Để xác định chỉ số octan, ngoài phương pháp tiêu chuẩn đã nêu trên, để
phục vụ cho mục đích nghiên cứu hoặc trong các phòng kỹ thuật nhà máy lọc
dầu nhằm mục đích sơ bộ định hướng thành phần octan trong pha trộn xăng,
người ta còn sử dụng các phương pháp sắc ký khí, phổ hồng ngoại. Tuy chưa
được công nhận là phương pháp tiêu chuẩn để đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật của
xăng và ít nhậy với xăng pha phụ gia, nhưng các phương pháp này có những lợi
điểm như phân tích nhanh, lượng mẫu cần rất ít, độ chính xác chấp nhận được
nên hiện nay thường được sử dụng cho các mục đích nêu trên.
78 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6143 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quá trình Reforming xúc tác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áp nghiên cứu đặc trưng xúc tác
reforming.
37
BÀI 4. NGUYÊN LIỆU VÀ CÁC SẢN PHẨM THU
Mã bài: HD F4
Giới thiệu
Hiểu biết về nguyên liệu và các sản phẩm của quá trình reforming giúp lựa
chọn điều kiện vận hành thích hợp với các định hướng sản phẩm cụ thể của
công nghệ reforming trong từng nhà máy lọc dầu.
Mục tiêu thực hiện
- Nắm được đặc điểm về nguyên liệu của quá trình. Ảnh hưởng của
thành phần, tính chất nguyên liệu đến quá trình.
- Nắm được các sản phẩm thu được từ quá trình reforming, hướng ứng
dụng.
- Nắm được ảnh hưởng các thông số vận hành (nhiệt độ, áp suất, tỉ tệ
H2/ HC tốc độ nạp liệu) đến hiệu suất, chất lượng sản phẩm chính.
Nội dung chính
- Nguyên liệu của quá trình
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình reforming xúc tác
- Sản phẩm của quá trình reforming xúc tác
1. Nguyên liệu của quá trình
- Xuất xứ:
Xăng từ chưng cất trực tiếp
Xăng từ quá trình Visbreaking, Hydrocracking
Phân đoạn giữa của sản phẩm FCC
- Thành phần:
Hỗn hợp hydrocarbon từ C7 đến C11 (trong trường hợp nhà máy không
có phân xưởng isomerisation có thể sử dụng PĐ C5 đến C11)
- Tính chất:
Khoảng chưng cất: 60-180°C
Tỉ trọng: 0.7-0.8 g/cm3
Trọng lượng phân tử trung bình: 100-110
RON: 40-60
Thành phần nhóm:
paraffin: 40-60 wt%
38
olefin: 0 wt%
naphtene: 20-30 wt%
aromatic: 10-15 wt%
- Hàm lượng tạp chất:
Xúc tác rất nhậy với các chất độc có trong nguyên liệu cần thiết phải làm
sạch nguyên liệu (dùng các công nghệ làm sạch HDS, HDN, HDM)
Giới hạn tạp chất cho phép trong nguyên liệu (sau khi làm sạch):
S < 1ppm
N (hữu cơ) ≤ 1 ppm
H2O (và các hợp chất chứa oxy) ≤ 4 ppm
Kim loại (As, Cu, Pb...) ≤ 15 ppb
Olefin và các diolefin = 0
Halogen (F) ≤ 1 ppm
1.1.Giới hạn nhiệt độ chưng cất của nguyên liệu:
Về nguyên tắc người ta có thể sử dụng phân đoạn naphta từ 60 – 180oC để
tiến hành quá trình reforming. Nhưng ngày nay người ta thường sử dụng các
phân đoạn có giới hạn sôi đầu ≥ 80oC để làm nguyên liệu. Giới hạn sôi đầu đuợc
thiết lập như vậy nhằm loại bớt các hợp phần C6 dễ chuyển hóa thành benzen là
một hợp chất độc hại, cần tiến tới loại bỏ theo tiêu chuẩn mới về môi trường.
Các hình 15, 16 cho thấy ảnh hưởng lựa chọn nhiệt độ sôi đầu đến hiệu
suất reformat, chất lượng reformat (thể hiện qua chỉ số RON) và đến hàm lượng
benzen tạo thành.
39
Hình 16. Ảnh hưởng nhiệt độ sôi đầu đến hàm lượng benzen và chỉ số Octan.
Giới hạn sôi cuối của nguyên liệu thường được chọn trong khoảng 1650C -
180oC. Giới hạn sôi cuối của nguyên liệu không nên cao quá 180oC vì xăng
reforming chứa nhiều hydrocacbon thơm, có nhiệt độ sôi lớn hơn nguyên liệu
khoảng 20oC. Mà giới hạn sôi cuối của xăng thành phẩm (chứa từ 40-50%
reformat) theo tiêu chuẩn thế giới chỉ cho phép đến 200 – 205oC. Ngoài ra nếu
điểm sôi cuối của nguyên liệu quá cao sẽ dẫn tới quá trình cốc hóa các
hydrocacbon nặng, làm giảm hoạt tính xúc tác.
Ảnh hưởng chiều dài mạch cacbon (liên quan đến điểm sôi cuối của nguyên
liệu) đến chuyển hóa naphten ít thấy rõ vì phản ứng xảy ra nhanh. Đối với
parafin, chiều dài mạch càng tăng (trọng lượng phân tử càng cao) thì quá trình
dehydro vòng hoá càng thuận lợi. Tuy nhiên mạch cacbon cũng càng dễ gãy hơn
do cracking. (hình 17).
40
Hình 17. Ảnh hưởng số nguyên tử C đến quá trình dehydro vòng hóa parafin và
cracking.
1.2. Thành phần hydrocacbon của nguyên liệu
Như trong bài 2 đã trình bày, phản ứng dehydro hóa naphten thành hợp
chất thơm xảy ra dễ dàng, với vận tốc lớn hơn nhiều so với phản ứng dehydro
vòng hóa parafin thành hợp chất thơm. Như vậy, nguyên liệu càng giàu parafin
càng khó chuyển hóa thành reformat so với nguyên liệu giàu naphten. Có thể mô
tả định tính sự chuyển hóa trên 2 phân đoạn như trên hình 18.
Vì vậy, để đạt đuợc chất lượng sản phẩm mong muốn (ví dụ, với RON định
trước) nguyên liệu giàu parafin đòi hỏi nhiệt độ phản ứng cao hơn (tăng độ khắc
nghiệt hóa của quá trình).
Hình 18. Phụ thuộc thành phần sản phẩm vào tính chất nguyên liệu
41
Trong công nghiệp người ta thường đánh giá khả năng chuyển hóa của
nguyên liệu thành sản phẩm thơm dựa vào giá trị N + 2A (N, A-% trọng lượng
của naphten và aromat tương ứng có trong nguyên liệu). Giá trị này càng cao thì
khả năng thơm hóa càng lớn, độ khắc nghiệt của quá trình vận hành càng giảm.
Chỉ số N+2A biến thiên trong khoảng 30- 80.
Hãng UOP (Mỹ) có đưa ra hệ số KUOP có liên quan đến chỉ số N+2A theo
công thức sau: KUOP = 12,6 – (N+2A)/100.
Trên bảng 4 giới thiệu một số nguyên liệu tiêu biểu của dầu thô thế giới
thường được lựa chọn cho quá trình reforming xúc tác.
Bảng 4. Thành phần và tính chất của một số nguyên liệu reforming
Naphta
trung bình từ
hydrocrackin
g
Naphta
Trung Đông
Naphta
giàu parafin
(Ả rập)
Naphta
giàu
naphten
(Nigeria)
ASDTM D86, oC
IBP
10%
30%
50%
70%
90%
FBP
98
115
127
140
157
180
201
81
105
113
119
129
143
166
92
106
115
123
132
147
155
88
107
115
123
132
145
161
Thành phần,% V
Parafin
Naphten
Aromatic
N+2A
RON
d4
15
33
55
12
79
62
0,775
45
45
10
65
55
0,754
66,8
21,8
11,4
44,6
50
0,716
29,3
61,9
8,8
79,6
66
0,779
Tuỳ thuộc vào tính chất dầu thô mà các phân đoạn nguyên liệu này cũng rất
khác nhau về thành phần và tính chất. Ví dụ, dầu thô nhiều parafin cho chỉ số
octan của nguyên liệu và chỉ số N+ 2A thấp hơn nhiều so với dầu naphten.
42
Với mục đích sản xuất BTX cho hóa dầu thì việc lựa chọn nguồn nguyên liệu
và giới hạn điểm cắt phân đoạn đóng vai trò quan trọng. Để thu tổng BTX người
ta thường chọn phân đoạn 60- 145oC. Nếu chỉ để thu benzen chọn PĐ 65-85oC.
