được hình thành từ lợi nhuận trước thuế của 5 đơn vị trực thuộc, trong đó khu vực miền Bắc và miền Nam tạo ra doanh thu cao nhất và cũng chính là nơi làm cho lợi nhuận lỗ nhiều nhất, ngoài ra các chi nhánh miền Bắc và chi nhánh miền Nam cùng khu vực miền Trung chỉ mang lại doanh thu bổ sung. Vì miền Bắc và miền Nam là hai trung tâm chính gồm nhiều sân bay cũng như các ngành khác phát triển, nơi mà có nhiều khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công ty nhất. Cụ thể, năm 2003 miền Bắc đem lại doanh thu là 659.235 (Trđ), lợi nhuận lãi là 6.231 (Trđ) và chiếm 35.33% so với tổng lợi nhuận của toàn công ty. Năm 2004, miền Bắc đem lại 998.678 (Trđ), nhưng lợi nhuận lỗ là 41.356 (Trđ), chiếm 41.98% lỗ của toàn công ty. Còn đối với 40 miền Nam thì năm 2003 đem lại doanh thu là 723.321 (Trđ), lợi nhuận lãi là 7.396 (Trđ) và chiếm 41.93% so với tổng lợi nhuận của toàn công ty. Năm 2004, miền Nam đem lại 1.016.968 (Trđ), nhưng lợi nhuận lỗ là 30.012 (Trđ), chiếm 30.47% lỗ của toàn công ty. Miền Trung cũng là một trong những nơi mang lại doanh thu và lợi nhuận lỗ gần tương đương với 2 miền Bắc – Nam trong tổng doanh thu hay tổng lợi nhuận của công ty. Do tính chất chỉ là nơi giao dịch, bổ trợ cho 3 miền Bắc – Trung – Nam hoạt động chính nên 2 chi nhánh Bắc và Nam chỉ góp phần rất nhỏ trong tổng doanh thu va tổng lợi nhuận của toàn công ty. Tóm lại, thông qua việc phân tích tình hình hoạt động của các đơn vị trực thuộc ta thấy rằng tuy đã có nhiều cố gắng nhưng nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị chưa đạt kết quả như mong muốn. Để khắc phục tình trạng này trong năm tới cần có sự cố gắng nỗ lực của từng đơn vị nói riêng và toàn thể công ty nói chung để đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. 5. Phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, chi phí Để có kết luận chính xác về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ ta cần phải tiến hành phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu và chi phí. 5.1 Ảnh hưởng của tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ hàng hoá tới lợi nhuận của công ty. Doanh thu tiêu thụ hàng hoá là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp vì: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí. Doanh thu cao hay thấp làm cho lợi nhuận cũng cao hay thấp. Doanh thu tiêu thụ phản ánh kết quả hoạt động bán hàng, hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của doanh thu tới lợi nhuận, ta sử dụng biểu sau: 41 Biểu : Mức biến động của doanh thu tiêu thụ sản phẩm và một số mặt hàng chủ yếu. ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1. Nhiên liệu bay Jet –A1 2. Xăng dầu khác: - Dầu DO - Dầu hoả - Xăng - Mazut 3. Tổng doanh thu: 4. Các khoản giảm trừ: - Chiết khấu thương mại - Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo pp trực tiếp phải nộp. 5. Doanh thu thuần: 1.045.856.348.629 1.240.895.002.844 853.245.369.105 245.325.129.328 123.789.354.652 18.535.149.759 2.286.751.351.473 3.361.363.021 2.849.467.302 511.895.719 2.283.389.988.452 1.969.853.247.963 1.734.143.192.332 956.326.742.150 289.741.354.213 312.245.958.231 175.829.137.738 3.703.996.440.295 5.583.774.879 4.610.205.347 973.569.532 3.698.412.665.416 923.996.899.334 493.248.189.488 103.081.373.045 44.416.224.885 188.456.603.579 157.293.987.979 1.417.245.088.822 2.222.411.858 1.760.738.045 461.673.813 1.415.022.676.964 88.34 39.75 12.08 18.11 152.24 848.63 61.98 66.12 61.79 90.19 61.97 Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu năm 2004 là 3.703.996.440.295 VNĐ, tăng so với năm 2003 là 1.417.245.088.822 VNĐ tức là tăng 61.98% . Hầu hết doanh thu các sản phẩm năm 2004 so với năm 2003 đều tăng, chủ yếu doanh thu của nhiên liệu bay Jet – A1 là lớn hơn cả, nó chiếm phần lớn trong tổng doanh thu cả về số tiền và tỷ trọng. Bởi vì nhiên liệu bay Jet – A1 là nhiên liệu chủ lực trong sự cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường ngành hàng không nói riêng. Công ty vẫn luôn chú trọng duy trì và phát triển sản phẩm này không chỉ trong ngành hàng không mà còn các ngành dân dụng khác có nhu cầu sử dụng Jet – A1 hay các loại xăng dầu khác. Cụ thể là năm 2004 doanh thu của Jet – A1 là 1.969.853.247.963 VNĐ, tăng so với năm 2003 là 923.996.899.334 VNĐ tức là tăng 88,34%. Các loại xăng dầu khác thì doanh thu năm 2004 là 1.734.143.192.332 VNĐ, tăng so với năm 2003 là 493.248.189.488 VNĐ tức là tăng 38,75%. Qua phân tích ở trên ta thấy, doanh thu tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy tổng doanh thu năm 2004 tăng so với năm 2003 nhưng vẫn khiến lợi nhuận của công ty thu được là âm. Điều đó chứng tỏ chi phí mà công ty bỏ ra cho các hoạt động kinh doanh hay thực hiện một số kế hoạch đầu tư khác là quá 42 lớn, lớn hơn cả doanh thu mà các sản phẩm chủ yếu trên đem lại cho công ty. Vì vậy vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có biện pháp vẫn cố gắng tăng doanh thu và giảm thiểu những chi phí không cần thiết nhưng vẫn không được cắt giảm những chi phí nằm trong kế hoạch phát triển lâu dài của công ty như chi phí đàu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn… 5.2 Ảnh hưởng của tình hình quản lý chi phí tới lợi nhuận của công ty. Để thấy được mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận ta nghiên