Những năm qua, các dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA đã đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam nói
chung và kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình nói riêng. Các công trình cơ sở hạ
tầng, giao thông hoàn thành bằng nguồn vốn ODA đã góp phần hoàn thiện hệ
thống hạ tầng của tỉnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống
của nhân dân. Từ những phân tích trong bài viết, chúng ta đã có cái nhìn bao
quát hơn về thực trạng QLNN đối với các dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn
ODA tại tỉnh Quảng Bình. Đồng thời cũng chỉ ra được phần nào những thành
tựu, kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong quá trình QLNN
đối với các dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA tại Quảng Bình. Trên cơ
sở đó còn chỉ ra những nguyên nhân gây nên hạn chế và những phương hướng,
giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với các dự án đầu tư CSHT
bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình.
Tác giả tin tưởng, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và sự
nỗ lực của chính quyền, nhân dân địa phương, trong thời gian tới, hoạt động
QLNN đối với các dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng
Bình sẽ đạt được những thành tựu lớn hơn nữa, góp phần to lớn hơn nữa vào sự
nghiệp phát triển của địa phương.
126 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
;
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 4 -
4,5%/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 11 - 11,5%/năm;
- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng bình quân 9 - 9,5%/năm;
- Đến năm 2020, cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn:
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 20%,
+ Công nghiệp - xây dựng: 28%,
+ Dịch vụ: 52%;
- Đến năm 2020:
+ Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 8.000 tỷ đồng.
+ Tổng vốn đầu tư toàn xã hội (2016 - 2020) đạt 60.000 tỷ đồng;
+ Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đạt: 65 - 70 triệu đồng
(tương đương 3.000 - 3.200 USD);
+ Có 50% số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới (68 xã).
Thứ hai, về phát triển xã hội:
- Giải quyết việc làm hằng năm cho 3,1 - 3,2 vạn lao động;
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2 - 3%/năm;
- Tốc độ tăng dân số 0,6 - 0,65%/năm;
- Đến năm 2020:
+ 99,8% hộ dân được sử dụng điện lưới Quốc gia;
+ 90,6% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế;
89
+ Số giường bệnh bình quân trên 1 vạn dân đạt 25,5 giường;
+ Trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế;
+ 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành phổ cập trung học cơ sở (mức độ
III);
- 65% lao động qua đào tạo, trong đó, đào tạo nghề đạt 50%.
Thứ ba, về bảo vệ môi trường:
- Đến năm 2020: 97% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn được sử
dụng nước sạch, hợp vệ sinh;
+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt 69 - 70%
3.1.1.2. Dự báo nhu cầu và về vốn đầu tư
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn
2016-2020 đề ra và tốc độ tăng trưởng kinh tế như đã dự báo, ước tính nhu cầu
đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 100 - 101 nghìn tỷ đồng, tăng gấp 2,1 - 2,2
lần giai đoạn 2011 – 2015 ( 47-48 nghìn tỷ đồng).
Bảng 3.1: Dự kiến tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2020
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2011 - 2015 2016 - 2020
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng nhu cầu đầu tư toàn XH 48.000 100 101.000 100
Phân theo nguồn vốn
1. Ngân sách Nhà nước 10.560 22 12.120 12
2. Vốn tín dụng 12.000 25 28.280 28
3. Vốn đầu tư của DN 960 2 3.030 3
4. Vốn KT tập thể, tư nhân, hỗn
hợp
9.360 19,5 21.210 21
90
5. Vốn đầu tư nhà ở dân cư 12.240 25,5 27.270 27
6. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.920 4 6.060 6
7. Vốn khác 960 2 3.030 3
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Bình
Theo dự kiến cơ cấu đầu tư, nguồn vốn tín dụng, trong đó chủ yếu là nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chiểm tỷ trọng tương đối cao trong tổng
nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội, trong giai đoạn 2011 - 2015 chiếm khoảng 25%,
dự kiến giai đoạn 2016 - 2020 tăng lên 28%. Cơ cấu đầu tư tập trung ưu tiên cho
các chương trình mục tiêu quan trọng, trong đó đầu tư cho ngành công nghiệp,
xây dựng chiếm 35 - 37%; giao thông bưu điện chiếm 23 - 25%; nông lâm ngư
chiếm 7%; giáo dục đào tạo, y tế văn hóa, TDTT chiếm 5 - 6%....
