Các trường THPT cần tích cực, chủ động, linh hoạt trong xây dựng kế hoạch, nội dung
GDHN, đổi mới hình thức, phương pháp GDHN và đặc biệt là bám sát định hướng theo
định hướng phát triển NL.
Các trường THPT cần thành lập Ban HĐGDHN và tích cực phát triển đội ngũ làm
công tác GDHN của nhà trường. Các trường cần chủ động và tích cực cập nhật thông tin,
chủ động xây dựng quan hệ với các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân trên địa bàn nhằm
thực hiện hiệu quả công tác xã hội hóa GDHN phù hợp với thực tiễn của TPHCM.
Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sử dụng ngoại
ngữ và tin học, kỹ năng làm việc nhóm và đặc biệt là kỹ năng tự hướng nghiệp cho học sinh.
Thường xuyên tổ chức cho học sinh tham quan các trường ĐH, CĐ, TCCN, các trường
nghề, các công ty, xí nghiệp, cơ quan; nếu được, có thể liên kết với trường dạy nghề để tổ
chức các buổi thực tập bắt buộc cho học sinh hoặc mời các nghệ nhân, những người thành
đạt trong nghề đến giao lưu và truyền đam mê nghề nghiệp cho HS
27 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1003 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển nhân lực thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
G 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Lịch sử GDHN và QL HĐGDHN trên thế giới đã có những bước tiến đáng kể trong
việc xây dựng được hệ thống lý thuyết và các chiến lược phát triển GDHN và QL GDHN
hơn 100 năm qua, bao gồm: Frank Parsons, với cách tiếp cận “yếu tố nhân cách”; John
Holland với lý thuyết “nhân cách nghề nghiệp và sở thích nghề nghiệp”; Allan Walker với
quan điểm “trong quá trình QL HĐGDHN ở trường học, cần chú ý đến mục tiêu phát triển
kỹ năng hướng nghiệp và thích ứng nghề của HS”; Eli Ginzberg và Donald Super với quan
điểm “tiếp cận phát triển” và “tự hiểu mình”, cần QL tốt tiến trình phát triển nghề nghiệp
của mọi cá nhân từ khi còn nhỏ cho đến lớn; E.A Klimov, V.N. Supkin, V.P Gribanov, V.A
Kruchetxki với hướng tiếp cận chủ yếu tập trung vào “QL hứng thú nghề nghiệp, động cơ chọn
nghề, các giá trị về nghề mà HS quan tâm”. Gần đây, GDHN đã được luật pháp quy định cụ
thể ở cộng hòa Pháp. Năm 2010, Châu Âu nhấn mạnh đến việc QL tốt hệ thống GDHN và
dạy nghề thông qua đáp ứng nhu cầu của cá nhân và TTLĐ, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác
này, đảm bảo chất lượng GDHN cấp quốc gia, cải thiện xã hội hóa công tác này.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
GDHN và QL HĐGDHN được đầu tư nghiên cứu mạnh mẽ ở Việt Nam bởi Phạm Tất
Dong, Đặng Danh Ánh, Phạm Huy Thụ, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn
Văn Lê, Hà Thế Truyền, Trần Khánh Đức, Nguyễn Đức Trí. Các công trình của các tác
giả tập trung vào cơ sở lý luận về GDHN, kinh nghiệm quốc tế về GDHN, những cơ sở
khoa học của việc chọn nghề phù hợp cũng như phương pháp QL HĐGDHN ở trường phổ
thông Năm 2005, Khoa Sư phạm (nay là Trường ĐH Giáo dục) thuộc Đại học Quốc gia
Hà Nội và Viện Nghiên cứu quốc gia về lao động hướng nghiệp Cộng hòa Pháp (INETOP)
đã phối hợp tổ chức Hội thảo quốc tế mang tên “Đối thoại Pháp - Á về các vấn đề và hướng
đi cho GDHN tại Việt Nam”.
1.1.3. Một số nhận xét rút ra từ tổng quan nghiên cứu vấn đề
Các nghiên cứu trong và ngoài nước về GDHN cho thấy các nhà khoa học trên thế giới
và Việt Nam đã đóng góp rất lớn cho việc định hình cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của GDHN
và QL HĐGDHN trong và ngoài nhà trường phổ thông (NTPT) cũng như đi sâu vào thực
tiễn, đề ra các giải pháp QL hiệu quả HĐ này. Nhìn chung, các quốc gia trên thế giới thực
hiện công tác này rất chuyên nghiệp, bài bản, tuy nhiên, chưa chú trọng đến QL HĐGDHN
trong các trường trung học phổ thông, chưa phân tích rõ sự liên hệ giữa công tác GDHN và
5
hiệu quả phát triển NL của một địa phương. Thị trường lao động trên thế giới và Việt Nam
luôn biến đổi cả về mặt chất và lượng; chương trình, kế hoạch giáo dục ở trường THPT
cũng đang có nhiều thay đổi, đặc điểm HS THPT có nhiều khác biệt so với trước đây, nhu
cầu về NL cũng có nhiều yêu cầu mới đòi hỏi phải có những nghiên cứu về QL HĐGDHN
cho HS THPT trong bối cảnh mới.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp
GDHN là hệ thống các giải pháp của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà
trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao
động ở các ngành nghề tại những nơi XH đang cần phát triển, đồng thời lại phù hợp với
hứng thú, năng lực cá nhân.
1.2.2. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
QL HĐGDHN trong nhà trường là hệ thống những tác động có định hướng, có chủ
đích, có kế hoạch và hợp quy luật của CBQLGD đến HĐGDHN nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu GDHN cho HS.
Quản lý tốt HĐGDHN sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện HS đồng đều ở
các mặt đức, trí, thể, mỹ; giúp HS có thái độ yêu lao động và biết chọn nghề một cách khoa học
hơn, góp phần cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn NL cho thị trường lao động.
1.2.3. Nhân lực và phát triển nhân lực
NL là tổng thể những tiềm năng về thể lực, trí lực và nhân cách của người lao động
theo định hướng phát triển KT-XH cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động của một
quốc gia, một địa phương, vùng, miền trong những thời kỳ nhất định.
Xã hội phát triển dẫn đến nhu cầu phải phát triển NL. Phát triển NL là quá trình tạo ra
sự biến đổi, chuyển biến về số lượng, cơ cấu và chất lượng phù hợp với từng giai đoạn phát
triển KT-XH ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng miền, địa phương). Nói cách khác,
phát triển NL là một quá trình chủ động tạo ra sự thay đổi của NL đáp ứng đòi hỏi về NL
cho sự phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển của một quốc gia, vùng miền, địa
phương. GD&ĐT chính là giải pháp phát triển NL đầu tiên và có tác động lâu dài nhất.
1.2.4. Phân luồng
Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực
hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp THCS, THPT tiếp
tục học ở cấp học hoặc trình độ cao hơn, học trung cấp, học nghề hoặc lao động phù hợp với
năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội; góp phần điều tiết cơ cấu ngành
nghề của lực lượng lao động phối hợp với nhu cầu phát triển của đất nước. Phân luồng,
GDHN trong khu vực trường học và nhiệm vụ phát triển NL có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại, bổ trợ cho nhau.
6
1.3. Lý luận về giáo dục hướng nghiệp
1.3.1. Mục đích của giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp có mục đích chung là hình thành khả năng tự chủ trong việc lựa
chọn nghề của HS trên cơ sở của sự phù hợp giữa năng lực, hứng thú, sở thích cá nhân với nhu
cầu sử dụng lao động trong các lĩnh vực của xã hội. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả lao
động xã hội và làm tốt công tác phân luồng HS sau mỗi bậc học. Riêng đối với bậc THPT,
GDHN nhằm mục đích giúp cho HS có được ý thức như là chủ thể trong sự lựa chọn nghề
nghiệp, có định hướng khi chọn nghề dựa trên cơ sở hiểu biết khoa học về nghề nghiệp, về nhu
cầu thị trường lao động cũng như năng lực, sở trường, sức khỏe của bản thân.
