Phát triển du lịch có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố Đà Nẵng trong những năm qua. Trong thời gian đến, với
định hướng phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, cũng như phát
triển Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch của khu vực miền Trung - Tây
Nguyên, đòi hỏi phải có một hướng phát triển bền vững cho ngành du lịch
thành phố. Đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du
lịch ở thành phố Đà Nẵng hiện nay”, cho thấy:
Về mặt lý luận, QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL là phương thức
quản lý bằng hệ thống pháp luật mà nhà nước tác động vào đối tượng quản lý
để định hướng và điều tiết HĐDL đạt mục tiêu nhất định và phát triển bền
vững. Trong đó, chủ thể quản lý là nhà nước về HĐDL bao gồm bộ máy quản
lý nhà nước về du lịch được tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương
và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp và nội
dung quản lý HĐDL bằng pháp luật bao gồm việc tổ chức thực hiện các chính
sách, pháp luật chung của Nhà nước liên quan đến HĐDL và ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách mang tính đặc thù của địa
phương; xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; tổ
chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản luật trong
HĐDL.nhằm tạo lập môi trường pháp lý thúc đẩy du lịch phát triển.
Đồng thời, chỉ ra được thực trạng QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL
ở Đà Nẵng, đó là công tác ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý đối với HĐDL đã bao quát cơ bản, cơ sở pháp lý dần được
hoàn thiện, tăng cường hiệu lực QLNN trong lĩnh vực du lịch và sự an toàn
cho việc tổ chức quản lý HĐDL trên địa bàn. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế đó
là một số văn bản quy phạm pháp luật của ngành và văn bản có liên quan đến
HĐDL còn chậm triển khai phổ biến, mức độ tham gia của cộng đồng thành100
phố vào quá trình quy hoạch để triển khai và quản lý các nguồn tài nguyên du
lịch chưa nhiều, công tác quy hoạch và phối hợp giữa các ngành chưa chặt
chẽ, chưa có sự đồng bộ liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành
và đơn vị thực hiện dự án phát triển du lịch Những hạn chế này một phần là
việc ban hành văn bản pháp luật về du lịch còn nặng tư duy cục bộ và thiếu
tính dự báo, cá văn bản quy phạm về du lịch vẫn đang trong tình trạng thiếu,
luật du lịch cũng đã bộc lộ một số hạn chế và đang trong giai đoạn sửa đổi, tổ
chức bộ máy và đội ngũ cán bộ cả về quản lý và kinh doanh du lịch gặp nhiều
bất cập
113 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một hướng chiến lược quan trọng trong đường
lối phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng. Phát triển du lịch phải đặt
trong mối quan hệ hữu cơ với các ngành kinh tế - kỹ thuật của thành phố. Đây
là cơ sở để thể chế hóa thành quy hoạch, chính sách quản lý phát triển du lịch
bền vững thành phố.
76
Quản lý phát triển du lịch kết hợp chặt chẽ giữa khai thác hợp lý nguồn
tài nguyên du lịch với việc bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử, danh lam, thắng
cảnh. Chú trọng phát triển du lịch biển, hình thành các khu nghỉ dưỡng ven
biển quy mô lớn, chất lượng cao và tạo lập môi trường an toàn để gia tăng khả
năng cạnh tranh du lịch với các nước trong khu vực và thế giới.
Xây dựng con người Đà Nẵng đạt nếp sống văn hóa, văn minh đô thị.
Quản lý nhà nước về phát triển du lịch Đà Nẵng phải đảm bảo đáp ứng
nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí của người dân, kiều bào và du khách,
góp phần nâng cao đời sống tinh thần, tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã
hội thành phố.
3.1.2. Bảo đảm tính pháp quyền trong quản lý đối với hoạt động du lịch
Đẩy mạnh hoàn thiện và nâng cao hiệu lực hệ thống pháp luật du lịch
Việt Nam hiện hành (gồm cả hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trực
tiếp/ gián tiếp) để thiết lập môi trường pháp lý toàn diện, khả thi để điều chỉnh
các HĐDL.
Theo đó, chính quyền các cấp trên địa bàn thành phố, đặc biệt là người
đứng đầu cần phát huy vai trò, trách nhiệm của mình trong việc triển khai kịp
thời, có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ để các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch chấp hành nghiêm các
quy định của pháp luật về kinh doanh du lịch, cạnh tranh lành mạnh.
Tăng cường sự chỉ đạo điều hành thống nhất của lãnh đạo UBND thành
phố, xây dựng cơ chế liên kết chặt chẽ giữa các sở, ban ngành liên quan du lịch.
Chính quyền các cấp của Đà Nẵng phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị ổn
định, an ninh trật tự, an toàn (tăng cường quản lý giá cả, chống chèo kéo, bắt
chẹt, cướp giật); xây dựng cơ sở hạ tầng tốt (đường sá, điện, nước, viễn thông,
cảng biển.) và cung cấp cấp dịch vụ công cộng (vệ sinh môi trường, trang trí
đường phố, an toàn vệ sinh thực phẩm), đảm bảo môi trường du lịch an toàn
77
và ứng xử văn minh với khách du lịch.
3.1.3. Bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của các bên liên quan trong
hoạt động du lịch
Việc lựa chọn mô hình phát triển du lịch Đà Nẵng bền vững cần dựa trên
nền tảng mối liên kết chặt chẽ của chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng
dân cư hướng tới mục tiêu thỏa mãn du khách song vẫn đảm bảo việc khai
thác, sử dụng các nguồn tài nguyên hợp lý, hạn chế việc sử dụng quá mức tài
nguyên và giảm thiểu chất thải ra môi trường, gắn liền phát triển với nỗ lực
bảo tồn tính đa dạng, chú trọng việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương
là lựa chọn phù hợp nhất đối với thành phố Đà Nẵng ở giai đoạn hiện nay và
trong tương lai.
Kinh nghiệm ở nhiều nước trên thế giới, phát triển du lịch bền vững là
hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa
mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, quan tâm đến các lợi ích kinh tế
dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên, duy trì sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong
tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và nâng cao mức sống của cộng
đồng địa phương. Mô hình phù hợp để phát triển du lịch Đà Nẵng bền vững
phải là sự phối kết chặt chẽ giữa chính quyền, doanh nghiệp kinh doanh du
lịch và cộng đồng dân cư đặt dưới sự kiểm soát qua các thể chế “xanh và bền
vững”.
