Nhìn vào bảng 2.11 ở Phần II, chúng ta dễ nhận thấy qua các năm 2007,
2008 và 2009 tốc độ tăng chi phí của 3 xí nghiệp thƣơng mại mặt đất cao hơn
tốc độ tăng doanh thu. Điều này chứng tỏ chi phí hàng năm cho 3 xí nghiệp
này đều tăng. Trong trƣờng hợp cổ phần hóa 3 xí nghiệp này với điều kiện
TCT HKVN chiếm cổ phần chi phối thì TCT HKVN sẽ tiết kiệm đƣợc đáng
kể chi phí, trong khi nguồn thu của 3 xí nghiệp này thì TCT HKVN vẫn chiếm
phần lớn, không ảnh hƣởng đến lợi nhuận của TCT HKVN. Sau khi cổ phần
hóa thì quan hệ giữa TCT HKVN với 3 xí nghiệp là quan hệ công ty mẹ -con,
hai bên thực hiện công việc thông qua hợp đồng kinh tế. Có nhƣ vậy sẽ nâng
cao đƣợc trách nhiệm của 3 xí nghiệp đối với dịch vụ cung cấp cho TCT
HKVN, vì thực tế hiện nay ở các sân bay đã có sự cạnh tranh giữa 2 nhà cung
cấp dịch vụ mặt đất đó là 3 xí nghiệp và các công ty dịch vụ của Tổng Công ty
cảng hàng không miền Bắc, Trung, Nam. Mặt khác, ngoài việc giảm đƣợc chi
phí cho TCT HKVN, việc cổ phần hóa 3 xí nghiệp này sẽ mang lại lợi ích sau:
79
Nhằm huy động vốn của các tổ chức khác ngoài TCT HKVN để
đầu tƣ đổi mới máy móc, thiết bị, phát triển 3 xí nghiệp này. Theo đó, TCT
HKVN sẽ giảm đƣợc vốn đầu tƣ hàng năm cho 3 xí nghiệp, dành đƣợc
nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển đội máy bay sở hữu.
Tạo ra sự độc lập trong kinh doanh của mỗi xí nghiệp, nâng cao
vai trò làm chủ của doanh nghiệp, sẽ tạo động lực để doanh nghiệp phát
triển và nâng cao chất lƣợng dịch vụ phục vụ tại sân bay.
97 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2183 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý chi phí tại tổng công ty hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào tình trạng lỗ nghiêm trọng.
Trong bối cảnh hết sức khó khăn nhƣ vậy, mặc dù tốc độ tăng trƣởng của
doanh thu qua các năm thấp hơn mức độ tăng của chi phí: Tốc độ tăng trƣởng
doanh thu năm 2008 so với năm 2007 là 34%, tốc độ tăng trƣởng doanh thu
năm 2009 so với năm 2008 là 4%, tốc độ tăng chi phí tƣơng ứng là 36% và
4,3%, song lợi nhuận trƣớc thuế luôn đạt ở mức cao. Điều này, phần nào
chứng tỏ TCT HKVN đã có đƣợc các biện pháp quản lý chi phí hiệu quả . Có
thể nói, nếu năm 2008 không bị ảnh hƣởng bởi giá nhiên liệu tăng cao liên tục
từ 60 USD/thùng vào tháng 3/2008 tăng đến 147 USD/thùng vào tháng
9/2008, mặt khác nếu không bị ảnh hƣởng bởi khủng hoảng kinh tế xảy ra ở
Mỹ, một số nƣớc Châu Âu và Nhật Bản thì kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2008 sẽ tăng rất cao so với năm 2007. Theo báo cáo tổng kết năm
2008 của TCT HKVN, do ảnh hƣởng của giá nhiên liệu tăng cao đã làm cho
chi phí năm 2008 của TCT HKVN tăng thêm 2.200 tỷ đồng.
Từ sự phân tích ở trên, nếu loại trừ yếu tố biến động của giá nhiên liệu
bay, chúng ta nhận thấy trong mấy năm qua, TCT HKVN đã quản lý tốt chi
phí, kết quả kinh doanh, tốc độ tăng trƣởng doanh năm sau cao hơn năm trƣớc,
nhiều khoản chi phí đƣợc cắt giảm và tiết kiệm. Có đƣợc kết quả này là nhờ
vào một số giải pháp mà TCT HKVN đã thực hiện dƣới đây:
Thứ nhất: Tiết kiệm nhiên liệu bay
Trong các đề xuất của chƣơng trình tiết kiệm nhiên liệu bay do IATA tƣ
vấn, hạn chế sử dụng động cơ phụ (APU) là một trong những đề xuất có hiệu
quả cao, tiềm năng. Theo nhƣ TCT HKVN đánh giá nếu áp dụng đề xuất này
của IATA có thể tiết kiệm tới 3.736.408 USD/năm. Đây là một nội dung cần
61
sự phối hợp, điều hành quản lý của toàn bộ hệ thống khai thác của TCT
HKVN gồm khai thác bay, cụ thể là ngƣời lái, khai thác mặt đất và kỹ thuật
tàu bay.
Chƣơng trình tiết kiệm nhiên liệu bay bắt đầu đƣợc TCT HKVN thực
hiện thí điểm từ 08/2008 đối với một số sân bay. Theo đó, ngƣời lái chỉ khởi
động APU 2 phút trƣớc khi tàu lăn và dừng bánh và chỉ khởi động APU 15
phút trƣớc giờ khởi hành. Trong thời gian tới, TCT HKVN tiếp tục áp dụng
rộng rãi chƣơng trình này cho tất cả các sân bay trong nƣớc và quốc tế có đủ
điều kiện. Tuy nhiên, nhìn qua có thể cho rằng đây là một việc làm đơn giản,
nhƣng thực tế là một nội dung phức tạp nhất trong các nội dung tiết kiệm. Để
thực hiện nội dung này không đòi hỏi phải đầu tƣ về tài chính, nhƣng là sự
thay đổi cơ bản trong điều hành quản trị ở TCT HKVN. Theo báo cáo của Ban
Dịch vụ Thị Trƣờng của TCT HKVN, số liệu thống kê sơ bộ trong 4 tháng đầu
thực hiện thí điểm chƣơng trình này đã tiết kiệm cho TCT HKVN 500 ngàn
USD. Hiện nay Ban Dịch vụ Thị trƣờng đang hoàn tất những công việc cuối
cùng để xây dựng cụ thể chuẩn chất lƣợng dịch vụ mục tiêu là làm hài lòng
khách hàng trong việc hạn chế sử dụng APU (thời điểm sử dụng xe điều hòa
để hành khách cảm thấy thoải mái), điều tra xem xét các điều kiện dịch vụ ở
các sân bay còn lại trên toàn mạng bay để có thể áp dụng đại trà.
Một biện pháp tiết kiệm nhiên liệu nữa của TCT HKVN là thay đổi lại cách
tính nhiên liệu dự phòng cho các chuyến bay đƣờng trung và đƣờng dài, bay trong
chế độ tiết kiệm nhiên liệu, thực hiện kế hoạch bay linh hoạt tùy theo sản lƣợng
mỗi chuyến bay. Trƣớc kia cũng có cách tính nhiên liệu dự phòng, nhƣng qui định
cho phép số nhiên liệu dự phòng nhiều hơn cả số lƣợng nhiên liệu cần thiết. Thực
tế qua nhiều năm áp dụng thì thấy qui định này không phù hợp với thực tế. Theo
thống kê của Ban Vật tƣ, giải pháp mới này đã giúp TCT HKVN trong năm 2008
tiết kiệm đƣợc khoảng 20 triệu USD tiền nhiên liệu.
Thứ hai: Điều chỉnh quãng đường bay của một số chặng bay nội địa
Trong mấy năm qua, TCT HKVN đã nghiên cứu để điều chỉnh rút ngắn
một số tuyến đƣờng bay quốc nội. Đƣờng bay rút ngắn đồng nghĩa với việc
62
thời gian bay sẽ giảm và quan trọng nhất là chi phí khai thác sẽ giảm đáng kể,
bởi vì chi phí nhiên liệu bay và bảo dƣỡng máy bay là tốn kém nhất, ví dụ theo
thống kê của Boeing thì rút ngắn đƣợc 1 phút bay của máy bay B777 thì tiết
kiệm đƣợc 100 kg nhiên liệu. Chính vì vậy, TCT HKVN luôn quan tâm đến
phƣơng án điều chỉnh đƣờng bay. Theo đó, điều chỉnh đƣờng hàng không
thẳng giữa Cần Thơ và Buôn Ma Thuột tiết kiệm đƣợc 3 đến 4 phút bay, thiết
lập đƣờng hàng không mới từ Phú Bài đến Plêi-cu đã giảm thời gian bay từ 3
đến 5 phút trên các chuyến bay trục Bắc-Nam, thiết lập đƣờng hàng không từ
Tân Sơn Nhất đến -Phú Quốc đã giảm 6 phút bay.