Thu toluen chọn PĐ 85-120oC. Thu xylen chọn PĐ 120-145oC.
1.3. Hàm lượng tạp chất trong nguyên liệu:
Các hợp chất không phải hydrocacbon, nhất là các hợp chất chứa lưu huỳnh
và nitơ cần giảm tới giới hạn cho phép.
Giới hạn cho phép các tạp chất:
S: ≤ 0,5 ppm , N (hữu cơ): ≤ 1 ppm
H2O (và các HC chứa oxy): ≤ 4 ppm, As: ≤ 5 ppb
Olefin: không được có , diolefin: không được có
Kim loại: ≤ 5 ppb , halogen (F,Cl): ≤1 ppm
1.4. Xử lý sơ bộ nguyên liệu reforming:
Trong công nghiệp đây là khâu cần thiết và bắt buộc, nhằm mục đích sau:
- Loại trừ các chất đầu độc xúc tác reforming (hợp chất S, N, nước, các
kim loại…)
- Điều chỉnh điểm cắt nguyên liệu phù hợp
Có thể tóm tắt các bước xử lý sơ bộ nguyên liệu như sau:
- Cho nguyên liệu và hidro đi qua lò phản ứng có chứa xúc tác
NiMo(hoặc CoMo) nhằm loại trừ các kim loại, các hợp chất chứa lưu
huỳnh và hợp chất chứa nitơ (gọi chung là các quá trình xử lý dùng
hidro).
- Trong trường hợp nguyên liệu là các phân đoạn xăng cracking cần thêm
giai đoạn xử lý làm no hóa olefin nhằm loại trừ khả năng tạo nhựa.
- Tiếp theo cho nguyên liệu qua cột tách loại H2S và nước.
- Trong nhiều trường hợp, cần tách phân đoạn xăng nhẹ (đưa vào phân
xưởng isomer C5/C6) ra khỏi phân đoạn xăng nặng (dùng cho reforming
xúc tác).
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình reforming xúc tác
- Nhiệt độ thiết bị phản ứng
- Áp suất thiết bị phản ứng
- Tốc độ nạp liệu
- Tỉ lệ mol H2/ nguyên liệu
43
- Chất lượng nguyên liệu
2.1. Ảnh hưởng nhiệt độ
Trong công nghiệp đồng nhất việc đánh giá hoạt tính xúc tác với nhiệt độ
được cung cấp ở đầu vào thiết bị phản ứng (đối với nguyên liệu cụ thể, RON cho
trước).
Nhiệt độ có thể thay đổi nhằm điều chỉnh chất lượng sản phẩm, ví dụ:
- Thay đổi chỉ số octan của reformat
- Phụ thuộc chất lượng của nguyên liệu nạp
- Bù trừ sự già hóa xúc tác (giảm hoạt tính xúc tác) qua nhiều chu kỳ
hoạt động
- Bù trừ mất hoạt tính xúc tác tạm thời do các tạp chất gây ra.
Nhiệt độ tăng làm tăng khả năng chuyển hóa thành sản phẩm thơm dẫn tới
tăng chỉ số octan nhưng lại làm giảm hiệu suất xăng. Ngược lại nhiệt độ giảm có
lợi cho hiệu suất xăng, giảm khí, giảm hiệu suất tạo cốc.
Nhiệt độ thường được chọn trong công nghệ: 490-540oC
2.2. Tốc độ nạp liệu (tốc độ thể tích hoặc tốc độ khối lượng)
Được xác định bằng lưu lượng dòng nguyên liệu (thể tích hoặc trọng lượng)
đi qua trong 1 giờ trên 1 đơn vị xúc tác (trọng lượng hoặc thể tích lớp xúc tác).
Khi tăng lưu lượng nguyên liệu hay giảm lượng xúc tác đều làm tăng tốc độ
nạp liệu, nói cách khác là làm giảm thời gian tiếp xúc của các chất tham gia phản
ứng với lớp xúc tác. Hậu quả dẫn tới làm tăng hiệu suất reformat (do giảm khí),
nhưng đồng thời làm giảm chất luợng reformat và giảm chỉ số octan. Điều này
cũng dễ hiểu vì các quá trình có tốc độ chậm như dehydro đóng vòng tạo thơm,
hydrocracking, dealkyl hóa sẽ khó xảy ra hơn nếu thời gian tiếp xúc ít. Hiệu ứng
này có thể được bù trừ nếu tăng nhiệt độ lò phản ứng. Trong thực tế, để hạn chế
bớt hyrdrocracking và các sản phẩn cốc hóa người ta thường áp dụng nguyên
tắc sau:
- Để giảm tốc độ thể tích: giảm nhiệt độ đầu vào các lò phản ứng sau đó
giảm lưu lượng liệu nạp.
- Để tăng tốc độ thể tích: tăng lưu lượng liệu nạp sau đó tăng nhiệt độ lò
phản ứng.
Có thể giảm tốc độ thể tích để tăng chỉ số octan. Tuy nhiên trong vận hành
người ta không được phép giảm tốc độ trên nhỏ hơn một nửa so với thiết kế
44
hoặc < 0,75 h-1. Vì như vậy sẽ không kinh tế, làm tăng tốc độ khử hoạt tính xúc
tác.
Tốc độ được lựa chọn phụ thuộc vào các điều kiện công nghệ cụ thể: áp
suất vận hành, tỉ lệ mol H2/ nguyên liệu, thành phần nguyên liệu đưa vào và chất
lượng reformat mong muốn. Ví dụ công nghệ CCR mới thường chọn V = 1,5 -2,5
h-1.
2.3. Áp suất vận hành
Các phản ứng chính có lợi cho reforming đều xảy ra thuận lợi ở áp suất
thấp. Áp suất càng thấp hiệu suất reformat và hidro càng cao. Tuy nhiên ảnh
hưởng cốc sẽ càng trầm trọng hơn. Do đó cần lựa chọn áp suất thích hợp để
vừa hạn chế quá trình tạo cốc vừa ít ảnh hưởng đến hiệu suất tạo xăng.
Áp suất vận hành đối với một phân xưởng công nghệ cụ thể là giá trị cố định
mà người ta lựa chọn trước nhằm thoả mãn chất lượng sản phẩm nhất định.
Ngày nay nhờ cải tiến công nghệ (sừ dụng công nghệ tái sinh liên tục) và cải
tiến xúc tác (tìm được các hệ xúc tác có thể làm việc ở áp suất thấp, cho hiêu
suất xăng và RON cao) mà ngừơi ta có thể vận hành quá trình ở áp suất thấp
nhất mà vẫn đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm, vốn đầu tư và hiệu quả
kinh tế.
Công nghệ CCR tiên tiến nhất (PLATFORMING, OCTANIZING) sử dụng xúc
tác Pt-Sn/ Al2O3 cho phép vận hành ở áp suất từ 3-5 atm (trước đây cần vài chục
atm)
2.4. Tỉ lệ H2/ nguyên liệu
Xác định bằng tỉ lệ giữa lưu lượng (mol/h) hydro tuần hoàn và lưu lượng
nguyên liệu nạp (mol/h).
Thêm một lượng lớn khí tuần hoàn chứa H2 (80-90% tl) nhằm làm giảm sự
lắng đọng của cốc trên bề mặt xúc tác (do tăng quá trình hydro hóa các hợp chất
không no trung gian là tiền chất tạo cốc). Tỉ lệ H2/NL thay đổi trong khoảng rộng
(1-10). Giới hạn dưới phụ thuộc lượng H2 yêu cầu nhỏ nhất nhằm duy trì áp suất
riêng phần của H2 trong hệ thống. Giới hạn trên xác định bởi công suất máy nén,
kích thước lò phản ứng và tính kinh tế quá trình. Thay đổi tỉ lệ này ít làm thay đổi
chất lượng sản phẩm. Mặt khác với các công nghệ CCR hiện nay áp suất thực
hiện chỉ >3 atm, giảm tỉ lệ H2/NL trong trường hợp này tương đương với việc làm
45
giảm áp suất riêng phần của H2 nên có tác động thuận lợi đến hiệu suất sản
phẩm.
Ví dụ công nghệ OCTANIZING vận hành với tỉ lệ H2/NL =1-4, tùy thuộc loại
nguyên liệu và giá trị RON yêu cầu.
Có thể tóm tắt ảnh hưởng các thông số vận hành (áp suất, nhiệt độ, tốc độ
khối, tỉ lệ H2 / nguyên liệu, tính chất nguyên liệu) đến hiệu suất và chất lượng sản
phẩm như ở bảng 5.