78
Hình 3.1. Các thành tố và các mối quan hệ trong mô hình phát triển bền vững
du lịch thành phố
Những loại hình
du lịch chủ lực
Du lịch biển
Du lịch nghỉ dưỡng
Du lịch văn hóa
Du lịch MICE
Các thể chế đảm bảo
phát triển du lịch theo hướng
xanh và bền vững
Du khách
Chính quyền thành phố
Cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng
Các ngành dịch vụ
Chính trị, an ninh
Đào tạo nguồn nhân lực
Các điểm đến du lịch, các sự kiện
Quảng bá điểm đến
Doanh nghiệp
- Lưu trú
- Vận chuyển
- Lữ hành
- Ăn uống
- Dịch vụ du lịch khác
Cộng đồng dân cư
- Sản phẩm lưu niệm
- Các dịch vụ quy mô nhỏ
- Trao đổi văn hóa
- Phát triển làng nghề
79
Ở mô hình 3.1, du khách đứng ở vị trí trung tâm, là đối tượng hướng tới
của tất cả các tác nhân khác trong chuỗi giá trị du lịch. Khách du lịch thỏa
mãn tại điểm đến cũng như ý định quay trở lại là mục tiêu tối thượng của cả
chính quyền, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng. Những loại hình
du lịch được chọn lựa trong mô hình dựa vào tính khả thi của việc sử dụng tài
nguyên du lịch hợp lý, cũng như điều kiện đáp ứng của địa phương. Do đó,
giữa ba “tác nhân” chính là chính quyền, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và
cộng đồng dân cư phải thiết lập một mối quan hệ cộng sinh và cộng hưởng
không thể tách rời. Ở mối quan hệ này, chính quyền có vai trò định hướng và
giám sát, trong khi doanh nghiệp và cộng đồng dân cư phải có vai trò thực thi
sáng tạo và hiệu quả.
Mặt khác, giữa các “tác nhân” trong mô hình còn đòi hỏi có mối liên kết
ngang và dọc. Ở mối liên kết dọc, chính quyền thành phố thể hiện vai trò định
hướng, hỗ trợ và tuyên truyền nâng cao nhận thức về phát triển du lịch bền
vững cho doanh nghiệp du lịch và cộng đồng dân cư. Đồng thời, chính quyền:
Chịu trách nhiệm tái phân phối thu nhập từ lợi nhuận giữa các khu vực dân
cư, tìm kiếm nguồn hỗ trợ từ bên ngoài để phục vụ sự phát triển; Chịu trách
nhiệm cân bằng giữa các yếu tố như giữa kinh tế - xã hội và môi trường, giữa
nông nghiệp, thương mại, công nghiệp và du lịch, giữa các loại hình du lịch
với nhau. Còn đối với doanh nghiệp và cộng đồng dân cư dựa vào chính sách,
định hướng của chính quyền để phát triển du lịch trong “hành lang” cho phép
nhằm tham gia trực tiếp hoặc thông qua đầu tư trong kinh doanh du lịch, cũng
như trong việc thúc đẩy các hoạt động của các ngành có liên quan như công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mỹ nghệ, nông nghiệp. Trong mối liên kết
ngang, chính quyền thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với chính
quyền các địa phương khác trong khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả
nước để cùng phát triển du lịch liên vùng, cung cấp thông tin cho nhau để tạo
80
ra mạng lưới liên kết du lịch, hạn chế trùng lắp về cơ cấu sản phẩm du lịch
dẫn đến cạnh tranh không cần thiết.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở thành phố Đà Nẵng
3.2.1. Tiếp tục hoàn hoàn thiện chính sách, văn bản pháp luật về quản
lý du lịch
- Tăng cường hoàn thiện pháp luật về du lịch, mà trước hết là bổ sung,
sửa đổi Luật Du lịch nhằm đáp ứng thực tiễn phát triển du lịch và phù hợp với
các cam kết quốc tế. Đẩy mạnh rà soát và củng cố lại hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật về du lịch. Sửa đổi và bổ sung các quy định: Về xây dựng
cơ chế, chính sách (theo hướng ưu đãi đầu tư, nguồn vốn, thuế để xây dựng và
phát triển cơ sở lưu trú du lịch); Về lĩnh vực lưu trú du lịch (theo hướng dự
báo tăng thêm nhiều loại cơ sở lưu trú du lịch mới); Về kinh doanh lữ hành
(theo hướng quy định chặt chẽ đối với việc thành lập doanh nghiệp, nâng cao
trách nhiệm của doanh nghiệp lữ hành, trách nhiệm ký quỹ của doanh nghiệp
lữ hành nội địa, cơ chế bảo vệ khách du lịch ngay cả khi doanh nghiệp lữ
hành bị giải thể hoặc phá sản,) nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương.
- Cần ban hành quy định về biên chế tăng thêm cán bộ chuyên trách du
lịch ở phòng văn hóa thông tin cấp quận đối với thành phố Đà Nẵng, vì là
vùng trọng điểm du lịch (chí ít phải có một cấp phó phòng chuyên trách mảng
du lịch); đối với cấp phường, phòng văn hóa thông tin cấp quận cần đặt cán
bộ đại diện của phòng mình phụ trách du lịch theo cụm phường.
- Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và
xã hội hóa cao. Vì vậy, phải chú trọng vào việc thiết lập thể chế liên vùng
trong quản lý phát triển du lịch bền vững để mở đường xác lập các cơ chế liên
kết đồng bộ và bắt buộc giữa cơ quan QLNN về du lịch với các cơ quan chức
81
năng liên quan, cũng góp phần gia tăng chuổi giá trị dịch vụ du lịch của thành
phố Đà Nẵng và rộng hơn bao gồm cả những địa phương lân cận. Đồng thời,
việc ban hành và thực thi hệ thống chính sách, cơ chế phát triển du lịch phải
đồng bộ và kết nối giữa ngành Du lịch với các Bộ, Sở, ngành liên quan, giữa
cơ quan quản lý ở Trung ương và cơ quan quản lý ở địa phương, giữa Nhà
nước và doanh nghiệp, giữa địa phương và địa phương, giữa doanh nghiệp và
doanh nghiệp, giữa cộng đồng và doanh nghiệp.
Việc ưu tiên đầu tư để phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn thông qua các chương trình, đề án, chính sách ưu đãi qua việc thiết lập:
- Thực hiện các chính sách về đào tạo, thu hút nhân lực trình độ cao
trong lĩnh vực du lịch phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách phát
triển du lịch cho Thành phố.;
- Chính sách khuyến khích thị trường du lịch nội địa phát triển, phát
động và thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên du lịch Việt
Nam”;
- Ban hành các chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp du
lịch, như: nâng mức ưu đãi đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh các lĩnh vực
khách sạn, lữ hành, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng;
- Chính sách xây dựng hạ tầng xanh thân thiện với môi trường;
- Xúc tiến việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch thành phố (trong
đó 30% là từ nguồn ngân sách nhà nước, 70% còn lại từ nguồn xã hội hóa và
1 số khoản thu từ du lịch) nhằm mục đích sử dụng vào các hoạt động: hoạt
động của bộ máy quản lý quỹ; quảng bá xúc tiến du lịch, phát triển mở rộng
thị trường; đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch; hỗ trợ phát triển sản
phẩm du lịch; ứng phó giải quyết những vấn đề phát sinh trong HĐDL do
nguyên nhân thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường đảm bảo an ninh an toàn
cho du khách tại các điểm khu du lịch quốc gia; tuyên truyền chính sách của
82
Đảng, pháp luật của Nhà nước về tăng cường HĐDL tại các khu dân cư; vi/
Ban hành và hướng dẫn chính sách đãi ngộ vật chất và động viên tinh thần
cho lao động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch.
