Máy bằng: là loại máy sử dụng tương đối phổ biến trong quá trình may
- Dùng may can các chi tiết như : bo tay, nẹp, lá cổ, chân cổ, tra cổ.
- Dùng để mí các chi tiết như : mí túi ốp, mí nẹp, mí bo tay, mí chân cổ,
mí dây viền cổ, mí đường tra nách .
- Dùng may diễu các chi tiết như : diễu vai, diễu đường tra nách, diễu xẻ
gấu áo, diễu xẻ gấu quần, diễu lá cổ, diễu miệng túi .
41 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2709 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Quá trình sản xuất kinh doanh của
Nhà máy dệt may Hà Nội
Lời mở đầu
Qua một thời gian học việc và rèn luyện ở Nhà máy may 1 Công ty dệt may Hà
Nội, để giúp cho tôi làm quen với những công việc ở Nhà máy . Đồng thời tạo cơ sở để
tôi có thể nhận thức tốt hơn về các công việc sau này. Do đó tôi đã cố gắng đi sâu tìm
hiểu để có thể hiểu rõ về quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy cũng như của
Công ty. Đây là khoảng thời gian Nhà máy tạo điều kiện để cho tôi được học hỏi kinh
nghiệm của những anh chị đồng nghiệp.
Trong hai tháng học việc tại nhà máy may 1 tôi đã được sự chỉ bảo giúp đỡ tận
tình của chị Thuỷ, các anh chị đồng nghiệp cũng như sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Nhà
máy . Tôi đã tìm hiểu được quy trình sản xuất của Nhà máy may 1 để làm cơ sở để có
thể làm tốt hơn các công việc được phân công sau này.
Phần 1 Tìm hiểu chung về công tác quản lý và kinh doanh của công ty dệt
may Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty dệt may Hà Nội là một trong những Công ty hàng đầu của ngành Dệt
may Việt nam trực thuộc Tổng công ty dệt may Việt nam.
Tên gọi chính thức: Công ty dệt may Hà Nội ( Hà Nội textile company )
Tên giao dịch: HANOSIMEX
Trụ sở chính: Số 1 Mai Động, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội
Công ty chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1984. Ban đầu
Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt nam và hãng UNIOMATEX của CHLB Đức chính
thức ký hợp đồng xây dựng Nhà máy sợi Hà Nội - tiền thân của Công ty dệt may ngày
nay và khánh thành công trình vào ngày 21/11/1985.
Những năm trong thời kỳ bao cấp Nhà máy chưa phát huy được hết tiềm năng
của mình. Đến tháng 12/1989 thực hiện quy mô mở rộng và phát triển sản xuất theo
chiều sâu với nguồn vốn nhà nước cấp, vốn tự có và vốn vay ngân hàng, Nhà máy đã
mạnh dạn đầu tư xây dựng phân xưởng dệt kim hiện đại, tổng số vốn 8 triệu đô la với
một dây chuyền hoàn chỉnh gồm: 8 máy dệt vải Rib, 5 máy dệt vải Interlock, 10 máy
thêu, 2 máy cắt, 250 máy may, 5 máy nhuộm cao áp, 5 máy nhuộm thường, 2 máy vắt, 1
máy cán ướt, 1 máy xe thô, 1 máy định hình, 1 máy cán, 1 máy cuộn vải hoàn tất từ
khâu dệt đến may hiện đại nhất miền Bắc với sản lượng 5,5 triệu sản phẩm xuất khẩu/
năm.
Vào giai đoạn này nền kinh tế nước ta bước sang cơ chế mới - cơ chế thị trường.
Bộ kinh tế đối ngoại cho phép Nhà máy sợi Hà Nội được kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp với các hãng kinh doanh nước ngoài với tên giao dịch đối ngoại là
HANOSIMEX.
Tháng 4/1991, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt động của
Nhà máy sợi Hà Nội thành Xí nghiệp liên hợp Sợi - Dệt kim Hà nội.
Tháng 10/1993, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập Nhà máy sợi Vinh là
thành viên thứ 6 của Xí nghiệp liên hợp. Nhà máy này trước khi sát nhập nó đang đứng
trước nguy cơ phá sản, nhưng sau 1 năm về với gia đình liên hợp bằng kinh nghiệm
quản lý, bằng uy tín về sức mạnh tài chính nó đã làm sáng lại một Nhà máy với đầy đủ
ý nghĩa và trên mọi lĩnh vực sản xuất phát triển, người lao động có việc làm và có thu
nhập ổn định.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, sản phẩm của Xí nghiệp liên
hợp Sợi - Dệt kim Hà Nội không những phải nâng cao về mặt chất lượng mà còn không
ngừng đổi mới về mặt mẫu mã. Đến tháng 1/1995 khởi công xây dựng Nhà máy may
thêu Đông mỹ và tới ngày 2/9/1995 thì khánh thành. Sản phẩm của Xí nghiệp liên hợp
không ngừng được hoàn thiện hơn.
Tháng 6/1995, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Xí nghiệp liên hợp Sợi -
Dệt kim Hà Nội thành Công ty dệt Hà Nội
Tháng 2/2000, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Công ty dệt Hà Nội thành
Công ty dệt may Hà Nội ngày nay.
Với công nghệ sản xuất tiên tiến, với thiết bị hiện đại được nhập của ý,CHLB
Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản... với lực lượng lao động trên 4700 người, một đội ngũ
cán bộ có trình độ quản lý kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh năng động có năng lực,
cán bộ kỹ thuật chuyên sâu nhiều kinh nghiệm và đội ngũ công nhân lành nghề ( tỷ lệ
tốt nghiệp đại học và trên đại là 8% ). Sản phẩm của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, tạo hiệu quả kinh tế lớn cho Công ty. Sản phẩm sợi, hàng dệt
kim của Công ty được xuất sang nhiều thị trường như : Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,
Mỹ, Thái Lan, Hồng Kông. Công ty có đại lý bán buôn, bán lẻ ở khắp cả nước đặc biệt
là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh.
Hàng năm Công ty sản xuất trên 10.000 tấn sợi, 4.000 tấn vải dệt kim các loại,
9,5 triệu mét vải Denim, làm ra trên 6 triệu sản phẩm dệt kim ( trong đó xuất khẩu
chiếm 90% ), trên 1,5 triệu sản phẩm quần áo Jean. Ngoài ra Công ty còn sản xuất hàng
nghìn tấn khăn các loại ( khăn mặt, khăn ăn, khăn tắm ).
Công ty dệt may Hà Nội coi chất lượng sản phẩm là mục tiêu hàng đầu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, luôn đặt ra cho mình mọi nhiệm vụ thoả mãn mọi nhu cầu
khách hàng.Duy trì nâng cao tiêu chuẩn đã đặt ra, Công ty áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002
tại nhà máy may 1, nhà máy may 2 và các phòng ban chức năng của Công ty.
Công ty dệt may Hà Nội đã, đang và sẽ luôn luôn duy trì phát triển sản xuất để
sản phẩm của Công ty đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của mọi tầng lớp
dân cư trong và ngoài nước.
Bằng năng lực sản xuất cộng với thị trường tiêu thụ rộng rãi như trên mà Công ty
luôn hoạt động có hiệu quả, hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước.
Về quy mô vốn của Công ty : là một doanh nghiệp nhà nước nên Công ty hoạt
động trên cơ sở nguồn vốn của nhà nước cộng với nguồn vốn tự bổ xung từ kết quả kinh
doanh. Nguồn vốn của Công ty được bảo toàn và tăng dần qua các năm chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty rất có hiệu quả.