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp trong NTPT
1.3.3. Các con đường hướng nghiệp
Để chuyển tải được hết các nội dung trên, NTPT thực hiện công tác GDHN thông qua
bốn con đường chủ yếu: Hướng nghiệp qua hoạt động dạy học các môn văn hóa; Hướng
nghiệp qua hoạt động dạy nghề phổ thông và dạy môn công nghệ; Hướng nghiệp qua các
buổi sinh hoạt hướng nghiệp; Hướng nghiệp qua các hoạt động tham quan ngoại khóa.
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
theo định hướng phát triển nhân lực
QL HĐGDHN chính là QL 4 con đường GDHN sao cho mỗi con đường đều có những
ảnh hưởng tích cực đến sự lựa chọn nghề nghiệp của HS, góp phần giáo dục toàn diện HS
và gắn kết hiệu quả với định hướng phát triển NL của địa phương.
Về cơ bản, QL HĐGDHN cũng có 4 chức năng như hoạt động QL nói chung: lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo - chỉ đạo và kiểm tra - đánh giá. Thành phần kết nối 4 chức năng
nêu trên chính là HĐ QL. Bên cạnh hướng tiếp cận theo chức năng QL nêu trên, nhằm làm
rõ hơn cơ sở lý luận của QL HĐGDHN trong nhà trường theo định hướng phát triển NL,
luận án xác định hướng tiếp cận theo các thành tố cấu thành QL HĐGDHN trong nhà
trường bao gồm mục tiêu, nội dung, phương pháp QL HĐGDHN.
1.4.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường
Đối với công tác QL nhà trường, QL HĐGDHN có các mục tiêu QL cụ thể được mô tả
trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
ở trường THPT
Mục tiêu quản lý
HĐGDHN
ở trường THPT
Thực hiện mục tiêu
GDHN cho HS
THPT
Phát triển đội ngũ
làm công tác GDHN
Sử dụng, khai thác và
phối hợp hợp lý các
nguồn lực cho GDHN
Quản lý hiệu quả các
HĐGDHN ở trường
THPT
7
1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông theo định hướng
phát triển nhân lực của địa phương
Luận án xác định một số vấn đề có liên quan đến QL HĐGDHN trong NTPT theo định
hướng phát triển NL như sau: QL mục tiêu GDHN; QL việc đổi mới phương pháp, hình thức
GDHN; QL nội dung chương trình GDHN; QL thông tin trong GDHN; QL xây dựng đội ngũ
GDHN; QL tài chính, cơ sở vật chất – thiết bị GDHN; QL công tác XH hóa, phối hợp thực
hiện GDHN; QL công tác kiểm tra đánh giá HĐGDHN. Bên cạnh các nội dung QL nêu trên,
tác giả cho rằng QL HĐGDHN cần làm cho HĐGDHN trong NTPT theo được định hướng
phát triển nhân lực của địa phương. Nói cách khác, QL HĐGDHN hiệu quả tức là QL hiệu
quả mối quan hệ giữa các thành tố trong tam giác: GDHN – phát triển NL – phát triển KT-XH
nhằm đáp ứng được định hướng phát triển nhân lực của địa phương và cả nước.
1.4.2.1. Quản lý mục tiêu GDHN
1.4.2.2. Quản lý việc đổi mới phương pháp GDHN
1.4.2.3. Quản lý nội dung chương trình GDHN
1.4.2.4. Quản lý thông tin GDHN
1.4.2.5. Quản lý xây dựng đội ngũ thực hiện GDHN
1.4.2.6. Quản lý tài chính - cơ sở vật chất - thiết bị GDHN
1.4.2.7. Quản lý công tác XH hóa, phối hợp thực hiện GDHN
1.4.2.8. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá
1.4.3. Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT theo định hướng
phát triển nhân lực của địa phương
Trong quá trình QL HĐGDHN, tùy điều kiện và trường hợp cụ thể, CBQLGD có thể
vận dụng một số phương pháp QL sau: Phương pháp hành chính - pháp luật; Phương pháp
giáo dục - tâm lý; Phương pháp QL bằng kinh tế; Phương pháp tuyên truyền giáo dục.
CBQL cần lưu ý: Một là, lựa chọn và phối hợp sử dụng các phương pháp đúng lúc, đúng
cách, đúng “liều lượng”; Hai là, mỗi phương pháp QL chỉ tác động đến đối tượng QL
HĐGDHN theo khía cạnh nhất định và tạo động cơ thúc đẩy HĐGDHN ở mức độ rất khác
nhau; Ba là, các phương pháp được lựa chọn sử dụng cần đảm bảo tính khả thi và phù hợp
với điều kiện thực tiễn, tình huống và đối tượng cụ thể.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ
thông theo định hướng phát triển nhân lực
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận án trình bày cơ sở lý luận của GDHN, phát triển NL và đặc biệt là tìm
hiểu chi tiết về cơ sở lý luận của QL HĐGDHN ở trường THPT theo định hướng phát triển NL
của một địa phương. Luận án cũng xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng QL
HĐGDHN. QL HĐGDHN có hiệu quả thì hoạt động này mới phát triển nhanh, mạnh và bền
vững được, đáp ứng được yêu cầu phân luồng HS sau THPT, nâng cao chất lượng NL của địa
8
phương. Một khi được định hướng nghề nghiệp hiệu quả, HS sẽ chọn được nghề mình yêu thích,
có khả năng tiến xa trong nghề hơn, từ đó, chất lượng nguồn NL cũng sẽ được cải thiện, khả năng
cạnh tranh của người lao động Việt Nam sẽ được nâng cao, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường theo định hướng XH chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế sâu rộng của nước ta hiện nay. Đây chính là mối quan hệ tương hỗ chặt
chẽ giữa QL HĐGDHN, phát triển NL và phát triển KT-XH.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Đặc điểm tự nhiên –kinh tế – xã hội – giáo dục và nhu cầu phát triển nhân lực của
thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội
2.1.2. Đặc điểm thị trường lao động của thành phố Hồ Chí Minh
Thị trường lao động TPHCM tồn tại một sự mất cân bằng giữa các nhóm ngành và cơ
cấu trình độ.
2.1.3. Hệ thống giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội, nhân lực, giáo dục và đào tạo của thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
2.2.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
2.2.2. Định hướng phát triển nhân lực đến năm 2020
Ủy ban nhân dân TPHCM đã ban hành quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 15/3/2012
về ban hành Quy hoạch phát triển NL TPHCM giai đoạn 2011 – 2020, tập trung phát triển 9
nhóm ngành dịch vụ và 4 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu.
2.2.3. Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng giáo dục hướng nghiệp và thực trạng quản lý giáo dục
hướng nghiệp
2.3.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng GDHN và QL HĐGDHN ở trường THPT tại TPHCM, từ đó, đề
xuất các giải pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả QL HĐGDHN theo định hướng phát triển
NL của TPHCM.
