Luận văn Quản lý nguồn vốn oda trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Luận văn “Quản lý nguồn vốn ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” phản ánh tương đối khách quan về tình hình sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2011 – 2017 và đề xuất một số giải pháp về chính sách cho thời gian tới. Qua việc phân tích và đánh giá thực chứng kế hợp với các phương pháp nghiên cứu phổ biến, luận văn đi đến kết luận như sau: ODA là hình thức hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế cho nước đang phát triển để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh Quảng Bình cũng đã đạt được những thành tựu bước đầu trong việc thu hút vốn ODA vào sự nghiệp phát triển của địa phương, nhiều dự án ODA có mức vốn đầu tư lớn đã được thực hiện, góp phần thúc đẩy mọi mặt KT-XHcủa địa phương phát triển nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân. Đối với tỉnh Quảng Bình, lĩnh vực NN&PTNT là lĩnh vực được ưu tiên tài trợ vốn ODA. Trong giai đoạn 2011-2017, tỉnh Quảng Bình quản lý 13 dự án ODA trong lĩnh vực NN&PTNT với tổng vốn cam kết là 128,208 triệu USD, chiếm khoảng 38,43 % tổng vốn ODA đầu tư cho tỉnh Quảng Bình. Các nhà tài trợ ODA chính trong giai đoạn này là WB, ADB và IFAD. Nguồn vốn ODA đã đóng góp nguồn lực không nhỏ cho sự phát triển của tỉnh, hỗ trợ xây dựng và điều chỉnh chiến lược và chính sách phát triển nông nghiệp, đồng thời cải tiến khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, hỗ trợ sản xuất và giúp tăng cường năng lực cho người nông dân. Những thành công trong kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp, nông thôn được tài trợ bởi nguồn vốn ODA đã góp phần cải thiện đáng kể ngành nông nghiệp nông thôn của tỉnh.

pdf123 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 1010 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nguồn vốn oda trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình giao thông nông thôn với tổng chiều dài 142,7 km gồm bê tông hóa, nhựa hóa và đường cấp phối. - 29 công trình thuỷ lợi với 23.974 m kênh mương được kiên cố hoá - 53 công trình xây dựng khác (chợ, trường mầm non, điện, ống dẫn nước,...) Nguồn: Báo cáo kết thúc dự án Phân cấp giảm nghèo nông thôn Quảng Bình TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 80 2.3.4. Phân tích ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý nguồn vốn ODA của dự án 2.3.4.1. Mô tả mẫu điều tra Bảng 2.11: Thông tin đối tượng tham gia khảo sát Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS Tiêu chí Phân loại Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Giới tính Nam 88 73,3 Nữ 32 26,7 Độ tuổi Dưới 30 tuổi 24 20,0 Từ 30 đến dưới 40 tuổi 52 43,3 Từ 40 đến dưới 50 tuổi 36 30,0 Từ 40 đến dưới 50 tuổi 8 6,7 Trình độ học vấn Cao đẳng 12 10,0 Đại học 64 53,3 Sau đại học 44 36,7 Đơn vị công tác BQL dự án tỉnh 20 16,67 BQL dự án huyện 20 16,67 BQL dự án xã 20 16,67 Ban tự quản 20 16,67 Các ban ngành hỗ trợ 20 16,67 Ngành thực thi dự án 20 16,67 Vị trí công tác Cán bộ lãnh đạo 40 33,3 Chuyên viên 80 66,7 Thời gian công tác Dưới 5 năm 16 13,3 Từ 5 đến dưới 10 năm 44 36,7 Từ 10 đến dưới 15 năm 40 33,3 Từ 15 năm trở lên 20 16,7 Tổng số 120 100,0 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 81 - Giới tính: Trong 120 cán bộ tham gia trả lởi bảng khảo sát, có 88 người là nam (chiếm 73,3%) và 32 người là nữ (chiếm 26,7%). - Độ tuổi: Theo kết quả điều tra cho thấy, chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 30 đến 40 tuổi (52 cán bộ, chiếm 43,3%). Tiếp đến là độ tuổi từ 40 đến 50 tuổi chiếm 30,0%. Độ tuổi dưới 30 chiếm 20,0%. Trong khi đó,cán bộ có độ tuổi trên 40 chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (6,7%). - Trình độ học vấn: Qua khảo sát điều tra cho thấy về trình độ học của cán bộ quản lý nguồn vốn ODA tại Tỉnh có trình độ khá cao. Cụ thể: có hơn một nửa cán bộ có trình độ Đại học và 36,7% cán bộ có trình độ Sau đại học. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý nguồn vốn ODA tại địa bàn nghiên cứu. - Đơn vị công tác: Các đối tượng được khảo sát là các cán bộ đang công tác tại BQL dự án tỉnh, BQL dự án huyện, BQL dự án xã, Ban tự quản, các ban ngành hỗ trợ và ngành thực thi dự án. Mỗi đơn vị luận văn phỏng vấn 20 cán bộ. - Vị trí công tác: Trong tổng số 120 cán bộ tham gia khảo sát, có 40 người (chiếm 33,3%) là cán bộ lãnh đạo. Còn lại là các chuyên viên đang công tác tại các ban, ngành có liên quan. - Thời gian công tác: Cán bộ công tác từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 36,7%. Tiếp đến là cán bộ công tác từ 10 đến 15 năm và trên 15 năm lần lượt chiếm 33,3% và 16,7%. Cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm có tỷ lệ thấp nhất, chiếm13,3%. Điều này cho thấy cán bộ quản lý nguồn vốn ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tỉnh Quảng Bình có thâm niêm công tác nhiều năm. 2.3.4.2. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý nguồn vốn ODA của dự án a. Công tác tổ chức quản lý và thực hiện dự án TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 82 Bảng 2.13: Kết quả đánh giá công tác tổ chức quản lý và thực hiện dự án Tiêu chí Mức độ đánh giá (%) Trung bình Độ lệch chuẩn Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý TH1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý dự án là phù hợp với đối tượng và phạm vi thực hiện dự án 0,0 0,0 26,7 43,3 30,0 4,03 0,755 TH2: Nhân sự tham gia quản lý dự án có năng lực quản lý phù hợp 0,0 16,7 63,3 20,0 0,0 3,03 0,607 TH3: Nội dung kế hoạch thực hiện dự án là rõ ràng cụ thể 0,0 20,0 43,3 36,7 0,0 4,17 0,737 TH4: Công tác điều phối giữa các tổ chức thực hiện dự án là nhịp nhàng, ăn khớp 0,0 20,0 60,0 20,0 0,0 4,00 0,635 TH5: Thông tin về dự án được phổ biến rộng rãi 0,0 20,0 46,7 33,3 0,0 4,13 0,721 TH6: Sự tham gia của người dân trong quản lý thực hiện dự án có hiệu quả 0,0 16,7 60,0 23,3 0,0 4,07 0,632 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS Theo kết quả ở bảng 2.13, nhận định TH3 có giá trị trung bình lớn nhất 4,17, Như vậy,dự án Phân cấp giảm nghèo tại tỉnh Quảng Bình có nội dung rõ ràng và cụ thể. Tiếp theo là nhận định TH5 “Thông tin về dự án được phổ biến TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 83 rộng rãi” có giá trị trung bình đạt 4,13, điều này được thể hiện qua việc các thông tin cơ bản của dự án (như: tên dự án, đơn vị hỗ trợ, mục tiêu của dự án, các nằm trong diện được hỗ trợ, ) được dán tại các bảng tin tại trụ sở BQL dự án cấp