Việc điều chỉnh quãng đƣờng bay của một số chặng bay này đã tiết
kiệm đƣợc đáng kể chi phí nhiên liệu và chi phí điều hành bay cho TCT
HKVN.
Thứ ba: Áp dụng vé điện tử trên một số chặng bay của TCT HKVN
Từ năm 2008 trở về trƣớc, vé của TCT HKVN là vé giấy, với số lƣợng
sản lƣợng hành khách tăng liên tục trong những năm qua thì chi phí in vé và
bảo quản vé rất lớn, mặt khác cũng không tiện lợi cho hành khách và cũng
không còn phù hợp trong điều kiện hợp tác với các hãng hàng không khác.
Chính vì vậy từ năm 2008 đến nay, TCT HKVN đã chuyển đổi hệ thống sử
dụng vé giấy sang sử dụng vé điện tử trên nhiều chặng bay quốc nội và quốc
tế, theo đó đã giảm đáng kể chi phí in ấn và bảo quản vé giấy so với thời gian
trƣớc. Theo số liệu thống kê từ Ban Dịch vụ Thị trƣờng, chi phí in vé trong
năm 2006, 2007 bình quân là 20 tỷ đồng/năm, từ năm 2008 chi phí này chỉ
còn vài tỷ đồng. Hiện tại TCT HKVN đang tiếp tục triển khai vé điện tử trên
các chặng bay nội địa còn lại.
Thứ tư: Giải pháp về tiền lương
Theo báo cáo tổng kết năm 2007 và năm 2008 của Ban Tổ chức cán bộ
của TCT HKVN, năm 2007và 2008, TCT HKVN đã thực hiện chủ trƣơng giữ
nguyên định biên năm 2006 và đã đƣa ra chính sách khuyến khích việc điều
chuyển, sắp xếp lại lao động góp phần đƣa năng suất lao động tăng lên 10%
63
2007 so với 2006 và 2008 so với 2007. Bên cạnh đó, TCT HKVN đã triển
khai thành công giai đoạn 1 của đề án cải cách tiền lƣơng và chế độ đãi ngộ
với tiêu chí đề ra và công bằng chứ không cào bằng. Thông qua đó TCT
HKVN giữ vững đội ngũ lao động tinh nhuệ, không những tránh chảy máu
chất xám mà còn động viên đƣợc nhiệt tình của lao động chuyên môn cao.
Đây là yếu tố then chốt quyết định thành công trong hiện tại và tƣơng lai của
TCT HKVN.
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong quản lý chi phí
Bên cạnh những điểm đã đặt đƣợc ở trên TCT HKVN vẫn còn tồn tại
một số hạn chế trong việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, cụ thể:
Thứ nhất : Phương pháp lập kế hoạch ngân sách
Với khối hạch toán phụ thuộc, từ khâu lập kế hoạch đến khâu thanh
quyết toán đều chủ yếu là do đơn vị thực hiện. Điều này, một mặt thuận lợi
cho đơn vị chủ động trong chi tiêu, một mặt hạn chế sự kiểm soát của Tổng
công ty dễ gây nên thất thoát. Trên thực tế, công tác lập kế hoạch và cấp ngân
sách Tổng công ty vẫn có ban chuyên môn để kiểm soát, song sự kiểm soát
vẫn thiên về sự định tính. Các định mức đƣa ra chủ yếu dựa trên bình quân
con số thống kê của số liệu của vài năm phát sinh gần nhất, chứ không phải do
sự nghiên cứu thực tế.
Thứ hai: Phương pháp giao kế hoạch chi phí cho các đơn vị hạch
toán phụ thuộc
Nhƣ đã trình bày trong phần thực trạng quản lý chi phí hiện nay của
TCT HKVN. Với cách giao kế hoạch chi phí cho các đơn vị nhƣ hiện nay là
dựa trên kế hoạch các đơn vị lập, sau đó đƣợc TCT HKVN duyệt. Các đơn vị
chi trong kế hoạch, trong trƣờng hợp có vƣợt kế hoạch thì xin điều chỉnh và
giải trình để đƣợc quyết toán. Phƣơng pháp này có hạn chế là không nâng cao
đƣợc tinh thần tiết kiệm chi phí của các đơn vị cũng nhƣ không đề cao đƣợc
trách nhiệm cá nhân của từng lãnh đạo đơn vị trong việc tiết kiệm chi phí,
quản lý chặt chẽ chi phí.
64
Nguyên nhân của phƣơng pháp giao kế hoạch này là do tồn tại từ khi
thành lập Tổng Công ty Hàng không Việt Nam từ năm 1995. Cho đến nay
TCT HKVN chƣa thay đổi đƣợc tƣ duy và chƣa mạnh dạn thay đổi phƣơng
pháp quản lý chi phí.
Thứ ba: Phát sinh nhiều chi phí thuê phi công nước ngoài và chi phí
thuê máy bay
Theo số liệu thống kê của Đoàn bay 919 của TCT HKVN thì hiện nay
số lƣợng phi công của Việt Nam đã đảm nhận khoảng 75% các chuyến bay
của TCT HKVN. Nguyên nhân của tình trạng phải thuê đến 25% phi công cho
các chuyến bay hàng năm là do TCT HKVN chƣa có đƣợc chiến lƣợc đào tạo
phi công từ các năm trƣớc để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển đội bay
của TCT HKVN cũng nhƣ tốc độ tăng trƣởng trong nghành hàng không trong
những năm qua.
Mỗi năm, TCT HKVN phải thuê khoảng 150 phi công ngƣời nƣớc
ngoài, chi phí thuê phi công này rất lớn so với chi phí trả cho phi công ngƣời
Việt Nam. Theo Ông Hoàng Văn Mạnh, Đoàn trƣởng Đoàn bay 919, tính
toán, nếu so sánh giữa số tiền phải bỏ ra để thuê phi công nƣớc ngoài và số
tiền lƣơng phải trả cho phi công của TCT HKVN, thì số phi công đào tạo đƣợc
trong 10 năm (1998-2008) đã giúp TCT HKVN tiết kiệm đƣợc hơn 9.733 tỷ
đồng. Mặt khác, việc đào tạo đƣợc 82 giáo viên Việt Nam để có thể độc lập
trong đào tạo, huấn luyện chuyển loại phi công cũng đã làm lợi cho TCT
HKVN 1.813 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, do chƣa có đủ số lƣợng máy bay sở hữu cần thiết phục vụ
cho các đƣờng bay, nên hàng năm TCT HKVN đã phải thuê một số máy bay.
Chi phí thuê này chiếm đáng kể trong tổng chi phí của TCT HKVN, năm 2007
chiếm 15,48% /tổng chi phí, năm 2008 chiếm 12,54%/tổng chi phí, năm 2009
chiếm 13,76% /tổng chi phí của TCT HKVN.
Nguyên nhân của tình trạng chi phí thuê máy bay cao là do TCT HKVN
chƣa có đủ nguồn vốn để đầu tƣ đội máy bay sở hữu, mặt khác trong khoảng
65
10 năm về trƣớc TCT HKVN cũng chƣa có chiến lƣợc dài hạn để phát triển
đội bay. Cho nên khi thị trƣờng hàng không phát triển nhanh thì việc đầu tƣ
đội bay sở hữu sẽ mất nhiều thời gian hơn để nhận máy bay kể từ khi đặt mua.
Thứ tư: Cổ phần hóa các xí nghiệp thương mại mặt đất
Hiện nay, TCT HKVN có 3 xí nghiệp thƣơng mại mặt đất ở Nội Bài,
Đà Nẵng và Tân Sơn Nhất. 3 Xí nghiệp này với tổng quân số khoảng 4.500
ngƣời, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có nhiệm vụ làm các dịch vụ kỹ thuật
thƣơng mại cho các chuyến bay của TCT HKVN và các chuyến bay của các
hãng hàng không khác. TCT HKVN hàng năm cấp kinh phí cho 3 xí nghiệp
này hoạt động. Dƣới đây là số liệu tổng chi phí, tổng thu, chênh lệch thu chi
của mỗi xí nghiệp trong năm 2007, 2008 và 2009.
