Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả cần đặc biệt quan tâm nhằm đảm bảo tài chính
để duy trì hoạt động của chính quyền cấp xã, phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các
chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn trong điều kiện nguồn lực ngân
sách cấp xã có giới hạn.
Chính quyền cấp xã cần chú trọng đến việc xây dựng và triển khai chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng ngân sách, tiền, tài sản nhà nước,
tài nguyên thiên nhiên, trong quản lý sử dụng trụ sở, trang thiết bị làm việc, quản lý sử
dụng lao động, thời gian lao động; trong đó nêu rõ các công việc và biện pháp thực hiện,
phân công trách nhiệm thực hiện.
Tăng cường công tác tự kiểm tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nội
dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra về thực hành các quy định quản lý của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm tra
việc sử dụng ngân sách; kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, biện pháp, kế hoạch thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
hàng năm và dài hạn.
Thường xuyên thực hiện việc sơ kết, tổng kết quá trình triển khai thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy trình tổ chức
thực hiện nhằm đảm bảo quá trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách
cấp xã đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.9. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chi
ngân sách xã
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý chi NSX là giải pháp
quan trọng và lâu dài, đòi hỏi phải có sự đầu tư cả về thiết bị và nâng cao trình độ của
các cán bộ tài chính xã. Giải pháp cụ thể có thể kể ra như:
- Phát triển các dịch vụ tin học trong lĩnh vực tài chính như phổ cập mạng
Internet, các phần mềm kế toán NSX, phần mềm tổng hợp quyết toán
- Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn cho cán bộ kế toán xã về thao tác trên
phần mềm định kỳ hàng năm để nâng cao kĩ năng nghiệp vụ.
116 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 946 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng ninh, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n, từ đó đã hạn chế tình trạng quan liêu, cửa quyền của cán bộ xã.
* Đối với công tác chi thường xuyên NSX
Nhìn chung các xã đã thực hiện tương đối tốt công tác quản lý chi thường
xuyên của NS cấp mình. Nhờ đó, các điều kiện vật chất cần thiết cho sự hoạt động của
chính quyền cấp xã về cơ bản đã được đảm bảo, tạo tiền đề thuận lợi cho chính quyền
cấp xã hoàn thành các nhiệm vụ quản lý kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa
bàn.
Chi đảm bảo xã hội ngày càng lớn thể hiện sự quan tâm của các cấp chính
quyền đến các đối tượng cần sự giúp đỡ. Chi cho sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa
thông tin và TDTT ngày càng nâng cao là biểu hiện đời sống vật chất lẫn tinh thần của
người dân được quan tâm đúng mức. Hoạt động kinh tế trên địa bàn cũng diễn ra ngày
càng sôi động và hiệu quả. Bước đầu xác định rõ phạm vi chi thường xuyên của NSX
trong từng lĩnh vực, đồng thời đã huy động được nguồn lực của nhân dân để phát triển
các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội.
* Đối với công tác chi đầu tư phát triển
Các xã đã tập trung nguồn lực cho xây dựng các công trình thiết yếu như:
trường học, đường giao thông, đường điện sinh hoạt... Trong đó phát huy tốt phương
châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Thông qua đó nhằm tạo môi trường tốt cho
phát triển KTXH những năm sau này. Nhiều xã đã quan tâm tới việc bố trí chi đầu tư
khai thác các nguồn thu tại chỗ, như việc tu bổ chợ, bến bãi ... đem lại nguồn thu đáng
kể cho NSX hàng năm.
2.4.2. Những hạn chế
* Đối với công tác quản lý chi NSX nói chung
Về công tác lập và phân bổ dự toán: Quy trình ngân sách với tính lồng ghép lớn
và thời gian tương đối ngắn đã khiến cho việc lập dự toán ở cấp dưới còn mang tính
hình thức; dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của cấp xã còn bị áp đặt. HĐND cấp
xã chưa phát huy hết vai trò là cơ quan cao nhất ở địa bàn cấp xã trong việc quyết định
và giám sát hoạt động của ngân sách cấp xã.Vì vậy quá trình thảo luận dự toán, quyết
toán ngân sách cấp xã bị chậm lại.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
81
Về định mức phân bổ ngân sách và định mức chi tiêu ngân sách: Có thể nói các
định mức phân bố ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh còn thiếu sự linh
hoạt và chưa thích ứng với những biến động của giá cả thị trường; hiện nay tiêu chí và
định mức xác định đối với một số khoản chi sự nghiệp áp dụng cho cấp xã chưa hợp
lý, chưa tính kỹ đến tính chất đặc thù của một số xã vì vậy phần nào còn gây khó khăn
cho cấp xã khi triển khai thực hiện nhiệm vụ chi trên địa bàn.
Về đội ngũ cán bộ tài chính kế toán cấp xã: Trình độ của đội ngũ cán bộ cấp xã
còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ quản lý ngân sách trong giai
đoạn hiện nay.
* Đối với các khoản chi thường xuyên
Các khoản chi thường xuyên ở các xã hiện nay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
chi NSX. Chi thường xuyên hầu hết đều vượt dự toán, các khoản chi còn dàn trải, chưa
được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
Tuy việc chấp hành các khoản chi thường xuyên được thực hiện theo đúng dự
toán nhưng do hạn chế của công tác lập dự toán nên ở khâu chấp hành cũng gặp phải
một số khó khăn như nhiều khoản chi phát sinh vượt dự toán do chưa được tính toán,
xem xét kỹ lưỡng. Cùng với đó là việc các đơn vị thực hiện quản lý ghi thu, ghi chi
qua kho bạc còn chậm so với yêu cầu đặt ra, vẫn có những xã, thị trấn thực hiện chi
không đúng mục đích.
Công tác ghi chép sổ sách chưa thực sự rõ ràng, phân chia không đúng khoản
mục, biểu mẫu chưa thống nhất. Có những khoản chi còn lãng phí, chưa được quản lý
chặt chẽ, nhất là chi cho văn phòng phẩm, hội nghị, tiếp khách. Nói về khâu quyết toán
thì còn chậm so với quy định mặc dù đã được Phòng Tài chính – Kế hoạch gửi thông
báo nhiều lần nhưng tình trạng này vẫn còn tồn tại.
- Qua công tác thanh tra tài chính và kết luận của các đoàn kiểm tra liên ngành
cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều sai phạm trong quản lý chi ngân sách cấp xã tại huyện
Quảng Ninh như: Chi tiêu sai chế độ, không phản ánh số đã thu, chi đua thuyền thống
được các tổ chức, cá nhân ủng hộ, chứng từ hóa đơn không hợp lệ, một số trường hợp
không dùng biên lai do Bộ Tài chính quy định.