tỉnh, huyện, xã, ban tự quản. Bên cạnh đó, dự án được xây dựng là để hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người dân và lấy người dân làm trung tâm, do đó việc nâng cao sự tham gia của người dân trong dự án là hết sức cần thiết. Theo kết quả điều tra thu thập được thì sự tham gia của người dân trong quản lý thực hiện dự án có hiệu quả với giá trị trung bình đạt 4,07. Nhận định TH1 “Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý dự án là phù hợp với đối tượng và phạm vi thực hiện dự án” cũng được đánh giá khá cao, với giá trị trung bình đạt 4,03. Điều này được thể hiện thông qua việc thành lập các ban chỉ đạo, ban quản lý dự án và ban ngành hỗ trợ từ cấp tỉnh đến cấp xã. Thêm vào đó, thành viên trong các đơn vị này đều được đào tạo thường xuyên và nâng cao sự tham gia của nữ giới vào các đơn vị này được chú trọng. Trong quá trình thực hiện dự án, việc phối hợp chặt chẽ và linh động giữa các ban, ngành có liên quan là hết sức cần thiết để dự án đạt được thực hiện có hiệu quả, tiết kiệm cả về thời gian và lao động.Hiểu được điều này, công tác điều phối giữa các tổ chức thực hiện dự án là nhịp nhàng, ăn khớp với giá trị trung bình đạt 4,00. Tuy nhiên, nhận định TH2 “Nhân sự tham gia quản lý dự án có năng lực quản lý phù hợp” được đánh giá không cao, chỉ đạt mức trung bình với giá trị trung bình đạt 3,03. Điều này nói lên được mặc dù dự án thường xuyên tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ cho các đối tượng này, tuy nhiên trình độ quản lý của đội ngũ quản lý vẫn còn khá hạn chế. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 84 b. Công tác quản lý tài chính Bảng 2.14: Kết quả đánh giá công tác quản lý tài chính Tiêu chí Mức độ đánh giá (%) Trung bình Độ lệch chuẩn Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý TC1: Tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ dự án 0,0 0,0 16,7 60,0 23,3 4,07 0,632 TC2: Công tác đấu thầu thực hiện dự án là công khai, minh bạch 0,0 0,0 13,3 70,0 16,7 4,03 0,549 TC3: Công tác quản lý tài chính không để xảy ra thất thoát, lãng phí 0,0 23,3 46,7 26,7 3,3 3,10 0,793 TC4: Các định mức chi tiêu của dự án được xây dựng phù hợp 0,0 0,0 6,7 33,3 60,0 4,53 0,621 TC5: Các mục chi tiêu của dự án phù hợp với kế hoạch 0,0 0,0 10,0 66,7 23,3 4,13 0,564 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS Theo kết quả đánh giá ở bảng trên, nhận định TC1 “tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ dự án” được đánh giá khá tốt với giá trị trung bình đạt 4,07. Với những giải pháp về hoàn thiện thể chế, pháp lý, nâng cao vốn đối ứng, nâng cao trình độ năng lực thẩm định và đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, việc giải ngân nguồn vốn ODA cho dự án Phân cấp giảm nghèo của tỉnh Quảng Bình là có hiệu quả. Các gói thầu có quy mô đầu tư lớn chiếm khá nhiều thời gian thực hiện đấu thầu, trong khi đó thời gian thực hiện dự án thường ngắn, các tiêu chuẩn đánh giá kỹ thuật cao, các tiêu chuẩn thi công phức tạp, do đó việc lựa chọn công khai, minh bạch các nhà thầu có năng lực và chất lượng là hết sức cần thiết để có thể sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu quả. Nhận định TC2 “Công tác đấu thầu thực hiện dự án là công khai, minh bạch” được đánh giá khá cao với giá trị trung bình đạt 4,03 cho thấy dự án đã thực sự nghiêm túc trong công tác dựa chọn nhà thầu. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 85 Trong quá trình thực hiện dự án, việc thất thoát, lãng phí nguồn vốn là điều không tránh khỏi. Đây cũng là điểm yếu của dự án Phân cấp giảm nghèo, giá trị trung bình của nhận định TC3 “Công tác quản lý tài chính không để xảy ra thất thoát, lãng phí” chỉ đạt 3,10. Định mức chi tiêu và các mục chi tiêu của dự án là phù hợp với kế hoạch thực hiện dự án, giá trị trung bình lần lượt đạt 4,53 và 4,13. c. Công tác giám sát, đánh giá Bảng 2.15: Kết quả đánh giá công tác giám sát, đánh giá Tiêu chí Mức độ đánh giá (%) Trung bình Độ lệch chuẩn Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý GSĐG1: Công tác giám sát thực hiện dự án được thực hiện đúng kỳ 0,0 20,0 46,7 33,3 0,0 3,13 0,730 GSĐG2: Nội dung giám sát cụ thể, chặt chẽ 0,0 26,7 50,0 23,3 0,0 2,97 0,718 GSĐG3: Phương pháp giám sát khoa học 0,0 20,0 60,0 20,0 0,0 3,00 0,643 GSĐG4:Công tác giám sát công khai, minh bạch 0,0 16,7 63,3 20,0 0,0 3,03 0,615 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS Giám sát, đánh giá dự án là quá trình kiểm tra theo dõi dự án về tiến độ thời gian, chi phí và tiến trình thực hiện nhằm đánh giá thường xuyên mức độ hoàn thành và đề xuất những biện pháp và hành động cần thiết để thực hiện thành công dự án. Hệ thống giám sát, đánh giá dự án có tác dụng giúp các nhà quản lý dự án: - Quản lý tiến độ thời gian, đảm bảo yêu cầu kế hoạch - Giữ cho chi phí trong phạm vi ngân sách được duyệt. - Phát hiện kịp thời những tình huống bất thường nảy sinh và đề xuất biện pháp giải quyết. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 86 Công tác giám sát, đánh giá đối với dự án Phân cấp giảm nghèo tỉnh Quảng Bình được đánh giá ở mức bình thường. Điều này được thể hiện qua các nhận định GSĐG1 “Công tác giám sát thực hiện dự án được thực hiện đúng kỳ”, GSĐG2 “Nội dung giám sát cụ thể, chặt chẽ”, GSĐG3 “Phương pháp giám sát khoa học” và GSĐG4 “Công tác giám sát công khai, minh bạch” có giá trị trung bình đều không được cao, lần lượt theo thứ tụ đạt 3,13; 2,97, 3,00 và 3,03. d. Công tác thanh tra, kiểm tra Bảng 2.16: Kết quả đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra Tiêu chí Mức độ đánh giá (%) Trung bình Độ lệch chuẩn Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý TTKT1: Hình thức tổ chức thanh tra, kiểm tra phù hợp 0,0 13,3 36,7 46,7 3,3 3,40 0,770 TTKT2: Nội dung thanh tra toàn diện 0,0 6,7 53,3 36,7 3,3 3,37 0,669 TTKT3: Quá trình thanh, kiểm tra chặt chẽ 0,0 10,0 40,0 46,7 3,3 3,43 0,728 TTKT4: Kết luận thanh, kiểm tra khách quan 0,0 6,7 50,0 43,3 0,0 3,37 0,615 TTKT5: Kết quả thanh, kiểm tra được công khai minh bạch 0,0 16,7 50,0 30,0 3,3 3,20 0,761 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS Công tác thanh tra, kiểm tra đối với dự án Phân cấp giảm nghèo tỉnh Quảng Bình được đánh không cao. Điều này được thể hiện qua các nhận địnhTTKT1, TTKT2, TTKT3, TTKT4 và TTKT5 đều chỉ được đánh giá trên mới bình thường và có nhiều cán bộ đánh giá ở mức không đồng ý. Cụ thể: Nhận định “Hình thức tổ chức thanh tra, kiểm tra phù hợp” có giá trị trung bình là 3,40; Nhận định “Nội dung thanh tra toàn diện” có giá trị trung bình là 3,37, Nhận định “Quá trình thanh, kiểm tra chặt chẽ” có giá trị trung bình là3,43; nhận định “Kết luận thanh, kiểm tra khách quan” có giá trị trung bình đạt 3,37 và cuối cùng là nhận định “Kết quả thanh, kiểm tra được công khai minh bạch” cũng có giá trị trung bình khá cao 3,20. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 87 e. Kết quả thực hiện dự án Bảng 2.17: Kết quả đánh giá thực hiện dự án Tiêu chí Mức độ đánh giá (%) Trung bình Độ lệch chuẩn Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất đồng ý KQ1: Các nội dung của dự án được thực hiện đầy đủ 0,0 0,0 13,3 70,0 16,7 4,03 0,549 KQ2: Dự án hỗ trợ tích cực đến phát triển sản xuất địa phương 0,0 0,0 6,7 46,7 46,7 4,40 0,614 KQ3: Tác động nâng cao năng lực của dự án tốt 0,0 0,0 16,7 66,7 16,7 4,00 0,580 KQ4: Tác động xóa đói giảm nghèo của dự án hiệu quả 0,0 0,0 13,3 60,0 26,7 4,13 0,621 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS Đối với kết quả thực hiện dự án, các nội dung của dự án đã được thực hiện đầy đủ ( giá trị trung bình đạt 4,03), dự án đã hỗ trợ cho sự phát triển sản xuất của địa phương (giá trị trung bình đạt đén 4,40), dự án đã nâng cao năng lực được cho cán bộ các ban ngành có liên quan (giá trị trung bình đạt 4,00) và dự án đã góp phần xóa đói giảm nghèo tại các xã nằm trong diện hỗ trợ của dự án (giá trị trung bình đạt 4,13). 2.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý nguồn vốn ODA trong lĩnh vực NN&PTNT tại tỉnh Quảng Bình 2.4.1. Những mặt đạt được Thứ nhất, trong giai đoạn 2011-2017, tỉnh Quảng Bình thực hiện quản lý 13 dự án ODA trong lĩnh vực NN&PTNT, với tổng số vốn ký kết là 128,208triệu USD . Đây là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển của ngành, góp phần thúc đẩy tăng trưởng của ngành nông nghiệp và khu vực nông thôn. Thứ hai, Công tác giải ngân vốn được thực hiện khá tốt với tỷ lệ giải ngân đạt 67,20%. Điều này cho thấy tỉnh Quảng Bình có cơ chế, chính sách quản lý chắt chẽ, Ban chỉ đạo, BQL,ban tự quản các cấp quản lý tốt nguồn vốn ODA của dự án làm việc tốt và công tác giải phóng mặt bằng cho dự án diễn ra hiệu quả. Thứ ba, công tác lựa chọn đơn vị đấu thầu được thực hiện công khai, minh bạch. Điều này thể hiện được tỉnh Quảng Bình khá nghiêm túc trong việc lựa chọn các nhà thầu có uy tín và chất lượng. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 88 Thứ tư, trong quá trình thực hiện các dự án ODA, với sự giúp đỡ của các nhà tài trợ và sự chỉ đạo, quản lý sát sao của Ủy ban nhân dân tỉnh, các dự án ODA hoàn thành được các mục tiêu của các dự án đã đưa ra trước đó. Thứ năm, việc tuân thủ các quy định của nhà tài trợ, các quy định của nhà nước trong công tác quản lý dự án (tổ chức lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, giải ngân kịp thời) cũng góp phần thực hiện đúng tiến độ cam kết theo Hiệp định với các nhà tài trợ, đóng góp to lớn cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình. Thứ sáu, Tỉnh ưu tiên nguồn ngân sách để bố trí giải ngân vốn đối ứng cho các dự án ODA trong lĩnh vực NN&PTNT được đầy đủ, đảm bảo quá trình triển khai các dự án ODA kịp thời, đáp ứng được tiến độ giải ngân theo yêu cầu của nhà tài trợ. 2.4.2. Tồn tại và hạn chế Thứ nhất, nguồn vốn đối ứng trong giai đoạn 2011 – 2017 chỉ giải ngân được 15,38 triệu USD. Nguồn vốn đối ứng của Tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà tài trợ. Thứ hai, Công tác giám sát và đánh giá dự án vẫnchưa thực sự hiệu quả. Trong đó, nội dung giám sát chưa thực sự rõ ràng, điều này làm cho công tác giám sát còn bị động. Thứ ba, công tác quản lý tài chính vẫn còn nhiều bất cập, điều này dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực NN&PTNN tỉnh. 2.4.3. Nguyên nhân - Quảng Bình vẫn còn là một tỉnh nghèo, nguồn thu ngân sách hàng năm của Tỉnh không đủ để làm nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA liên quan đến Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quy mô vốn lớn. - Thủ tục pháp lý và chính sách đầu tư giữa nhà tài trợ và địa phương vẫn chưa thực sự thống nhất. - Khối lượng công việc quá lớn, phải tổ chức nhiều hoạt động, chương trình, sự kiện cho các dự án trong khi số lượng nhân lực lại có hạn. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 89 -Công tác giám sát, đánh giá và thanh kiểm tra chưa quyết liệt, chưa kịp thời; vai trò người đứng đầu của một số cấp, ngành còn hạn chế; việc phân công, phân cấp còn lúng túng, việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện chưa tốt. - Việc sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực NN&PTNT còn lãng phí, chế độ quản lý tài chính không chặt chẽ, dẫn đến thất thoát nguồn vốn này. - Nhân sự tham gia vào quản lý nguồn vốn ODA của các dự án về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn nhiều hạn chế mặc dù đã được tập huấn và đào tạo thường xuyên. - Nhiều cơ quan chủ quản ở Trung ương và các tỉnh chưa quản lý chặt chẽ các dự án của mình. Việc báo cáo về tình hình thực hiện các dự án ODA thực hiện thiếu nghiêm túc. - Công tác thanh tra, kiểm tra các dự án ODA vẫn thiếu khách quan, chưa thực hiện thường xuyên kiểm toán phần vốn đối ứng theo quy định đối với dự án gần kết thúc, dẫn đến xảy ra thất thoát vốn đối ứng đối với dự án Phân cấp giảm nghèo tỉnh Quảng Bình KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong Chương 2, luận văn đã phân tích,đánh giá tình hình thực trạng hoạt động của công tác quản lý nguồn vốn ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2011 - 2017. Trong đó, thực trạng công tác quản lý tài chính, công tác giám sát dự án, công tác thanh tra, kiểm tra được tập trung làm rõ thông qua số liệu thứ cấp được thu thập từ Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Quảng Bình. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã tiến hành điều ra thực tế để thu thập số liệu sơ cấp về công tác quản lý nguồn vốn ODA đối với dự án Phân cấp giảm nghèo – Dự án điển hình – qua phỏng vấn cán bộ quản lý (các câu hỏi tập trung đến các vấn đề: Tổ chức quản lý và thực hiện dự án; Công tác quản lý tài chính; Công tác giám sát, đánh giá; Công tác thanh tra, kiểm tra; Kết quả thực hiện dự án). Từ đó, nghiên cứu rút ra những mặt đạt được cũng hạn chế và phân tích được nguyên nhân của các hạn chế đó. Các nội dung được trình bày tại chương 2 chính là cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tỉnh Quảng Bình trong Chương 3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 90 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝNGUỒN VỐN ODA TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn đến năm 2020 - Xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô tập trung, hiện đại, hiệu quả, bền vững, có năng suất chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Hỗ trợ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phát triển sản xuất theo định hướng thị trường;Xây dựng nông thôn mới có cơ cấu kinh tế hợp lý, có quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phát triển ngày càng hiện đại, mọi người có việc làm, thu nhập và đời sống nhân dân được nâng cao, giàu đẹp, công bằng, dân chủ, văn minh. - Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế (nâng cao thu nhập thông qua phát triển sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp, cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông lâm ngư nghiệp; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của từng xã, huyện; định hướng nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn; giải quyết việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn. - Đẩy mạnh phát trển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn để tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển tổng hợp các ngành công nghiệp trên địa bàn nông thôn. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 91 3.1.2. Định hướng quản lý ODA trong lĩnh vực NN&PTNT trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 3.1.2.1. Quan điểm - Quản lý nguồn vốn ODA cần được thực hiện chặt chẽ từ khâu đầu đến khâu cuối của chu trình quản lý dự án. Cụ thể từ khâu xác định dự án, xây dựng dự án, ký kết hiệp định, tổ chức thực hiện dự án, bàn giao và đưa vào sử dụng. Quản lý nguồn vốn ODA được thực hiện ở các cấp nhà nước, các Bộ ngành cơ quan chức năng, các cơ quan quản lý dự án và đối tượng hưởng lợi. - Quản lý chặt chẽ nguồn vốn ODA là công việc đặc biệt cần thiết đối với nước nhận tài trợ. Đây là một trong những công việc quan trọng của việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA. Nguồn vốn ODA được đầu tư đúng hướng và có hiệu quả có tác động tích cực đối với phát triển xã hội, tạo điều kiện và khả năng trả nợ, mở rộng quan hệ với các đối tác tài trợ , đây chính là yêu cầu sống còn đối với Chính phủ, các cơ quan chủ quản và các địa phương sử dụng vốn ODA. - Nguồn vốn ODA là vốn đầu tư công được quy định tại Luật Đầu tư công (Khoản 21, Điều 4), do vậy việc quản lý vốn ODA phải tuân thủ theo Luật Đầu tư công để đảm bảo hiệu quả vì lợi ích chung của toàn xã hội. - Vốn ODA là một trong những nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, việc sử dụng cần được tính toán chặt chẽ và so sánh với các nguồn vốn khác theo các tiêu chí kinh tế - xã hội và môi trường. 3.1.2.2. Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực NN&PTNT ở tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 Giai đoạn 2018-2020 và các năm tiếp theo, kinh tế Việt Nam được cải thiện, các nhà tài trợ sẽ giảm dần cho vay ưu đãi. Do vậy cần sử dụng nguồn vốn thực sự hiệu quả, nên ưu tiên cho phát triển bền vững, tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo tốc độ tăng trưởng nông nghiệp giai đoạn 2011-2017, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đô thị hóa nông thôn để khuyến khích phát triển sản xuất, thu hút lao động ngay tại địa bàn nông thôn, đào tạo nghề cho nông thôn. Cụ thể, trong các lĩnh vực NN&PTNT cần khuyến khích, kêu gọi các dự án tập trung theo hướng sau: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 92 a. Đối với lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn: - Tăng cường trang thiết bị khoa học công nghệ hiện đại nâng cao năng lực nghiên cứu, đổi mới hệ thống khuyến nông, nhất là khuyến nông cơ sở, tăng cường hệ thống thông tin thị trường nông sản, đảm bảo cho việc tăng tỷ lệ đóng góp của khoa học công nghệ đối với tăng trưởng nông nghiệp. - Tăng cường năng lực nghiên cứu chính sách, tăng cường quản lý nhà nước trongnông nghiệp(giống, thức ăn chăn nuôi, vệ sinh thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn sinh học), kiểm soát dịch bệnh nguy hiểm đảm bảo cho tốc độ tăng trưởng của ngành. - Nâng cao một bước chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn, tăng tỷ lệ dân được sử dụng nước sạch, đảm bảo vệ sinh nông thôn, xử lý ô nhiễm môi trường nhất là ở các làng nghề bị ô nhiễm nặng. - Xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn tổng hợp. - Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn, để thực hiện mục tiêu này cần tập trung vào các hoạt động: Xây dựng đường liên huyện, liên xã, hạ tầng đô thị nông thôn, tăng cường cơ sở vật chất và đào tạo nâng cao năng lực cho người dân có tỷ lệ thất nghiệp cao, mật độ dân số đông. b. Đối với lĩnh vực lâm nghiệp: Trong giai đoạn 2018-2020 nguồn vốn ODA vẫn là nguồn vốn quan trọng đối với ngành lâm nghiệp kể cả việc đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư cũng như chuyển giao công nghệ quản lý cho ngành lâm nghiệp.Vốn ODA sẽ được tập trung vào những vấn đề sau: - Tập trung vào các nhà tài trợ đang quan tâm hỗ trợ phát triển lâm nghiệp, kết hợp với chiến lược xóa đói, giảm nghèo của cả nước để vận động, nhằm trồng rừng mới, kết hợp kinh tế và môi trường ở các khu vực đất đai rộng, dân lại nghèo như các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch và Lệ Thủy. - Các chương trình, dự án nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, phát triển hệ thống nghiên cứu và cung ứng các giống cây lâm nghiệp chất lượng cao, nâng cao chất lượng rừng, xây TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 93 dựngcông nghiệp chế biến gỗ thành ngành sản xuất có công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, xây dựng và nhân rộng mô hình quản lý rừng bền vững và phát triển dịch vụ môi trường rừng, phát triển khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực, hình thành các mô hình liên kết theo chuỗi, gắn sản xuất nguyên liệu với chế biến, tăng cường năng lực cho lực lượng kiểm lâm, tăng cường năng lực dự báo và phòng cháy, chữa cháy rừng, đầu tư phát triển mô hình quản lý lâm nghiệp cộng đồng và phát triển dịch vụ môi trường. c. Đối với phát triển thủy lợi Tiếp tục đầu tư phát triển thủy lợi theo hướng phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn, phát triển công nghiệp và phát triển các ngành kinh tế xã hội. Tiếp tục đầu tư xây dựng thêm công trình mới, bao gồm: - Các chương trình, dự án xây dựng các công trình đa chức năng phục vụ nuôi trồng thủy sản, tưới tiêu