Tổng nhu cầu vốn ODA và đối ứng giai đoạn 2016-2020 là: 14.327.972
triệu VNĐ. Cụ thể như sau:
Bảng 3.2: Nhu cầu vốn ODA và đối ứng giai đoạn 2016-2020
ĐVT: Triệu đồng
Phân theo lĩnh
vực
Tổng cộng
Đối ứng
ODA
Tổng cộng NSTW NSĐP
Nông nghiệp 2.592.605 560.373 276.049 284.324 2.032.232
Giáo dục- Y tế 1042.263 172.384 110.100 62.284 869.879
Dịch vụ công cộng 8.050.995 1.245.540 611.664 633.876 6.805.455
Điện 189.147 22.803 19.210 3.593 166.344
Giao thông 2.343.762 281.815 199.312 82.503 2.061.947
Khác 109.200 4.200 2.940 1.260 105.000
Tổng cộng 14.327.972 2.287.115 1.219.275 1.067.840 12.040.857
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Bình
3.1.2. Một số định hướng cơ bản trong quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng sử dụng về vốn hỗ trợ phát triển chính thức
91
- Quan điểm và mục tiêu thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA đến năm 2020
Quan điểm về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA vào tỉnh Quảng Bình là
thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA vào mục tiêu tăng trưởng kinh
tế bền vững. Phát triển kinh tế, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, cải thiện điều
kiện sống của nhân dân, đặc biệt là khu vực vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Tăng
cường đầu tư hạ tầng công cộng cho các vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn,
đảm bảo cho người nghèo được tiếp cận các dịch vụ xã hội. Kết hợp phát triển
kinh tế, sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường bền vững
và giảm nhẹ thiên tai.
Mục tiêu chung của việc sử dụng nguồn vốn ODA là góp phần tăng trưởng
kinh tế, tích cực đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân
dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tăng cường cơ
sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Mục tiêu cụ thể là thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế của địa phương,
thu hút được đa số dân cư hưởng lợi từ dự án, phù hợp về năng lực tài chính và
khả năng quản lý của các đơn vị thực hiện. Tập trung vào các dự án có hiệu quả
thiết thực về kinh tế - xã hội, góp phần tăng tích lũy và có tác dụng đột phá để
tạo đà đi lên cho tỉnh. Phấn đấu 100% người nghèo được tiếp cận với các dịch
vụ xã hội và bảo vệ môi trường bền vững.
- Định hướng thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư CSHT trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
Trong giai đoạn từ năm 2016 - 2020, chủ trương thu hút và sử dụng ODA
đầu tư CSHT là tiếp tục tranh thủ thu hút đi đôi với việc nâng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng nguồn vốn ODA; tập trung cải thiện tình hình giải ngân các
chương trình, dự án ODA đang hoạt động để sớm đưa vào khai thác, sử dụng;
đồng thời, xây dựng các chương trình, dự án ODA gối đầu cho thời kỳ sau nhằm
thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
- Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư CSHT theo lĩnh
92
vực ưu tiên
Thu hút ODA vào lĩnh vực đầu tư CSHT, ưu tiên kêu gọi, thu hút các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng kiên cố, bền vững, đảm bảo theo hướng hiệu
quả, lâu dài và đồng bộ. Cụ thể là tập trung vào các ưu tiên như sau:
Về giao thông: Ưu tiên thu hút các dự án phát triển các tuyến đường giao
thông liên xã, đặc biệt là vùng miền núi, các tuyến đường huyện, một số tuyến
đường tỉnh lộ nối đường Quốc lộ I với đường Hồ Chí Minh nhánh Đông.
Về điện lưới: Thu hút nguồn vốn ODA để phát triển lưới điện và trạm phân
phối, nhất là cải tạo phát triển lưới điện nông thôn, điện lưới về các thôn bản
chưa có điện.
Về cấp thoát nước và phát triển đô thị: Ưu tiên thu hút ODA để hỗ trợ, xây
dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hoàn
thiện hệ thống cấp nước sinh hoạt các thị trấn, cấp đủ nước sạch cho đô thị. Tiếp
tục thực hiện cải tạo và xây dựng mới hệ thống cấp nước sạch cho các vùng
nông thôn, đặc biệt là các xã chưa có nước sạch. Đồng thời, chú trọng đầu tư xây
dựng hệ thống thoát nước, nhà máy xử lý nước thải tại đô thị.
Cụ thể về quy hoạch vốn ODA vào xây dựng CSHT là tập trung thu hút
vốn vào: các dự án cấp nước, vệ sinh môi trường và phát triển đô thị, xây dựng
cơ sở hạ tầng thành phố Đồng Hới, xây dựng và nâng cấp các tuyến đường giao
thông tại các huyện, xây dựng các tuyến đường nối với CHDCND Lào như quốc
lộ 12A và quốc lộ 12C, các tuyến đường ven biển và các dự án phát triển hạ tầng
nông thôn bền vững.
- Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư CSHT theo nhà tài
trợ
Các nhà tài trợ có chính sách, quy mô tài trợ và các yêu cầu khác nhau
trong việc cung cấp ngồn vốn ODA dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng, do đó, tỉnh
Quảng Bình bám sát các đặc điểm trên để khai thác tối đa thế mạnh của từng nhà
tài trợ để thu hút và sử dụng hiệu quả ngồn vốn viện trợ, cụ thể như sau:
93
Đối với các tổ chức phát triển như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), tỉnh
Quảng Bình định hướng thu hút nguồn vốn ODA của các tổ chức này cho các
công trình CSHT kinh tế lớn, hạ tầng đô thị trọng điểm có nguồn vốn cam kết
lớn.
Đối với các nhà tài trợ song phương, tỉnh Quảng Bình tập trung vận động
viện trợ một số nước như Đức, Nhật, Hàn Quốc, Đan Mạch, Phần Lan ưu tiên
vào các lĩnh vực như hỗ trợ xây dựng CSHT có quy mô nhỏ ở khu vực nông
thôn miền núi gắn với xóa đói giảm nghèo; xây dựng phương án đồng tài trợ để
tăng quy mô và hiệu quả cho các dự án nhỏ và riêng lẻ; thực hiện các dự án hỗ
trợ kỹ thuật cho các dự án chuẩn bị đầu tư.