* Đối với các khoản chi đầu tư phát triển
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
82
Công tác lập dự toán chưa sát với thực tế, chưa xác định được thứ tự ưu tiên
xây dựng các công trình theo mục tiêu phát triển của địa phương dẫn đến tình trạng
đầu tư còn dàn trải, hiệu quả chưa thực sự cao.
Trong khâu chấp hành chi thì còn nhiều kẽ hở. Tình trạng nợ XDCB lớn là một
trong những vấn đề bức xúc, thường tập trung vào các công trình đường giao thông,
trường học, trạm xá, trụ sở,... khiến cho gánh nặng chi NSX tăng lên. Nguyên nhân
của tình trạng này là do việc XDCB tràn lan không dựa vào khả năng của NSX, chưa
có nguồn đã thực hiện XDCB, bên thi công ứng vốn. Trong khi đó khả năng của ngân
sách có hạn, khó đảm bảo được cho các xã, trong khi đó Trung ương chưa có cơ chế
hỗ trợ cho việc giải quyết công nợ cho xã nên các xã gặp rất nhiều khó khăn.
Về quyết toán các khoản chi đầu tư XDCB còn nhiều bất cập, công tác lập báo
cáo quyết toán các công trình còn mang tính hình thức, chưa được kiểm soát chặt chẽ,
chưa thực hiện theo quy trình như pháp luật quy định. Công tác lập và nộp báo cáo
quyết toán còn chậm so với yêu cầu.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
-Đất nước ta đang chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trường, những biến động của nền KT-XH trong thời gian qua đã làm cho việc quản
lý chi NSNN nói chung, quản lý chi NSX nói riêng phải thay đổi theo cho phù hợp.
Thực tế, việc thay đổi này cần có một thời gian nhất định mới đáp ứng được yêu cầu
chung của xã hội, vì vậy đã đưa đến những hạn chế trong công tác quản lý chi ngân
sách cấp xã.
Hệ thống NSNN của Việt Nam có một đặc điểm khác biệt so với một số nước
trên thế giới đó chính là tính “lồng ghép”: NSNN ở nước ta bao gồm Ngân sách trung
ương và Ngân sách địa phương, cả 4 cấp ngân sách hợp lại thành hệ thống
NSNN.Theo đó ngân sách cấp dưới là một bộ phận hợp thành của ngân sách cấp trên,
và ngân sách cấp trên không chỉ bao gồm cả ngân sách cấp mình mà còn gồm cả ngân
sách cấp dưới. Từ đó ngân sách cấp xã được “lồng” vào ngân sách cấp huyện, ngân
sách cấp huyện được “lồng” vào ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp tỉnh được “lồng”
vào ngân sách nhà nước. Tính lồng ghép này đã tạo điều kiện quản lý ngân sách tập
trung của cấp trên đối với cấp dưới, nhưng cũng chính tính chất này đã làm hạn chế
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh t ́ Huế
83
tính độc lập của ngân sách cấp dưới và đặc biệt tạo sự phức tạp trong quản lý ngân
sách, trách nhiệm giữa các cấp ngân sách không được phân định rõ ràng. Ngân sách
cấp dưới vừa phải phụ thuộc vào ngân sách cấp trên, vừa không chịu trách nhiệm đến
mức cuối cùng với các hoạt động của mình trong hệ thống ngân sách lồng ghép, hơn
nữa ngân sách cấp trên cũng không thể quản lý được chặt chẽ ngân sách cấp dưới. Mặt
khác, thực tế cho thấy do tính lồng ghép của hệ thống NSNN mà có nhiều chỉ tiêu thu,
chi của ngân sách cấp dưới do cấp trên ấn định.Vì vậy đã không khuyến khích cấp
dưới tự cân đối thu, chi, hay lập dự toán ngân sách tích cực mà ngược lại thường có xu
hướng lập dự toán thu thấp, dự toán chi cao để được nhận trợ cấp nhiều hơn.
Hệ thống định mức chi tiêu ngân sách hiện nay còn lạc hậu, không phù hợp với
thực tế, chậm sửa đổi và còn cứng nhắc, không theo kịp với mức độ lạm phát. Vì vậy,
đã dẫn đến tình trạng các cơ quan đơn vị không thể sử dụng các định mức này để chi
tiêu, nhưng trong quyết toán lại phải ghi cho phù hợp với quy định đề ra, nên trên thực
tế tồn tại việc các cơ quan, đơn vị cá nhân sử dụng kinh phí luôn “khai man” thiếu sự
trung thực và vi phạm pháp luật, hoạt động kiểm tra, giám sát trong trường hợp chứng
từ vẫn luôn hợp lệ như vậy đã trở thành vô hiệu.
* Nguyên nhân chủ quan
Công tác quản lý, hướng dẫn của Phòng Tài chính – Kế hoạch chưa được chú
trọng đúng mức.Để giúp các xã thực hiện công tác kế toán, quyết toán, tình hình thực
hiện thu, chi tại xã là công việc thường xuyên và trực tiếp của Phòng Tài chính – Kế
hoạch cấp huyện. Thực tế thì một số cán bộ chuyên quản về công tác quản lý ngân
sách cấp xã tại Phòng Tài chính – Kế hoạch còn hạn chế về trình độ quản lý hoặc do
phải kiêm nhiệm công tác quản lý ngân sách xã nên chưa đi sâu, đi sát cơ sở để kịp
thời giúp đỡ cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện Luật NSNN.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ phụ trách kế toán cấp xã còn hạn chế, đội ngũ
kế toán cấp xã hay bị thay đổi, không ổn định.Đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã, kế toán
ngân sách và tài chính xã tuy đã được tăng cường, củng cố trong thời gian qua nhưng
vẫn chưa thể đáp ứng kịp thời với yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý ngân
sách cấp xã theo quy định của Luật NSNN. Đặc biệt hiện nay một số cán bộ kế toán
ngân sách chưa sử dụng thành thạo máy vi tính nên việc nắm bắt, ứng dụng phần mềm
tin học dùng cho kế toán ngân sách xã còn nhiều hạn chế.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
84
Tóm lại: Ở chương này chúng ta đã xem xét, đánh giá được phần nào thực trạng
công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong những năm gần đây.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý chi NSX vẫn còn nhiều bất cập
cần tháo gỡ. Trên cơ sở các phân tích ở Chương II, tác giả xin mạnh dạn đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Quảng Ninh
trong thời gian tới.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
85
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐỊNH HƯỚNG QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 – 2020
Ngày 22/02/2013, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 406/QĐ-UBND về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Ninh đến năm
2020. Theo đó,huyện Quảng Ninh huớng đến mục tiêu tiếp tục phát huy truyền thống
đoàn kết, tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, tạo bước đột phá trong phát
triển kinh tế; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững sự
ổn định về chính trị, tăng cường quốc phòng - an ninh; nâng cao hiệu lực quản lý của
chính quyền, phát huy quyền làm chủ ở cơ sở, xây dựng huyện Quảng Ninh phát triển
nhanh, vững chắc.
* Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2020 tạo sự phát triển mạnh mẽ và toàn diện về kinh tế - xã
hội, tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, bền vững và ổn định. Xây dựng cơ cấu
kinh tế hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - Xây
dựng; Thương mại - Dịch vụ. Giảm tỷ trọng ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp trong cơ
cấu kinh tế của huyện; hình thành một số sản phẩm mũi nhọn có sức cạnh tranh cao;
phát triển mạnh nguồn lực con người bằng giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ;
phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng; bảo vệ tốt môi trường sinh thái; tăng cường an
ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội.
*Các mục tiêu cụ thể của kế hoạch 5 năm 2016-2020:
- Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng bình quân 4 - 5%. Sản lượng
lương thực đạt 50.000 tấn. Tỷ lệ che phủ rừng 80%. Giá trị sản xuất công nghiệp - XD
tăng bình quân 18%. Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân 13%.
- Thu ngân sách trên địa bàn 94 tỷ đồng. Phấn đấu đến 2020 có trên 60% xã đạt
nông thôn mới. Giải quyết việc làm hàng năm 3000 lao động. Giảm tỷ lệ hộ nghèo
hàng năm 3-4%. Thu nhập bình quân đầu người 36 triệu đồng/năm.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
86
- 100% xã, thị trấn củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học, phổ cập giáo dục THCS; 93% trường học đạt
chuẩn quốc gia.
- 100% xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 8%.Tỷ lệ dân cư sử dụng nước hợp vệ sinh 90%.
3.1.2. Định hướng quản lý chi Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai
đoạn 2016 – 2020
3.1.2.1. Đối với công tác quản lý ngân sách xã nói chung
Tất cả các hoạt động, các lĩnh vực trên địa bàn xã đều liên quan và ảnh hưởng
đến tài chính. Vì vậy để quản lý ngân sách cấp xã tốt cần phải quản lý tốt các hoạt
động, các lĩnh vực trên địa bàn. Để phù hợp trong điều kiện phát triển hiện nay của đất
nước, trong đó công tác quản lý tài chính cấp xã, thị trấn địa bàn tỉnh cần thực hiện
những mục tiêu sau:
Thứ nhất, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của xã, thị trấn.Phân cấp rành mạch
cả nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm và phương tiện thực hiện cho chính quyền cấp cơ
sở trong việc thu – chi ngân sách, sắp xếp và quản lý cán bộ, quản lý đất đai, bảo vệ hệ
thống thủy lợi, quản lý hộ tịch, quản lý các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách và vốn
huy động trong dân, quản lý cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hóa phục vụ nhân dân
trong xã, thị trấn.
Thứ hai,tạo điều kiện cho chính quyền cấp xã chủ động về ngân sách, mở rộng
các khoản thu, bảo đảm cho những xã ở trình độ phát triển trung bình có thể cân đối
được chi thường xuyên. Thực hiện công khai thu, chi cho dân biết.
Thứ ba, trang bị các phương tiện làm việc cần thiết và từng bước hiện đại hóa
theo yêu cầu tin học hóa hệ thống quản lý hành chính nhà nước.
Thứ tư, nâng cao trình độ quản lý tài chính, NSNN cho cán bộ xã. Thường xuyên
phân loại trình độ quản lý tài chính của cán bộ xã và lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
nhằm đảm bảo tiêu chuẩn, yêu cầu quản lý và thay thế những cán bộ yếu kém về trách
nhiệm và chuyên môn bằng những cán bộ có năng lực, có trách nhiệm hơn. Để cán bộ
phụ trách ở các ban ngành, đoàn thể, các trưởng thôn, xóm trong xã biết giám sát,
kiểm tra và tham gia quản lý ngân sách có hiệu quả thì cũng phải cần bồi dưỡng kiến
thức về tài chính – ngân sách cho các cán bộ này.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
87
3.1.2.2. Đối với công tác quản lý chi ngân sách xã nói riêng
Để quản lý NSX một cách hiệu quả, ngoài công tác bồi dưỡng, động viên nguồn
thu tốt trong công tác quản lý NSX thì công tác quản lý chi phải đảm bảo thực hiện
theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và các khoản chi phải có đủ điều kiện chi theo quy định,
thực hiện chi NSX một cách tiết kiệm, hiệu quả.
Các nội dung chi phải được theo dõi sát sao và phản ánh kịp thời. Ngay từ khâu
lập dự toán, chi NSX cũng cần được phản ánh đầy đủ, tính toán một cách hợp lý dựa
vào nguồn thu để xác định mức ưu tiên cho các khoản chi cần thiết nhất và phải lập
theo đúng mục lục ngân sách.
Trong quá trình sử dụng các khoản chi phải đảm bảo đúng mục đích, đúng nội
dung. Do vốn Ngân sách còn hạn chế nên căn cứ vào tồn quỹ của NSX để ưu tiên chi
cho con người trong mục chi thường xuyên, trong chi đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
thì cần kết hợp chặt chẽ phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", từ đó đảm
bảo chi hiệu quả, đỡ tốn kém. Dành ngân sách hợp lý và khơi dậy nguồn vốn trong dân
để chi cho đầu tư phát triển.
Về cân đối NSX, chi không được vượt quá thu, đảm bảo tính vững chắc, cân
đối giữa tích lũy với tiêu dùng, giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi được giao. Trong thời
gian tới phấn đấu 100% các xã, thị trấn thực hiện tốt chính sách chế độ về thu, chi
NSX, hạn chế sai phạm trong công tác quản lý, đảm bảo thực hiện đúng dự toán và
vượt mức dự toán thu ngân sách được HĐND xã phê chuẩn .
Cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước ở chính quyền cấp xã đặc biệt là cơ cấu bộ
máy quản lý NSX cần hoàn thiện theo hướng đủ số lượng phù hợp với khối lượng
công việc, nâng cao trình độ cán bộ tài chính xã nắm bắt được sự vận động của nền
KT-XH trên địa bàn cũng như của cả nước, từ đó đáp ứng tốt cho công tác quản lý. Cơ
quan tài chính cần có sự phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền để thực hiện tốt
nhất các mục tiêu nhiệm vụ được giao.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH TRONG THỜI
GIAN TỚI
Để thực hiện tốt Luật NSNN, củng cố và hoàn thiện công tác quản lý tài chính –
ngân sách cấp xã, chú trọng công tác quản lý NSX nói chung và quản lý chi NSX nói
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
88
riêng là một điều hết sức cấp thiết. Trong những năm qua, một loạt chính sách của
Đảng, Nhà nước và địa phương được ban hành đã phần nào giải quyết được những yêu
cầu đặt ra. Tuy nhiên, để đi đến hoàn thiện, tạo thế vững chắc cho NSX đòi hỏi phải có
những giải pháp mang tính khả thi trong quá trình thực hiện. Dựa trên các kết quả
nghiên cứu, luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản
lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong thời gian tới.