2.3.2. Nội dung khảo sát
2.3.3. Yêu cầu khảo sát
2.3.4. Đối tượng khảo sát
2.3.5. Phương pháp khảo sát
9
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh
2.4.1. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp
2.4.1.1. Thực trạng giảng dạy bộ môn HĐGDHN cấp THPT
2.4.1.2. Thực trạng nhận thức về GDHN ở trường THPT
2.4.1.3. Thực trạng về nội dung GDHN ở trường THPT
2.4.1.4. Thực trạng tham gia các HĐGDHN của HS
2.4.1.5. Thực trạng lựa chọn nghề nghiệp của HS THPT tại TPHCM
2.4.1.6. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến quyết định chọn nghề của HS các
trường THPT tại TPHCM
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông tại
thành phố Hồ Chí Minh
2.4.2.1. Những khó khăn của công tác GDHN ở trường THPT tại TPHCM
Theo đánh giá của CBQLGD được khảo sát, “Lãnh đạo Sở GD&ĐT chưa quan tâm
nhiều đến HĐ này” với mức rất ảnh hưởng chiếm tỉ lệ 28.4%. Đồng thời, “Lãnh đạo các
trường THPT chưa thật sự quan tâm đến GDHN” có mức rất ảnh hưởng là 29.8%. Các khó
khăn cơ bản bao gồm: “Thiếu GV chuyên trách công tác GDHN”, “bản thân HS không quan
tâm”, “PHHS không quan tâm”. Một số khó khăn khác cũng được CBQLGD và GV chọn,
đó là: “Nội dung chương trình GDHN chưa gắn với chiến lược phát triển KT, XH của
TPHCM”, “Thông tin TTLĐ còn nghèo nàn, không cập nhật thường xuyên”, “Quỹ thời gian
cho HĐ này còn quá hạn hẹp”, “Cơ sở vật chất phục vụ HN còn yếu, thiếu”, “Sự phối hợp
giữa trường THPT và Trung tâm kỹ thuật tổng hợp – HN của địa phương còn mờ nhạt, thậm
chí không có”, “Sự hỗ trợ của các tổ chức CT - XH ngoài NT còn yếu”, “sự phối hợp giữa
trường THPT và các doanh nghiệp còn mờ nhạt, thậm chí không có” cũng có mức ảnh
hưởng quan trọng. Những số liệu cụ thể được thể hiện ở biểu đồ bên dưới:
Biểu đồ 2.13. Mức độ ảnh hưởng của một số khó khăn khác đối với HĐGDHN
10
2.4.2.2. Thực trạng công tác QL tổ chức bộ máy GDHN
CBQLGD và GV đều cho rằng lực lượng chính chiếm tỉ lệ cao nhất tham gia vào
GDHN là GV bộ môn và GV chủ nhiệm. Bên cạnh đó, còn có GV môn nghề phổ thông,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. 3 bộ phận đóng vai trò chủ chốt cao nhất vào
GDHN chia đều cho Ban GDHN, Hiệu trưởng và GV chủ nhiệm.
2.4.2.3. Thực trạng QL phát triển đội ngũ thực hiện công tác GDHN
Nhằm QL sự phát triển của đội ngũ làm công tác GDHN, đa số CBQLGD (79,4%) đã
chọn hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và xem nhẹ việc xây dựng năng lực “tự chủ
chuyên môn” của đội ngũ này (12,2%). Hầu hết CBQLGD đều chọn việc cử GV đi dự tập
huấn bồi dưỡng về GDHN với tỉ lệ hơn 95%, trong khi đó, ba giải pháp đề xuất còn lại chỉ
chiếm tỉ lệ rất thấp, cụ thể như sau:
Biểu đồ 2.14. Tỉ lệ hoạt động QL phát triển đội ngũ làm công tác GDHN
Bản thân các trường THPT cũng không xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phát triển đội
ngũ GV, nhân viên làm công tác GDHN mà chỉ phụ thuộc vào các chương trình bồi dưỡng
do cấp trên tổ chức, dù là rất ít.
2.4.2.4. Thực trạng công tác QL tài chính và cơ sở vật chất phục vụ cho GDHN
Chỉ có hơn 1/5 CBQLGD (21,1%) có xem xét, dự báo, lập dự toán và kế hoạch chi
tiêu của nhà trường đối với HĐGDHN cũng như đánh giá hiệu quả của nó và chỉ có 12,8%
CBQLGD QL các trang thiết bị, tài liệu, sách báophục vụ công tác GDHN, chỉ có 12,2%
CBQLGD rà soát, bổ sung trang thiết bị, tài liệu GDHN. Đa số các trường chỉ có những trang
thiết bị thông thường chứ chưa chuyên sâu.
2.4.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDHN
Hơn ½ CBQLGD được hỏi (59,4%) chọn đã thực hiện công tác kiểm tra đánh giá
thường xuyên HĐGDHN trong suốt năm học, chỉ có 33,9% CBQLGD cho rằng mình có
thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDHN vào cuối mỗi học kỳ, con số đặc biệt thấp
(2,2%) khi có CBQLGD kiểm tra, đánh giá HĐGDHN vào cuối mỗi lứa HS, tức vào cuối
năm học lớp 12. Trong quy trình kiểm tra, đánh giá, chỉ có 3,3% CBQLGD cho rằng mình
có thiết lập hệ thống kiểm tra, đánh giá công tác GDHN tại trường THPT của mình.
11
2.4.2.6. Thực trạng về các yếu tố tác động đến QL HĐGDHN
Biểu đồ 2.20. Mức độ tác động của các yếu tố bên ngoài NT đối với HĐGDHN
Hơn 50% CBQLGD cho rằng “tâm lý trọng bằng cấp của XH Việt Nam” là nhân tố có
mức tác động rất mạnh đến công tác tổ chức và QL HĐGDHN của các trường phổ thông tại
TPHCM. Ngoài ra, còn có nhiều nhân tố khác như: “Yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”
(38.0%); “Quy mô và chất lượng đào tạo của các trường nghề, các trường Trung cấp chuyên
nghiệp, các trường trung học nghề” (32,1%); “Cơ chế phân luồng, liên thông mềm dẻo trong
cả hệ thống giáo dục”; Cơ chế công nhận bằng cấp lẫn nhau giữa giáo dục phổ thông và
giáo dục nghề nghiệp”. Cuối cùng, “Chiến lược và quy hoạch phát triển nhân lực của cả
nước và địa phương” cũng ảnh hưởng khá lớn đến công tác GDHN ở trường THPT.
2.4.2.7. Thực trạng QL hình thức, phương pháp GDHN
Chỉ có 38,9% CBQLGD cho rằng mình đã chỉ đạo GV ứng dụng Công nghệ thông tin
trong quá trình GDHN cho HS; 28,3% CBQLGD chỉ đạo GV hướng dẫn HS cách tự học, tự
tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; 18,9% CBQLGD chỉ đạo áp dụng các phương pháp giảng
dạy tích cực. Điều này cho thấy công tác QL phương pháp GDHN chưa thật sự được
CBQLGD quan tâm thực hiện chu đáo.
Các hình thức GDHN thường được tổ chức trong trường THPT được trình bày trong
biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.23. Tỉ lệ thực hiện các phương pháp GDHN
12
Kết quả này cho thấy đa số các trường chưa chủ động đổi mới hình thức giảng dạy bộ
môn HĐGDHN cũng như đổi mới các hoạt động hướng nghiệp bên ngoài lớp học.
2.4.2.8. Thực trạng QL nội dung chương trình GDHN
Chỉ có 19,4% CBQLGD đã QL việc bám sát Quy hoạch phát triển nhân lực và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội cũng như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TPHCM và cả
nước trong chương trình GDHN của nhà trường. Hơn 1/3 CBQLGD được hỏi xác nhận
mình QL việc xây dựng nội dung chương trình GDHN của nhà trường với quan điểm lấy
người học làm trung tâm (student-centered). Chỉ có 14,4% CBQLGD QL việc xây dựng
chương trình GDHN của nhà trường theo hướng giúp HS có được những kiến thức, kỹ
năng, thái độ cần thiết sau khi kết thúc 3 năm học ở cấp THPT. Về việc quản lý nội dung
chương trình GDHN, 48,9% CBQLGD cho biết đã chèn thêm nội dung giáo dục thái độ yêu
lao động cho HS. Ngoài ra, 90% CBQLGD đã tích hợp GDHN vào các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khóa.