- Định hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đầu tư CSHT theo
phương thức viện trợ
Các phương thức viện trợ hiện nay rất đa dạng ( viện trợ không hoàn lại,
viện trợ hoàn lại và viện trợ hỗn hợp); do đó, căn cứ quy mô, tính chất và đặc
điểm của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tỉnh Quảng Bình đã lựa chọn phương thức
viện trợ phù hợp nhất đối với nguồn vốn ODA dành cho đầu tư CSHT đó là
phương thức viện trợ hoàn lại để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
- Đối với các khoản ODA vay có ưu đãi cao (lãi suất thấp): Ưu tiên thu hút
phát triển CSHT như xây dựng các công trình giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ
thống cấp thoát nước.
- Đối với các khoản vay ODA ít ưu đãi ( lãi suất cao, thời gian trả nợ và ân
hạn ngắn): Tập trung thu hút cho các chương trình, dự án có tính khả thi về mặt
kinh tế và có khả năng trả nợ như lưới điện nông thôn, bê tông hóa kênh mương.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn hỗ trợ chính thức
Hầu hết các Dự án ODA có tốc độ giải ngân chậm là các dự án sử dụng
nguồn vốn ODA có vốn vay lớn, thực hiện trong lĩnh vực đầu tư CSHT. Các dự
94
án đầu tư CSHT nói chung và các dự án đầu tư CSHT sử dụng vốn ODA nói
riêng đều trải qua 4 khâu: Lập và thẩm định dự án; giải phóng mặt bằng, đền bù
và tái định cư; đấu thầu, thực hiện thi công và nghiệm thu, thanh quyết toán.
Thực tế cho thấy việc triển khai các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA đều
bị vướng mắc ở các khâu trên, dẫn đến chậm trễ trong tiến độ thực hiện và giải
ngân dự án. Để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đẩy nhanh tiến độ giải
ngân dự án, cần phải xem xét việc phân cấp, xác định rõ trách nhiệm của từng
cơ quan trong từng khâu thực hiện dự án và có những giải pháp cụ thể.
3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức đúng đắn về nguồn vốn
ODA và trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức trong
đầu tư cơ sở hạ tầng
Nguồn vốn ODA có đặc điểm nổi bật là tính ưu đãi nên khi tiếp nhận và
sử dụng nguồn vốn này, các cơ quan, tổ chức và chính quyền địa phương, trong
đó có Quảng Bình còn chưa cảm thấy gánh nặng nợ nần. Tuy nhiên, ODA vẫn là
nguồn vốn vay, nước tiếp nhận bắt buộc phải có trách nhiệm trả nợ. Do đó, nước
tiếp nhận cần thiết phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này vào phát triển kinh
tế - xã hội để có thể trả nợ trong tương lai.
Để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, trước hết phải xây dựng nhận
thức đúng đắn về nguồn vốn ODA của lãnh đạo chính quyền, cán bộ và người
dân liên quan đến hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn ODA. Công tác tuyên
truyền, phổ biến phải làm rõ nguồn vốn ODA không phải là “cho không” mà cần
phải tận dụng, sử dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
3.2.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và và sử dụng nguồn
vốn ODA đảm bảo tính khoa học, khả thi
Công tác quy hoạch trong thời gian vừa qua là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến hoạt động thu hút, sử dụng vốn ODA nói chung hay nguồn
vốn ODA dành cho đầu tư cơ sở hạ tầng còn kém hiệu quả. Vì vậy, trong thời
gian tới, tỉnh cần phải rà soát, điều chỉnh, phê chuẩn và công bố các quy hoạch
95
về hạ tầng trong những năm tới làm cơ sở để thu hút phát triển CSHT, tăng
cường triển khai quy hoạch ngành, xây dựng, phát triển đô thị, đảm bảo quy
hoạch xây dựng phải đi trước một bước làm cơ sở cho việc cấp phép xây dựng
và định hướng cho công tác đầu tư. Đồng thời, tiến hành xây dựng, phê duyệt
các quy hoạch còn thiếu và rà soát, bổ sung, điều chỉnh lại các quy hoạch đã
được phê duyệt cho phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh
cũng như quy hoạch quốc gia. Bên cạnh đó, cần chú trọng việc lập kế hoạch thu
hút và sử dụng nguồn vốn ODA.
