Hoạt động học tập của học sinh còn ít, chủ yếu tiếp thu kiến thức một cách
thụ động nên khi mở rộng hay làm bài tập tổng hợp hay nâng cao đòi hỏi phải tư
duy thì các em chưa tựmình phát hiện, phát huy tính độc lập sáng tạo mặc dù
các kiến thức cơ bản đó các em nắm được đây là đIểm khác biệt của lớp đối
chứng so với lớp được dạy thực nghiệm .
Vậy thực tế cho thấy học sinh ở lớp được dạy thực nghiệm đã phát huy được
tính tích cực độc lập sáng tạo có khả năng tiếp thu kiến thức mới m ột cách chủ
động hơn nhiều so với lớp đối chứng .
103 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2946 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quan điểm Giải tích về các cách tiếp cận khái niệm Giới hạn và việc phát huy tính tích cự nhậ thức của học sinh trong dạy học chủ đề Giới hạn ở bậc THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lại khi học về Giới hạn của dãy số ta cần làm cho học sinh nắm vững
hiểu rõ bản chất qua xét các ví dụ và phân biệt được ''giới hạn hữu hạn '' với ''giới
69
hạn vô hạn” của dãy số bằng ” trực giác hình học'' trên trục số kết hợp với lập
luận ''trực giác số”.
2.2.2.2. Sử dụng tư liệu kiến thức lịch sử Toán học dạy khái niệm giới hạn
Ngoài ra, nếu có điều kiện ta có thể sử dụng tư liệu lịch sử Toán về khái
niệm giới hạn để gợi động cơ, hình thành, củng cố, khắc sâu khái niệm qua đó
khơi dậy phát huy TTCNT của học sinh trong các tiết dạy tự chọn, ôn luyện
hay ngoại khóa, tùy theo từng đối tượng học sinh mà giáo viên có thể khai thác
thêm một số nghịch lý thể hiện qua các ví dụ sau :
Ví dụ 22: Nghịch lí “ 0 = 1 “.
Xét S = 1 – 1 + 1 – 1 +…+ 1 - 1 +…
Ta có, S = ( 1 – 1 ) + ( 1 – 1 ) +…+( 1 – 1) +…= 0 + 0 +…+ 0 + …= 0.
(*)
Mặt khác,
S =1 + (-1 + 1) + (-1 + 1) +…+ (-1 + 1) +…= 1 + 0 + 0 + …+ 0 +…= 1. (**)
Từ (*) và (**) suy ra : 1 = 0 (!?).
Ví dụ 23: Nghịch lý “ -2 là số dương “.
Cho x = 1 + ....
2
3
...
2
3
2
3
2
3 132
+
++
+
+
−n
(***)
Suy ra :
2
3
x = ....
2
3
...
2
3
2
3
2
3 132
+
++
+
+
−n
(****)
Từ (***) ta thấy x là tổng của các số dương nên x > 0.
Nhưng lấy (***) trừ đi (****) ta có : x -
2
3
x = 1 hay x = -2 . Vậy từ đó ta
dẫn đến -2 là một số dương.
Các nghịch lý trên cho thấy các phép toán và qui tắc đại số không giải
thích được các phép toán liên quan đến quy trình vô hạn. Như vậy, nhu cầu tất
yếu là khám phá phép toán mới để giải quyết các vấn đề liên quan đến nghịch
lí trên. Đối với cách dạy dạng này phù hợp với tiết dạy tự chọn, ngoại khóa.
Qua đây cho học sinh thấy được sự hạn chế của phép toán và qui tắc đại số
70
trong việc giải quyết các vấn đề liên quan tới sự vô hạn. Mặt khác tạo động cơ
tiếp thu khái niệm mới, cũng như cho học sinh ý thức đựơc tầm quan trọng
của khái niệm giới hạn và có nhu cầu hứng thú học về khái niệm giới hạn.
Thực tế, trong dạy học tùy vào từng đối tượng học sinh để có phương pháp dạy học
phù hợp, không phải những câu hỏi đặt ra đều được học sịnh trả lời đúng như mong đợi,
vì vậy trên đây là những câu hỏi và trả lời định hướng mắt xích của vấn đề, để phát huy
được TTCNT của học sinh khi xây dựng về khái niệm Giới hạn dãy số, đòi hỏi bản thân
mỗi giáo viên, phải tinh tế, lựa chọn sử lý các tình huống, vận dụng những biện pháp,
phương thức sư phạm thích hợp sao cho đạt được kết quả trong quá trình dạy học .
2.2.3. Dạy học bài tập về Giới hạn với chức năng phát huy TTCNT
của học sinh.
Trong dạy học, bài tập toán được sử dụng với những chức năng khác nhau
như: dạy học, phát triển, giáo dục, kiểm tra. Mỗi bài tập toán cụ thể có dụng
ý và những chức năng khác nhau, như ở đây với chức năng dạy học bài tập
được xây dựng nhằm hình thành ý thức tự cũng cố đào sâu, hệ thống hóa khái
niệm và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo cho học sinh đối với các kiến thức về khái
niệm chủ đề giới hạn đã học, bài tập như thế này là hình thức tốt nhất để phát
huy TTCNT của học sinh.
2.2.3.1. Bài tập về Giới hạn là phương tiện phát huy TTCNT của học sinh
Trong dạy học Toán ở trường phổ thông, có thể xem việc giải toán là hình
thức chủ yếu của hoạt động toán học đối với học sinh. Hệ thống bài tập toán là
cầu nối gắn liền lí thuyết với thực tiễn, đồng thời bài tập là hình thức tốt nhất để rèn
luyện tính tích cực trong hoạt động nhận thức ở học sinh, đây là một phương tiện rất
có hiệu quả và không thể thay thế được trong việc giúp học sinh nắm vững tri thức,
phát triển tư duy, hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận dụng toán học vào thực tiễn.
Vì vậy, làm bài tập toán nói chung và giải bài tập về chủ đề Giới hạn nói
riêng là một phương tiện tốt để phát huy TTCNT của học sinh.
71
2.2.3.2. Ví dụ minh họa dạy học luyện tập về các bài toán tính Giới hạn
và xét tính liên tục của hàm số theo hướng phát huy TTCNT của học sinh.
i) Ví dụ dạng bài tập về Giới hạn vô cực và dần về vô cực của hàm số
Thực tế cho thấy các dạng bài tập về giới hạn của hàm số như: khử các
dạng vô định,…nói chung học sinh cũng đã được làm quen và thực hành tương
đối nhiều ở các loại sách tham khảo, nhưng đối với dạng bài tập này học sinh
thường gặp khó khăn bởi vì căn bản ở SGK chưa phân biệt vô cực rõ ràng ra +
∞ và - ∞ mà thường dùng chung chung là ∞ , nên khi tính giới hạn của hàm số
cùng là một cách tiến của x tới điểm giáp ranh x = a nào đó, mà về hai phía khác
nhau của điểm x = a đó là −+ →→ axax ; , nhưng kết quả dẫn đến hai giá trị hoàn
toàn khác nhau, chẳng hạn là: +∞ và - ∞ . Hoặc khi −∞→+∞→ xx ; , hoàn toàn
xa nhau nhưng hàm số dần về hai phía của một giá trị là L+; L − đối với dạng bài
tập này sử dụng phương tiện biểu đồ, đồ thị làm chổ dựa trực quan bản chất của vấn đề, cụ thể
được minh họa rõ qua các dạng bài tập sau:
Bài tập 1: Cho hàm số ( )
x
x
xf 1
2 +
= và đường thẳng y = x (có đồ thị hình 5).
a) Quan sát và nêu nhận xét vị trí tương đối của đồ thị trên hệ trục tọa độ, dự
đoán giới hạn của hàm số ( )
x
x
xf 1
2 +
= khi x → 0+, x→ 0 - , x → -∞ , x → +∞ ?
b) Kiểm tra lại các nhận xét dự đoán giới hạn nêu trên bằng cách tìm :
)(lim
0
xf
x +→
, )(lim
0
xf
x −→
, )(lim xf
x −∞→
, )(lim xf
x +∞→
,
( )[ ]xxf
x
−
+∞→
lim = 0 ?, ( )[ ]xxf
x
−
−∞→
lim = 0 ?
Giải: a) Quan sát đồ thị và nêu nhận xét vị trí tương đối của đồ thị trên hệ trục
tọa độ, dự đoán giới hạn của hàm số ( )
x
x
xf 1
2 +
=
+ Khi x → 0+, thì ( )xf →+∞ và đồ thị của hàm số ( )xf càng đi lên càng sát
dần bên phải với trục tung y0 tức : )(lim
0
xf
x +→
= +∞ .
+ Khi x → 0- , thì ( )xf → -∞ và đồ thị của hàm số ( )xf càng đi xuống càng
sát dần bên trái với trục tung y0 tức là : )(lim
0
xf
x −→
= -∞ .
72
+ Khi x → -∞ , thì ( )xf → -∞ nghĩa :
−∞→x
lim ( )xf = -∞và đồ thị của hàm số ( )xf
càng đi xuống càng sát dần phía dưới với đường thẳng y = x tức là : ( )[ ]xxf
x
−
−∞→
lim = 0 .