cứu biểu sau: Biểu: Tình hình thực hiện chi phí của doanh nghiệp ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Giá vốn hàng bán 2. Chi phí bán hàng 3. Chi phí QLDN 4. Chi phí tài chính 5. Chi phí khác 6. Tổng chi phí 2.217.741.729.069 21.287.679.640 18.020.506.580 14.387.389.698 1.614.238.788 55.309.814.706 3.737.116.702.969 26.707.655.895 22.369.086.812 28.120.412.899 1.000.881.418 78.198.037.114 115.537.497.300 5.419.976.250 4.348.580.230 13.733.023.200 (613.357.370) 22.888.222.410 5.21 25.46 24.13 95.45 (37.99) 41.38 Qua bảng trên ta thấy sự thay đổi tăng của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chưa hẳn đã là một dấu hiệu xấu tuy rằng doanh thu tiêu thụ hàng hoá tăng nhưng không đáng kể. Nhưng tại sao lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2004 lại âm, nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận của công ty thấp là gì? Một điều có thể dễ dàng nhận thấy nhất là trong tổng chi phí thì tài chính chiếm tỷ trọng cao là 95.45%, từ đó ta thấy chi phí tài chính có ảnh hưởng lớn thế nào đến tổng chi phí cũng như lợi nhuận của công ty. Từ số liệu tính toán được ta thấy, tổng chi phí năm 2003 là 55.309.814.706 VNĐ, năm 2004 là 78.198.037.114 VNĐ, tăng 22.888.222.410 VNĐ tương ứng với tỷ lệ tăng là 41.38 %. Cụ thể ta thấy năm 2004 so với năm 2003, giá vốn hàng bán tăng 115.537.497.300 VNĐ, tỷ lệ 5.21%. Chi phí bán hàng tăng là 5.419.976.250 VNĐ, tỷ lệ tăng 25.46%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là 4.348.580.230 VNĐ, tỷ lệ tăng 24.13%. Chi phí khác giảm là 613.357.370 VNĐ, tỷ lệ giảm là 37.99%. Như vậy chỉ có chi phí khác giảm trong khi các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và giá vốn hàng bán đều tăng. Đây là sự cố gắng lớn của doanh nghiệp 43 song có thể nhận thấy là giá vốn hàng hoá bán quá lớn làm lợi nhuận gộp thu được nhỏ và chi phí bán hàng chi phí quản lí doanh nghiệp lại lớn hơn lợi nhuận gộp dần đến kết quả kinh doanh lỗ. Năm 2004, doanh thu thuần là 3.698.412.665.416 VNĐ thì giá vốn là 3.737.116.702.969 VNĐ làm cho lợi nhuận gộp lỗ 38.704.037.553 VNĐ. Một vấn đề cần quan tâm trong việc nghiên cứu mối quan hệ doanh thu – chi phí là vấn đề hàng tồn kho. Việc tổ chức quản lý tốt vốn hàng hoá dự trữ cho phép công ty đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 6. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của VINAPCO: 6.1 Các mặt đã làm được Nhờ sự nỗ lực phấn đấu của các đồng chí lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên nên việc sản xuất kinh doanh vẫn được giữ vững. Thu nhập tuy có giảm so với năm 2004 nhưng công ty vẫn tiếp tục cố gắng đẩy mạnh tiến độ đầu tư, tạo thế chủ động trong kinh doanh, mở rộng các loại hình dịch vụ, phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cơ bản sau: - Hoàn thành kế hoạch lợi nhuận hàng năm. - Hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. - Thu nhập bình quân đầu người lao động là: 2.250.000đ/người/tháng. - Không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối về chất lượng xăng dầu nhất là xăng dầu hàng không, không để xảy ra trường hợp uy hiếp an toàn vì lý do xăng dầu, thái độ phục vụ văn minh, lịch sự, hiệu quả. Về công tác đầu tư: Công ty đang dần triển khai công tác đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn để chứa nhiên liệu bơm từ tầu lên. Việc đầu tư này đòi hỏi phải có một khoản vốn rất lớn trong khi vốn tự có của công ty còn hạn hẹp, trong khi đó những năm trước kia, công ty phải thuê kho cảng đầu nguồn của Petrolimex và các đơn vị kho cảng khác với chi phí không nhỏ, điều này làm cho chi phí chung tăng lên, gây thiệt hại về kinh tế do để chậm tầu ở trong cảng bị phạt tiền, chưa tạo được sự chủ động trong kinh doanh... Vì vậy, để giảm thiểu tất cả các chi phí và nhất là việc đầu tư này cần phải thực hiện vì mục tiêu phát triển lâu dài của công ty nên công ty đang tiến hành phân bổ nguồn vốn đầu tư một cách thích hợp. Ngoài ra công ty còn đẩy mạnh 44 các hoạt động quảng cáo, tăng kinh phí cho hoạt động này hơn những năm trước, từ đó tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, làm cho khách hàng trong nước và ngoài nước hiểu biết hơn về công ty. Về công tác quản lý, công ty vẫn luôn chú trọng nâng cao trình độ nguồn nhân lực, đưa đi đào tạo những người có năng lực, đạo đức phẩm chất tốt, có trình độ chuyên môn cao ở các trường trong và ngoài nước. Tạo điều kiện thuận lợi để họ tiếp thu những kiến thức mới, kỹ thuật mới từ các chuyên gia nước ngoài. Và ký hợp đồng tài trợ cho các trường Đại học để sau này tuyển được những sinh viên xuất sắc về làm việc sau khi ra trường. 