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi ngân sách xã
Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của chính quyền cấp xã.Qua kết
quả phân tích cho thấy, công tác lập dự toán chi ngân sách xã tại địa bàn huyện Quảng
Ninh chưa có độ chính xác cao, ngoài các nguyên nhân khách quan về thời gian, thời
điểm lập dự toán thì các yếu tố về đội ngũ cán bộ làm công tác lập dự toán cần được
đào tạo và trau dồi các kỹ năng thì công tác lập dự toán mới đem lại kết quả cao.
Trong quá trình xây dựng dự toán phải nắm chắc được kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội của xã, định mức, chế độ tiêu chuẩn chi do các cơ quan có thẩm quyền ban
hành. Đối với từng mục chi phải xác định rõ tính chất và mục đích sử dụng. Quá trình
xây dựng dự toán phải đảm bảo theo đúng mẫu quy định và có thuyết minh cụ thể.
Phải lập chi tiết đến mục, tiểu mục. Tất cả các khoản chi đều phải lập dự toán.
Lập dự toán chi trên cơ sở phân loại xã, bởi trong số 15 xã, thị trấn trên địa bàn
thì còn có rất nhiều xã khó khăn bên cạnh những xã có lợi thế. Những xã có điều kiện
thuận lợi, tự túc được nguồn thu đảm bảo chi thường xuyên, ngoài ra còn dành một
phần đáng kể để đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển kinh tế. Có những xã do điều kiện
khách quan, mặc dù đã khai thác tối đa các nguồn thu theo quy định, cộng với sự hỗ
trợ của ngân sách cấp trên, vẫn không đáp ứng được nhu cầu chi. Đối với những xã
này, ngân sách huyện có thể ưu tiên đầu tư hơn, tăng cường trách nhiệm cho cấp xã
trong quản lý chi, giảm tâm lý ỷ lại điều kiện khó khăn chỉ trông chờ vào ngân sách
cấp trên, không chủ động nuôi dưỡng nguồn thu phát triển kinh tế. Từ đó đảm bảo sự
công bằng giữa các xã và thể hiện được vai trò chủ đạo của ngân sách cấp trên. Xây
dựng dự toán thu phải đảm bảo tính khả thi, phải dựa vào nguồn thu có khả năng khai
thác được trên địa bàn, tránh trường hợp vì nhu cầu chi cao mà xây dựng dự toán thu
cao. Xây dựng dự toán chi phải chấp hành nghiêm túc định mức, chế độ và các văn
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế H ế
89
bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính. Trong đó chi đầu tư phải đảm bảo hiệu
quả, tránh đầu tư tràn lan và không cân đối với nguồn thu.
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành chi ngân sách xã
3.2.2.1. Đối với chi thường xuyên:
Công tác chấp hành chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn huyệ Quảng
Ninh thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, đảm bảo cho các nhu cầu chi thường xuyên
trên địa bàn là nhiệm vụ lớn nhất của ngân sách cấp xã. Việc đảm bảo chi thường
xuyên của bộ máy công quyền đến các tổ chức Chính trị - Xã hội, các tổ chức xã hội
nghề nghiệp, các cá nhân thuộc diện chính sách mà nhà nước ưu đãi đều thuộc phạm vi
chi thường xuyên này. Do vậy, trong công tác tổ chức chấp hành các khoản chi thường
xuyên của ngân sách cấp xã đòi hỏi phải thực sự tốt các nội dung sau:
+ Đối với các khoản chi lương và phụ cấp của cán bộ, công chức xã nhất thiết
phải được chi trả đầy đủ, không được để nợ sang năm sau.
+ Các khoản chi cho hoạt động, chi sự nghiệp được thực hiện theo tiến độ và
khả năng nguồn thu từng xã, cố gắng sắp xếp để số chi năm nào được giải quyết ngay
nắm đó. Trong trường hợp khoản chi đã được bố trí trong dự toán ngân sách năm,
nhưng trong năm không chi hết thì không được chi tiếp vào năm sau hoặc cộng vào dự
toán năm sau.
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng kinh phí để đảm bảo mọi
khoản chi đều được sử dụng đúng dự toán, đúng mục đích và đúng đối tượng.
+ Khi rút tiền từ KBNN về quỹ để chi ngân sách đối với các khoản chi có tính
chất cố định như: Chi lương, phụ cấp cho cán bộ chuyên trách, công chức và trả sinh
hoạt phí cho cán bộ không chuyên trách cấp xã; chi thanh toán cho bên B, trả cho bên
cung ứng vật tư, lao vụ các xã phải thực hiện rút đủ và chi đúng với số tiền đã ghi chi
tiết theo mục lục ngân sách trong giấy rút dự toán, đồng thời thực hiện ngay trong
tháng.
+ Đối với các khoản cho cho công việc như sau: Tạm ứng công tác phí đi ngoại
tỉnh, tổng kết, hội nghị UBND cấp xã thực hiện tạm ứng ở KBNN để chi. Trong số
tiền rút tạm ứng tại KBNN, UBND cấp xã thực hiện cho tạm ứng theo quy định hiện
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
90
hành. Khi đã có chứng từ chi hợp pháp, hợp lệ; Bộ phận tài chính kế toán cấp xã lập
bảng kê chứng từ chi, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, kèm theo chứng từ đối với
những tài sản có giá trị lớn, làm thủ tục ghi chi ngân sách cấp xã tại KBNN.
3.2.2.2. Đối với chi đầu tư phát triển
Trong tổ chức chấp hành chi đầu tư ở xã cần thực hiện tốt các nội dung sau đây:
+ Tất cả các công trình đầu tư XDCB nhất thiết phải tổ chức đấu thầu công khai
(trừ trường hợp đặc biệt thi công theo hình thức chỉ định thầu) để lựa chọn các nhà
thầu có đủ khả năng theo đúng quy định của Pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Khi thực hiện chi đầu tư XDCB, UBND cấp xã phải thực hiện đầy đủ các quy
định về đầu tư xây dựng do cấp có thẩm quyền ban hành.
+ Đối với công tác báo cáo thanh quyết toán vốn đầu tư: Hàng tháng, bộ phận
tài chính kế toán cấp xã phải vào sổ cấp phát hạn mức đầu tư XDCB, số tạm ứng, số
thanh toán vốn đầu tư xây dựng theo từng công trình, dự án, lập bảng đối chiếu hạn
mức kinh phí đầu tư XDCB có xác nhận của KBNN nơi giao dịch.
+ Thực hiện công khai hóa giá trị quyết toán các công trình mà ngân sách cấp
xã đầu tư, chịu trách nhiệm quản lý; đặc biệt những công trình có sự huy động đóng
góp của nhân dân để “dân biết, dân kiểm tra”. Nhờ đó mà lòng tin của người dân đối
với công tác quản lý tài chính cấp xã được củng cố. Đồng thời tạo điều kiện cho việc
huy động sức người, sức của trong nhân dân những kỳ sau được tốt hơn.