+ Khi x →+∞ , thì ( )xf →+ ∞ nghĩa :
+∞→x
lim ( )xf = +∞ và đồ thị của hàm số
( )xf càng đi lên càng sát dần phía trên với đường thẳng y = x tức là : ( )[ ]xxf
x
−
+∞→
lim = 0 .
b) Kết hợp sử dụng kết quả của qui tắc về xét dấu phép toán chia vô cực, ta
có:
+→0
lim
x x
x 12 +
=
+→0
lim
x
)1(
x
x + = +∞ ;
−→0
lim
x x
x 12 +
=
−→0
lim
x
)1(
x
x + = -∞ ;
−∞→x
lim
x
x 12 +
=
−∞→x
lim
x
x
1
11 2+
= -∞ ;
+∞→x
lim
x
x 12 +
=
+∞→x
lim
x
x
1
11 2+
= +∞ ;
−∞→x
lim
−
+
x
x
x 12
=
−∞→x
lim
x
1
=
−0 ;
+∞→x
lim
−
+
x
x
x 12
=
+∞→x
lim
x
1
=
+0 .
(hình 5- của bài tập 1 ) (hình 6- của bài tập 2)
Bài tập 2 : Cho hàm số ( )xf =
45
12152
2
2
+−
+−
xx
xx
(có đồ thị như hình 6)
a) Dựa vào đồ thị và nêu nhận xét dự đoán giới hạn của hàm số
( )xf =
45
12152
2
2
+−
+−
xx
xx
khi −→1x , +→1x , −→ 4x , +→ 4x , −∞→x , +∞→x ?
b ) Kiểm tra lại các nhận xét dự đoán giới hạn nêu trên bằng cách tìm :
−→1
lim
x
( )xf ,
+→1
lim
x
( )xf ,
−→4
lim
x
( )xf ,
+→4
lim
x
( )xf , ( )xf ,
+∞→x
lim ( )xf ?
Giải :a) Dựa vào đồ thị và dự đoán giới hạn của: ( )xf =
45
12152
2
2
+−
+−
xx
xx
−→1
lim
x
( )xf = -∞ ,
+→1
lim
x
( )xf = +∞ ,
−→ 4
lim
x
( )xf = +∞ ,
−∞→x
lim
1 4
2
0 x
y
4
x
y
ο
→ − +←
73
+→4
lim
x
( )xf = -∞ ,
−∞→x
lim ( )xf = 2 +,
−∞→x
lim ( )xf = 2 + .
a) Kiểm tra lại các nhận xét dự đoán giới hạn nêu trên bằng cách tìm :
−→1
lim
x
( )xf ,
+→1
lim
x
( )xf ,
−→4
lim
x
( )xf ,
+→4
lim
x
( )xf , ( )xf ,
+∞→x
lim ( )xf
Kết hợp sử dụng kết quả của bảng 4 qui tắc phép toán chia vô cực, ta có:
*) Vì
−→1
lim
x
(2x2-15x+12) = -1< 0,
−→1
lim
x
(x2-5x+4) = 0+ nên
−→1
lim
x 45
12152
2
2
+−
+−
xx
xx
= - ∞
*)Vì
+→1
lim
x
(2x2-15x+12)= -1< 0,
+→1
lim
x
(x2-5x+4) = −0 nên
+→1
lim
x 45
12152
2
2
+−
+−
xx
xx
= + ∞
*)Vì
−→4
lim
x
(2x2-15x+12)= -16 < 0,
−→ 4
lim
x
(x2-5x+4)= −0 nên
−→ 4
lim
x 45
12152
2
2
+−
+−
xx
xx
= + ∞
*)Vì
+→4
lim
x
(2x2-15x+12)= -16 < 0,
+→4
lim
x
(x2-5x+4)= 0+ nên
+→4
lim
x 45
12152
2
2
+−
+−
xx
xx
= -∞
*)
45
12152
2
2
+−
+−
xx
xx
=
2
2
451
12152
xx
xx
+−
+−
= 2+.
*)
45
12152
2
2
+−
+−
xx
xx
=
2
2
451
12152
xx
xx
+−
+−
= 2-.
Bài tập 3: Cho ba hàm số: ( )xf = 2
23 1
x
xx −+ ; ( )xg =
x
xx 12 −− ; =
x
x 12 −−
Các đường cong C7, C8, C9( h.7, 8, 9) là đồ thị của ba hàm số này, xét trên
tập R\{ }0 , (không xếp theo thứ tự).
a) Quan sát đồ thị và nêu nhận xét dự đoán giới hạn của các hàm số khi :
x → 0+, x → 0 - , x→ -∞ , x → +∞ ?
b) Chỉ dùng kết quả tính giới hạn của hàm số ( )xf , ( )xg , khi:
x →0 - , x→0+, x → -∞ , x →+ ∞ từ đó hãy xác định đường cong nào là đồ
thị của hàm số đã cho ?
−∞→x
lim
−∞→x
lim
−∞→x
lim
−∞→x
lim
−∞→x
lim
( )xh
( )xh
74
(Hình 7 ) ( Hình 8) ( Hình 9 )
Giải: a) Nhận xét dự đoán giới hạn của hàm số:
*) Đối với đồ thị hình 7 (đường cong C7)
Khi x → 0-, thì (nhánh đường cong C7) →+ ∞ và càng sát dần bên trái với y0 .
Khi x → 0+ , thì (nhánh đường cong C7) → - ∞ và càng sát dần bên phải với y0 .
Khi x → - ∞ , thì (nhánh đường cong C7) →+ ∞ càng sát dần phía trên với đường
thẳng y = -x.
Khi x→ + ∞ , thì (nhánh đường cong C7) → - ∞ và đồ thị càng sát dần phía dưới
với đường thẳng y = - x.
*) Đối với đồ thị hình 8 của (đường cong C8)
Khi x → 0+, thì (nhánh đường cong C8)→ -∞ và càng sát dần bên phải với y0 .
Khi x → 0- , thì (nhánh đường cong C8) → - ∞ và càng sát dần bên trái với y0 .
Khi x → - ∞ , thì (nhánh đường cong C8) → -∞ và càng sát dần phía dưới với
đường thẳng y = x.
Khi x →+ ∞ , thì (nhánh đường cong C8) →+ ∞ và càng sát dần phía dưới với
đường thẳng y = x.
*) Đối với đồ thị hình 9 của (đường cong C9)
Khi x → 0+, thì (nhánh đường cong C9) →+ ∞ và càng sát dần bên phải với y0 .
Khi x → 0- , thì (nhánh đường cong C9) → - ∞ và càng sát dần bên trái với y0 .
Khi x → - ∞ , thì (nhánh đường cong C9) → - ∞ và đồ thị càng sát dần phía dưới
với đường thẳng y = x.
y yy
xx x
0 00
75
Khi x →+ ∞ , thì (nhánh đường cong C9)→+ ∞ và đồ thị càng sát dần phía trên
với đường thẳng y = x.
b) Kết quả tính giới hạn của hàm số ( )xf , ( )xg , khi:
x →0 - , x →0+, x → -∞ , x →+ ∞
*) Ta có :
+→0
lim
x
2
23 1
x
xx −+
= +∞ ;
−→0
lim
x
2
23 1
x
xx −+
= - ∞ .
Từ kết quả này và đồ thị đã cho suy ra đường cong C8 là đồ thị của hàm số
( )xf vì chỉ C8 là có hai nhánh đồ thị dần ra - ∞ khi x→0 - , x→0+.
*) Xét :
+∞→x
lim
x
xx 12 −−
=
+∞→x
lim
x
xx
1
111 2−−
=+∞
Kết hợp với đồ thị suy ra đường cong C9 là đồ thị của hàm số ( )xg . Vì
trong hai đường cong còn lại chỉ có C9 là có nhánh đồ thị dần tới + ∞ khi x →
+ ∞ .
*) Từ hai kết quả trên, suy ra có đồ thị là đường cong C7.
ii) Ví dụ minh họa dạy hoc về loại bài tập xét tính liên tục của hàm số
Tập cho học sinh thói quen tìm hiểu sâu sắc bản chất của khái niệm về
tính liên tục hàm số, chẳng hạn từ nội dung của định lí :
“ f(x) liên tục trên [ a ; b] và f(a).f(b) < 0 ( ) ( )cfbac :;∈∃⇒ = 0 “.
Cho học sinh khai thác các giả thiết của định lí là:
f(x) liên tục trên [ a ; b] và f(a).f(b) < 0 , qua dạng bài tập sau:
Bài tập 4 : Cho hàm số f(x) liên tục trên [a;b]. Nếu f(a).f(b) > 0 thì phương trình
f(x) = 0 có nghiệm hay không trong khoảng (a;b) ? Cho ví dụ minh họa ?
Giải : Với hàm số f(x) liên tục trên [a;b]. Nếu f(a).f(b) > 0 thì phương trình
f(x) = 0 có thể có nghiệm hoặc vô nghiệm trong khoảng (a;b), chẳng hạn:
Xét hàm số f(x) = x2 – 1 liên tục trên [-2;2] và f(-2). f(2) = 9 > 0. Phương
trình x2 – 1 = 0 có nghiệm x = ± 1 trong khoảng (-2;2).