6.2. Nguyên nhân và những tồn tại Trong những năm qua, công ty luôn quan tâm tới đổi mới trang thiết bị. Tuy nhiên hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện có vẫn chưa đủ hiện đại với sự phát triển của ngành Hàng không dân dụng. Việc đổi mới này phụ thuộc nhiều vào vốn của công ty trong khi nguồn vốn tự có và nguồn vốn ngân sách cấp còn ít. Điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng đổi mới trang thiết bị của công ty. Do không có kho cảng đầu nguồn, công ty phải thuê của Petrolimex nên ảnh hưởng đến chất lượng nhiên liệu và chi phí của công ty. Do đó giá bán của công ty cao hơn so với một số nước trong khu vực và trên thế giới, khiến công ty thiếu quyền chủ động trong kinh doanh. Việc đảm bảo tiến độ nhập và xuất nhiên liệu rất quan trọng, nhiều khi đã đến nagỳ nhập cảng nhưng công ty vẫn chưa thuê được kho cảng nên công ty phải chịu nộp phạt. Đối với tàu nhỏ hơn 5.000 tấn chậm mỗi ngày công ty phải nộp phạt 5.000 $, tàu từ 5.000 – 10.000 tấn chậm mỗi ngày công ty phải nộp phạt 7.000 $ – 8.000 $, tàu trên 10.000 tấn chậm mỗi ngày công ty phải nộp phạt 15.000 $, điều này khiến chi phí của công ty tăng lên nhiều. Công tác quảng cáo xúc tiến bán hàng còn chưa được chú trọng và đầu tư đúng lúc. Vì thế chưa có nhiều khách hàng là các Hãng hàng không nước ngoài có chuyến bay đến Việt Nam hoặc đi qua Việt Nam chưa tin tưởng mua thường xuyên nhiên liệu của công ty. 45 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM (VINAPCO) I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Nhận định tình hình kinh doanh năm 2004 Năm 2004, giá nhiên liệu trên thị trường thế giới có xu hướng biến động mạnh, đặc biệt là thời điểm cuối năm do tình hình chính trị – xã hội vùng Trung Đông và các nước trong khối OPEC diễn biến phức tạp. Giá xăng dầu trên thế giới tăng rất cao nên khiến cho giá nhập vào của các doanh nghiệp Việt Nam cũng tăng lên đến mức càng nhập khẩu càng làm các doanh nghiệp bị lỗ nặng. Đó là do Nhà nước quản lý giá trần xăng dầu bán ra trong nước và thuế xuất thuế nhập khẩu ở mức rất cao. Công ty chưa xây dựng được mối quan hệ gắn bó với nhiều khách hàng ngoài sân bay do nhiều lý do khác nhau như tính ổn định trong cung cấp nhiên liệu và tính đa dạng về chủng loại xăng dầu, phong cách phục vụ… Tuy nhiên, năm 2004 có một số yếu tố thuận lợi : - Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 được áp dụng cho toàn bộ quy trình cung cấp nhiên liệu hàng không nếu thực hiện tốt sẽ chuẩn hoá được các công đoạn dịch vụ, không ngừng cải tiến, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao uy tín của VINAPCO trên thị trường. - Thị trường nhiên liệu trong sân bay sau thời kỳ giảm mạnh đã tăng trở lại vào thời điểm cuối năm và sản lượng vượt mức kế hoạch đề ra. Từ các yếu tố trên cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 vẫn chưa được thuận lợi, nếu không nhanh nhạy và có những biện pháp điều hành tốt thì công ty sẽ không đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh đề ra. 2. Phương hướng cụ thể năm 2005 - Tiếp tục duy trì tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 trong công ty và 3 xí nghiệp thành viên. - Chú trọng công tác mở rộng thị trường quốc tế, nâng cao thị phần quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá thông qua việc tạm nhập tái xuất và các bạn hàng 46 quốc tế là nguồn đem lại lợi nhuận cao cho công ty trong những năm qua chủ yếu là các Hãng HKQT đến Việt Nam. - Tích cực công tác thiết lập các mối quan hệ hợp tác kinh doanh trong và ngoài nước. Tìm các đối tác có địa điểm thích hợp để xây dựng, mở rộng mạng lưới các cửa hàng bán buôn và bán lẻ xăng dầu, mở rộng thi trường tiêu thụ ngoài ngành hàng không, tranh thủ vốn đầu tư của các thành phần kinh tế. - Cung ứng kịp thời, chính xác về số lượng và chất lượng nhiên liệu hàng không Jet – A1 cho mọi nhu cầu khách hàng. Đầu tư triệt để vào xây dựng kho cảng đầu nguồn, kho bể, mua sắm, nâng cấp các trang thiết bị máy móc, phương tiện vận tải tra nạp nhiên liệu. Phấn đấu trong vòng 2 hoặc 3 năm tới sẽ có hệ thống kho cảng đầu nguồn ở cả 3 khu vực Bắc, Trung, Nam nhằm gảim bớt chi phí thuê kho, giúp công ty chủ động trong lĩnh vực nhập khẩu, mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh. - Không ngừng nâng cao cơ sở vật chất – kỹ thuật để quản lý chất lượng nhiên liệu và chất lượng dịch vụ tra nạp nhiên liệu cho khách hàng. 100% khách hàng không có khiếu nại về thái độ phục vụ. - Phấn đấu trong năm 2005 các xí nghiệp thực hành tốt các biện pháp giảm hao hụt trong tiếp nhận, bảo quản, cấp phát, tra nạp để tiết kiệm được 58m3 nhiên liệu Jet – A1 so với định mức được giao. - Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ đang thừa hành nhiệm vụ, hướng người lao động vào mục đích vì khách hàng, vì sự phát triển của công ty. Từng bước nâng cao tay nghề chuyên môn cho người lao động. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY VINAPCO Trong nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là sản xuất lưu thông hàng hoá, đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân đồng thời phải hạch toán kinh doanh có lãi - tức là có lợi nhuận. Đây chính là mục tiêu chủ yếu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (VINAPCO), qua nghiên cứu tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh 47 của công ty tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến suy nghĩ hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty, giúp công ty có thể hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra cho năm 2005. 