3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách xã
Cần chú trọng nhiều hơn đến khâu phân tích quyết toán ngân sách, thực hiện
được việc xem xét để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của từng nghiệp vụ thu chi ngân
sách thể hiện trên chứng từ để đảm bảo chất lượng báo cáo quyết toán và gắn kết giữa
ngân sách với kết quả và hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Ủy ban nhân
dân phải có giải pháp nâng cao chất lượng báo cáo quyết toán và rút ngắn thời gian
nộp báo cáo quyết toán cho Hội đồng nhân dân và cấp trên để cơ quan này có điều
kiện xem xét, phê chuẩn quyết toán đầy đủ, bảo đảm tính chính xác và độ tin cậy của
báo cáo quyết toán.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
91
Ngoài việc lập báo cáo quyết toán năm theo biểu mẫu quy định, Bộ phận Tài
chính kế toán cấp xã còn phải có lập bảng thuyết minh bằng lời những khoản thu, chi
tăng, giảm đột biến trong năm để còn có cơ sở trong quá trình thẩm tra quyết toán
ngân sách hàng năm của Phòng TC – KH và dự kiến dự toán ngân sách cấp xã năm
sau, đồng thời việc thuyết minh đặc biệt mang ý nghĩa quan trọng đối với năm cuối
của thời kỳ đầu ổn định ngân sách để chuẩn bị cho quá trình xây dựng và phân bổ dự
toán ngân sách cho năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo.
- Đảm bảo về thời gian cho khâu quyết toán từ việc lập cũng như nộp báo cáo
quyết toán. Các khoản thu – chi ngân sách phải được hạch toán đúng nội dung, đúng
mục, đúng tài khoản theo chế độ kế toán hiện hành. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm
phải đối chiếu số liệu với KBNN huyện.
Cần tổ chức xét duyệt quyết toán theo đúng thẩm quyền, theo quy định và đảm
bảo tính pháp lý của quyết toán. Để công tác phê chuẩn quyết toán có chất lượng,
HĐND xã phải tăng cường công tác kiểm tra ngân sách ở tất cả các khâu. Qua thẩm
định cần rút ra những ưu, nhược điểm trong quản lý ngân sách để có các biện pháp
chấn chỉnh và bổ sung cần thiết. Các xã cần lập báo cáo thuyết minh tăng giảm các chỉ
tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán. Từ đó có cái nhìn trung thực hơn về công tác
chấp hành NSX, là căn cứ để cơ quan thanh tra, kiểm tra làm việc khi cần thiết.
3.2.4. Hoàn thiện công tác công khai tài chính ngân sách xã
Nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch là nền tảng, là bản chất và mục đích
của chu trình ngân sách nói chung và ngân sách cấp xã nói riêng. Thực hiện dân chủ,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân thông qua hai hình thức dân chủ đại diện và dân
chủ trực tiếp, nhất là quy định cụ thể việc thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối
với hoạt động của từng tổ chức và cán bộ, công chức cấp xã.
Tiếp tục thực hiện công tác công khai tài chính NSX theo tinh thần của Quyết
định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về “Ban hành
Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán ngân sách, các
tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn NSNN,
các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các
khoản đóng góp của nhân dân” và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Công
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
92
khai tài chính từ khâu lập dự toán, chấp hành cho đến khâu quyết toán NSX. Việc công
khai tài chính xã cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Nội dung công khai : các lĩnh vực thu - chi NS xã; xây dựng cơ bản và các
khoản đóng góp của nhân dân; công khai đối tượng nộp, mức đóng góp và hình thức
đóng góp.
- Hình thức công khai: công khai trên loa truyền thanh, công khai trực tiếp
trong các cuộc họp Chi, Đảng bộ, HĐND, hội nghị cán bộ chủ chốt xã, hội nghị đại
biểu nhân dân, họp các xóm tổ dân phố . . . và niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã.
- Thời điểm công khai: trước khi triển khai tổ chức thu, trước khi lập dự toán,
sau khi báo cáo kết quả và báo cáo quyết toán được duyệt.
- Biểu mẫu công khai phải rõ ràng các chỉ tiêu, phải dễ hiểu, số liệu phải trung
thực, cụ thể, chi tiết, tránh tình trạng làm lướt, làm ẩu, nội dung chỉ tiêu chung chung,
tổng hợp, khó hiểu, dễ gây nghi ngờ, thắc mắc.
3.2.5. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, kế toán trong quản lý chi ngân
sách xã
Luôn coi trọng công tác kiểm tra hoạt động thu chi NSX, kiểm tra từ thấp đến
cao, từ chi tiết đến cụ thể , từ trên xuống dưới nhằm phát hiện ra những mặt yếu
kém trong quản lý NSX, uốn nắn kịp thời và gắn việc xây dựng phát triển NSX với
xây dựng Đảng, củng cố chính quyền cơ sở, làm trong sạch đội ngũ cán bộ chính
quyền cơ sở. Chấp hành nghiêm chỉnh Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Nghị
định số 60/2013/NĐ-CP, các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
Chủ tài khoản (chủ tịch xã hoặc người được ủy quyền) phải xem xét cân nhắc
thật kĩ các chứng từ, số thu chi và thực tế hoạt động phát sinh trước khi ký các quyết
định chuẩn chi hay chuẩn thu để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những sai trái trong
thu chi như: Chi sai chế độ, chính sách, vượt chỉ tiêu định mức, tránh hiện tượng tham
ô lãng phí và nâng cao hiệu quả chi.
Kế toán NSX và thủ quỹ cần kiểm tra lại kỹ lưỡng các chứng từ trước khi nhập
quỹ hoặc xuất quỹ để khi phát hiện nếu có sai sót thì báo cáo ngay với chủ tài khoản
để kịp thời xử lý.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
93
HĐND xã ngoài việc quyết định dự toán và báo cáo quyết toán xã hàng năm
còn phải luôn luôn giám sát, nắm bắt việc quản lý ngân sách đang diễn ra ở xã đó như
thế nào để có biện pháp chỉ đạo công tác chấp hành NSX.
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có nhiệm vụ giúp UBND huyện và Sở Tài
chính (Phòng quản lý ngân sách) kiểm tra tài liệu báo cáo tiếp nhận từ xã. Phối hợp với cơ
quan thuế trong việc quản lý thu NSNN trên địa bàn theo luật định. Phối hợp với KBNN
cấp huyện thực hiện cấp phát đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức các
khoản chi bổ sung cho các xã trên địa bàn. Tổ chức kiểm điểm nghiêm khắc đối với các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến các khuyết điểm đã nêu qua các cuộc thanh tra, kiểm tra.