3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du
lịch trên địa bàn thành phố
- Trên cơ sở của Quyết định số 2890/QĐ-UBND ngày 11/5/2016 của
UBND thành phố Đà Nẵng Về việc thành lập Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng
tiếp tục kiện toàn nhân sự bộ máy QLNN về du lịch ở các cấp của thành phố
(qua việc đề xuất biên chế tăng thêm cán bộ chuyên trách du lịch ở phòng văn
hóa thông tin cấp quận; đối với cấp phường, cấp quận cần đặt cán bộ đại diện
của phòng văn hóa thông tin theo dõi du lịch theo cụm phường) nhằm nâng
cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động quản lý về du lịch.
Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp thành phố về du lịch (Phó Chủ tịch UBND
thành phố làm Trưởng ban và Phó Ban thường trực là giám đốc Sở Du lịch)
để phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch trong chỉ đạo liên
ngành; phân công cụ thể các thành viên Ban Chỉ đạo đi kiểm tra tình hình
thực hiện Nghị quyết và các cơ chế, chính sách, pháp luật về ưu đãi phát triển
du lịch; báo cáo kết quả thực hiện
Hình thành Trung tâm hỗ trợ du khách tại các địa bàn du lịch trọng điểm
để triển khai phối hợp hiệu quả hoạt động bảo đảm an ninh, an toàn cho khách
du lịch, thực hiện phương châm xây dựng Việt Nam là điểm đến An toàn -
Thân thiện - Chất lượng để thu hút khách và phát triển du lịch. Đồng thời, in
ấn các loại ấn phẩm liên quan đến các khu vực sinh thái, đặc biệt các khu vực
nhạy cảm với các HĐDL, đưa ra bảng hướng dẫn, chỉ dẫn những nguyên tắc
cơ bản đối với du khách khi tham gia du lịch tại những khu vực này.
- Tăng cường áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn ngành; hình thành hệ
thống kiểm định, đánh giá và quản lý chất lượng ngành du lịch tạo môi trường
83
cạnh tranh lành mạnh trong ngành du lịch.
- Cần lập quy hoạch phát triển du lịch tổng thể gắn với quy hoạch không
gian đô thị, đồng thời lập kế hoạch cụ thể để phát triển từng cụm, điểm du lịch
một cách khoa học và có những đánh giá đầy đủ đối với các tác động về mặt
văn hóa - xã hội cũng như môi trường. Đồng thời, phải thiết lập cơ chế tư vấn
chuyên gia, các kênh tham gia của cộng đồng vào quá trình quy hoạch và thực
thi quy hoạch phát triển du lịch.
Vì rằng, theo kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với người dân
thành phố Đà Nẵng về mức độ quan tâm đến sự phát triển du lịch cũng như sự
ủng hộ chủ trương phát triển du lịch bền vững của thành phố cho thấy rằng,
người dân thành phố rất quan tâm đến sự phát triển du lịch, đặc biệt là phát
triển du lịch bền vững. Vì vậy, để đạt được sự tham gia của cộng đồng vào
quá trình xây dựng quy hoạch du lịch phát triển du lịch bền vững, cần phải
chú trọng:
- Trong quá trình khảo sát quy hoạch phải tạo lập cơ chế phát huy vai trò
của cộng đồng/ đại diện cộng đồng tham gia (trực tiếp hoặc gián tiếp) để tham
vấn được những thông tin đầy đủ và sát thực nhất làm căn cứ nghiên cứu đề
xuất các phương án quy hoạch phát triển du lịch;
- Tham khảo ý kiến của cộng đồng qua nhiều hình thức (trưng cầu, lấy ý
kiến phản biện xã hội rộng rãi) trước khi lựa chọn phương án quy hoạch phát
triển du lịch để đảm bảo phương án đưa ra không ảnh hưởng tiêu cực đến đời
sống của người dân;
- Khuyến khích cộng đồng đề xuất các sáng kiến phát triển du lịch bền
vững để các nhà chuyên gia tiếp thu và bổ sung vào các phương án quy
hoạch.
Để đảm bảo sự tham gia giám sát của cộng đồng vào quá trình thực thi
quy hoạch phát triển du lịch, cần có một số đại diện của cộng đồng địa
84
phương trong thành phần Hội đồng phát triển du lịch, nhất là giám sát của
cộng đồng địa phương trong việc thực hiện các cam kết hỗ trợ từ phía các nhà
đầu tư và doanh nghiệp du lịch Những xung đột nảy sinh trong quá trình
hoạt động phát triển du lịch cần được giải quyết công khai với sự tham gia
của các đại diện cộng đồng địa phương mở rộng. Mặt khác, trong quá trình
xây dựng và thực thi quy hoạch phát triển du lịch Đà Nẵng, cần tiến hành tái
rà soát, sắp xếp và quy hoạch lại hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại tất
cả các điểm tham quan du lịch trên địa bàn; chỉ đạo các đơn vị liên quan
nghiên cứu lắp đặt các biển báo, biển cấm đỗ xe, bán hàng rong
- Để giảm thiểu những thiệt thòi mà cộng đồng có thể phải chịu đựng khi
phát triển các dự án du lịch, cũng như giảm áp lực tác động của cộng đồng địa
phương khai thác đối với tài nguyên - môi trường, chính quyền thành phố cần
thiết kế phương án chia sẻ lợi ích từ hoạt động kinh doanh du lịch với cộng
đồng ngay trong quá trình quy hoạch. Phương án này cần có sự thống nhất
giữa các nhà đầu tư, các doanh nghiệp du lịch tham gia hoạt động kinh doanh
du lịch với cộng đồng địa phương. Đồng thời, các cấp chính quyền trên địa
bàn thành phố cần chú trọng đề ra chính sách:
+ Hướng các ngành nghề sản xuất truyền thống của cộng đồng phục vụ
cho HĐDL như: sản xuất nông nghiệp chất lượng cao, hàng thủ công mỹ
nghệ;
+ Người dân được tham gia quản lý các cơ sở lưu trú (đón khách, phục
vụ nhu cầu lưu trú) với sự hỗ trợ của các công ty lữ hành và chính quyền địa
phương; tham gia các dịch vụ ăn uống, bán hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm
địa phương; tiếp tục duy trì chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư và phát
triển tàu du lịch trên sông Hàn và các tuyến sông để người dân tham gia vận
chuyển khách, hàng hóa;
+ Người dân tham gia hoạt động lễ hội, ca nhạc dân ca truyền thống để
85
phục vụ du lịch;
+ Chia sẻ lợi ích từ nguồn thu du lịch để hỗ trợ phát triển các cơ sở phúc
lợi chung của cộng đồng, như: đầu tư xây dựng trường học, bệnh viện,
- Bản thân các cấp chính quyền của thành phố Đà Nẵng cần chủ động
thiết lập môi trường của tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của bộ máy
hành chính, thiết chế pháp lý để gắn kết giữa cơ quan QLNN về du lịch với
doanh nghiệp như:
+ Đẩy mạnh phương thức quản lý mới hiện đại trong cải cách hành chính
công, cải thiện chất lượng các cơ chế - chính sách thu hút đầu tư và nhất là cải
cách thủ tục hành chính theo mô hình “1 cửa liên thông” để giảm thiểu những
chi phí không chính thức cho các doanh nghiệp;
+ Thiết lập cơ chế, chính sách phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm
của doanh nghiệp du lịch trong hoạt động đào tạo, tham gia vào xây dựng tiêu
chuẩn kỹ năng nghề); tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, Hiệp hội
du lịch của thành phố liên kết, giao lưu, học hỏi trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau
và với các địa phương khác; liên kết với các địa phương khác trong công tác
đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá HĐDL.
