Luận văn Quản lý nhà nước của bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông đường bộ

Trước tình hình tai nạn giao thông (3 tiêu chí: số vụ, số người chết và số người bị thương), điều kiện đảm bảo an toàn giao thông và công tác quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải về đảm bảo trật tự an toàn giao thông còn nhiều bất cập, hạn chế và cần sớm đưa ra giải pháp khắc phục kịp thời nhằm siết chặt kỷ cương, trật tự trong công tác quản lý an toàn giao thông, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại về người và của khi tham gia giao thông, việc lựa chọn đề tài này của tác giả không chỉ có tính ứng dụng trong thực tế công tác quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải (quản lý người lái, phương tiện, vận tải, kết cấu hạ tầng giao thông, nâng cao ý thức của người tham gia giao thông .) mà còn góp phần quan trọng trong định hướng “sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” tại các kỳ Đại hội Đảng mà gần đây nhất là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Từ những phân tích, trình bày, bình luận của mình, tác giả đã cố gắng giúp cho người đọc hình dung bức tranh khái quát nhất về tình hình đảm bảo trật tự an toàn giao thông của nước ta và từ đó, với chức năng là Bộ chủ quản về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, Bộ Giao thông vận tải cần sớm đưa ra các chính sách phù hợp từ việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, ban hành cơ chế chính sách, đề án, kế hoạch, quy hoạch nhằm giúp xây dựng khung hành lang pháp lý tốt nhất cho công tác có tính xã hội cao như lĩnh vực giao thông vận tải. Bên cạnh đó, Bộ Giao thông vận tải cũng cần nghiên cứu, kịp thời kiến nghị, đề xuất với Chính phủ, Quốc hội, Đảng và các cơ quan liên quan những chủ trương, chính sách kịp thời nhằm thiết lập kỷ cương, tính nghiêm minh trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Trong phạm vi Luận văn của mình, tác giả không thể đề cập sâu, tổng quát hết các vấn đề, các mặt của công tác đảm bảo an toàn giao thông xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải nên rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá, ý kiến hoàn thiện của các thầy cô giáo, các bạn để tác giả hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình.

pdf113 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 581 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước của bộ giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông đường bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng hiện đại, đồng bộ, đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông. Khoa học công nghệ trong lĩnh vực an toàn giao thông được áp dụng phổ biến. - Tiếp tục xây dựng ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, trước hết là của người điều khiển phương tiện giao thông. - Tiếp tục triển khai chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ quốc tế nhằm tăng cường điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. - Tiếp tục xóa bỏ các điểm đen tai nạn giao thông đường bộ. 81 - Hệ thống quốc lộ được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình bảo đảm an toàn giao thông như: Trạm dừng nghỉ dọc đường, cầu vượt cho người đi bộ, đường cứu nạn, gác chắn tại giao cắt giữa đường bộ và đường sắt, đường tránh đô thị .v.v. và đặc biệt là làn đường dành cho xe mô tô, xe gắn máy. - Phát triển hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tại các thành phố đạt đô thị loại II trở lên. - Giảm ùn tắc giao thông tại các đô thị lớn: Tiếp tục đầu tư xây dựng phát triển vận tải công cộng khối lượng lớn như đường sắt trên cao, tầu điện ngầm, xe buýt và xe buýt nhanh tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. - Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ Trung ương đến địa phương được xây dựng ổn định và bền vững. - Hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông hiện đại được tích hợp với nhiều loại dữ liệu đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, nghiên cứu về an toàn giao thông. - Từng bước hiện đại hoá phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm. - Nâng cao năng lực cho lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đạt tiêu chuẩn của các nước phát triển. - Phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn quốc tế và khu vực. - Cơ bản các tuyến cao tốc, quốc lộ xây dựng đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu y tế, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường bộ. 3.1.3. Định hướng chiến lược Trong các văn bản do Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ ban hành đã đề cập đến định hướng phát triển GTVT nói chung và đảm bảo ATGT như sau: “Đến năm 2020, hệ thống GTVT nước ta cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của xã hội với mức tăng trư ng nhanh, đảm bảo chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý; kiềm chế tiến tới giảm sự gia tăng tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường. Về tổng thể, hình thành được một hệ thống GTVT hợp lý giữa các phương 82 thức vận tải và các hành lang vận tải chủ yếu đối với các mặt hàng chính có khối lượng lớn”. Trên cơ sở đó, tác giả xin nêu một số nội dung cơ bản trong định hướng ATGT đường bộ như sau: - Kiềm chế TNGT, phấn đấu giảm TNGT trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết và số người bị thương; - Hoàn thiện hệ thống pháp luật, kiện toàn tổ chức quản lý ATGT từ Trung ương đến địa phương hướng tới đảm bảo TTATGT một cách bền vững; - Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kết hợp với tăng cường công tác cưỡng chế thi hành pháp luật về TTATGT; - Phát triển hệ thống KCHT giao thông phải đảm bảo HLAT, phải được thẩm định về ATGT gắn với việc xây dựng các nút giao, cống dân sinh và xử lý điểm đen trên tuyến; - Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch và quản lý người điều khiển phương tiện vận tải; chất lượng kiểm định phương tiện cơ giới; - Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra. 3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc của Bộ Giao thông vận tải về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ Để đạt được mục tiêu chung “Phát triển bền vững các giải pháp và chính sách an toàn giao thông đường bộ đáp ứng các yêu cầu hiện tại và tương lai; giảm tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng một xã hội có giao thông an toàn, văn minh, hiện đại, thân thiện và bền vững; phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải và bảo đảm an toàn giao thông” [6] và các mục tiêu cụ thể, chiến lược đề ra nhiều giải pháp, xác định trách nhiệm chủ công, nòng cốt và giao nhiều nhiệm vụ mới cho các lực lượng chức năng, đặc biệt là Bộ GTVT cần phải đưa ra nhiều giải pháp đồng bộ và có thứ tự ưu tiên thực hiện, cụ thể như sau: 83 3.