Biểu đồ 2.25. Tỉ lệ các hoạt động QL nội dung chương trình GDHN
Bên cạnh đó, 40,6% CBQLGD cho rằng họ đã cắt bớt những ngành nghề không còn
phù hợp với TPHCM và chèn vào những ngành nghề mà TPHCM đang tập trung phát triển
(33,9%). Chỉ có 11,7% CBQLGD xây dựng chương trình GDHN xuyên suốt 3 năm học ở
cấp THPT và 18,9% CBQLGD chèn thêm nội dung giáo dục kỹ năng sống cho HS trong
quá trình GDHN.
2.4.2.9. Thực trạng QL thông tin phục vụ GDHN
Đại đa số CBQLGD đã quản lý thông tin đầu vào của công tác GDHN bằng việc quản
lý hồ sơ lý lịch của HS (92,8%), có rất ít CBQLGD quản lý việc xây dựng hồ sơ hướng
nghiệp cho HS (6,1%) và gần 1/3 CBQLGD có lưu ý đến việc quản lý thông tin về các điều
kiện đảm bảo việc tổ chức thực hiện HĐGDHN (29,4%). Về công tác quản lý thông tin ở
đầu ra của quá trình GDHN, hơn ¼ CBQLGD (25,6%) chỉ quản lý thông tin đầu ra thông
qua các phản hồi của CBQLGD và GV, một số CBQLGD tìm hiểu phản hồi của HS, tuy
nhiên số này chỉ chiếm 16,1%. Việc so sánh kết quả đậu vào đại học, cao đẳng, TCCN và
nguyện vọng được ghi trong hồ sơ hướng nghiệp của HS chỉ chiếm 11,7%. Mặt khác, số
13
lượng CBQLGD QL thông tin phản hồi từ HS vừa tốt nghiệp và từ PHHS cũng như lưu trữ
và trả lại hồ sơ nghề nghiệp cho HS đều có tỉ lệ dưới 10%.
2.4.2.10. Thực trạng QL công tác xã hội hóa GDHN
18,3% CBQLGD xác nhận họ đã QL việc xây dựng bầu không khí “hướng nghiệp”
trong và ngoài nhà trường, hỗ trợ cho công tác GDHN trong trường mình. Nhìn chung, đại
đa số CBQLGD đều quan tâm đến công tác xã hội hóa HĐGDHN nhằm có thêm được nhiều
nguồn lực, tuy nhiên, chỉ mới dừng lại ở việc huy động sức người, sức của chứ chưa đẩy
mạnh xây dựng được không khí “người người tham gia GDHN, nhà nhà tham gia GDHN".
2.4.3. Đánh giá chung
Ưu điểm
Theo kết quả khảo sát, đa số các trường THPT tại TPHCM đều áp dụng nhiều phương
pháp, hình thức GDHN đa dạng, phong phú. Các trường đều tổ chức giảng dạy bộ môn
HĐGDHN theo chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo. CBQLGD các trường THPT tại TPHCM
có huy động được sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài NT phục vụ công tác
GDHN và ở một số trường có thành lập Ban HĐGDHN, tham mưu trực tiếp cho Hiệu
trưởng về công tác GDHN.
Hạn chế
Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho HĐGDHN ở trường THPT tại TPHCM còn khá
hạn chế, vừa yếu vừa thiếu. Nguồn tài chính phục vụ cho công tác này cũng khá hạn hẹp,
chủ yếu nhờ vào kinh phí xã hội hóa. Một số trường THPT tại TPHCM đã xây dựng được
Phòng tư vấn tâm lý và HN, tuy nhiên, mảng HN chưa được đầu tư đúng mức về nhân sự,
nội dung, phương pháp, hình thức GDHN cho HS. Chỉ có một số ít CBQLGD nhận thức rõ
mối liên hệ giữa GDHN ở trường THPT và nhu cầu NL của thị trường lao động TPHCM,
giữa HĐGDHN với định hướng phát triển NL của thành phố. Nhận thức của GV và một số
HS, một số PHHS về GDHN chỉ ở mức trung bình. Ở một số trường THPT, quỹ thời gian
và công tác tổ chức HĐGDHN chưa được QL một cách hiệu quả. Các trường đều thiếu GV
chuyên trách làm công tác GDHN. Đa số các trường chưa thật sự quan tâm và chưa chủ
động trong việc phát triển đội ngũ làm công tác này. Tỉ lệ các trường THPT có xây dựng
Ban GDHN còn khá thấp (chỉ chiếm 1/3 tổng số trường được hỏi). Một số CBQLGD có chủ
động cắt bớt những nội dung không còn phù hợp và bổ sung thêm những nội dung nghề
nghiệp phù hợp hơn so với nhu cầu NL của TPHCM, tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn còn khá thấp.
Thông tin TTLĐ của TPHCM vẫn còn nghèo nàn và không được cập nhật thường xuyên,
một số trường không quan tâm tuyên truyền một cách hiệu quả chiến lược phát triển KT-XH
cũng như chiến lược phát triển NL của TPHCM. Quỹ thời gian dành cho bộ môn HĐGDHN
đã bị rút ngắn, hạn chế HS trong việc tìm hiểu các nội dung HN, hạn chế CBQLGD và GV
trong việc tổ chức sáng tạo các HĐGDHN. Sự phối hợp giữa NT và các cá nhân, tổ chức xã
hội bên ngoài nhà trường còn khá mờ nhạt. Công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDHN chưa
14
được các trường THPT quan tâm, chưa có một bộ khung với những tiêu chuẩn, tiêu chí cụ
thể nhằm giúp CBQLGD đánh giá được hiệu quả của HĐGDHN, do đó, khó nâng cao chất
lượng QL HĐGDHN. Rất ít trường QL thông tin đầu vào và đầu ra của quá trình GDHN.
Cuối cùng, đại đa số CBQLGD các trường THPT tại TPHCM không đầu tư nhiều cho QL
mục tiêu GDHN theo định hướng phát triển NL cho thành phố, cụ thể là chưa nắm rõ và
bám sát mối quan hệ giữa GDHN, sự phát triển nhân lực và phát triển KT-XH của TPHCM
trong các HĐGDHN.
Cơ hội
TPHCM là nơi tập trung nhiều ngành nghề và nhiều cơ sở đào tạo ở nhiều bậc học.
Lãnh đạo TPHCM nói chung và ngành GD&ĐT TPHCM nói riêng quan tâm thúc đẩy
GDHN. TPHCM đã xây dựng Quy hoạch phát triển NL của thành phố giai đoạn 2011-2020
và Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020. Công tác xây dựng XH học tập, học
tập suốt đời được tổ chức thực hiện khá hiệu quả tại TPHCM trong thời gian qua, tạo được
cơ hội học tập văn hóa và học nghề cho mọi người dân. Các tổ chức xã hội cung cấp các
dịch vụ tư vấn HN cũng xuất hiện ngày càng nhiều, góp phần hỗ trợ GDHN của nhà trường.