Xác lập mô hình quản lý điều hành thống nhất về HĐDL thông qua cơ
chế phối hợp, liên kết chặt chẽ trong nội bộ ngành du lịch cũng như với các
ban, ngành khác về các hoạt động như: lữ hành, lưu trú, xây dựng các tour du
lịch, quảng cáo, tiếp thị nhằm thu hút khách nội địa và quốc tế khai thác tiềm
năng phát triển du lịch theo hướng bền vững.
Rà soát các quy định về giao đất, thuế sử dụng đất để kiến nghị sửa đổi
nhằm giảm thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư
cơ sở lưu trú, khu du lịch sử dụng nhiều diện tích cho không gian cảnh quan.
Xây dựng cơ chế đặc thù về đất đai, nguồn vốn đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
chiến lược để phát triển du lịch phù hợp với điều kiện, đặc điểm của thành
86
phố. Đồng thời, tăng cường tái rà soát công tác quản lý tại các khu, điểm du
lịch và xây dựng thống nhất mô hình cơ quan quản lý các điểm, khu du lịch;
tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước toàn diện trên địa bàn, như: Tăng
cường quản lý giá cả, thuế, phí đối với những mặt hàng, dịch vụ tại các khu,
điểm du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch theo quy định pháp luật
(Chẳng hạn, đối với việc quản lý giá phải yêu cầu niêm yết giá công khai và
bán đúng giá niêm yết đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ, bán
hàng tại các khu du lịch, điểm du lịch, điểm dừng chân trên các tuyến du lịch
để giảm thiểu tình trạng nâng giá/ ép giá); Hoàn thiện hệ thống kỹ thuật bảo
đảm việc cấp visa cho khách thuận lợi tại sân bay và cảng Tiên Sa, sắp xếp để
nâng cấp chất lượng phục vụ của ngành hàng không góp phần tạo điều kiện
tốt nhất cho du lịch phát triển, theo hướng: tất cả các lực lượng phục vụ, cung
cấp dịch vụ ở sân bay và trên máy bay cho hành khách với tinh thần, thái độ
hết lòng phục vụ vì sự phát triển của ngành du lịch; Chú trọng công tác điều
phối liên kết phát triển sản phẩm, dịch vụ du lịch, phát huy lợi thế của các
vùng du lịch; và trên mỗi tuyến du lịch cần xác định các sản phẩm nổi trội của
mỗi điểm du lịch để tránh sự chồng chéo, tương đồng về nội dung các sản
phẩm du lịch.
Tập trung triển khai Nghị quyết số 39/NQ-CP và 46/NQ-CP miễn thị
thực có thời hạn từ ngày 1/7/2015 trong thời gian 5 năm đối với công dân
Belarus, trong thời gian 1 năm đối với công dân các nước Anh, Pháp, Đức, Ý,
Tây Ban Nha. Đồng thời, cùng với việc triển khai Chương trình kích cầu du
lịch của Hiệp hội Du lịch thì cần đẩy mạnh triển khai kế hoạch hành động
tăng cường quảng bá xúc tiến nhằm thu hút khách du lịch từ các thị trường
đến Đà Nẵng và Việt Nam.
Chính quyền tiếp tục tạo điều kiện khuyến khích để phát huy vai trò và
trách nhiệm của Hiệp hội Du lịch và các hội liên quan tới du lịch trong việc
87
hỗ trợ doanh nghiệp liên kết, cùng phát triển, phối hợp tổ chức các hoạt động
xúc tiến du lịch và đề xuất cơ chế, chính sách phát triển du lịch.
- Chấn chỉnh lại công tác áp dụng pháp luật về du lịch theo hướng nhất
quán, tránh quản lý và áp dụng pháp luật một cách manh mún, cục bộ, làm phá
vỡ tính pháp chế. Triển khai các biện pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch: Trước mắt tập trung chỉ đạo
các lực lượng có liên quan tăng cường công tác tổ chức lực lượng đảm bảo an
ninh, an toàn cho khách du lịch như xây dựng lực lượng bảo vệ du lịch giữ
gìn trật tự cũng như hướng dẫn và hỗ trợ du khách nước ngoài ở những khu
vực tập trung nhiều du khách; Về dài hạn, cần đề xuất Đề án thành lập lực
lượng Cảnh sát du lịch đối với các địa phương trọng điểm về du lịch như
thành phố Đà Nẵng. Đây là mô hình của các nước Đông Nam Á đã được thực
hiện khá hiệu quả trong HĐDL.
- Chính quyền thành phố và các ngành chức năng cần xác lập cơ chế
phối hợp với cộng đồng địa phương, các doanh nghiệp và du khách để bảo vệ
hiệu quả các nguồn tài nguyên du lịch, đáp ứng phát triển du lịch bền vững.
Đồng thời, cần đẩy mạnh việc áp dụng tiêu chuẩn xanh để đánh giá việc bảo
vệ môi trường sinh thái đối với các khách sạn, đơn vị du lịch; có chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp thi đua trong phong trào bảo vệ môi trường
du lịch.
- Đặc điểm của hoạt động du lịch là tỷ lệ dịch vụ chiếm một phần rất
quan trọng để tạo ra chất lượng sản phẩm, vì vậy mỗi hoạt động, mỗi công
đoạn trong hành trình du lịch như hoạt động lữ hành, hướng dẫn, vận chuyển,
lưu trú, vui chơi giải trí và các dịch vụ liên quan khác đều mang đậm vai trò
của người trực tiếp phục vụ. Sản phẩm du lịch có chất lượng hay không, có
sức cạnh tranh và phát triển bền vững hay không đều phụ thuộc vào con
người và trình độ tay nghề của họ. Việc thành công của một quốc gia/ địa
88
phương hay doanh nghiệp lữ hành trong phát triển du lịch phụ thuộc nhiều
vào nhân tố con người - Bởi nó là cầu nối giữa doanh nghiệp lữ hành và du
khách. Họ đại diện cho doanh nghiệp trước khách hàng, đồng thời là nhân tố
quan trọng để du khách quay trở lại hay không. Do đó, công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực đủ tiêu chuẩn, trình độ phục vụ luôn đòi hỏi sự quan
tâm và phối hợp đồng bộ, chặt chẽ của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Vì
thế, cần chú trọng xây dựng và tổ chức chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển nhân lực du lịch (trên cơ sở cụ thể hóa Quyết định số 7099/QĐ-UBND
ngày 17/9/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm
2020) nhằm phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch từng thời kỳ, từng khu vực
trên địa bàn thành phố; cũng như để định hướng hợp lý về cơ cấu đào tạo cho
các nhóm ngành nghề trong lĩnh vực du lịch.
Thực hiện chế độ bồi dưỡng luân phiên đối với công chức, viên chức và
cán bộ quản lý, hoạt động kinh doanh du lịch để nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ chuyên gia làm công tác quy hoạch và phát triển du lịch.