Bảng 5. Ảnh hưởng các thông số vận hành đến hiệu suất và chất lượng sản
phẩm
Sự gia tăng
các thông số
RON reformat Hiệu suất reformat Hàm lượng cốc
Áp suất (atm)
Nhiệt độ (oC)
Tốc độ khối (h-1)
H2 / nguyên liệu
Nguyên
liệu
0,85N +A
Điểm sôi đầu
Điểm sôi cuối
3. Sản phẩm của quá trình reforming xúc tác
Có thể mô tả mối tương quan giữa nguyên liệu và sản phẩm của quá trình
reforming xúc tác theo giản đồ sau:
Naphtha
40<RON<60
• Reformat
RON > 95
CATALYTIC
REFORMING • Aromatics
BTX
• Hydrogen
Như vậy, từ naphta nặng ban đầu với chỉ số octan thấp sau khi tiến
hànhreforming xúc tác, người ta thu được các sản phẩm với hiệu suất sau:
Reformat (xăng C5
+): 80-92%
C4: 3-11%
46
C3: 2-9%
Khí nhiên liệu C1-C2: 2-4%
Hidro: 1,5 -3,5%
Trong đó các sản phẩm quan trọng hơn cả là reformat (xăng C5
+), các
hydrocacbon thơm-mà chủ yếu là benzen, toluen, xylen (BTX) và khí hydro kỹ
thuật.
3.1. Sản phẩm xăng reforming xúc tác
Một số tính chất của xăng (reformat):
- Thành phần cất: thông thường từ 35 – 190oC
- Tỉ trọng: 0,76 – 0,78
- Chỉ số octan RON: 94 – 103
- Thành phần hydrocacbon: chủ yếu là aromatic và parafin, naphten chỉ
chiếm < 10%, olefin không đáng kể.
Do có chất lượng cao (chỉ số octan cao nhất trong số các xăng thành phần,
thu được từ quá trình lọc dầu), hàm lượng olefin lại rất thấp nên xăng reforming
có thể sử dụng làm xăng máy bay.
Sự thay đổi thành phần và tính chất của xăng reformat trong các giới hạn
nêu trên phụ thuộc vào nguyên liệu ban đầu, điều kiện công nghệ, chất xúc tác.
Ví dụ tương quan giữa nguyên liệu là naptha Trung đông và sản phẩm
reforming trình bày trong bảng 6. Thành phần parafin trong nguyên liệu khá ảnh
hưởng đến chất lượng xăng C5
+.
Bảng 6. So sánh Nguyên liệu – Sản phẩm reforming từ dầu thô Trung Đông
d4
15
ASTM D86 Thành phần, %V
IBP
10
%
50
%
90
%
FB
P
P N A N+2A RON
Nguyên liệu 0,754 81 105 119 143 166 45 45 10 65 55
Sản phẩm
C5
+
0,701 60 93 118 152 185 40 5 55 115 95
Nếu chỉ sử dụng toàn bộ reformat làm xăng thương phẩm sẽ không kinh tế,
do hàm lượng hydrocacbon thơm quá cao, tạo nhiều cặn trong động cơ và gây ô
nhiễm môi trường. Xăng này lại có áp suất hơi bão hòa thấp, làm cho động cơ
47
khó khởi động. Chính vì vậy người ta đưa vào xăng thương phẩm các hợp phần
khác như xăng đồng phân hóa, xăng alkylat, butan, MTBE...
3.2. Các sản phẩm khí: hydro và các khí nhẹ
3.2.1. Khí giàu hydro
Đây là sản phẩm khá quan trọng của quá trình reforming xúc tác. Hàm
lượng hydro trong khí chiếm 70 – 90%. Thành phần nguyên liệu, chất xúc tác và
điều kiện công nghệ cũng ảnh hưởng đến hàm lượng hydro trong khí. Khí này
một phần được sử dụng lại cho quá trình reforming, còn phần lớn được sử dụng
cho các quá trình làm sạch bằng hydro (HDS, HDN, HDM...) hoặc các quá trình
chuyển hóa có hydro (hydrocraking, hydroisomer hóa). Đây là nguồn thu hydro
khá rẻ, hiệu suất cao (thu được khoảng 90 – 120 Nm3/ m3 nguyên liệu) và có thể
làm sạch tuỳ mục đích sử dụng. Việc cải tiến công nghệ, xúc tác cho quá trình
reforming nhằm làm tăng hiệu suất xăng thì cũng kéo theo sự gia tăng hàm
lượng H2 trong sản phẩm và thúc đẩy thêm sự phát triển các quá trình sử dụng
hydro.
3.2.2. Khí hoá lỏng LPG
Khí hóa lỏng thu được sau khi cho sản phẩm đi qua tháp ổn định xăng,
bao gồm chủ yếu propan và butan. Hiệu suất khí phụ thuộc vào tính chất
của chất xúc tác mà trước tiên là độ axit. Đây là sản phẩm không mong muốn
trong điều kiện reforming, vì sẽ làm giảm hiệu suất của sản phẩm chính là
reformat.
3.3. Sản phẩm hydrocacbon thơm
Quá trình reforming còn cung cấp nguồn nguyên liệu BTX (benzen-toluen-
xylen) cho hóa dầu. Các sản phẩm thơm trong quá trình này chiếm tới 65-75%
trong tổng sản phẩm lỏng hoặc có thể cao hơn nữa với các công nghệ và xúc tác
hiện đại. Trong đó đặc biệt quan trọng là paraxylen-nguyên liệu cho sản xuất chất
dẻo, sợi tổng hợp, cao su nhân tạo, nguyên liệu cho công nghiệp dược phẩm, mỹ
phẩm, thuốc nhuộm…
Câu hỏi Bài 4:
1. Nguồn nguyên liệu cho quá trình reforming xúc tác. Đặc điểm chung về
thành phần và tính chất nguyên liệu. Tại sao ngày nay người ta thường sử
dụng các phân đoạn sôi có giới hạn sôi đầu ≥ 80oC làm nguyên liệu?
2. Thành phần và tính chất nguyên liệu ảnh hưởng thế nào đến hiệu suất và
48
chất lượng sản phẩm? Trong CN người ta thường dựa vào đại lượng nào
để đánh giá khả năng chuyển hóa thành sản phẩm thơm của nguyên liệu?
3. Các loại sản phẩm chính thu được từ quá trình reforming xúc tác?
4. Các thông số vận hành (nhiệt độ, áp suất, tốc độ nạp liệu, tỉ lệ H2/NL) ảnh
hưởng như thế nào đến hiệu suất và chất lượng sản phẩm?
49
BÀI 5. CÁC LOẠI CÔNG NGHỆ REFORMING XÚC TÁC
Mã bài: HD F5
Giới thiệu
Mục đích bài này nhằm giúp học viên tiếp cận với những công nghệ
reformimg thông dụng và tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay.
Mục tiêu thực hiện
- Nắm được các đặc điểm về thiết bị, xúc tác, điều kiện vận hành và chất
lượng sản phẩm của 2 loại công nghệ reforming xúc tác hiện nay.
- So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ bán tái sinh và công nghệ tái
sinh liên tục xúc tác.
- Biết cách vận hành sơ đồ reforming xúc tác ở qui mô phòng thí nghiệm,
nắm được phương pháp phân tích sản phẩm và cách tính toán kết quả
thực nghiệm.
Nội dung chính
- Công nghê bán tái sinh xúc tác
- Công nghệ tái sinh xúc tác liên tục
- Đặc điểm thiết bị xúc tác trong công nghệ tái sinh liên tục
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình reforming xúc tác
- Công nghệ reforming sử dụng cho mục đích hóa dầu (sản xuất BTX)
- Vận hành sơ đồ reforming ở qui mô phòng thí nghiệm
Hiện nay trên thế giới tồn tại 2 loại công nghệ reforming chủ yếu: công nghệ
bán tái sinh và công nghệ tái sinh liên tục (CCR).
1. Công nghệ bán tái sinh
Một số đặc điểm cơ bản:
- Lớp xúc tác cố định
- Hệ thống dòng nguyên liệu được chuyển động từ thiết bị phản ứng này
sang thiết bị phản ứng khác.
- Ngưng hoạt động toàn bộ hệ thống để tái sinh chất xúc tác tại chỗ, ngay
trong thiết bị phản ứng, khi lượng cốc trên lớp xúc tác chiếm 15-20%
trọng lượng.
Thường thì chu kỳ làm việc của xúc tác trong khoảng 6 tháng đến 1 năm.
50
Thời gian tái sinh xúc tác mất khoảng 2 tuần lễ. Trong một số công nghệ bán
tái sinh người ta sử dụng các thiết bị phản ứng (reactor) có các van đóng mở độc
lập, hoặc lắp thêm một thiết bị phản ứng dự trữ, cho phép tái sinh xúc tác ở từng
thiết bị riêng biệt mà không cần dừng toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên vận hành công
nghệ cũng trở nên phức tạp hơn.