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án, thể chế về lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch về trật tự ATGT đường bộ, giúp cho chủ thể QLNN về trật tự ATGT đường bộ, xác định được các mục tiêu và hướng đến giải quyết hoàn thành các mục tiêu này; tiết kiệm hóa các nguồn lực; khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch sẽ lựa chọn được các phương án tối ưu, khắc phục những tồn tại, chồng chéo, gây tốn kém, lãng phí; là cơ sở để các chủ thể QLNN tiến hành các hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra hay thực hiện chức năng kiểm soát việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự ATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; Nghị quyết số 30/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ;Kế hoạch triển khai “Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự ATGT đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” ở tất cả các cấp, các ngành. Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá về nhiệm vụ bảo đảm trật tự ATGT đường bộ. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trật tự ATGT đường bộ, khắc phục kịp thời những bất cập, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, đẩy mạnh việc sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, phù hợp với nhiệm vụ bảo đảm trật tự ATGT đường bộ trong tình hình mới. Tập trung rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, điều kiện kinh doanh vận tải. Bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh Luật giao thông đường bộ và các văn bản pháp lý liên quan: Thay thế toàn bộ các biển báo không phù hợp với điều lệ báo hiệu đường bộ; sớm có văn bản hướng dẫn thực hiện cắm biển tải trọng cầu theo quy định; cần bổ sung chế tài xử phạt và nâng mức xử phạt đủ mạnh nhằm chặn đứng tình trạng xe chở quá tải trọng cho phép; bổ sung văn bản hướng dẫn hoạt động của Thanh tra tổng cục cho phù hợp với Luật thanh tra; Bổ sung, hoàn thiện quy định về điều kiện kinh doanh và cấp giấy phép kinh doanh, đối với các 84 đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải áp dụng quy trình quản lý an toàn giao thông và kinh doanh vận tải hành khách phải áp dụng quy chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, nghiên cứu xây dựng, ban hành các văn bản quản lý mới đặc biệt chú trọng đến quản lý vận tải hàng hóa để giảm thiểu tai nạn giao thông do hoạt động này gây ra. Đồng thời nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự ATGT đường bộ, trong đó tập trung vào quản lý kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải; đào tạo, sát hạch, cấp GPLX; đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông; bảo đảm ATGT của kết cấu hạ tầng giao thông; tiếp tục tăng cường hoạt động kiểm soát tải trọng phương tiện. 3.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức bộ máy nhà nước, cộng đồng về an toàn giao thông đường bộ Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông với nhiều hình thức và nội dung phù hợp, theo các chuyên đề. Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội. Đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên. Khẩn trương thực hiện Đề án “Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông”. Tăng cường các chiến dịch tuyên truyền theo chủ đề và đối tượng. Thực hiện thường xuyên “Năm an toàn giao thông”, “Tháng an toàn giao thông” và “Tuần an toàn giao thông” theo các chuyên đề cụ thể. Chú ý biểu dương gương người tốt, việc tốt, đi đôi với phê phán, lên án các hành vi cố ý vi phạm, coi thường kỷ cương, pháp luật về an toàn giao thông. Tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, đoàn thể đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT đường bộ vào sinh hoạt định kỳ của chi bộ đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; gắn việc xây dựng “văn hóa giao thông” vào nội dung cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Kết hợp với các cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy pháp luật về trật tự ATGT đường bộ trong trường học. Tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các 85 đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong việc giáo dục, nhắc nhở học sinh, sinh viên tự giác chấp hành các quy định về trật tự ATGT đường bộ. Phòng, chống và kiểm soát người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ sử dụng ma túy và chất có cồn. Tăng cường tuyên truyền về tác hại của việc uống rượu, bia khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông và vấn đề sử dụng chất kích thích gây nghiện. Tăng cường phòng chống và kiểm soát người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ sử dụng rượu, bia. Tuyên truyền trong các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ôtô. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái xe ở các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ôtô. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ôtô trong công tác này. Giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao thông. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên về an toàn giao thông tại các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp cơ sở. Tuyên truyền về ATGT qua các phương tiện thông tin đại chúng và xây dựng thiết chế thông tin cơ sở. Huy động các cơ quan thông tin, báo trí, tuyên truyền nêu cao vai trò, trách nhiệm, tích cực tham gia vào công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trật tự ATGT đường bộ cho mọi tầng lớp nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ATGT tại cộng đồng, nhà trường và người điều khiển phương tiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Tất cả các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tin, báo chí phải đặc biệt quan tâm, thực hiện thường xuyên, kiên trì và liên tục. Tuyên truyền ATGT tại các khu vực dân cư, trên các tuyến đường bằng các phương tiện như loa phát thanh xã, phường, panô, áp phích, các biểu ngữ...; phát động các cuộc thi tìm hiểu ATGT giữa các địa phương, tờ rơi; phát huy vai trò của đảng uỷ các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội. Tăng cường phối hợp giữa địa phương và CSGT trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân tại cộng đồng. Tăng cường hơn nữa vai trò của 86 CSGT trong công tác tuyên truyền. Trong xây dựng phong trào “Toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông”, lực lượng CSGT Công an cấp huyện phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn tích cực hướng dẫn chính quyền, các ngành, MTTQ và các đoàn thể ở cơ sở và dưới cơ sở xây dựng, triển khai các mô hình tự quản của quần chúng bảo đảm trật tự ATGT đường bộ ở khu vực dân cư, cổng cơ quan, trường học. Chú ý nhân rộng các mô hình tiêu biểu. Đẩy mạnh tuyên truyền về đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe ôtô, trước mắt là đội ngũ lái xe khách. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ATGT đường bộ thông qua việc mở các diễn đàn, tạo dư luận xã hội lên án các hành vi vi phạm, sự đồng thuận của mọi tầng lớp nhân dân với các giải pháp của Chính phủ. Xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp giảm thiểu TNGT do người điều khiển môtô, xe gắn máy gây ra tại các địa phương, làm rõ trách nhiệm của người đương đầu các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội và trường học. Giáo dục cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động gương mẫu chấp hành pháp luật trật tự ATGT đường bộ tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, đoàn thể và doanh nghiệp. Ban hành quy định việc thông báo về cơ quan, trường học, phường, xã, tổ dân phố, cụm dân cư những cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên và người vi phạm pháp luật trật tự ATGT đường bộ để kiểm điểm, giáo dục. Phổ biến, tuyên truyền về những hậu quả sức khoẻ, gánh nặng bệnh tật, di chứng do tai nạn giao thông trong cộng đồng. Tăng cường phổ biến nội dung pháp luật trật tự ATGT đường bộ của các tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Thanh niên Việt Nam, Hội đồng Đội Trung ương và nêu cao hơn nữa vai trò của Đoàn, Hội, Đội trong việc giáo dục ý thức tự giác chấp hành pháp luật TTATGT. Phát huy vai trò tích cực của các tổ chức tôn giáo trong việc tuyên truyền phổ biến giáo dục về ATGT. Ở Việt Nam, khoảng 80% số TNGT là do lỗi của người lái xe, đặc biệt là người đi xe gắn máy. Do TNGT có liên quan trực tiếp đến an sinh xã hội, cần ưu 87 tiên việc nâng cao hiểu biết của người dân về tác động của TNGT đối với cuộc sống và môi trường xung quanh họ. Giáo dục người tham gia giao thông về những yếu tố hình thành hành vi giao thông an toàn, thay đổi quan niệm của họ là phương pháp tích cực cho việc tuyên truyền hiểu biết về ATGT trong cộng đồng, xã hội. Chiến lược tuyên truyền hiểu biết về ATGT là làm cho nhân dân hiểu rõ qui định của pháp luật, pháp chế, cơ chế, chính sách mà Đảng, Nhà nước đã ban hành, nhận thức được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với công tác bảo đảm trật tự ATGT, làm cho mọi người dân thấy được quyền và nghĩa vụ của mình, đặc biệt khi trực tiếp tham gia giao thông để có hành vi ứng xử đúng đắn, kể cả khi có sự cố, tai nạn giao thông xảy ra. Đầu tư phát triển các phong trào thi đua tìm hiểu các kiến thức về pháp luật bảo đảm ATGT. 3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ (sắp xếp, kiện toàn tổ chức; bồi dưỡng đào tạo cán bộ; luân chuyển, bổ nhiệm, tăng cường cán bộ quản lý nhà nước ...) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm và sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội cũng như quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp chính quyền và người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện bảo đảm trật tự ATGT đường bộ. Ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch và đề án. Nâng cao năng lực các cơ quan quản lý nhà nước và lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; thực hiện các giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của người thực thi công vụ trong công tác bảo đảm trật tự ATGT đường bộ, thực hiện phương châm “4 xin” (xin chào, xin cảm ơn, xin lỗi và xin phép) và “4 luôn” (luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn thấu hiểu và luôn giúp đỡ), nhất là các hoạt động trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, như: đăng ký, đăng kiểm phương tiện; đào tạo, sát hạch cấp GPLX; tuần tra xử lý vi phạm; điều tra, giải quyết TNGT, cấp giấy phép vận tải. 88 Đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính để nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự ATGT đường bộ; tập trung vào quản lý kinh doanh và điều kiện kinh doanh tất cả các lĩnh vực vận tải; đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu thị phần và tăng cường kết nối các phương thức vận tải; tăng cường khai thác có hiệu quả các phương thức vận tải hàng hóa có sức chuyên chở lớn như đường thủy nội địa, đường sắt, vận tải biển để giảm áp lực cho vận tải đường bộ, chấm dứt tình trạng xe ôtô chở quá tải trọng; Thiết lập cơ chế phối hợp trách nhiệm giữa các bộ, ngành có liên quan trong công tác QLNN về trật tự ATGT đường bộ. Thời gian qua, có tình trạng các bộ, ngành khi ban hành các quy định quản lý để thực hiện trách nhiệm của mình trong công tác bảo đảm trật tự ATGT đường bộ, thường chưa chú trọng đến nhiệm vụ cũng như tác động đến yêu cầu quản lý của các bộ, ngành khác, dẫn đến nhiều văn bản pháp luật còn trùng chéo, vướng mắc phát sinh về quản lý trên thực tế còn nhiều, chưa được giải quyết triệt để, thiếu thống nhất, thiếu đồng bộ trong xây dựng và tổ chức thực hiện những quy định của Luật giao thông đường bộ. Vì vậy, việc thiết lập cơ chế và tăng cường quan hệ phối hợp trách nhiệm giữa các bộ, ngành là một yêu cầu khách quan, tạo cơ chế trách nhiệm quản lý thống nhất trong công tác bảo đảm trật tự ATGT đường bộ. Trao quyền đồng thời gắn chặt trách nhiệm của các bộ phận quản lý an toàn giao thông ở địa phương; chú ý trách nhiệm cao nhất của người đứng đầu để phát huy hiệu quả của công tác quản lý nhà nước. Phát huy vai trò quản lý nhà nước của Cục, Tổng cục thuộc Bộ GTVT trên tất cả các mặt từ kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm về điều kiện đảm bảo an toàn giao thông của các đơn vị kinh doanh vận tải; phương tiện; người lái nhằm đảm bảo kỷ cương trật tự. Thực hiện việc luân chuyển có thời hạn từ 1-2 năm với cán bộ quản lý an toàn giao