Công ty dệt may Hà Nội là một trong những doanh nghiệp lớn của Bộ công
nghiệp nhẹ, các thiết bị máy móc của Công ty được trang bị tương đối hiện đại, đồng
bộ. Hiện nay Công ty có rất nhiều máy móc thiết bị bao gồm :
- Dây chuyền kéo sợi pha Polyeste - Cotton chải kỹ.
- Dây chuyền kéo sợi bông.
- Dây chuyền kéo sợi.
- Dây chuyền dệt vải - nhuộm - văng định hình.
- Dây chuyền may thêu.
- Hệ thống thiết bị động lực, khí nén, lò hơi, điều hoà, thông gió.
- Hệ thống thiết bị cơ khí, chế tạo sửa chữa các bộ phận chi tiết.
1.2. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty.
Công ty dệt may Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm các nhà máy
và các đơn vị dịch vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau về công việc, tổ chức sản xuất, sử
dụng nguyên liệu, nhiên liệu, cung cấp phụ tùng và các hoạt động dịch vụ... để sản xuất
ra các sản phẩm sợi, dệt kim, khăn đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phục vụ xuất khẩu
và tiêu dùng trong nước.
Thực hiện chủ trương của Bộ công nghiệp nhẹ và Tổng công ty dệt may Việt
nam, Công ty dệt may Hà Nội đã kiên trì trong nhiều năm củng cố tổ chức, sắp xếp lao
động. Trước hết là phải sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, làm được chức năng nhiệm vụ
trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý. Từ yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty mà
thành lập hoặc giải thể phân xưởng, phòng ban, tiếp theo đó là định biên lại lao động
trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến, sắp xếp công nhân đúng ngành nghề,
đúng việc. Cùng với những biện pháp củng cố tổ chức, sắp xếp lao động Công ty đã
thực hiện trả lương theo sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
Công ty dệt may Hà Nội xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý về trách nhiệm
xã hội và điều kiện lao động theo tiêu chuẩn SA 8000 : 2001 tại các phòng ban và nhà
máy thành viên của Công ty. Hệ thống quản lý này của Công ty còn được xây dựng
cùng với các yêu cầu của ISO 9001 : 2000.
Phần 2. Tìm hiểu quá trình công nghệ sản xuất may công nghiệp tại nhà máy may
1
2.1 Tìm hiểu quy trình sản xuất của nhà máy may 1
Quy trình sản xuất của nhà máy may 1 được khái quát qua sơ đồ sau :
Nhận kế hoạch sản xuất
+ PI
Thiết kế công nghệ +
định mức
Kiểm tra phân
loại phôi
Cắt
Nhận vật
tư
Đặt vật tư ( nguyên liệu,
phụ liệu )
May
Kiểm tra phân
loại phôi
In, thêu (
nếu có )
Tiếp trang trước
Kiểm tra chất
lượng hòm
Lưu kho đóng
hòm
Phúc tra sau là,
bao gói
Là, bao
gói
Kiểm tra
tổng thể
Xuất cho khách
hàng
Nhập kho
công ty
Phúc tra trước
là, bao gói
Thu hoá phân
loại
2.1.1. Tìm hiểu công tác nguyên, phụ liệu
2.1.1.1 Nguyên liệu
* Phương pháp, thủ tục giao nhận nguyên liệu.
Thủ kho nhận nguyên liệu vào kho trên cơ sở :
- Căn cứ vào kế hoạch tính vải thành phẩm.
- Căn cứ vào các thông báo sản xuất .
Khi nhập kho phải tuân theo nguyên tắc:
- Có phiếu chất lượng của KCS công ty.
- Trên mỗi cây vải phải có tem ghi đầy đủ các thông số.
- Cân xác suất một số cây vải.
- Kiểm tra, đối chiếu số lượng nhập kho khớp với chứng từ.
Xuất nguyên liệu cho tổ cắt theo kế hoạch khi kết thúc mã hàng có ký xác
nhận của người nhận. Xuất xong một mã hàng thì quyết toán số liệu vải nhập vào
và xuất ra.
* Phân loại, cất giữ nguyên liệu:
Nguyên liệu được để vào kệ để hàng theo chủng loại nguyên liệu và mã
hàng.
2.1.1.2 Phụ liệu ( phụ liệu may, phụ liệu bao gói )
* Phương pháp, thủ tục giao nhận phụ liệu
+ Thủ kho nhận phụ liệu vào kho trên cơ sở:
- Căn cứ vào kế hoạch chi tiết các mã hàng.
- Căn cứ vào nhu cầu mua vật tư.
- Căn cứ vào hạn mức cấp vật tư.
- Căn cứ vào hướng dẫn phụ liệu ( nếu có ).
- Căn cứ vào kế hoạch tác nghiệp cho công đoạn may.
+ Nhận phụ liệu may từ kho phòng kế hoạch thị trường về kho nhà máy .
- Đối với phụ liệu may của khách cấp : phải đối chiếu với hạn mức cấp vật
tư.
- Đối với phụ liệu do nhà máy đặt mua phải đối chiếu với nhu cầu mua
vật tư.
- Số lượng từng chủng loại phụ liệu được kiểm đếm và kiểm tra chất
lượng.
+ Ngoài ra kho phụ liệu còn nhận phụ tùng thiết bị may, thiết bị thêu, thiết
bị điện và một số vật tư khác từ cán bộ tiếp liệu nhà máy .
+ Khi xuất phụ liệu lên cho các tổ may căn cứ vào hạn mức cấp từng loại
phụ liệu của mã hàng cho từng tổ may. Khi các tổ may nhận phụ liệu phải ký xác
nhận.
+ Đối với một số loại vật tư khác khi xuất ra cho các đơn vị căn cứ vào
nhu cầu, đề nghị đã được giám đốc phê duyệt.
* Phân loại, cất giữ phụ liệu.
Phụ liệu được để vào kệ để hàng. Trên từng kệ có phiếu chi tiết hoặc
phiếu theo dõi vật tư.
2.1.2 Tìm hiểu quá trình cắt
2.1.2.1 Tổ chức, tác nghiệp công đoạn trải vải và cắt.
- Công nhân cắt nhận mẫu cắt từ kỹ thuật cắt kiểm tra mã, cỡ đúng với kế
hoạch được giao.
- Công nhân cắt căn cứ vào sơ đồ mặt bằng nhận được từ kỹ thuật cắt để
tính toán số lớp vải cần trải theo công thức :
kế hoạch cắt
Số lớp vải cần trải =
số sản phẩm một lớp
- Vải trải êm phẳng không căng trùng, hai biên vải và hai đầu đốn phải
thẳng vuông góc với mặt bàn, không chéo vát vào trong hoặc ra ngoài.
. Đối với khổ vải 5 m phải có 2 công
nhân trải vải.
. Đối với khổ vải > 1,0 m
Chiều dài mặt bằng cắt 6 m phải có 2 công nhân trải vải.
Chiều dài mặt bằng cắt > 6 m phải có 4 công nhân trải vải.
- Vẽ mẫu cứng hoặc áp mẫu giấy lên vải.
. Áp mẫu giấy lên vải : Trải phẳng, cân đối mẫu giấy lên lớp vải trên cùng.
Dùng ghim dài định vị các chi tiết sản phẩm tại các điểm cách đường biên của
chi tiết 2cm để không làm ảnh hưởng đến kích thước và hình dáng chi tiết của
sản phẩm khi cắt.