Xét hàm số (x) = x2 + 1 liên tục trên [-1;1] và f(-1). f(1) = 4 > 0. Phương
trình x2 + 1 = 0 vô nghiệm trong khoảng (-1;1) mà còn vô nghiện trên R.
( )xh
( )xh
76
Bài tập 5: Cho hàm số f(x) không lên tục trên đoạn [a;b], nhưng f(a).f(b)< 0.
phương trình f(x) = 0 có nghiệm hay không trong khoảng (a;b) ?
Hãy minh họa câu trả lời bằng đồ thị ?
Giải : Nếu hàm số f(x) không liên tục trên đoạn [a;b] và f(a). f(b) < 0 thì
phương trình f(x) = 0 có thể nhiệm hoặc vô nghiệm trong khoảng (a;b).
Chẳng hạn minh họa hình học :
(hình 10), f(x) = 0 có nghiệm (a;b) (hình 11), f(x) = 0 vô nghiệm
(a;b)
Bài tập 6 : Cho hàm số
x
xf 1)( = . Hãy đánh dấu đúng (sai) tương ứng với
khẳng định đúng (sai).
a) Thì 0)1().1( <− ff ; (Đúng).
b) Phương trình 010)( =⇔=
x
xf có ít nhất một nghiệm )1;1(−∈x ;(Sai).Vì sao?
c) Phương trình 11 2 −= x
x
có ít nhất một nghiệm ( )2;1∈x . (Đúng).
Qua làm các dạng bài tập này, học sinh sẽ thấy rằng ba điều kiện để hàm số
f(x) liên tục tại điểm x = a , cần thoả mãn đồng thời là:
i) f(x) xác định tại x = a ; ii) Tồn tại
ax→
lim f(x) ; iii)
ax→
lim f(x) = f(a).
Trong khi dạy học thì phản ví dụ có vai trò rất quan trọng trong việc tránh
sai lầm của học sinh khi lĩnh hội khái niệm, chẳng hạn đưa ra phản ví dụ sau để
nhận dạng khái niệm hàm số f(x) liên tục tại một điểm:
(?) Vậy như thế nào thì hàm số không liên tục tại một điểm ? Cho ví dụ minh
a b
x
y
0 a
b
x
y
0
77
họa ?
Ví dụ24:
+) Hàm số f(x) =
9
3
−
+
x
x
, không liên tục tại x= 9 (không thõa mãn điều kiện i);
+) Hàm số g(x) =
≠
=
0;1
0;1
x
x
x
, không liên tục tại x= 0 ( không thõa mạn ii);
+) Hàm số h(x) =
=
≠
−
−
1;0
1;
1
12
x
x
x
x
, không liên tục tại x = 1 (không thõa mạn iii).
Qua các dạng bài tập về xét tính liên tục của hàm số mà bản chất chính là
xét tính liên tục tại một điểm của hàm số ta có thể tóm tắt sơ đồ về qui trình các
bước đó như sau: (Sơ đồ 4)
78
2−
x
y2
0
2
Ngoài ra khi xét tính liên tục của hàm số nói chung, xét tính liên tục của hàm
số tại một điểm nói riêng ta cần xét đến tập xác định của hàm số đó, chẳng
hạn ta xét hai hàm số f(x) và g(x) qua hai ví dụ sau:
Ví dụ 25: Cho f(x)=
>
≤≤−−
2;1
22;4 2
x
xx
Giải: f(x) tập xác định D1 = [-2 ; + ∞ )
Hàm số liên tục trên tập [-2 ; + ∞ )\{2}
Là gián đoạn tại điểm x = 2
(minh họa rõ ở hình vẽ 12 ).
∃ f(x0)
0
lim
xx→
∃ f(x)
oxx→
lim f(x) = f(x0) f(x) liên tục tại x0
f (x) gián đoạn tại x0
Bắt đầu
+
+ +
− −
−
Kết thúc
Lấy bất kỳ
x0∈ (a;b)
∃ f(x0)
f(x) liên tục tại x0
f(x) liên tục trên (a;b)
f(x) không liên tục
Kết thúc
+ +
−
−
Hàm số liên tục trên (a;b)
Hàm số liên tục tại ( )bax ,0 ∈
79
Ví dụ 26 : Cho hàm số g(x) = 24 x−
Giải : Hàm số g(x) = có tập xác định D2 = [-2 ;2 ]
Nhưng so với ví dụ 25 dễ dàng thấy rằng hàm số này liên tục trên tập [ -2;
2].
Vì vậy khi dạy học cần chú ý tận dụng khai thác các tình huống dễ mắc
sai lầm, giúp học sinh phát hiện, khắc phục các khó khăn và sữa chữa các sai
lầm thường gặp.
2.2.4. Dự đoán phát hiện nguyên nhân và hướng khắc phục những
khó khăn sai lầm của học sinh khi học chủ đề Giới hạn.
Khi học chủ đề Giới hạn học sinh sẽ làm quen với đối tượng mới, kiểu tư
duy mang tính biện chứng hơn. Do đó học sinh gặp phải rất nhiều khó khăn
sai lầm không thể tránh khỏi. Bởi vì, sai lầm có tác dụng tích cực, sai lầm
cũng có ích trong việc xây dựng tri thức, đặc biệt khi tạo nên sự xem xét lại
các tri thức đã biết trước đây. Vì vậy trong quá trình dạy và học Toán ở tr-
ường THPT, việc tìm hiểu những khó khăn, sai lầm và chướng ngại mà học
sinh phải vượt qua để chiếm lĩnh một tri thức toán học được đưa ra giảng dạy
là bước đầu không thể bỏ qua trong quá trình tìm kiếm những phương pháp
dạy học hiệu quả nhằm giúp học sinh nắm vững tri thức đó. Hơn nữa, việc
phát triển và biết khai thác các tình huống sai lầm làm học sinh hay mắc phải
trong học tập cũng chính là quá trình phát huy TTCNT của học sinh.
+ Ở mức độ tri thức khoa học, giáo viên cần hiểu được lý do phát sinh và
bản chất của tri thức cần dạy, mặt khác là những trở ngại mà các nhà khoa học
đã gặp phải trong quá trình xây dựng và phát triển tri thức này. Đây là cơ sở
cho việc xác định nguồn gốc khoa học luận của những khó khăn mà học sinh
phải vượt qua để nắm vững tri thức đó.
+ Ở mức độ tri thức cần dạy, thông qua việc phân tích chương trình và
SGK sẽ làm sáng tỏ những đặc trưng của việc dạy một tri thức trong quá trình
80
chuyển hóa sư phạm. Nghiên cứu này sẽ giúp giáo viên xác định nguồn gốc
sư phạm của những khó khăn mà học sinh thường gặp.
Từ việc phát hiện những khó khăn và chướng ngại của từng tri thức Toán
học, giáo viên có thể dự đoán được những sai lầm thường gặp ở học sinh khi
lĩnh hội tri thức này.
+ Ta nói rằng có một chướng ngại nếu vấn đề chỉ được giải quyết sau khi
ta đã cấu trúc lại những quan niệm hay thay đổi quan điểm lý thuyết.
+ Ta nói rằng có một khó khăn nếu vấn đề được giải quyết mà không cần
phải xem xét lại những quan điểm của lý thuyết đang xét hay thay đổi quan
niệm hiện hành.
Như ta đã biết, sai lầm không phải là hậu quả của sự không biết, không
chắc chắn, ngẫu nhiên, theo cách nghĩ của những người theo chủ nghĩa kinh
nghiệm và chủ nghĩa hành vi, mà còn có thể là hậu quả của những kiến thức
đã có từ trước, những kiến thức đã từng có ích đối với việc học tập trước kia
nhưng lại là sai lầm hoặc đơn giản là không còn phù hợp nữa đối với việc lĩnh
hội kiến thức mới. Những sai lầm kiểu này không phải là không dự kiến trước
được, chúng sẽ được tạo nên từ những chướng ngại.