thông của Trung ương và địa phương với nhau nhằm nắm bắt từ khâu hoạch định chính sách đến triển khai, thực thi chính sách và giám sát, xử lý vi phạm trong phạm vi cả nước, đây cũng là một bước đào tạo cán bộ quản lý tầm chiến lược (Vụ TCCB tham mưu xây dựng Đề án này và thực hiện luân chuyển hàng 89 năm từ 2-3 đồng chí của Trung ương, bắt đầu thực hiện từ năm 2016; đồng thời S GTVT cũng cử cán bộ thuộc diện quy hoạch công tác tại Bộ). Ban hành các quy định về tổ chức, định biên đội ngũ cán bộ tại các Sở GTVT theo tiêu chuẩn quản lý và mô tả vị trí việc làm cho sát với thực tế tình hình hoạt động giao thông của địa phương. Có chính sách tiền lương và các chế độ ưu đãi đối với người lao động trong điều kiện lao động đặc thù của ngành GTVT, đặc biệt là công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông ở các vùng sâu, vùng xa, lao động nặng nhọc, nguy hiểm... Xây dựng mới chương trình đào tạo đại học và sau đại học các ngành nghề chuyên môn (trước mắt tập trung ở Trường Đại học GTVT và Đại học Công nghệ GTVT, một số Trường trực thuộc Bộ) một số môn học chưa có như: An toàn giao thông, logistics và một số ngành nghề chuyên môn sâu sử dụng công nghệ cao trong tương lai Việt Nam rất cần như: Quản lý, điều hành tàu điện ngầm, đường sắt cao tốc, hiện đại hóa giao thông Bổ sung các môn học cần thiết hiện còn thiếu hoặc chưa đủ nhằm hoàn thiện chương trình học của các chuyên ngành thuộc lĩnh vực vận tải như: Dự báo nhu cầu vận tải, quy hoạch giao thông, quản lý nguồn nhân lực, tổ chức vận tải đô thị Thực hiện cơ chế đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ lành nghề, có chuyên môn giỏi: Thông qua hình thức xã hội hóa, công tác đào tạo; thực hiện việc thi tuyển các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước; triển khai quy chế luân chuyển cán bộ theo trong toàn Ngành để đào tạo cán bộ vừa có tư duy chiến lược, hoạch định chính sách vừa có thực tiễn quản lý thực tế tại cơ sở. Thu hút chuyên gia nước ngoài, người Việt Nam học tập và công tác ở nước ngoài tham gia trong quá trình tư vấn, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông bằng các biện pháp như hợp tác nghiên cứu, áp dụng cơ chế ưu đãi đặc thù hoặc có chính sách ưu tiên, đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút nhân tài phát triển Ngành. 3.2.4. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn giao thông đường bộ Nghiên cứu đầu tư có chọn lọc các trang thiết bị giao thông thông minh, các phần mềm quản lý giao thông được Việt hóa nhằm giảm áp lực về tài chính để có thể triển khai rộng rãi trên nhiều tuyến đường. 90 Đối với các đô thị lớn cần đầu tư xây dựng và khai thác có hiệu quả Trung tâm chỉ huy, điều hành giao thông hiện đại có thể theo dõi cập nhật thường xuyên tình hình giao thông trên toàn bộ mạng lưới đường trong đô thị. Triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát trên các tuyến đường trọng điểm, chú ý những địa bàn thường xuyên xảy ra TNGT, vi phạm giao thông. Chúng ta đều biết ưu điểm của việc lắp đặt và khai thác sử dụng hệ thống camera giám sát giao thông làm giảm nhân lực và mang lại hiệu quả cao trong hoạt động quản lý trật tự ATGT đường bộ. Tuy nhiên, một vấn đề cần bàn đó là kinh phí đầu tư ban đầu lớn, khó có thể triển khai một cách rộng rãi. Về vấn đề này, chúng ta cần học tập kinh nghiệm của nước ngoài có thể xã hội hóa cho các công ty tư nhân đầu tư hệ thống camera giám sát và tự duy trì hoạt động của trung tâm chỉ huy. Hệ thống camera giám sát của tư nhân đầu tư sẽ ghi nhận các hình ảnh vi phạm, chuyển cho lực lượng CSGT xử lý theo thẩm quyền và công ty đó sẽ được hưởng phần trăm từ việc xử phạt để thu hồi vốn và tái đầu tư. Hoặc tuyên truyền rộng rãi để người tham gia giao thông khi ghi nhận được hành vi vi phạm của người khác qua các thiết bị cá nhân (máy ảnh, máy quay hoặc camera hành trình) sau đó cung cấp cho lực lượng CSGT để có căn cứ xử lý hành vi vi phạm. Bên cạnh đó cần đầu tư các trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho lực lượng CSGT trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự ATGT đường bộ như máy đo nồng độ cồn, máy bắn tốc độ, cân điện tử; ôtô, môtô tuần tra chuyên dụng, dùi cui điện, súng bắn đạn cao su, bình xịt hơi cay, bộ đàm, bàn chông sắt. 3.2.5. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới KCHT giao thông là một trong ba yếu tố ATGT quan trọng nhất và là một trong ba yếu tố trực tiếp gây TNGT (con người, phương tiện và môi trường đường bộ). Chính vì vậy, với chức năng của Vụ ATGT công tác tham mưu về quản lý nhà nước sẽ tập trung vào những vấn đề sau: 91 Đầu tư cải tạo điều kiện an toàn giao thông của kết cấu hạ tầng giao thông. Trước mắt tập trung cải tạo các đoạn tuyến quốc lộ theo các giải pháp đề xuất của chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ quốc tế; cải tạo, nâng cao các điều kiện an toàn giao thông của mạng lưới giao thông nông thôn. Ưu tiên xây dựng các tuyến tránh đô thị. Áp dụng công nghệ tiên tiến trong công tác tổ chức và phân làn, phân luồng giao thông, đặc biệt là ở các nút giao, chú trọng làn đường dành riêng cho xe buýt. Thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen về TNGT. Hiện đại hóa hệ thống quản lý, bảo trì đường bộ. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức quản lý, bảo trì đường bộ; đẩy mạnh thực hiện phân cấp, xã hội hóa quản lý, bảo trì đường bộ; xây dựng, phát triển hệ thống quản lý, bảo trì đường cao tốc. Tiếp tục triển khai việc lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ và chống tái lấn chiếm; nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp và đơn vị chức năng về quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ. Đẩy nhanh việc nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1A, lắp đặt giải phân cách tránh xung đột đối đầu và xây dựng làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy. Cơ bản hoàn thành toàn tuyến vào năm 2016. Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng đề án Tăng cường an toàn giao thông của kết cấu hạ tầng các tuyến quốc lộ trọng điểm giai đoạn 2016 – 2020. Trong đề án cần xác định rõ các giải pháp, lộ trình, thứ tự và kinh phí thực hiện; ưu tiên giải quyết trước những đoạn tuyến hay xảy ra tai nạn giao thông do phương tiện va chạm đối đầu. Cần thiết phải ban hành quy chế phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa ngành GTVT, Xây dựng và Ủy ban nhân dân các địa phương trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch, thiết kế và thi công kết cấu HTGT đường bộ (nhất là hệ thống đường quốc lộ) nhằm đảm bảo ATGT, phòng ngừa TNGT đường bộ. Đồng thời ngành GTVT phải thực hiện tốt chức năng QLNN về hạ tầng giao thông và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp để thực hiện tốt việc đền bù giải tỏa hành lang ATGT, mở rộng tầm nhìn, khúc cua, vòng cua của các tuyến đường. 92 Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ưu tiên các nguồn lực đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải công cộng nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, từng bước hạn chế phương tiện cá nhân. Đối với Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tăng cường phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và ưu tiên đầu tư phát triển phương tiện vận tải đô thị khối lượng lớn; tổ chức làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy; xây dựng hệ thống cầu vượt nhẹ bằng thép choxe mô tô, xe gắn máy và xe ô tô có tải trọng nhẹ; xây dựng cầu vượt, hầm chui cho người đi bộ. Khi lập dự án nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các tuyến đường bộ, tuyến tránh đô thị phải thiết kế phân làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn thiết kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy trên quốc lộ và đường đô thị. Trong đó, xem xét và xác định các tiêu chí và điều kiện áp dụng làn đường cho xe mô tô, xe gắn máy, bề rộng làn xe mô tô, xe gắn máy, giải phân cách, hệ thống báo hiệu và chỉ dẫn.v.v... Nghiên cứu và ban hành tiêu chuẩn cho các công trình cho xe mô tô, xe gắn máy như cầu vượt qua đường, cầu vượt tại nút giao, đặc biệt cần nghiên cứu phương án bố trí cầu vượt cho cả xe mô tô, xe gắn máy và ô tô con (hoặc xe taxi) tại các nút giao trong đô thị lớn. Ban hành hướng dẫn tổ chức giao thông cho phương tiện xe môtô, xe gắn máy. Tăng cường công tác bảo trì, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng giao thông, các dịch vụ hỗ trợ để phục vụ công tác đảm bảo an toàn giao thông; gắn trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng trong thời hạn nhất định của các nhà thầu với các dự án BT, BOT, PPP. * Thống kê điểm đen trên mạng lưới đường Quốc lộ và tham mưu cho Bộ trưởng các biện pháp cải tạo điểm đen: - Thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen tai nạn giao thông. Công tác cải tạo điểm đen phải được thực hiện liên tục và kịp thời vì đây là các điểm TNGT đã xảy ra nhiều, việc chậm tiến hành cải tạo sẽ có thể làm gia tăng TNGT xảy ra. Công tác cải tạo điểm đen phải được ưu tiên cao trong công tác quản lý và nguồn kinh phí bảo trì đường bộ. - Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các quy định pháp luật để phối hợp, phân giao nhiệm vụ và trách nhiệm cho cơ quan thực hiện và tăng cường năng lực 93 cho các cơ quan thực hiện trong công tác cải tạo điểm đen. Ưu tiên xây dựng cơ chế hợp tác giữa cơ quan CSGT và cơ quan quản lý đường bộ có sự xác định rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cơ quan. - Hoàn thiện hệ thống cải tạo điểm đen bao gồm một số vấn đề sau: + Hoàn thiện tài liệu hướng dẫn có liên quan như sổ tay cải tạo điểm đen, quy trình cải tạo điểm đen .v.v. + Hoàn thiện định nghĩa và các tiêu chí xác định điểm đen. + Tăng cường cập nhật hệ thống cải tạo điểm đen. Những trường hợp cải tạo điểm đen trước đây sẽ được phân tích đánh giá tính hiệu quả và những vấn đề còn tồn tại. + Phát triển các biện pháp có hiệu quả về thời gian và nguồn lực và đảm bảo nguồn tài chính ổn định bền vững. - Tăng cường xây dựng và phát triển hệ thống đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho các kỹ sư thực hiện công tác cải tạo điểm đen. Phát triển hệ thống trao đổi nguồn nhân lực và các giải pháp kỹ thuật liên quan đến hệ thống cải tạo điểm đen. Tăng cường sự hiểu biết của các cơ quan quản lý đường bộ về hệ thống cải tạo điểm đen và tăng cường năng lực công tác thực hiện cải tạo điểm đen cho các chính quyền địa phương. - Xây dựng và hoàn thiện CSDL quản lý cải tạo điểm đen, phát triển các công cụ và cơ chế hỗ trợ công tác cải tạo điểm đen. Để tăng tính hiệu quả của hệ thống cải tạo điểm đen, cần phát triển các công cụ và cơ chế như: Thiết lập hệ thống số liệu điểm đen chung; Chuẩn bị biểu mẫu số liệu về điểm đen và cơ sở dữ liệu; Chia sẻ, tiếp cận cơ sở dữ liệu điểm đen nêu trên và số liệu của CSGT. - Theo dõi và đánh giá kết quả sau khi cải tạo điểm đen: việc theo dõi và đánh giá sau khi cải tạo điểm đen là rất quan trọng để phân tích hiệu quả và kiểm tra tiến độ thực hiện cho cơ quan quản lý đường bộ. Cơ quan thực hiện nêu trên sẽ lập hệ thống theo dõi giám sát để phân tích tiến độ cải tạo điểm đen và hiệu quả của nó, báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý đường bộ. Kết quả này được tích hợp vào hệ thống CSDL điểm đen. 94 3.2.6. Nâng cao công tác quản lý phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ Tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông và ô nhiễm môi trường”. Quản lý công tác kiểm định, nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới. Thực hiện kiểm soát an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy đang lưu hành. Mở rộng kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ cho những vùng sâu, vùng xa. Quy định niên hạn sử dụng đối với tất cả các loại phương tiện cơ giới đường bộ; đầu tư phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật. Tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe góp phần giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông”. Đảm bảo an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường của phương tiện, trang thiết bị máy móc thực hiện dịch vụ vận tải (bằng quy định về quy trình, quy chuẩn); tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề của người lái. Nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp GPLX là việc làm hết sức cần thiết nhằm đảm bảo trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và văn hóa khi tham gia giao thông của đội ngũ lái xe, góp phần giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông. Trong thời gian qua, các lực lượng chức năng đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục như: thực hiện nội dung chương trình đào tạo chưa nghiêm túc, chỉ chú ý phần thực hành tay lái, ít quan tâm đến phần lý thuyết, giảng