Bảng 2.11: Tổng thu, tổng chi phí và chênh lệch thu chi của 3 Xí
nghiệp thƣơng mại mặt đất
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Mặt đất Nội Bài
Doanh thu 179 203 212
Chi phí 111 165 205
Chênh lệch 68 38 7
Mặt đất Tân Sơn Nhất
Doanh thu 309 320 337
Chi phí 130 231 279
Chênh lệch 179 89 58
Mặt đất Đà Nẵng
Doanh thu 11 10 14
Chi phí 25 35 43
Chênh lệch -14 -25 -29
.Nguồn số liệu: từ Ban Tài chính Kế toán
Thực tế trên thế giới thì các dịch vụ kỹ thuật thƣơng mại mặt đất đƣợc
tách rời khỏi hoạt động vận chuyển của một hãng hàng không, các hãng hàng
66
không thuê dịch vụ kỹ thuật từ các công ty làm dịch vụ tại các sân bay. Hiện
tại cũng chƣa có một nghiên cứu nào để thấy đƣợc việc 3 xí nghiệp này là đơn
vị hạch toán phụ thuộc sẽ hiệu quả hơn hay là cần phải tách ra thành các đơn
vị hạch toán độc lập sẽ hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nhìn vào biểu trên thấy đƣợc
tốc độ tăng chi phí của 3 xí nghiệp là lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Theo đó,
có thể thấy đƣợc việc để 3 xí nghiệp này là đơn vị hạch toán phụ thuộc sẽ làm
cho chi phí của TCT HKVN hàng năm sẽ tăng lên.
Nguyên nhân của tình trạng chƣa cổ phần hóa đƣợc 3 xí nghiệp này là
do TCT HKVN chƣa có sự quyết tâm cao trong lộ trình đổi mới doanh nghiệp
theo quyết định của thủ tƣớng chính phủ. TCT HKVN cũng đã có kế hoạch cổ
phần hóa 3 xí nghiệp này từ năm 2006, nhƣng thực tế công việc chƣa triển
khai đƣợc.
Thứ năm: Chưa có chiến lược xã hội hóa công tác đào tạo và tuyển
dụng phi công cơ bản
Phi công là một trong những lực lƣợng lao động quan trọng nhất của
hãng hàng không. Để có đƣợc đội ngũ phi công chuyên nghiệp, chất lƣợng đòi
hỏi một quá trình đào tạo bài bản và khoa học. Theo báo cáo của Đoàn bay
919, năm 2008, tổng số phi công của TCT HKVN là khoảng 450 phi công,
sang năm 2009 khoảng 480 phi công, dự kiến vào năm 2020, khi nhu cầu vận
tải hàng không tăng thì số phi công đáp ứng nhu cầu khai thác tăng lên 1.560
phi công. Một phép tính đơn giản cũng có thể thấy, từ nay đến năm 2020 mỗi
năm TCT HKVN phải đào tạo thêm từ 120 đến 150 phi công cơ bản. Để đạt
đƣợc mục tiêu phát triển lực lƣợng phi công phù hợp với nhu cầu phát triển
thực tiễn là một nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển của TCT
HKVN. Ở TCT HKVN có một thực tế đang diễn ra là sự thiếu hụt nguồn lực
phi công cho hoạt động vận tải hàng không. TCT HKVN đã phải thuê rất
nhiều phi công ngƣời nƣớc ngoài. Từ năm 2008 trở về trƣớc, hàng năm TCT
HKVN cũng phải gửi đi nƣớc ngoài đào tạo 60 - 80 phi công, nhƣ: Úc, Xinh-
67
ga-po, Pháp, chi phí cho các khóa học này thƣờng cao do phải chi trả chi phí
đào tạo, đi lại và ở cho học viên Việt Nam, lý do là ở Việt Nam ngoài Học
Viện Hàng không vẫn chƣa có một nơi nào đào tạo phi công dân sự.
Cho đến nay, công tác tuyển dụng phi công của TCT HKVN chỉ tập
trung ở Hà Nội và Hồ Chí Minh, với số lần tuyển đƣợc ấn định cụ thể. Chỉ có
một nơi tuyển dụng là Học viện Hàng không. Chính vì vậy số lƣợng phi công
đƣợc tuyển dụng hàng năm hạn chế. Sau khi tuyển dụng, số học viên đƣợc cử
đi một số trung tâm ở nƣớc ngoài đào tạo cơ bản do ở trong nƣớc chƣa có
trung tâm nào đào tạo cơ bản phi công. Trung bình, mỗi năm Vietnam Airlines
chỉ cung ứng đƣợc 18 -20 phi công so với nhu cầu là 120 – 150 phi công/1
năm. Với tốc độ tăng trƣởng vận tải hàng không và số lƣợng máy bay của
TCT HKVN ngày càng tăng nhƣ hiện nay thì với phƣơng pháp tuyển dụng và
đào tạo nhƣ hiện nay của TCT HKVN sẽ vừa tốn kém chi phí đào tạo do phải
cử đi nƣớc ngoài và vừa không cung cấp đủ số lƣợng phi công hàng năm cho
TCT HKVN, theo đó TCT HKVN phải thuê nhiều phi công nƣớc ngoài. Theo
tổng kết của Ban Đào tạo, việc thuê 1 phi công nƣớc ngoài này tốn kém hơn
rất nhiều nếu bỏ tiền ra đào tạo và trả lƣơng cho 1 phi công Việt Nam.
Nguyên nhân của tình trạng này là do TCT HKVN chƣa thay đổi
phƣơng pháp tuyển dụng và đào tạo cơ bản phi công, chƣa có chiến lƣợc dài
hạn cho phát triển nguồn nhân lực quan trọng bậc nhất này đối với một hãng
hàng không. [5, tr.49]
Thứ sáu: Chi phí đào tạo nhân viên hàng năm phát sinh nhiều
TCT HKVN có phạm vi hoạt động rộng, không những trong nƣớc mà
còn có 22 văn phòng chi nhánh ở nƣớc ngoài. Trong quá trình điều hành sản
xuất TCT HKVN vẫn còn có nhiều cuộc họp, hội thảo, đào tạo tập trung với
nhiều thành phần khác nhau từ các địa bàn trên toàn quốc và các văn phòng
chi nhánh. Đây là các hội họp, hội thảo và đào tạo theo kiểu truyền thống,
càng có nhiều ngƣời tham gia thì càng có nhiều sự phân tán về địa lý và chi
68
phí đào tại càng lớn. Thông thƣờng, tiền không đƣợc sử dụng trực tiếp cho đào
tạo mà thông qua vé máy bay, nơi ở, ăn uống, thuê phòng hội thảo, họp, đào
tạo.
Nguyên nhân của tình trạng này là do TCT HKVN chƣa áp dụng sự tiến
bộ của khoa học công nghệ vào quá trình đào tạo, hay nói một cách khác là
chƣa thực sự đổi mới trong tƣ duy điều hành hoạt động kinh doanh.
69
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM CẢI THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của TCT HKVN đến năm 2020
Có thể nói trong hai năm qua trong bối cảnh thị trƣờng vận tải hàng
không không thuận lợi, TCT HKVN đã triển khai thực hiện kế hoạch hoạt
động SXKD theo nhiều kịch bản phù hợp với biến động của thị trƣờng với
mục tiêu ổn định SXKD, ngăn ngừa suy giảm, bảo đảm cán cân thanh toán
đồng thời kiên định mục tiêu phát triển dài hạn.
Trong hoạt động thƣơng mại, TCT HKVN đã tập trung và linh hoạt
trong việc thực hiện kế hoạch, tập trung tất cả nguồn lực để đáp ứng nhu cầu
của hành khách trong các giai đoạn cao điểm của thị trƣờng. Vận dụng linh
hoạt các chính sách bán để tăng thu, tận thu, nâng cao thị phần, hệ số sử dụng
ghế, doanh thu và hiệu quả khai thác.
Bên cạnh đó, TCT HKVN cũng tăng cƣờng hợp tác và tận dụng hỗ trợ
của các địa phƣơng, các nƣớc để mở các đƣờng bay mới đảm bảo hiệu quả
kinh doanh nhƣ đƣờng bay Hà Nội - Quy Nhơn, TP. Hồ Chí Minh - Đồng
Hới. Nghiên cứu mở một số đƣờng bay mới nhƣ: Hà Nội - Tuy Hòa, Hà Nội -
Pleicu và Hà Nội - Fukoka, Hồ Chí Minh - Hoa Kỳ.
TCT HKVN cũng nỗ lực để quản lý chi phí chặt chẽ, quán triệt tinh
thần tiết kiệm tới từng cơ quan, đơn vị trên cơ sở thực hiện nghiêm kế hoạch
ngân sách.