. Vẽ mẫu cứng lên vải : vẽ đúng vị trí mẫu các chi tiết sản phẩm theo sơ
đồ cắt hoặc theo sự hướng dẫn của kỹ thuật. Nét phấn vẽ 2mm không được
ghạch xoá hoặc chồng nhiều nét. Với mặt bằng ghép nhiều cỡ hoặc 2 chiều vải
phải đánh dấu các chi tiết cùng cỡ hoặc cùng chiều vải bằng băng dính màu ( trên
mặt băng dính dùng bút không xoá ghi cỡ hoặc ký hiệu chiều vải)
- Sau khi vẽ xong phải được kỹ thuật cắt kiểm tra, ký xác nhận mới tiến
hành cắt.
. Sử dụng dao cắt tay : cắt phá, cắt đốn cắt các chi tiết lớn như thân áo,
thân quần.
. Sử dụng dao cắt vòng để cắt các chi tiết nhỏ.
- Sau khi cắt xong mỗi tập chi tiết công nhân tự kiểm tra :
. Độ đối xứng của chi tiết bằng cách gấp đôi chi tiết theo chiều dọc.
. Độ lượn của các đường cong bằng cách áp mẫu lên phôi.
2.1.2.2 Yêu cầu kỹ thuật công đoạn trải vải, công đoạn cắt.
* Công đoạn trải vải
- Kiểm tra thông tin trên tem cây vải bao gồm mã, loại vải, khổ vải, trọng
lượng (g/m²), mầu.
- Chọn những cây vải cùng loại chất lượng để cắt riêng.
- Những cây vải dạng cuộn phải được tở ra trước khi cắt ít nhất 12 giờ.
- Khi trải vải phải loại bỏ đầu cây,vết lỗi lớn suốt khổ vải ( chu kỳ sợi rõ,
ố bẩn, chu kỳ mầu rõ, thủng rách, loang mầu rõ ).
- Không trải các cây vải sẫm mầu lẫn với các cây vải sáng mầu.
- Trải xong mỗi cây vải công nhân phải đánh dấu phân cách các cây vải.
Dùng dây vải khác mầu đánh dấu phân tách các cây vải tại từng chi tiết của sản
phẩm. Khi trải xen kẽ các cây vải khác mầu (cùng mầu sáng hoặc cùng mầu tối )
không phải đánh dấu phân tách. Đối với vải 2 mặt khác nhau có thể đánh dấu
phân tách các cây vải bằng cách trải xen kẽ mặt phải, mặt trái của từng cây liền
nhau.
- Chiều cao lớp vải quy định tối đa là 17 cm.
- Không trải các cây vải khác khổ trên cùng một mặt bằng.
- Với mặt bằng vẽ phấn phải lật mặt trái lớp vải trên cùng lên trên.
* Công đoạn cắt.
- Đối với các chi tiết có độ chính xác cao mà đối xứng nhau, các chi tiết
nhỏ hoặc các chi tiết có đường cong lượn khó cắt phải được cắt trên dao cắt
vòng. Trường hợp cần thiết phải phải dùng kẹp và dưỡng kim loại để cắt.
- Độ sâu của các đường bấm dấu đầu tay và túi dọc quần 0,3 cm.
- Độ lệch các chi tiết có đường đối xứng 0,3 cm.
- Dung sai cho phép các kích thước chính như dài áo, rộng áo, dài tay
bằng1/2 dung sai kích thước thành phẩm.
- Dung sai đối với các kích thước nhỏ như mảnh can có bề rộng 5 cm,
dây bọc cổ, bo cổ là ± 0,2 cm.
Trong quá trình cắt kỹ thuật cắt tiến hành kiểm tra.
- Kiểm tra mẫu cắt so với phiếu công nghệ.
. Kiểm tra các thông tin trên từng mẫu chi tiết của sản phẩm như mã, mầu,
cỡ.
. Kiểm tra các ký hiệu chỉ định : canh sợi, chiều tuyết, hướng kẻ, vị trí kẻ,
vị trí hình thêu, các ký hiệu khác theo phiếu công nghệ.
. Kiểm tra kích thước mẫu của từng chi tiết theo các thông số kích thước
ghi theo phiếu công nghệ.
- Kiểm tra xác suất các thông tin trên tem cây vải theo từng mẻ vải với mã
hàng sản xuất. So sánh các thông tin trên tem so với phiếu công nghệ, phiếu chất
lượng mẻ vải.
- So sánh độ đồng mầu của vải, bo, cổ trong một mẻ vải. So sánh mầu vải,
bo, cổ sản xuất theo mã với bảng mầu của mã.
- Kiểm tra mặt bằng cắt theo phiếu công nghệ.
. Kiểm tra chiều dài mặt bằng cắt.
. Kiểm tra việc đánh dấu, tách cây.
. Kiểm tra việc vạch vẽ theo mẫu ( nét phấn, cỡ chi tiết, điểm bấm dấu... )
. Với mặt bằng vẽ bằng mẫu cứng phải kiểm tra số chi tiết trong một cỡ,
chiều hướng tuyết của từng chi tiết trong một cỡ, số sản phẩm của các cỡ trên
một mặt bằng.
- Giám sát chất lượng đường cắt của các tập chi tiết trên mặt bằng cắt.
* Một số yêu cầu khi cắt vải kẻ.
+ Đối với phôi cắt kẻ dọc.
- Chọn những cây vải có chu kỳ kẻ đều nhau cắt trên một mặt bằng.
- Xác định đường kẻ làm tâm áo, căng dây trải vải để đảm bảo đường kẻ
làm tâm áo thẳng.
- Tay áo cắt đối nhau.
- Vị trí cắt túi, nẹp trên mặt bằng phải trùng với kẻ thân.
- Nếu áo có túi bấm dấu từ vị trí đầu vai đến miệng túi vào đường khoét
nách thân trước ( bên có túi ).
+ Đối với phôi cắt ngang kẻ.
- Chọn những cây vải có chu kỳ kẻ đều nhau cắt trên một mặt bằng.
- Gấu áo cắt thẳng theo kẻ không vấp. Lấy gấu áo làm chuẩn khi trải vải
đảm bảo sườn áo hai thân đối kẻ.
- Tay áo cắt đối nhau.
- Vị trí cắt túi, nẹp trên mặt bằng phải trùng với kẻ thân. Nẹp cắt thêm một
hai chu kỳ kẻ so với chiều dài nẹp.
- Nếu áo có túi bấm dấu từ vị trí đầu vai đến miệng túi vào đường khoét
nách thân trước ( bên có túi ).
- Với những mã hàng có yêu cầu chuẩn kẻ tại vị trí ngang thân, khi trải vải
phải căng dây tại vị trí yêu cầu, nhưng gấu áo vẫn phải chuẩn một loại kẻ.
2.1.2.3 Phương pháp đồng bộ, đánh số bán sản phẩm sau khi cắt.
* Phương pháp đồng bộ bán sản phẩm
- Sắp xếp các chi tiết của sản phẩm cùng cỡ hoặc cùng chiều vải vào thành
một hàng để tiến hành tách cây.
- Lần lượt tách từ trên xuống, các lớp vải cùng cây tại vị trí đánh dấu tách
cây. Sau đó tiến hành bó các chi tiết sản phẩm cùng cây vải vào một bó bằng dây
vải buộc chéo chữ thập tiếp đó treo phiếu sản xuất ( không dùng dây vải mầu sẫm
bó phôi mầu sáng và ngược lại )
- Trên phiếu sản xuất ghi các thông tin theo biểu mẫu.
Mặt trước
Biểu mẫu phiếu sản xuất
Mặt sau
* Phương pháp đánh số các chi tiết đi thêu in.
- Đối với vải đồng mầu : đánh số trước khi đi thêu, in.
Công ty dệt may Hà nội
Nhà máy may 1
Phiếu sản xuất
BM-NMM1-54
Mã :
.......................................