Từng bước chuẩn hóa cán bộ du lịch hợp chuẩn với khu vực và quốc tế
đi đôi với triển khai mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình
độ nhân lực du lịch ở các địa phương, ban quản lý điểm đến, doanh nghiệp
phục vụ du lịch trên địa bàn thành phố. Ngay cả lực lượng hải quan, công an
cửa khẩu cũng cần phải tổ chức tập huấn; nâng cao kỹ năng giao tiếp với
khách nước ngoài cho các tiểu thương, người bán hàng tại các địa điểm tập
trung khách du lịch, nhân viên taxi, xích lô; hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ cho các
lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho khách du lịch.
Thành lập Trung tâm đánh giá kỹ năng nghề khu vực miền Trung - Tây
Nguyên tại Đà Nẵng nhằm tạo điều kiện cho người lao động học nghề có
được những chứng chỉ tin cậy để tham gia thị trường lao động. Có thể thường
89
niên, thành phố tổ chức các cuộc thi tay nghề.
Tiếp tục rà soát thống kê cụ thể (có đánh giá) để điều chỉnh cơ cấu hợp
lý và nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành du lịch và các ngành có liên
quan đến du lịch của mạng lưới các cơ sở đào tạo, dạy nghề du lịch hiện có
như: Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng (đào tạo ngành QTKD du lịch và dịch
vụ), Trường Đại học Ngoại ngữ Đà Nẵng (đào tạo và bồi dưỡng ngoại ngữ.
Có thể, chọn lọc sinh viên đang học năm 3,4 có nhu cầu, nguyện vọng để lồng
ghép bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch để họ tham gia công việc HDV sau này),
Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng (Việt Nam học), Trường Đại học Đông Á
(QTKD khách sạn, nhà hàng, lữ hành, Việt Nam học), Trường Đại học Duy
Tân (QTKD du lịch và khách sạn, QTKD du lịch và lữ hành), Trường Cao
đẳng nghề du lịch Đà Nẵng, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và
dạy nghề. Sớm triển khai trường Đại học Quốc tế Việt - Anh tại Đà Nẵng để
bổ sung nguồn nhân lực trình độ cao cho ngành du lịch. Trong điều kiện các
cơ sở đào tạo nhân lực du lịch hiện có trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, phải
chú trọng tăng cường liên kết, hợp tác khu vực và quốc tế trong đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực du lịch. Đây là một trong những hoạt động quan trọng
trong QLNN về du lịch, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
và đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
- Để đề xuất giải pháp khả thi phát triển nhân lực du lịch Đà Nẵng, phải
đổi mới công tác dự báo cung cầu lao động trong ngành du lịch trên địa bàn
thành phố. Trên cơ sở danh mục chức danh nghề nghiệp và định hướng phát
triển của ngành và đơn vị mình, cần chú trọng ở khâu thu thập thông tin từ các
cơ quan, doanh nghiệp HĐDL tiến hành khảo sát nhu cầu lao động (trong đó
cần xác định cụ thể số lượng, chức danh, tiêu chuẩn, thời gian dự kiến tuyển
dụng) để cho các cơ quan QLNN về du lịch của thành phố có cơ sở hạch toán
được số liệu dự báo cầu lao động của toàn ngành, cũng như cập nhật thường
90
xuyên cơ sở dữ liệu về cung - cầu lao động du lịch trên địa bàn thành phố
nhằm định hướng cơ cấu đào tạo hợp lý cho các nhóm ngành nghề trong lĩnh
vực du lịch.
Trên cơ sở dự báo cầu lao động, Thành phố phối hợp cùng các cơ quan
quản lý ngành thực hiện, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo ngành
nghề du lịch, chương trình, số lượng, trình độ đào tạo để đảm bảo đáp ứng
cung - cầu lao động ngành du lịch. Phải đi vào chú trọng xác lập và thực thi
tốt cơ chế phối hợp ba bên: nhà nước, cơ sở đào tạo và người sử dụng lao
động từ khâu lập kế hoạch, đào tạo - tái đào tạo và sử dụng lao động. Trong
đó, cần tái rà soát, xây dựng, sửa đổi/ bổ sung để ban hành chính sách xã hội
hóa công tác đào tạo nhân lực ngành du lịch theo nhu cầu xã hội.
Thiết lập cơ chế, chính sách phát huy vai trò và nâng cao trách nhiệm
của doanh nghiệp du lịch trong hoạt động đào tạo, tham gia vào xây dựng tiêu
chuẩn kỹ năng nghề và chương trình, giáo trình đào tạo. Khuyến khích các
hình thức hợp tác giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du
lịch để nâng cao chất lượng đào tạo; cũng như nâng cao nhận thức về vai trò,
trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp trong phát triển nhân lực. Cần thiết
lập cơ chế để các công ty lữ hành quốc tế đóng góp kinh phí đào tạo lại HDV
chưa đáp ứng yêu cầu, từ đó tăng trách nhiệm của họ trong quá trình khai
thác, hoạt động du lịch. Về phía chính quyền thành phố, cần khuyến khích -
hỗ trợ trong việc phối hợp các doanh nghiệp kinh doanh du lịch xây dựng và
ban hành danh mục chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn nghiệp vụ của lao
động trong ngành du lịch để làm cơ sở cho việc tuyển dụng; đồng thời định
hướng cho người lao động phấn đấu nâng cao năng lực chuyên môn phù hợp
mục tiêu đặt ra, cũng như có cơ sở bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình khi
bị thuyên chuyển, sa thải trái pháp luật. Danh mục chức danh nghề nghiệp cần
được cụ thể hóa thành tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bằng hệ tiêu chí về
91
kiến thức, trình độ chuyên môn, các kỹ năng, ngoại hình - sức khỏe, đặc điểm
tâm sinh lý và phẩm chất chính trị, đạo đức.
Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội (có Tổng
cục dạy nghề), Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch (có Tổng cục Du lịch) cần
thiết lập cơ chế liên kết chặt chẽ để thống nhất, chuẩn hóa khung cơ bản về
nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng các chuyên ngành du lịch tương
ứng với tiêu chuẩn của từng nhóm chức danh quản lý, nghiệp vụ phù hợp với
yêu cầu thực tiễn. Đây là khâu quan trọng nhất trong công tác quản lý đào tạo
và đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực du lịch. Các chương trình đào tạo cần
thể hiện rõ đặc trưng của từng nghề, chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của từng
loại lao động. Chú ý rèn luyện kỹ năng chuyên nghiệp và hướng dẫn phương
pháp tích lũy tri thức phục vụ nghề nghiệp. Một số kiến thức, kỹ năng quan
trọng cần tập trung đào tạo: các kiến thức về quản trị kinh doanh (quản trị dự
án, quản trị chất lượng, quản trị nhân sự, quản trị tài chính, quản trị rủi ro,
quản trị thay đổi), thị trường và cạnh tranh, toàn cầu và hội nhập; các kiến
thức về phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến, quảng bá, marketing; kiến thức
về văn hóa, xã hội môi trường; các kỹ năng chuyên sâu của từng nghề, ngôn
ngữ, công nghệ thông tin; các kỹ năng mềm (ra quyết định, xử lý tình huống,
ứng phó rủi ro, làm việc nhóm.); phong cách phục vụ, thái độ tự tôn và tự hào
dân tộc.