Những sai lầm sinh ra từ một chướng ngại thường tồn tại rất dai dẳng và
có thể tái xuất hiện ngay cả sau khi chủ thể đã có ý thức loại bỏ quan niệm sai
lầm ra khỏi hệ thống nhận thức của mình. Vì vậy giúp học sinh tìm ra các sai
lầm, phân tích nguyên nhân dẫn đến các sai lầm và tìm cách khắc phục những
khó khăn sai lầm đó trong quá trình lĩnh hội khái niệm là việc làm mang nhiều
ý nghĩa quan trọng trong quá trình dạy học theo hướng phát huy tính tích cực
hoạt động nhận thức của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
Thực tiễn cho thấy trong quá trình học tập học sinh thường gặp phải các
khó khăn sai lầm:
2.2.4.1) Khó khăn sai lầm về kiến thức, bao gồm:
a) Các khó khăn sai lầm liên quan việc nắm bản chất của khái niệm, định lý
81
Nếu xét Giải tích ở trường THPT nói chung khái niệm Giới hạn nói riêng
rất khó hình thành cho học sinh vì học sinh chưa nhận thức hết tầm quan
trọng cũng như các khía cạnh tinh vi trong lập luận xung quanh vấn đề này,
nếu như muốn nắm vững được bản chất đích thực vấn đề này. Còn mấy lâu
nay khi tìm Giới hạn hay xét tính liên tục, học sinh vẫn đang còn nặng về
thuật toán, nói cách khác là thiên về cú pháp mà còn coi nhẹ ngữ nghĩa, chẳng
hạn ngay sau khi học xong khái niệm giới hạn hàm số ( mà chưa học đến các
định lý về giới hạn và hàm số f(x) liên tục) thì học sinh cho rằng việc tìm giới hạn
của f(x) khi x →a rất đơn giản: chỉ việc thay x = a và tính f(a). Khi đó
ax→
lim f(x)
=f(a) điều này phản ánh rằng học sinh chưa hiểu bản chất kí hiệu: lim.
Ví dụ27: Tính
9
lim
→x 9
81182
−
+−
x
xx
với cách nghĩ như vậy nên việc tìm
giới hạn chỉ là thay x = 9 vào
9
81182
−
+−
x
xx
để cho kết quả, suy nghĩ kiểu như
vậy dẫn đến cho rằng
9
lim
→x 9
81182
−
+−
x
xx
không tồn tại.
Để cho học sinh xem xét đồng thời những đối tượng thõa mãn các định
nghĩa khái niệm và định lí (qua các ví dụ) và các đối tương không thõa mãn
một trong các khái niệm định nghĩa, định lí (xét phản ví dụ ) qua đó làm sáng
tỏ cho học sinh hiểu và nắm vững bản chất của một khái niệm hay định lí,
chẳng hạn:
Ví dụ28: Tính
9
lim
→x
( )981 2 −+− xx
(?) : Học sinh cho rằng :
9
lim
→x
( )981 2 −+− xx = f(9) = ( )99981 2 −+− = 0
vậy
9
lim
→x
( )981 2 −+− xx = 0
(!) : Thực ra thì hàm số f(x) = ( )981 2 −+− xx không có giới hạn tại x = 9
vì tập xác của hàm số f(x) : 9
09
081 2
=⇔
≥−
≥−
x
x
x
, tức tập xác định là K ={ }9 .
Do đó không thể áp dụng định nghĩa
9
lim
→x
f(x) được vì không thể lấy bất kỳ dãy
{ }nx nào cả để thõa mãn điều kiện của định nghĩa đó là: ∀ xn ∈ K , xn ≠ 9 mà
{ }nx → 9 , nên hàm số đã cho không có giới hạn tại x = 9.
82
b) Khó khăn sai lầm về hình thức (như hiểu sai công thức, kí hiệu…)
Với SGK ở phổ thông của nước ta là chỉ sử dụng có kí hiệu là ∞ để viết
Giới hạn vô cực của dãy số. Nên tùy vào từng trường hợp mà kí hiệu ∞ này,
có thể được hiểu theo các cách khác nhau như + ∞ hoặc - ∞ hay hỗn hợp cả
hai + ∞ và - ∞ , chẳng hạn xét:
Ví dụ 29: Với lim n2 = ∞ , kí hiệu ∞ được hiểu là + ∞ .
Với lim (-n) = ∞ , kí hiệu ∞ này được hiểu là -∞ .
Với lim (-1)nn = ∞ , kí hiệu ∞ ở đây được hiểu là cả -∞ và +∞ .
Vì vậy, nên khi xét giới hạn vô cực của dãy số phải xét cụ thể chỉ rõ ràng,
giới hạn +∞ hay giới hạn - ∞ tức là
+∞→n
lim un = + ∞ hoặc
+∞→n
lim un = - ∞ . Do R là
một tập hợp sắp thứ tự nên không thể kết luận chung chung giới hạn là ∞ hay
viết
+∞→n
lim un= ∞ . Cụ thể, (trở lại ví dụ 21) xét giới hạn vô cực của dãy un = (-1)n
theo như phân tích này thì:
+∞→n
lim (-1)nn không tồn tại.
Bản chất của + ∞ và - ∞ không phải là những số thực cụ thể rất lớn nào
đó, mà đúng ra nói đến lân cận của +∞ tức là khoảng ( a , +∞ ) và lân cận của
- ∞ là khoảng (-∞ ; a) với ∈∀a R, do đó không thể thực hiện các qui tắc hay phép
toán đại số trên chúng.
Chẳng hạn: ( )( ) 0lim =→ xg
xf
ax
nếu
ax→
lim ( )xf = L và
ax→
lim ( )xg = +∞
nhưng không thể viết ( )( )
( )
( ) 0lim
lim
lim =
∞+
==
→
→
→
L
xg
xf
xg
xf
ax
ax
ax
.
Nhưng kết quả giới hạn ( nếu có) của dãy số un có thể là: Giới hạn hữu
hạn ( 0, hằng số L ≠ 0 ) hoặc Giới hạn vô cực ( ∞± ), nên ta có thể xem kí hiệu
+∞ và - ∞ như là giới hạn của dãy số. Như vậy, khi thực hành trong giải toán học sinh
dễ bị lẫn lộn, giữa hai khái niệm ''giới hạn hữu hạn'' và ''giới hạn vô hạn vô cực'', trong việc biến
đổi các phép toán về giới hạn và dẫn đến sai lầm trong kí hiệu như :
( +∞ ) - ( + ∞ ) = 0 ? ; 0 .∞ = 0 ?...
83
Ví dụ 30: Tính ( )nn
n
−+
+∞→
1lim 2
Học sinh A: ( )nn
n
−+
+∞→
1lim 2 = ( ) 0)()(lim1lim 2 =+∞−+∞=−+
+∞→+∞→
nn
nn
;
Học sinh B: ( )nn
n
−+
+∞→
1lim 2 = 00111lim =⋅∞=
−+
+∞→ n
n
n
;
Học sinh C : ( )nn
n
−+
+∞→
1lim 2 = ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( ) 0lim1lim1lim 22 =∞−+∞+=−++=−++
+∞→+∞→+∞→
nnnn
nnn
.
c) Khó khăn sai lầm liên quan đến thao tác tư duy
Học sinh hay sai lầm khi nghiễm nhiên áp dụng một công thức, một khái niệm cho
trường hợp suy biến. Trong lịch sử điển hình về sai lầm khi vận dụng phép tương tự:
Ví dụ 31: Tính tổng: S = 1- 1 + 1 – 1 + ...
Cách 1: S = (1 - 1) + (1 - 1) + … = 0
Cách 2: S = 1 – (-1 + 1) – (1 - 1) + … = 1
Cách 3 : S = - 1 + 1 – 1 + 1 - 1... = -1 + (1 -1) + (1 -1) + ... = -1
Cách 4: Nhà Toán học Gơviđơ - Gơzanđi người Italia nêu ra cách tính tổng như sau
: S = 1 - 1 + 1 – 1 + ... ⇒ S – 1 = -1 + 1 – 1 + ... ⇒ - S = S - 1⇒ S = 1
2
.
Với ba cách giải đầu đã áp dụng tính chất kết hợp của tổng hữu hạn các
số hạng cho tổng vô hạn của các số hạng. Một tổng hữu hạn các số hạng
không phụ thuộc vào thứ tự các số hạng.
Với ba cách giải đầu đã áp dụng tính chất kết hợp của tổng hữu hạn các
số hạng cho tổng vô hạn của các số hạng. Một tổng hữu hạn các số hạng
không phụ thuộc vào thứ tự các số hạng.
2.2.4.2. Khó khăn sai lầm về kĩ năng, bao gồm:
84
Hiện nay ở trường THPT, nhìn chung tính tích cực, sánh tạo, của học sinh
còn yếu. Học sinh ở các trường chuyên lớp chọn còn có ý thức tự học tự độc
lập suy nghĩ để sáng tạo tự tìm tòi lời giải cho các bài toán, tự mình giải quyết
các nhiệm vụ học tập, còn đại đa số học sinh thì ỷ lại thầy cô, sách giải bài
tập, thiếu tính xem xét, phân tích đào sâu hay mở rộng việc khai thác các định
lý dạng bài tập cơ bản, dẫn đến học tập một cách máy móc, rập khuôn, không
phát huy kỹ năng sáng tạo và không rèn được kỹ năng kỹ xảo giải bài toán
cho nên khi giải toán thừơng gặp các khó khăn sai lầm .
a) Khó khăn sai lầm khi vận dụng: định nghĩa, định lý, công thức
Ví dụ 32: Tính
1
1lim
1
−
→ xx
(?) : Học sinh cho ngay kết quả :
1
1lim
1
−
→ xx
= ∞
(!) : Nhưng đúng ra kết quả này không tồn tại mà lúc này ta phải phân
biệt ra:
1
1lim
1
−
−→ xx
= - ∞ và
1
1lim
1
−
+→ xx
= + ∞ , vậy
1
1lim
1
−
→ xx
không tồn tại. Ở ví dụ
này thì ta thấy:
+ Điểm a = 1 là điểm “giáp ranh’’ cho nên khi x→ −1 tức là các dãy
(xn – 1) mang giá trị âm; còn khi x → +1 tức là các dãy ( xn -1) mang giá trị
dương
+ Điểm a ≠ 1 các dãy xn →a, (a ≠ 1) thì ta thấy rằng dù cho x →a+ hay x
→a- thì các dãy (xn -1) không đổi dấu.