Mầu :
.....................................
A. Công đoạn cắt
Mẻ vải : .................... Số TTC vải
.................... Cỡ : .............
CLC Vải : ................. Ngày cắt :
............... Số CN cắt : .......
C. Công đoạn may
1........................................
... 13
.........................................
......
2
.........................................
. 14
.........................................
......
3
.........................................
. 15
.........................................
Cách đánh số : số thứ tự cây vải /số tổ may
- Đối với phôi vải kẻ : đánh số trước khi đi thêu, in
Cách đánh số : số thứ tự lớp vải trong một cây vải/số thứ tự cây vải/số tổ
may
Đánh số bằng cách ghi các dữ liệu như hướng dẫn ở trên vào tem có một
mặt chính, sau đó dính tem vào vị trí phôi sao cho không ảnh hưởng vị tríhình
thêu, in.
2.1.3 Tìm hiểu quá trình may.
2.1.3.1 Quá trình tổ chức sản xuất trên dây chuyền may.
Sơ đồ tổ chức chung của các tổ may
* Tổ trưởng tổ may là người nhận kế hoạch sản xuất từ nhà máy cùng với
tổ phó kế hoạch, tổ phó kỹ thuật chuẩn bị các điều kiện và triển khai thực hiện kế
hoạch sản xuất mà nhà máy đã vạch ra.
- Là người trực tiếp bố trí lao động trên dây chuyền, có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc, giám sát công nhân để thực hiện kế hoạch sản xuất có hiệu quả.
Tổ
trưởng
Công
nhân là
mex
Tổ phó kế
hoạch
Tổ phó kỹ
thuật
Công
nhân
iểm
Công
nhân là
bao gói
Công
nhân May
- Là người quản lý trực tiếp bộ máy sản xuất của nhà máy ở cấp tổ. Quản
lý kỹ thuật công nghệ, chất lượng, đào tạo, vệ sinh công nghiệp, vật tư hàng hoá.
* Tổ phó kế hoạch : có trách nhiệm giúp việc cho tổ trưởng.
- Nhận kế hoạch, chuẩn bị và kiểm tra sự đồng bộ về nguyên phụ liệu để
triển khai sản xuất. Kiểm tra, kiểm soát số lượng phôi.
- Là người quản lý vật tư sản xuất gồm phôi, phụ liệu. Nhận phụ liệu từ
kho phụ liệu nhà máy .
- Nhập sản phẩm ra khu vực là bao gói, kiểm tra và điều hành công nhân
là bao gói thực hiện kế hoạch và tiến độ của nhà máy .
* Tổ phó kỹ thuật : có trách nhiệm giúp việc cho tổ trưởng.
- Quản lý công tác vệ sinh công nghiệp, sắp xếp mặt bằng của tổ.
- Quản lý máy móc thiết bị, kiểm tra hướng dẫn nhắc nhở công nhân trong
tổ thực hiện các quy định về an toàn, vận hành sử dụng thiết bị.
- Sau khi nhận các tiêu chuẩn kỹ thuật, phiếu công nghệ, mẫu từ kỹ thuật
nhà máy tiến hành kiểm tra và đưa mã hàng vào sản xuất.
- Hướng dẫn may theo phiếu công nghệ cho từng công nhân của tổ và trực
tiếp may mẫu những công đoạn phức tạp. Đối với những công đoạn phức tạp
phải kiểm tra những sản phẩm may đầu tiên của công nhân khi đạt yêu cầu mới
cho phép công nhân may hàng loạt.
- Là người triển khai, giám sát, kiểm tra quy trình thao tác, yêu cầu kỹ
thuật chất lượng của các mã hàng sản xuất tại từng công đoạn của công nhân.
-Thường xuyên kiểm tra chất lượng tại từng công đoạn để phát hiện những
lỗi sai hỏng trên dây chuyền và có biện pháp ngăn chặn, sửa chữa tránh xảy ra
đại trà.
- Ngoài ra tổ phó kỹ thuật còn có trách nhiệm kèm cặp những công nhân
có tay nghề yếu và đào tạo công nhân biết ngồi nhiều máy.
* Công nhân kiểm phôi
- Kiểm tra các thông tin trên biển bó phôi như mã, mầu, cỡ so với kế
hoạch được giao và phiếu công nghệ.
- Kiểm tra tổng thể bó phôi :
. Tách riêng từng loại chi tiết phôi trong bó phôi.
. Kiểm tra số lượng phôi trên một sản phẩm so với hình vẽ trong phiếu
công nghệ.
. Kiểm tra chiều tuyết của các tập chi tiết, các chi tiết trong một bó phôi
phải cùng chiều tuyết.
. Kiểm tra sự đồng màu giữa các tập chi tiết và trong một tập chi tiết.
- Kiểm tra kích thước :
. Mỗi tập chi tiết lấy ra một mẫu vị trí dưới cùng của tập để đo kiểm tra
kích thước.
. Trải phẳng mẫu ra đo và kiểm tra các kích thước mẫu so với phiếu công
nghệ.
- Kiểm tra các yêu cầu về hình dáng của chi tiết ( độ lượn của các đường
cong, độ chồm vai, độ đối xứng của các chi tiết, độ đối xứng trong một chi tiết.
- Kiểm tra lỗi ngoại quan ( lỗi gút bông, xơ bông, lỗi bẩn, loang mầu,
chuyển mầu) và phân loại phôi làm 3 loại : xuất khẩu, nội địa, loại 3.
- Tẩy những vết bẩn phát sinh từ phôi.
- Có trách nhiệm giao phôi đi in, thêu cho công nhân vận chuyển phôi sau
khi đã được tổ phó kỹ thuật ký vào biển bó hàng.
- Nhập phôi loại 3 cho bộ phận chọn phôi loại 3.
* Công nhân là mex : nhận kế hoạch từ tổ trưởng sản xuất là bẻ nẹp đã
được ép mex, là dán miệng túi, là bẻ túi và các chi tiết khác có nhu cầu dán mex.
Sửa túi in, thêu theo dưỡng.
* Công nhân may : nhận kế hoạch sản xuất từ tổ trưởng, có trách nhiệm
quản lý vật tư, máy móc thiết bị và phương tiện dụng cụ được giao.
- Trước khi may cần chuẩn bị kéo, nhíp, kim máy, dưỡng may, thước đo.
Theo sự phân công của tổ trưởng đưa bó hàng cần may về vị trí ngồi may. Nhận
chỉ và phụ liệu cần thiết từ tổ phó kế hoạch. Đọc kỹ biển bó hàng theo mầu, mã,
cỡ. Đọc sổ hướng dẫn may công đoạn.
- Với công đoạn đơn giản tiến hành may xong 3 5 sản phẩm phải tự
kiểm tra nếu đạt mới may đại trà.
- Với công đoạn phức tạp khi cần thiết phải yêu cầu tổ phó kỹ thuật hướng
dẫn cụ thể. Chỉ được may hàng loạt khi kỹ thuật đã kiểm tra và cho phép may
tiếp.
- Theo yêu cầu của từng mã hàng, loại vải phải sử dụng kim, chỉ, tơ và
điều chỉnh mật độ mũi kim theo hướng dẫn cụ thể của kỹ thuật.
- Trong khi may phải kiểm tra loại bỏ lỗi sai hỏng của công đoạn trước.
Thường xuyên tự kiểm tra chất lượng đường may, phải sửa chữa khắc phục ngay
những sai hỏng công đoạn của mình gây nên.
- Với các sản phẩm có hình in phải gập gọn sau khi may sao cho hình in
không dính vào nhau gây hỏng hình in.
