Cần tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của nhà nước đối với việc bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa đền Đại Cại. Tùy theo quy mô, tính chất đặc
điểm trong công tác quản lý đền Đại Cại mà mức độ can thiệp của Nhà nước
nhiều hay ít. Tuy nhiên, chỉ chú trọng về mặt hành chính, pháp luật, định
hướng, còn việc tổ chức cụ thể nên để cộng đồng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Có như vậy mới phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tự nguyện của cộng
đồng, kết hợp với giới thiệu về hình ảnh vùng đất, con người địa phương, tạo
nên thương hiệu du lịch, trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội bền
vững. Trong công tác quản lý đền cũng cần lưu ý đến môi trường sinh thái,
cảnh quan của đền, tạo môi trường xanh, sạch, đẹp
129 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý di tích đền đại cại, xã Tân lĩnh, huyện Lục yên, tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, cổ vật... còn mang tính tự phát, không phối
hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng bảo vệ DSVH ở địa phương. Do đó,
thông qua giải pháp này có mục tiêu mở rộng các nguồn đầu tư, để khai thác
và sử dụng hiệu quả tiềm năng xã hội, thực hiện xã hội hóa trong bảo tồn,
phát huy các, giá trị di sản phải gắn liền việc nghiên cứu và đề xuất ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp bối cảnh kinh tế - xã hội của địa
phương. Để làm được tốt giải pháp này rất cần tiếp tục đổi mới bộ máy quản
lý văn hóa; đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, công chức; đổi mới hoạt động,
đáp ứng yêu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân. Thực tiễn
cho thấy, xã hội hóa không đồng nghĩa với việc tự do hóa và tư nhân hóa mọi
hoạt động. Trong quá trình này, cơ quan chủ quản phải giữ vai trò quan trọng,
đó là vai trò quản lý và hướng dẫn theo đúng định hướng và chủ trương của
Đảng và Nhà nước, trong đó các tố chức, cá nhân được tham gia, nhưng phải
tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan. Có thể nói, DSVH chỉ thật
sự được bảo vệ và phát huy giá trị một cách bền vững khi nhà nước và nhân
dân cùng chung tay, góp sức.
Trong thời gian tới, để huy động thêm về nguồn lực tài chính, đền Đại
Cại cần kết nối với các đơn vị lữ hành tổ chức các tour du lịch đến thăm quan
đền, cũng như kết hợp với các trường học trên địa bàn tổ chức các buổi sinh
hoạt chuyên đề về văn hóa truyền thống dân tộc để có thể tăng thêm nguồn
75
thu thường xuyên. Bên cạnh đó, ngành văn hóa nói chung cũng cần có bộ
phận chuyên trách trong việc đi vận động các đơn vị, công ty trong và ngoài
nước hỗ trợ kinh phí trong những đề án trùng tu, cải tạo, bảo tồn các di tích
văn hóa, trong đó có di tích đền Đại Cại. Chỉ có giải pháp xã hội hóa nguồn
lực tài chính thì các di tích LSVH mới có cơ hội được quan tâm đúng với tầm
vóc của di sản.
Trong quá trình hội nhập và phát triển, chúng ta gặp rất nhiều khó khăn
giữa bảo tồn và phát triển. Nếu bảo tồn không tốt sẽ dẫn đến làm hỏng di tích
nhưng nếu cứ giữ “khư khư” việc bảo tồn mà không tính đến yếu tố phát triển
KT - XH cũng không được. Bảo vệ và phát huy giá trị DSVH nhưng không
được cản trở các mục tiêu phát triển KT - XH mà phải tạo điều kiện thuận lợi
để giá trị nhiều mặt của di sản văn hoá thực sự trở thành nguồn lực thúc đẩy
phát triển KT - XH. Trong thực tế, không phải bao giờ người ta cũng tìm
được giải pháp đúng đắn cho vấn đề bảo tồn và phát triển. Nguyên nhân cơ
bản của những sai lầm đó là do chúng ta quá coi trọng việc phát triển kinh tế,
đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết; không lưu ý hoặc không xử lý thỏa đáng
nhu cầu bảo tồn di tích. Tuy nhiên, việc tổ chức khai thác tài nguyên ở những
nơi có di tích sẽ nảy sinh mâu thuẫn với việc bảo tồn di tích. Do đó, chúng ta
cần có cách giải quyết phù hợp để có thể khai thác được tài nguyên nhưng vẫn
bảo tồn được di tích. Đây là quan điểm xác lập sự hài hòa giữa bảo tồn di tích
với sự phát triển kinh tế, giữa quá trình đô thị hóa và công tác quản lý các
công trình xây dựng trong các khu vực bảo vệ và vùng đệm của di tích; ngăn
chặn việc lấn chiếm đất đai của di tích sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các
chính sách quản lý, các công trình dân dụng ở khu vực lân cận di tích.
Thực tế trong những năm qua, tỉnh Yên Bái nói chung đã xây dựng quy
hoạch tổng thể di tích trên địa bàn giai đoạn 2015 - 2025 và huyện lục Yên đã
xây dựng kế hoạch cụ thể cho ban quan lý di tích Hắc Y - đền Đại Cại và đã
làm khá tốt việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích thông qua việc đẩy mạnh hoạt
76
động du lịch theo nhiều hình thức, đền Đại Cại đã thu hút được đông đảo
nhân dân trong vùng, khách du lịch đến vãn cảnh, tế lễ và có nhiều hoạt
động đổi mới, phong phú để thu hút khách du lịch, học sinh, nhân dân trong
huyện, các vùng gần xa đến thăm và có những hoạt động ý nghĩa như dâng
hương, báo công, lễ ra quân, xuất quân... mang tính giáo dục giá trị truyền
thống cao cho thế hệ trẻ.
Việc tổ chức tốt về không gian kiến trúc, cảnh quan cho khu di tích
LSVH sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho địa phương nhưng để khai thác tốt lại
không hề đơn giản. Tạo ra cảnh quan không gian đẹp đã khó, duy trì, bảo vệ
và khai thác còn khó hơn nhiều. Các công trình phụ trợ xung quanh di tích
được xây dựng để phục vụ những nhu cầu thiết yếu của du khách như bãi đỗ
xe, khu đón tiếp khách; hệ thống các công trình phục vụ như: Nhà hàng ăn
uống, trạm y tế, các quầy hàng lưu niệm có thể làm không gian kiến trúc,
cảnh quan của di tích bị phá vỡ. Vì vậy, các công trình đó cần được nghiên
cứu để xác định vị trí hợp lý theo phong cách kiến trúc truyền thống hòa nhập
với di tích gốc hoặc tạo ra những tác phẩm gợi lại cho du khách thấy được cái
“hồn” của di tích.
Chúng ta đã nói nhiều đến những hiện tượng không lành mạnh tại các
di tích, lễ hội như: Sự quá tải về phương tiện và cửa hàng dịch vụ ở di tích
vào các thời kỳ cao điểm như chính hội, đầu xuân, các ngày lễ lớn và giữa
mùa du lịch; nạn chèo kéo khách, lừa đảo, tệ nạn xã hội; tình trạng thiếu
hướng dẫn chuyên nghiệp là những việc thường xuyên xảy ra tại các điểm
tham quan du lịch hiện nay.
3.2.5. Nâng cao vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị
của di tích
Nâng cao vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di
tích là vấn đề đang được đặt ra hiện nay, bởi trên thực tế nếu làm tốt công
việc này thì hiện tượng vi phạm di tích sẽ giảm đi rất nhiều, di tích sẽ được
77
bảo tồn và phát huy giá trị tốt hơn. Đó là đưa di tích đến với cộng đồng, có
nghĩa là cộng đồng cư dân địa phương phải tham gia vào việc quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích. Sự ủng hộ của cộng đồng, vai trò của quần chúng
nhân dân là một trong những yếu tố quan trọng, bởi vì chính cộng đồng tạo ra
di tích và cũng chính cộng đồng là người sử dụng di tích, do đó cộng đồng
phải là người quản lý, bảo vệ di tích.