TCT HKVN tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển đội máy bay theo
phê duyệt của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo kế hoạch phát triển đội máy bay
đến năm 2020 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, đến năm 2020 đội
máy bay khai thác của TCT HKVN phát triển đến 150 chiếc. Để có đủ máy
70
bay đáp ứng nhu cầu phát triển cần nhanh chóng tổ chức đánh giá lại tình hình
thị trƣờng, cân đối vốn đầu tƣ của TCT HKVN để xác định khả năng có thể
thuê, mua thêm các máy bay mới. Đặc biệt khi thị trƣờng hàng không suy
giảm là cơ hội cho các hãng hàng không có đủ tiềm lực tài chính mua, thuê
thêm các máy bay mới do có cơ hội đàm phán đạt đƣợc lịch giao nhận máy
bay sớm và mức giảm giá tốt hơn.
TCT HKVN cũng chú trọng đẩy nhanh tiến độ giao nhận máy bay. Do
khủng hoảng, nhiều hãng hàng không đang phải cắt giảm bớt đơn hàng, TCT
HKVN đã tranh thủ thời cơ này để có thêm lịch giao nhận máy bay sớm để
thực hiện mục tiêu đến năm 2013 – 2016, TCT HKVN sẽ có đội tàu bay thế hệ
hoàn toàn mới khoảng 104 chiếc và tiến tới đội tàu bay gồm 150 chiếc vào
năm 2020.
TCT HKVN cũng đang tiếp tục đàm phán với Boeing để đẩy nhanh tiến
độ giao nhận 19 máy bay B787-9 đã có trong đơn hàng mua và thuê để đáp
ứng nhu cầu phát triển trong tƣơng lai. Các máy bay B777 tầm trung đang
đƣợc nâng cấp để TCT HKVN có một đội bay tầm xa đồng nhất, thuận tiện
trong điều hành khai thác và nâng cao khả năng cạnh tranh tại các thị trƣờng
trọng điểm từ năm 2010.
Bên cạnh đó, TCT HKVN triển khai mạnh mẽ công tác phát triển công
nghiệp hàng không tại Việt Nam thông qua việc đàm phán với EADS, AIR-
BUS và MITSHUBISHI, gắn việc mua máy bay với phát triển công nghiệp
hàng không. Công tác đầu tƣ ra ngoài doanh nghiệp đƣợc đánh dấu bằng việc
đầu tƣ vào Campuchia thông qua việc thành lập hàng hàng không Cambodia
Angkor Air. Một số dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản quan trọng, sau một thời
gian bị chậm triển khai, trong những năm tới cần đƣợc khởi động mạnh mẽ,
nhƣ: Dự án Hangar thân lớn A75; dự án Trung tâm Huấn luyện Đào tạo; dự án
nhà xƣởng và điều hành kỹ thuật A76.
71
Với tƣ cách là thành viên IATA, TCT HKVN liên tục duy trì và tuân
thủ theo các tiêu chuẩn IOSA trong quá trình nâng cao thƣơng hiệu, uy tín của
mình. Đồng thời, năm 2009, TCT HKVN đã ra nhập Liên minh hàng không
toàn cầu SkyTeam. Đây là bƣớc phát triển chiến lƣợc và phù hợp với xu thế
phát triển của ngành hàng không trên thế giới nói chung. Việc gia nhập liên
minh SkyTeam sẽ giúp toàn bộ hệ thống của TCT HKVN đƣợc nâng cấp,
đồng bộ hóa, giúp nâng cao tầm vóc và vị thế của TCT HKVN, chuẩn bị tốt
cho kế hoạch phát triển dài hạn, vƣơn lên trở thành một trong những hãng
hàng không uy tín có phạm vi và tầm ảnh hƣởng hàng đầu trong khu vực.
TCT HKVN cũng thực hiện cắt giảm triệt để chi phí, nhƣng vẫn đặt
công tác đảm bảo an toàn bay tuyệt đối lên hàng đầu. TCT HKVN kiên quyết
không để tiết kiệm chi phí ảnh hƣởng tới nhiệm vụ đảm bảo an toàn bay. Vừa
qua, nhiều máy bay trên thế giới gặp tai nạn, khối Kỹ thuật, Khai thác của
TCT HKVN cần chú trọng theo dõi các thông tin cập nhật của các nhà chức
trách, nhà sản xuất để có các chỉ lệnh, khuyến cáo kịp thời, đồng thời có giải
pháp khắc phục trong toàn hệ thống.
TCT HKVN cũng tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và thực
hiện lộ trình cổ phần hóa một số đơn vị hạch toán phụ thuộc, tiến tới cổ phần
hóa toàn TCT HKVN.
3.2. Sự cần thiết của việc cải thiện công tác quản lý chi phí tại TCT
HKVN
Quản lý chi phí đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động của
doanh nghiệp. Quản lý chi phí không chỉ dừng lại ở việc thống kê, tập hợp số
liệu mà còn có chức năng cung cấp thông tin, phân tích các dự toán giúp cho
cho các nhà quản trị có những quyết định kịp thời, đúng đắn.
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng
cùng với xu thế hội nhập, các mô hình tập đoàn sản xuất kinh doanh, các công
ty đa quốc gia hình thành ngày càng nhiều tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt. Sự
72
cạnh tranh không chỉ tồn tại trong phạm vi trong nƣớc mà còn ở phạm vi khu
vực, quốc tế. Ngày càng nhiều hãng hàng không quốc tế có điểm đi, điểm đến
tại Việt Nam, nhiều hãng hàng không nội địa mới đƣợc thành lập. Vì thế, hoạt
động sản xuất kinh doanh của TCT HKVN sẽ ngày càng khó khăn. TCT
HKVN phải hoạt động trong một môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Bên cạnh đó, ảnh hƣởng tiêu cực của suy thoái kinh tế toàn cầu có tính
dây chuyền lan rộng đến mọi khu vực, mọi ngành nghề của nền kinh tế. Có
thể thấy rõ điều này qua hoạt động của ngành hàng không trên toàn thế giới.
Cụ thể: Theo báo cáo của IATA, trong năm 2008 toàn thế giới có 28 hãng
Hàng không phá sản. Tháng 1 năm 2010 hãng hàng không lớn nhất Châu Á
(Japan Airlines) tuyên bố phá sản. Tại Việt Nam, một số hãng hàng không tƣ
nhân đƣợc thành lập, song do sự tác động tiêu cực của nền kinh tế nhƣ sự biến
động về giá xăng dầu, khủng hoảng… vẫn chƣa thể tiến hành bay, hoặc phải
dừng bay. Vì vậy, công tác quản lý chi phí hơn bao giờ hết càng phải đƣợc
chú trọng.
Tại TCT HKVN, đã có sự quan tâm nhất định đến công tác quản lý chi
phí, song vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác này. Vì vậy, việc cải thiện công
tác quản lý chi phí là một yêu cầu cấp bách đƣợc đặt ra với TCT HKVN.
3.3. Một số biện pháp nhằm cải thiện công tác quản lý chi phí tại TCT
HKVN
3.3.1. Khoán chi phí cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc
TCT HKVN nên áp dụng hình thức khoán chi phí cho các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc thay vì để các đơn vị hạch toán phụ thuộc tự lập kế
hoạch và bảo vệ kế hoạch trƣớc TCT HKVN nhƣ hiện tại. Cơ sở khoán có thể
dựa trên bình quân chi phí phát sinh thực tế của một số năm liền kề hoặc dựa
trên thực tế chi phí của năm trƣớc có điều chỉnh theo thực tế biến động của
mỗi đơn vị. Trong trƣờng hợp nếu thực tế vƣợt hơn mức khoán thì đơn vị tự
trang trải phần vƣợt, nếu tiết kiệm so với mức khoán thì TCT HKVN cần có
73
cơ chế thƣởng. Việc khoán chi phí này sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của
thủ trƣởng các đơn vị trong việc tiết kiệm, quản lý chi phí chặt chẽ hơn, ngƣời
lao động cũng có ý thức hơn trong việc tiết kiệm.
Mặt khác, TCT HKVN có thể giao chỉ tiêu tiết kiệm cụ thể cho các đơn
vị đồng thời với việc triển khai các giải pháp quản lý chi phí chặt chẽ nhƣ xây
dựng định mức chi phí, đƣa ra các quy định chặt chẽ hơn về việc mua sắm, sử
dụng vật tƣ, thiết bị, máy móc, công cụ lao động.
Với số lƣợng các đơn vị lớn, lại dàn trải trên phạm vi rộng 22 văn
phòng chi nhánh nƣớc ngoài và 13 đơn vị trong nƣớc thì con số tiết kiệm chi
phí hàng năm là đáng kể nếu áp dụng hình thức này.