- Phải sửa chữa ngay các dạng lỗi của công nhân kiểm tra trả về.
* Công nhân là bao gói nhận kế hoạch từ tổ trưởng.
- Phát hiện lỗi của công đoạn may trong quá trình là bao gói như( sai chi
tiết, ố bẩn rõ, sai hỏng hình thêu in, thiếu ... ) báo lại cho kỹ thuật là bao gói ghi
lỗi và trả về công đoạn may.
- Khống chế kích thước sản phẩm khi được tổ phó kỹ thuật thông báo và
hướng dẫn.
- Chịu trách nhiệm về số lượng phụ liệu bao gói được cấp phát ( hangtag,
túi nilon, băng dính, đạn nhựa, ghim... ) và số lượng sản phẩm nhận từ công đoạn
may đến khi nhập kho.
- Quản lý vật tư, máy móc thiết bị và phương tiện dụng cụ được giao.
- Trước khi là gấp một mã hàng phải đọc kỹ biển bó hàng và các tiêu chẩn
kỹ thuật, kiểm tra dưỡng theo kích thước quy định của phiếu công nghệ.
- Trải sản phẩm trên mặt bàn và là mặt trước của sản phẩm trên mặt bàn
là.
- Sản phẩm sau khi là xong phải phẳng bảo đảm hình dáng kích thước của
sản phẩm, mặt vải không bị bóng, không để các vết hằn trên sản phẩm do hơi quá
mạnh.
- Không được xếp quá nhiều sản phẩm trên một chồng. Sản phẩm phải
được đưa ra ngoài bàn là để hết hơi ẩm với thời gian ít nhất 30 phút mới được
gấp.
- Trong khi gấp sản phẩm phải dùng băng dính vệ sinh sạch bụi và chỉ trên
sản phẩm. Sau khi gấp phải bao túi ngay không để quá 30 sản phẩm.
2.1.3.2 Công tác quản lý chất lượng may.
* Kiểm tra chất lượng từng công đoạn may của mã hàng tại từng vị trí
công nhân may.
Đối với bó sản phẩm có số lượng 10 sản phẩm lấy 2 sản phẩm để kiểm
tra.
Đối với bó sản phẩm có số lượng > 10 và 20 sản phẩm lấy 4 sản phẩm
để kiểm tra.
Đối với bó sản phẩm có số lượng > 20 sản phẩm lấy 7 sản phẩm để kiểm
tra.
- Kiểm tra sự ghép màu giữa các chi tiết.
- Kiểm tra chất lượng đường may, kiểm tra may đúng theo phiếu công
nghệ.
- Kiểm tra mầu chỉ, tơ mật độ mũi kim, phụ liệu may.
- Kiểm tra việc cắt chỉ sạch khi may xong đường may.
Kết quả kiểm tra đạt thì chuyển sang kiểm tra công nhân khác. Nếu 1 sản
phẩm không đạt thì kết luận cả bó không đạt trả sản phẩm lỗi cho công nhân
may, yêu cầu công nhân may phải tự kiểm tra 100% các sản phẩm trong bó hàng
đã may. Sửa những sản phẩm lỗi để đạt được yêu cầu. Sau đó người kiểm tra lại
kiểm tra lại bó hàng công nhân may đã sửa. Đồng thời kiểm tra 3 bó tiếp theo của
người công nhân đó cho đến khi 3 bó kiểm tra cuối cùng đều đạt chất lượng.
* Kiểm tra chất lượng sản phẩm sau may.
- Kiểm tra 100% số sản phẩm
- Kiểm tra các thông tin trên phiếu sản xuất như : mã, mầu, cỡ, tên công
nhân cắt, kiểm phôi, may.
- Kiểm tra vị trí, hình dáng, chất lượng in thêu nếu có.
- Kiểm tra kích thước sản phẩm số lượng đo từ 3% 5% của mỗi bó hàng.
- Kiểm tra phụ liệu may.
- Kiểm tra mầu sắc chỉ, tơ may theo phiếu công nghệ.
- Kiểm tra chất lượng đường may, mật độ mũi kim, kết hợp với kiểm tra
ngoại quan của sản phẩm.
Kết quả kiểm tra không đạt chất lượng thì trả sản phẩm lỗi cho kỹ thuật tổ
và yêu cầu sửa ngay. Sản phẩm đạt yêu cầu phải ghi số cá nhân của bản thân vào
vị trí quy định bằng bút chì đen. Các sản phẩm cùng mã, cỡ, mầu dùng dây buộc
thành một bó và treo vào bó hàng đã kiểm phiếu “ Biển bó hàng đã kiểm ”
Công Ty Dệt May Hà Nội
HANOSIMEX Biển
bó hàng đã kiểm
Đơn vị : Nhà máy may 1
Mã : ........................................ Số
lượng: ...................... Tổ:
...........................
Cỡ : ......................................... Loại
:
...................................................
...........
* Kiểm tra chất lượng sản phẩm sau là, gấp và bao gói
+ Kiểm tra sau là :
- Kiểm tra chất lượng là.
- Kiểm tra vệ sinh công nghiệp.
- Kiểm tra hình dáng sản phẩm sau là: Các chi tiết đối xứng, hình dáng cổ
...
- Kiểm tra kích thước của sản phẩm số lượng đo từ 3% 5%. Trường hợp
mã hàng có những kích thước cần là khống chế phải đo 100% các sản phẩm.
+ Kiểm tra sau gấp và bao gói.
- Kiểm tra kích thước gấp.
- Kiểm tra ngoại quan sản phẩm sau bao gói : mã, mầu, cỡ
- Kiểm tra việc sử dụng phụ liệu bao gói (hangtag, tem dán ) nếu có, ngoại
quan túi, chất lượng túi.
Sản phẩm không đạt trả lại cho công đoạn gây lỗi để sửa. Sản phẩm đạt
ghi số lượng, tên người kiểm tra vào biển bó hàng đã kiểm.
2.1.4 Tìm hiểu quá trình đóng kiện sản phẩm.
- Tổ đóng kiện nhận kế hoạch sản xuất từ nhà máy và tiến độ giao hàng từ
điều độ nhà máy .
- Nhận hướng dẫn đóng hòm.
- Nhận sản phẩm từ thủ kho nhà máy : nhận và kiểm tra ngoại quan
những phần nhìn thấy của sản phẩm như cổ, tem dán, hangtag, túi áo, hình in
thêu (nếu có).
- Kiểm kim những mã hàng xuất khẩu bằng máy dò kim loại, nếu có thì
phải bỏ ra khỏi lô hàng. Báo và trả lại những sản phẩm bị nhiễm kim, không
đảm bảo chất lượng cho thủ kho để thủ kho trả lại cho các tổ sản xuất.
- Sắp xếp các mã hàng đã đảm bảo chất lượng vào các tủ để hàng ngăn
nắp, gọn gàng theo quy định.
- Nhận hòm, nhãn, mác và kiểm tra chất lượng, quy cách trước khi đóng
kiện.
- Đóng sản phẩm vào hòm theo hướng dẫn.
- Giao sản phẩm đã đóng xong cho thủ kho để nhập kho công ty.
.2 Các loại vải dệt kim thông dụng công ty đã và đang sản xuất.