Trên cơ sở Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc
gia, UBND tỉnh cần nhanh chóng ban hành chiến lược thu hút và quản lý sử
dụng các nguồn vốn ODA tại tỉnh trong giai đoạn tới. Chiến lược này cần tập
trung vào việc sử dụng vốn ODA vào những mục tiêu rõ ràng, xác định các lĩnh
vực và dự án ưu tiên nhằm đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ. Trong chiến
lược thu hút và vận động nguồn vốn ODA của tỉnh, cần có danh mục các dự án
phát triển, các dự án ưu tiên cho từng lĩnh vực cụ thể nhằm giới thiệu với các
nhà trợ để các nhà tài trợ có căn cứ xem xét, quyết định việc tài trợ các dự án
thích hợp và cơ sở để các nhà tài trợ tin tưởng các dự án này nằm trong lĩnh vực
ưu tiên của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chiến lược
cũng phải đề ra được định hướng vận động và các giải pháp cụ thể để thu hút
các nhà tài trợ. Đồng thời, nắm bắt được đặc điểm của từng nhà tài trợ để sắp
xếp những dự án phù hợp với từng nhà tài trợ riêng, từ đó, nâng cao được hiệu
quả của công tác thu hút vốn đầu tư. Quan trọng nhất của việc thực hiện công
tác quy hoạch, lập kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đó là đảm bảo
quá trình phân bổ nguồn vốn ODA hợp lý, đầu tư đúng lĩnh vực, đúng định
hướng, phù hợp với quy hoạch nhằm mang lại hiệu quả trong việc sử dụng
nguồn vốn ODA tại địa phương.
Song song với việc hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch, tỉnh Quảng
Bình cũng cần nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và lập các dự án ODA.
96
Như đã phân tích ở trên, một số dự án ODA đầu tư CSHT tại tỉnh có thiết
kế chưa phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương, nguyên nhân của tồn tại
này là do việc lựa chọn tư vấn trong nước chưa đủ năng lực đánh giá hết các
khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường, tài chính,trong khi các chuyên gia tư
vấn nước ngoài được thuê lại sử dụng các chuẩn mực quốc tế, vừa không phù
hợp với thực tế địa phương, vừa có xu hướng đầu tư dàn trải và thiếu đồng bộ,
mặt khác, người hưởng lợi, đối tượng chính của dự án lại không được tham vấn
kỹ lưỡng trong quá trình thiết kế và xây dựng dự án, dẫn đến nhiều mục tiêu của
các dự án không thực hiện được trong quá trình triển khai. Để khắc phục tình
trạng này, tỉnh cần thực hiện một số nội dung như sau:
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ của quốc gia, của các Bộ, Ngành và địa phương, Quảng Bình
và các đơn vị thụ hưởng cần chủ động đề xuất các chương trình, dự án ODA,
tránh để tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào các nhà tài trợ và tư vấn nước ngoài.
Tăng cường sử dụng tư vấn trong nước để nâng cao chất lượng chuẩn bị dự án
phù hợp với các điều kiện thực tế của tỉnh và nhằm giảm chi phí thuê tư vấn
nước ngoài.
Các chương trình, dự án ODA đầu tư cơ sở hạ tầng trước hết phải xuất
phát từ chính nhu cầu của địa phương và các đơn vị thụ hưởng, được xây dựng
phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực
trong tỉnh. Việc chuẩn bị nội dung các chương trình, dự án ODA trong thời gian
tới nên được giao cho một bộ phận, cơ quan chuyên trách, trực thuộc UBND các
huyện, các sở ban ngành trong tỉnh, với đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ,
am hiểu quy trình, thủ tục vận động thu hút và giải ngân nguồn vốn ODA, nắm
bắt được thực tế tình hình tại địa phương. Để nâng cao chất lượng công tác lập
dự án, cần phải có đội ngũ cán bộ kinh tế, cán bộ kỹ thuật lập dự án ở từng cấp,
từng ngành đảm bảo chuyên môn, nghiệp vụ. Vì thế, tỉnh cần có chính sách
tuyển chọn những người có năng lực và giàu kinh nghiệm, đã từng thực hiện các
97
dự án tương tự. Đồng thời, đòi hỏi các dự án ODA phải có mục tiêu và căn cứ
pháp lý rõ ràng. Trong quá trình lập dự án cần có sự nghiên cứu, đánh giá, phân
tích tỷ mỷ, dựa trên các luận cứ có tính khoa học về mọi khía cạnh của dự án:
khía cạnh kỹ thuật, khía cạnh tài chính, khía cạnh thị trường, khía cạnh kinh tế
xã hội khác. Đối với các dự án phức tạp có thể tuyển chọn các công ty tư vấn
trong nước và quốc tế thông qua đấu thầu tuyển chọn tư vấn. Công tác đánh giá
hồ sơ dự thầu và lựa chọn nhà thầu tư vấn cần phải được cải tiến theo hướng
minh bạch, công bằng và có tính chính xác cao. Trong quá trình lập dự án cần
chú ý đến các chỉ tiêu tài chính: giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ số lợi ích chi phí
(B/C), tỷ số hoàn vốn nội bộ (IRR)... và phân tích các lợi ích kinh tế xã hội của
dự án là cơ sở nhà tài trợ xem xét tính khả thi của dự án và ra quyết định tài trợ.
Nội dung các chương trình, dự án ODA sau khi được chuẩn bị cần có sự
tham gia đóng góp ý kiến của những người dân trong vùng dự án, các chuyên
gia đầu ngành trong tỉnh và các tổ chức tư vấn. Việc chuẩn bị tốt nội dung các
chương trình, dự án sẽ giúp cho công tác vận động thu hút dự án được tiến hành
một cách thuận lợi hơn và việc triển khai giải ngân nguồn vốn vận động sẽ được
tiến hành nhanh chóng, giúp tăng tỷ lệ giải ngân vốn ODA trên địa bàn tỉnh.