3.3.2. Cần xã hội hóa công tác tuyển dụng và đào tạo phi công cơ bản
Theo số liệu của Đoàn Bay 919 của TCT HKVN, trung bình trong mấy
năm qua thì mỗi năm TCT HKVN đáp ứng đƣợc 18-20 phi công. Theo số liệu
của Đoàn bay 919 thì tính đến cuối năm 2009, TCT HKVN có 480 phi công,
trong khi để phát triển đội bay đến năm 2020 là 150 máy bay thì từ năm 2010
trở đi TCT HKVN cần phải cung ứng đƣợc mỗi năm từ 120-150 phi công cơ
bản để đến năm 2020 TCT HKVN có khoảng 1.560 phi công. Để đáp ứng
đƣợc số lƣợng trên cũng nhƣ giảm đến mức tối đa chi thuê phi công nƣớc
ngoài, tiết kiệm chi phí đào tạo phi công cơ bản trong những năm tới là một
nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển của TCT HKVN. Việc xã hội
hóa trong công tác tuyển dụng đào tạo phi công cơ bản (PCCB) đƣợc xem là
điều khá quan trọng, và cũng là thực hiện chiến lƣợc từng bƣớc chuyển giao
công nghệ đào tạo PCCB về Việt Nam. Một số giải pháp cần thực hiện là:
TCT HKVN cần mở rộng công tác tuyển chọn trên cả nƣớc đƣợc
nhiều lớp học viên để đào tạo phi công, không chỉ tập trung ở Hà Nội, Hồ Chí
Minh mà tổ chức công tác thi tuyển phi công rộng rãi trên toàn Việt Nam, các
đợt tuyển dụng mới cần diễn ra quanh năm, nhiều đợt, bất kể khi nào có đủ số
lƣợng hồ sơ thì đều có thể tổ chức khám tuyển.
74
Để thu hút sự quan tâm, chú ý của tất cả đối tƣợng muốn tham dự
tuyển dụng trở thành phi công trong xã hội, TCT HKVN đã quảng bá trên các
phƣơng tiện truyền thông đại chúng nhƣ tivi, Internet, báo… Các đơn vị có
chức năng tuyển dụng cần tổ chức đội tuyển chọn đến một số vùng trọng điểm
để quảng bá sơ tuyển học viên dự khóa và còn liên hệ với các trƣờng đại học
để đƣa các tiêu chí tuyển dụng đến sinh viên nhằm thu hút đƣợc nguồn lực
đông đảo có tri thức này.
Ngoài Trung tâm huấn luyện bay của TCT HKVN thì TCT HKVN
cần hợp tác với một số đối tác có uy tín, năng lực trong nƣớc nhƣ Học viện
HKVN, Công ty Đào tạo Bay Việt, Công ty Đào tạo Phƣơng Nam…thực hiện
tuyển chọn và đào tạo cho đến hoàn thành chƣơng trình cơ bản. Đồng thời,
tiếp tục hợp tác với nƣớc ngoài để đào tạo phi công thƣơng mại theo tiêu
chuẩn quốc tế.
Tham mƣu kịp thời cho Chính phủ về việc nâng giới hạn tuổi làm
việc cho phi công Việt Nam lên 65 tuổi phù hợp với quy định mới của ICAO
nhằm chủ động tiếp tục sử dụng hiệu quả nguồn phi công ở độ tuổi 60, giảm
nhẹ áp lực về nhu cầu phi công hiện nay.
Đa dạng hóa nguồn vốn cho đào tạo PCCB, ngoài vốn sở hữu của
TCT HKVN và nguồn hỗ trợ từ các hợp đồng thuê, mua tầu bay với Boeing,
Airbus, vốn vay ODA…TCT HKVN cần hƣớng tới huy động đóng góp từ gia
đình học viên và hỗ trợ tài chính từ các tổ chức tín dụng khác… Việc huy
động vốn nhƣ thế sẽ làm giảm áp lực vốn cho TCT HKVN trong chi phí đào
tạo, huấn luyện.[8,tr16]
3.3.3 Đào tạo chuyển loại phi công tại Việt Nam; nâng cấp hangar sửa
chữa, bảo dƣỡng máy bay, cử thợ kỹ thuật và giảng viên huấn luyện
bay đi học ở nƣớc ngoài.
Cùng với chủ trƣơng tiết kiệm chi phí và cũng để phát huy nội lực của
TCT HKVN, TCT HKVN cần tiếp tục cử nhiều cán bộ là giảng viên huấn
luyện bay, thợ kỹ thuật máy bay đi học nâng cao trình độ và thi lấy chứng chỉ
75
đào tạo huấn luyện, bảo dƣỡng sửa chữa máy bay ở một số nƣớc tiên tiến nhƣ
Pháp, Mỹ và Úc.
Việc cử cán bộ đi học này trong trƣớc mắt có thể tăng thêm chi phí đào
tạo cho TCT HKVN, nhƣng xét về lâu dài thì mang lại hiệu quả kinh tế cao,
đó là sau khi có đƣợc chứng chỉ đào tạo huấn luyện và chứng chỉ bảo dƣỡng
sửa chữa máy bay ở cấp độ phức tạp (nhƣ đại tu máy bay) thì đội ngũ nhân lực
của TCT HKVN sẽ tự đảm nhiệm đƣợc vai trò đào tạo, huấn luyện chuyển
loại phi công đã tốt nghiệp đào tạo cơ bản tại nƣớc ngoài để có thể trở thành
ngƣời lái chính. Mặt khác, đội ngũ kỹ sƣ sau khi đƣợc cấp chứng chỉ bảo
dƣỡng, sửa chữa máy bay của các tổ chức quốc tế thì có thể tự thực hiện các
công việc bảo dƣỡng ở cấp độ phức tạp (trung tu, đại tu) cho các loại máy bay
của TCT HKVN ở ngay trong nƣớc.
Bên cạnh việc cử cán bộ đi đào tạo, huấn luyện và học tập ở nƣớc
ngoài thì TCT HKVN cũng cần thiết tiến hành đồng thời việc nâng cấp trang
thiết bị đào tạo, cơ sở vật chất tại Trung tâm Huấn luyện bay và Công ty
TNHH Kỹ thuật máy bay, nhƣ: Đầu tƣ mới một số buồng lái giả tƣơng thích
với một số chủng loại máy bay hiện đại A300, B777, B787, nâng cấp hai
hangar sửa chữa bảo dƣỡng máy bay ở Nội Bài và Tân Sơn Nhất để có thể
thực hiện đƣợc đại tu máy bay lớn nhƣ A300 tại Nội Bài, B777, B787 ở Tân
Sơn Nhất.
Hiện tại, nếu không tiếp tục đẩy nhanh kế hoạch đầu tƣ nguồn nhân lực
và cơ sở vật chất cho đào tạo, huấn luyện và sửa chữa, bảo dƣỡng máy bay thì
chi phí mà TCT HKVN phải bỏ ra sẽ rất nhiều so với tự thực hiện bằng nội
lực của mình để thực hiện công tác chuyển loại phi công cơ bản và bảo dƣỡng
sửa chữa máy bay. Vì khi đó TCT HKVN cần phải thực hiện các công việc
này ở nƣớc ngoài sẽ phải chi phí tiền đi lại, ăn ở, học phí, chi phí vận chuyển
máy bay, phí bảo dƣỡng, sửa chữa phải trả cho nhà cung cấp dịch vụ nƣớc
76
ngoài. Mặt khác, TCT HKVN cũng không chủ động đƣợc về nguồn nhân lực
cũng nhƣ kế hoạch khai thác đội máy bay.
3.3.4. Thay đổi phƣơng pháp đào tạo nhân viên
Thực tế hiện nay ở TCT HKVN, các chƣơng trình đào tạo, cập nhật
kiến thức thƣờng tập trung tại một địa điểm, cán bộ, nhân viên từ các đơn vị
trong nƣớc và nƣớc ngoài đều phải đến một địa điểm để tham dự, việc này sẽ
rất tốn kém chi phí cho TCT HKVN. Giải pháp là cần áp dụng internet vào
đào tạo, cập nhật kiến thức của TCT HKVN, bởi vì:
Loại bỏ sự lãng phí thời gian và tiền bạc: Với đào tạo truyền thống,
càng có nhiều ngƣời tham gia thì càng có nhiều sự phân tán về địa lý và chi
phí đào tại càng lớn. Thông thƣờng, tiền không đƣợc sử dụng trực tiếp cho
đào tạo mà thông qua vé máy bay, nơi ở, ăn uống, thuê phòng hội thảo…Với
đào tạo, cập nhật kiến thức bằng máy tính thông qua internet , chi phí không
thay đổi dù cho đào tạo 100 ngƣời hoặc 1.000 ngƣời, và 100% chi phí đào
tạo thực sự đƣợc sử dụng cho đào tạo.