Thách thức
Tâm lý “trọng bằng cấp” chính là một trong những thách thức lớn của GDHN và QL
HĐGDHN ở trường THPT tại TPHCM. Tiến trình toàn cầu hóa, khu vực hóa buộc TPHCM
phải đổi mới nhanh, mạnh và hiệu quả công tác GDHN trong nhà trường nhằm góp phần
thực hiện hiệu quả công tác phân luồng, HN cho HS và ở tầm vĩ mô, góp phần cung cấp NL
chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh về số lượng và chất lượng. Việc liên thông dọc, liên thông
ngang, công nhận bằng cấp của nhau giữa các cơ sở đào tạo của hệ thống giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục phổ thông chưa mạnh mẽ, làm hạn chế cơ hội học tập, gây khó khăn cho
công tác phân luồng, gián tiếp làm cho công tác GDHN ở trường THPT bị hạn chế. Còn
thiếu một hành lang pháp lý đủ mạnh về chính sách nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi về đội
ngũ, nội dung, hình thức, phương pháp, cơ sở vật chất sao cho HĐGDHN và QL
HĐGDHN ở trường THPT được tổ chức thực hiện một cách hiệu quả hơn trong mối liên hệ
với định hướng phát triển NL của thành phố.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ HĐGDHN còn yếu và thiếu; nội dung chương trình
GDHN chưa được cập nhật cho phù hợp với chiến lược phát triển NL của TPHCM. Đội ngũ
làm công tác GDHN đa số không chuyên nghiệp, chủ yếu kiêm nhiệm, nên việc tự chủ trong
chuyên môn, đầu tư tìm tòi, sáng tạo trong quá trình GDHN cho HS còn hạn chế. Việc huy
động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường còn chưa thật sự hiệu quả. Hiện chưa có một
bộ khung cụ thể nhằm định hướng và đánh giá hiệu quả QL HĐGDHN. Sự gắn kết giữa
HĐGDHN ở trường THPT và thị trường lao động TPHCM cũng như định hướng phát triển
NL của thành phố còn yếu. Cần xác định và bám sát mục tiêu QL HĐGDHN theo định
15
hướng phát triển NL của TPHCM, từ đó, đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp QL
HĐGDHN, cụ thể như sau: Một là, cần xây dựng cơ sở lý luận về QL HĐGDHN ở trường
THPT theo định hướng phát triển NL của địa phương, bám sát định hướng phát triển NL
của địa phương trong việc đổi mới GDHN và QL HĐGDHN ở trường THPT; Hai là, cần
xây dựng các giải pháp QL HĐGDHN đồng bộ và hiệu quả trong mối liên hệ với định
hướng phát triển NL của địa phương; Ba là, cần xây dựng một bộ khung nhằm định hướng
và đánh giá một cách hiệu quả GDHN và QL HĐGDHN ở trường THPT theo định hướng
phát triển NL của địa phương.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Định hướng và nguyên tắc xây dựng giải pháp
3.1.1. Định hướng đề xuất giải pháp
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học
phổ thông theo định hướng phát triển nhân lực thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý
giáo dục, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh về giáo dục hướng nghiệp theo định hướng
phát triển nhân lực thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của giải pháp
3.2.1.2. Nội dung thực hiện
Để tuyên truyền, nâng cao nhận thức về GDHN trong và ngoài trường THPT tại
TPHCM, cần thực hiện các nội dung sau:
- Nâng cao nhận thức cho CBQLGD các cấp, GV, nhân viên, HS, PHHS các trường
THPT về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác GDHN theo định hướng phát
triển NL của thành phố.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cá nhân và các tập thể trong và ngoài NT đối với việc
tổ chức các HĐGDHN cho HS trường THPT.
- Xây dựng bầu không khí HN trong và ngoài NT.
- Cung cấp thông tin về tình hình phát triển KT-XH và định hướng phát triển NL của
thành phố, phục vụ hiệu quả công tác GDHN ở trường THPT.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng và kiện toàn Ban hoạt động giáo dục hướng nghiệp;
phát triển đội ngũ làm công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông
16
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của giải pháp
3.2.2.2. Nội dung thực hiện
- CBQLGD xây dựng lực lượng tổ chức thực hiện HĐGDHN và ra quyết định thành lập,
kiện toàn nhân sự của Ban HĐGDHN cho từng năm học.
- CBQLGD thực hiện các giải pháp phát triển đội ngũ làm công tác GDHN.
- CBQLGD xây dựng và triển khai khung năng lực của đội ngũ làm công tác GDHN ở
trường THPT.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện giáo dục hướng nghiệp ở
trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển nhân lực của thành phố Hồ Chí Minh
3.2.3.1. Mục đích
3.2.3.2. Nội dung thực hiện
- Tăng cường thực hiện các chức năng QL HĐGDHN ở trường THPT (kế hoạch hóa, tổ
chức thực hiện, lãnh đạo chỉ đạo và kiểm tra đánh giá HĐGDHN) theo định hướng theo định
hướng phát triển NL của thành phố.
- Chỉ đạo, lãnh đạo đổi mới nội dung, phương pháp GDHN theo định hướng theo định
hướng phát triển NL của thành phố.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
3.2.4. Giải pháp 4: Đẩy mạnh tổ chức xã hội hóa công tác giáo dục hướng nghiệp phù hợp với
thực tiễn của địa phương
3.2.4.1. Mục đích
3.2.4.2. Nội dung thực hiện
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực về khoa học GDHN, kinh nghiệm thực
tiễn và tài chính phục vụ công tác GDHN.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp nhằm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa trường THPT và
các cá nhân, tổ chức ngoài nhà trường có tham gia và có tiềm năng tham gia vào công tác
GDHN.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ công tác giáo dục hướng nghiệp
3.2.5.1. Mục đích
3.2.5.2. Nội dung thực hiện
Thực hiện các chức năng QL trong việc cung cấp, bảo trì các trang thiết bị cần thiết phục vụ
công tác GDHN cho HS theo định hướng theo định hướng phát triển NL của thành phố.
17
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
3.2.6. Giải pháp 6: Xây dựng Bộ khung đánh giá hiệu quả công tác quản lý giáo dục hướng
nghiệp theo định hướng phát triển nhân lực thành phố Hồ Chí Minh
3.2.6.1. Mục đích
3.2.6.2. Nội dung thực hiện
- Xây dựng bộ khung.
- Nhà trường tổ chức tự đánh giá vào cuối mỗi năm học.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch cải tiến QL HĐGDHN vào đầu mỗi năm học.
Bộ khung phải đảm bảo các nguyên tắc: cụ thể, chính xác, khoa học, khách quan, định
lượng, dễ sử dụng, bám sát và cụ thể hóa mục tiêu QL HĐGDHN ở trường THPT theo định
hướng phát triển NL của thành phố. Nội dung bộ khung gồm:
Tiêu chuẩn 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDHN theo định hướng phát triển
NL thành phố
Tiêu chí 1.1: Kế hoạch tổ chức HĐGDHN được xây dựng rõ ràng, cụ thể hàng năm
Tiêu chí 1.2: Mục tiêu chủ yếu của kế hoạch là tổ chức HĐGDHN, bám sát định
hướng phát triển NL và chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của thành phố ở từng thời kỳ
nhất định.
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện HĐGDHN
Tiêu chí 2.1: Quản lý tài chính phục vụ công tác GDHN.
Tiêu chí 2.2: Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác GDHN.
Tiêu chí 2.3: Quản lý chương trình GDHN theo định hướng phát triển NL thành phố
Tiêu chí 2.4: Quản lý phát triển đội ngũ CB, GV làm công tác GDHN.
Tiêu chí 2.5: Quản lý đổi mới hình thức, phương pháp GDHN
Tiêu chuẩn 3: Kiểm tra, đánh giá HĐGDHN
Tiêu chí 3.1: Ban HĐGDHN có chế độ kiểm tra và báo cáo định kỳ về HĐGDHN cho
lãnh đạo nhà trường.
Tiêu chí 3.2: Ban HĐGDHN xây dựng kế hoạch và thường xuyên tổ chức kiểm tra
HĐGDHN.
Tiêu chí 3.3: Việc sử dụng kết quả kiểm tra để cải tiến công tác QL và tổ chức
HĐGDHN.
Tiêu chuẩn 4: QL thông tin phục vụ GDHN
Tiêu chí 4.1: Thực hiện các nhiệm vụ QL thông tin đầu vào của HĐGDHN.
Tiêu chí 4.2: Thống kê và sử dụng kết quả GDHN.
Tiêu chí 4.3: Thực hiện các nhiệm vụ QL thông tin đầu ra của HĐGDHN.
18
Tiêu chuẩn 5: Hiệu quả của HĐGDHN
Tiêu chí 5.1: Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông của học sinh đáp ứng yêu
cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tiêu chí 5.2: Kết quả thực hiện mục tiêu đáp ứng định hướng phát triển NL của thành
phố
Tiêu chuẩn 6: Xã hội hóa công tác GDHN.