Các cơ sở đào tạo và dạy nghề cần chú trọng sử dụng VTOS để thiết kế
chương trình đào tạo về khách sạn và du lịch. Theo đó, các đơn vị năng lực
trong VTOS có thể kết hợp để xây dựng chương trình đào tạo cho các khóa
học/ chương trình học 01 kỳ, 01 năm, 02 năm. Các trường cao đẳng, đại học
cần đưa các “tiêu chuẩn nghề về du lịch có trách nhiệm” vào giáo trình đào
tạo nâng cao của mình. Để xây dựng giáo trình đào tạo tại các trường cao
đẳng, đại học và các cơ sở giáo dục, đào tạo, các đơn vị năng lực có thể được
92
nhóm lại thành các tập hợp riêng biệt để đào tạo hoặc đưa ra các chứng chỉ
cho các công việc khác nhau (các chứng chỉ: Phục vụ quầy bar, Phục vụ trên
tàu thủy du lịch, Thuyết minh du lịch và Quản lý khách sạn) hoặc đưa ra các
văn bằng ở bậc cao đẳng, đại học (Văn bằng về Khách sạn v.v..) nhằm nâng
cao tiêu chuẩn dịch vụ du lịch.
3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch
Để chuyển biến nhận thức về phát triển du lịch, cần phải đẩy mạnh đổi
mới tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch. Vì chỉ khi nhận
thức đúng và đầy đủ về du lịch và phát triển du lịch thì mới có sự hợp sức liên
kết giữa các bên là Nhà nước và khu vực tư nhân, giữa các ngành, các cấp,
giữa cộng đồng doanh nghiệp và các địa phương để phát huy đúng vị trí, vai
trò của du lịch và phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Do đó:
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp của thành phố cần phải xác lập cách
tiếp cận mới căn bản để chuyển biến về quan niệm, nhận thức về ngành du
lịch (cả nội hàm kinh tế và văn hóa của du lịch, về tính chất tổng hợp, liên kết
trong hoạt động du lịch), về lợi thế và các điều kiện phát triển nó để nâng cao
nhận thức đúng vị trí, vai trò của du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang nội
dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, đem lại
hiệu quả tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo nhiều việc làm, xóa đói giảm nghèo; tạo điều kiện thuận lợi và
bảo đảm môi trường cho phát triển du lịch. Vì thế, cần làm tốt công tác tuyên
truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về vai trò,
vị trí động lực của ngành du lịch trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân đối
với doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân để tạo sự đồng thuận xã hội về phát
triển kinh tế du lịch trong điều kiện đi sâu vào hội nhập khu vực và quốc tế.
Mặt khác, cần nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở
93
Du lịch và hệ thống dọc của mình trong việc phối hợp với Sở Tư pháp để tổ
chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của mình. Thường xuyên giới thiệu văn bản pháp luật mới có
liên quan và tư vấn các thủ tục hành chính của ngành qua cổng thông tin điện
tử của Sở. Tiếp tục duy trì thường xuyên các buổi sinh hoạt “Ngày pháp luật”
ở mỗi đơn vị theo định kỳ hàng tháng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về du
lịch trên cơ sở đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, phù hợp theo từng nhóm đối tượng (cán bộ, công chức, viên chức, cơ sở
kinh doanh dịch vụ và nhân dân) để nâng cao nhận thức của các ngành, các
cấp, các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của phát triển du lịch; trách nhiệm
bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch. Việc tuyên truyền không chỉ hướng vào
nâng cao ý thức mà quan trọng hơn là chuyển biến hành vi trong cộng đồng
dân cư, doanh nghiệp và du khách (nâng cao ý thức các chủ cơ sở kinh doanh
dịch vụ du lịch để giúp họ am hiểu và chấp hành đúng các quy định về từng
ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh; giảm thiểu các vi phạm pháp luật). Từ đó
góp phần nâng cao trách nhiệm của cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch trong
việc xử lý các loại rác thải, chất thải phát sinh, khắc phục tác động tiêu cực
đối với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội nhân văn.
- Cần cung cấp những kiến thức, thông tin về phát triển du lịch bền vững
cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch cũng như đối với cộng
đồng dân cư, đặc biệt phải ban hành hệ tiêu chí cụ thể về phát triển du lịch
bền vững nhằm định hướng cho các HĐDL của thành phố. Điều này có thể
được thực hiện thông qua việc tổ chức các khóa học, các hội thảo chuyên đề
hoặc tổ chức các tour thực tế để hướng dẫn trực tiếp các cá nhân, tổ chức có
liên quan có thể hiểu biết đầy đủ và điều chỉnh hành vi của mình nhằm hướng
đến một ngành du lịch phát triển bền vững.
94
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông đại chúng, tạo chuyển biến nhận
thức xã hội về phát triển du lịch và hiệu quả hoạt động quảng bá, xúc tiến du
lịch trong và ngoài nước. Lồng ghép hoạt động tuyên truyền với việc giới
thiệu sản phẩm du lịch, văn hóa con người Đà Nẵng, về Đà Nẵng an toàn,
hiếu khách. Từ đó, khuyến khích họ thiết lập các tour du lịch đến Đà Nẵng,
quảng bá du lịch của Đà Nẵng đến với du khách. Tăng cường chất lượng các
chuyên trang, chuyên mục về phát triển du lịch, cụ thể: duy trì và nâng cao
chất lượng các chương trình để quảng bá du lịch Đà Nẵng như: Đà Nẵng -
Biển gọi, Cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế Đẩy mạnh hoạt động cung cấp
thông tin du lịch và nâng cao năng lực của phòng thông tin du lịch tại ga đến
quốc tế và nội địa khu vực sân bay Đà Nẵng.
Các địa phương trọng điểm du lịch trên địa bàn thành phố cần tăng
cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, vận động nhân dân tự giác và tích cực
tham gia giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; tăng cường thực hiện nếp
sống văn minh, lịch sự, tôn trọng pháp luật; xây dựng phong trào ứng xử văn
minh, có thái độ cởi mở, chân thành đối với khách du lịch “vui lòng khách
đến, vừa lòng khách đi”. Phát hành những ấn phẩm đặc sắc về khu du lịch, ẩm
thực, bản đồ du lịch, lồng ghép tuyên truyền bảo vệ môi trường du lịch đến
với du khách thông qua sổ tay du lịch, internet, pano...
- Các cấp chính quyền trên địa bàn thành phố cần tiếp tục đẩy mạnh việc
phát động phong trào người dân ứng xử văn minh, tận tình hỗ trợ khách du
lịch; phát động phong trào “Mỗi người dân là một hướng dẫn viên, niềm nở
với khách du lịch”. Đồng thời, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của
cộng đồng, doanh nghiệp về du lịch cần gắn với việc nâng cao ý thức bảo vệ
tài nguyên, môi trường trong các HĐDL trên địa bàn. Cụ thể, tuyên truyền
vận động người dân và cộng đồng tham gia phong trào chung tay cải thiện
môi trường tại nơi công cộng, bãi biển; giữ gìn vệ sinh chung; đấu tranh, tố
95
giác hành vi vi phạm quy định về vệ sinh, môi trường để góp phần hình
thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường trong đại bộ phận dân
cư và du khách tham quan.