Cần nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công
tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích, coi đây là giải pháp cần được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Đó cũng là giải pháp tích cực nhằm thực hiện có hiệu
quả chủ trương xã hội hóa các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị DT
LSVH. Tăng cường tổ chức phổ biến, tuyên truyền, vận động thực hiện Luật
Di sản văn hóa để Luật đi vào cuộc sống và có hiệu lực trong thực tế, giúp các
tổ chức, cá nhân hiểu được giá trị của di tích để từ đó sẽ có hành vi “ứng xử”
với di tích tốt hơn, tránh được tình trạng không hiểu luật mà vi phạm; đồng
thời có thể ngăn chặn những hành vi xâm hại tới di tích. Muốn thực hiện tốt
công tác này thì đội ngũ cán bộ, chuyên gia phải được tập trung đào tạo cả về
công tác quản lý cũng như chuyên môn nghiệp vụ. Di tích đền Đại Cại vốn là
công trình văn hoá, tín ngưỡng của làng xã, do nhân dân xây dựng và giữ gìn
để phục vụ nhu cầu của cộng đồng. Nhân dân không chỉ là những chủ nhân
đầu tiên có trách nhiệm giữ gìn DSVH mà họ còn cần được thực sự hưởng lợi
từ những hoạt động khai thác, phát huy giá trị di sản văn hoá của cộng đồng.
Có thể nói, mục đích cuối cùng của việc quản lý, bảo vệ và phát huy
giá trị DSVH nói chung đều hướng đến cái đích là phục vụ nhu cầu văn hoá
tâm linh và vui chơi của người dân. Nhìn từ việc tổ chức lễ hội đền Đại Cại có
thể thấy rõ sự hưởng ứng nhiệt tình của người dân khi tham gia, đồng thời thụ
hưởng các giá trị văn hoá tinh thần của lễ hội. Việc tham dự lễ hội còn gắn
với việc tham quan, du lịch nên lượng người đến đây đông là điều dễ hiểu.
Người dân đi hội chỉ có một phần tham gia các trò chơi còn đa phần là để
78
xem, để cổ vũ cho các đội, trong đó có đội có thành viên nơi mình sinh sống.
Ở một phương diện khác, sự đóng góp của cộng đồng trong lễ hội đền Đại Cại
còn thể hiện ở mối quan hệ giữa tập thể với cá nhân. Với những năm tổ chức
lễ hội đền Đại Cại lớn (5 năm/lần), những đóng góp của cộng đồng rất đa dạng,
có khi chỉ là việc được phân công những việc như làm cây nêu, chuẩn bị sới vật
hay nuôi lợn thờ, gà thờ, bố trí khiêng kiệu, làm hiệu trống, chiêng, đóng
thuyền... Sự đóng góp đấy là niềm vinh hạnh của cả gia đình, và được xóm làng
đến chung vui, chia sẻ kinh nghiệm của những người đã từng trải qua.
Để cộng đồng có thể tham gia trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của
di tích, trước hết cần có những chương trình đào tạo ở địa phương với mục
đích trao truyền cho lớp trẻ về DSVH đền Đại Cại, những mặt tích cực cần
phát huy cũng như những biếu hiện tiêu cực cần hạn chế, loại bỏ nó ra khỏi
đời sống văn hóa. Những buổi trao đổi, nói chuyện về lịch sử đền Đại Cại có
thể được lồng ghép vào chương trình học tập ngoại khóa, giáo dục công dân ở
nhà trường phổ thông. Điều này giúp các em học sinh sớm hình thành tình
cảm thiêng liêng về những giá trị văn hóa truyền thống ngay trên mảnh đất
quê hương của mình. Chỉ khi người dân có ý thức trong việc bảo tồn DSVH
thì mọi khó khăn đều có thể được giải quyết nhanh chóng và có hiệu quả.
Người dân sẽ không tiếc công sức, thời gian, thậm chí họ có thể đóng góp tiền
bạc, của cải của mình để phục vụ cho các hoạt động bảo tồn và phát huy
DSVH.
Những đóng góp của cộng đồng để cho lễ hội đền Đại Cại được tổ chức
thành công còn biểu hiện cho sự cộng cảm của các thành viên trong những
làng tham gia. Trong ngày hội, những người tham gia cùng nhau tổ chức các
hoạt động của lễ hội theo sự phân công nghiêm ngặt. Công việc chuấn bị cho
ngày chính hội, mọi người dù ở những cương vị khác nhau và đảm nhận
những phần việc khác nhau đều có chung một suy tư và tình cảm đã được
“thiêng hóa”; phục vụ “Thánh”. Đỉnh điểm của sự cộng cảm là khi thực hiện
79
việc rước kiệu, những người được lựa chọn không phân biệt giàu nghèo, sang
hèn, chính cư hay ngụ cư... mọi người đều thành kính và thực hiện một cách
say mê. Không khí sôi động náo nhiệt và vui vẻ của cuộc rước kiệu qua sông
đã thu hút sự tham gia, đến xem, cổ vũ của đông đảo người dân xã Tân Lĩnh
và khách thập phương, đến đây ranh giới những người thuộc các địa vị xã hội,
các tầng lớp khác nhau đều hướng chung về một hướng xóa bỏ đi mọi mặc
cảm của đời thường để hướng về lễ hội.
Tiểu kết
Hoạt động quản lý, bảo tồn, tôn tạo, phát huy và khai thác di tích đền
Đại Cại thời gian qua, đi liền với những mặt đã đạt được, thì vẫn còn nhiều
vấn đề cần giải quyết. Nhất là quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi phải gắn với
bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa, không phải lúc nào cũng
tương đồng với nhau. Đây là vấn đề lớn đã và đang được Đảng và Nhà nước
quan tâm, đặt ra trong việc cân bằng giữa hai yếu tố bảo tồn và phát triển.
Như ở chương 2, luận văn nêu rõ về thực trạng công tác quản lý di tích
đền Đại Cại thì sang chương 3, luận văn đã đưa ra những định hướng chung
trong công tác quản lý di sản văn hóa, cũng như định hướng của tỉnh Yên Bái.
và từ đó đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao quản lý đền Đại Cại là: nhận
thức của nhân dân về vai trò bảo tồn, phát huy giá trị đền Đại Cại; quản lý nhà
nước đối với việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đền Đại Cại; nhân lực, cán
bộ quản lý; xã hội hóa bảo tồn, phát huy giá trị đền Đại Cại và nâng cao vai
trò của cộng đồng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của di tích.
Thông qua những giải pháp được trình bày trong luận văn, tác giả mong
muốn công tác quản lý di tích đền Đại Cại ngày càng đạt hiệu quả cao, góp phần
tích cực vào công tác gìn giữ và phát huy hơn nữa giá trị DSVH của huyện Lục
Yên, xã Tân Lĩnh nói riêng và trên địa bàn toàn tỉnh Yên Bái nói chung.
80
KẾT LUẬN
Di sản văn hóa là một bộ phận của di sản văn hóa dân tộc, trong di tích
chứa đựng phong phú những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Đó là
những giá trị vô giá gắn liền với lịch sử oai hùng, truyền thống dựng nước,
giữ nước của dân tộc. Việc quản lý nhằm giữ gìn những di sản văn hóa đó cho
hôm nay và mai sau, đồng thời thể hiện sự biết ơn của chúng ta đối với các
bậc tiền nhân, thể hiện lòng yêu nước của thế hệ hôm nay bằng ý thức giữ gìn,
vun đắp những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, lấy đó là cội nguồn để phát
huy trong quá trình xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
Trong giai đoạn Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế là vấn đề cấp thiết, nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, trong
những năm gần đây mặc dù còn nhiều bất cập nhưng về cơ bản trong công tác
Quản lý di tích ở đền Đại Cại đã thu được thành tựu đáng kể, góp phần tích
cực vào công tác giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa quý báu của địa
phương. Từ thực tiễn đã và đang tồn tại trong công tác quản lý đền Đại Cại,
trên cơ sở những văn bản trong lĩnh vực liên quan, luận văn cũng đưa ra
những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích đền Đại
Cại trong thời gian tới.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích đền Đại Cại, Lục Yên,
Yên Bái, để di tích thực sự là điểm đến cho du khách trong và ngoài nước
ngày càng phát huy giá trị, ngoài ra tác giả còn trình bày những khái niệm liên
quan đến lĩnh vực di sản văn hóa nói chung và di tích lịch sử văn hóa nói
riêng, khảo sát về thực trạng công tác quản lý di tích đền Đại Cại qua bộ máy
và cơ chế quản lý cũng như các hoạt động quản lý di tích để từ đó có nhận
định đánh giá về những mặt tích cực cũng như chỉ ra những mặt còn hạn
chế phát huy giá trị di sản văn hóa, quy hoạch, bảo tồn và phát huy giá trị di
tích thông qua tổ chức Lễ hội. Tác giả cũng đưa ra để xuất những giải pháp
81
nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích đền Đại Cại trong thời gian tới
Tuy nhiên, qua nghiên cứu công tác quản lý di tích đền Đại Cại có thể đúc rút
một số tiêu chí về công tác quản lý tại đây.