1. Thực hiện tốt công tác tài chính và hoàn thiện cơ chế quản lý của công ty Ngay từ đầu năm lãnh đạo công ty nên chỉ đạo rà soát toàn bộ quy chế đặc biệt là quy chế tài chính, cán bộ công nhân viên phải được tham gia góp ý kiến bổ sung, thay đổi quy chế cho phù hợp với thực tế. Các đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chứng từ, hoá đơn do nhà nước quy định. Hàng quý, lãnh đạo công ty phải đi kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị để chấn chỉnh kịp thời những mặt còn yếu kém, xử lý kịp thời những tồn đọng, tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị. Tiếp tục tinh giảm lực lượng lao động, tiến hành từng bước công tác tổ chức sắp xếp lại một số phòng ban, bộ phận quản lý của công ty theo hướng hiệu quả: gọn, giảm, gián tiếp tăng cường cho bộ phận sản xuất kinh doanh. Tổ chức động viên các đơn vị làm tốt công tác kinh doanh đã được phân công, phát huy thật tốt tinh thần năng động tự chủ, cụ thể là tìm mọi biện pháp khả năng để hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao. Các đồng chí lãnh đạo, các đơn vị nội bộ cần làm tốt công tác tư tưởng cho cán bộ công nhân viên thấy hết được khó khăn hiện tại, khai thác các thế mạnh hiện có, tìm tòi sáng tạo trong kinh doanh, thị trường để có nhiều sản phẩm mới, thị trường mới, mở rộng nhiều hình thức kinh doanh, đẩy mạnh tìm tòi các loại hình dịch vụ mới. Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ phải nâng cao tinh thần trách nhiệm gắn liền với sản xuất kinh doanh, tạo mọi điều kiện phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đây là biện pháp quan trọng nhất mang tính chất quyết định sự tồn tại của công ty trong năm 2004, tạo điều kiện không chỉ trong năm mà còn có tính lâu dài trong cả quá trình sản xuất kinh doanh các năm sau. 2. Chính sách giá cả 2.1 Giá bán nhiên liệu cho các Hãng hàng không nội địa Trong điều kiện kinh doanh độc quyền, hiện nay giá bán dầu Jet – A1 cho các Hãng hàng không nội địa thì VINAPCO nên áp dụng phương pháp định giá “chi phí 48 bình quân cộng lãi ”: Giá bán = giá thành + Lợi nhuận định mức. Phương pháp này có ưu điểm: đơn giản, dễ tính, gắn giá với chi phí, dễ dàng trong việc điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường, người mua dễ dàng cảm nhận thấy hợp lý. Trong những năm qua, công ty luôn áp dụng phụ giá chuẩn là 5 USD/tấn nhiên liệu. Liệu khi định mức phụ giá chuẩn như thế có hợp lý không? Mọi phương pháp tính toán không chú ý đến những đặc điểm của nhu cầu hiện tại và sự cạnh tranh thì chắc gì đã cho phép công ty định ra được giá tối ưu. Trong cạnh tranh đã có những doanh nghiệp bị thất bại khi cứ khăng khăng giữ phụ giá tiêu chuẩn của mình, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh khác đã xác định giá cho chiết khấu. Vậy khi áp dụng phương pháp này, công ty phải thay đổi mức phụ giá theo sự biến động của thị trường. Có thể áp dụng 1 trong 2 phương pháp tính phụ giá như sau: - Đặt ra khung phụ giá, có mức phụ giá tối thiểu và mức phụ giá tối đa, chẳng hạn khung phụ giá từ 4 đến 10 USD/tấn nhiên liệu. Cứ 3 tháng một lần căn cứ vào sự tăng giảm chi phí trung bình mà công ty điều chỉnh tăng giảm của phụ giá cho phù hợp. - Lấy tỷ lệ phụ giá bằng 2% so với chi phí trung bình, khi chi phí trung bình tăng thì phụ giá tăng và ngược lại. Những phương pháp tính phụ giá trên sẽ giúp cho công ty xác định được giá bán phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng là các Hãng hàng không nội địa. 2.2 Giá bán nhiên liệu cho các Hãng hàng không quốc tế Đối với các Hãng hàng không quốc tế, công ty kinh doanh trong trạng thái thị trường cạnh tranh không độc quyền, tuy nhiên công ty vẫn giữ được ưu thế độc quyền nhất định. Giá bán cho các Hãng này, công ty căn cứ vào giá thành và giá bán của các đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Hiện tại, giá bán dầu Jet – A1 cho các Hãng HKQT có chuyến bay thường xuyên đến Việt Nam là 335 USD/tấn, còn bán cho các Hãng HKQT không có chuyến bay thường xuyên đến Việt Nam là 355 USD/tấn. So với các nước trong khu vực, mức giá bán trên ở mức trung bình được nhiều khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên mức giá này vẫn còn cứng nhắc, chưa mang tính chủ động, kích thích tiêu thụ. Do vậy để kích thích tiêu thụ, công ty đã phải giảm giá 20 USD/tấn cho các Hãng có chuyến bay thường xuyên đến Việt Nam, chính sách giá đó là đúng, cần thiết 49 nhưng chưa mang lại tính khoa học và hợp lý. Để kích thích tiêu thụ sản phẩm Jet – A1, công ty cần áp dụng một số biện pháp sau: - Chiến lược bám chắc thị trường: công ty cần định giá thấp hơn giá trung bình để thu hút khách hàng, giành thị trường nghĩa là tìm mọi cách để giảm giá thành. - Xác định giá có chiết khấu: thưởng cho những khách hàng mua nhiên liệu với số lượng nhiều, thanh toán sớm + Giảm 1.5% giá bán/tấn nhiên liệu (= 5 USD) cho những khách hàng ký hợp đồng mua nhiên liệu với số lượng dưới 5000 tấn trong 1 năm. + Giảm 3% giá bán/tấn nhiên liệu (= 10 USD) cho những khách hàng ký hợp đồng mua nhiên liệu với số lượng từ 5000 tấn đến 10.000 tấn trong 1 năm. + Giảm 5% giá bán/tấn nhiên liệu (= 15 USD) cho những khách hàng ký hợp đồng mua nhiên liệu với số lượng trên 10.000 tấn trong 1 năm. - Giảm giá: trong quá trình kinh doanh, công ty cần linh hoạt về giá cả, có lúc cần chủ động giảm giá để kích thích bán hàng, chiếm lĩnh thị trường và để cạnh tranh với các đối thủ khác. - Tăng giá: dù giá tăng sẽ gây bất bình cho khách hàng nhưng việc tăng giá cũng cần được áp dụng. Lúc này công ty có thể tăng giá hoặc bỏ giá chiết khấu… nhưng phải hết sức thận trọng khi tăng giá. Khi áp dụng biện pháp tăng giá hay giảm giá, công ty cần phải chú ý đến thái độ phản ứng của khách hàng, của đối thủ cạnh tranh để từ đó có biện pháp đối phó kịp thời. Công ty cần tuyên truyền để khách hàng hiểu đúng ý nghĩa của việc thay đổi giá và cần tìm hiểu, dự đoán chắc chắn nhất những thái độ và hành động của các đối thủ cạnh tranh để đưa ra những hành động đối phó kịp thời. 3. Đẩy mạnh công tác Marketing Nói đến hoạt động kinh doanh thương mại phải nói đến thị trường tiêu thụ. Mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ là biện pháp tối ưu để tiêu thụ sản phẩm, giải quyết nhanh chóng hàng tồn đọng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công tác Marketing đã và đang được quan tâm chứng tỏ tính hữu hiệu của nó đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, Marketing tại công ty hiện nay chưa có cơ cấu độc lập do vậy công ty nên thành lập 50 phòng Marketing trong cơ cấu bộ máy của công ty, biên chế của phòng Marketing gồm 7 người: - 1 Trưởng phòng, 1 phó phòng. - 1 chuyên viên nghiên cứu thị trường - 1 chuyên viên phụ trách kế hoạch và chính sách Marketing. - 1 chuyên viên làm công tác quảng cáo. - 1 chuyên viên làm công tác xúc tiến bán hàng. - 1 chuyên viên làm công tác chính sách giá cả. Khi thành lập phòng Marketing trong cơ cấu tổ chức của hệ thống bộ máy quản lý công ty sẽ có những biến động vì một số nhiệm vụ trước đây thuộc các phòng ban khác nay đưa về phòng Marketing. Điều đó làm thay đổi một số mối quan hệ các phòng ban, thay đổi luồng thông tin trong nội bộ công ty. Do đó phải quy định rõ nhiệm vụ của phòng Marketing là: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm và phối hợp thiết kế, tìm tòi sản phẩm mới, nghiên cứu và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao uy tín của sản phẩm của công ty, nghiên cứu xây dựng chính sách giá và thiết lập hệ thống phân phối. Hơn nữa, công ty cần chú ý tới công tác đào tạo và bồi dưỡng cơ bản đội ngũ cán bộ Marketing. Những người này cần phải có kiến thức vững về thị trường, kinh doanh, biết tranh thủ thời cơ và có những phản ứng linh hoạt với sự biến động của thị trường. Đồng thời công ty cần có những hình thức và biện pháp tổ chức để động viên và lôi cuốn mọi cán bộ công nhân viên tham gia vào việc nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin và đóng góp ý kiến của mình vào chính sách Marketing, nâng cao uy tín cho sản phẩm, hàng hoá của công ty và đem lại lợi nhuận cho công ty. 4. Nâng cao năng lực quản lý kinh doanh cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Song song với công tác đào tạo dài hạn những cán bộ có năng lực thực sự ở các trường Đại học trong và ngoài nước, tạo điều kiện thuân lợi nhất để họ học hỏi, phát huy tính sáng tạo và tiếp thu những kiến thức – kỹ thuật mới trên thế giới thì công tác thi tuyển lao động cũng được tiến hành một cách khách quan chặt chẽ, tuyển người có đủ trình độ làm việc, thành thạo ngoại ngữ, biết sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật chuyên môn hiện đại, nhạy bén năng động trong kinh doanh. Con người là nhân tố 51 quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào biết đầu tư phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Chính vì vậy, công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao năng lực quản lý kinh doanh của đội ngũ cán bộ công nhân viên. 5. Đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn Việc đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn đòi hỏi một khoản vốn đầu tư lớn trong khi vốn tự có của công ty còn hạn hẹp. Để có vốn đầu tư, công ty phải vay Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, hàng năm công ty phải trả một khoản lãi tiền vay nhất định khiến chi phí tăng lên và gây bất lợi cho công ty khi phải đi thuê kho cảng của một số đơn vị khác. Về lâu dài thì công ty cần phải thực hiện kế hoạch này, điều này sẽ giúp công ty giải quyết những vấn đề sau: - Công ty đảm bảo được quyền tự chủ trong kinh doanh. - Chất lượng nhiên liệu được đảm bảo vì công ty có đường ống dẫn riêng, có bể chứa đúng chủng loại, công ty trực tiếp quản lý và bảo quản. - Khắc phục được những thiệt hại về kinh tế do để chậm tàu ở trong cảng bị phạt tiền. - Giảm được các chi phí thuê kho, hao hụt trong bơm rót, trong bảo quản, góp phần giảm giá thành sản phẩm. 6. Quản lý tốt các khoản công nợ Đối với các khoản phải thu: dựa vào tình hình thực tế chúng ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn: năm 2003 là 47 % và năm 2004 là 25,1 % trong tổng số vốn lưu động, trong đó các khoản phải thu của khách hàng lại chiếm khoảng 90 % các khoản phải thu. Biết rằng bán chịu hàng hoá là một phương thức làm tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp nhưng không vì thế mà buông lỏng công tác quản lý các khoản phải thu. Thực hiện tốt việc thu hồi công nợ sẽ giúp cho công ty tăng nhanh vòng quay các khoản phải thu, góp phần bổ sung vốn lưu động và tănh hiệu quả sử dụng vốn. Trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh việc thu hồi công nợ bằng cách theo dõi chặt chẽ thời hạn các khoản nợ đặc biệt là các khoản nợ cũ mà khách hàng và các đơn vị kinh tế khác còn chiếm dụng. Trước khi quyết định cho khách hàng nợ công ty 52 cần nắm vững khả năng tài chính của họ đồng thời công ty cũng cần dựa trên khả năng tài chính của mình, đây là yếu tố quyết định cho việc xác định thời hạn tín dụng mà công ty dành cho khách hàng. Công