3.2.4. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp
luật về du lịch
- Các cơ quan chức năng và chủ tịch UBND các quận, phường phải tăng
cường kiểm tra, thanh tra để ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm; đồng thời phải chịu trách nhiệm trực tiếp nếu để tình trạng vi
phạm xảy ra kéo dài trên địa bàn, gây bức xúc cho khách du lịch. Tăng cường
kiểm tra việc cấp, quản lý các doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh
liên quan đến du lịch. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc áp dụng tiêu
chuẩn nghiệp vụ lao động du lịch trong các loại hình doanh nghiệp trên
nguyên tắc đảm bảo hài hòa lợi ích của ba bên: nhà nước, doanh nghiệp và
người lao động.
Tăng cường giám sát các doanh nghiệp lữ hành thực hiện đúng chương
trình du lịch theo hợp đồng đã ký kết, bảo đảm chất lượng dịch vụ kèm theo
những yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc bảo vệ môi trường. Thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về bảo vệ trật tự xã hội, bảo
đảm vệ sinh môi trường, các quy định về quản lý giá, phí đối với dịch vụ tại
các cơ sở kinh doanh du lịch; kiên quyết xử lý nghiêm các vụ việc ảnh hưởng
tiêu cực đến khách du lịch tại các điểm du lịch trên địa bàn thành phố. Rà
soát, tăng cường kiểm tra để xử lý triệt để và kịp thời theo đúng quy định
pháp luật đối với mọi hành vi vi phạm, có thể tạm dừng kinh doanh/ đề nghị
rút giấy phép (nếu cần).
Chính quyền thành phố cần đề cao hiệu lực của chế tài đối với các công
trình xây dựng ven biển, HĐDL, dịch vụ, vui chơi giải trí ven biển, trên biển
bắt buộc phải có hệ thống xử lý chất thải, bảo đảm nước thải không gây ô
96
nhiễm theo quy định. Đồng thời, yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng các báo
cáo đánh giá tác động môi trường, nhất là tại các khu vực nhạy cảm về môi
trường như hai khu bảo tồn Sơn Trà và Bà Nà - Suối Mơ. Xây dựng nội quy
bảo vệ môi trường phù hợp đặc thù của khu bảo tồn, điểm du lịch và niêm yết
tại lối vào và những nơi dễ quan sát trong khu du lịch.
Các Ban quản lý, chủ các khu, điểm du lịch phải công khai số điện thoại
và bộ phận chức năng có trách nhiệm trực 24/24 giờ, thiết lập đường dây
nóng, xây dựng cơ chế tiếp nhận và xử lý phản hồi của khách du lịch để giải
quyết kịp thời những phản ánh, yêu cầu, kiến nghị của khách du lịch và các
vấn đề phát sinh; lập sổ theo dõi thống kê các sự việc đã xử lý để rút kinh
nghiệm và báo cáo cơ quan chức năng kiểm tra khi được yêu cầu. Tăng cường
cung cấp thông tin về dịch vụ tại địa phương cho du khách qua Internet và hệ
thống các ấn phẩm quảng bá du lịch, cẩm nang du lịch; công bố công khai các
địa điểm dịch vụ phục vụ du lịch đạt chuẩn, tin cậy và khuyến cáo các địa
điểm không nên đến để du khách lựa chọn và có biện pháp phòng ngừa đối
với các hành vi tiêu cực có thể xảy đến.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
quy định pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh, cư trú, đi lại của khách du
lịch nước ngoài để bảo đảm an ninh y tế, phòng chống dịch bệnh tại các cửa
khẩu, khu di tích, điểm tham quan du lịch; phòng ngừa, ngăn chặn các đối
tượng lợi dụng HĐDL để thực hiện hoạt động phạm tội hoặc xâm phạm chủ
quyền quốc gia.
- Hệ thống cơ quan hành chính quản lý du lịch trên địa bàn thành phố
cần xác lập cơ chế liên kết với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân
dân và các phương tiện truyền thông tăng cường công tác giám sát.
- Cần chú trọng công tác bảo vệ môi trường và bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm; đẩy mạnh việc chấn chỉnh an ninh trật tự, bảo đảm an toàn cho
97
khách du lịch tại các khu du lịch, điểm du lịch. Đồng thời, triển khai thực hiện
đồng bộ các biện pháp để bảo đảm vệ sinh, môi trường; bố trí phương tiện và
nhân viên để giữ gìn vệ sinh, thu gom, xử lý rác thải, chất thải, tạo thuận lợi
cho khách du lịch. Tăng cường kiểm tra, xử lý không để người ăn xin lang
thang ở các khu, điểm du lịch (Cần lắp máy ghi hình cố định tại các địa điểm
du lịch thường xảy ra tình trạng cướp giật, bán hàng rong, ăn xin, tranh giành
khách, ép mua, ép giá, đeo bám gây phiền hà cho du khách để kịp thời có biện
pháp ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm). Đối
với người có hoàn cảnh khó khăn, tập trung bố trí về nơi quy định và có hỗ
trợ phù hợp; xử lý triệt để tình trạng giả danh người ăn xin, gây phiền hà cho
khách du lịch. Mặt khác, phải đầu tư việc lắp đặt thêm các trạm quan sát cứu
hộ trên bờ biển nhằm đảm bảo an toàn tính mạng cho khách du lịch khi tắm
biển và tham gia các trò chơi thể thao dưới nước.
98
Tiểu kết Chương 3
Từ lý luận và thực trạng, các phương hướng bảo đảm QLNN bằng
pháp luật đối với HĐDL ở Đà Nẵng là: bảo đảm mục tiêu, định hướng phát
triển du lịch; bảo đảm tính pháp quyền trong quản lý đối với HĐDL; bảo đảm
kết hợp hài hòa lợi ích các bên liên quan trong hoạt động du lịch. Từ đó đề ra
các giải pháp hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL đó là tiếp tục
hoàn thiện chính sách, văn bản pháp luật về quản lý du lịch; nâng cao năng
lực quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố; đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến giáo dục về du lịch, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch.
99
KẾT LUẬN
Phát triển du lịch có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố Đà Nẵng trong những năm qua. Trong thời gian đến, với
định hướng phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, cũng như phát
triển Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch của khu vực miền Trung - Tây
Nguyên, đòi hỏi phải có một hướng phát triển bền vững cho ngành du lịch
thành phố. Đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du
lịch ở thành phố Đà Nẵng hiện nay”, cho thấy:
Về mặt lý luận, QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL là phương thức
quản lý bằng hệ thống pháp luật mà nhà nước tác động vào đối tượng quản lý
để định hướng và điều tiết HĐDL đạt mục tiêu nhất định và phát triển bền
vững. Trong đó, chủ thể quản lý là nhà nước về HĐDL bao gồm bộ máy quản
lý nhà nước về du lịch được tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương
và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về du lịch ở các cấp và nội
dung quản lý HĐDL bằng pháp luật bao gồm việc tổ chức thực hiện các chính
sách, pháp luật chung của Nhà nước liên quan đến HĐDL và ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách mang tính đặc thù của địa
phương; xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; tổ
chức hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản luật trong
HĐDL...nhằm tạo lập môi trường pháp lý thúc đẩy du lịch phát triển.