Loại vải Chi số,Thành phần Trọng
lượng
(g/m²)
Khổ
(m)
Mẫu
vải
R Rib (1*1) Ne 45/2, T/C 65/35 275 1,17
I
B
Ne 30/1, T/C 65/35 205 1,17
Ne 20/1, 100% Cotton - CK 260 1,30
Ne 30/1, 100% Cotton - CK 195 1,14
Ne 40/1, 100% Cotton 155 0.38
Ne 40/1, 100% Cotton 155 0,36
Ne 36/1, 100% Cotton 150 0,44
Ne 36/1, 100% Cotton 150 0,42
Rib (2*2) Ne 36/1, 100% Cotton 135 0,32
Ne 36/1, 100% Cotton 135 0,34
Rib (1*1)
+
Spandex
Ne 26/1, 100% Cotton - CK 225 1,18
Ne 30/1, T/C 65/35 + Spandex 230 1,17
Ne 45/2, T/C 65/35 + Spandex 290 1,22
Ne 20/1, T/C Topdyed +
Spandex
300 1,22
Ne 20/1, 100% Cotton - CK
không làm bóng + Spandex
320 0,64
Ne 20/1, 100% Cotton -CKLB
+ Spandex
350 0,56
Ne 30/1, 100% Cotton - CK +
Spandex
220 0,60
Ne 30/1, 100% Cotton - CKLB
+ Spandex
250 0,52
Rib (2*2)
+
Spandex
Ne 20/1, 100% Cotton - CK +
Spandex
320 0,40
Ne 30/2, 100% Cotton - CK +
Spandex
450 0,40
Ne 30/2, 100% Cotton - Sợi
Topdyed + Spandex
490 0,40
Ne 30/1, T/C 65/35 + Spandex 240 0,35
Ne 30/2, T/C 65/35 + Spandex 470 0,40
Ne 30/2, T/C 65/35 - Sợi
Topdyed + Spandex
490 0,40
Ne 45/2, T/C 65/35 + Spandex 340 0,36
Ne 30/2 , CVC 55/45 +
Spandex
450 0,40
S
I
N
G
L
E
Single Ne 20/1, T/C 65/35 180 1,55
Ne 20/1, T/C 65/35 190 1,70
Ne 20/1, T/C 65/35 200 1,70
Ne 30/1, T/C 65/35 145 1,45
Ne 30/1, T/C 65/35 145 1,65
Ne 30/3, T/C 65/35 300 1,47
Ne 45/2, T/C 65/35 175 1,70
Ne 60/2, 100% Cotton - LB 145 1,42
Ne 24/1, CVC 55/45 205 1,46
Single
chập
vòng
Ne30/1, 100% Cotton -CK 200 2,15
Ne20/1, 100% Cotton -CK 200 1,90
Ne30/1, 100% Cotton -CK 185 1,65
Ne40/2, 100% Cotton -CK 205 1,60
Ne40/2, 100% Cotton -CK kẻ 185 1,52
Ne40/1, 100% Cotton -CK +
Lycra 40D
190 1,35
Pe 150D ( Pe 75D x 2 ) 175 2,10
Pe 150D ( Pe 75D x 2 ) 150 2,10
Single
chun
Ne 30/1, 100% Cotton - CK +
Lycra 40D
195 1,35
Ne 30/1, 100% Cotton - CK +
Lycra 40D
210 1,35
Ne 20/1, 100% Cotton - CK +
Lycra 40D
230 1,66
Ne 20/1, 100% Cotton
Topdyed + Lycra 40D
240 1,66
Ne 20/1, 100% Cotton - CK +
Lycra 40D
230 1,66
Ne 32/1, 95% Cotton 5%
Spandex
210 1,83
Single rút
kim
Ne 40/2 100% Cotton - CK 175 1,46
Single
vòng
lông
Ne 30/1, T/C 65/35 + 1/8 OE
Cotton
315 1,95
Ne 30/1, 100% Cotton bán CK
+ Ne 10/1 , 100% Cotton
310 1,95
Ne 30/1, 100% Cotton CK +
Ne 10/1 , 100% Cotton
320 1,95
Ne 30/1, 100% Cotton -
Topdyed + Ne 10/1,100%
Cotton
330 1,95
Single
lưới
Ne 60/2, TC 65/35 + Pe 75D
150 2,34
L
A
C
O
S
T
E
Lacoste
hình thoi
Ne 45/2, T/C 65/35 230 2,15
Ne 20/1, T/C 65/35 Topdyed 230 2,34
Ne 20/1, 100% Cotton - CKLB 250 2,05
Ne 60/2, T/C 65/35 185 2,15
Lacoste
lục lăng
Ne 30/1, T/C 65/35 160 2,34
Ne 30/1, T/C 65/35 170 2,34
Ne 30/1, T/C 65/35 190 2,25
Ne 45/2, T/C 65/35 185 2,34
Ne 45/2, T/C 65/35 195 2,34
Ne 20/1, T/C 65/35 sợi
Topdyed
195 2,34
Ne 40/2, 100% Cotton 230 2,10
Ne 40/1, 100% Cotton - CKLB
// chập 2
195 0,86
Ne 40/1, 100% Cotton - CK //
chập 2
220 0,88
Ne 30/1, 100% Cotton - CKLB 190 1,86
Ne 24/1, CVC 55/45 195 2,15
Lacoste Ne 20/1, T/C 65/35 kẻ màu 205 1,68
trám chéo
Ne 30/1, T/C 65/35 kẻ màu 180 1,98
Ne 30/1, T/C 65/35 180 2,12
Ne 32/2, T/C 65/35 220 2,10
Ne 45/2, T/C 65/35 kẻ màu 170 2,15
Ne 45/2, T/C 65/35 170 2,15
Ne 20/2, 100% Cotton - CK 220 2,10
Ne 20/1, 100% Cotton - CK 220 2,00
Ne 20/1, 100% Cotton - CK 210 1,65
Ne 20/2, 100% Cotton - CKLB 220 1,90
Ne 30/1, 100% Cotton - CK 180 1,95
Ne 30/2, 100% Cotton - CK 220 1,90
Ne 32/2, 100% Cotton - CK 230 1,90
Ne 30/2, 100% Cotton - sợi
Topdyed
230 1,95
Ne 32/2, 100% Cotton - CKLB 220 1,75
Lacoste
tổ ong
Ne 20/1, coolplus
220 1,50
I
N
T
E
R
L
O
C
K
Interlock Ne 45/1, T/C 65/35 170 1,50
Ne 60/2, T/C 65/35 215 1,70
Ne 30/1, 100% Cotton - CK 230 1,54
Ne 30/1, 100% Cotton - CKLB 230 0,71
Ne 32/1, 100% Cotton - CK 210 1,52
Ne 32/1, 100% Cotton - CKLB 210 1,45
Ne 36/1, 100% Cotton 185 1,52
Ne 40/1, 100% Cotton - CK 180 1,42
Interlock
rút kim
Ne 30/1, 100% Cotton - CK 195 0,71
Ne 30/1, 100% Cotton - CK +
Ne 20/1 100% Cotton - CK //
chập 2 + Pe 150D
350 1,50
Ne 45/2, T/C 65/35 240 1,72
Ne 60/2, T/C 65/35 + Pe 150D 170 1,54
Ne 20/1, 100% Cotton - CK 240 1,70
Ne 32/1, 100% Cotton - CK +
Pe 150D
170 1,32
Ne 45/2, T/C 65/35 + Pe 150D 220 1,96
Ne 20/2, 100% Cotton - CK = 320 1,90
Ne 20/1, T/C Topdyed 230 1,72
Interlock
thể thao
Ne 60/2, T/C 65/35+ Pe150D 270 1,86
Ne 60/2, T/C 65/35+ Pe150D 290 1,86
Ne 60/2, T/C 65/35+ Pe150D 320 1,86
Ne 30/1, CVC 55/45 + Pe150D 300 1,86
Ne 30/1, 100% Cotton CK +
Ne 30/1 T/C 65/35+ Pe150D
290 1,86
Ne 30/1, 100% Cotton CK +
Ne 30/1 T/C 65/35+ Pe75D
260 1,74
Interlock
zacka
Ne 40/1, 100% Cotton - CK 190 1,65
Ne 30/1, T/C 65/35+Pe 150D 270 1,55
Ne 30/1, 100% Cotton - CK +
Ne 60/2, T/C 65/35
235 1,60
Ne 30/1, 100% Cotton - CK +
Ne 30/1 Pe
170 1,82
Ne 30/1, 100% Cotton - CK 230 1,65
2.3 Các loại thiết bị sử dụng trong nhà máy .
1. Máy cắt tay: Là loại máy cắt di động dùng để cắt phá tất cả các loại chi
tiết như thân trước áo, thân sau áo, tay áo, thân trước quần, thân sau quần ...