Duy trì năng suất làm việc của nhân viên: Với phƣơng pháp cập
nhật kiến thức từ xa, nhân viên có thể đƣợc đào tạo mọi lúc mọi nơi nhƣ vào
giờ giải lao trong các cuộc họp, trong lúc chờ đợi lên máy bay hoặc thậm chí
khi ở trên máy bay. Việc đào tạo có thể đƣợc thực hiện linh hoạt thay vì bắt
buộc nếu không có lợi cho kinh doanh, cách đào tạo, cập nhật kiến thức này
phù hợp với kế hoạch của mọi đối tƣợng và giúp tận dụng tối đa thời gian.
Tạo hiệu quả làm việc, tạo sự chủ động cho nhân viên mới: Những
nhân viên mới thƣờng phải có thời gian để đƣợc hƣớng dẫn tiếp cận với công
việc. Với cách đào tạo, phổ biến kiến thức này, nhân viên hoàn toàn chủ động
trong việc cập nhật kiến thức.
Từ sự phân tích trên thì TCT HKVN cần áp dụng hình thức đào tạo này.
Lĩnh vực hàng không nói chung và vận tải hàng không thƣơng mại nói riêng là
các lĩnh vực đòi hỏi công tác đào tạo phải nhanh chóng, kịp thời và đúng đối
tƣợng để cập nhật các công nghệ mới nhất trên thế giới. Theo báo cáo của Ban
77
Đào tạo của TCT HKVN, tính riêng năm 2008, tổng số lƣợt ngƣời tham gia
đào tạo của TCT HKVN là 21.230.000 lƣợt ngƣời, tổng chi phí đào tạo trong
năm 2008 theo số liệu của Ban Tài chính Kế toán là 193 tỷ đồng (năm 2007 là
145 tỷ đồng). Số lƣợt ngƣời tham gia đào tạo trong năm 2009 là 25.875.000
lƣợt ngƣời. Nhƣ vậy, số lƣợt ngƣời đào tạo năm 2009 tăng khoảng 20% so với
năm 2008 và trung bình hàng năm sẽ tăng khoảng 15-20%. Theo đó, nếu theo
cách đào tạo truyền thống thì chi phí đào tạo năm 2009 dự tính sẽ khoảng 240-
250 tỷ đồng. Nếu áp dụng hình thức đào tạo này chi phí đào tạo năm 2009 sẽ
giảm khoảng 60-70% chi phí, theo đó sẽ tiết kiệm cho TCT HKVN khoảng
130-150 tỷ đồng.
3.3.5. Thay đổi hình thức họp, hội nghị
Với đặc thù của doanh nghiệp là đơn vị có phạm vi hoạt động rộng, có
nhiều văn phòng đại diện ở các nƣớc, các miền sẽ là rất khó khăn khi tổ chức
hội họp. Tuy nhiên, với lợi thế sẵn có là doanh nghiệp vận tải Hàng không
nên mọi cuộc họp, hội nghị của Tổng công ty Hàng không Việt Nam đều
đƣợc sự tham dự của mọi đại diện các văn phòng với phƣơng tiện đƣợc sử
dụng là máy bay. Với hình thức hội họp này, sẽ kéo theo nhiều chi phí phát
sinh, cụ thể nhƣ: chi phí vé máy bay, chi phí đi lại bằng các phƣơng tiện khác,
công tác phí, chi phí thuê địa điểm,…Thay vì hình thức hội họp truyền thống,
Tổng công ty Hàng không nên áp dụng hình thức họp trực tuyến tại các đầu
văn phòng một mặt để giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, một mặt góp phần thay đổi thói quen, tác phong làm việc.
3.2.6. Tiếp tục điều chỉnh quãng đƣờng bay của một số tuyến bay
quốc tế
Việc điều chỉnh đƣờng hàng khồng đang đƣợc nỗ lực thực hiện từ nhiều
đơn vị mà TCT HKVN là một đầu mối quan trọng. Sau khi đƣợc Thủ tƣớng
Chính phủ phê chuẩn, chắc chắn những phƣơng án điều chỉnh một số tuyến
đƣờng bay quốc tế sẽ đem lại hiệu quả kinh tế lớn, góp phần giúp TCT HKVN
giảm đáng kể chi phí nhiên liệu và nâng cao hiệu quả khai thác trong bối cảnh
78
nền kinh tế thế giới, khu vực và trong nƣớc đang gặp khó khăn. Theo tính toán
của TCT HKVN thì một số tuyến đƣờng bay quốc tế có thể điều chỉnh giảm
thời gian bay đáng kể, theo đó sẽ giảm đƣợc chi phí nhiên liệu, chi phí điều
hành bay, ví dụ:
Đƣờng hàng không nối Nội Bài đến Côn Minh Trung Quốc giảm
đến 10 phút bay;
Đƣờng hàng không nối Namha – Vialo – Pakse giúp chuyến bay Hà
Nội – Xiêm Riệp giảm 23 phút bay;
Đƣờng hàng không nối Phù Cát – Bun giảm 5 phút bay đối với các
đƣờng bay đi Đông Bắc Á.
Nếu làm một phép tính đơn giản đối với số chuyến bay có tần suất lớn
nhƣ các trục đƣờng bay trên thì trong một năm TCT HKVN có thể tiết kiệm
chi phí hàng triệu đô la.
3.3.7 Cổ phần hóa các xí nghiệp thƣơng mại mặt đất
Nhìn vào bảng 2.11 ở Phần II, chúng ta dễ nhận thấy qua các năm 2007,
2008 và 2009 tốc độ tăng chi phí của 3 xí nghiệp thƣơng mại mặt đất cao hơn
tốc độ tăng doanh thu. Điều này chứng tỏ chi phí hàng năm cho 3 xí nghiệp
này đều tăng. Trong trƣờng hợp cổ phần hóa 3 xí nghiệp này với điều kiện
TCT HKVN chiếm cổ phần chi phối thì TCT HKVN sẽ tiết kiệm đƣợc đáng
kể chi phí, trong khi nguồn thu của 3 xí nghiệp này thì TCT HKVN vẫn chiếm
phần lớn, không ảnh hƣởng đến lợi nhuận của TCT HKVN. Sau khi cổ phần
hóa thì quan hệ giữa TCT HKVN với 3 xí nghiệp là quan hệ công ty mẹ-con,
hai bên thực hiện công việc thông qua hợp đồng kinh tế. Có nhƣ vậy sẽ nâng
cao đƣợc trách nhiệm của 3 xí nghiệp đối với dịch vụ cung cấp cho TCT
HKVN, vì thực tế hiện nay ở các sân bay đã có sự cạnh tranh giữa 2 nhà cung
cấp dịch vụ mặt đất đó là 3 xí nghiệp và các công ty dịch vụ của Tổng Công ty
cảng hàng không miền Bắc, Trung, Nam. Mặt khác, ngoài việc giảm đƣợc chi
phí cho TCT HKVN, việc cổ phần hóa 3 xí nghiệp này sẽ mang lại lợi ích sau:
79
Nhằm huy động vốn của các tổ chức khác ngoài TCT HKVN để
đầu tƣ đổi mới máy móc, thiết bị, phát triển 3 xí nghiệp này. Theo đó, TCT
HKVN sẽ giảm đƣợc vốn đầu tƣ hàng năm cho 3 xí nghiệp, dành đƣợc
nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển đội máy bay sở hữu.
Tạo ra sự độc lập trong kinh doanh của mỗi xí nghiệp, nâng cao
vai trò làm chủ của doanh nghiệp, sẽ tạo động lực để doanh nghiệp phát
triển và nâng cao chất lƣợng dịch vụ phục vụ tại sân bay.
3.3.8. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức lao động, đẩy nhanh tiến
trìn cổ phần hoá TCT KHVN
Hiện tại đội ngũ cán bộ nhân viên gián tiếp của TCT HKVN quá đông,
bộ máy cồng kềnh, hàng năm duy trì một chi phí lớn để nuôi bộ máy trong khi
thực tế công việc không đòi hỏi nhiều lao động. Trên thực tiễn, ngƣời lao động
cũng không làm hết năng suất, thậm chí một công việc nhƣng đƣợc phân công
cho nhiều ngƣời đảm trách. Mặt khác ý thức của ngƣời lao động chƣa cao,
không có ý thức tiết kiệm sử dụng tài sản của TCT HKVN. Nguyên nhân
chính của việc thừa nhiều lao động, nhân viên làm việc thiếu hiệu quả là vấn
đề sở hữu và cơ chế tiền lƣơng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy sản
xuất kinh doanh thông qua việc đánh giá, sắp xếp lại quy trình sản xuất kinh
doanh và động viên ngƣời lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng suất
và chất lƣợng lao động. Những thay đổi đó đòi hỏi TCT HKVN phải nghiên
cứu tổ chức lại quy trình sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu:
- Phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn hơn;
- Phù hợp với mô hình tổ chức công ty mẹ - con;
- Phù hợp với phƣơng thức quản lý của một hãng hàng không truyền
thống khai thác mạng với quy mô trung bình khá nhƣ TCT HKVN;
- Quá trình ra quyết định đƣợc nhanh chóng, kịp thời, chính xác để phù
hợp với môi trƣờng kinh doanh hay thay đổi;
- Sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, hiệu quả;
80
- Động viên ngƣời lao động đóng góp tích cực vào quá trình hoạt động
của TCT HKVN.