Đồng thời, chỉ ra được thực trạng QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL
ở Đà Nẵng, đó là công tác ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý đối với HĐDL đã bao quát cơ bản, cơ sở pháp lý dần được
hoàn thiện, tăng cường hiệu lực QLNN trong lĩnh vực du lịch và sự an toàn
cho việc tổ chức quản lý HĐDL trên địa bàn. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế đó
là một số văn bản quy phạm pháp luật của ngành và văn bản có liên quan đến
HĐDL còn chậm triển khai phổ biến, mức độ tham gia của cộng đồng thành
100
phố vào quá trình quy hoạch để triển khai và quản lý các nguồn tài nguyên du
lịch chưa nhiều, công tác quy hoạch và phối hợp giữa các ngành chưa chặt
chẽ, chưa có sự đồng bộ liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành
và đơn vị thực hiện dự án phát triển du lịchNhững hạn chế này một phần là
việc ban hành văn bản pháp luật về du lịch còn nặng tư duy cục bộ và thiếu
tính dự báo, cá văn bản quy phạm về du lịch vẫn đang trong tình trạng thiếu,
luật du lịch cũng đã bộc lộ một số hạn chế và đang trong giai đoạn sửa đổi, tổ
chức bộ máy và đội ngũ cán bộ cả về quản lý và kinh doanh du lịch gặp nhiều
bất cập
Từ lý luận và thực trạng về QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, các phương hướng bảo đảm QLNN bằng
pháp luật đối với HĐDL ở Đà Nẵng là bảo đảm mục tiêu, định hướng phát
triển du lịch; bảo đảm tính pháp quyền trong quản lý đối với HĐDL; bảo đảm
kết hợp hài hòa lợi ích các bên liên quan trong hoạt động du lịch. Do đó các
giải pháp hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL đó là tiếp tục hoàn
thiện chính sách, văn bản pháp luật về quản lý du lịch; nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố; đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến giáo dục về du lịch, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch.
Các nhóm giải pháp trình bày và đề xuất trên với kỳ vọng góp phần đáng
kể vào việc tư vấn chính sách quản lý, điều hành lĩnh vực du lịch của thành
phố - một ngành trọng điểm thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Đà Nẵng nhằm đáp ứng đúng định hướng và đạt mục tiêu chiến
lược đã đề ra.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ đạo xây dựng đề án thí điểm mô hình chính quyền đô thị trực
thuộc UBND thành phố Đà Nẵng (2014), Đề án thí điểm mô hình
chính quyền đô thị thành phố Đà Nẵng.
2. Bộ Văn hoá- Thể thao và Du lịch (2008), Thông tư số 89/2008/TT-
BVHTTDL ngày 30/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2007/NĐCP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du
lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch
và xúc tiến du lịch.
3. Bộ Văn hoá- Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch
số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Phòng Văn hoá và Thông tin thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
4. Cục Thống kê Đà Nẵng (2015), Niên giám Thống kê Đà Nẵng từ 2010
đến 2015.
5. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 2013
6. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Du lịch.
7. Chính phủ (2013), Nghị định 180/2013/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật du lịch.
8. Chính phủ (2007), Nghị định số 92/2007/ NĐ-CP ngày 01/6/2007 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch
9. Chính phủ (2012), Nghị định số 16/2012/NĐ-CP ngày 12/3/2012 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch.
10. Chính phủ (2007), Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/2013 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
11. Chính phủ (2014), Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 về một số
giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới.
12. Đảng bộ thành phố Đà Nẵng (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu lần thứ
XXI.
13. Jonathan Mitchell và Lê Thị Phúc (2007), Phân tích chuỗi giá trị du lịch
tại Đà Nẵng, ngày 03 tháng 9 năm 2007.
14. Luật Du lịch (2005)
15. Nguyễn Thị Như Liêm và các cộng sự (2009), Phát triển dịch vụ trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, Đề tài khoa học thành phố
Đà Nẵng.
16. Trương Sĩ Quý (2002), Phương hướng và một số giải pháp để đa dạng
hóa loại hình và sản phẩm du lịch ở Quảng Nam Đà Nẵng, Luận án
Tiến sĩ Kinh tế.
17. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng
(2016), Báo cáo từ năm 2010-2016.
18. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày
08/10/2010 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
19. Thủ tướng Chính phủ (2013), Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 về
việc tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch.
20. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 23/2014/QĐ-TTg
ngày 13/3/2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Du lịch trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch.
21. Thủ tướng Chính phủ (2015), Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 về việc
tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu
kém, thúc đẩy phát triển du lịch.
22. Thùy Trang (2016), Đà Nẵng chấn chỉnh thị trường du lịch khách Trung
Quốc, nguồn cập nhật 30/06/2016.
23. Hoàng Tuấn (2016), Đà Nẵng mạnh tay với các công ty lữ hành và
hướng dẫn viên du lịch chui, nguồn cập nhật
07/07/2016.
24. Ngô Quang Vinh (2015), Du lịch Đà Nẵng, những chặng đường phát
triển, nguồn cập nhật 09/7/2015
25. UBND thành phố Đà Nẵng (2016), Quyết định số 2890/QĐ-UBND ngày
11/5/2016 của Về việc thành lập Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng.
26. UBND thành phố Đà Nẵng (2012), Quyết định số 61/2012/QĐ-UBND
ngày 17/12/2012 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số
chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư và phát triển tàu du lịch trên
sông Hàn và các tuyến sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6
năm 2009 của UBND thành phố Đà Nẵng.
27. UBND thành phố Đà Nẵng (2014), Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND
ngày 1512-2014 ban hành Quy định chính sách khuyến khích, hỗ
trợ đầu tư phát triển cầu tàu du lịch tại các điểm đến và tàu du lịch
trong các tuyến du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
28. UBND thành phố Đà Nẵng (2012), Quyết định số 55/2012/QĐ-UBND
ngày 05/12/2012 về việc Ban hành Quy định một số chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất các sản phẩm lưu niệm du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
29. UBND thành phố Đà Nẵng (2009), Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND
ngày 24/6/2009 về việc Quy định một số chính sách khuyến khích,
hỗ trợ đầu tư và phát triển tàu du lịch trên sông Hàn và các tuyến
sông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
30. UBND thành phố Đà Nẵng (2004), Quyết định số 60/2004/QĐ-UB ngày
23/3/2004 ban hành Quy chế phối hợp quản lý và hoạt động kinh
doanh du lịch đường biển quốc tế tại cảng biển khu vực Đà Nẵng.
31. UBND thành phố Đà Nẵng (2010), Quyết định số 7099/QĐ-UBND ngày
17/9/2010 Phê duyệt quy hoạch tổng thể ngành văn hóa, thể thao và
du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
32. UBND Thành phố Đà Nẵng (2016), Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND
ngày 11/10/2016 về việc ban hành Quy định quản lý về hoạt động kinh
doanh du lịch đường biển quốc tế tại cảng biển khu vực Đà Nẵng.
33. Viện Nghiên cứu phát triển Kinh tế-xã hội Đà Nẵng (2010), Báo cáo
Phân tích hành vi và đánh giá của khách du lịch quốc tế đối với
hình ảnh điểm đến Đà Nẵng
34.
35.
36.
37.
38.
39.
40.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_bang_phap_luat_doi_voi_hoat_dong_d.pdf