2. Máy cắt vòng: Là loại máy cắt cố định dùng để cắt chính xác các chi
tiết nhỏ, các đường cắt quan trọng như đường vòng cổ, đường vòng nách, đũng
quần ...
3. Máy cắt đầu bàn: dùng để cắt đầu bàn vải, sử dụng trong quá trình trải
vải có tác dụng thay kéo cắt đầu bàn, đường cắt của máy phẳng, chính xác.
4. Máy cắt băng viền: dùng để cắt băng viền phục vụ cho quá trình may
được thuận tiện, máy cắt băng viền cắt được những loại vải khổ ống.
5. Máy bằng: là loại máy sử dụng tương đối phổ biến trong quá trình may
- Dùng may can các chi tiết như : bo tay, nẹp, lá cổ, chân cổ, tra cổ...
- Dùng để mí các chi tiết như : mí túi ốp, mí nẹp, mí bo tay, mí chân cổ,
mí dây viền cổ, mí đường tra nách ...
- Dùng may diễu các chi tiết như : diễu vai, diễu đường tra nách, diễu xẻ
gấu áo, diễu xẻ gấu quần, diễu lá cổ, diễu miệng túi ...
6. Máy xén : sử dụng tương đối phổ biến trong quá trình may vải dệt kim
dùng để xén đường vai, xén tra tay, xén sườn tay áo, xén đáp cổ, xén bo tay, xén
đường xẻ gấu áo, xén miệng túi, xén đường dọc quần, xén đường giàng quần, xén
đường vòng đũng, xén đường xẻ gấu quần ...
7. Máy chần : sử dụng may chần gấu áo, may chần bo tay, may chần các
đường trang trí, may chần gấu quần, may chần miệng túi, may chần bo cổ ...
8. Máy viền : sử dụng may viền cổ áo, may viền miệng túi, may viền
đường xẻ cổ áo ...
9. Máy di bọ : có tác dụng làm bền vị trí liên kết như chỗ nối đường xẻ
gấu áo, gấu quần, vị trí miệng túi ...
10. Máy thùa khuyết : dùng để thùa khuyết các loại áo có nẹp như áo
Poloshirt, áo sơ mi
11. Máy đính cúc : dùng để đính cúc các loại áo có nẹp như áo Poloshirt,
áo sơ mi
12. Máy dập ôze : dùng để dập ôze các loại áo có nẹp như áo Poloshirt
13.Máy đánh chỉ : dùng để chia nhỏ lượng chỉ, đánh được lượng chỉ cần
thiết để phát cho công nhân ngồi may.
14. Máy ép mex : dùng để ép mex các chi tiết có yêu cầu của mã hàng
nhằm đảm bảo chất lượng độ bám dính của mex so với vải, chi tiết được ép mex
không bị co bai
15.Bàn là điện : dùng là ép mex các chi tiết không thể là ép mex trên máy,
dùng là bẻ các chi tiết theo dưỡng như nẹp áo, túi, lá cổ, chân cổ ...
16. Bàn là hơi : dùng để là phẳng sản phẩm phục vụ cho quá trình hoàn tất
sản phẩm đóng gói, đóng hòm.
17. Máy dò kim loại : có tác dụng kiểm kim bị gẫy, lẫn trong sản phẩm
2.4 Các quy trình may cơ bản của sản phẩm dệt kim
Muốn viết được quy trình may của sản phẩm ta phải lập được sơ đồ khối
gia công sản phẩm hoặc sơ đồ lắp ráp sản phẩm.
Viết quy trình may sản phẩm là tiến hành phân chia quá trình gia công sản
phẩm thành nhiều bước công việc đến mức nhỏ nhất, hiểu được cấu trúc của từng
đường may ở từng bước công việc
Trong bản báo cáo này tôi không viết quy trình may cho 1 sản phẩm cụ
thể nào mà tôi chỉ đưa ra những quy trình may cơ bản nhất của sản phẩm.
* Sản phẩm áo dệt kim
2.4.1.May túi
1 Túi ốp
1.1 Túi ốp không thêu hoặc thêu trước khi may miệng túi
- Sửa túi sau khi thêu.
- Là mex miệng túi và là bẻ túi
- Vắt sổ miệng túi.
- May diễu miệng túi.
- May túi vào thân áo ( miệng túi có thể may chặn tam giác, chặn chữ
nhật, chặn thẳng, hoặc túi may 2 đường song song ).
Túi ốp có 4 loại đáy : đáy túi tròn, đáy túi vát, đáy túi nhọn, đáy túi vuông.
1.2 Túi ốp may miệng trước khi thêu
- Là mex miệng túi.
- Vắt sổ miệng túi.
- May diễu miệng túi.
- Thêu túi
- Sửa túi sau khi thêu.
- Là bẻ túi.
- May túi vào thân áo.
2.Túi cơi.
- Là ép mex cơi trên máy là ép mex.
- Là bẻ cơi.
- May ghim lót túi vào cơi.
- May cơi và lót vào thân.
- Bổ, lộn cơi.
- Chặn hai đầu cơi.
- Mí cạnh dưới cơi.
- Mí hai đầu và cạnh trên cơi.
- Vắt sổ xung quanh túi + chân cơi.
3 Túi ốp kéo khoá.
3.1 May túi ốp miệng kéo khoá không có cơi.
- Là bẻ thân túi.
- Là mex vào đáp túi.
- May đáp vào thân túi ( hai mặt phải úp vào nhau )
- Bổ lộn đáp túi.
- Đặt khoá vào miệng túi mí xung quanh khoá.
- Vắt sổ xung quanh khoá ( đường vắt sổ chập cả đáp khoá )
- May túi vào thân.
3.2 May túi ốp miệng kéo khoá có cơi.
- Là ép mex cơi trên máy là ép mex
- Là bẻ cơi, là bẻ thân túi
- May cơi vào thân túi.
- Bổ cơi, lộn.
- Chặn hai đầu cơi.
- Đặt khoá vào miệng túi mí xung quanh.
- Vắt sổ xung quanh khoá ( đường vắt sổ chập cả cơi )
- May túi vào thân
4 May túi miệng kéo khoá vào thân áo.
4.1 May túi miệng kéo khoá vào thân áo không có cơi.
- Là mex vào đáp khoá
- May đáp khoá vào thân ( hai mặt phải úp vào nhau ).
- Bổ lộn đáp khoá.
- Ghim lót túi dưới vào khoá.
- Đặt khoá vào miệng túi mí cạnh dưới.
- Đặt lót túi trên mí hai đầu và cạnh trên của miệng túi.
- Vắt sổ xung quanh túi, chân khoá.
4.2 May túi miệng kéo khoá vào thân áo có cơi.
- Là ép mex cơi trên máy là ép mex.
- Là bẻ cơi.
- May cơi vào thân.
- Bổ lộn cơi
- Chặn hai đầu cơi.
- Ghim lót túi dưới vào khoá.