ty chỉ cho khách hàng hưởng điều kiện tín dụng khi mà điều kiện tài chính của công ty cho phép tức là khi khách hàng trả chậm công ty vẫn có thể sử dụng các khoản vốn hoạt động được một cách bình thường và có thể thanh toán các khoản nợ đến hạn. Đối với các khoản phải trả: trong nền kinh tế thị trường việc sử dụng linh hoạt các khoản vốn là một yếu tố quan trọng. Thực tế cho thấy các khoản phải trả dù lớn nhưng chưa hẳn đã xấu nhưng nhìn vào các khoản phải trả người ta có thể đánh giá được phần nào khả năng tự chủ về tài chính của công ty. Tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh mà công ty nên tính toán các khoản phải trả, thời hạn trả sao cho hợp lý để giữ uy tín với khách hàng, ngân hàng rủi ro cho công ty. Trong năm qua tỷ lệ các khoản phải trả chiếm 41,6% và có xu hướng ngày càng giảm, điều này thể hiện khả năng tự chủ tài chính của công ty ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, trong điều kiện vốn kinh doanh còn hạn chế, để bổ sung nguồn vốn kinh doanh đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, công ty nên có giải pháp hữu hiệu như huy động vốn của cán bộ công nhân viên, tăng hợp lý khoản chiếm dụng của người bán và các đơn vị khác. 7. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí là một trong những yếu tố xác định nên lợi nhuận do vậy tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm là nguồn quan trọng để nâng cao lợi nhuận. Từ đó việc sử dụng hợp lý các khoản chi phí đồng thời tránh lãng phí là mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải đạt được. Xuất phát từ thực trạng hoạt động công ty trong những năm qua ta thấy chi phí đặc biệt là chi phí giá vốn còn ở mức cao so với doanh thu (năm nào cũng chiếm trên 90%) và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng quá lớn. Thực hiện tiết kiệm các khoản chi phí gián tiếp (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), tăng cường chi cho các hoạt động bán hàng như quảng cáo, nghiên cứu thị trường và quản lý chặt chẽ các khoản chi phí như chi phí văn phòng, chi phí tiếp khách….đồng thời công ty cần phấn đấu hạ thấp chi phí dịch vụ mua ngoài như tiết kiệm nước, điện thoại đặc biệt đối với điện thoại di động. 53 Ngoài ra, công ty nên thực hiện tốt các quy định của nhà nước, thực hiện đúng theo hợp đồng đã ký kết để giảm bớt các khoản chi phí không đáng có, góp phần hạ giá thành sản phẩm và làm tăng lợi nhuận cho công ty. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN VÀ CÔNG TY VINAPCO 1. Đối với Nhà nước và Cục Hàng không - Nhà nước phải quan tâm đến cung cấp ngoại tệ như một khoản tài trợ nhập khẩu cho các doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu phục vụ sự phát triển kinh tế đất nước, giảm lãi vay ngoại tệ khi công ty cần mở L/C thanh toán tiền hàng. Vì khi tỷ giá USD/VND tăng cao thì hạch toán sang VND, số USD mà công ty phải trả cho nhà cung cấp nhiều hơn. - Nhà nước cần đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đúng pháp luật, bình đẳng các loại thuế, cần thống nhất áp dụng, chú ý đến việc nhập khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc nhập xăng dầu từ nước ngoài. - Hầu hết Chính phủ các nước trên thế giới và trong khu vực đều không đánh thuế nhập khẩu dầu Jet – A1 đối với các Hãng kinh doanh nhiên liệu trong nước, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho các Hãng hàng không nội địa phát triển, đủ sức mạnh cạnh tranh với các Hãng hàng không quốc tế. Từ đó kéo theo sự phát triển của một số ngành khác như Du lịch, Dịch vụ, Thương mại… nhờ đó Nhà nước tăng thêm nguồn thu. Nhà nước nên bỏ hoặc giảm thuế nhập khẩu dầu Jet – A1 một thời gian để tạo điều kiện cho công ty bình đẳng trong cạnh tranh với các Hãng kinh doanh nhiên liệu trên khu vực và thế giới. - Trên tầm quản lý vĩ mô, để phát triển ngành Hàng không nói chung và ngành Xăng dầu nói riêng, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ công ty về vốn để hiện đại hoá các trang thiết bị, công nghệ trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu hàng không bằng các biện pháp là Nhà nước trực tiếp đầu tư hoặc kêu gọi đầu tư từ nước ngoài. - Cục Hàng không cần xem xét lại chế độ khấu hao đối với các trang thiết bị của công ty VINAPCO, tạo điều kiện cho công ty đổi mới trang thiết bị, phải có điều kiện để công ty phát triển, tham gia vào các hoạt động liên doanh liên kết, rút ngắn khoảng cách giữa Công ty với các công ty xăng dầu khác trong khu vực. 54 - Quyết toán thuế kịp thời để doanh nghiệp điều chỉnh số dư đầu năm thuận tiện cho hạch toán kinh tế. 2. Đối với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam (VINAPCO) - Trong xu thế chung của thị trường thế giới hiện nay đang có sự canh tranh gay gắt vì vậy công ty phải áp dụng mọi biện pháp nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá của mình. Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, lẽ đương nhiên trong thời gian tới các hàng rào thuế quan sẽ được bãi bỏ, các sản phẩm nhiên liệu của khối ASEAN sẽ tràn ngập thị trường Việt Nam làm cho tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên phức tạp. Để cạnh tranh có hiệu quả và mở rộng chiếm lĩnh thị trường, công ty phải tập trung mọi nỗ lực, mọi giải pháp nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, giảm giá thành sản phẩm và có chính sách giá cả hợp lý, đẩy mạnh quảng cáo xúc tiến bán hàng. - Vốn giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong kinh doanh. Hiện nay, doanh nghiệp Nhà nước nói chung, VINAPCO nói riêng đều thiếu vốn để đầu tư phát triển kinh doanh. Trong khi đó, ngân hàng thương mại của nước ta lại trong tình trạng thừa vốn cho vay ngắn hạn (vốn dùng cho lưu thông), thừa vốn trung hạn và dài hạn (vốn đầu tư phát triển sản xuất), lãi suất còn ở mức cao. Tuy nhiên trong sản xuất kinh doanh nếu có đầu tư mới sinh lợi nhuận miễn là đầu tư đúng mục đích, đúng thời cơ. Vì vậy, công ty phải mạnh dạn huy động mọi nguồn vốn nội sinh, vay vốn ngân hàng để đầu tư xây dựng các kho cảng đầu nguồn giữ quyền tự chủ và nâng cao chất lượng nhiên liệu. - Công ty mạnh dạn liên kết với nước ngoài để thu hút nguồn vốn, đổi mới nâng cấp các trang thiết bị, công nghệ để nâng cao chất lượng nhiên liệu, dịch vụ đồng thời nâng cao sức cạnh tranh. - Công ty phải lấy mục tiêu phục vụ các Hãng hàng không nội địa cũng như phục vụ các Hãng hàng không quốc tế. Tuy rằng hiện nay lợi nhuận mà công ty thu được từ các Hãng hàng không nội địa rất nhỏ so với lợi nhuận thu được từ các Hãng hàng không quốc tế. Nhưng sự phát triển của các Hãng hàng không nội địa có liên quan mật thiết và góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các Hãng hàng không quốc tế. - Công ty cần có chiến lược về con người, bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại về 55 chuyên môn nghiệp vụ để làm chủ khoa học công nghệ và làm việc với năng suất chất lượng cao. KẾT LUẬN Lợi nhuận giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều quan trọng là doanh nghiệp đó có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận đã trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy nó đòi hỏi người quản lý kinh doanh phải quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và lợi nhuận không ngừng tăng. Xuất phát từ thực tiễn tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam, em thấy rằng vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được quan tâm giải quyết. Hàng năm công ty đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, công ty đã đưa ra được một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận doanh nghiệp và đã gặt hái được những thành công đáng kể. Trước xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế gới hiện nay và xu hướng hội nhập của nước ta, với sự phát triển không ngừng của ngành hàng không cũng như các ngành kinh tế khác, công ty sẽ đứng trước những vận hội và thách thức mới. Hy vọng với những thành quả đã đạt được, công ty sẽ tiếp tục phát huy những thành tích đó để xây dựng công ty ngày càng phát triển. Sau khi tìm hiểu hoạt động kinh doanh, dựa trên tồn tại phát hiện được em mạnh dạn đưa ra các biện pháp trên góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên các biện pháp này còn mang nặng tính lý thuyết, để thực hiện các biện pháp này cần phải đưa ra các giải pháp cụ thể hơn nữa và đòi hỏi phải có sự nổ lực cố gắng của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. 56 MỤC LỤC Lời mở đầu ............................................................................................................ 1 Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .................................................................................................. 3 I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................................................. 3 1. Khái niệm ........................................................................................................ 3 2. Nội dung lợi nhuận ............................................................................................ 4 3. Vai trò của lợi nhuận .......................................................................................... 5 II. Phương pháp xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp ............................................................................................... 8 1. Phương pháp xác định lợi nhuận .......................................................................... 8 2. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp ............................................................ 11 2.1 Yêu cầu của việc phân phối lợi nhuận doanh nghiệp ........................................ 11 2.2 Trình tự phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp ................................................ 11 III. Kế hoạch hoá lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận doanh ...................................................................................................... 13 1.Kế hoạch hoá lợi nhuận và sự cần thiết phải lập kế hoạch lợi nhuận .................. 13 2. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình lợi nhuận doanh nghiệp ..................... 14 2.1 Tỷ suất lợi nhuận ............................................................................................... 15 2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành ............................................................................. 16 2.3 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu .............................................................................. 16 IV. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp .................................. 16 1. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao lợi nhuận .............................................. 16 57 2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận ................................................................. 18 2.1 Các nhân tố khách quan .................................................................................. 18 2.2 Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 19 3. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp .......................................... 20 3.1 Xây dựng phương án kinh doanh phù hợp ....................................................... 21 3.2 Phấn đấu tăng năng suất lao động .................................................................... 21 3.3 Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm .................................................... 21 3.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng ...................................... 22 3.5 Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý .................................................................... 22 3.6 Phân phối lợi nhuận hợp lý .............................................................................. 22 Chương II. Tình hình thực hiện lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam ........................................................... 23 I. Giới thiệu chung về công ty ................................................................................ 23 1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................... 23 2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam ................. 24 3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh .................................................. 27 II. Tình hình lợi nhuận của công ty ...................................................................... 31 1. Phân tích tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành .................................... 31 2. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh ......................................................... 32 2.1 Phân tích đánh giá chung lợi nhuận của hoạt động kinh doanh ........................ 32 2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động kinh doanh ...... 35 3. Phân tích kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính ............................. 36 4. Phân tích lợi nhuận theo các đơn vị trực thuộc .................................................. 37 5. Phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu và chi phí ...................... 38 5.1 Ảnh hưởng của tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ hàng hoá tới lợi nhuận của công ty ................................................................................................. 38 5.2 Ảnh hưởng của tình hình quản lý chi phí tới lợi nhuận của công ty .................. 40 6. Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của VINAPCO ....................... 41 6.1 Các mặt làm được ......................................................................................... 41 6.2 Nguyên nhân và những tồn tại............................................................................ 42 Chương III. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty 58 Xăng dầu Hang không Việt Nam ......................................................................... 43 I. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ....................................... 43 1. Nhận định tình hình kinh doanh năm 2004 ......................................................... 43 2. Phương hướng cụ thể trong năm 2005 ............................................................. 43 II. Một số giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty VINAPCO ............ 44 1. Thực hiện tốt công tác tài chính và hoàn thiện cơ chế quản lý của công ty ........ 45 2. Chính sách giá cả ............................................................................................. 45 2.1 Giá bán nhiên liệu cho các Hãng hàng không nội địa .................................... 45 2.2 Giá bán nhiên liệu cho các Hãng hàng không quốc tế .................................... 46 3. Đẩy mạnh công tác Marketing .......................................................................... 47 4. Nâng cao năng lực quản lý kinh doanh cho đội ngũ cán bộ công nhân viên ........ 48 5. Đầu tư xây dựng kho cảng đầu nguồn ............................................................... 49 6. Quản lý tốt các khoản công nợ .......................................................................... 49 7. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm .......................................................... 50 III. Một số kiến nghị với cơ quan cấp trên và với công ty VINAPCO ...................... 51 1. Đối với Nhà nước và Cục Hàng không ............................................................... 51 2. Đối với Công ty Xăng dầu Hàng không Việt Nam ............................................. 52 Kết Luận ................................................................................................................. 53

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU HÀNG KHÔNG VIỆT NAM.pdf
Luận văn liên quan