Bên cạnh đó, TCT HKVN cần tiếp tục tiến hành bƣớc hai cải cách tiền
lƣơng theo đúng định hƣớng đã đề ra: phân phối tiền lƣơng công bằng theo sự
đóng góp của ngƣời lao động, cần có cơ chế lƣơng trên cơ sở năng lực thực tế
của ngƣời lao động, không trả lƣơng theo thời gian, thâm niên công tác. Từ đó
tạo động lực để ngƣời lao động hăng hái tham gia, đóng góp vào quá trình
hoạt động SXKD của TCT HKVN. Để công việc cải cách tiền lƣơng này đƣợc
thuận lợi và nhanh chóng thì TCT HKVN cần sớm thực hiện công việc cổ
phần hóa, đa dạng sở hữu, tái cấu trúc lại bộ máy quản lý. Vì việc cổ phần hóa
này cũng tạo ra cơ chế tiền lƣơng thông thoáng và chủ động cho TCT HKVN
hơn vì TCT HKVN là doanh nghiệp Nhà nƣớc, nên quỹ lƣơng bị khống chế
bởi các qui định hiện hành của Nhà nƣớc.
3.3.9. Tập trung và huy động vốn đầu tƣ đội bay sở hữu, giảm số
lƣợng máy bay thuê
Nhƣ đã trình bày ở phần trên, việc cổ phần hóa TCT HKVN vừa là
công việc cần phải làm theo lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nƣớc, mặt
khác cũng là yêu cầu rất cần thiết hiện nay đối với hoạt động kinh doanh của
TCT HKVN. Thực tế hiện nay chi phí thuê máy bay của TCT HKVN rất lớn
và liên tục tăng do sự tăng trƣởng của ngành hàng không thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng, nên TCT HKVN cần phát triển đội máy bay. Do hạn chế
về vốn nên đầu tƣ đội máy bay sở hữu chƣa đƣợc nhiều, mặt khác tiến độ
nhận máy bay sở hữu cũng cần một thời gian tƣơng đối dài để có thể nhận
đƣợc máy bay kể từ thời điểm đặt mua, thông thƣờng phải từ 3-5 năm thì một
đợt mua máy bay sở hữu mới nhận đủ. Để bù đắp cho số lƣợng máy bay thiếu
hụt thì TCT HKVN phải đi thuê máy bay, chi phí thuê máy bay này chiếm
đáng kể trong tổng chi phí của TCT HKVN. Biểu dƣới đây chỉ ra chi phí thuê
máy bay trong năm 2007, 2008 và 2009 của TCT HKVN so với tổng chi phí.
81
Bảng 3.1: Chi phí thuê máy bay năm 2007, 2008 và 2009
Đơn vị : Tỷ VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tổng chi phí SXKD 19.688,30 26.880,50 28.041,00
Chi phí thuê máy bay 3.047,00 3.371,00 3.858,15
Tỷ lệ chi phí thuê
máy bay trên tổng chi
phí (%) 15,48 12,54
13,76
.Nguồn số liệu: Từ Ban Tài chính kế toán
Nhìn vào bảng trên thấy, về giá trị tuyệt đối thì chi phí thuê máy bay
tăng hàng năm, tuy nhiên so với tổng chi phí phát sinh thì chi phí hàng năm có
giảm số tƣơng đối.
Trong trƣờng hợp TCT HKVN đủ số lƣợng máy bay sở hữu thì chi phí
thuê máy bay sẽ giảm nhiều. Theo đó, để có đủ nguồn vốn đầu tƣ đội bay sở
hữu thì ngoài nguồn vốn tự có của TCT HKVN, nguồn vốn vay thì đa dạng sở
hữu để huy động thêm nguồn vốn từ các nhà đầu tƣ khác là rất quan trọng.
3.3.10. Một số giải pháp khác
Thứ nhất: Tái cấu trúc bộ máy quản lý và qui trình sản xuất kinh
doanh của TCT HKVN
Có thể nói trong vòng 10 năm trở lại đây cơ cấu tổ chức của TCT
HKVN hầu nhƣ không thay đổi. Nếu năm 1999 TCT HKVN có 12 máy bay,
doanh thu đạt 5.000 tỷ đồng, đến năm 2009 có 53 máy bay, doanh thu đạt
28.000 tỷ đồng. Từ chỗ chƣa là thành viên của ICAO, IATA, Skyteam thì đến
năm 2009, TCT HKVN đã là thành viên chính thức của 3 tổ chức này. Những
thay đổi nhanh này đòi hỏi TCT HKVN cần phải nghiên cứu tổ chức lại bộ
máy quản lý, sản xuất kinh doanh và qui trình sản xuất kinh doanh nhằm mục
tiêu:
82
Phù hợp với qui mô sản xuất lớn hơn;
Phù hợp với mô hình tổ chức công ty mẹ con và mô hình cổ phần
hóa sau này;
Phù hợp với phƣơng thức quản lý của một hãng hàng không khai
thác mạng đƣờng bay với qui mô trung bình khá;
Quá trình ra quyết định đƣợc nhanh chóng, kịp thời, chính xác để
phù hợp với mối trƣờng kinh doanh hay thay đổi;
Sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, hiệu quả;
Tiết kiệm chi phí;
Các vấn đề trên cần đƣợc TCT HKVN nghiên cứu bộ máy, qui trình tổ
chức sản xuất tại tất cả các cơ quan, đơn vị nhằm xác định những bộ phận có
chức năng chồng chéo, bộ phận thừa, công đoạn thừa, qui trình chƣa hợp lý,
từ đó cấu trúc lại bộ máy quản lý, xây dựng qui trình mới hợp lý hơn. Việc
cấu trúc lại bộ máy quản lý và tổ chức lại qui trình sản xuất kinh doanh cần
thực hiện từng bƣớc, từng bộ phận, đơn vị đảm bảo không gây xáo trộn lớn và
gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh bình thƣờng của TCT HKVN.
Thứ hai: Đẩy nhanh quá trình thu tiền bán sản phẩm và tận thu nhằm
tiết kiệm chi phí sử dụng vốn vay
Hiện tại, theo qui định của TCT HKVN đối với các đại lý bán vé máy
bay, thông thƣờng sau thời gian 7 ngày, các đại lý phải nộp tiền bán chứng từ
vận chuyển về cho TCT HKVN, qui định này đã có từ năm 2002. Trên thực
tế, số ngày này đã bị các đại lý chƣa tuân thủ chặt chẽ, chậm thanh toán hơn 7
ngày. Mặt khác, với tốc độ tăng trƣởng hàng không trong mấy năm qua, đặc
biệt vào các mùa cao điểm, trong 7 ngày bán chứng từ vận chuyển số tiền các
đại lý thu đƣợc tƣơng đối lớn. Do vậy, để quản lý tốt nguồn thu này thì TCT
HKVN cần nghiên cứu ban hành một qui định mới về rút ngắn thời gian nộp
tiền của các đại lý, qui định chặt chẽ về thời hạn thanh toán để đảm bảo các
83
đại lý không vi phạm, nhƣ qui định phạt và trừ vào tiền hoa hồng đƣợc hƣởng
nếu đại lý không nộp tiền đúng hạn,….
Bên cạnh giải pháp thay đổi thời hạn nộp tiền của các đại lý thì TCT
HKVN cần nghiên cứu các giải pháp tận thu để đảm bảo nâng cao doanh thu,
khai thác tối đa hiệu quả sử dụng ghế và tải cung ứng của TCT HKVN, ví dụ:
Cần áp dụng các chính sách bán đặc biệt cho các đại lý bán đƣợc
doanh số cao, ví dụ: thƣởng doanh số bán, tăng tỷ lệ hoa hồng, vé thƣởng trên
nguyên tắc bán càng nhiều càng có lợi;
Chủ động kết hợp với các công ty du lịch để đƣa ra các chƣơng trình
hấp dẫn, chƣơng trình khuyến mại;
Quảng cáo trên các chƣơng trình tivi, báo, đài, internet;
Thực hiện đồng bộ các biện pháp trên sẽ tăng thu và giảm áp lực thiếu
hụt vốn lƣu động cho TCT HKVN, từ đó giảm thiểu đƣợc nhƣ cầu tín dụng để
bổ sung vốn lƣu động, theo đó tiết kiệm đƣợc chi phí sử dụng vốn vay.