3.2.3. Bố trí vốn đối ứng cho từng dự án theo kế hoạch
Thiếu vốn đối ứng đang là nguyên nhân làm cho một loạt các dự án ODA
đầu tư cơ sở hạ tầng tại Quảng Bình chậm được triển khai, mà đây lại là yêu cầu
bắt buộc của các nhà tài trợ. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong mỗi chương
trình, dự án chủ yếu dùng để trang trải cho các chi phí để tiếp nhận nguồn vốn
này nhưng vốn đối ứng lại là một vấn đề khó đối với một tỉnh nghèo như Quảng
Bình.
Để giải quyết vấn đề này tỉnh Quảng Bình, trước hết, tỉnh cần bố trí đầy
đủ vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách của tỉnh. Để làm được điều này, tỉnh
phải chủ động làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ tài chính để bố trí và cân
đối nguồn vốn ODA cho các dự án và phân bổ nguồn vốn đối ứng này theo kế
98
hoạch ở các cấp tương ứng, không sử dụng nguồn vốn này vào các mục đích
khác. Việc bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải có kế hoạch bố trí vốn đối ứng tương ứng với kế hoạch giải ngân của
nguồn vốn ODA trong các chương trình, dự án.
- Phải rõ ràng, chi tiết việc nguồn của vốn đối ứng lấy từ đâu, bao nhiêu là
lấy từ ngân sách trung ương cấp, bao nhiêu là ngân sách tỉnh, bao nhiêu là đóng
góp địa phương, bao nhiêu là đóng góp của người hưởng lợi.
- Phải phù hợp và đảm bảo tiến độ với cam kết của nhà tài trợ nhưng cũng
phải phù hợp với thực tế của tỉnh, tránh tình trạng cứ cam kết nhưng đến khi
thực hiện lại vượt quá khả năng của địa phương.
- Phải tuân thủ cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước hiện hành và các Ban
quản lý Dự án có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và có hiệu
quả.
Việc bố trí vốn đối ứng đầy đủ vừa đảm bảo cho việc triển khai dự án đúng
tiến độ, vừa đảm bảo sự cam kết chặt chẽ của chính quyền địa phương đối với
việc tiếp nhận chương trình, dự án.
3.2.4. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của Ban Quản lý dự án
Các Ban quản lý dự án tại tỉnh Quảng Bình hiện nay là cơ quan được cơ
quan chủ quản dự án giao quản lý và thực hiện dự án. Ban quản lý dự án là cơ
quan trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA để triển khai các hoạt động
của dự án. Trên thực tế, hầu hết các Ban Quản lý dự án trong lĩnh vực đầu tư cơ
sở hạ tầng làm việc với phương thức kiêm nhiệm, với nguồn kinh phí hạn hẹp do
dự án trích ra hoặc do ngân sách Nhà nước, hoạt động của các Ban Quản lý dự
án kém hiệu quả. Để nâng cao năng lực sử dụng vốn ODA ở các Ban Quản lý dự
án trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng, cần thực hiện các biện pháp sau:
- Gắn trách nhiệm của Ban Quản lý dự án với chất lượng và tiến độ của dự án.
Để tạo động lực khuyến khích cũng như gắn trách nhiệm của Ban Quản lý
dự án vào hoạt động của dự án đang triển khai cần phải có chế độ thưởng phạt rõ
99
ràng, cụ thể là dựa trên cơ sở khối lượng công việc và chất lượng công việc
được giao cần có những khen thưởng và khiển trách nếu thư không thực hiện
đúng như kế hoạch. Điều này đảm bảo tiến độ của dự án được thực hiện theo kế
hoạch đề ra và đảm bảo hiệu qủa sử dụng vốn của dự án.
- Xây dựng quy chế quản lý và hoạt động của Ban Quản lý dự án phù hợp
Ngay sau khi Ban Quản lý dự án thành lập, cần phải xây dựng quy chế hoạt
động phù hợp với đặc điểm của dự án, yêu cầu của nhà tài trợ và quy định của
Luật pháp Việt Nam hiện hành. Quy chế này cần phải nêu rõ chức năng và
nhiệm vụ của Ban quản lý Dự án, quy định nhiệm vụ cụ thể của từng chức danh
trong Ban Quản lý dự án, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cán bộ, các phòng
ban trong banViệc xây dựng quy chế này hết sức quan trọng đối với hoạt
động của dự án, là cẩm nang, là kim chỉ nam trong điều hành các hoạt động của
dự án.
Xây dựng hệ thống biểu mẫu cụ thể hóa cho các công việc trong dự án, từ
công việc hành chính như quy trình tuyển dụng nhân sự, hợp đồng lao động, bản
mô tả công việc cho từng vị trí, nguyên tắc lưu trữ thông tin; đến các quy định
về tài chính như mức tiền lương cho từng vị trí, công tác phí, chứng từ, thủ tục
thanh toán; quy định về chế độ báo cáo chuyên môn và tài chính.