dạy đạo đức người lái xe; việc tuyển chọn đội ngũ giáo viên giảng dạy lý thuyết, thực hành chưa tốt, còn xảy ra vấn đề tiêu cực trong quá trình đào tạo, việc quản lý người lái xe sau khi được cấp giấy phép lái xe thiếu chặt chẽ, còn tình trạng người lái xe bị lực lượng CSGT tạm giữ GPLX hoặc tước GPLX nhưng vẫn được cấp lại GPLX hoặc nâng cấp lên hạng cao hơn Chính vì thế cần tập trung một số nội dung sau: - Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra các trung tâm đào tạo, sát hạch cấp giấy phép. Chú ý vào các nội dung: cơ sở vật chất của trung tâm, đội ngũ 95 giáo viên lý thuyết và thực hành (thực hành tay lái mọi địa hình, điều kiện đúng như trong chương trình đào tạo đã được ban hành), hoạt động đào tạo. Nghiên cứu phương án đề xuất lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên xe tập lái để đảm bảo số km thực hành tay lái và quyền lợi cho học viên. - Siết chặt hoạt động khám và cấp giấy khám sức khỏe đối với người học, dự thi sát hạch cấp, đổi giấy phép lái xe của các cơ sở y tế, ngăn chặn tình trạng “mua” giấy khám sức khỏe như hiện nay. - Tự động hóa hoàn toàn quá trình chấm điểm sát hạch tay lái cả đường trường và trong sa hình đảm bảo đánh giá khách quan, chính xác đối với từng học viện dự thi sát hạch. - Gắn kết công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe với công tác quản lý người lái sau khi có giấy phép lái xe. Hiện nay việc này đang được giao cho 2 ngành Công an và GTVT tiến hành, trong thời gian tới đề nghị chuyển hoàn toàn cho ngành Công an để thống nhất việc quản lý. 3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động an toàn giao thông đường bộ - Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm được tăng cường theo hướng phân cấp, phân công thẩm quyền, trách nhiệm cho cơ quan cấp giấy phép trong việc đảm bảo an toàn hàng hải, hàng không, thủy nội địa, đường bộ và đường sắt (trong đó gắn việc cấp giấy phép với việc thực hiện kiểm tra thực tế hoạt động của người được cấp giấy phép đó). - Quy định bổ sung các hình thức xử lý bổ sung (ngoài quy định về xử phạt hành chính bằng tiền theo quy định của Chính phủ): đình chỉ hoạt động có thời hạn lái xe, lái tàu, nhân viên phục vụ trên tàu, xe, phương tiện tham gia hoạt động kinh doanh , không cho phép mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải, thu hồi quyết định công bố đưa vào khai thác. - Đối với cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ làm công tác quản lý an toàn giao thông cũng cần có các hình thức xử lý vi phạm nếu có các hành vi vi phạm trong công tác quản lý nhà nước chuyên ngành. Trên cơ sở đó cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có công cụ để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. 96 - Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ GTVT, Tổng cục, Cục và các Sở GTVT căn cứ vào thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công; gắn công tác kiểm tra, giám sát với công tác tuyên truyền pháp luật về vận tải và xử lý vi phạm để tạo vừa giáo dục vừa răn đe. Hoạt động thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất phải được tổng hợp kết quả báo cáo theo nguyên tắc: cơ quan cấp dưới báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương báo cáo lên cơ quan quản lý chuyên ngành ở trung ương và các cơ quan có thẩm quyền liên quan. - Quy định trách nhiệm, xử lý các cán bộ quản lý hoạt động an toàn giao thông vi phạm trong khi thi hành công vụ; tăng mức bồi thường và tăng nặng hình thức xử phạt trong trường hợp quyết định quản lý sai làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải của doanh nghiệp. 3.2.8. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về an toàn giao thông đường bộ Công tác hợp tác quốc tế trong thời gian qua tuy đã được nhà nước ta quan tâm, được học tập, nghiên cứu trao đổi với các nước phát triển và trật tự ATGT đường bộ tương đối ổn định, kể cả thể chế, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức và điều kiện đảm bảo cho TTATGT nhưng cũng còn có một số hạn chế, các đoàn ra, đoàn vào và các hoạt động hợp tác quốc tế chủ yếu mới triển khai về lĩnh vực thực hiện các dự án, còn về trao đổi kinh nghiệm công tác và tổ chức các lớp đào tạo cán bộ triển khai chưa nhiều, nhất là mời các chuyên gia sang giảng dạy còn ít; hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học trong công tác bảo đảm trật tự ATGT đường bộ còn hạn chế; chưa chú trọng hợp tác trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; một số văn bản được ký kết nhưng triển khai cụ thể các nội dung còn chậm. Bởi vậy việc tích cực nghiên cứu, trao đổi và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ATGT nói chung và ATGT đường bộ là hết sức cần thiết và quan trọng, từng bước và có lộ trình. Nội dung của vấn đề hợp tác quốc tế về đảm bảo trật tự ATGT đường bộ cần tập trung vào những nội dung cơ bản sau đây: 97 Một là, nhập khẩu hoặc tiếp nhận viện trợ phương tiện giao thông và các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý trật tự ATGT đường bộ. Trong điều kiện nhiều loại phương tiện giao thông cơ giới hiện đại (nhất là các thiết bị chuyên dùng) và các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý trật tự ATGT đường bộ ở Việt Nam hiện nay chưa sản xuất, lắp ráp được, Chính phủ cần có chính sách ưu đãi về thuế, phí như giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư như đối với các nhà đầu tư nước ngoài được phép đưa máy móc thiết bị vào Việt Nam trong các dự án đầu tư; giảm hoặc miễn tiền thuê đất trong phạm vi hàng rào nhà máy... Mặt khác, cần nghiên cứu cho phép thành lập các công ty thuê mua tài chính có sự bảo lãnh của Chính phủ để vay vốn nước ngoài mở rộng sản xuất, tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua các hình thức bán chịu, bán trả chậm, trả góp cho người mua phương tiện... Hai là, ký kết các hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất, lắp đặt các trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống tín báo hiệu điều khiển hoạt động giao thông. Việt Nam là nước đang phát triển, khoa học công nghệ còn ở trình độ thấp nên trong lĩnh vực giao thông vận tải việc ký kết các hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất, lắp đặt các trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống tín báo hiệu điều khiển hoạt động giao thông... là rất cần thiết. Do vậy, Chính phủ cần xem xét cho phép