nhiều loại cây trồng, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp, các công trình thủy lợi đầu mối, các dự án trọng điểm có ý nghĩa quyết định đến phát triển nông nghiệp, nông thôn của các vùng, củng cố, phát triển thủy lợi nội đồng, gắn với xây dựng nông thôn mới, củng cố các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi, phát triển một nền nông nghiệp chủ động tưới tiêu theo hướng hiện đại, đẩy mạnh trên diện rộng các giải pháp tưới nước tiên tiến, tiết kiệm nước cho các cây trồng cạn chủ lực - Đầu tư hệ thống đê điều, các dự án an toàn hồ đập, xây dựng hồ chứa nước ở các khu vực bị hạn hán, phát triển các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, thủy sản, sinh hoạt, công nghiệp, chống lũ. - Đổi mới công tác quy hoạch, quy hoạch thủy lợi gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ thủy lợi và tổ chức lại sản xuất trong nông nghiệp, hoàn thiện thể chế, chính sách, đổi mới công tác quản lý nhà nước, khai thác các công trình thủy lợi, củng cố, phát triển bền vững tổ chức thủy nông cơ sở. TRƯỜNG ẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 94 - Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn sóng ven biển và tăng cường công tác quản lý nhà nước về nguồn nước và quản lý khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODATRONG LĨNH VỰC NN&PTNT VÀO TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 3.2.1. Bố trí đủ vốn đối ứng để thực hiện dự án Tất cả các dự án ODA khi chuẩn bị phê duyệt ở các cấp cần phải chỉ rõ nguồn vốn đối ứng trong nước. Nguồn vốn này phải được bố trí cụ thể trong kế hoạch ở các cấp tương ứng, không được sử dụng vốn đối ứng của các dự án ODA vào các mục đích khác. Mặt khác kế hoạch vốn đối ứng phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Phải lập cùng với kế hoạch giải ngân nguồn vốn ODA của các chương trình, dự án ODA. - Phải được phân bổ cụ thể cho từng loại nguồn vốn: Nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn đóng góp từ người hưởng lợi... - Phải đảm bảo tiến độ cam kết với phía đối tác, đồng thời phải phù hợp với tình hình và khả năng thực tế triển khai. - Phải thực hiện quản lý theo cơ chế tài chính hiện trường và các chủ dự án có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn đối ứng đúng mục đích và có hiệu quả. Bên cạnh đó, đề xuất với Chính phủ hỗ trợ vốn đối ứng hàng năm cho tỉnh đảm bảo theo quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ để tạo điều kiện cho các tỉnh đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA làm tiền đề vận động dự án mới. 3.2.2. Đào tạo, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ quản lý nguồn vốn của dự án Con người được coi là yếu tố có vai trò quan trọng và quyết định đến kết quả, hiệu quả của công tác vận động thu hút, vận động, quản lý sử dụng ODA. Trong những năm, qua đội ngũ cán bộ làm công tác vận động và thực hiện các dự án ODA trong lĩnh vực NN&PTNT đã có những chuyển biến mạnh mẽ về kinh nghiệm vận động và thực hiện dự án. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của công tác vận động ODA khi ODA chuyển sang hình thức mới đòi hỏi nguồn nhân lực ODA cũng phải đổi mới và nâng lên một tầm mới. Việc thu hút TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 95 nguồn nhân lực có chất lượng đến với Quảng Bình phải được thực hiện theo hai hướng. Một mặt có những chính sách tăng cường thu hút nhân lực từ bên ngoài đến với tỉnh, mặt khác tận dụng nguồn nhân lực đã qua đào tạo tại địa phương. Xét về dài hạn thì việc huy động nguồn nhân lực đã qua đào tạo tại địa phương sẽ có nhiều lợi thế hơn do chi phí thực hiện chính sách thấp hơn, là người địa phương nên các cán bộ sẽ nắm rõ tình hình thực tế tại địa phương, các giải pháp đưa ra cũng sẽ thực tế và mang tính khả thi hơn. Nhưng cũng không thể phủ nhận vai trò của những chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý đến từ các địa phương khác. Việc sử dụng kết hợp, hài hòa giữa nguồn nhân lực địa phương và bên ngoài sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Đối với lĩnh vực này cần phải tập trung: - Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại có trình độ chuyên môn và quản lý giỏi, có trình độ ngoại ngữ, tin học, có đầy đủ bản lĩnh và năng lực để sẵn sàng hợp tác và làm việc trong các chương trình, dự án ODA. - Các ngành, các cấp phải kiện toàn và tăng cường năng lực cán bộ cũng như năng lực quản lý điều hành của các BQL dự án ODA và bảo đảm đủ cán bộ làm việc cho các đơn vị này. Thực hiện phân cấpminh bạch giữa chủ đầu tư và các BQL dự án. - Thực hiện chính sách thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn, có kỹ năng làm công tác kinh tế đối ngoại, cần có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ có nghiệp vụ kinh tế đối ngoại, có năng lực, đáp ứng các yêu cầu chuyên môn về quản lý, điều hành và bố trí phù hợp để thực hiện tốt các chương trình, dự án ODA. - Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Kết hợp đào tạo mới, đào tạo lại, tranh thủ các nguồn tài trợ, học bổng, khuyến khích du học tự túc để tăng nhanh lực lượng chuyên gia khoa học công nghệ, nhà kinh doanh, quản lý giỏi, đội ngũ công chức có năng lực. Có chính sách ưu đãi đặc biệt và ngân sách dành một khoản kinh phí hợp lý, thoả đáng để thu hút nguồn chất xám, nhân tài từ bên ngoài vào làm việc tại tỉnh, bổ sung nguồn cho các dự án ODA. - Song song với quá trình thu hút, đào tạo thì tỉnh cũng cần xây dựng quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ đã qua đào tạo, nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý một cách phù hợp và khoa học, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Thời gian TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 96 qua việc không được bố trí hoặc bố trí công việc không phù hợp đã làm giảm hiệu quả của những chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực gây lãng phí. - Đối với cán bộ quản lý trực tiếp các dự án, chương trình ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Muốn thực hiện được các biện pháp trên, cần có một nguồn vốn lớn từ các nhà đầu tư, của ngân sách nhà nước và các nguồn vốn cho vay hoặc viện trợ không hoàn lại. Để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư thì cần sử dụng vốn có hiệu quả. Các cán bộ quản lý, cần có các chính sách tăng cường năng lực quản lý dự án đối với cán bộ cấp xã nhằm đẩy mạnh việc phân cấp đầu tư cho cơ sở, gắn trách nhiệm của chủ đầu tư (Cấp xã) trong việc đầu tư và quản lý sử dụng, duy tu, bão dưỡng công trình sau đầu tư, khắc phục tình trạng vô chủ đối với các công trình ở miền núi. Tránh tình trạng tham nhũng, ỷ lại vào nguồn vốn, khắc phục tư tưởng ODA là nguồn vốn cho không. Họ cần hiểu được rằng, đây là món nợ dài hạn của quốc gia, thế hệ cha ông vay, thì 10 năm 20 năm sau con cháu ta phải trả. Các dự án ODA đã đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, đặc biệt là xoá đói giảm nghèo. 