- Tăng cường công tác lập kế hoạch hoạt động, ngân sách hàng năm
Thực tế hiện nay, công tác lập kế hoạch ngân sách hàng năm của các Dự án
chủ yếu dựa trên tình hình thực hiện của năm trước và ước tính nhu cầu thực
hiện của năm sau, không được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế của người
ưởng lợi, ước tính các hoạt động cụ thể của dự án; dẫn đến phát sinh "khoản
thừa, khoản thiếu", một số hoạt động cần thiết không có ngân sách để thực hiện,
một số hoạt động có ngân sách nhưng không giải ngân được.
Chính vì vậy, các Ban Quản lý Dự án phải chủ động xây dựng kế hoạch
hàng năm của dự án mình dựa trên cơ sở các hoạt động nhu cầu thực tế của
người hưởng lợi, thiết kế các hoạt động phù hợp với tình hình thực tế, xuất phát
100
từ chính cộng đồng, người dân. Kế hoạch ngân sách của các dự án cũng phải
linh động để có thể điều chỉnh trong quá trình thực tiễn dự án.
- Nâng cao năng lực của Giám đốc Ban Quản lý dự án
Việc Bổ nhiệm Giám đốc dự án phải được xem xét kỹ càng, minh bạch bởi
Giám đốc dự án là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành
bại của các dự án.
Do đó, Giám đốc dự án phải là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực dự án
thực hiện, có kinh nghiệm về chuyên môn, có kinh nghiệm về quản lý tài chính;
hạn chế việc bố trí kiêm nhiệm chức danh Giám đốc cũng như các chức danh
khác trong các dự án để tập trung sức lực và thời gian giải quyết tốt các công
việc của dự án, đảm bảo dự án triển khai đúng tiến độ.
3.2.5. Thực hiện phân công, phối hợp và phân định trách nhiệm quản lý cho
các cơ quan quản lý dự án
Công tác quản lý các chương trình, dự án ODA nói chung hay dự án ODA
đầu tư cơ sở hạ tầng nói riêng không đơn giản chỉ một bộ phận hay một sở, ban,
ngành nào có thể làm được mà cần phải có sự phối hợp đồng bộ từ Bộ, sở, ban,
ngành, các địa phương và cả Ban Quản lý dự án. Để thực hiện tốt điều này, tỉnh
cần phân công, phối hợp và xác định trách nhiệm rành mạch cho các cơ quan
thực thi. Công cụ cần thiết là xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá dự
án ở tất cả các cấp quản lý.
- Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá dự án ở tất cả các cấp
quản lý
Trên thực tế, hầu hết các dữ liệu về dự án ODA như văn kiện dự án, số tiền
dự án, thời gian thực hiện, kết quả thực hiện, bài học kinh nghiệm,chỉ được
lưu tại các Ban Quản lý dự án, tại Sở Kế hoạch và Đầu tư không có đầy đủ mà
chỉ có được báo cáo hàng năm do các dự án gửi lên, trong đó chỉ nêu những
thông tin chung chung, chưa nêu chi tiết, cụ thể các hoạt động cũng như các
vướng mắc cần phải giải quyết. Do đó, trong thời gian tới, Sở Kế hoạch và Đầu
101
tư, là cơ quan đầu mối theo dõi việc triển khai các dự án ODA nói chung hay
các dự an ODA đầu tư cơ sở hạ tầng nói riêng trên địa bàn tỉnh cần phải phối
hợp với các cơ quan chuyên trách của mỗi dự án để có được thông tin thống nhất
về thực trạng triển khai các dự án, các vướng mắc và phát sinh cần phải giải
quyết; từ đó xây dựng hệ thống dữ liệu và đánh giá mang tính thống nhất cho tất
cả các dự án ODA, đảm bảo đầy đủ các thông tin như: tên dự án, mục tiêu hoạt
động, số tiền tài trợ, nhà tài trợ, thời gian thực hiện, kế hoạch giải ngân, kế
hoạch vốn đối ứng, các hoạt động cụ thể theo thời gian, các chỉ tiêu cụ thể theo
từng hoạt động, các chỉ số đánh giá theo từng chỉ tiêu, hoạt động của nhà tư vấn,
hoạt động của nhà thầu, tác động của dự án đến kinh tế, xã hôi, môi trường,
- Tăng cường quản lý, giám sát tài chính, kế toán tại các Ban Quản lý dự án
Cũng như ở Trung ương, Bộ Tài chính là cơ quan theo dõi, quản lý, giám
sát các hoạt động tài chính, kế toán trong việc sử dụng nguồn vốn ODA. Ở tỉnh,
UBND tỉnh đã giao cho Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, quản lý về
mặt tài chính đối với các dự án ODA. Tuy nhiên, do đặc thù của các dự án ODA
nói chung, dự án ODA đầu tư cơ sở hạ tầng nói riêng là phụ thuộc vào nhà tài
trợ, nên công tác quản lý tài chính đối với các Ban quản lý dự án tại tỉnh là chưa
thực sự được quan tâm đúng mức. Hàng năm, Sở Tài chính chỉ tham gia xét duyệt
kế hoạch ngân sách hoạt động hàng năm của dự án mà chưa có kế hoạch kiểm tra,
giám sát đối với các dự án ODA. Theo quy định, Sở Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn về mặt tài chính cho các dự án, tuy nhiên, hầu hết các dự án đều tự
xây dựng cơ chế, quy chế tài chính riêng cho mình theo yêu cầu của nhà tài trợ,
không tham vấn ý kiến của Sở Tài chính, sau đó, trình qua Sở Tài chính để
UBND tỉnh phê duyệt. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn khó xác định và dễ phát
sinh tham nhũng, lãng phí. Để khắc phục tình trạng trên, Sở Tài chính cần tăng
cường kiểm tra đột xuất, kiểm tra định kỳ đối với việc thực hiện công tác tài
chính, kế toán của các Ban Quản lý Dự án, để từ đó, tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với công tác tài chính, kế toán của các dự án, phát hiện ra các
102
sai phạm, có thể đề xuất các phương án xử lý kịp thời; Xây dựng quy trình
chuẩn hướng dẫn các Ban Quản lý dự án việc xây dựng chế độ tài chính cho các
Dự án dựa trên yêu cầu của từng nhà tài trợ, quy định của Bộ Tài chính và các
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh để các Ban Quản lý dự án có căn cứ, cơ sở
xây dựng quy chế tài chính cho dự án mình; Tiến hành kiểm toán độc lập định
kỳ các dự án.