các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp giao thông vận tải trong nước liên doanh với nước ngoài để tranh thủ vốn, công nghệ cũng như kinh nghiệm trong điều hành quản lý. Mặt khác, cũng cần chú ý đến các vấn đề liên quan đến công nghệ xây dựng, các thiết bị để thi công, sửa chữa, khôi phục và kiểm tra chất lượng công trình bao gồm cầu, bến cảng, nền đường... và các thiết bị thi công kiểm tra chất lượng các loại kết cấu đặc biệt của công trình có khẩu độ lớn, công trình có chiều cao lớn, công trình trên diện lớn. Tuy nhiên, đối với các vấn đề này Chính phủ và ngành Giao thông vận tải cần nhanh chóng hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định, quy phạm, khuyến khích áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới. 98 Ba là, tranh thủ và mở rộng các nguồn vốn nước ngoài dưới những hình thức, phương pháp khác nhau để tập trung đầu tư xây dựng và cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông vận tải. Loại hình viện trợ phát triển chính thức (ODA) bắt đầu triển khai trong ngành giao thông vận tải từ năm 1990. Tính đến thời điển hiện nay thì giao thông vận tải là một trong số ít ngành đã và đang tiếp nhận các dự án đầu tư dưới dạng ODA nhiều nhất. Về lâu dài, Chính phủ cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, như đối với nguồn vốn ODA cần chuẩn bị tốt các dự án, bố trí vốn đối ứng trong nước kịp thời, công tác giải phóng mặt bằng, đền bù phải giải quyết nhanh, dứt điểm, tạo điều kiện cho dự án tiến hành đúng tiến độ; các thủ tục kế toán, kiểm toán phải chặt chẽ, đơn giản các thủ tục thanh quyết toán công trình, phân cấp rõ ràng giữa các dự án ODA thuộc Trung ương và địa phương quản lý. Còn đối với FDI cần xác định rõ các danh mục các công trình cho phép đầu tư trực tiếp của nước ngoài, các chính sách hấp dẫn, nhất quán để khuyến khích và đảm bảo hài hòa giữa quyền lợi quốc gia và các nhà đầu tư. Bốn là, hợp tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý trật tự ATGT đường bộ. Mặc dù hiện nay chưa có những thống kê thật quy mô, khoa học, cụ thể về từng loại chủ thể tham gia công tác trên (về trình độ khoa học, năng lực, khả năng công tác, thâm niên công tác...) nhưng trên thực tế có thể thấy rõ rằng năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý trật tự ATGT đường bộ ở nước ta còn hạn chế, gây ra sự lãng phí lớn trong việc sử dụng, vận hành hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý trật tự ATGT đường bộ (như tổ chức vận hành các hệ thống thông tin, tín báo hiệu điều khiển giao thông; các phương tiện giám sát hoạt động giao thông và xử lý vi phạm hành chính về trật tự ATGT đường bộ...) mà ta chưa sản xuất, lắp đặt được, nhà nước phải nhập khẩu bằng một lượng ngoại tệ không nhỏ. Chính vì vậy, cần thiết phải có sự hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, tổ chức đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ làm khoa học và trực tiếp thực hiện các mặt công tác quản lý trật tự ATGT đường bộ giữa Việt Nam và các quốc gia có nền giao thông 99 vận tải tiên tiến như Nhật Bản, Pháp, Đức, Mỹ... Phương pháp, hình thức hợp tác đào tạo cần đa dạng hóa như có thể bao gồm đào tạo ngắn hạn (đối với số cán bộ lãnh đạo, chỉ huy đã được đào tạo cơ bản trong nước như đã tốt nghiệp các trường đại học Bách khoa, Xây dựng, Giao thông vận tải, Học viện Cảnh sát nhân dân... có học hàm học vị) và đào tạo dài hạn (gửi sinh viên Việt Nam đào tạo ở các nước phát triển theo ngạch chính quy, sau khi tốt nghiệp có thể học tiếp để lấy bằng cao hơn như thạc sĩ, tiến sĩ về lĩnh vực giao thông vận tải); thường xuyên tổ chức đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ cốt cán (dự các khóa học ngắn hạn, các hội nghị quốc tế về giao thông vận tải; các chuyên đề giới thiệu công nghệ mới, vật liệu mới...). Bên cạnh đó, cần khẩn trương xây dựng các đề án, dự án về hợp tác giáo dục và đào tạo nhằm ưu tiên giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm về lĩnh vực giao thông vận tải để mời các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực quan tâm sang Việt Nam giảng dạy, huấn luyện, đào tạo, chuyển giao công nghệ. Có như vậy, chúng ta mới hy vọng có được đội ngũ những nhà khoa học, những nhà chuyên môn có kiến thức sâu rộng, có khả năng nghiên cứu, dự báo và tổ chức thực hiện có hiệu quả cao công tác quản lý trật tự ATGT đường bộ phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. 100 KẾT LUẬN Trước tình hình tai nạn giao thông (3 tiêu chí: số vụ, số người chết và số người bị thương), điều kiện đảm bảo an toàn giao thông và công tác quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải về đảm bảo trật tự an toàn giao thông còn nhiều bất cập, hạn chế và cần sớm đưa ra giải pháp khắc phục kịp thời nhằm siết chặt kỷ cương, trật tự trong công tác quản lý an toàn giao thông, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại về người và của khi tham gia giao thông, việc lựa chọn đề tài này của tác giả không chỉ có tính ứng dụng trong thực tế công tác quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải (quản lý người lái, phương tiện, vận tải, kết cấu hạ tầng giao thông, nâng cao ý thức của người tham gia giao thông ...) mà còn góp phần quan trọng trong định hướng “sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại” tại các kỳ Đại hội Đảng mà gần đây nhất là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Từ những phân tích, trình bày, bình luận của mình, tác giả đã cố gắng giúp cho người đọc hình dung bức tranh khái quát nhất về tình hình đảm bảo trật tự an toàn giao thông của nước ta và từ đó, với chức năng là Bộ chủ quản về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, Bộ Giao thông vận tải cần sớm đưa ra các chính sách phù hợp từ việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, ban hành cơ chế chính sách, đề án, kế hoạch, quy hoạch nhằm giúp xây dựng khung hành lang pháp lý tốt nhất cho công tác có tính xã hội cao như lĩnh vực giao thông vận tải. Bên cạnh đó, Bộ Giao thông vận tải cũng cần nghiên cứu, kịp thời kiến nghị, đề xuất với Chính phủ, Quốc hội, Đảng và các cơ quan liên quan những chủ trương, chính sách kịp thời nhằm thiết lập kỷ cương, tính nghiêm minh trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Trong phạm vi Luận văn của mình, tác giả không thể đề cập sâu, tổng quát hết các vấn đề, các mặt của công tác đảm bảo an toàn giao thông xuất phát từ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải nên rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá, ý kiến hoàn thiện của các thầy cô giáo, các bạn để tác giả hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu của mình. 