3.2.3. Hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá và thanh kiểm tra đối với các dự án ODA trong lĩnh vực NN&PTNT - Sở Kế hoạch và Đầu tư với vai trò là cơ quan đầu mối theo dõi, giám sát, đánh giá việc triển khai các dự án ODA tại địa bàn tỉnh Quảng Bình, cần phải xây dựng các kế hoạch phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên trách để có được những thông tin thống nhất và cần thiết về thực hiện triển khai của dự án, kịp thời phát hiện các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình đó để có biện pháp phối hợp giải quyết và tháo gỡ triệt để. Bên cạnh đó, tăng cường công tác theo dõi, giám sát và đánh giá thông qua việc cập nhật đầy đủ hệ thống thông tin quản lý và dữ liệu về vốn ODA và vốn vay ưu đãi; nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng và áp dụng các chế tài nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn ODA theo đúng quy định. - Cần tăng cường vai trò thanh tra, kiểm tra của tỉnh đối với các đơn vị và các BQL dự án thực hiện dự án, đặc biệt là trong hoạt động mua sắm, đấu thầu và tuyển chọn tư vấn, đây là một nội dung quan trọng trong quá trình thực hiệndự án. Các dự án ODA cần phải đưa vào kế hoạch thanh tra hàng năm của tỉnh để thực hiện đồng TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 97 thời kết quả thanh tra cần được thông báo cho các nhà tài trợ cũng như chính quyền địa phương tham gia dự án. 3.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành thực hiện dự án, sử dụng nguồn vốn ODA phù hợp đối với từng dự án cụ thể Công tác quản lý dự án ODA không phải là một công tác đơn giản chỉ một bộ phận hay một ban ngành có tên là làm được, mà nó là sự phối hợp đồng bộ và thống nhất từ các Bộ, Sở, Ban ngành và của Ban QLDA. Để thực hiện tốt công tác đó này cần: - Thông qua dự án đã được thực hiện, tỉnh Quảng Bình cần tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ Việt Nam tiếp thu các công nghệ tiên tiến, hiện đại, kỹ thuật tổ chức quản lý dự án của các nước và Nhà tài trợ. Làm được như vậy sẽ tạo được một đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm, có khả năng thực hiện các dự án đòi hỏi công nghệ cao mà không cần sự tư vấn của các tổ chức nước ngoài. - Tăng cường quản lý nhà nước về sử dụng các khoản vay ODA, phải có cơ chế quản lý chặt chẽ để nguồn vốn vay được sử dụng một cách có hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, tạo ra gánh nặng nợ nước ngoài. Trong quá trình đàm phán với các Nhà tài trợ, tỉnh nên cố gắng vận động, thuyết phục các nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ trong nước tham gia thực hiện dự án. Cố gắng chỉ thuê nước ngoài hoặc các chuyên gia tư vấn đối với những công việc đòi hỏi kỹ thuật và chuyên môn cao mà Việt Nam chưa thể đáp ứng. Trong quá trình thực hiện dự án, tỉnh nên tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam được phép tham gia và đồng thời giúp các doanh nghiệp này có cơ hội để học hỏi những bí quyết và công nghệ nước ngoài. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Chương 3 của luận văn đã đi nghiên cứu định hướng quản lý nguồn vốn ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Kết hợp với các ưu, nhược điểm được phân tích chương 2, chương 3 của luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn ODA trong thời gian tới. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 98 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn “Quản lý nguồn vốn ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” phản ánh tương đối khách quan về tình hình sử dụng nguồn vốn ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2011 – 2017 và đề xuất một số giải pháp về chính sách cho thời gian tới. Qua việc phân tích và đánh giá thực chứng kế hợp với các phương pháp nghiên cứu phổ biến, luận văn đi đến kết luận như sau: ODA là hình thức hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế cho nước đang phát triển để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội. Được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, tỉnh Quảng Bình cũng đã đạt được những thành tựu bước đầu trong việc thu hút vốn ODA vào sự nghiệp phát triển của địa phương, nhiều dự án ODA có mức vốn đầu tư lớn đã được thực hiện, góp phần thúc đẩy mọi mặt KT-XHcủa địa phương phát triển nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân. Đối với tỉnh Quảng Bình, lĩnh vực NN&PTNT là lĩnh vực được ưu tiên tài trợ vốn ODA. Trong giai đoạn 2011-2017, tỉnh Quảng Bình quản lý 13 dự án ODA trong lĩnh vực NN&PTNT với tổng vốn cam kết là 128,208 triệu USD, chiếm khoảng 38,43 % tổng vốn ODA đầu tư cho tỉnh Quảng Bình. Các nhà tài trợ ODA chính trong giai đoạn này là WB, ADB và IFAD. Nguồn vốn ODA đã đóng góp nguồn lực không nhỏ cho sự phát triển của tỉnh, hỗ trợ xây dựng và điều chỉnh chiến lược và chính sách phát triển nông nghiệp, đồng thời cải tiến khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, hỗ trợ sản xuất và giúp tăng cường năng lực cho người nông dân. Những thành công trong kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển nông nghiệp, nông thôn được tài trợ bởi nguồn vốn ODA đã góp phần cải thiện đáng kể ngành nông nghiệp nông thôn của tỉnh. Để có được những thành công trên phải kể đến công tác quản lý nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Bình . Cụ thể: công tác giải ngân vốn được thực hiện TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 99 khá tốt với tỷ lệ giải ngân đạt 67,20% trong giai đoạn 2011 – 2017, công tác đấu thầu lựa chọn ra được những nhà thầu đủ năng lực và uy tín, các định mức và các khoản chi hợp lý. Bên cạnh đó, các dự án trong quá trình thực hiện đã xây dựng được cho mình một cơ cấu tổ chức hợp lý, phạm vi quan lý rộng từ cấp Tỉnh đến cấp xã. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn ODA tại tỉnh vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại như: Công tác quản lý tài chính của một số dự án ODA còn nhiều bất cập (Công tác giám sát và đánh giá dự án vẫn còn buông lỏng; Việc báo cáo về tình hình thực hiện các dự án ODA thực hiện thiếu nghiêm túc; công tác thanh tra, kiểm tra các dự án ODA vẫn thiếu khách quan, chưa thực hiện thường xuyên kiểm toán phần vốn đối ứng theo quy định đối với dự án gần kết thúc, dẫn đến xảy ra thất thoát vốn đối ứng đối với dự án Phân cấp giảm nghèo tỉnh Quảng Bình; Đội ngũ quản lý nguồn vốn của dự án còn nhiều hạn chế). Thêm vào đó, nguồn vốn đối ứng của Tỉnh chưa đủ để có thể ứng phó kịp thời đối với những dự án có quy mô lớn. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nguồn vốn ODA trong lĩnh vực NN&PTNT vào tỉnh Quảng Bình, bao gồm: Bố trí đủ vốn đối ứng để thực hiện dự án; Đào tạo, bố trí, sử dụng có hiệu quả cán bộ quản lý nguồn vốn của dự án; Hoàn thiện công tác giám sát, đánh giá và thanh kiểm tra; Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành thực hiện dự án, sử dụng nguồn vốn ODA phù hợp đối với từng dự án cụ thể. 2. Kiến nghị - Đối với các cơ quan ban ngành của tỉnh Quảng Bình Trước tình hình sử dụng vốn ODA trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, thách thức, nhiều bất cập và hạn chế như vậy, luận văn kiến nghị các cơ quan ban ngành của tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới nên tập trung khôi phục, phát triển sản xuất nông lâm ngư nghiệp một cách bền vững; phòng chống, giảm nhẹ tác hại của thiên tai; khống chế và kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh; khôi phục và phát triển chăn nuôi ở những nơi có điều kiện và an toàn dịch bệnh; đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng tự nhiên cho hộ gia đình quản lý, rà soát quỹ đất của các lâm trường để chuyển giao đất cho các địa phương quản TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 100 lý, khai thác sử dụng; nâng cao năng lực đánh bắt hải sản xa và trung bờ; tập trung phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sắp xếp, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy tổ chức xúc tiến đầu tư. Rà soát, thu hồi quỹ đất đã giao, đã cho thuê để thực hiện các dự án nhưng chưa thực hiện hoặc thực hiện chậm trễ so với tiến độ đã cam kết. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015), Vốn ODA tại Việt Nam, cam kết và giải ngân, Hà Nội. 2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Thông tư 04/2007/TT-BKH hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, Hà Nội. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2007), Thông tư 03/2007/TT-BKH hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án, Hà Nội. 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2016), Báo cáo hoàn thành Dự án Phát triển nông thôn tổng hợp miền Trung, Hà Nội. 5. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, Hà Nội. 6. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 218/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vay ưu đãi nước ngoài của các nhà tài trợ, Hà Nội. 7. Chính phủ (2012), Báo cáo của Chính phủ Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ, Hà Nội. 8. Chính phủ (2001), Nghị định số 17/2001/NĐ - CP Ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, ngày 04/5/2001, Hà Nội. 9. Chính phủ (2006), Nghị định số 131/2006/NĐ - CP Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, ngày 09/11/2006, Hà Nội. 10. Chính phủ (2013) Nghị định số 38/2013/NĐ-CP (23/4/2013) về Quản lý sử dụng nguồn vốn phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ, Hà Nội. 11. Chính phủ (2016) Nghị định số 16/2016/NĐ-CP (16/3/2016) về Quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Hà Nội. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 102 12. Chính phủ (2009), Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 về giám sát và đánh giá đầu tư, Hà Nội. 13. Chính phủ (2015), Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 về giám sát và đánh giá đầu tư, Hà Nội. 14. Chính phủ (2011), Quyết định số 952/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, Hà Nội. 15. Cục Thống kê Quảng Bình (2016), Niên giám thống kế tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015, Quảng Bình 16. Nguyễn Bạch Nguyệt và TS. Từ Quang Phương (2007), Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 17. Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Bình (2014), Báo cáo hoàn thành Dự án phân cấp giảm nghèo tỉnh Quảng Bình, Quảng Bình. 18. Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Bình(2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017), Báo cáo tiến độ giải ngân các chương trình, dự án năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, Quảng Bình. 19. Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Bình (2016), Báo cáo tình hình thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi giai đoạn 2011-2015, Quảng Bình. 20. Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Bình (2016), Định hướng thu hút nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Quảng Bình, Quảng Bình. 21. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2007). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Hồng Đức. 22. UBND tỉnh Quảng Bình (2016) , Đề án thu hút, vận động vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 4258/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình, Quảng Bình 23. Website Bộ Kế hoạch và Đầu tư: www.mpi.gov.vn 24. Website UBND tỉnh Quảng Bình: www.quangbinh.gov.vn 25. https://vi.wikipedia.org 26. https://voer.edu.vn TRƯỜNG ĐẠI HỌC KI H TẾ HUẾ 103 27. website Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Bình: https://snn.quangbinh.gov.vn 28. website Sở Công thương tỉnh Quảng Bình: https://sct.quangbinh.gov.vn 29. website Sở Thông tin&truyền thông tỉnh QBình:https://stttt.quangbinh.gov.vn 30. website Sở Giáo dục &Đào tạo tỉnh Quảng Bình: https://sgddt.quangbinh.gov.vn. 31. website Sở Khoa học& Công nghệ tỉnh QBình: https://skhcn.quangbinh.gov.vn 32. website Sở Y tế tỉnh Quảng Bình: https://syt.quangbinh.gov.vn 33. website Văn hóa và thể thao tỉnh Quảng Bình: https://snn.quangbinh.gov.vn 34. website Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Quảng Bình: https://bqlkkt.quangbinh.gov.vn Tài liệu nước ngoài 35. A. Bollen (1989), Structural equations with latent variables,Wiley, New York. 36. Hair, J.F. Jr. , Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998). Multivariate Data Analysis, (5th Edition). Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 104 PHỤ LỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 105 PHỤ LỤC 1: BẢNG KHẢO SÁT BẢNG KHẢO SÁT Xin chào Ông/Bà, Tôi tên là Nguyễn Thị Phương Như. Để thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý nguồn vốn ODA trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”, kính mong quý Ông/Bà vui lòng bớt chút thời gian điền vào bảng phỏng vấn này. Mọi ý kiến của quý Ông/Bà vô cùng quý giá đối với đề tài nghiên cứu và góp phần nâng cao chất lượng quản lý nguồn vốn ODA trong thời gian tới tại tỉnh Quảng Bình. Tôi xin đảm bảo rằng mọi thông tin mà quý Ông/Bà cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý khách! Phần 1: Thông tin chung Câu 1: Giới tính Nam Nữ Câu 2: Độ tuổi dưới 30 tuổi Từ 30 đến dưới 40 tuổi Từ 40 đến dưới 50 tuổi Trên 50 tuổi Câu 3: Trình độ học vấn Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học Câu 4: Đơn vị công tác BQL dự án tỉnh BQL dự án huyện BQL dự án xã Ban tự quản Các ban ngành hỗ trợ Ngành thực thi dự án Câu 5: Vị trí công tác Cán bộ lãnh đạo Chuyên viên Khác Câu 6: Thời gian công tác Dưới 5 năm Từ 5 đến dưới 10 năm Từ 10 đến dưới 15 năm Từ 15 năm trở lên TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 106 Phần 2: Nội dung đánh giá Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ đồng ý đối với các nhận định sau đây về công tác quản lý nguồn vốn ODA bằng cách khoanh tròn vào các ô tương ứng từ 1 đến 5. (Quy ước: 1.Rất không đồng ý, 2. Không đồng ý, 3. Bình thường, 4. Đồng ý, 5. Rất đồng ý) STT Nội dung khảo sát 1 2 3 4 5 Tổ chức quản lý và thực hiện dự án 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý dự án là phù hợp với đối tượng và phạm vi thực hiện dự án 2 Nhân sự tham gia quản lý dự án có năng lực quản lý phù hợp 3 Nội dung kế hoạch thực hiện dự án là rõ ràng cụ thể 4 Công tác điều phối giữa các tổ chức thực hiện dự án là nhịp nhàng, ăn khớp 5 Thông tin về dự án được phổ biến rộng rãi 6 Sự tham gia của người dân trong quản lý thực hiện dự án có hiệu quả Công tác quản lý tài chính 7 Tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ dự án 8 Công tác đấu thầu thực hiện dự án là công khai, minh bạch 9 Công tác quản lý tài chính không để xảy ra thất thoát, lãng phí 10 Các định mức chi tiêu của dự án được xây dựng phù hợp 11 Các mục chi tiêu của dự án phù hợp với kế hoạch Công tác giám sát, đánh giá 12 Công tác giám sát thực hiện dự án được thực hiện đúng kỳ 13 Nội dung giám sát cụ thể, chặt chẽ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 107 14 Phương pháp giám sát khoa học 15 Công tác giám sát công khai, minh bạch Công tác thanh tra, kiểm tra 16 Hình thức tổ chức thanh tra, kiểm tra phù hợp 17 Nội dung thanh tra toàn diện 18 Quá trình thanh, kiểm tra chặt chẽ 19 Kết luận thanh, kiểm tra khách quan 20 Kết quả thanh, kiểm tra được công khai mih bạch Kết quả thục hiện dự án 21 Các nội dung của dự án được thực hiện đầy đủ 22 Dự án hỗ trợ tích cực đến phát triển sản xuất địa phương 23 Tác động nâng cao năng lực của dự án tốt 24 Tác động xóa đói giảm nghèo của dự án hiệu quả Xin chân thành cám ơn Quý Ông/Bà! TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 108 PHỤ LỤC 2: Giới tính Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nam 88 73.3 73.3 73.3 Nữ 32 26.7 26.7 100.0 Total 120 100.0 100.0 Độ tuổi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid dưới 30 tuổi 24 20.0 20.0 20.0 Từ 30 đến dưới 40 tuổi 52 43.3 43.3 63.3 Từ 40 đến dưới 50 tuổi 36 30.0 30.0 93.3 Trên 50 tuổi 8 6.7 6.7 100.0 Total 120 100.0 100.0 Trình độ học vấn Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Cao đẳng 12 10.0 10.0 10.0 Đại học 64 53.3 53.3 63.3 Sau đại học 44 36.7 36.7 100.0 Total 120 100.0 100.0 Đơn vị công tác Frequency Percent Missing System 120 100.0 Vị trí công tác Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Cán bộ lãnh đạo 40 33.3 33.3 33.3 Chuyên viên 80 66.7 66.7 100.0 Total 120 100.0 100.0 Thời gian công tác Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Dưới 5 năm 16 13.3 13.3 13.3 Từ 5 đến dưới 10 năm 44 36.7 36.7 50.0 Từ 10 đến dưới 15 năm 40 33.3 33.3 83.3 Từ 15 năm trở lên 20 16.7 16.7 100.0 Total 120 100.0 100.0 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 109 PHỤ LỤC 3: CRONBACH’S ALPHA Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .878 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý dự án là phù hợp với đối tượng và phạm vi thực hiện dự án 19.40 6.629 .840 .829 Nhân sự tham gia quản lý dự án có năng lực quản lý phù hợp 20.40 7.771 .687 .858 Nội dung kế hoạch thực hiện dự án là rõ ràng cụ thể 19.27 6.785 .817 .833 Công tác điều phối giữa các tổ chức thực hiện dự án là nhịp nhàng, ăn khớp 19.43 7.844 .624 .867 Thông tin về dự án được phổ biến rộng rãi 19.30 7.607 .588 .875 Sự tham gia của người dân trong quản lý thực hiện dự án có hiệu quả 19.37 8.032 .568 .876 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .819 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ dự án 15.80 3.657 .763 .738 Công tác đấu thầu thực hiện dự án là công khai, minh bạch 15.83 3.838 .818 .732 Công tác quản lý tài chính không để xảy ra thất thoát, lãng phí 16.77 3.609 .551 .815 Các định mức chi tiêu của dự án được xây dựng phù hợp 15.33 4.258 .490 .818 Các mục chi tiêu của dự án phù hợp với kế hoạch 15.73 4.365 .515 .810 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 110 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .723 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Công tác giám sát thực hiện dự án được thực hiện đúng kỳ 12.10 2.175 .562 .631 Nội dung giám sát cụ thể, chặt chẽ 12.03 2.318 .498 .670 Phương pháp giám sát khoa học 12.23 2.197 .529 .652 Công tác giám sát công khai, minh bạch 12.33 2.510 .460 .691 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .875 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Hình thức tổ chức thanh tra, kiểm tra phù hợp 16.40 3.738 .804 .823 Nội dung thanh tra toàn diện 16.47 4.150 .748 .837 Quá trình thanh, kiểm tra chặt chẽ 16.57 3.878 .732 .843 Kết luận thanh, kiểm tra khách quan 16.47 4.621 .614 .868 Kết quả thanh, kiểm tra được công khai minh bạch 16.50 4.824 .661 .862 Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .852 4 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ 111 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted Các nội dung của dự án được thực hiện đầy đủ 12.53 2.469 .642 .833 Dự án hỗ trợ tích cực đến phát triển sản xuất địa phương 12.17 2.157 .746 .789 Tác động nâng cao năng lực của dự án tốt 12.57 2.264 .732 .796 Tác động xóa đói giảm nghèo của dự án hiệu quả 12.43 2.264 .657 .828 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_ly_nguon_von_oda_trong_linh_vuc_nong_nghiep_va_phat_trien_nong_thon_tren_dia_ban_tinh_quang_bin.pdf