Công nghệ bán tái sinh tương đối lâu đời (công nghệ truyền thống), các cải
tiến chủ yếu chỉ tập trung vào xúc tác. Từ những năm 1949-1950 chất xúc tác
trên cơ sở Pt (xúc tác đơn kim loại) đã được đưa vào sử dụng cho xúc tác tầng
cố định. Loại xúc tác này tuy cho hoạt tính xúc tác cao, nhưng có nhược điểm là
rất dễ bị cốc hóa nên phải vận hành trong điều kiện áp suất hidro khá cao (xấp xỉ
40 atm). Khoảng những năm 60, một số kim loại phụ gia được đưa thêm vào hệ
xúc tác Pt (xúc tác lưỡng kim), khắc phục tình trạng giảm nhanh hoạt tình xúc
tác. Chất xúc tác trở nên bền hơn với quá trình cốc hóa, giúp quá trình công
nghệ được vận hành ở áp suất thấp hơn (khoảng từ 15 đến 30 atm).
Sơ đồ đơn giản của công nghệ bán tái sinh được trình bày trên hình 19.
Mô tả hoạt động của sơ đồ
Nguyên liệu (phân đoạn naphta nặng) đã được làm sạch từ quá trình hydro
hóa, được trộn với khí hydro từ máy nén, sau khi qua các thiết bị trao đổi nhiệt
được dẫn lần lượt vào các lò phản ứng (có thể từ 3-4 lò) có chứa lớp xúc tác cố
định. Các sản phẩm được tạo thành sau khi ra khỏi hệ thống phản ứng, qua thiết
bị trao đổi nhiệt, thiết bị đốt nóng và thiết bị làm lạnh. Qua thiết bị ngưng tụ, sản
phẩm lỏng giữ lại, khí không ngưng được sẽ đưa vào thiết bị tách khí. Phần lớn
khí được nén lại nhờ máy nén khí và tuần hoàn trở lại lò phản ứng. Phần khí còn
lại được dẫn sang bộ phận tách khí. Hydro được tách ra từ đây có thể được sử
dụng cho các quá trình làm sạch dùng hydro. Phần lỏng tách ra được đưa vào
tháp ổn định, thực chất là một tháp chưng cất với mục đích tách phầnnhẹ (LPG)
nhằm tăng độ ổn định của xăng và giảm áp suất hơi bão hòa.
51
52
LPG tách ra được đưa vào thiết bị ngưng tụ. Xăng sản phẩm ra ở đáy tháp, một
phần được đun nóng và hồi lưu trở lại tháp ổn định, phần lớn được làm lạnh và
đưa vào bể chứa.
Công nghệ bán tái sinh hiên nay vẫn còn rất thịnh hành ở Pháp và một số
nước khác. Ví dụ, Viện dầu mỏ Pháp ((IFP) đã lắp đặt được 600 phân xưởng
bán tái sinh trên thế giới so với 120 phân xưởng CCR.
2. Công nghệ tái sinh liên tục (continuous regenerative-viết tắt CCR)
Đặc điểm:
- Lớp xúc tác được chuyển dộng nhẹ nhàng, liên tục trong hệ thống thiết
bị phản ứng với vận tốc vừa phải (trong khoảng 3- 10 ngày).
- Toàn bộ hệ thống được vận hành liên tục.
- Lớp xúc tác sau khi ra khỏi hệ thống phản ứng được đưa ra ngoài để tái
sinh trong một hệ thóng tái sinh riêng. Sau đó được quay trở lại hệ
thống phản ứng.
Cấu tạo một lò phản ứng dạng ống thẳng với lớp xúc tác chuyển động dùng
trong công nghệ CCR được mô tả trên hình 20.
Hình 20. Cấu tạo theo mặt cắt dọc lò phản ứng reforming xúc tác
6
1
53
Kích thước lò phản ứng thay đổi trong khoảng: Đường kính 1,5 – 3,5 m,
Chiều cao 4 – 12 m, Thể tích lớp xúc tác: 6 – 80 m3.
Chi tiết hơn chúng ta thấy cụm hệ thống thiết bị phản ứng bao gồm 3-4 lò
phản ứng có kích thước, điều kiện vận hành, lượng xúc tác nạp vào không giống
nhau, từ đó phân bố thành phần sản phẩm ra từ mỗi lò cũng không giống nhau
(hình 21).
Hệ thống cấu tạo từ nhiều lò phản ứng giúp cho dòng hỗn hợp nguyên liệu
và khí giàu hidro (khí tuần hoàn) đạt được nhiệt độ phản ứng và bù trừ nhiệt
năng từ các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình reforming. Nhiệt độ giảm
nhanh trong lò thứ nhất do sự xuất hiện của các phản ứng thu nhiệt quan trọng
(chủ yếu là phản ứng dehydro hóa naphten), lượng xúc tác tiêu thụ cho giai đoạn
này chiếm 10-15% trọng lượng. Ở lò phản ứng thứ 2 nhiệt độ giảm ít hơn, lượng
xúc tác tiêu thụ chiếm 20-30%. Tại lò phản ứng cuối cùng, nhiệt độ gần như ổn
định do có sự bù trừ nhiệt giữa các phản ứng thu nhiệt nhẹ với các phản ứng tỏa
nhiệt kiểu như hydrocracking…
Hình 21. Sự thay đổi thông số vận hành và phân bố sản phẩm theo vị trí lò
Phản ứng
54
Hiện nay có 2 kiểu lắp đặt hệ thống phản ứng trong sơ đồ công nghệ CCR
(hình 22 và hình 23):
1. Sơ đồ công nghệ PLATFORMING của UOP (Mỹ): Thiết bị phản ứng ược
xếp chồng lên nhau. Xúc tác đi từ trên xuống qua hệ thống thiết bị phản ứng, sau
đó tập trung lại và được nâng lên thiết bị tái sinh nhờ khí nâng. Sau khi tái sinh,
chất xúc tác được đưa trở lại thiết bị phản ứng thứ nhất. Nhờ được lấy ra từng
phần và tái sinh liên tục mà hoạt tính xúc tác ổn định cao hơn so với trong trường
hợp lớp xúc tác cố định (công nghệ bán tái sinh). Công nghệ này hiện nay được
sử dụng phổ biến hơn cả (chiếm 70% thị phần công nghệ CCR trên thế giới). Tuy
nhiên cũng có nhược điểm là vận hành khó khăn do chiều cao hệ thống thiết bị
phản ứng (hình 22).
2. Sơ đồ công nghệ OCTANIZING của IFP (Pháp): Hệ thống thiết bị phản
ứng được sắp xếp theo hàng ngang. Tuy khắc phục được nhược điểm về chiều
cao nhưng lại tốn diện tích xây dựng và đường ống dẫn lớn dẫn đến tăng giá
thành xây dựng và chi phí vận hành cao (hình 23). Ngoài ra có thể kể đến công
nghệ tái sinh liên tục POWERFORMING (Anh) và công nghệ hỗn hợp
DUALFORMING (Pháp), trong đó kết hợp 2 hệ thống bán tái sinh và tái sinh liên
tục với 2 loại xúc tác khác nhau. Phân xưởng reforming xúc tác của nhà máy lọc
dầu số 1 Dung quất Việt nam được lắp đặt theo công nghệ Platforming của UOP
(Mỹ). Phân xưởng này có nhiệm vụ cung cấp hợp phần pha xăng (reformat) chất
lượng cao và đáp ứng một phần nguyên liệu (BTX) cho hóa dầu.
55
56
57
3. Đặc điểm của thiết bị xúc tác chuyển động và tái sinh liên tục
So với quá trình bán tái sinh (semiregenerative) hoặc tái sinh tuần hoàn
(cyclic regenerative)-trong đó lần lượt từng thiết bị phản ứng có thể dừng để tái
sinh xúc tác mà không ảnh hưởng đến vận hành chung của hệ thống, thì quá
trình tái sinh liên tục cho hiệu suất reformat (xăng C5
+) luôn ổn định theo thời gian
(hình 24).
Hình 24. Sơ đồ tương quan giữa đặc thù công nghệ và hiệu suất sản phẩm
reformat.
58
Sự khác biệt về các đặc trưng kỹ thuật (áp suất vận hành, tỉ lệ H2 /nguyên
liệu, loại xúc tác, chu kỳ tái sinh xúc tác) và hiệu suất, chất lượng sản phẩm giữa
2 công nghệ bán tái sinh và tái sinh liên tục được trình bày trên bảng 7 và hình
25. Công nghệ tái sinh liên tục tỏ ra ưu việt hơn về hiệu suất và chất lượng sản
phẩm và vận hành ở áp suất thấp hơn.