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI (2012), Báo cáo tổng kết 8 năm thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TW ngày 24/02/2003 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 2. Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI (2012), Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông. 3. Bộ Công an (2007), Báo cáo tổng kết 20 năm đổi mới của lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ giai đoạn năm 1987-2007 và phương hướng công tác đến năm 2020. 4. Bộ Giao thông vận tải (2003), Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đến năm 2020. 5. Bộ Giao thông vận tải (2013), Báo cáo chiến lược bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 6. Bộ Giao thông vận tải (2013), Báo cáo điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020 và định hướng 2030. 7. Bộ Giao thông vận tải (2015), Tổng kết 06 năm thực hiện Luật giao thông đường bộ 2008. 8. C.Mác và Ph.Ăngghen (1983), Toàn tập, tập 24, Nxb. Sự thật, Hà Nội. 9. Chính phủ (2013), Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội. 10. Chính phủ (2015), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông 9 tháng đầu năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ năm 2016. 11. Chính phủ (2016), Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội. 12. Dương Minh Thành (2016), “TTATGT 6 tháng đầu năm: Cần khắc phục nhiều hạn chế”, Tạp chí Giao thông vận tải, tháng 7/2016. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 14. Đoàn Minh Huy, Chu Công Minh (2015), “Đề xuất mô hình tổ chức hoạt động cho Trung tâm điều khiển giao thông thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Giao thông vận tải, tháng 8/2015. 15. Giáo trình an toàn đường bộ đô thị (bản dịch tiếng việt của Hội An toàn đường bộ toàn cầu). 102 16. Học viện Hành chính Quốc gia (1998), Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, tập II Quản lý hành chính nhà nước, Nxb. Lao động, Hà Nội. 17. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính, Viện nghiên cứu khoa học hành chính (2010), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội. 18. Hoàng Long (2016), “Kéo giảm TNGT theo hướng bền vững”, Tạp chí Giao thông vận tải, tháng 1+2/2015. 19. Kỷ yếu Hội nghị an toàn giao thông năm 2015, tập 1, Quản lý an toàn giao thông hạ tầng và tổ chức giao thông, Nxb. Giao thông vận tải. 20. Kỷ yếu Hội nghị an toàn giao thông năm 2015, tập 2, Phương tiện giao thông, người tham gia giao thông, ứng phó sau tai nạn giao thông, Nxb, Giao thông vận tải. 21. Luật đường bộ Nhật Bản năm 1992 (bản dịch tiếng việt của Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an). 22. Luật giao thông Hàn Quốc năm 2015 (bản dịch tiếng việt của Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an). 23. Luật giao thông Trung Quốc năm 2003 (bản dịch tiếng việt của Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an). 24. Luật giao thông và vận tải Philippine năm 2006 (bản dịch tiếng việt của Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an). 25. Nguyễn Ngọc Thạch (2014), Các giải pháp đồng bộ về cơ sở hạ tầng nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ Việt Nam, Tạp chí Giao thông vận tải số 11/2014. 26. Nguyễn Xuân Yêm, Trần Minh Chất... (2014), Trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn 5 thành phố trực thuộc trung ương - thực trạng và giải pháp, Nxb. Công an nhân dân. 27. Phạm Viết Vượng (2003), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Giáo trình dành cho học viên cao học và nghiên cứu sinh, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 28. Quốc hội (2008), Luật số 23/2008/QH12 - Luật giao thông đường bộ, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội. 29. Quốc hội (2012), Luật số 15/2012/QH13 - Luật xử lý vi phạm hành chính, Nxb. Tư pháp, Hà Nội - 2012. 30. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 31. Thùy Dương (2016), “Không do dự, không chần chừ” trong thực hiện kéo giảm tai nạn giao thông”, Tạp chí Giao thông vận tải, tháng 9/2016. 32. Thế An (2016), “Đẩy mạnh đảm bảo trật tự ATGT trong lĩnh vực đường bộ”, Tạp chí Giao thông vận tải, tháng 9/2016. 103 33. Trần Kim (2016), “Tổ chức, quản lý ATGT và hạn chế giao thông trên các tuyến cao tốc”, Tạp chí Giao thông vận tải, tháng 4/2016. 34. Từ điển Tiếng việt (2014), Nxb. Từ điển bách khoa. 35. Từ điển Bách khoa Công an nhân dân, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2005. 36. Ủy ban An toàn giao thông quốc gia (2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 và 2015), Báo cáo công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm. 37. Ủy ban An toàn giao thông quốc gia (2013), Báo cáo sơ kết hai năm thực hiện Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 38. Website Bộ Giao thông vận tải: 39. Website Tạp chí Giao thông vận tải: 40. Website Đảng Cộng sản Việt Nam: 41. Website Cục Cảnh sát giao thông: II. Tài liệu nƣớc ngoài 42. OECD (European conference of ministers of transport), Speed management. PHỤ LỤC Cập nhật các văn bản QPPL của Bộ Giao thông vận tải từ năm 2015 Số ký hiệu Ban hành Nội dung trích yếu 73/2015/TT-BGTVT 11/11/2015 Thông tư Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách Sửa đổi lần 1 năm 2015 70/2015/TT-BGTVT 9/11/2015 Thông tư quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ 67/2015/TT-BGTVT 6/11/2015 Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy 64/2015/TT-BGTVT 5/11/2015 Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm kiểm tra và chế tạo công ten nơ vận chuyển trên các phương tiện vận tải 63/2015/TT-BGTVT 5/11/2015 Thông tư quy định về việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt 62/2015/TT-BGTVT 4/11/2015 Thông tư quy định về đường ngang 66/2015/TT-BGTVT 3/11/2015 Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe đạp điện 61/2015/TT-BGTVT 2/11/2015 Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa 60/2015/TT-BGTVT 2/11/2015 Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ 58/2015/TT-BGTVT 20/10/2015 Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_cua_bo_giao_thong_van_tai_ve_trat.pdf
Luận văn liên quan