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý ngân sách xã
Nhân tố con người luôn là yếu tố quyết định, là chủ thể của chu trình ngân sách;
do đó, để quản lý tốt NSNN nói chung, ngân sách cấp xã nói riêng nhất thiết phải có
một đội ngũ cán bộ vững vàng về quan điểm, lập trường chính trị, tinh thông nghiệp
vụ quản lý, am hiểu công tác chuyên môn và đạo đức tốt. Từ đó mới có thể đảm nhận
và hoàn thành tốt công việc. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao
đối với công tác quản lý ngân sách cấp xã tại địa phương cần tiếp tục kiện toàn tổ chức
bộ máy quản lý ngân sách cấp xã đủ về số lượng và ngày càng nâng cao về chất lượng,
cụ thể là:
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kế toán cấp xã để nâng cao trình độ
về văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước và lý luận chính trị. Việc đào
tạo, bồi dưỡng phải có quy hoạch, có nhu cầu, gắn đào tạo với sử dụng. Kế hoạch đào
tạo phải phân theo 3 nhóm: (1) Cán bộ đủ điều kiện để được bổ nhiệm kế toán trưởng
theo quy định của Luật Kế toán; (2) Cán bộ phụ trách kế toán do chưa đủ điều kiện để
bổ nhiệm kế toán trưởng; (3) Cán bộ thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới,
để xác định mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp, đạt chất
lượng. Trong đó, ưu tiên đào tạo kỹ năng quản lý hành chính nhà nước và trung cấp tài
chính để có đủ điều kiện triển khai thực hiện Luật NSNN và Luật Kế toán.
- Các cơ quan quản lý cấp tỉnh: Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở tài chính và các cơ
quan chuyên môn có quản lý XDCB chuyên ngành như Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương cần thường xuyên tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý xây dựng cơ bản cho các chức danh Chủ
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
94
tịch, cán bộ phụ trách kế toán, cán bộ kỹ thuật và cán bộ theo dõi công tác xây dựng cơ
bản để công tác quản lý xây dựng cơ bản ở xã về trình tự thủ tục và các quy định hiện
hành trong xây dựng cơ bản để công tác quản lý xây dựng cơ bản tại xã theo phân cấp
đảm bảo thực hiện đúng quy định đáp ứng yêu cầu sử dụng phát huy hiệu quả vốn đầu
tư.
- Việc tuyển dụng cán bộ kế toán phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị,
tính chất công việc được phân công và phải trên cơ sở quy định; khi tuyển dụng phải
thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc công khai, lấy tiêu chuẩn là
chính. Kiên quyết không tuyển dụng mới những đối tượng chưa tốt nghiệp trung học
phổ thông và tốt nghiệp trung cấp chuyên môn, không đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Xây dựng chế độ, chính sách thu hút sinh viên đã tốt nghiệp từ trung cấp trở lên
tình nguyện về địa phương công tác lâu dài, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Thực hiện đầy đủ chế độ trợ cấp đi học theo quy định của trung ương và địa phương đối
với cán bộ kế toán khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
- Hàng năm, chính quyền cấp xã thực hiện tốt việc kiểm điểm, đánh giá, phân
loại cán bộ, công chức theo quy định. Qua đó từng bước củng cố và hoàn thiện đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã nói chung, cán bộ kế toán cấp xã nói riêng đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của xã hội.
3.2.7. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước với
xã
Để quản lý tốt hơn chi NSX, cần hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSX qua
KBNN theo hướng từng bước tiến dần đến như kiểm soát chi của các cấp ngân sách từ
huyện trở lên:
Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trong quá trình chi
trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao, đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân
sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi NSNN bằng ngoại tệ, hiện vật,
ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại
tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
95
Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước thực hiện theo
nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và
người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán
trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN các khoản chi sai
phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài
chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực
hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
- Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản
chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định;
- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số
dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại Kho bạc Nhà
nước.
- Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo
bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết
định của mình trong các trường hợp sau:
+ Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
+ Không đủ các điều kiện chi theo quy định.
- Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ theo quy
định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát. Vì số lượng các khoản chi
NSNN rất lớn, nên cần có đề án cho phép KBNN tập trung kiểm soát các khoản chi
lớn, có mức độ rủi ro cao.
Tiếp tục hoàn thiện quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi NSNN qua
KBNN. Cán bộ công chức Kho bạc Nhà nước không tuân thủ thời gian quy định về
kiểm soát chi quy định hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tùy
theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định
của pháp luật.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
96
3.2.8. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách xã
Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả cần đặc biệt quan tâm nhằm đảm bảo tài chính
để duy trì hoạt động của chính quyền cấp xã, phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các
chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn trong điều kiện nguồn lực ngân
sách cấp xã có giới hạn.
Chính quyền cấp xã cần chú trọng đến việc xây dựng và triển khai chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng ngân sách, tiền, tài sản nhà nước,
tài nguyên thiên nhiên, trong quản lý sử dụng trụ sở, trang thiết bị làm việc, quản lý sử
dụng lao động, thời gian lao động; trong đó nêu rõ các công việc và biện pháp thực hiện,
phân công trách nhiệm thực hiện.
Tăng cường công tác tự kiểm tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nội
dung kiểm tra bao gồm: kiểm tra về thực hành các quy định quản lý của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kiểm tra
việc sử dụng ngân sách; kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, biện pháp, kế hoạch thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
hàng năm và dài hạn.
Thường xuyên thực hiện việc sơ kết, tổng kết quá trình triển khai thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy trình tổ chức
thực hiện nhằm đảm bảo quá trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán ngân sách
cấp xã đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.9. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chi
ngân sách xã
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý chi NSX là giải pháp
quan trọng và lâu dài, đòi hỏi phải có sự đầu tư cả về thiết bị và nâng cao trình độ của
các cán bộ tài chính xã. Giải pháp cụ thể có thể kể ra như:
- Phát triển các dịch vụ tin học trong lĩnh vực tài chính như phổ cập mạng
Internet, các phần mềm kế toán NSX, phần mềm tổng hợp quyết toán
- Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn cho cán bộ kế toán xã về thao tác trên
phần mềm định kỳ hàng năm để nâng cao kĩ năng nghiệp vụ.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
97
PHẦN THỨ BA:
KẾT LUẬN
3.1. Kết luận
Từ phân tích thực trạng công tác quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, luận văn đã rút ra một số kết luận như sau:
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách xã và quản
lý chi ngân sách xã, thực hiện quy trình quản lý chi ngân sách xã trong công tác lập dự
toán, chấp hành dự toán, quyết toán và công tác thanh kiểm tra theo chế độ quy định.
Từ các số liệu sơ cấp, thứ cấp, luận văn đã đi sâu nghiên cứu tình hình quản lý chi
ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh làm cơ sở khoa học cho việc đề ra các
giải pháp có thể áp dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi
ngân sách xã tại địa phương.