Tiêu chí 6.1: Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường nhằm phục vụ tốt
nhất cho công tác GDHN.
Tiêu chí 6.2: QL mối quan hệ giữa GDHN, phát triển NL và phát triển KT-XH
Bộ khung đánh giá QLLKĐT có 6 tiêu chuẩn, cụ thể như sau: Tiêu chuẩn 1: có 2 tiêu
chí (30 điểm); Tiêu chuẩn 2: có 5 tiêu chí (75 điểm); Tiêu chuẩn 3: có 3 tiêu chí (45 điểm);
Tiêu chuẩn 4: có 3 tiêu chí (45 điểm); Tiêu chuẩn 5: có 2 tiêu chí (30 điểm); Tiêu chuẩn 6:
có 2 tiêu chí (30 điểm). Tổng cộng có 6 tiêu chuẩn với 17 tiêu chí và 51 chỉ số.
Số điểm chuẩn cho mỗi chỉ số từ thấp nhất là 1 đến cao nhất là 5. Trong đó: Kém:
điểm 1; Yếu: điểm 2; Trung bình: điểm 3; Khá: điểm 4; Tốt: điểm 5. Tổng số điểm đánh giá
tối đa của bộ khung là 255 điểm. Hiệu quả QL HĐGDHN được đánh giá theo các mức sau:
- KHÔNG ĐẠT: Nếu có số điểm dưới 50% tổng điểm của các tiêu chuẩn;
- ĐẠT: Nếu có số điểm trên 50% tổng điểm của các tiêu chuẩn (tất cả các tiêu chuẩn phải
trên 50% điểm); Trong đó, từ 50% đến 65% đạt loại Trung bình và từ 66% đến 80% thì đạt
loại Khá.
- TỐT: Nếu có số điểm trên 80% tổng điểm của các tiêu chuẩn (tiêu chuẩn 5 phải trên
80% điểm và các tiêu chuẩn khác phải trên 50% điểm).
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
6 giải pháp do luận án đề xuất có mối quan hệ tương hỗ, tạo thành một hệ thống hoàn
chỉnh, đồng bộ, giúp CBQLGD QL hiệu quả hơn HĐGDHN ở trường THPT theo định
hướng phát triển NL của thành phố trong từng giai đoạn nhất định.
3.4. Khảo nghiệm thực tế các giải pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm thực tế nhằm mục đích đánh giá tính cấp thiết và mức độ khả thi của các
giải pháp QL HĐGDHN ở trường THPT theo định hướng phát triển NL của thành phố Hồ
Chí Minh.
3.4.2. Nội dung, quy trình khảo nghiệm
Luận án sử dụng phiếu hỏi để xin ý kiến các chuyên gia (mẫu phiếu trưng cầu ý kiến
CBQLGD, GV - phụ lục 4). Các chuyên gia được hỏi ý kiến bao gồm 6 CBQLGD thuộc Sở
19
giáo dục và đào tạo TPHCM, 94 CBQLGD các trường THPT tại TPHCM, 100 GV các
trường THPT tại TPHCM. Đối tượng được hỏi cho điểm về tính cấp thiết và mức độ khả thi
của từng giải pháp do luận án đề xuất. Thang điểm đươc tính như sau: Tính cấp thiết và
mức độ khả thi được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 3 (1- là ít cấp thiết hoặc ít khả thi;
2- là tính cấp thiết và mức độ khả thi bình thường; 3- là rất cấp thiết hoặc rất khả thi). Tổng
số phiếu phát ra là 200 phiếu, số phiếu hợp lệ thu được n = 194.
Kết quả: sau khi tính được điểm trung bình và xếp thứ bậc cho tính cấp thiết và mức
độ khả thi của các giải pháp, với phần mềm Microsoft Excel, tính được hệ số tương quan
thứ bậc Spearman R = 0,89 (bằng công thức CORREL). Với kết quả 0,7 ≤ R = 0,89 < 1, mối
tương quan giữa tính cấp thiết và mức độ khả thi là tương quan thuận (R > 0) và là tương
quan chặt. Do đó, có thể cho rằng các giải pháp đề xuất là cấp thiết và khả thi để góp phần
nâng cao chất lượng QL HĐGDHN ở trường THPT theo định hướng phát triển NL của
thành phố.
3.5. Khảo nghiệm mức độ phù hợp của Khung đánh giá hiệu quả công tác quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển
nhân lực thành phố
Để tìm hiểu mức độ phù hợp của Khung đánh giá hiệu quả QL HĐGDHN ở trường
THPT theo định hướng phát triển NL thành phố, tức giải pháp thứ 6, luận án sử dụng phiếu
hỏi để xin ý kiến 4 CBQLGD phụ trách giáo dục trung học của Sở giáo dục và đào tạo
TPHCM, 115 CBQL và GV của các trường THPT trên địa bàn TPHCM. Các chuyên gia
cho điểm mức độ phù hợp của từng tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số của Bộ khung theo thang
điểm từ 1 đến 5 (1- là không phù hợp; 2- là ít phù hợp; 3- là phù hợp; 4- là khá phù hợp; 5-
là rất phù hợp). Thang điểm như sau: Đối với các chỉ số có điểm trung bình < 3 thì được loại
bỏ hoặc được ưu tiên điều chỉnh, cải tiến lại; Điểm trung bình của các tiêu chí là trung bình
cộng các điểm trung bình của các chỉ số trong tiêu chí đó; Điểm trung bình của các tiêu
chuẩn là trung bình cộng các điểm trung bình của các tiêu chí trong tiêu chuẩn đó.
Sau khi xử lý số liệu, kết quả có được như sau:
Bảng 3.3. Kết quả đánh giá mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn, tiêu chí
Nội dung các tiêu chuẩn, tiêu chí
Điểm
trung
bình
mức độ
phù hợp
Tiêu chuẩn 1: Xây dựng kế hoạch tổ chức HĐGDHN theo định hướng phát
triển NL thành phố 4,12
Tiêu chí 1.1: Kế hoạch tổ chức HĐGDHN được xây dựng rõ ràng, cụ thể hàng
năm 4,40
Tiêu chí 1.2: Mục tiêu chủ yếu của kế hoạch là tổ chức HĐGDHN, bám sát định
hướng phát triển NL và chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của thành phố ở từng 3,83
20
Nội dung các tiêu chuẩn, tiêu chí
Điểm
trung
bình
mức độ
phù hợp
thời kỳ nhất định.
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và chỉ đạo triển khai thực hiện HĐGDHN 3,74
Tiêu chí 2.1: Quản lý tài chính phục vụ công tác GDHN. 3,84
Tiêu chí 2.2: Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác GDHN. 3,65
Tiêu chí 2.3: Quản lý chương trình GDHN theo định hướng phát triển NL thành
phố 4,40
Tiêu chí 2.4: Quản lý phát triển đội ngũ CB, GV làm công tác GDHN. 3,85
Tiêu chí 2.5: Quản lý đổi mới hình thức, phương pháp GDHN 3,69
Tiêu chuẩn 3: Kiểm tra, đánh giá HĐGDHN 3,56
Tiêu chí 3.1: Ban HĐGDHN có chế độ kiểm tra và báo cáo định kỳ về HĐGDHN
cho lãnh đạo nhà trường. 3,87
Tiêu chí 3.2: Ban HĐGDHN xây dựng kế hoạch và thường xuyên tổ chức kiểm tra
HĐGDHN. 3,25
Tiêu chí 3.3: Việc sử dụng kết quả kiểm tra để cải tiến công tác QL và tổ chức
HĐGDHN. 3,97
Tiêu chuẩn 4: QL thông tin phục vụ GDHN 4,03
Tiêu chí 4.1: Thực hiện các nhiệm vụ QL thông tin đầu vào của HĐGDHN. 4,19
Tiêu chí 4.2: Thống kê và sử dụng kết quả GDHN 3,87
Tiêu chí 4.3: Thực hiện các nhiệm vụ QL thông tin đầu ra của HĐGDHN. 3,96
Tiêu chuẩn 5: Hiệu quả của HĐGDHN 3,98
Tiêu chí 5.1: Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông của học sinh đáp ứng
yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4,06
Tiêu chí 5.2: Kết quả thực hiện mục tiêu đáp ứng định hướng phát triển NL của
thành phố 3,90
Tiêu chuẩn 6: Xã hội hóa công tác GDHN. 3,94
Tiêu chí 6.1: Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường nhằm phục vụ
tốt nhất cho công tác GDHN. 3,91
Tiêu chí 6.2: QL mối quan hệ giữa GDHN, phát triển NL và phát triển KT-XH. 3,97
Điểm trung bình cộng của 6 tiêu chí là 3,90, chứng tỏ Bộ khung có mức độ phù hợp
khá cao. Do đó, Sở giáo dục và đào tạo TPHCM có thể ban hành và áp dụng vào thực tế để
kiểm tra, đánh giá thực trạng hiệu quả QL HĐGDHN ở các trường THPT hiện nay.