Ví dụ 33 : Tính
+∞→n
lim
2
...21
2 +
+++
n
n
(?) :
+∞→n
lim
2
...21
2 +
+++
n
n
=
2
lim...
2
2lim
2
1lim 222 +
++
+
+
+ +∞→+∞→+∞→ n
n
nn nnn
= 0+0+... +0 = 0
(!) : Các định lý về phép toán Giới hạn chỉ phát biểu cho hữu hạn số hạng.
Trong lời giải trên đã áp dụng cho giới hạn của tổng vô hạn các số hạng nên
đã dẫn đến sai lầm. Lời giải đúng là:
Ta có: 1+2+….+n = ( )
2
1+nn
do đó :
85
+∞→n
lim
2
...21
2 +
+++
n
n
=
+∞→n
lim ( )( )22
1
2 +
+
n
nn
=
+∞→n
lim
42 2
2
+
+
n
nn
=
+∞→n
lim
2
42
11
n
n
+
+
=
2
1
(!) : Nhận xét: Tổng vô hạn các đại lượng có giới hạn 0 chưa chắc đã có giới
hạn 0 (tức là các phép toán giới hạn tổng, hiệu, tích , thương chỉ phát biểu và
được sử dụng cho hữu hạn các số hạng ).
Vì vậy thường sử dụng phép đánh giá kẹp giữa và phép biến đổi phân tích
để tính toán các tổng vô hạn các đại lượng có giới hạn 0.
Ví dụ 34 : Tính
+∞→n
lim ( )
n
n12 −+
(?) : Không tồn tại Giới hạn vì dãy số đang xét có: u1 = 1 , u2 = 2
3
, u3 = 3
1
, …
không tăng cũng không giảm.
(!) : Lời giải đưa ra không đúng, vì định lý về dãy đơn điệu bị chặn thì có
giới hạn chỉ là nêu lên điều kiện đủ mà không phải là điều kiện cần để dãy số
có giới hạn.
Mặt khác cũng cần lưu ý rằng: Những số hạng đầu tiên của dãy số không
ảnh hưởng tới sự tồn tại giới hạn của dãy số. Chẳng hạn, kể từ số hạng thứ
200710 dãy số bắt đầu tiến và bị chặn trên thì dãy số vẫn có giới hạn, còn các
số hạng từ ( 200710 -1) trở về trước không cần quan tâm. Sự quan tâm tới những
số hạng đầu tiên của dãy chỉ giúp cho sự phán đoán mà thôi, lời giải đúng như sau:
Vì ( ) ( )*3120 Nn
nn
n
∈∀≤−+≤ và
nn
3lim
+∞→
= 0 nên
+∞→n
lim ( )
n
n12 −+
= 0.
Ví dụ 35: Tính ( )
1
1lim
2 +
−
+∞→ n
n
n
(?): Học sinh đã áp dụng sai, nhầm lẫn tính chất:
Nếu
+∞→n
lim un= L và
+∞→n
lim vn= ∞± thì 0lim =
+∞→
n
n
n v
u
Tức: Với un = (-1)n , vn = 12 +n thì ( ) 0
1
1lim
2
=
+
−
+∞→ n
n
n
.
(!) : Kết quả thì vẫn đúng nhưng nhầm lẫn ở đây là
+∞→n
lim (-1)n không có giới
hạn, do un = (-1)n là dãy bị chặn nhưng không có giới hạn.
86
Vậy thường sử dụng phép đánh giá kẹp giữa hai đai lượng có cùng giới hạn
đó là:
( )
nnnnnnn
n 1
1
1
1
1
1
11
2
1
22222
≤
+
≤
+
−≤
+
−≤
+
−≤−
do
nn 2
1lim −
+∞→
=
nn
1lim
+∞→
= 0 nên ( )
1
1lim
2 +
−
+∞→ n
n
n
= 0.
Khái niệm giới hạn của hàm số là một khái niệm khó hiểu đối với học sinh (thậm
chí đối với cả giáo viên), khi dạy khái niệm giới hạn giáo viên không quan tâm tới giải
thích tập xác định của hàm số có vai trò trong tính giới hạn như thế nào?
Ví dụ 36: Tính ( )2
x 1
lim 1 x x 1
→
− + −
Có học sinh lập luận: Ta có 2
x 1
lim 1 x 0
→
− = và
x 1
lim x 1 0
→
− = .
Vậy theo định lí về giới hạn của tổng hai hàm số thì:
( )
→
− + −2
x 1
lim 1 x x 1 = 0.
Thực ra nhưng hàm số f(x) = 21 x x 1− + − không có giới hạn tại x = 1
bởi lẽ biểu thức 21 x x 1− + − chỉ có nghĩa duy nhất tại điểm x = 1 nên tập
xác định của f(x) là K={ }1 . Do đó không thể định nghĩa
x 1
limf(x)
→
được, vì không
thể lấy bất kì dãy { }nx nào với nx K∈ , nx 1≠ mà { }nx dần tới 1 được.
Học sinh áp dụng định lí nhưng không hiểu rõ phạm vi áp dụng của định lí.
Ví dụ 37: Tìm giới hạn
I =
( )
n
n 11 2
lim sin sin ... sin
n n n n→∞
− ΠΠ Π
+ + +
(?): Ta có
n
sin
nlim 0
n→∞
Π
= , ...,
n
2
sin
nlim 0, ...,
n→∞
Π
=
( )
n
n 1
sin
nlim 0
n→∞
− Π
= .
Nên I = 0 + 0 + ...+ 0 = 0
87
(!): Định lí về giới hạn của tổng, hiệu, tích, thương các dãy chỉ phát biểu
cho một số hữu hạn các dãy, các dãy này phải có giới hạn, nhưng học sinh đã áp
dụng cho tổng vô hạn.
Lời giải đúng là: Đặt
( )
n
n 11 2
A sin sin ... sin
n n n n
− ΠΠ Π
= + + +
,
ta có:
2nAnsin
2n
Π
=
( )n 12
2sin sin 2sin .sin ... 2sin .sin
2n n 2n n 2n n
− ΠΠ Π Π Π Π
+ + +
=
( ) ( )2n 3 2n 13 3 5
cos cos cos cos ... cos cos
2n 2n 2n 2n 2n 2n
− Π − ΠΠ Π Π Π
− + − + + −
= 2sin ( )− Πn 1
2n
Nên
( ) ( )
n n
n n
n 1
2sin n 12 2 22n 2nA limA lim . .sin .1.sin
2n 2
2n.sin sin
2n 2n
→∞ →∞
− Π Π
− Π Π
= ⇒ = = =Π ΠΠ Π Π
,
chứ không phải là 0 như lời giải sai trên đây của học sinh.
Nhiều ví dụ khác xung quanh chủ đề giới hạn, xét tính liên tục, khả vi của
hàm số cho bởi nhiều công thức, tập xác định chia thành nhiều khoảng,
Ví dụ 38 : Tìm giới của hàm số f(x) =
g(x) khi x a
h(x) khi a x b
(x) khi x b
≤
< <
ϕ ≥
Rất nhiều học sinh suy nghĩ rằng do ( ]∈ −∞x ; a do đó
x a
limg(x) g(a)
→
= .
Thực ra lời giải đúng phải xét giới hạn bên phải, bên trái tại x = a.
b) Khó khăn sai lầm về kĩ năng biến đổi
Ví dụ 39 : Tìm
1
1lim
2
1
−
−
→ x
x
x
(?) : Học sinh giải :
88
1
12
−
−
x
x
= x+1⇒
1
1lim
2
1
−
−
→ x
x
x
= ( )1lim
1
+
→
x
x
= 2,
kết quả trên là đúng nhưng thật sai lầm khi biến đổi đồng nhất
1
12
−
−
x
x
= x+1
dấu bằng không thể xảy ra, vì chúng có tập xác định hoàn toàn khác nhau
(!) : Ta hiểu bản chất là chọn dãy xn →1, xn ≠ 1 ( )*, Nn ∈∀ ⇒ 11
2
−
−
n
n
x
x
= xn+1
Khi đó
1
1lim
2
1
−
−
→ x
x
x
= ( )1lim
1
+
→
x
x
= 2.