- Tăng cường công tác chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Dự án
Hầu hết các dự án ODA đều thành lập Ban Chỉ đạo Dự án với thành phần
là đại diện lãnh đạo các cơ quan liên quan nhằm tạo điều kiện hỗ trợ Dự án trong
các lĩnh vực cụ thể; tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động của Ban chỉ đạo Dự án
trong thời gian qua hầu chỉ mang tính hình thức, chủ yếu chỉ đạo trên giấy tờ,
không mang tính sát sao nên dẫn đến không hiệu quả.
Hoạt động phối hợp của các cơ quan liên quan đến dự án thông qua hoạt
động của Ban chỉ đạo dự án, thành phần là lãnh đạo các Sở, ban, ngành liên
quan đến việc thực hiện dự án chủ yếu mang tính hình thức, chỉ tham gia vào
các cuộc họp tổng kết hàng năm hay thông qua ngân sách hàng năm mà chưa
tham gia trực tiếp vào việc chỉ đạo thực hiện dự án, chính vì thể, trong quá trình
thực hiện dự án, nếu cần sự giúp đỡ của ngành nào cũng vẫn gặp một số khó
khăn. Do đó, trong thời gian tới, tỉnh cần chú trọng mạnh hơn nữa việc tham gia
vào dự án của các thành viên trong Ban chỉ đạo dự án để có những chỉ đạo, hỗ
trợ cần thiết trong quá trình thực hiện dự án.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã
Hiện nay, cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cấp chưa thực sự
thực hiện tốt, nhiều dự án có tình trạng là các văn bản, hướng dẫn của Ban Quản
lý dự án xuống đến cấp huyện, cấp xã nhiều khi không có tác dụng mà phải là
văn bản của UBND tỉnh, hoặc của các Sở, ngành chuyên môn thì việc thực hiện
các nội dung này mới được tiến hành. Bên cạnh đó, còn có hiện tượng là các dự
án thiết kế hệ thống từ cấp tỉnh xuống thẳng cấp xã, không qua chính quyền
103
huyện, khi Ban quản lý dự án cấp tỉnh triển khai các nội dung xuống xã thì cấp
xã không thực hiện vì xã chỉ chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ chính quyền huyện; các
tình trạng này dẫn đến việc triển khai mất nhiều thời gian, chậm tiến độ của dự án.
Do đó, việc thiết lập cơ chế trao đổi thông tin 02 chiều giữa UBND tỉnh,
các sở, ban, ngành liên quan với Ban Quản lý Dự án cấp tỉnh, chính quyền cấp
huyện, cấp xã thực hiện dự án sẽ tạo điều kiện cho dự án thực hiện một cách
suôn sẻ, giảm bớt các phát sinh trong quá trình thực hiện dự án, huy động được
các nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện dự án.
- Xác định và nâng cao trách nhiệm thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA đầu
tư cơ sở hạ tầng tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư với vai trò là cơ quan đầu mối trong thu hút, vận
động và theo dõi các chương trình, dự án ODA nói chung và các dự án ODA
đầu tư cơ sở hạ tầng nói riêng triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; cần phải
xây dựng các kế hoạch phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên trách của mỗi
dự án để có các thông tin thống nhất và cần thiết về thực trạng triển khai dự án,
các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình đó để có biện pháp phối hợp
giải quyết và tháo gỡ triệt để.
Sau khi hoàn thành các chương trình, dự án ODA, trên cơ sở báo cáo về
quá trình, kết quả thực hiện dự án, tính hiệu quả mà các chương trình, dự án
mang lại, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, Ban Quản lý dự án và
Nhà tài trợ cần thiết cùng nhau tiến hành đánh giá tổng thể lại dự án để thấy
được những thuận lợi, thành công và những hạn chế của mỗi dự án, để từ đó, rút
kinh nghiệm cho các dự án tiếp theo. Việc đánh giá phải dựa trên việc phân tích,
so sánh các số liệu, chỉ tiêu, thời gian thực hiện thực tế của các chương trình, dự
án so với kế hoạch ban đầu của dự án.