Xu hướng công nghệ hiện nay trên thế giới thiên về sử dụng công nghệ
reforming tái sinh xúc tác liên tục với áp suất thấp nhất.Tuy nhiên công nghệ này
cũng có hạn chế là chu kỳ hoạt động ngắn hơn do phải tái sinh xúc tác liên tục,
đòi hỏi chi phí năng lượng và chi phí đầu tư cao hơn.
Bảng 7. So sánh các đặc trưng công nghệ và chất lượng sản phẩm giữa 2
công nghệ bán tái sinh và tái sinh liên tuc
Bán tái sinh Tái sinh liên tục
Áp suất (bar)
H2/HC (mol)
Xúc tác
Chu kỳ hoạt động
C5+ (wt %)
H2 (wt %)
RON
MON
12-25
5-7
Pt-Re
6-15 tháng
75-84
1.5-2 %
95-98
85-88
3 -10
1.5-4
Pt-Sn
3-10 ngày
85-92
2-3.6 %
100-102
90-92
59
Pt - Sn
1
2
3
4
5
6
7
8
9
0 5 10 15 20 25 30 35
P (bar)
H2/HC (mol/mol)
1
2
3
Semi-Reg
CCR
Pt
Semi-Reg
Pt - Re
Hình 25. Tương quan giữa các đặc trưng công nghệ và chất xúc tác giữa 2
công nghệ bán tái sinh và tái sinh liên tục.
4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình reforming xúc tác:
Dưới đây phân tích các số liệu kinh tế của một cụm CCR (công nghệ Pháp)
với công suất 25.000 thùng/ ngày:
Cân bằng vật chất nguyên liệu – sản phẩm:
Thành
phần
(kg/giờ)
Nguyên liệu Khí giàu H2
Sau khi làm
sạch hệ thống
LPG Reformat
H2 - 4.604 26 - -
C1 - 917 54 4 -
C2 - 1.208 241 242 -
C3 - 869 161 1.285 -
IC4 - 288 35 840 55
nC4 - 253 20 634 1.043
C5
+ 121.850 309 27 115 108.720
Tổng 121.850 8.448 564 3.020 109.818
* Tổng giá trị sản phẩm tương đương 200 triệu Franc trong 1 năm
Chi phí vận hành:
60
Tiêu hao nhiên liệu: 6 tấn /giờ
Hơi nước áp suất cao: 18 tấn/giờ
Tiêu thụ điện năng: 1700 kwh/giờ
Chất xúc tác: 16 tấn/năm
Tổng chi phí hàng năm: 32 triệu Franc /năm
Đầu tư:
Thiết bị: 500 triệu Franc
Platin (xúc tác): 20 triệu Franc
Thời gian thu hồi vốn: Vốn đầu tư thu hồi sau khoảng 3 năm.
5. Công nghệ reforming sử dụng cho mục đích hóa dầu (sản xuất BTX):
Các sản phẩm thơm Benzen – Toluen – Xylen, mà đặc biệt là p – Xylen có
nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghiệp hóa dầu. Từ quá trình reforming
xúc tác có thể thu được khoảng 80% BTX.
Về nguyên tắc, các công nghệ reforming xúc tác đều có thể sử dụng cho sản
xuất BTX. Hiện nay xu hướng chính là dùng công nghệ CCR để sản xuất BTX và
chế tạo một số chất xúc tác đặc hiệu nhằm làm tăng độ lựa chọn theo BTX (đặc
biệt xúc tiến quá trình dehydro vòng hóa parafin). Ví dụ IFP có công nghệ
AROMIZING với các xúc tác họ AR-401, AR- 405. Criterion có các xúc tác PS-20,
PS-40.
Với mục đích sản xuất BTX thì việc lựa chọn nguồn nguyên liệu và giới hạn
khoảng nhiệt độ chưng cất đóng vai trò quan trọng. Ví dụ: sản xuất tổng BTX
chọn PĐ 60 – 145oC, nhằm mục đích thu benzen chọn 65 – 85oC, thu toluen
chọn 85 – 120oC, thu xylen chọn PĐ 120 – 145oC.
6. Công nghệ reforming với giải pháp khử Benzen trong xăng:
Benzen hiện nay được biết đến như một tác nhân rất độc hại, gây ung thư
cho con người. Hiện nay các nước tiên tiến đã khống chế hàm lượng benzen
trong xăng thương phẩm xuống < 1%. Với mục đích sản xuất xăng thì việc loại
trừ hợp phần benzen ra khỏi thành phần sản phẩm reformat là điều mà các nhà
công nghệ hiện nay rất quan tâm đến. Để loại trừ tối đa benzen ra khỏi nguyên
liệu, người ta đã nâng điểm sôi đầu của nguyên liệu lên ≥ 85oC. Tuy nhiên
benzen vẫn luôn là sản phẩm của quá trình dehydro hóa naphten chứa 6 cacbon
và dealkyl hóa các hydrocacbon thơm mạch dài hơn. Yêu cầu về độ khắc nghiệt
hóa của công nghệ càng cao (thể hiện qua yêu cầu cao về RON) thì hàm lượng
61
benzen trong sản phẩm tạo thành càng nhiều hơn. Các nhà công nghệ đề nghị
một số giải pháp sau đây cho việc giảm thiểu hàm lượng benzen trong sản
phẩm:
Loại trừ benzen và các tiền chất tạo benzen (các naphten chứa 6 C), bằng
cách tách xăng nhẹ ra khỏi nguyên liệu reforming. Sau đó đưa vào sử dụng cho
cụm đồng phân hóa. Tại đây benzen được no hóa trước khi vào hệ thống đồng
phân hóa. Cách này có thể làm giảm bớt 1 chỉ số RON của xăng reforming
nhưng khó có thể làm giảm benzen xuống mức 1% theo tiêu chuẩn môi trường.
Cách thứ 2 là lắp thêm một cột cất phía sau để loại trừ các reformat nhẹ
(chứa benzen sản phẩm) và hydro hóa benzen thành hydrocacbon no. Cách này
có thể giúp giảm benzen xuống 1%, tuy nhiên làm mất 1,5 chỉ số RON.
7. Vận hành sơ đồ reforming ở qui mô phòng thí nghiệm:
Để tiến hành quá trình reforming xúc tác ở điều kiện gần với công nghiệp,
nghĩa là trong điều kiện áp suất hidro, có thể sử dụng mô hình thực nghiệm được
lắp đặt tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển Chế biến Dầu khí (xem hình 26).
7.1. Cấu tạo sơ đồ:
Sơ đồ gồm 3 phần chính:
a. Bộ phận nạp liệu:
Bình chứa nguyên liệu lỏng và bơm định lượng chịu áp với độ chính xác
cao.
Máy phát H2 và bộ đo tốc độ dòng H2 cung cấp cho hệ thống để duy trì áp
suất và phục vụ cho mục đích khử xúc tác sau khi làm việc.
Hệ thống khí (không khí, nitơ) cho mục đích tái sinh xúc tác và tráng rửa hệ
thống.
b. Bộ phận phản ứng:
Lò gia nhiệt có hệ thống điều khiển tự động nhiệt độ với độ ổn định nhiệt độ
cao (ΔT = 2oC).
Bình phản ứng chịu áp suất (4 atm) là nơi diễn ra các quá trình phản ứng.
Bình cấu tạo hình chữ U nhằm làm tăng thời gian tiếp xúc của dòng nguyên liệu
với vùng nhiệt độ phản ứng trước khi dẫn vào lớp xúc tác.
c. Bộ phận ngưng, tách sản phẩm và lấy mẫu phân tích:
Các hệ thống sinh hàn, bình ngưng và cyclon tách lỏng – khí.
Các bộ phận lấy mẫu lỏng, khí đem phân tích.
62
7.2. Qui trình vận hành:
Nhờ bơm vi lượng có độ chính xác cao dòng nguyên liệu được đưa vào bình
phản ứng với các tốc độ ổn định. Có thể thay đổi tốc độ (khối lượng) nạp liệu
bằng cách thay đổi tốc độ dòng nguyên liệu hoặc thay đổi khối lượng chất xúc
tác. Dòng khí hidro với tốc độ và áp suất ổn định được pha trộn với nguyên liệu
trước khi đưa vào hệ thống phản ứng. Tại đây xảy ra quá trình phản ứng, các
sản phẩm lỏng và khí được tạo thành.
Phản ứng được khảo sát với các nhiệt độ nằm trong khoảng 450 – 520oC.
Sau khi ra khỏi bình phản ứng, sản phẩm lỏng được ngưng lại nhờ hệ thống sinh
hàn, bình ngưng và được lấy đi phân tích. Sản phẩm khí qua hệ thống đo lưu
lượng khí thoát ra ngoài và lấy đi phân tích.