Ví dụ 40 : Tìm
1116
32lim
2
2
+++
+++
∞→ xx
xxx
x
(?) : Học sinh biến đổi là:
1116
32lim
2
2
+++
+++
∞→ xx
xxx
x
=
+++
+++
∞→
xx
x
xx
x
x 11116
3211
lim
2
2
=
xx
xx
x 11116
3211
lim
2
2
+++
+++
∞→
=
5
4
(!) : Thực ra ở đây học sinh thường hay nhầm lẫn khi đưa biểu thức ra khỏi
dấu căn dạng xx =2 , kết quả trên chỉ đúng khi x →+ ∞ nên phải biến đổi,
Ta có : 22
2112
xx
xxx ++=++ và 22
116116
x
xx +=+
khi đó
1116
32lim
2
2
+++
+++
∞→ xx
xxx
x
=
+++
+++
∞→
xx
x
x
x
x
x
xx
x
x 1116
3211
lim
2
2
=
−
=
−−+
−++
=
+++
+++
−∞→
+∞→
3
2
11116
3211
lim
5
4
11116
3211
lim
2
2
2
2
xx
xx
xx
xx
x
x
Một sai lầm mà học sinh hay mắc phải là khi đã định hướng phân chia ra
hai trường hợp x +∞→ và x −∞→ rồi nhưng khi biến đổi chỉ xét có một trong
hai trường hợp thường là với x +∞→ ra đến kết quả, lấy kết quả này thay đổi
dấu và kết luận là của trường hợp x −∞→ , nhưng qua ví dụ này kết quả lại
89
không như vậy. Mặt khác nếu không dùng kí hiệu dạng chung chung ∞ mà
phân ra hai loại rõ ràng x +∞→ hoặc x −∞→ thì chắc chắn học sinh sẽ đỡ gặp những khó
khăn sai lầm như trên.
c) Khó khăn sai lầm về định hướng kĩ năng tính toán
Ví dụ 41: Tính
nnn
nn
n
−−+
−−+
+∞→ 14
1214lim
2
2
(?): Thực hiện:
nnn
nn
n
−−+
−−+
+∞→ 14
1214lim
2
2
=
−−+
−−+
+∞→
1141
1214
lim
2
2
nn
n
nn
n
n
=
−−+
−−+
+∞→
1141
1214
lim
2
2
nn
nn
n
đến đây gặp dạng vô định
0
0
và học sinh tính toán tiếp để khử dạng vô định này
bằng cách cùng nhân và chia cả tử và mẫu với cặp biểu thức liên hợp có dạng
phân thức và sẽ rất phức tạp, khó khăn trong tính toán, khi đó dễ gì đi đến kết
quả đúng.
(!) : Khi tìm giới hạn, một số học sinh không có thói quen định hướng và xác
định dạng, trước khi biến đổi tính toán đại số, nếu ngay từ đầu xác định được
khi n → ∞+ thì tử số và mẫu số đều có dạng vô định (∞ -∞ ) thì ta phải khử
dạng vô định này trước, cụ thể:
Tính :
nnn
nn
n
−−+
−−+
+∞→ 14
1214lim
2
2
=
( )[ ]
( )[ ]
[ ][ ] ( ) 211214
1141
14
4lim
1214
14
14
1214lim
2
2
2
2
2
2
22
22
−=
+++
+++
×
+
−
=
+++
+++
×
−++
+−+
+∞→+∞→
nn
nn
n
n
n
nn
nnn
nnn
nn
nn
Khi tìm giới hạn, một số học sinh không có thói quen xác định đúng dạng
thuộc lọai vô định nào trước khi định hướng biến đổi tính toán đại số, do đó
xem các dạng: (-∞ ) + (- ∞ ), (+∞ ) + (+∞ ), (+∞ ) - (-∞ ), (-∞ ) - (+∞ ) đều
thuộc dạng vô định là (∞ ) - (∞ ), nên hay áp dụng các kỷ thuật tính toán khử
dạng vô định này để giải. Đôi khi việc áp dụng cho phép tính được kết quả
giới hạn, nhưng đa số các trường hợp khác chỉ dẫn tới các dạng vô định loại
90
khác nữa, chẳng hạn:
Ví dụ 42: Tìm
−∞→x
lim (x2 – x) =
−∞→x
lim
xx
xx
+
−
2
24
=
−∞→x
lim
32
2
11
11
xx
x
+
−
= + ∞ ;
Ví dụ 43 : Tìm ( )xx
x
−+
−∞→
1lim 2 nếu cứ thực hiện biến đổi
( )
111
1
lim
111
1lim
1
1lim1
22
2
2
++−
=
−+−
=
++
=−+
−∞→−∞→−∞→
x
x
x
x
xx
xx
xxx
(dạng
0
0 )
Nên đối với những dạng đó nếu hiểu được bản chất và kết hợp với các
bảng kết quả phép toán vô cực đã lập (ở mục 2.1.4.3.e ) thì sẽ có ngay đáp số:
Ví dụ 42 :
−∞→x
lim (x2 – x) =
−∞→x
lim x2 -
−∞→x
lim x = +∞
Ví dụ 43 : ( )xx
x
−+
−∞→
1lim 2 =
−∞→x
lim ( )−+12x
−∞→x
lim x = + ∞
Hoặc có thể xét như sau, cụ thể:
Ví dụ 42 :
−∞→x
lim (x2 – x) =
−∞→x
lim +∞=
−
x
x
112
Ví dụ 43 : ( )xx
x
−+
−∞→
1lim 2 =
−∞→x
lim +∞=
++−=
−+
−∞→
111lim11 2 x
x
x
x
x
x
x
91
2.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của luận văn làm sáng tỏ thực trạng về dạy học chủ đề các khái
niệm giới hạn bằng việc mô tả những khó khăn, sai lầm của học sinh khi giải Toán về
chủ đề này mà nguyên nhân chủ yếu của những khó khăn, sai lầm là những chướng
ngại về nhận thức khi học các khái niệm giới hạn. Đặc biệt trong việc mở rộng khái
niệm giới hạn của dãy và hàm số sẽ kéo theo một số vấn đề khi dạy học về các khái
niệm này .
Chương 2 này cũng phần nào làm sáng tỏ nhận định các quan điểm giải tích
từ đó đã hệ thống hóa, phân tích, diễn giải được những cách tiếp cận khái niệm chủ
đề giới hạn để thiết kế cách thức, ví dụ minh hoạ dạy học khái niệm và bài tập về
chủ đề giới hạn theo hướng phát huy TTCNT của học sinh. Điều này cho thấy
phương pháp dạy học này huy động được học sinh tham gia vào quá trình nhận
thức. Nếu được rèn luyện bởi phương pháp dạy học phát huy TTCNT của học
sinh thì bản thân các em dần dần có những phẩm chất và năng lực thích ứng với
thời đại. Ý thức được mục đích việc học, tự nguyện tự giác học tập có ý thức và
trách nhiệm cao trong học tập, biết học mọi lúc, mọi nơi, tiến tới biết tự học, tự
đánh giá.
Phương pháp dạy học phát huy TTCNT học sinh không phải là một
phương pháp riêng lẽ mà là một hệ thống các phương pháp tác động liên tục
của giáo viên nhằm phát huy TTCNT của học sinh, tư duy độc lập, bao gồm
cả trong đó những pha đầu tiên của phương pháp dạy học sáng tạo, để có
được phong cách học tập có hiệu quả đòi hỏi học sinh phải thực sự tự giác,
chủ động có ý thức học tập cao .
92
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm mục đích kiểm tra tính khả
thi và tính hiệu quả của việc dạy học chủ đề khái niệm Giới hạn lớp 11-
THPT theo hướng phát huy TTCNT của học sinh ; kiểm nghiệm tính đúng
đắn của Giả thuyết khoa học.
3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm
3.2.1. Tổ chức thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại trường THPT Nguyễn Công Trứ,
Nghi xuân, Hà tĩnh.
Lớp thực nghiệm: 11A có 51 học sinh, giáo viên dạy Đào Thị Thu Hà ;
Lớp đối chứng : 11B có 57 học sinh , giáo viên dạy Phan Thị Hằng.
Với chất lượng khảo sát đầu năm của hai lớp là tương đối đều nhau.
Thời gian thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong 3 tháng theo phân
phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở bộ sách Giải tích- Đại số lớp
11, với nội dung chủ đề Giới hạn.
Tác giả chọn một số chủ đề dạy thực nhiệm :
+ Giới hạn dãy số ;
+ Luyện tập về bài tập Giới hạn của hàm số.
Với sự phong phú của bài tập nội dung chủ đề này nên một số bài tập dạng
củng cố, nâng cao, khắc sâu được giảng dạy cho học sinh trong các tiết học tự
chọn ngoại khóa, phụ đạo bồi dưỡng.
3.2.2 . Nội dung thực nghiệm
93
Tổ chức thực hiện dạy học Chương Giới hạn
*) Tại lớp thực nghiệm
+ ) Giáo viên thực hành theo tiến trình dạy học theo hướng phát huy
TTTNT của học sinh.
+) Quan sát hoạt động học tập của học sinh, đánh giá trên hai mặt định tính
và định lượng để nhận định kết quả về TTCNT của học sinh.
*) Tại lớp đối chứng
+) Giáo viên vẫn dạy học bình thường không tiến hành như đối với lớp thực
nghiệm và quan sát điều tra kết quả học tập của học sinh ở lớp đối chứng.