+ Cần tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của nhà nước đối với việc bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa đền Đại Cại. Tùy theo quy mô, tính chất đặc
điểm trong công tác quản lý đền Đại Cại mà mức độ can thiệp của Nhà nước
nhiều hay ít. Tuy nhiên, chỉ chú trọng về mặt hành chính, pháp luật, định
hướng, còn việc tổ chức cụ thể nên để cộng đồng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Có như vậy mới phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tự nguyện của cộng
đồng, kết hợp với giới thiệu về hình ảnh vùng đất, con người địa phương, tạo
nên thương hiệu du lịch, trở thành động lực phát triển kinh tế xã hội bền
vững. Trong công tác quản lý đền cũng cần lưu ý đến môi trường sinh thái,
cảnh quan của đền, tạo môi trường xanh, sạch, đẹp.
+ Việc xã hội hóa bảo tồn, phát huy giá trị đền Đại Cại là cần thiết
nhằm tăng thêm kinh phí cho hoạt động tu bổ, tôn tạo các hạng mục tại di
tích, việc này cần minh bạch và nên có bộ phận chuyên trách thực hiện để đạt
kết quả cao.
+ Phát triển nguồn nhân lực và cán bộ quản lý văn hóa các cấp nhằm
nâng cao năng lực quản lý cũng như có trình độ, nghiệp vụ trong việc xử lý
những nảy sinh trong công tác bảo tồn các giá trị văn hóa tại đền trong thời
gian tới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp tục tổ chức kiểm kê tại
di tích và tăng cường công tác xử lý vi phạm di tích.
Nghiên cứu về công tác Quản lý di tích đền Đại Cại, xã Tân lĩnh, huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái là một vấn đề khó và phức tạp vì tác giả luận văn
không phải là người trực tiếp quản lý di tích ở địa phương nhưng với tâm
huyết của người làm công tác văn hóa; với mong muốn di tích đền Đại Cại, xã
Tân Lĩnh, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái được giữ gìn và phát huy các giá trị
nên tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý di tích đền Đại Cại, xã Tân
82
Lĩnh, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc
sỹ Quản lý văn hóa. Do những khó khăn trong quá trình thu thập tư liệu, cũng
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong được sự thông cảm, góp ý
của các nhà khoa học, thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp./.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Văn Bài (2005), “Tiếp cận thực trạng công tác bảo vệ và phát huy
giá trị di tích theo tinh thần của Luật Di sản văn hóa”, Một con đường
tiếp cận di sản văn hóa, Nxb Thế giới, Hà Nội.
2. Nguyễn Chí Bền (2000), Lễ hội dân gian và du lịch Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương 5 khóa VIII (1998), Nghị quyết lần thứ 5 về
xây dựng và phát triển nền Văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
4. Ban Chấp hành Đảng bộ xã Tân Lĩnh (2009), Lịch sử Đảng bộ xã Tân Lĩnh.
Nxb công ty cổ phần in - Yên Bái.
5. Bảo tàng tỉnh Yên Bái (2001), Lý lịch hồ Sơ Di tích lịch sử - khảo cổ học
Hắc Y, xã Tân Lĩnh, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
6. Bộ Văn hóa - Thông tin (1995), Đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng
cộng sản Việt Nam, Nxb VHTT, Hà Nội.
7. Bộ Văn hóa - Thông tin (1996), 50 năm bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa,
Kỷ yếu hội thảo khoa học thực tiễn nhân kỷ niệm 50 năm ngày Chủ
tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh Bảo tồn văn hóa dân tộc. Hà Nội.
8. Bộ Văn hóa - Thông tin (2001), Quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy
giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh, Quyết định số
1706/2001/QĐ-BVHTT, ngày 24 tháng 7 năm 2001.
9. Bộ Văn hóa - Thông tin (2003), Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh, Quyết định số
05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06 tháng 02 năm 2003.
10. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2009), Tăng cường công tác Quản lý di
tích và nâng cao chất lượng các hoạt động bảo quản, tu bổ và phục hồi
di tích, Chỉ thị số 73/2009/CT-BVHTTDL, ngày 19 tháng 5 năm 2009.
84
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL
ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy
định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng DT LSVH&DLTC .
12. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Thông tư 18/2012/TT-
BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy
định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
13. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Thông tư số 17/2013/TT-
BVHTTDL ngày 30/12/2013 hướng dẫn xác định chi phí lập quy
hoạch, dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích.
14. Chính phủ (1945), Sắc lệnh số 65/SL ngày 23/111945 về việc Thành lập Đông
phương Bác Cổ học viện và Bảo tồn cổ tích trên toàn cõi Việt Nam.
15. Chính phủ (2000) chỉ thị số 07CT-CP ngày 30/2/2000 về tăng cường giữ gìn
trật tự an ninh và vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan, du lịch.
16. Chính phủ (2001), Nghị định 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - thông tin.
17. Chính phủ (2010), Nghị định 75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 về việc xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa.
18. Chính phủ (2010), Nghị định số 98/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật di sản văn hóa.
19. Chính phủ (2010), Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/09/2012 của
Chính phủ Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy
hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh
lam thắng cảnh
20. Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới (Công ước di
sản thế giới) (1972), Bản dịch lưu tại Cục Di sản văn hóa, Bộ Văn hóa
Thông tin.
85
21. Lê Ngọc Dũng (2005), Tổ chức, quản lý và khai thác các di tích và danh
thắng ở Việt Nam trong cơ chế thị trường, Nxb VHTT, Hà Nội.
22. Nguyễn Đăng Duy, Trịnh Thị Minh Đức (1993) Bảo tồn di tích lịch sử,
văn hóa, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
23. Vũ Dương (2016), Chúa Bầu An Tây Vương. Nxb Thế giới, Hà Nội.
24. Lê Quý Đôn (2006), Kiến văn tiểu lục, Nxb Văn hóa - Thông tin.
25. Phạm Duy Đức (chủ biên) (2010), Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020, Xu hướng và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Trịnh Thị Minh Đức, Phạm Thu Hương (2007), Bảo tồn di tích lịch sử,
văn hóa, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
27. Nguyễn Văn Hy - Phan Văn Tú - Hoàng Sơn Cường - Lê Thị Hiền - Trần
thị Diên (1998), Quản Lý hoạt động văn hóa, Nxb Văn hóa - Thông tin,
Hà Nội.
28. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2000), Giáo trình khoa học
quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Học viện Hành chính Quốc gia (2003), Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành
chính nhà nước. (phần III: Quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực),
Nxb Chính trị Quốc gia , Hà Nội.
30. Hội đồng Nhà nước (1984), Pháp lệnh số 14/LCT/HĐNN ngày 01/41984
về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
31. Hiến chương Venice (Italia) (1964), Bản dịch lưu tại cục di sản Văn hóa,
Bộ Văn hóa thông tin.
32. Nguyễn Quốc Hùng (2005), Tu bổ tôn tạo di tích, lý luận và thực tiễn, Một
con đường tiếp cận di sản văn hóa, Nxb Thế giới, Hà Nội.
33. Phan Khanh (1992), Bảo tàng - di tích - lễ hội, Nxb, Văn hóa Thông tin,
Hà Nội
34. Nguyễn Khởi (2002), Bảo tồn và trùng tu các di tích kiến trúc, Nxb Xây
dựng, Hà Nội.
86
35. Lê Hồng Lý (chủ biên) (2010), Giáo trình quản lý di sản văn hóa với phát
triền du lịch, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
36. Hoàng Việt Quân (2003), Địa Danh Yên Bái sơ khảo, Nxb Xí nghiệp in
tỉnh Yên Bái.
37. Quốc hội (2001), Luật Di sản văn hóa và văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Quốc hội (2009), Luật Di sản văn hóa được sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật di sản văn hóa năm 2009, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Sở Văn hóa, thông tin Yên Bái (2008), Di tích lịch sử - Khảo cổ học Hắc
Y, Nxb công ty CP in và Quảng cáo Đông Đô, Yên Bái.
40. Hà Văn Tấn, Nguyễn Văn Kự, Phạm Ngọc Long (2010), Chùa Việt Nam,
Nxb Thế giới.
41. Hồ Văn Thái, Nguyễn Liễn (2005), Đền, Chùa, Đình ở tỉnh Yên Bái,
Nxb Xí nghiệp in tỉnh Yên Bái.
42. Trần Ngọc Thêm (1996)m, Tìm hiểu bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb
Thành phố Hồ Chí Minh.
43. Nguyễn Thịnh (2005), Quản lý Bảo tàng, Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội.
44. Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2003), tỉnh
Yên Bái một thế kỷ (1900 - 2000), Nxb, Đại học quốc gia Hà Nội.
45. Thủ tướng Chính phủ (1957), Nghị định số 519-TTg ngày 29/10/1957 của
Thủ tướng Chính phủ quy định thể lệ bảo tồn cổ tích.
46. Thủ tướng Chính phủ (2002), Tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ cổ
vật trong di tích và ngăn chặn đào bới, trục vớt trái phép di chỉ khảo học.
47. Hoàng Vinh (1997), Một số vấn đề bảo tồn và phát triển di sản văn hóa
dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
48. Trần Quốc Vượng (2001), Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy ngẫm, Nxb,
khoa học xã hội, Hà Nội.
87
49. Nguyễn Như Ý (chủ biên), (1999), Đại từ điển tiếng việt, Nxb Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
50. Website: Cổng thông tin điện tử huyện Lục Yên, Yên Bái, Giới thiệu
chung,
51. Website: Trang thông tin điện tử tỉnh Yên Bái, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Yên Bái,
88
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG
HỨA XUÂN THẮNG
QUẢN LÝ DI TÍCH ĐỀN ĐẠI CẠI, XÃ TÂN
LĨNH, HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
PHỤ LỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa
Mã số: 60310642
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. LÊ HỒNG LÝ
Hà Nội, 2017
89
MỤC LỤC
Phụ lục 1: Quyết định số 38/2001/QĐ-BVHTT ngày 12/7/2001 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa thông tin về việc xếp hạng di tích lịch sử - khảo cổ học
Hắc Y, xã Tân Lĩnh, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. ....................................... 90
Phụ lục 2: Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích Lịch sử - Văn hóa và Danh lam thắng cảnh trên địa bàn
tỉnh Yên Bái .................................................................................................... 91
Phụ lục 3: Biên Bản quy định khu vực bảo vệ di tích đền Đại Cại xã Tân
Lĩnh, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. ............................................................... 93
Phụ lục 4: Bản đồ khu vực bảo vệ đền Đại Cại, xã Tân Lĩnh, huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái. (Tỷ lệ: 1:1000 - Diện tích 49.050m2). ...................................... 97
Phụ lục 5: Quyết định số 627/QĐ-UBND ngày 20/4/2016 của UBND huyện
Lục Yên, về việc Kiện toàn ban quản lý di tích lịch sử - Khảo cổ học cấp
quốc gia Hắc Y - đền Đại Cại xã Tân Lĩnh. ................................................... 98
Phụ lục 6: Kế hoạch số: 05 /KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2017 của
UBND xã Tân Lĩnh về tổ chức lễ hội đền Đại Cại Xuân Đinh Dậu 2017. .. 100
Phụ lục 7: Một số hình ảnh di tích đền Đại Cại ............................................ 116
Phụ lục 8: Một số hình ảnh trong lễ hội đền Đại Cại .................................... 119
90
Phụ lục 1
Quyết định số 38/2001/QĐ-BVHTT ngày 12/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa thông tin về việc xếp hạng di tích lịch sử - khảo cổ học Hắc Y, xã Tân
Lĩnh, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
91
Phụ lục 2
Quyết định số 38/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di
tích Lịch sử - Văn hóa và Danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
92
93
Phụ lục 3
Biên Bản quy định khu vực bảo vệ di tích đền Đại Cại xã Tân Lĩnh, huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
94
95
96
97
Phụ Lục 4
Bản đồ khu vực bảo vệ đền Đại Cại, xã Tân Lĩnh, huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái. (Tỷ lệ: 1:1000 - Diện tích 49.050m2).
98
Phụ lục 5
Quyết định số 627/QĐ-UBND ngày 20/4/2016 của UBND huyện Lục Yên,
về việc Kiện toàn ban quản lý di tích lịch sử - Khảo cổ học cấp quốc gia Hắc
Y - đền Đại Cại xã Tân Lĩnh.
99
100
Phụ Lục 6
Kế hoạch số: 05 /KH-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2017 của UBND xã
Tân Lĩnh về tổ chức lễ hội đền Đại Cại Xuân Đinh Dậu 2017.
UBND XÃ TÂN LĨNH
BAN TỔ CHỨC LỄ HỘI
Số: 05 /KH-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tân Lĩnh, ngày tháng 01 năm 2017
KẾ HOẠCH
Tổ chức lễ hội đền Đại Cại xuân Đinh Dậu năm 2017.
Thực hiện kế hoạch số 03/ KH-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ban tổ chức các ngày lễ lớn huyện Lục Yên về việc Tổ chức Lễ hội đầu xuân
Đinh Dậu năm 2017.
Ban tổ chức lễ hội xã Tân Lĩnh xây dựng kế hoạch chi tiết chương trình
tổ chức Lễ hội Đền Đại Cại, phân công nhiệm vụ cho các thành viên như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Thông qua lễ hội nhằm tôn vinh bản sắc văn hóa các dân tộc xã Tân
Lĩnh, tuyên truyền và quảng bá tới du khách thập phương về tiềm năng mạnh
của xã, tạo môi trường hấp dẫn, thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch văn hóa
tâm linh, sinh thái; góp phần đẩy mạnh công tác xã hội hóa nhằm tôn tạo, phát
huy giá trị quần thể di tích lịch sử Chùa tháp Hắc Y - đền Đại Cại.
2. Yêu cầu
Nội dung lễ hội và các hoạt động phụ trợ phải có sự gắn kết chặt chẽ,
thể hiện được nét đặc trưng văn hóa các dân tộc xã Tân Lĩnh.
Lễ hội tổ chức trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả cao, đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn xã hội.
* Nội dung chương trình lễ hội:
- Ngày 10 + 11 tháng giêng năm Đinh Dậu:
101
+ Các đơn vị được phân công chuẩn bị Lễ đài, sân khấu, sân cho các
hoạt động thể thao, sân bãi đỗ xe ô tô, trông giữ xe đạp, xe máy, phát dọn
đường vào khu vực khai quật Đình Bến Lăn, đường đi Chùa São xã Tân Lập,
đường đi xã Khai Trung, vệ sinh khu vực sân đền Đại Cại và khu vực tổ chức
Lễ hội, chuẩn bị các công trình vệ sinh công cộng.
+ Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Lễ rước và Lễ dâng hương
(mâm ngũ quả, bánh kẹo, vàng hương, bát nhang, bàn ghế)
KỊCH BẢN LỄ HỘI
I. Phần Lễ:
* Ngày 15 tháng giêng năm Đinh Dậu:
- Buổi sáng: Từ 8h30 phút tại Đền chính:
+ Lễ tụng kinh niệm phật.
+ Lễ cúng thiên địa.
(Đơn vị thực hiện: Trụ trì nhà Đền và 2 đội tế xã Tân Lĩnh + Thị trấn
Yên Thế).
Từ 13h – 17h chiều Tổ chức thi đấu bóng chuyền nam: Đội của các xã
đã đăng ký tham gia. (Tân Lĩnh, Tân Lập, Khai Trung, Minh Chuẩn).
- Buổi tối: 19h30 phút: Khai mạc Lễ hội:
- Thành phần:
+ Mời dự: Thường trực huyện ủy, HĐND, UBND, các ban, ngành,
đoàn thể huyện; cán bộ, công chức, nhân dân xã Tân Lĩnh và các xã lân cận.
*Nội dung:
+ Diễn Văn Khai mạc: Ban tổ chức Lễ hội.
+ Đánh trống khai hội: Ban tổ chức.
+ Biểu diễn nghệ thuật: Đội thông tin lưu động Trung tâm VHTTTT
Huyện Lục Yên, Huyện Đoàn Lục Yên, đội văn nghệ xã Tân Lĩnh, kết thúc
đêm văn nghệ là màn Đốt lửa trại và thả đèn Hoa Đăng.