7.3. Phương pháp phân tích thành phần nguyên liệu và sản phẩm:
Thành phần nguyên liệu và sản phẩm đựơc xác định bằng phương pháp sắc
ký khí. Máy sắc ký khí hiệu HP 6890 Plus (Mỹ) với phần mềm chuyên dụng
AC/DHA (dùng cho phân tích các sản phẩm dầu mỏ) cho phép xác định chính
xác thành phần (%tl, %tt, % mol) và tính toán một số tính chất khác của hệ như
chỉ số octan RON, trọng lượng phân tử trung bình, tỉ trọng...
Các điều kiện phân tích như sau:
- Khí mang: He
- Detectơ: Ion hóa ngọn lửa FID
- Cột: HP-1, 100 m x 250 μm x 0,5 μm
- Nhiệt độ detectơ: 280oC, Nhiệt độ buồng bơm mẫu: 250oC
- Lượng mẫu bơm: 0,5 μl, tỉ lệ chia dòng 1/100
Mô tả phần mềm AC DHA:
a) Phạm vi ứng dụng:
- Chương trình AC DHA dùng để xác định thành phần hydrocacbon của các
hỗn hợp hydrocarbon nhẹ như: naptha, reformate, alkylate, xăng cracking,
condensate… với khoảng sôi lên đến 225oC
- Có thể được dùng để nhận biết và phân tích chính xác với các cấu tử có
hàm lượng từ 0,01-30% khối lượng.
- Có thể ứng dụng cho các hydrocarbon lỏng chứa olefin nhỏ hơn 25% khối
lượng, đặc biệt là các phân đoạn nhẹ của sản phẩm cracking xúc tác.
b) Nguyên tắc sử dụng phần mềm nhận danh AC-DHA:
63
- Nhận danh các cấu tử
- Tính chỉ số index cho mỗi peak sắc ký
- So sánh với bảng tham khảo
Quy trình tự động xác định các thành phần:
Đối với mỗi peak sau khi tính chỉ số, phần mềm sẽ tự động tìm trong file
tham khảo cho vùng nhận danh mà chỉ số index nằm trong đó. Tiếp theo là đối
chiếu peak đó với tên cấu tử. Chương trình phần mềm sau đó sẽ tự sắp xếp,
đưa ra bảng báo cáo nhận danh các cấu tử theo nhóm hóa học. Dữ liệu tính tóan
cho mỗi peak bao gồm: thời gian lưu, chỉ số index, % diện tích tương ứng với %
khối lượng (% thể tích, % mol).
Có thể biểu diễn thành sơ đồ khối như sau:
c) Tính toán các thông số vật lý dựa trên kết qủa sắc ký khí:
Xác định trực tiếp tức quá trình tính tóan các thông số vật lý như tỉ trọng,
khối lượng phân tử trung bình, áp suất hơi dựa vào thành phần % các cấu tử có
trong mẫu. Phương pháp này có lợi điểm là nhanh, cần lượng mẫu ít, khá chính
xác, có thể so sánh với các phương pháp tiêu chuẩn.
Xác định gián tiếp tức việc xác định các thông số vật lý như RON và MON
được thực hiện thông qua phương trình tóan học.
RON = A + kiCI
64
A, kI: hằng số xác định bằng thực nghiệm
CI: % khối lượng.
7.4. Xử lý kết quả thực nghiệm
Các số liệu sắc ký khí được trình bày dưới dạng các bảng kết quả reforming,
phụ thuộc vào sự thay đổi các thông số như nhiệt độ phản ứng, tốc độ nạp liệu, tỉ
lệ H2/nguyên liệu. Từ đó có thể đánh giá về hiệu suất reformat, độ chọn lọc theo
sản phẩm thơm và đề nghị các điều kiện vận hành tối ưu của quá trình cho một
loại nguyên liệu và một loại xúc tác cụ thể.
Ví dụ, trên bảng 8 trình bày kết quả reforming phân đoạn nguyên liệu 85-
165oC của dầu thô Bạch hổ, nhiệt độ phản ứng 500oC, xúc tác R-134 (Mỹ) trên
sơ đồ PTN Trung tâm NC&PTCB Dầu khí:
Bảng 8. Hiệu suất và thành phần sản phẩm reforming PĐ 85-165oC từ dầu thô
BH.
% khối lượng
. Hiệu suất sản phẩm khí 16,0
. Hiệu suất reformat C5+ 84,0
Trong đó:
Tổng aromat 74,9
Tổng naphten 3,4
Tổng parafin 18,4
Tổng olefin 3,3
RON (tính toán) 102
Câu hỏi bài 5:
1. Đặc điểm của công nghệ reforming bán tái sinh xúc tác. Vẽ sơ đồ, mô tả
hoạt động của quá trình.
2. Trình bày đặc điểm, mô tả sơ đồ đơn giản công nghệ tái sinh liên tục xúc
tác reforming CCR.
3. So sánh sự khác biệt giữa 2 công nghệ bán tái sinh và tái sinh liên tục.
4. Đặc điểm của công nghệ reforming sử dụng cho mục đích hóa dầu.
5. Vẽ 1 sơ đồ reforming ở qui mô phòng thí nghiệm. Mô tả qui trình vận hành
và nêu phương pháp phân tích thành phần và sản phẩm quá trình.
65
66
BÀI 6. SỰ TIẾN BỘ CỦA REFORMING XÚC TÁC
Mã bài HD F6
Giới thiệu
Bài này giúp học viên thấy được ý nghĩa của việc cải tiến công nghệ, xúc tác
đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm mong muốn và đáp ứng yêu cầu khắt
khe hơn về môi trường.
Mục tiêu thực hiện
- Nắm được các cải tiến của công nghệ reforming trong thời gian qua.
- Các định hướng cải tiến trong tương lai và các yếu tố ràng buộc.
Nội dung chính
- Các cải tiến đã đạt được trong thời gian qua của công nghệ reforming
(thay đổi về xúc tác, thiết bị công nghệ, điều kiện vận hành)
- Xu hướng cải tiến trong tương lai và các điều kiện ràng buộc (thị phần
sản phẩm, yếu tố môi trường, hướng phát triển hóa dầu)
Công nghệ reforming trải qua nhiều thập niên phát triển đã được cải tiến
theo các hướng sau:
- Giảm áp suất vận hành làm tăng hiệu suất reformat và hydrogen.
- Tìm ra các loại xúc tác mới bền hơn, có tuổi thọ cao hơn (ít bị tác động cốc
hóa trong điều kiện giảm áp suất), và có độ lựa chọn theo sản phẩm thơm cao
hơn.
- Thay đổi sơ đồ công nghệ trong đó xúc tác được tuần hoàn và được tái
sinh liên tục.
Sự cải tiến công nghệ và xúc tác reforming như trên dẫn tới sự tiến bộ đáng
kể về chất lượng sản phẩm reforming (bảng 9).
Bảng 9. Sự tiến bộ về chất lượng sản phẩm reforming
Sản phẩm,
(%tl)
1960 1970 1980 1990 1998
H2 2,0 2,7 3,2 3,3 3,8
C1 + C2 4,4 3,1 1,2 1,1 -
C3 + C4 13,1 10,4 8,0 6,9 -
C5
+ (reformat) 80,5 83,8 87,6 88,7 88,0
67
RON RON = 100-102
Yêu cầu xúc tác lý tưởng: H2 = 5%, C5
+ = 95%
Với những tiêu chuẩn nghiêm ngặt mới về môi trường, việc loại bỏ hoàn
toàn hợp phần phụ gia chì có trong xăng mà vẫn phải bảo đảm chất lượng xăng
thương phẩm (chỉ số octan cao) càng cho thấy vai trò quan trọng của reforming
trong công nghệp lọc dầu.
Các số liệu mới nhất về thành phần xăng thương phẩm thế giới được trình
bày trên bảng 10.
Bảng 10. Thành phần xăng thương phẩm thế giới
Thành phần, %tl Pháp Mỹ Tây Âu
- Butan
- Xăng nhiệt phân
- Xăng nhẹ
- Xăng đồng phân hóa
- Xăng alkyl hóa
- Xăng FCC
- Xăng reforming
- Hợp chất chứa oxy
(MTBE, etanol…)
4,0
6,0
-
10,0
5,0
40,0
33,0
2,0
5,5
-
4,0
4,7
13,0
36,1
34,6
2,1
5,7
-
7,6
5,0
5,9
27,1
46,9
1,8
Bảng 10 cho thấy ở Mỹ, Pháp hợp phần xăng reforming trong xăng thương
phẩm chỉ thua kém không đáng kể so với xăng cracking, còn ở Tây Âu, xăng
reforming chiếm phần áp đảo (phân nửa thị phần).