Thực nghiệm được tiến hành trong 19 tiết Chương Giới hạn . Sau khi dạy
thực nghiệm, chúng tôi cho học sinh làm cùng một đề đối với bài kiểm tra 1
tiết. Cụ thể nội dung bài kiểm tra là:
Đề kiểm tra (45 phút ) :
Câu 1: Tìm các số hạng của dãy un = 9+n
n
sao cho khoảng cách của
chúng đến số 1 là : a) nhỏ hơn 1 ; b) nhỏ hơn 910
1
Câu 2: Hãy cho biết dãy số nào có giới hạn ? Nếu dãy số có giới hạn chỉ
ra giới hạn của dãy số ? Kể từ số hạng thứ mấy trở đi thì nz nhỏ hơn 0,00001 ?
a ) un = (-1)nn ; b) vn = (-1)n ; c) wn = n ; d) zn = ( )
n
n1−
.
Câu 3 : Cho ba hàm số: ( )xf = 2
23 1
x
xx −+ ; ( )xg =
x
xx 12 −− ; =
x
x 12 −−
Các đường cong C1, C2, C3( h.1,2,3) là đồ thị của ba hàm số này, xét trên
tập R\{ }0 , (không xếp theo thứ tự).
a) Quan sát đồ thị và nêu nhận xét dự đoán giới hạn của các hàm số khi
x → 0+, x → 0 - , x → - ∞ , x → +∞ ?
b) Chỉ dùng kết quả tính giới hạn của hàm số ( )xf , ( )xg , khi:
x →0 - , x →0+, x→ -∞ , x →+∞ từ đó hãy xác định đường cong nào
là đồ thị của hàm số đã cho ?
( )xh
( )xh
94
(Hình 1 ) ( Hình 2) ( Hình 3 )
* Dụng ý sư phạm của đề kiểm tra (45 phút) :
Câu 1: Cũng nhằm kiểm tra học sinh có nắm được bản chất khái niệm dãy
số có giới hạn L ≠ 0 qua vận dụng định nghĩa, bằng cách chỉ ra cụ thể tương ứng
với từng số dương (ở đây ngầm hiểu là số ε ) tương ứng cụ thể;
Câu 2: Kiểm tra học sinh nắm vững khái niệm định nghĩa dãy có giới hạn,
không phải mọi dãy số đều là hoặc có giới hạn hữu hạn ( L≠ 0 ) hoặc có giới hạn vô
cực ( ∞± ), nếu dãy số nào có giới hạn hãy chỉ ra giới hạn của dãy số bằng cách
vận dụng định nghĩa và áp dụng với dãy số nz nhỏ hơn 0,00001;
Câu 3 : Nhằm kiểm tra học sinh bằng nhận định trực quan dựa vào đồ thị
nêu nhận xét dự đoán giới hạn của các hàm số, rồi từ đó xác định được đồ thị
nào là của hàm số tương ứng .
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.3.1. Đánh giá định tính
Chủ đề khái niệm giới hạn của hàm số là một nội dung khó trong chương trình
toán THPT. Thông qua quá trình thực nghiệm, kiểm tra chất lượng trả lời câu hỏi,
cũng như, bài kiểm tra của học sinh, có thể rút ra một số nhận xét sau:
a) Đối với lớp dạy thực nghiệm
Nhìn chung trong lớp các em tích cực hoạt động, lớp học sôi nổi không khí
thoãi mái giờ học đã phát huy được TTCNT , tính độc lập sáng tạo vì phương
pháp dạy học này huy động được học sinh tham gia vào quá trình nhận thức phù
hợp với trình độ tiếp thu của học sinh. Nhưng cũng có mặt hạn chế là một số
xx x
0 00
y yy
95
học sinh trong lớp còn quá bở ngỡ , qua tìm hiểu thực trạng học tập của các em
còn yếu và thực tế các em chưa thực sự ý thức tham gia vào hoạt động học tập
một cách tích cực. Như vậy với hình thức dạy học này sẽ phù hợp hơn với tất cả
các đối tượng học sinh nếu như trong lớp học sinh chất lượng tương đương
nhau.
b) Đối với lớp học đối chứng
Hoạt động học tập của học sinh còn ít, chủ yếu tiếp thu kiến thức một cách
thụ động nên khi mở rộng hay làm bài tập tổng hợp hay nâng cao đòi hỏi phải tư
duy thì các em chưa tự mình phát hiện, phát huy tính độc lập sáng tạo mặc dù
các kiến thức cơ bản đó các em nắm được đây là đIểm khác biệt của lớp đối
chứng so với lớp được dạy thực nghiệm .
Vậy thực tế cho thấy học sinh ở lớp được dạy thực nghiệm đã phát huy được
tính tích cực độc lập sáng tạo có khả năng tiếp thu kiến thức mới một cách chủ
động hơn nhiều so với lớp đối chứng .
3.3.2. Đánh giá định lượng
Kết quả làm bài kiểm tra của học sinh 11A lớp thực nghiệm (TN) và học
sinh 11B lớp đối chứng (ĐC) được thể hiện thông qua 2 Bảng thống kê sau đây;
Bảng 1
Lớp
TN: Số học sinh và (tỷ lệ%) ĐC: Số học sinh và (tỷ lệ%)
Điểm
0 0 (0%) 0 (0%)
1 0 (0%) 0 (0%)
2 2 (3,9%) 0 (0%)
3 0 (0%) 3 (5,3%)
4 6 (11,8%) 13(22,8% )
5 7 (13,7%) 7 (12,3%)
6 7 (13,7%) 17 (29,8%)
7 10 (19,6%) 9 (15,8%)
8 9 (17,6%) 4(7%)
96
9 9 (17,6%) 4 (7%)
10 1 (2%) 0 (0%)
Lớp TN ĐC
Trung bình 6,6 điểm 5,8 điểm
Tỷ lệ đạt yêu cầu 84,3% 71,9%
Tỷ lệ điểm kém 15,7% 28,1%
Tỷ lệ điểm trung bình 27,4% 42,1%
Tỷ lệ điểm khá 37,2% 28,8%
Tỷ lệ điểm giỏi 19,6% 7%
Bảng 1 cho thấy: điểm trung bình cộng; tỷ lệ đạt yêu cầu; tỷ lệ đạt điểm
khá, giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng.
Câu hỏi đặt ra là: Có phải phương pháp dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn
phương pháp dạy ở lớp đối chứng không, hay chỉ do ngẫu nhiên mà có ?
Chúng ta đề ra Giả thuyết thống kê H0: “Không có sự khác nhau giữa hai
phương pháp” và sử dụng Phương pháp U[23, tr. 58] nhằm bác bỏ H0 (xem
bảng)
Bảng 2
Điểm số Xếp hạng
TN ĐC TN ĐC
2 2 1,5 1,5
3 3 3 4 4 4
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
4 4 4 4 4 4
15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15 15
15 15 15 15 15 15
5 5 5
5 5 5 5
5 5 5
5 5 5 5
36,5 36,5 36,5
36,5 36,5 36,5 36,5
36,5 36,5 36,5
36,5 36,5 36,5 36,5
6 6 6
6 6 6 6
6 6 6 6 6
6 6 6 6 6 6
6 6 6 6 6 6
55,5 55,5 55,5
55,5 55,5 55,5 55,5
55,5 55,5 55,5 55,5 55,5
55,5 55,5 55,5 55,5 55,5 55,5
55,5 55,5 55,5 55,5 55,5 55,5
7 7 7 7 7
7 7 7 7 7
7 7 7 7 7 7
7 7 7
77 77 77 77 77
77 77 77 77 77
77 77 77 77 77 77
77 77 77
8 8 8 8 8
8 8 8 8
8 8 8 8 93 93 93 93 93
93 93 93 93
93 93 93 93
97
9 9 9 9 9
9 9 9 9
9 9 9 9
106 106 106 106 106 106
106 106 106 106
106 106 106 106
10 113
n1 = 51 n2 = 57 R1 = 3411 R2 = 2696
2
)1n(nRU 1111
+
−= = 3411 -
2
5251×
= 3411 – 1326 = 2085
2
)1n(nRU 2222
+
−= = 2696 -
2
5857 ×
= 2696 – 1653 = 1043
2
nn 21 ×
=µ =
2
5751×
= 1453,5 ;
12
)1nn(nn 2121 ++
=σ = 161
u =
σ
µ−1U
=
2318 1350
153,7
−
= 3,92
Với mức ý nghĩa α = 0,05 thì giá trị tới hạn αU = 1,64.
Vì u = 3,92 > 1,64 = αU nên Giả thuyết H0 bị bác bỏ.
Vậy phương pháp dạy ở lớp thực nghiệm tốt hơn so với phương pháp dạy
ở lớp đối chứng.
3.4. KẾT LUẬN CHUNG VỀ THỰC NGHIỆM
Quá trình thực nghiệm cùng những kết quả rút ra sau thực nghiệm cho
thấy: mục đích thực nghiệm đã được hoàn thành, tính khả thi và hiệu quả của
các quan điểm đã được khẳng định. Thực hiện các phương thức đó sẽ góp phần
phát huy TTCNT của học sinh, đồng thời góp phần quan trọng vào việc nâng
cao hiệu quả dạy học môn Toán ở trường THPT.