102
(Đơn vị phối hợp thực hiện Trung tâm VHTTTT + Huyện Đoàn huyện
Lục Yên): các đơn vị chuẩn bị vật tư, thiết bị
+ Các tiết mục văn nghệ tham gia gồm: Xã Tân Lĩnh 09 tiết mục;
TTVH huyện Lục Yên 03 tiết mục; huyện Đoàn 03 tiết mục. (Chủ đề các tiết
mục múa, hát: Ca ngợi Đảng quang vinh, Bác Hồ vĩ đại, ca ngợi thành tựu
của đất nước, quê hương trong sự công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đặc biệt tập
trung phản ánh bản sắc văn hóa, nghệ thuật dân gian truyền thống và các làn
điệu dân ca, dân vũ của các dân tộc trên địa bàn xã).
(Riêng các tiết mục của xã sẽ duyệt (không trang phục, đạo cụ) vào
15h00 chiều ngày 11 tháng giêng, tức ngày 07/2/2017 tại Hội trường tầng
II – UBND xã cũ. Nhạc múa do các đội múa tự chuẩn bị)
Thành phần duyệt chương trình gồm: Lãnh đạo UBND xã, công chức
VHXH xã.
(Tất cả các tiết mục văn nghệ đăng ký với đồng chí Hoàng Thị Hồng Tính –
Công chức VHXH xã trước ngày 10 tháng giêng để tổng hợp lên chương
trình).
Đề nghị TTVH huyện hỗ trợ âm thanh, ánh sáng, loa đài... phục vụ cho
đêm văn nghệ và khớp nhạc vào 15h chiều ngày 14 tháng giêng).
- Đốt lửa trại: Huyện Đoàn + Đoàn xã Tân Lĩnh.
- Thả đèn Hoa Đăng: các đoàn đại biểu và du khách.
(Đèn Hoa đăng do Nhà Đền tổ chức thực hiện).
* Ngày 16 tháng giêng Lễ dâng hương tại đền Đại Cại.
Các thành viên trong Ban điều hành Lễ dâng hương tại Đền Đại Cại:
- Chủ Lễ: Ông Hoàng Ngọc Chấn – Bí thư Đảng bộ xã Tân Lĩnh.
- Phó chủ lễ: Ông Vi Văn Ngọc – Chủ tịch UBND xã Tân Lĩnh.
- Phó chủ lễ: Ông Hoàng Văn Hùng – Phó Bí thư Đảng ủy xã Tân
Lĩnh.
103
- 8h00 – 9h00: Thắp hương tại khu Thành cổ bến Lăn, Đài tưởng niệm
xã Tân Lĩnh, lực lượng tham gia gồm nhà Đền, Đảng ủy, HĐND, UBND xã
Tân Lĩnh. Nhà Đền chuẩn bị 02 mâm lễ để dâng hương tại 02 điểm trên.
- Lễ dâng hương tại Đền Đại Kại 9h30 – 10h30: Chủ lễ, các phó chủ lễ
cùng 2 đội tế xã Tân Lĩnh và Thị trấn Yên Thế và đông đảo thiện nam tín nữ,
các du khách tập trung tại sân khấu cũ nhà Đền đi ra đường lớn rồi vòng
xuống cổng trào đi dọc theo ven sông rồi vòng lên trước cửa đền. Đội hình
rước lễ: Đi đầu là Cờ Tổ quốc, tiếp theo là cờ hội, đội tế, 3 mâm lễ, tiếp đến là
Chủ lễ, các Phó chủ lễ và đại biểu tỉnh, huyện, xã và các du khách.
Trước cửa Đền: trải chiếu hoa, trên bậc tam cấp kê bàn để Lư hương và
các mâm lễ vật, dọc 2 bên là 02 đội tế của các cụ xã Tân Lĩnh và thị trấn Yên
Thế.
- Đoàn Rước vào đến sân nhà đền sắp đội hình chỉnh tề, đội trống
chiêng bắt đầu tấu ba hồi chín tiếng.
( Dứt tiếng trống chiêng)
Ban hành lễ và các vị đại biểu lần lượt vào dâng hương, kế tiếp là các
du khách và nhân dân vào thắp hương.
* Đội tế xã Tân Lĩnh và thị trấn Yên Thế vào Lễ tế.
II. Phần Hội :
* Tại sân thể thao:
- Từ chiều ngày 15 tháng giêng: Thi đấu môn bóng chuyền nam, (các
đội đăng ký đúng 13h30’ có mặt tại sân đền để bốc thăm và thi đấu).
- Cả ngày 16 tháng giêng: Thi đấu các môn: kéo co, chọi gà, ném còn,
đánh quay, Bịt mắt bắt Vịt, đẩy gậy, đua cà kheo và tiếp tục thi đấu môn bóng
chuyền.
- Đề nghị Trung tâm Văn hóa hỗ trợ trọng tài cho môn bóng chuyền và
bình luận.
* Cơ cấu giải thưởng:
104
- Kéo co:
+ Giải nhất: 500.000đ
+ Giải nhì: 400.000đ
+ Giải ba: 300.000đ
- Bịt mắt bắt Vịt:
+ Giải thưởng bằng hiện vật (con Vịt mà người chơi bắt được).
- Ném còn:
+ Giải nhất : 100.000đ
- Đẩy gậy:
+ Giải nhất: 200.000đ
+ Giải nhì: 150.000đ
+ Giải ba: 100.000đ
- Đánh quay :
+ Giải nhất : 100.000đ x 2 giải = 200.000đ
+ Giải nhì : 60.000đ x 2 giải = 120.000đ
- Cà kheo:
+ Giải nhất: 150.000đ.
+ Giải nhì: 120.000đ.
+ Giải ba: 100.000đ.
- Chọi gà:
+ Giải nhất : 200.000đ
+ Giải nhì : 150.000đ
+ Giải ba : 100.000đ
- Bóng chuyền nam: Từ 13h30 chiều ngày 15 tháng giêng đến hết ngày 16
tháng giêng.
+ Giải nhất : 1.500.000đ
+ Giải nhì : 1.000.000đ
+ 02 giải ba: 02 giải x 800.000đ = 1.600.000đ.
105
(Các vận động viên tham gia thi đấu môn Bóng Chuyền của các xã phải là
con em của địa phương, kể cả con em của địa phương đi học, đi công tác hoặc
đi làm ăn xa về. Ban Tổ chức không chấp thuận VĐV không phải người địa
phương để tránh trường hợp vì thành tích hoặc tranh giải).
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
CÁC THÀNH VIÊN CỦA BAN TỔ CHỨC LỄ HỘI
- Ban tổ chức Lễ hội :
1.Ông: Vi Văn Ngọc - Chủ tịch UBND xã Tân Lĩnh - Trưởng ban
2. Ông: Hoàng Minh Chuyên - Phó CT UBND xã Tân Lĩnh - Phó ban TT
3. Ông: Hoàng Văn Thế - Trưởng Công an xã - Phó ban
4. Ông: Hoàng Kim Anh - CHP BCHQS xã - Ủy viên
5. Ông: Triệu Văn Chiến - Công chức VHXH xã - Ủy viên
6. Ông: Nguyễn Hữu Đồng - Công chức Văn Phòng TK - Ủy viên
7. Ông: Dương Văn Bảng - Công chức Kế toán xã - Ủy viên
8. Ông: Nguyễn Hồng Hải - Trưởng Trạm Ytế xã - Ủy viên
9. Bà: Bàn Thị Sáng - Công chức Kế toán xã - Ủy viên
10. Ông: Lục Hải Xuân - Công chức Địa chính xã - Ủy viên
11. Sư cụ: Thích Đàm Hạnh Thường - Trụ trì Đền Đại Cại - Ủy viên
12. Ông: Lô Văn Hùng - Công chức Địa chính xã - Ủy viên
13. Bà: Hoàng Thị Hồng Tính - Công chức VHXH xã - Ủy viên
14. Ông: Lý Tiến Thanh – Công chức Tư pháp xã - Ủy viên
15. Bà: Hoàng Thị Biển – Công chức Tư pháp xã - Ủy viên
Mời tham gia ban tổ chức và các tiểu ban:
1. Phòng Văn hoá Thông tin huyện Lục Yên.
2. Trung Tâm VHTTTT huyện Lục Yên.
3. Huyện Đoàn Lục Yên.
4. Công an Huyện Lục Yên.
106
5. Đài Phát thanh Truyền hình Huyện Lục Yên.