Trong nhiều trường hợp, để thu được xăng thương phẩm không chì RON 95
và RON 98 người ta đưa vào hợp phần xăng reforming lên tới 60%-80%.
68
Xăng không chì RON 98
Xăng không chì RON 95
Hình 27. Thành phần một số loại xăng thương phẩm cao cấp không chì
Trong tương lai sắp tới, người ta sẽ phải tiếp tục cải tiến công nghệ
reforming hơn nữa nhằm thoả mãn các yêu cầu cao hơn về chất lượng sản
69
phẩm. Tuy nhiên các khuynh hướng cải tiến và phát triển công nghệ còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố:
- Khuynh hướng thị trường xăng dầu
- Khuynh hướng chất lượng xăng: yêu cầu về chỉ số octan, yêu cầu giảm
thành phần thơm (đặc biệt benzen, từ 2005 nhiều nước khống chế thấp hơn
0,5%), xu hướng sử dụng nhiên liệu hỗn hợp (xăng, alcol tổng hợp) cho chỉ số
octan siêu cao.
- Sự thay đổi phân bố thị phần các sản phẩm dầu mỏ theo xu hướng tăng
lượng sản phẩm nhẹ. Một số hợp phần xăng từ các quá trình cốc hóa,
cracking, visbreaking sẽ được đưa vào reformat trước khi pha trộn…
- Khả năng phát triển công nghệ reforming theo hướng hóa dầu (tạo nguồn
hydrocacbon thơm).
Câu hỏi Bài 6:
1. Nêu các tiến bộ về công nghệ reforming xúc tác hiện nay.
2. Khuynh hướng cải tiến và phát triển công nghệ reforming trong tương lai
phụ thuộc vào các yếu tố nào ?
70
BÀI 7. ĐẶC ĐIỂM CỦA XĂNG REFORMING XÚC TÁC
Mã bài: HD F7
Giới thiệu
Xăng reforming là sản phẩm chủ yếu của quá trình reforming và là một trong
những hợp phần quan trọng nhất để pha xăng thương phẩm. Vì vậy hiểu biết kỹ
về các đặc điểm của xăng reforming là cần thiết đối với học viên.
Mục tiêu thực hiện
- Nắm được các đặc điểm về thành phần hóa học và tính chất của xăng
reforming.
- Nắm được các giải pháp nhằm làm tăng chất lượng xăng reforming
Nội dung chính
- Thành phần hóa học của xăng reforming xúc tác
- Chỉ số octan của xăng reforming xúc tác
- Tính chất của xăng reforming xúc tác
- Ảnh hưởng của tiến bộ về công nghệ, thiết bị và xúc tác đến chất lượng
xăng reforming ngày nay.
1. Thành phần hóa học của xăng reforming xúc tác
Xăng reforming xúc tác có thành phần hóa học chủ yếu là các hydrocacbon
thơm và các parafin, hảm lượng naphten chiếm dưới 10%, olefin hầu như không
đáng kể (0-2%).
Như trên đã nêu, thành phần và chất lượng của reformat (xăng C5+) phụ
thuộc vào nguyên liệu ban đầu, chất xúc tác, qui trình công nghệ. Có thể tham
khảo bảng dưới đây (bảng 11) để thấy ảnh hưởng thành phần parafin của
nguyên liệu đến thành phần hóa học và tính chất của xăng.
Bảng 11. Ảnh hưởng nguyên liệu đến chất lượng xăng reforming
Thành phần và tính chất xăng Hàm lượng parafin trong nguyên liệu (%tl)
> 65% <40%
Tỉ trọng d 4
20 0,785 0,735 0,796 0,772
71
Thành phần cất, oC:
Nhiệt độ sôi đầu
10% tt
50% tt
90% tt
Nhiệt độ sôi cuối
49
82
135
172
202
42
76
137
170
214
58
97
141
171
199
58
110
141
168
205
Thành phần hydrocacbon,
%tl:
aromatic 59,0 65,4 62,0 68,5
Parafin+ naphten 38,8 33,7 37 31,1
olefin 2,2 0,9 1,0 0,5
Chỉ số octan:
MON 80,0 85,0 80,0 85,0
RON 89,0 95,5 89,0 95,5
Bảng 11 cho thấy, khi xăng thu được có cùng chỉ số octan, nguyên liệu ít
parafin sẽ cho xăng có thành phần cất nặng hơn so với nguyên liệu nhiều
parafin.
Các kết quả khảo sát ở phần nguyên liệu (trang 34, hình 18) cũng cho thấy
nguyên liệu giàu naphten (ít parafin) sẽ cho xăng giàu aromat hơn, nghĩa là xăng
có chất lượng cao hơn so với nguyên liệu giàu parafin.
Cho đến nay, phương pháp hữu hiệu nhất để xác định thành phần hóa học
của xăng reforming vẫn là sắc ký khí. Với sự cải tiến không ngừng về kỹ thuật
sắc ký khí (hệ thống tự động hóa, điều khiển điện tử, các loại cột mao quản có độ
tách cao....) kết hợp sử dụng các phần mềm chuyên dụng cho phân tích sản
phẩm dầu khí, đã làm cho việc xác định thành phần sản phẩm reforming trở nên
dễ dàng và chính xác hơn nhiều so với trước đây. Có thể kể đến hệ thống sắc ký
khí HP-6890 của hãng Agilent (Mỹ) kết hợp với phần mềm phân tích chuyên
dụng AC DHAcủa hãng AC (Mỹ) đặt tại Trung tâm nghiên cứu và phát triển chế
biến Dầu khí (đã được mô tả trong phần Sơ đồ thực nghiệm reforming) như một
ví dụ về loại thiết bị phân tích cao cấp, đáp ứng yêu cầu phân tích thành phần
xăng reformat.
2. Trị số octan của xăng reforming xúc tác
72
Thành phần hydrocacbon thơm cao đóng vai trò quyết định đến chỉ số octan
cao của xăng reforming. Chỉ số RON của reformat thu được nằm trong khoảng
95 -103, tuỳ thuộc nguyên liệu ban đầu và độ khắc nghiệt hóa của điều kiện vận
hành. Trong các công nghệ reforming xúc tác hiện đại RON thường đạt 100-103.
Tuy nhiên, sự phân bố không đồng đều của chỉ số octan theo các điểm cắt
phân đoạn xăng, do hydrocacbon thơm tập trung chủ yếu ở các phân đoạn sôi
cao, nên người ta thường pha thêm các hợp phần sôi nhẹ, có chỉ số octan cao
thu được từ các quá trình chế biến khác, để cải thiện nhược điểm này.
Trị số octan của xăng reforming xúc tác nói riêng, cũng như trị số octan của
xăng thương phẩm và các xăng thành phần khác đều được xác định theo 2
phương pháp tiêu chuẩn là: phương pháp nghiên cứu (Research Method ASTM
D 2699) đo chỉ số RON và phương pháp mô tơ (Motor Method ASTM D 2700).
Cả hai phương pháp này nhằm đo khả năng chống kích nổ của xăng ô tô. Đối với
một loại động cơ nhất định, vận hành trong điều kiện ổn định thì khả năng chống
kích nổ chỉ phụ thuộc duy nhất vào chất lượng nhiên liệu (xăng) mà thôi.
RON và MON chỉ khác nhau cơ bản ở số vòng quay của mô tơ thử nghiệm
(600 vòng/ phút đối với RON và 900 vòng /phút đối với MON). Đối với các phân
đoạn sản phẩm dầu mỏ, MON thường thấp hơn RON vài đơn vị.
Người ta cũng thường quan tâm đến hiệu số giữa giá trị RON và MON – độ
nhậy cảm (Gasoline Sensitivity). Đại lượng này liên quan đến bản chất hóa học
của xăng và xăng có độ nhậy cảm thấp sẽ cho hiệu quả sử dụng tốt hơn khi
dùng cho ô tô. Trên bảng 12 so sánh tương đối sự khác biệt về tỷ trọng, chỉ số
RON và độ nhậy cảm giữa các nhóm hydrocacbon. Xét theo độ nhậy thì xăng
reforming do nhiều hydrocacbon aromatic sẽ không đạt hiệu suất cao như các
loại xăng có thành phần parafin cao, nên người ta thường phải pha thêm các
xăng khác giàu i-parafin như xăng đồng phân hóa, alkyl hóa...