3.6. Tổ chức thử nghiệm giải pháp “Sử dụng Bộ khung đánh giá hiệu quả quản lý
HĐGDHN ở trường THPT theo định hướng phát triển NL thành phố”
3.6.1. Mục đích thử nghiệm
3.6.2. Đối tượng thử nghiệm
3.6.3. Nội dung thử nghiệm
Thử nghiệm việc áp dụng Khung đánh giá hiệu quả quản lý HĐGDHN ở trường THPT
theo định hướng phát triển NL thành phố trong công tác quản lý HĐGDHN ở trường THPT.
21
3.6.4. Phương pháp thử nghiệm
Bộ khung được đưa vào thử nghiệm bằng phương pháp áp dụng thực tế, nghiên cứu hồ
sơ, tài liệu, khảo sát thực tế và phỏng vấn các CBQLGD và GV tham gia công tác GDHN ở
trường THPT nhằm mục đích thu thập minh chứng và chấm điểm theo các chỉ số đã quy
định.
3.6.5. Phương pháp đánh giá
Mức độ phù hợp của Bộ khung được đánh giá thông qua kết quả thử nghiệm Bộ khung
so với thực trạng quản lý HĐGDHN ở trường THPT và ý kiến của các CBQLGD và GV
tham gia vào hoạt động giáo dục này.
3.6.6. Thời gian và khách thể thử nghiệm
3.5.7. Tổ chức thử nghiệm
3.5.7.1. Bước 1: Chuẩn bị thử nghiệm
Chọn 04 trường THPT tại TPHCM, cụ thể là Trường THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa
tại Quận 1; Trường THPT Nguyễn Hiền tại Quận 11, Trường THPT Nguyễn Văn Tăng tại
Quận 9 và trường THPT Phước Kiển tại Huyện Nhà Bè. Liên hệ với CBQLGD là đại diện
Ban giám hiệu phụ trách hoạt động giáo dục của các trường THPT và gởi Bộ khung cho các
đối tượng tham gia thử nghiệm trước khi trực tiếp đến phỏng vấn và nghiên cứu tài liệu, thu
thập minh chứng.
3.5.7.2. Bước 2: Tiến hành các hoạt động thử nghiệm - Thu thập minh chứng
Lần lượt trực tiếp phỏng vấn CBQLGD là đại diện Ban giám hiệu phụ trách hoạt động
giáo dục của các trường THPT và một số CB, GV có tham gia vào công tác GDHN của nhà
trường. Đồng thời, tiếp cận nghiên cứu các tài liệu và thu thập minh chứng liên quan đến
QL HĐGDHN ở các trường THPT nêu trên.
3.5.8. Kết quả thử nghiệm
3.5.9. Đánh giá kết quả thử nghiệm
Kết quả thử nghiệm cho thấy QL HĐGDHN ở 4 trường THPT nêu trên đều đạt hiệu
quả QL HĐGDHN, trong đó, trường THTP Chuyên Trần Đại Nghĩa và trường THPT
Nguyễn Hiền đạt loại Khá (> 65%), trường THPT Nguyễn Văn Tăng và trường THPT
Phước Kiển đạt loại Trung bình. Kết quả sau thử nghiệm đã phản ánh tương đối cụ thể, rõ
ràng, chính xác thực trạng QL HĐGDHN ở trường THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa (Quận 1),
THPT Nguyễn Hiền (Quận 11), THPT Nguyễn Văn Tăng (Quận 9) và THPT Phước Kiển
(Huyện Nhà Bè) trong thời gian qua. Với việc sử dụng Khung đánh giá hiệu quả QL
HĐGDHN theo định hướng phát triển NL thành phố thì hiệu quả QL HĐGDHN ở 4 trường
trên chỉ đạt kết quả Đạt, trong đó 2 trường ở mức Khá là THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa và
THPT Nguyễn Hiền, 2 trường ở mức Trung bình là THPT Nguyễn Văn Tăng và THPT
Phước Kiển.
22
Việc thử nghiệm cho thấy bộ khung có thể được xem là một trong những công cụ
khách quan hỗ trợ công tác QL và nâng cao chất lượng, hiệu quả QL HĐGDHN ở trường
THPT theo định hướng phát triển NL TPHCM.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Các giải pháp được đề xuất ở cấp độ vi mô, tức là ngay tại trường THPT, bao gồm:
Giải pháp 1: Tổ chức các HĐ tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBQLGD, GV, HS và
PHHS về GDHN theo định hướng phát triển NL TPHCM; Giải pháp 2: Xây dựng và kiện
toàn Ban HĐGDHN; phát triển đội ngũ làm công tác GDHN ở trường THPT; Giải pháp 3:
Đổi mới nội dung, phương pháp GDHN ở trường THPT theo định hướng phát triển NL của
TPHCM; Giải pháp 4: Đẩy mạnh XH hóa công tác GDHN; Giải pháp 5: Tăng cường QL
các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác GDHN; Giải pháp 6: Xây dựng
Bộ khung đánh giá hiệu quả QL HĐGDHN theo định hướng phát triển NL TPHCM. Trong
đó, giải pháp 6: “Xây dựng Bộ khung đánh giá hiệu quả QL HĐGDHN theo định hướng
phát triển NL TPHCM” được xác định là giải pháp mang tính đột phá.
Kết quả khảo nghiệm đã cho phép khẳng định tính cấp thiết và mức độ khả thi của 6
nhóm giải pháp với hệ số tương quan thuận, chặt chẽ và tương đối cao. Bên cạnh đó, kết quả
thử nghiệm giải pháp 6 cũng cho thấy việc áp dụng Bộ khung đánh giá hiệu quả QL
HĐGDHN ở trường THPT theo định hướng phát triển NL là khả thi và phù hợp.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1.QL HĐGDHN ở trường THPT là một trong những khâu quyết định nhằm định
hướng nghề nghiệp cho HS theo định hướng phát triển NL của các địa phương.
1.2. Đề tài đã góp phần làm rõ thêm một số khái niệm cơ bản có liên quan đến các vấn
đề nghiên cứu, như: QL, QL HĐGDHN, NL, phát triển NL, Đề tài cũng tập trung phân
tích những nội dung liên quan đến QL HĐGDHN ở trường THPT theo định hướng phát
triển NL của địa phương bao gồm QL thông tin đầu vào và thông tin đầu ra của công tác
GDHN; QL mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDHN; QL phát triển đội ngũ làm
công tác GDHN; QL chương trình GDHN; QL cơ sở vật chất, tài chính; QL kiểm tra đánh
giá GDHN và QL hiệu quả công tác XHH GDHN.