6. Ông: Lê Hồng Điệp - Chủ tịch MTTQ xã
7. Ông Trần Trọng Dân – Chủ tịch Hội Nông dân xã.
8. Ông: Triệu Đức Long - Chủ tịch Hội CCB.
9. Bà: Trần Thị Châm - Chủ tịch Hội Phụ nữ xã.
10. Ông: Hoàng Đình Tuân - Bí thư Đoàn thanh niên xã.
11. Ông: Nguyễn Ngọc Tuân - Hiệu trưởng trường cấp I – II xã Tân Lĩnh
12. Ông: Phùng Xuân Thịnh - Phó chủ tịch Hội CCB xã.
13. Ông: Vi Trọng Nguyên - Phó Bí thư Đoàn xã
14. Bà: Hà Thị Vân – Phó Chủ tịch hội Phụ nữ xã.
15. Ông: Long Văn Bao – Phó chủ tịch MTTQ xã.
16. Ông: Hoàng Kim Thảo – Phó chủ tịch Hội nông dân xã.
17. Bà: Nguyễn Thị Hoài – Văn phòng Đảng ủy.
18. Ông: Hà Công Hùng – CB Kế toán HTX.
19. Bà: Phạm Thị Huệ - Đội trưởng đội tế xã Tân Lĩnh
20. Ông: Nguyễn Văn Khuyến – Bảo vệ nhà đền
21. Bà: Nguyễn Thị Ngọc Linh - Đài phát thanh xã.
22. Ông: Lục Biên Cương – Phó chủ nhiệm Hợp Tác xã.
B. Các tiểu ban:
1. Tiểu ban nội dung tuyên truyền, khánh tiết, văn nghệ, thể thao:
- Chịu trách nhiệm Tổ chức Lễ hội và các hoạt động văn nghệ, thể thao;
soạn thảo các văn bản, in ấn các tài liệu giấy mời đến các nghành, các đơn vị
có liên quan, thông báo triệu tập tới các cơ sở tham gia Lễ hội.
- Hoàn thiện kịch bản lễ hội và kế hoạch triển khai các hoạt động của
Lễ hội, tuyên truyền quảng cáo cho lễ hội; gồm các ông (bà) có tên sau:
1. Ông: Hoàng Minh Chuyên - Phó chủ tịch UBND xã - Trưởng tiểu ban.
2. Bà: Hoàng Thị Hồng Tính - Công chức VHXH xã - Phó tiểu ban.
3. Ông: Nguyễn Hữu Đồng - Công chức VPTK xã
107
4. Bà: Nguyễn Thị Ngọc Linh - Cán bộ đài truyền thanh xã
5. Phòng Văn hoá Thông tin huyện Lục Yên.
6. Đài Phát thanh truyền hình huyện Lục Yên.
7. Trung Tâm VHTT huyện Lục Yên.
8. Huyện Đoàn Lục Yên.
9. Ông: Hoàng Đình Tuân - Bí thư đoàn xã.
10. Bà: Trần Thị Châm - Chủ tịch Hội Phụ nữ xã.
11. Ông: Trần Trọng Dân - Chủ tịch Hội Nông dân xã.
2. Tiểu ban an ninh:
- Chịu trách nhiệm huy động lực lượng đảm bảo an ninh trật tự trước, trong và
sau lễ hội, và tất cả các điểm diễn ra các hoạt động VHVN- TDTT, trên tuyến đường
đoàn rước đi, về và các trục đường giao thông trên địa bàn xã.
1. Ông: Hoàng Văn Thế - Trưởng CA xã - Trưởng tiểu ban.
2. Ông: Hoàng Kim Anh - Chỉ huy trưởng BCHQS xã - Phó tiểu ban.
3. Công an huyện Lục Yên.
- Ban Công an xã xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể từng
vị trí, từng điểm vui chơi, cổng, trong Đền, đêm văn nghệ và tất cả các khu
vực chung.
III - Phân công nhiệm vụ cụ thể:
1. Đ/C chủ tịch Vi Văn Ngọc và đ/c phó chủ tịch Hoàng Minh
Chuyên: Phụ trách chung toàn bộ mọi công việc, các hoạt động diễn ra trước,
trong và sau lễ hội đảm bảo đúng tinh thần chỉ đạo của cấp trên và cấp ủy
Đảng.
Giao đồng chí Hoàng Minh Chuyên – Phó chủ tịch UBND xã chỉ đạo
thu phí các quầy bán hàng, thu phí trông giữ xe trong hai ngày diễn ra Lễ hội
15 và 16 tháng giêng.
2 - Ban công an + BCH quân sự xã:
108
- Tổ chức lực lượng bảo vệ ANTT trước trong và sau lễ hội trên địa
bàn xã (đặc biệt là tại khu vực đền Đại Cại trong thời gian diễn ra lễ hội từ 13
đến 17 tháng giêng).
- Phối hợp với lực lượng cảnh sát, thanh tra giao thông huyện làm tốt
công tác trật tự an toàn giao thông ở các tuyến đường quanh khu vực Đền
trong thời gian diễn ra lễ hội.
- Giao cho Ban Chỉ huy Quân sự xã chuẩn bị các điều kiện để trông giữ
xe trong 02 ngày diễn ra Lễ hội 15 và 16 tháng giêng năm Đinh Dậu.
3. Đoàn thanh niên xã:
- Đoàn TN xã huy động 10 ĐVTN vận chuyển vật liệu, phục vụ lễ
hội, phối hợp với Trung tâm Văn hóa huyện làm sân khấu và 1 số việc liên
quan đến công tác tổ chức lễ hội, từ 07h00 sáng ngày 10 tháng giêng cho đến
khi kết thúc Lễ hội.
- Mua vôi hoặc bột đá + sơn + kẻ vẽ các sân thi đấu các môn thể thao
và các trò chơi dân gian + dây thép, thuổng, cuốc, xà beng để buộc và đào hố
chôn cọc sới chọi dê.
- Chuẩn bị 20 nam thanh niên để rước cờ Lễ và cờ Hội (Có mặt lúc
07h00 sáng 16 tháng giêng tại nhà Đền).
- Chuẩn bị 03 nam thanh niên, (liên hệ với Trung tâm văn hóa huyện để
tập đánh trống chiêng, thời gian tập do Trung tâm Văn hóa ấn định) và có mặt
tại nhà đền lúc 07h00 sáng ngày 16 tháng giêng.
- Chuẩn bị 02 tiết mục hát để phục vụ cho đêm giao lưu văn nghệ tại
sân khấu ngoài trời Đền Đại Kại tối 15 tháng giêng.
- Chuẩn bị lực lượng cho môn đua Cà Kheo.
4 - Ban chấp hành hội phụ nữ xã:
- Lựa chọn 03 thiếu nữ, mặc trang phục dân tộc: Kinh, Tày, Dao
(Ngoại hình đẹp, cao bằng nhau) có mặt tại đền Đại Kại lúc 7h00 sáng ngày
16 tháng giêng để rước lễ.
109
- Chuẩn bị 03 tiết mục múa + 02 tiết mục Hát (không lấy những tiết
mục đã tham gia lễ hội năm 2016), để phục vụ cho đêm giao lưu văn nghệ tại
sân khấu ngoài trời Đền Đại Kại tối 15 tháng giêng.
- Hợp đồng thuê làm 20 quả còn (đúng tiêu chuẩn) quản lý còn, làm
khung ném còn và phụ trách môn Ném còn vào 08h sáng 16 tháng giêng.
- Có trách nhiệm quét dọn vệ sinh khu vực sân khu vui chơi, khu vực
sân trên khu trông giữ xe và sân khấu sau khi kết thúc chương trình văn nghệ
tối 15 và ngày 16 tháng giêng.
- Làm 01 công trình vệ sinh tại khu vực sân dưới của nhà Đền theo quy
đinh.
5 - Trạm Y tế:
Cử 02 cán bộ trạm y tế (chuẩn bị một số thuốc cấp cứu thông thường)
Phục vụ tình trạng bất trắc cho du khách và các vận động viên trong quá trình
thi đấu thể thao có thể xảy ra. Có mặt tại Đền Đại Kại bắt đầu từ 07h30 sáng
ngày 15 đến hết ngày 16 tháng giêng.