Bảng 12. Tương quan tương đối chỉ số octan vào cấu trúc nhóm hydrocacbon
Tính chất Hydrocacbon
n-Parafin i- Parafin Naphten Aromatic Olefin
Tỉ trọng lỏng thấp thấp trung bình cao thấp
chỉ số octan RON rất thấp cao trung bình rất cao cao
Độ nhậy RON- MON rất thấp rất thấp thấp cao rất cao
73
Để xác định chỉ số octan, ngoài phương pháp tiêu chuẩn đã nêu trên, để
phục vụ cho mục đích nghiên cứu hoặc trong các phòng kỹ thuật nhà máy lọc
dầu nhằm mục đích sơ bộ định hướng thành phần octan trong pha trộn xăng,
người ta còn sử dụng các phương pháp sắc ký khí, phổ hồng ngoại. Tuy chưa
được công nhận là phương pháp tiêu chuẩn để đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật của
xăng và ít nhậy với xăng pha phụ gia, nhưng các phương pháp này có những lợi
điểm như phân tích nhanh, lượng mẫu cần rất ít, độ chính xác chấp nhận được
nên hiện nay thường được sử dụng cho các mục đích nêu trên.
3. Các tính chất của xăng reforming xúc tác
Ngoài chỉ số octan, người ta còn quan tâm đến các đặc điểm kỹ thuật sau
đây của xăng reforming:
- Khoảng chưng cất theo ASTM D 86: Điểm sôi cuối: giới hạn cực đại là
205oC (do giới hạn qui định điểm sôi cuối của xăng thương phẩm).
Điểm sôi đầu: nằm trong khoảng 35-60oC, nhưng thường là 50 – 60oC (do
mục đích reforming hiện nay nhằm chuyển hóa các hợp phần >C6 trong nguyên
liệu với Tsd>80oC).
- Tỉ trọng riêng: Nằm trong khoảng 0,760-0,780. Đặc trưng này thường cao
do thành phần hydroccbon trong sản phẩm cao (>50%)
- Áp suất hơi bão hoà RVP: Giới hạn trên không vượt quá 30 kPa
- Hàm lượng olefin: Liên quan đến tính ổn định của xăng, khống chế < 2%tt.
Hiện nay trong nhiều công nghệ reforming hầu như loại trừ olefin trong sản phẩm
xăng
- Hàm lượng benzen: Do tính độc hại của benzen đối với môi trường mà
benzen cần giảm thiểu trong xăng reforming. Loại trừ benzen bằng các giải pháp:
tăng nhiệt độ sôi đầu của nguyên liệu lên >80oC, sơ bộ tách benzen và
cyclohexan ra khỏi sản phẩm.
Công nghệ CCR với xúc tác Pt – Sn khống chế benzen trong xăng
khoảng 2%tl.
4. Ảnh hưởng của tiến bộ về công nghệ, thiết bị và xúc tác đến chất lượng
của xăng reforming xúc tác ngày nay
Như trên đã nêu, việc đưa các hệ xúc tác lưỡng kim loại, mà đại diện là các
hệ xúc tác Pt-Re / Al2O3, Pt-Sn / Al2O3, đã giúp tăng độ bền và tuổi thọ của chất
xúc tác, từ đó tăng chu kỳ hoạt động của chất xúc tác (trường hợp Re) hoặc giúp
74
làm tăng hiệu suất reformat và độ lựa chọn theo sản phẩm thơm (trường hợp Sn)
tức là làm tăng chất lượng của xăng reforming. Việc đưa các hệ xúc tác lưỡng
kim mới cũng làm giảm áp suất vận hành của thiết bị, giảm tỉ lệ khí H2 tuần hoàn.
Các cải tiến về công nghệ, đặc biệt là việc đưa công nghệ tái sinh liên tục
CCR, trong đó lớp xúc tác chuyển động và được tái sinh liên tục, giúp hoạt tính
xúc tác được ổn định ở mức độ cao, từ đó ổn định hiệu suất và tăng chất lượng
xăng reforming.
Ưu điểm của công nghệ tái sinh liên tục so với công nghệ bán tái sinh được
thể hiện rất rõ qua các đặc điểm dưới đây:
Bán tái sinh
Tái sinh liên tục
Áp suất (bar)
H2/HC (mol)
C5+ (wt %)
H2 (wt %)
RON
MON
12-25
5-7
75-84
1.5-2 %
95-98
85-88
3 -10
1.5-4
85-92
2-3.6 %
100-102
90-92
Tuy nhiên công nghệ này cũng rút ngắn chu kỳ hoạt động của xúc tác, do
xúc tác làm việc ở áp suất thấp sự tạo thành cốc trở nên mạnh mẽ hơn, cần có
chu kỳ tái sinh liên tục hơn.
Câu hỏi Bài 7
1. Thành phần hydrocacbon trong xăng ảnh hưởng thế nào đối với thành
phần và tính chất của xăng thương phẩm ?
2. Cho biết phương pháp chủ yếu để phân tích thành phần xăng reforming.
3. Chỉ số octan (CSOCT) của xăng reforming nằm trong khoảng nào ? Đặc
điểm nào cần lưu ý đối với CSOCT RON, MON của xăng reforming. Các
phương pháp xác định.
4. Nêu một số đặc điểm kỹ thuật của xăng reforming.
5. Chất lượng xăng reforming hiện nay được cải tiến nhờ các yếu tố công
nghệ nào ?
75
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔN HỌC
Đây là bài kiểm tra quan trọng nhất để đánh giá kết quả hoàn thành mô đun.
Bài kiểm tra nên thực hiện trong 60 phút. Dưới đây là 2 đề kiểm tra mẫu để giáo
viên tham khảo (có thể phân đề hoặc cho sinh viên lựa chọn). Đáp án đã có trong
giáo trình và trong phần trả lời câu hỏi ở mỗi cuối bài trong giáo trình này.
Đề 1. (10 điểm)
1. Mục đích quá trình reforming xúc tác. Vai trò reforming xúc tác trong công
nghiệp lọc – hóa dầu. (2 điểm)
2. Nêu vai trò của chất xúc tác đa chức năng đối với quá trình reforming. Nêu
2 loại chất xúc tác thông dụng hiện nay của quá trình bán tái sinh và tái
sinh liên tục. Vai trò của các phụ gia chính (Re, Sn). (3 điểm)
3. Ảnh hưởng các thông số vận hành (nhiệt độ, áp suất, tốc độ nạp liệu, tỉ lệ
H2/nguyên liệu) đến hiệu suất và chất lượng sản phẩm. (3 điểm)
4. So sánh sự khác biệt giữa 2 công nghệ bán tái sinh và tái sinh liên tục. (2
điểm)
76
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN
1. Catalytic Reforming: Quá trình chuyển hóa (reform-cải thiện, cải cách) có
xúc tác nhằm nâng cao chất lượng phân đoạn naphta có chỉ số octan thấp
thành hợp phần pha xăng có chỉ số octan cao.
2. Reformate: Sản phẩm (lỏng) của quá trình reforming.
3. CCR (continuous catalyst regeneration)- Công nghệ reforming với chế độ tái
sinh xúc tác liên tục.
4. PONA: Phép phân tích thành phần nhóm hydrocacbon Parafin-Olefin-
Naphten-Aromatic trong nguyên liệu.
5. Chỉ số octan (RON, MON): Giá trị bằng số, chỉ đặc tính chống kích nổ tương
đối của xăng.
6. Hoạt tính (Activity): thuật ngữ dùng trong công nghệ reforming, chỉ nhiệt độ
phải đặt cho đầu vào lò phản ứng (reactor) để đạt được RON theo yêu cầu.
7. Độ ổn định (Stability): thuật ngữ công nghệ, áp dụng cho hoạt tính, chỉ tốc
độ tăng nhiệt độ đầu vào lò phản ứng nhằm duy trì giá trị octan cho trước.
Hoặc áp dụng cho độ lựa chọn, chỉ mức độ thay đổi hiệu suất so với giá trị
ban đầu.
8. Độ khắc nghiệt (Severity): thuật ngữ công nghệ, thường thể hiện thông qua
giá tri octan.
9. Độ lựa chọn (Selectivity): thuật ngữ công nghệ, chỉ khả năng của chất xúc
tác cho tối đa hàm lượng hydro hoặc/và hàm lượng C5
+ reformate.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh thị Ngọ, Hóa học dầu mỏ và khí, Nhà xuất bản KHKT, Hà nội, 2004
2. Lê văn Hiếu, Công nghệ chế biến dầu, Nhà xuất bản KHKT, Hà nội, 2000
3. Berthelin, Catalytic Reforming, ENSPM Formation Industrie 1991
4. G. Margaret Wells, Handbook of Petrochemical Processes (1997)
5. Lớp học chuyên đề Pháp-Việt về Xúc tác-Động học-Lọc dầu, Hà nội, 2005
Hình 27.
Thành
phần một
số loại
xăng
thương
phẩm
cao cấp
không chì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Quá trình Reforming xúc tác.pdf