- Đặt khoá vào miệng túi mí cạnh dưới.
- Đặt lót túi trên mí hai đầu và cạnh trên của miệng túi.
- Vắt sổ xung quanh túi, chân cơi.
2.4.2 May nẹp
1 Nẹp gấp mép.
1.1 Nẹp cân gấp mép.
- Là ép mex nẹp trên máy là ép mex.
- Là bẻ nẹp.
May nẹp
- May ghim mép trong nẹp ( nẹp khuyết và nẹp cúc )
- May nẹp trong ( nẹp cúc ) vào thân.
- May nẹp ngoài ( nẹp khuyết ) vào thân.
- Bổ nẹp và lộn .
- Chặn chân nẹp trong.
Mí nẹp
- Mí mép nẹp, đầu nẹp (nẹp khuyết, nẹp cúc ).
- Mí cạnh nẹp.
- Chặn chân nẹp ngoài
Vắt sổ chân nẹp
1.2 Nẹp lệch gấp mép.
- May ghim mex
- Là ép mex nẹp trên máy là ép mex.
- Là bẻ nẹp.
May nẹp
- May ghim mép trong nẹp ( nẹp khuyết và nẹp cúc )
- May nẹp trong ( nẹp cúc ) vào thân.
- May nẹp ngoài ( nẹp khuyết ) vào thân.
- Bổ nẹp và lộn .
- Chặn chân nẹp trong.
Mí nẹp
- Mí mép nẹp, đầu nẹp (nẹp khuyết, nẹp cúc ).
- Diễu bản nẹp.
- Chặn chân nẹp ngoài
Vắt sổ chân nẹp
2 Nẹp cân nổi.
- Là ép mex nẹp trên máy là ép mex.
- Là bẻ nẹp.
May nẹp
- May ghim mép trong nẹp ( nẹp khuyết và nẹp cúc )
- May nẹp trong ( nẹp cúc ) vào thân.
- May nẹp ngoài ( nẹp khuyết ) vào thân.
- Bổ nẹp và lộn .
Mí nẹp
- Mí nẹp cúc
- Chặn chân nẹp trong ( chân nẹp lật ra mặt phẳng thân )
- Sửa nẹp.
- Mí nẹp khuyết, gấp chân nẹp khuyết, chặn chân nẹp ngoài.
3 Nẹp xoả
3.1 Nẹp cân xoả
- Là ép mex nẹp trên máy là ép mex.
- Là bẻ nẹp.
- Vắt sổ nẹp
- May nẹp trong ( nẹp cúc ) vào thân.
- May nẹp ngoài ( nẹp khuyết ) vào thân.
- Bổ nẹp và lộn .
- Chặn chân nẹp trong.
- Mí mép nẹp, đầu nẹp (nẹp khuyết, nẹp cúc ).
- Chặn chân nẹp ngoài
- Vắt sổ chân nẹp
3.2 Nẹp lệch xoả
- May ghim mex
- Là ép mex nẹp trên máy là ép mex.
- Là bẻ nẹp.
- Vắt sổ nẹp
- May nẹp trong ( nẹp cúc ) vào thân.
- May nẹp ngoài ( nẹp khuyết ) vào thân.
- Bổ nẹp và lộn .
- Chặn chân nẹp trong.
- Mí mép nẹp, đầu nẹp (nẹp khuyết, nẹp cúc ).
- Chặn chân nẹp ngoài
- Vắt sổ chân nẹp
4 May nẹp khoá có đáp khoá.
- Là gá mex đáp khoá.
- Là ép mex trên máy là ép mex.
May tra khoá
- Vắt sổ đáp khoá.
- May lộn khoá, đáp khoá vào thân.
- Mí ( diễu ) xung quanh khoá và di vào đường xén vai ( khi đáp khoá lên
đến vai )
2.4.3. Xén vai ( may diễu, mí vai khi mã hàng yêu cầu )
2.4.4. May cổ
- Tra cổ bằng máy bằng ( cặp cả dây viền cổ )
- Mí cạnh trên dây viền cổ ( khi sản phẩm yêu cầu ).
- Sửa lộn đầu nẹp.
- Mí cổ
+ Tra cổ bằng máy may viền cổ
+ Tra cổ bằng máy xén ( sử dụng máy trần nếu mã hàng có yêu cầu)
2.4.5. Tra tay (mí,chần đường tra tay khi mã hàng yêu cầu )
2.4.6. May tay, sườn
2.4.7. May, tra bo tay (sử dụng máy bằng để may mí đường tra bo tay,
sử dụng máy chần để chần bo tay )
2.4.8. May gấu ( sử dụng máy chần để chần gấu áo )
2.4.9. May tà
1 May tà cuốn mép.
- Vắt sổ tà.
- May ghim cố định đường chặn tà.
- Cuốn mép tà, may diễu tà ( đường chặn tà phải được di chặn 3 lần bằng
máy bằng hoặc phải di bọ bằng máy di bọ ).
2 May tà gập mép
- Vắt sổ tà.
- Gập mép tà, may diễu tà ( đường chặn tà phải được di chặn 3 lần bằng
máy bằng hoặc phải di bọ bằng máy di bọ ).
2.4.10 Di bọ, thùa khuyết, đính cúc
* Sản phẩm quần dệt kim
2.4.1b. May túi
1 Túi dọc quần
- May lộn lót túi trên với thân trước.
- Diễu miệng túi.
- Ghim lót túi vào thân trước.
- Vắt sổ xung quanh túi.
2.Túi ốp
- Là bẻ miệng túi
- May túi với thân trước
3 May túi miệng kéo khoá vào thân quần.
3.1 May túi miệng kéo khoá vào thân quần không có cơi.
- Là mex vào đáp khoá
- May đáp khoá vào thân ( hai mặt phải úp vào nhau ).
- Bổ lộn đáp khoá.
- Ghim lót túi dưới vào khoá.
- Đặt khoá vào miệng túi mí cạnh dưới.
- Đặt lót túi trên mí hai đầu và cạnh trên của miệng túi.
- Vắt sổ xung quanh túi, chân khoá.
3.2 May túi miệng kéo khoá vào thân quần có cơi.
- Là ép mex cơi trên máy là ép mex.
- Là bẻ cơi.
- May cơi vào thân.
- Bổ lộn cơi
- Chặn hai đầu cơi.
- Ghim lót túi dưới vào khoá.
- Đặt khoá vào miệng túi mí cạnh dưới.
- Đặt lót túi trên mí hai đầu và cạnh trên của miệng túi.
- Vắt sổ xung quanh túi, chân cơi.
2.4.2b. May đường dọc quần, dàng quần.
2.4.3b. May đường vòng đũng.
2.4.4b. May cạp.
2.4.5b. May gấu ( chần gấu, xén tra bo gấu ).
2.4.6b. May xẻ gấu
- Vắt sổ xẻ gấu.
- May ghim cố định đường xẻ gấu.
- Cuốn mép may diễu xẻ gấu ( đường chặn xẻ gấu phải được di chặn 3 lần
bằng máy bằng hoặc phải di bọ bằng máy di bọ ).
Kết luận
Trong quá trình tìm hiểu về quy trình sản xuất của Nhà máy may 1 Công
ty dệt may Hà Nội. Bản báo cáo đã thực hiện được những vấn đề sau :
- Tìm hiểu về quy trình sản xuất của Nhà máy .
- Tìm hiểu về các loại thiết bị sử dụng trong Nhà máy .
- Tìm hiểu về các loại vải Nhà máy đã và đang sử dụng.
- Tìm hiểu về quy trình may của sản phẩm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy dệt may Hà Nội.pdf