98
KẾT LUẬN
Luận văn đã thu được những kết quả chính sau đây:
1. Đã hệ thống hóa các quan điểm của nhiều nhà khoa học về cách phát
huy TTTCN của học sinh trong dạy học nói chung, cũng như trong dạy học
đặc thù của bộ môn Toán nói riêng ;
2. Luận văn làm sáng tỏ nhận định các quan điểm giải tích từ đó đã hệ
thống hóa, phân tích, diễn giải được những cách tiếp cận chủ đề khái niệm giới
hạn ;
3. Đã đề xuất được xu hướng dạy học phù hợp với việc tập luyện cho học
sinh phát huy được TTCNT cụ thể là xây dựng được năm phương thức sư phạm
thông qua dạy học chủ đề các khái niệm giới hạn của giải tích ở bậc THPT;
4. Đã phần nào làm sáng tỏ thực trạng về dạy học chủ đề các khái niệm
giới hạn bằng việc mô tả những khó khăn, sai lầm của học sinh khi giải Toán
về chủ đề này mà nguyên nhân chủ yếu của những khó khăn, sai lầm này là sự
chướng ngại về nhận thức khi học các khái niệm giới hạn. Đặc biệt trong việc
mở rộng khái niệm giới hạn của dãy và hàm số sẽ kéo theo một số vấn đề cần
quan tâm khi dạy học về các khái niệm này ;
5. Thiết kế cách thức, ví dụ minh hoạ dạy học theo hướng nhằm phát huy
TTCNT của học sinh thông qua dạy học khái niệm và dạy học bài tập về chủ đề
giới hạn;
6. Đã tổ chức thực nghiệm sư phạm để minh họa tính khả thi và hiệu quả của
những giải pháp phương thức đã đề xuất xây dựng;
Như vậy, có thể khẳng định rằng: Mục đích nghiên cứu đã được thực hiện,
Nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành và Giả thuyết khoa học là chấp nhận được.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Quang Anh, (1995)
Giới hạn dãy số, Nxb Đồng Nai.
[2] Nguyễn Ngọc Bảo, (1995)
Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy
học, Nxb Giáo dục.
[3] Nguyễn Vĩnh Cận, Lê Thống Nhất, Phan Thành Quang, (1996)
Sai lầm phổ biến khi giải toán, Nxb Giáo dục.
[4] Phan Đức Chính, Ngô Hữu Dũng, (1996)
Bộ sách Đại số và Giải tích 11, Nxb Giáo dục.
[5] Phan Đức Chính, Ngô Hữu Dũng, Hàn Liên Hải, Trần Văn Hạo, (1995)
Bộ sách Đại số và Giải tích 11 Ban TN, Nxb Giáo dục.
[6] Phan Đức Chính, Trần Văn Hạo, Ngô Xuân Sơn, (1996)
Bộ sách Đại số và Giải tích 11 Ban KHTN, Nxb Giáo dục.
[7] Vũ Cao Đàm, (2005)
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb- KHKT.
[8] Võ Giang Giai, Nguyễn Ngọc Thu, (2006)
Một số bài toán về dãy số các đề thi OLYMPIC 30-4, Nxb ĐHQG HN.
[9] Trần Văn Hạo (Chủ biên phần I), Cam Duy Lễ Ngô Thúc Lanh (Chủ
biên phần II) Ngô Xuân Sơn, Vũ Tuấn, (2000)
Bộ sách Đại số và Giải tích11 (Sách chỉnh lý hợp nhất 2000), Nxb Giáo dục.
[10] Trần Văn Hạo, cùng cộng sự, (2004)
Bộ 2, bộ sách Đại số và Giải tích 11, Nxb Giáo dục.
[11] Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Gia Cốc, Trần Thúc Trình, (1981)
100
Giáo dục học môn toán , Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[12] Trần Bá Hoành cùng, cộng sự, (2002)
Áp dụng dạy và học tích cực trong môn toán, Nxb ĐHSP.
[13] Nguyễn Thái Hòe, (1989)
Tìm tòi lời giải các bài toán và ứng dụng vào việc dạy toán, học toán, Nxb Giáo dục.
[14] Nguyễn Phụ Hy, (2003)
Ứng dụng giới hạn để giải toán THPT, Nxb Giáo dục.
[15] Phan Huy Khải, (1998)
Toán nâng cao Đại số và Giải tích lớp 11, Nxb ĐH QG Hà Nội.
[16] Phan Huy Khải, (2001)
Giới thiệu các dạng toán luyện thi đại học (tập III), Nxb Hà Nội.
[17] Phan Huy Khải, (2000)
Toán bồi dưỡng học sinh THPT, Nxb Hà nội.
[18] Kharlamop I. F, (1987)
Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào? (tập I), Nxb Giáo dục.
[19] Kharlamop I. F, (1987)
Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào? (tập II), Nxb Giáo dục.
[20] Nguyễn Bá Kim, (1999)
Học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, Nxb Giáo dục.
[21] Nguyễn Bá Kim, (2006)
Phương pháp dạy học môn Toán, Nxb Giáo dục.
[22] Nguyễn Bá Kim, Vũ Dương Thụy, (1997)
Phương pháp dạy học Môn Toán, Nxb Giáo dục.
[23] Nguyễn Bá Kim,Vũ Dương Thụy, Phạm Văn Kiều, (1997)
Phát triển lý luận dạy học môn Toán ( tập 1)-NCKHGD, Nxb Giáo dục.
[24] Ngô Thúc Lanh, cùng cộng sự, (1992)
Bộ sách Đại số và Giải tích 11 , Nxb Giáo dục.
101
[25] Ngô Thúc Lanh, (1997)
Tìm hiểu giải tích phổ thông, Nxb Giáo dục.
[26] Lê Quang Long, (1999)
Thử đi tìm những PPDH hiệu quả, Nxb Giáo dục.
[27] Nguyễn Văn Mậu, (2001)
Giới hạn dãy số và hàm số, Nxb Giáo dục.
[28] Trần Thành Minh, (2000)
Giải toán Đại số và Giải tích lớp 11, Nxb Giáo dục.
[29] Bùi Văn Nghị, cùng cộng sự, (2005)
Tài liệu BD TX cho giáo viên THPT chu kỳ III, Viện nghiên cứu SP.
[30] Lê Viết Ngư, Phan Văn Danh, Nguyễn Định, Lê Văn Hạp, Nguyễn Hoàng, (1998)
Toán cao cấp Giải tích-hàm một biến(tập hai), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[31] Phạm Quốc Phong, (2004)
Chuyên đề nâng cao toán THPT Đại số và Giải tích, Nxb ĐH QG.
[32] Nguyễn Lan Phương, (2000)
Cải tiến phương pháp dạy học toán với yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập theo
hướng giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề qua phần giảng dạy ''quan hệ
vuông góc trong không gian'' lớp 11 THPT. Luận án tiến sĩ .
[33] Trần Phương, Nguyễn Đức Tấn, (2004)
Sai lầm thường gặp và các sáng tạo khi giải toán, Nxb Hà Nội .
[34] Polia.G, (1997)
Giải bài toán như thế nào?, Nxb Giáo dục.
[35] Polia.G, (1995)
Sáng tạo toán học, Nxb Giáo dục.
[36] Polia.G, (1995)
Toán học và những suy luận có lý, Nxb Giáo dục.
[37] Đoàn Quỳnh, cùng cộng sự, (2004)
Bộ 1, bộ sách Đại số và Giải tích 11, Nxb Giáo dục.
102
[38] Đoàn Quỳnh, cùng cộng sự, (2006)
Tài liệu bồi dưỡng –giáo viên- môn Toán, Nxb Giáo dục.
[39] Trần Quyết Thắng, cùng cộng sự, (1995)
Kỷ yếu hội nghị chuyên đề đổi mới phương pháp DH môn toán ở PT,Vinh.
[40] Trần Văn Thương, Phạm Đình, Lê Văn Đỗ, (1995)
Phương pháp giải toán Đại số và Giải tích lớp 11, Nxb Giáo dục.
[41] Đặng Thị Dạ Thủy, (1999)
Phát huy tính tích cực của học sinh trong làm việc với SGK - NC GD.
[42] Lê Văn Tiến, (2000)
Một số quan điểm khác nhau về giảng dạy giải tích ở trường phổ thông,
Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 338 và số 339.
[43] Nguyễn Cảnh Toàn, (2006)
Nên học toán thế nào cho tốt? , Nxb Giáo dục.
[44] Trần Thúc Trình, (1998)
Cơ sở lý luận dạy học nâng cao, Nxb Hà Nội.
[45] Thái Duy Tuyên, ( 2001)
Giáo dục học hiện đại, Nxb ĐH QG.
103
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_di_m_gi_i_tich_v_cac_cach_ti_p_c_n_khai_ni_m_gi_i_h_n_va_vi_c_phat_huy_ttcnt_c_a_h_c_sinh_trong_d_y_h_c_ch_d_gi_i_h_n_b_c_thpt_3604.pdf