Thứ ba: Triển khai hệ thống bán vé điện tử trên toàn hệ thống bán của
TCT HKVN.
Hiện tại, TCT HKVN đã triển khai hệ thống bán vé điện tử trên chặng bay
Hà Nội - Đà Nẵng, Hà Nội - TP Hồ Chí Minh và ngƣợc lại. Các chặng bay nội địa
còn lại chƣa triển khai hệ thống bán vé điện tử. TCT HKVN cần tiếp tục triển
khai hệ thống bán vé điện tử cho các chặng bay nội địa để góp phần tiết kiệm chi
phí in ấn, phát hành, lƣu trữ và chi phí giao dịch bằng vé giấy.
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện công tác
quản lý chi phí tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Để thực hiện một cách có hiệu quả các giải pháp nhằm cải thiện công
tác quản lý chi phí tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, thì cần thiết phải
có những điều kiện nhất định cả về phía Nhà nƣớc cũng nhƣ Tổng công ty
Hàng không Việt Nam.
84
3.3.1. Về phía nhà nƣớc
Nhà nƣớc cần ban hành những văn bản, quy định có tính hƣớng dẫn,
định hƣớng về công tác quản lý chi phí đối với doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp Hàng không nói riêng.
Nhà nƣớc cũng cần ban hành các văn bản quy định, hƣớng dẫn áp dụng
kế toán quản trị cho doanh nghiệp.Đồng thời, tăng cƣờng tuyên truyền thong
qua các hội nghị, hội thảo, tổng kết về vai trò của kế toán quản trị nói riêng và
công tác quản lý chi phí nói chung.
Đƣa nội dung giảng dạy kế toán quản trị nói riêng, quản lý chi phí nói
chung vào các trƣờng đại học, cao đẳng khối kinh tế.
Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cũng cần có sự hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về chính
sách thu hút, hỗ trợ kinh phí trong công tác đào tạo phi công.
Nhà nƣớc cần thúc đẩy hơn nữa quá trình cổ phần hoá TCT HKVN
3.3.2. Về phía doanh nghiệp
Phải nhận thức rõ vai trò quan trọng của quản lý chi phí, quản lý chi phí
là hoạt động không thể thiếu đối với doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng
nhƣ hiện nay. Quản lý chi phí tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh
tranh.
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống định mức chi phí nhằm đảm bảo sử
dụng chi phí một cách có hiệu quả nhất.
Chú trọng công tác đào tạo, cập nhật các kiến thức về kế toán quản trị
cho đội ngũ nhân viên kế toán, kế hoạch, đồng thời chú trọng công tác cung
cấp, bổ sung kiến thức về quản lý chi phí cho các nhà quản trị.
Ứng dụng công nghệ thông tin, trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật để thu
thập và xử lý, cung cấp thông tin kịp thời.
85
KẾT LUẬN
Quản lý chi phí là hoạt động cho phép doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh và tạo ra
các ƣu thế cạnh tranh trên thị trƣờng. Quản lý chi phí là việc tổng hợp, phân
tích, đánh giá thực trạng sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đƣa ra quyết
định về các chi phí ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn của doanh nghiệp. Và kiểm
soát chi phí là một hoạt động quan trọng của quản lý chi phí. Thông qua việc
xây dựng hệ thống định mức chi phí dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, chi phí
thực tế phát sinh các kỳ trƣớc và dự toán chi phí trong kỳ; doanh nghiệp tiến
hành phân tích biến động chi phí thực tế so với định mức, đồng thời khoanh
vùng những nơi phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và tìm ra nguyên
nhân cốt lõi của những biến đồng này, doanh nghiệp sẽ đề ra các biện pháp
cắt giảm chi phí.
Với bất cứ ngành, hay doanh nghiệp nào thì việc quản lý chi phí sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của bản thân các doanh nghiệp. Công việc này không chỉ là trách nhiệm của
bộ phận Tài chính - Kế toán mà còn phải đƣợc sự tham gia của các phòng,
ban khác để doanh nghiệp chủ động hơn trong việc xử lý thông tin chi phí.
Đặc biệt, cần xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí trong toàn thể cán bộ nhân
viên công ty và Ban lãnh đạo phải là ngƣời gƣơng mẫu để khuyến khích nhân
viên tham gia.
Việc kiểm soát chi phí của doanh nghiệp không chỉ là bài toán về giải
pháp tài chính mà còn là giải pháp về cách dùng ngƣời của nhà quản lý và là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập.
Trong điều kiện hiện nay, khi vận tải hàng không ngày càng đóng vai
trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội thì các doanh nghiệp hàng không
nói chung và Tổng công ty Hàng không Việt Nam nói riêng phải có đƣợc hệ
86
thống thông tin kịp thời chính xác nhằm phục vụ tốt công tác sản xuất kinh
doanh. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó mà ban lãnh đạo TCT HKVN đã
chú trọng đến công tác tiết kiệm chi phí SXKD, nâng cao năng lực quản lý chi
phí tại TCT HKVN để tăng sức cạnh tranh của TCT HKVN trên thì trƣờng
trong nƣớc và quốc tế và qua đó tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Những kết
quả nghiên cứu chủ yếu mà đề tài đạt đƣợc là:
Làm sáng tỏ đƣợc những vấn đề lý luận chung về chi phí SXKD,
qua đó thấy đƣợc sự cần thiết phải tiết kiệm và quản lý tốt chi phí SXKD
trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng hiệu quả quản lý chi phí
SXKD của TCT HKVN trong thời gian qua. Qua đó chỉ rõ mặt đƣợc và chƣa
đƣợc đồng thời tìm ra nguyên nhân cơ bản của những tồn tại đó.
Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân của những tồn tại
trong quản lý chi phí SXKD của TCT HKVN, từ đó vận dụng các kiến thức
đã học và khảo sát thực tế đƣa ra các giải pháp cụ thể để tiết kiệm và quản lý
tốt hơn chi phí SXKD cho TCT HKVN.
Mặc dù, các vấn đề đƣa ra còn mang tính khái quát, chủ yếu dựa trên cơ
sở lý thuyết và thực tế khảo sát tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam, song
luận văn cũng có những đóng góp nhất định cho công tác quản lý chi phí tại
TCT HKVN. Tác giả hy vọng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng
góp một phần nhỏ trong việc thực hiện tiết kiệm chi phí SXKD và quản lý tốt
hơn chi phí ở TCT HKVN.
Tuy nhiên, với sự hạn chế về khả năng cũng nhƣ thời gian nghiên cứu
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc
đóng góp, chỉ dẫn từ phía các thầy cô để luận văn đƣợc hoàn thiện cũng nhƣ ý
nghĩa thực tiễn cao hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, quyển 1, quyển 2.
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn kế toán quản trị theo thông tư số 53/2006/TT-BTC
ngày 12/06/2006 của Bộ Tài chính, Nxb Tài chính, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2003), Sáu chuẩn mực kế toán mới và hướng dẫn thực
hiện, Nxb Tài chính, Hà Nội.
3. Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình Tài chính
doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
4. Dương Nhạc, Dương Thị Thu Hiền (2008), Lý thuyết và thực hành Kế
toán quản trị doanh nghiệp, Nxb Tài Chính, Hà Nội.
5. Nguyễn Năng Phúc (2008), Kế toán quản trị doanh nghiệp, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
6. Prederic S.Minshkin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính,
Nxb Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.
7. Đoàn Xuân Tiên (2009), Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp,
Nxb Tài chính, Hà Nội.
8. Mai Tiến (2009), “Công tác đào tạo phi công cơ bản giai đoạn 2009 -
2020”, Bản tin nội bộ của Tổng công ty Hàng không (148), Tr.11.
9. Thanh Trà (2009), ”Gia hạn chứng nhận IOSA”, Bản tin nội bộ của
Tổng công ty Hàng không Việt Nam (154), Tr.16.
10. Minh Tuấn (2009), ”Nguồn lực của đội ATR-72”, Bản tin nội bộ của
Tổng công ty Hàng không Việt Nam (151), Tr.16.
11. Minh Trí (2010), ”Vì thương hiệu Vietnam Airlines”, Bản tin nội bộ
của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (156-157), Tr.15
12. Tạp chí Heritage (2009), Báo cáo ngân sách năm 2009, Hà Nội.
13. Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (2007.2008.2009), Báo cáo tài
chính năm 2007.2008.2009, Hà Nội.
TÀI LIỆU TỪ NGUỒN INTERNET
14. Bộ Tài Chính:
15. Tổng Công ty Hàng không Việt Nam:
16. Báo điện tử Thời báo Kinh tế Việt Nam:
17. Web Kế toán:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3363_3445.pdf