6- Nhà Đền:
- Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất cho Lễ hội như: Lễ tụng kinh niệm phật,
Lễ cúng thiên địa, Lễ cầu an cầu mùa, các mâm ngũ quả, hương vàng, cờ lễ,
cờ hội và các nhu yếu phẩm khác.
- Dọn vệ sinh quanh khu vực đền và đường vào đền xong trước ngày 28
tháng 12 âm lịch.
- Làm 01 công trình vệ sinh tại khu vực sân trên của nhà Đền theo quy
định.
7 - Đồng chí Triệu Đức Long chủ tịch hội CCB + đ/c Lý Tiến Thanh
CC Tư Pháp xã: Liên hệ mua vật liệu làm kỳ đài gồm: Nứa loại nhỏ 150 cây
(chuẩn bị xong trước ngày mùng 10 tháng giêng); 02 cột cờ, 01 cột còn; 02
cây cột gỗ dài 3,5m để làm cột bóng chuyền, đường kính 12cm, 30 cây tre dài
6m để làm sới chọi Dê và 20 cây nứa loại nhỏ để làm cắm cờ chuối tại phông
110
chính sân khấu ngoài trời. Tập hợp vật liệu vào bên trong cổng nhà Đền, giao
cho đồng chí Hoàng Minh Chuyên – Phó chủ tịch UBND xã nghiệm thu vào
ngày 12 tháng giêng.
8 - Đồng chí Nguyễn Hữu Đồng, Văn phòng + Đ/c Linh(Đài TT xã)
+ Đ/c Tính(CC Văn hóa xã) + Đ/c Hà Thị Vân(Phó CT hội PN) Đ/c Biển
(Tư pháp) + Đ/c Nguyên(Phó BTĐTN)+ Đ/c Nguyễn Thị Hoài (VPĐU):
Phụ trách công tác khánh tiết.
- Chuẩn bị cờ tổ quốc + Cờ hội + Băng Zôn, khẩu hiệu tuyên truyền
cho lễ hội (treo cờ từ 25 tháng chạp; Băng Zôn khẩu hiệu treo từ 10 tháng
giêng).
- Chuẩn bị bàn ghế cho đại biểu (bàn nước 02 cái, ghế nhựa 50 cái) có
tại sân khấu tối 15 tháng giêng) có thể liên hệ mượn ghế nhà đền.
- Liên hệ với nhà Đền mượn Trống để đánh trống khai hội tối 15 tháng
giêng, (Đề nghị TTVH hỗ trợ cắt Decal dán mặt trống).
- Chịu trách nhiệm soạn thảo các văn bản, in ấn các tài liệu, giấy mời
đến các nghành, đơn vị có liên quan, thông báo đến các cơ sở tham gia Lễ hội,
tuyên truyền quảng cáo cho Lễ hội.
- Thường xuyên có mặt liên hệ với ban chỉ đạo để lĩnh hội tinh thần,
xử lý những công việc đột xuất trong cả quá trình thời gian diễn ra lễ hội .
9 - Đ/C Bảng + đ/c Đoạn + đ/c Sáng: Lên sơ đồ, phân lô các điểm bán
hàng, lập danh sách mặt bằng thu phí các quầy bán hàng trong khu vực Đền,
thông báo cho nhân và các hộ có nhu cầu (thời gian thực hiện xong trước
ngày mùng 10 tháng giêng, tiến hành thu phí xong trước ngày 15 tháng giêng
và tham gia một số công việc liên quan trong thời gian diễn ra Lễ hội.
- Mua 01 quả bóng chuyền + 01 lưới bóng chuyền để phục vụ giải thi
đấu bóng Chuyền trong thời gian diễn ra Lễ hội.
- Lên kế hoạch dự toán kinh phí thu chi tài chính tổ chức Lễ hội.
111
- In vé trông giữ xe (xe Ô tô, Xe máy, xe đạp), đóng dấu, thông qua văn
phòng giao cho BCH QS xã.
10- Đ/C Xuân: Phối hợp với Thanh tra giao thông huyện + Ban Công
an xã + trưởng thôn rải toả hành lang các tuyến đường bộ từ đền Đại Kại đi
Chùa São, đi Khai Trung, đi thôn 7 Phong Tân (thời gian thực hiện xong
trước ngày 10 tháng giêng). Tổng hợp lên danh sách các VĐV tham gia môn
Đánh quay (thời gian xong trước ngày 11 tháng giêng). Tham gia cùng tổ
trọng tài phụ trách môn Đánh quay, bố trí lực lượng phát dọn vệ sinh đường
vào khu khai quật Đình bến Lăn Phong Tân và tham gia một số công việc
khác.
11- Đ/c: Trần Trọng Dân – CT hội ND: Phụ trách trò chơi Bịt mắt bắt
Vịt, chịu trách nhiệm phân công hội viên làm sân và mua 04 con Vịt để thả
vào sân chơi.
Tham gia cùng tổ trọng tài phụ trách trò chơi Bịt mắt bắt Vịt.
12 - Đ/C Lê Hồng Điệp CT UBMTTQ xã: Có nhiệm vụ tập hợp đội tế
của xã Tân Lĩnh gồm 20 người và mời đội tế của thị trấn Yên Thế, mặc quần
áo tế, đúng 07h30 ngày 16 tháng giêng có mặt tại đền Đại Kại để làm lễ rước
và dâng hương. Liên hệ nhạc tế của đội tế thị trấn Yên Thế.
Tham gia cùng tổ trọng tài phụ trách môn đẩy gậy. Có trách nhiệm vận
động các vận động viên tham gia và tổng hợp lên danh sách Vận động viên
tham gia thi đấu xong trước ngày 10 tháng giêng.
13 - Đ/C Lô Văn Hùng – Công chức Địa Chính xã: Phụ trách môn thi
kéo co, tổng hợp danh sách các đội thi đấu, xong trước ngày 11 tháng giêng,
đồng thời kiểm tra, đôn đốc các trưởng thôn 7 + 8 + 9 + 10 + Khuân Thống,
về bố trí lực lượng, phương tiện, chuẩn bị dây kéo co, tham gia tổ trọng tài và
điều kiện khác cho cuộc thi.
14 - Đ/c Hoàng Đình Tuân: Tham gia cùng tổ trọng tài phụ trách môn
thi đấu bóng chuyền. Có trách nhiệm liên hệ với đội bóng chuyền của các xã
112
Tân Lĩnh, Khai Trung, Minh Chuẩn, Tân Lập để tổng hợp các đội tham gia,
thời gian xong trước ngày 11 tháng giêng và đôn đốc các đội bố trí đủ cầu thủ
để tham gia thi đấu vào ngày 15 – 16 tháng giêng.
15- Đ/C Hoàng Kim Thảo – Phó Chủ tịch HND xã: tham gia cùng tổ
trọng tài, phụ trách môn chọi gà có trách nhiệm liên hệ vận động các gia đình
có gà để tham gia thi đấu. Lập danh sách nộp về Ban chỉ đạo vào ngày 10
tháng giêng.
16 - Đ/c Hoàng Ngọc Đoạn + đ/c Lục Biên Cương + đ/c Long Văn
Bao: phụ trách việc kéo điện thắp sáng để phục vụ Lễ hội, thời gian thực
hiện xong trước ngày 14 tháng giêng.
17- Các đồng chí trưởng thôn, bản:
- Trưởng thôn 7+8+9+10 Khuôn Thống + Soi Ngõa + Ngọc Minh mỗi
thôn cử 01 đội thi đấu môn kéo co gồm 10 vận động viên nam (các thôn lập
danh sách đội tham gia nộp cho Đ/c Lô Văn Hùng – CC địa chính vào ngày
10 tháng giêng) và huy động lực lượng đúng 8h00 ngày 16 tháng giêng tham
gia lễ hội và thi đấu kéo co.
- Trưởng các thôn Cẩu Vè, Thôn Xâng Trong, thôn Xâng Ngoài, Xâng
Chang thông báo cho các hộ chăn nuôi dê lựa chọn, lập danh sách các chủ dê
chọi cho đồng chí Trần Trọng Dân – Chủ tịch Hội ND trước ngày 10 tháng
giêng.