Qua kết quả nghiên cứu, nhìn chung huyện Quảng Ninh cơ bản đã thực hiện
việc quản lý chi ngân sách xã ở mức tương đối, đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách,
số thu không vượt quá số chi, các khoản chi của xã đều đảm bảo đúng chế độ, phù hợp
với thực tế tại địa phương và nhiệm vụ do cấp trên giao, công tác thanh kiểm tra thực
hiện kịp thời, phòng TC-KH huyện Quảng Ninh đã kịp thời hướng dẫn các xã trình tự
thực hiện việc thu chi ngân sách theo quy định. Tuy nhiên, trong công tác lập dự toán
thu chi ngân sách xã đang còn nhiều bất cập, số dự toán và số thực hiện còn chênh lệch
khá lớn, lập dự toán chưa sát với tình hình thực tế, còn mang tính hình thức, chủ quan,
gây khó khăn trong khâu chấp hành và quyết toán , công tác quản lý chi đầu tư XDCB
còn lỏng lẻo thiếu chặt chẽ, gây tình trạng nợ đọng, lãng phí.
Kết quả khảo sát các đối tượng liên quan đến quản lý chi ngân sách xã trên địa
bàn huyện Quảng Ninh cho thấy chất lượng công tác quản lý chi ngân sách xã mới chỉ
đạt trên mức trung bình và một số vấn đề còn chưa tốt như: công tác lập dự toán còn
một số hạn chế, quyết toán đôi khi chưa đảm bảo thời gian quy định, công tác thanh
tra, kiểm tra chưa kịp thời
Trên cơ sở lý luận cơ bản về quản lý chi ngân sách xã và thực trạng công tác
quản lý chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, luận văn đã đề xuất các giải
pháp chủ yếu là: Tăng cường đào tạo, năng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác tài chính, quản lý ngân sách, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên
Đại học Kinh tế Huế
Đ ̣i học kinh tế Huế
98
quan, tiếp tục hoàn thiện quy trình quản lý chi ngân sách xã ở các khâu lập dự toán,
chấp hành dự toán, quyết toán, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản
lý chi ngân sách xã. Đây là một số giải pháp cơ bản với hy vọng góp phần hoàn thiện
công tác quản lý chi NSX cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3.2 Kiến nghị
Từ thực trạng quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình trong những năm gần đây, qua phân tích đã chỉ ra được sự cần thiết phải hoàn
thiện hơn nữa công tác quản lý chi NSX. Để các giải pháp đưa ra được đi vào thực tiễn
cuộc sống cần phải có các điều kiện sau:
Đối với Nhà nước: Định hướng quản lý NSX sao cho thông qua NSX thúc đẩy
phát triển KTXH ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần phải
có cơ chế, chính sách đồng bộ khuyến khích làm đòn bẩy kinh tế để các địa phương
khai thác tiềm năng sẵn có trên các địa bàn, tăng tính chủ động của NSX, huy động
nguồn thu vào NSX tự trang trải nhu cầu chi tiêu của xã, giảm dần số bổ sung từ ngân
sách cấp trên.
Đối với Bộ Tài chính: Đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị thực thi nhiệm vụ nhằm đảm bảo các khâu trong quản lý
NSX đạt hiệu quả cao. Thống nhất chương trình phần mềm tin học được triển khai
giữa các cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để thuận lợi trong công tác
đối chiếu, tổng hợp số liệu và quyết toán hàng năm. Có chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nhằm nâng cao trình độ, tăng hiệu quả quản lý.
Đối với Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình: Cần quan tâm hơn nữa các đơn vị xã, thị
trấn huyện Quảng Ninh, hỗ trợ các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác kế toán
NSX. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đối tượng
là chủ tịch xã và kế toán xã. Giảm gánh nặng về văn bản cho các đơn vị cấp dưới, thủ
tục hành chính gọn nhẹ. Xem xét các phương án tự chủ tài chính, từ đó có những kế
hoạch tăng tính chủ động, sáng tạo của các xã nhằm giảm sự phụ thuộc vào NSX.
Đối với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Ninh:
Là cơ quan đóng vai trò then chốt với hiệu quả hoạt động quản lý NSX, phòng
Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Ninh cần có trách nhiệm trong việc hướng dẫn kế
toán xã cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý NSX nói chung và quản lý
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
99
chi NSX nói riêng đạt hiệu quả. Thực hiện tốt việc thẩm định dự toán, thẩm tra quyết
toán NSX. Kết hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trên địa bàn trong công tác quản lý thu
NSX. Phối hợp với KBNN khắc phục tình trạng chậm trễ trong xử lý công việc, tránh
gây phiền hà, sách nhiễu, có biện pháp đẩy nhanh hiệu quả công tác thu và chi NSX.
Tuyên truyền, vận động người dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của cơ quan
tài chính đồng thời khuyến khích người dân có những đóng góp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý NSX nói chung và quản lý chi NSX nói riêng.
Tóm lại, trên đây là một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý NSX
nói chung và quản lý chi NSX nói riêng trên địa bàn huyện Quảng Ninh trong thời
gian tới. Những giải pháp trên, có giải pháp trước mắt, cũng có giải pháp lâu dài mới
thực hiện được nhưng tất cả đều hướng tới mục tiêu: xây dựng một NSX vững mạnh,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chính quyền xã, để NSX là ngân sách cấp cơ sở trong
hệ thống NSNN của dân, do dân và vì dân.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002) "Luật NSNN".
2. Ủy ban Thường vụ quốc hội (2007) "Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11" -
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003) "Nghị định
60/2003/NĐ-CP " - Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật NSNN.
4. Thủ tướng chính phủ (2004) "Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg" – Ban hành Quy
chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán ngân sách, các
tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn
NSNN, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có
nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
5. Bộ Tài chính (2003) "Thông tư số 59/2003/TT-BTC " - Hướng dẫn thực hiện nghị
định 60/2003/NĐ-CP.
6. Bộ Tài chính (2003) "Thông tư số 60/2003/TT-BTC" - Quy định về quản lý NSX
và các hoạt động tài chính khác của xã.
7. Bộ Tài chính (2005) "Thông tư số 03/2005/TT-BTC " - Hướng dẫn thực hiện quy
chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN.
8. Bộ Tài chính (2012) " Thông tư số 28/2012/TT-BTC" - Quy định về quản lý vốn
đầu tư thuộc nguồn vốn NSX, phường, thị trấn.
9. Bộ Tài chính (2016) “Thông tư số 344/2016/TT-BTC”-Quy định về quản lý ngân
sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
10. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình (2010) “Nghị quyết số 146/NQ-HDND”-
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Quảng Bình năm
2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
11. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình (2010) “Nghị quyết số 147/NQ-HDND”-
Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Bình năm
2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
101
12 . Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Ninh "Báo cáo quyết toán NSX 2014,
2015 và 2016"
13. Chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh (2015), Niên giám thống kế huyện Quảng
Ninh 2015
14. TS. Đặng Văn Du, TS. Bùi Tiến Hanh (2010) "Giáo trình quản lý chi NSNN".
15. TS. Phạm Văn Khoan, TS. Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2010) "Giáo trình lý thuyết
quản lý tài chính công".