1.3. Luận án đã giới thiệu chi tiết thực trạng GDHN và QL HĐGDHN ở trường THPT
tại TPHCM hiện nay, làm cơ sở để đề xuất một số giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả QL
HĐGDHN ở trường THPT.
1.4. Việc đổi mới xây dựng kế hoạch, cải tiến nội dung, phương pháp và tổ chức thực
hiện có hiệu quả GDHN là khâu đột phá để QL hiệu quả HĐGDHN ở trường THPT theo
định hướng phát triển nhân lực của địa phương. Mặt khác, cần xây dựng và hoàn thiện một
bộ khung đánh giá hiệu quả QL HĐGDHN nhằm định hướng và là căn cứ quan trọng để đổi
23
mới, QL có hiệu quả HĐGDHN ở trường THPT theo định hướng phát triển NL của từng địa
phương.
1.5. Luận án đề xuất 6 nhóm giải pháp QL HĐGDHN ở trường THPT theo định hướng
phát triển NL của địa phương. Đây là những giải pháp có tính chất cốt lõi, có mối quan hệ
tương hỗ, có tác động trực tiếp đến QL HĐGDHN ở trường THPT. Các giải pháp đó là:
Giải pháp 1: Tổ chức các HĐ tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBQLGD, GV, HS và
PHHS về GDHN theo định hướng phát triển NL TPHCM; Giải pháp 2: Xây dựng và kiện
toàn Ban HĐGDHN; phát triển đội ngũ làm công tác GDHN ở trường THPT; Giải pháp 3:
Đổi mới xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện GDHN ở trường THPT theo định hướng
phát triển NL của TPHCM; Giải pháp 4: Đẩy mạnh XH hóa công tác GDHN phù hợp với
thực tiễn của địa phương; Giải pháp 5: Tăng cường QL các điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ công tác GDHN; Giải pháp 6: Xây dựng Bộ khung đánh giá hiệu quả QL
HĐGDHN theo định hướng phát triển NL TPHCM.
1.6. Bằng các phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm, đề tài đã chứng minh được
tính cấp thiết, khoa học và mức độ khả thi của các giải pháp. Kết quả thu được từ việc thử
nghiệm cũng đã khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo cần đẩy mạnh ban hành những văn bản quy phạm pháp luật
quy định về việc tổ chức thực hiện công tác GDHN bắt buộc, nghiêm túc và hiệu quả hơn
trong các trường THPT và xây dựng cơ sở pháp lý đầy đủ, hỗ trợ cho QL HĐGDHN ở
trường THPT.
Bộ giáo dục và đào tạo cần tiếp tục chỉ đạo các Sở giáo dục và đào tạo và các trường
THPT tích cực đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp GDHN ở trường THPT
theo định hướng phát triển NL cho từng địa phương, phù hợp với nhu cầu NL của địa
phương và cả nước.
Bộ giáo dục và đào tạo cần tiếp tục chỉ đạo tổ chức nghiên cứu sâu hơn về khoa học
GDHN và khoa học QL HĐGDHN ở các cơ sở giáo dục, đặc biệt là hoàn thiện bộ khung
đánh giá hiệu quả QL HĐGDHN ở các cơ sở giáo dục nói chung và ở các trường THPT nói
riêng.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT TPHCM
Sở giáo dục và đào tạo TPHCM cần chủ động tham mưu với Ủy ban nhân dân
TPHCM tiếp tục nghiên cứu và triển khai thực nghiệm các giải pháp còn lại, đặc biệt cần
nghiên cứu triển khai giải pháp “đẩy mạnh xã hội hóa GDHN phù hợp với tình hình thực
tiễn của địa phương”.
Sở giáo dục và đào tạo TPHCM cần xây dựng cơ chế làm việc, hỗ trợ lẫn nhau về
thông tin với các Trung tâm Dự báo nhu cầu NL và thông tin TTLĐ của các tỉnh, thành mà
24
trước tiên là Trung tâm Dự báo nhu cầu NL và thông tin TTLĐ của TPHCM. Nhờ đó, nhà
trường và HS, PHHS sẽ tiếp cận được nhanh nhất, chính xác nhất, kịp thời nhất những nhu
cầu về NL, cơ cấu ngành nghề trong tương lai, làm cơ sở cho việc định hướng nghề nghiệp
cho HS.
Sở giáo dục và đào tạo TPHCM cần tăng cường tập huấn cho GV làm công tác GDHN
trong các trường THPT như GVCN, GV bộ môn, Trợ lý thanh niên, GV bộ môn nghề phổ
thông, đặc biệt là đội ngũ GV Chủ nhiệm.
Sở giáo dục và đào tạo TPHCM cần xây dựng một cổng thông tin trực tuyến của riêng
ngành giáo dục và đào tạo TPHCM về giáo dục hướng nghiệp nhằm hỗ trợ CBQLGD, giáo
viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp, học sinh và PHHS.
Sở giáo dục và đào tạo TPHCM tham mưu với Ủy ban nhân dân TPHCM có lộ trình
tăng nguồn kinh phí chi cho hoạt động GDHN của các trường THPT và chỉ đạo các trường
THPT đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác GDHN.
2.4. Đối với trường THPT
Các trường THPT cần tích cực, chủ động, linh hoạt trong xây dựng kế hoạch, nội dung
GDHN, đổi mới hình thức, phương pháp GDHN và đặc biệt là bám sát định hướng theo
định hướng phát triển NL.
Các trường THPT cần thành lập Ban HĐGDHN và tích cực phát triển đội ngũ làm
công tác GDHN của nhà trường. Các trường cần chủ động và tích cực cập nhật thông tin,
chủ động xây dựng quan hệ với các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân trên địa bàn nhằm
thực hiện hiệu quả công tác xã hội hóa GDHN phù hợp với thực tiễn của TPHCM.
Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sử dụng ngoại
ngữ và tin học, kỹ năng làm việc nhóm và đặc biệt là kỹ năng tự hướng nghiệp cho học sinh.
Thường xuyên tổ chức cho học sinh tham quan các trường ĐH, CĐ, TCCN, các trường
nghề, các công ty, xí nghiệp, cơ quan; nếu được, có thể liên kết với trường dạy nghề để tổ
chức các buổi thực tập bắt buộc cho học sinh hoặc mời các nghệ nhân, những người thành
đạt trong nghề đến giao lưu và truyền đam mê nghề nghiệp cho HS.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phạm Đăng Khoa (2010), “Mô hình giáo dục hướng nghiệp tại trường THPT Nguyễn
Thị Minh Khai, Thành Phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học giáo dục (số 59), tr. 55-57.
2. Phạm Đăng Khoa (2014), “Đẩy mạnh hiệu quả của tổ chức Đoàn thanh niên trong
công tác GDHN ở trường THPT ở TPHCM.”, Tạp chí Giáo dục (số đặc biệt 9/2014), tr.
74-75.
3. Phạm Đăng Khoa (2014), “Công tác GDHN ở các trường phổ thông tại TPHCM.”,
Tạp chí Giáo dục (số đặc biệt 9/2014), tr. 100-102.
4. Phạm Đăng Khoa (2014), “Tích hợp một số quan điểm QL nhằm đổi mới đội ngũ làm
công tác GDHN ở trường THPT tại TPHCM.”, Tạp chí Giáo dục (số đặc biệt 10/2014), tr.
102-104.
5. Phạm Đăng Khoa (2014), “Mô hình tư vấn HN suốt đời tại Cộng hòa Pháp và hướng
ứng dụng vào Việt Nam.”, Tạp chí Giáo dục (số 345), tr. 54-55.
6. Phạm Đăng Khoa (2015), “Đổi mới GDHN ở trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ
Chí Minh.”, Tạp chí Giáo dục (số 371), tr. 2-4.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_pham_dang_khoa_k9_2016_1725_2108356.pdf