- Trưởng các thôn, bản thông báo, tuyên truyền, vận động bà con nhân
dân tranh thủ sản xuất giành thời gian ngày 15, tối 15 và ngày16 tháng giêng
để đi lễ hội (thể hiện niềm tự hào, sự tôn trọng lễ, hội thiêng liêng ngay trên
quê hương mình).
18 - Ông Nguyễn Ngọc Tuân – Hiệu trưởng trường cấp I - II:
- Chuẩn bị 02 tiết mục múa để phục vụ cho đêm giao lưu văn nghệ tại
sân khấu ngoài trời Đền Đại Kại tối 15 tháng giêng (Có mặt lúc 19h00 tối 15
tháng giêng).
113
- Huy động lực lượng học sinh khối lớp 7 + 8 + 9 tham gia quét dọn vệ
sinh toàn bộ khu vực đền Đại Cại (đường vào Đền, sân Đền, trong khu vực
nhà Đền và phát dọn Khu Khai quật của xã vào 14h ngày 12 tháng giêng, tức
ngày 08/2/2017). Mỗi lớp phải có giáo viên chủ nhiệm đi kèm để đôn đốc học
sinh.
Hai điểm phát dọn trên do đồng chí Hoàng Minh Chuyên – Phó Chủ
tịch UBND xã giao việc. Đ/c Hoàng Thị Hồng Tính – công chức Văn hóa Xã
hội xã và đồng chí Hoàng Thị Biển – CC Tư pháp xã có trách nhiệm kiểm tra
và nghiệm thu công tác phát dọn vệ sinh tại 02 điểm trên.
19 - Chi hội Cựu Chiến binh thôn 8 (Xâng Ngoài): Làm nhiệm vụ
phát dọn vệ sinh toàn bộ đường vào đền, sân, phát dọn xung quanh bia đá ở
cổng đền dọn vệ sinh đường theo ven hàng rào đá ven sông.
IV. Trang trí khánh tiết:
* Kỳ đài, phông, tít chữ, cổng tràodo TTVHTT huyện Lục Yên trang
trí (Đoàn thanh niên xã phối hợp làm).
- Tít chữ phông chính:
114
LỄ HỘI
ĐỀN ĐẠI CẠI XÃ TÂN LĨNH, HUYỆN LỤC YÊN
NGÀY 15 - 16 THÁNG GIÊNG NĂM ĐINH DẬU
- Trước tiền đài bên trái (nhìn từ dưới lên) treo cờ tổ quốc rộng 10m2,
bên phải treo cờ Hội rộng 8m2.
- Sân bóng chuyền, sân kéo co.
- Giữa sân dựng một cột còn (để ném còn) cao 10m - 12m.
- Ngoài cổng (đường quốc lộ vào) và ngã ba Khánh Hòa treo băng Zôn;
nội dung: Lễ Hội Đền Đại Cại xuân Đinh Dậu năm 2017.
- Dọc đường từ cổng vào cắm cờ hội và cờ tổ quốc cách 5m một cái.
(TTVH huyện hỗ trợ con người, trang thiết bị vật tư và kinh phí phục
vụ).
Trên đây là kế hoạch chương trình tổ chức lễ hội Đền Đại Kại xuân
Đinh Dậu năm 2017. Ban tổ chức Lễ hội yêu cầu các ban ngành, đoàn thể,
MTTQ xã, các thành viên, trưởng thôn, bản, các cơ quan, đơn vị được phân
công nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có vấn
đề gì cần bổ xung, xem xét, điều chỉnh các đồng chí báo cáo kịp thời cho Ban
tổ chức để thống nhất giải quyết./.
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Phòng VHTT; TT.VHTT huyện;
- TT.ĐU,HĐND,UBND xã;
- Thành Viên BCĐ;
Trưởng các thôn, bản;
- Lưu. VPUBND xã.
TRƯỞNG BAN
Chủ tịch UBND xã
Vi Văn Ngọc
115
UBND XÃ TÂN LĨNH
BTC LỄ HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THÔNG BÁO
CHƯƠNG TRÌNH LỄ HỘI ĐỀN ĐẠI KẠI
XUÂN ĐINH DẬU NĂM 2017
(Từ ngày 15- 16 tháng giêng)
Thời gian
Nội dung
Đơn vị thực hiện
Ghi
chú
Ngày 15
Từ 8h00’
Từ 13h30’
đến 17h00’
- Lễ tụng kinh, cầu an, cầu mùa.
- Lễ cúng thiên địa
Nhà Đền
- Thi đấu bóng Chuyền nam.
Đội Tân Lĩnh + Tân Lập +
K. trung +
M.Chuẩn.
Từ 19h30’
đến 22h30’
- Khai mạc Lễ hội
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu
Ban tổ chức
- Diễn văn khai mạc;
- Đánh trống khai hội.
Ban tổ chức
- Biểu diễn nghệ thuật: Đội thông tin
lưu động huyện lục yên phối hợp với
Huyện
Đoàn và đội văn nghệ xã Tân Lĩnh.
Trung Tâm văn hoá huyện
Lục Yên, Huyện đoàn Lục
Yên, đội văn nghệ xã Tân
Lĩnh.
- Đốt lửa trại
Huyện đoàn Lục Yên +
Đoàn xã Tân Lĩnh.
- Màn thả đèn Hoa Đăng.
Nhà Đền
Ngày 16
Từ 07h30
đến 8h30
- Lễ dâng hương tại Đình bến lăn
Nhà Đền - Đội tế xã Tân
Lĩnh + Đội tế thị trấn Yên
Thế và các thiện nam tín
nữ.
Từ 08h30
đến 09h
- Lễ dâng hương tại Đền Đại Kại
Nhà Đền + BTC
Từ 08h20’ đến
12h00’
- Tiếp tục thi đấu môn bóng chuyền
nam.
- Tổ chức các trò chơi: Ném còn, Bịt
mắt bắt Vịt, Đẩy gậy, chọi gà, đánh
quay, kéo co...
Ban tổ chức
BAN TỔ CHỨC LỄ HỘI
116
Phụ lục 7
MỘT SỐ HÌNH ẢNH DI TÍCH ĐỀN ĐẠI CẠI
Ảnh 7.1: Cổng đền nhìn từ ngoài vào
(Nguồn: Tác giả chụp, tháng 11/2016)
Ảnh 7.2: Sân đền (nhìn từ ngoài vào)
(Nguồn: (Bảo tàng tỉnh Yên Bái)
117
Ảnh 7.3: Bằng công nhận di tích Lịch sử - Văn hóa
(Nguồn: Tác giả chụp, tháng 6/2017)
Ảnh 7.4: Ban thờ chính của đền
(Nguồn: Tác giả chụp, tháng 6/2017)
118
Ảnh 7.5: Ban thờ Nữ tướng Vũ Thị Ngọc Anh
(Nguồn: Tác giả chụp, tháng 6/2017)
Ảnh 7.6: Các vị Thần Hộ Quốc
(Nguồn: Tác giả chụp, tháng 6/2017)
119
Phụ lục 8
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG LỄ HỘI ĐỀN ĐẠI CẠI
Ảnh 8.1: Đoàn rước lễ qua cổng đền
(Nguồn: Tác giả chụp, tháng 01/2017)
Ảnh 8.2: Lễ tuyên đọc trong lễ khao quân
(Nguồn: Tác giả chụp, tháng 01/2017)
120
Ảnh 8.3: Trò đẩy gậy trong lễ hội
(Nguồn: Tác giả chụp, tháng 01/2017)
Ảnh 8.4: Trò bắn Nỏ trong lễ hội
(Nguồn: Tác giả chụp, tháng 01/2017)
121
Ảnh 8.5: Trò bịt mắt bắt vịt trong lễ hội
(Nguồn: Tác giả chụp, tháng 01/2017)
Ảnh 8.6: Trò chơi Bóng chuyền trong lễ hội
(Nguồn: Tác giả chụp, tháng 01/2017)
122
Ảnh 8.7: Chủ tịch nước Trần Đức Lương thăm đền Đại Cại (Năm 2006)
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Yên Bái)
Ảnh 8.8: Các GS, PGS, TS tại cuộc hội thảo khoa học Hắc Y - Đại Cại
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Yên Bái)
123
Ảnh 8.9 – 8.10: Lễ dâng hương tại sân đền trong lễ hội
(Nguồn: Bảo tàng tỉnh Yên Bái)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_ly_di_tich_den_dai_cai_xa_tan_linh_huyen_luc_yen_tinh_yen_bai_9417_2075406.pdf