16. Trần Tuấn Anh (2015), Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Bắc Mê tỉnh Hà Giang, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà
Nội.
17. Phạm Quang Tuấn (2013), Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách xã trên
địa bàn huyện Quốc Oai, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
18. Đào Minh Thúy (2014), Hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện
Bảo Thắng tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
19. Các tài liệu khác như: Các trang Web của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,v.v
Tiếng Anh
20. David N. Hyman, Public Finance: A Contemporary Application of Theory to
Policy,Tenth Edition, South-Western, Cengage Learning, 2011.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
102
PHIẾU ĐIỀU TRA
Kính chào ông (bà), xin gửi đến quý ông (bà) những lời chúc tốt đẹp nhất.
Tôi tên: Phùng Thị Bích Thủy, là học viên Cao học tại trường Đại học kinh tế
Huế. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài luận văn “Quản lý chi ngân sách xã trên
địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Được biết quý Ông (Bà) đang công tác
trong lĩnh vực quản lý kinh tế, có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về công tác quản lý
chi ngân sách xã, rất mong ông (bà) giúp đỡ tôi hoàn thành phiếu điều tra này. Tính
chính xác của những thông tin mà ông bà cung cấp có vai trò quan trọng trong việc đề
ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách xã trong thời gian tới.
Tất cả những thông tin trên phiếu mà ông (bà) cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ
sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
PHẦN I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Câu 1: Tuổi
□ 20-30 □ 31-40 □ 41-50 □ 51-60
Câu 2: Giới tính:
Nam □ Nữ □
Câu 3: Đơn vị công tác:
□ HĐNDhuyện □ UBNDhuyện □ HĐNDxã □ UBNDxã □ Tổ chức xã hội
(Hội phụ nữ, Hội nông dân, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh....) □ Đối tượng liên
quan đến chi ngân sách
Câu 4: Vị trí công tác của ông/bà:
□ Cán bộ lãnh đạo □ Cán bộ chuyên môn □ Vị trí khác
Câu 5: Trình độ chuyên môn của ông/bà:
□ Trên đại học □ Đại học □ Cao đẳng
□ Trung cấp □ Khác (xin nêu rõ).
Câu 6: Thời gian công tác của ông/bà:
□ Dưới 5 năm □ Từ 5- dưới 10 năm □ Từ 10- dưới 15 năm □ Từ 15 năm trở lên
PHẦN II: THÔNG TIN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH XÃ
Câu 7. Theo ông/bà, đơn vị lập dự toán ngân sách xã như hiện nay phù hợp chưa:
□ Hoàn toàn không phù hợp
□ Không phù hợp
Số phiếu:.
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
103
□ Bình thường
□ Phù hợp
□ Hoàn toàn phù hợp
Câu 8: Công tác quản lý chi ngân sách xã
Anh/ Chị hãy cho biết mức độ đồng ý của Anh/ Chị về các phát biểu dưới đây (bằng
cách đánh dấu” √” vào các ô thích hợp) ?
1. Rất không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung bình 4. Đồng ý 5. Rất đồng ý
STT Nội dung khảo sát 1 2 3 4 5
Công tác lập dự toán chi ngân sách xã
Công tác lập dự toán chi ngân sách căn cứ theo các nhiệm
vụ/ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội của xã
1
Xây dựng dự toán chi theo đúng các chính sách, chế độ quy
định do HĐND tỉnh qui định. theo mẫu và có thuyết minh cụ
thể
Xây dựng dự toán chi theo mẫu qui định và có thuyết minh cụ
thể
2 Dự toán chi ngân sách xã được lập chi tiết đến mục, tiểu mục
3
Dự toán chi ngân sách xã được lập phù hợp điều kiện cụ thể
của từng xã
Công tác chấp hành chi ngân sách xã
4
Các khoản chi ngân sách xã được thực hiện theo đúng chế độ
và qui định
5
Các khoản chi được sử dụng đúng dự toán, đúng mục đích và
đúng đối tượng
6 Tổ chức đấu thầu công khai các công trình đầu tư XĐCB
7
Công khai quá giá trị quyết toán các công trình mà ngân sách
cấp xã đầu tư
Công tác quyết toán chi ngân sách xã
Công tác quyết toán chi ngân sách dựa trên mức độ đạt được
các mục tiêu và kết quả đề ra
8 Báo cáo quyết toán đảm bảo chất lượng, có độ tin cậy cao
9
Thời gian nộp báo cáo quyết toán cho hội đồng nhân dân
được rút ngắn
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
104
10
Thời gian khâu quyết toán từ việc lập đến nộp báo cáo đảm
bảo
11 Xét duyệt quyết toán đúng thẩm quyền, quy định
12
Các xã lập báo cáo thuyết minh so sánh tăng giảm thu chi
ngân sách xã với dự toán chính xác
Công tác công khai tình hình chi ngân sách xã
13 Công khai đầy đủ các nội dung đã được quy định
14
Công khai chi ngân sách xã trên các phương tiện truyền thông
và niêm yết tại trụ sơ UBND xã
15
Công khai trước khi triển khai sau khi báo cáo quyết toán
được phê duyệt
16 Biểu mẫu công khai rõ ràng, dễ hiểu
Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi ngân sách xã
Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo đúng kế
hoạch và minh bạch
17
Phối hợp tốt giữa các bên để thực hiện thanh tra, kiểm tra từ
khâu lập dự toán đến quyết toán NSNN
18 Nội dung thanh tra rõ ràng
19 Công bố kết quả thanh tra đúng thời hạn
20 Làm rõ được dấu hiệu vi phạm
Đánh giá chung về công tác Quản lý chi ngân sách xã
Qui trình quản lý chi ngân sách xã hợp lý (dựa trên các mục
tiêu và kết quả đề ra) và đúng qui định của nhà nước
Tất cả các khoản chi ngân sách xã đều được ghi chép đầy đủ,
chính xác và kịp thời theo nguyên tắc và chế độ kế toán qui
định
21 Đội ngũ quản lý chi ngân sách xã có chuyên môn
22 Đội ngũ quản lý chi ngân sách có tin thần trách nhiệm cao
23
Đội ngũ quản lý chi ngân sách luôn hoàn thành tốt nhiêm vụ
được giao
Xin cảm ơn sự hợp tác của quý ông (bà)
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
105
Đại học Kinh tế Huế
Đại học kinh tế Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_ly_chi_ngan_sach_xa_tren_dia_ban_huyen_quang_ninh_ti_nh_quang_binh_9402_2077295.pdf