3.2.6. Đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ xúc tiến đầu tư, quản lý và thực hiện
các dự án ODA hợp lý
104
Con người được coi là yếu tố có vai trò quan trọng và quyết định đến kết
quả, hiệu quả của công tác vận động thu hút, quản lý sử dụng vốn ODA nói
chung hay nguồn vốn ODA đầu tư cơ sở hạ tầng nói riêng. Trong thời gian qua
lực lượng cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng
Bình đã có sự gia tăng đáng kể về số lượng và chất lượng nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu. Trong những năm tiếp theo tỉnh Quảng Bình cần có những
chính sách thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn, có kỹ năng nghiệp vụ làm
công tác đối ngoại, quản lý thực hiện các chương trình dự án ODA nói chung dự
án ODA đầu tư cơ sở hạ tầng nói riêng. Các chính sách thu hút có thể được áp
dụng như hỗ trợ chế độ thu hút cán bộ, bố trí công việc phù hợp với chuyên môn
được đào tạo, chế độ lương bổng thích hợp, phân cấp đất, nhà
Việc thu hút nguồn nhân lực có chất lượng đến với tỉnh Quảng Bình phải
được thực hiện theo hai hướng. Một mặt có những chính sách tăng cường thu
hút nhân lực từ bên ngoài đến với tỉnh, mặt khác tận dụng nguồn nhân lực đã
qua đào tạo tại địa phương. Xét về dài hạn thì việc huy động nguồn nhân lực đã
qua đào tạo tại địa phương sẽ có nhiều lợi thế hơn do chi phí thực hiện chính
sách thấp hơn, hiệu quả của chính sách thu hút sẽ cao do là người địa phương
nên các cán bộ sẽ nắm rõ tình hình thực tế tại địa phương, các giải pháp đưa ra
cũng sẽ thực tế và mang tính khả dụng hơn. Nhưng cũng không thể phủ nhận vai
trò của những chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý đến từ các địa phương
khác. Việc sử dụng kết hợp, hài hòa giữa nguồn nhân lực địa phương và bên
ngoài sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Bên cạnh việc có chính sách thu hút nguồn nhân lực, tỉnh Quảng Bình cần
tăng cường công tác đào tạo cán bộ làm công tác đối ngoại có trình độ chuyên
môn về kinh tế, về quản lý, có trình độ ngoại ngữ tin học, có đầy đủ bản lĩnh và
năng lực sẵn sàng hợp tác và làm việc trong các chương trình, dự án ODA.
Quảng Bình cần có nhận thức đúng về tầm quan trọng của công tác đào tạo cán
bộ, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
105
Công tác đào tạo phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở các cấp, các
ngành, tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài phục vụ công tác đào tạo.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước về ODA: Tạo điều kiện cho các cán bộ
làm công tác đối ngoại, quản lý ODA trên địa bàn học tập, tiếp thu công nghệ
tiên tiến, hiện đại, các kỹ thuật quản lý dự án của các nước và nhà tài trợ; từ đó,
xây dựng đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và tin
học, kỹ năng chia sẻ và làm việc nhóm để có thể làm việc với nhà tài trợ, quản
lý, theo dõi được việc thực hiện của các dự án.
- Đối với cơ quan thực hiện dự án ODA: Củng cố lại các Ban quản lý dự án
về cơ cấu tổ chức cũng như bổ sung các cán bộ có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm trong việc thực hiện Dự án; xây dựng quy chế hoạt động của từng Ban
Quản lý Dự án, phân công trách nhiệm rõ ràng cho các cấp, các ngành và liên
đới trách nhiệm cho các cơ quan liên quan; xác định rõ mối quan hệ, nội dung và
trách nhiệm của từng chức danh trong bộ máy Ban Quản lý dự án trong từng giai
đoạn của Dự án; thực hiện đánh giá giữa kỳ chất lượng cán bộ dự án để kịp thời
thay đổi, bổ sung cán bộ đủ năng lực cho dự án.
Để giữ chân các cán bộ dự án, cần có chế độ đãi ngộ thích đáng như tăng
hệ số tiền lương cho cán bộ dự án và hướng bố trí, sử dụng số cán bộ dự án này
sau khi dự án kết thúc. Hàng năm, tỉnh bố trí cho các cán bộ của tỉnh cũng như
các Giám đốc dự án đi bồi dưỡng, nâng cao kiến thức quản lý, cập nhật các
thông tin, tình hình mới từ Chính phủ và nhà tài trợ để phục vụ tốt công tác quản
lý và điều hành dự án.
Song song với quá trình thu hút, đào tạo thì tỉnh cũng cần xây dựng quy
hoạch, bố trí sử dụng cán bộ đã qua đào tạo, nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý một cách phù hợp và khoa học, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Thời
gian qua việc không được bố trí hoặc bố trí công việc không phù hợp đã làm
giảm hiệu quả của những chính sách thu hút, đào tạo nguồn nhân lực gây lãng
phí. Bên cạnh đó việc thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn tham gia vào quá
106
trình quản lý, sử dụng vốn ODA cũng đã làm giảm hiệu quả của nguồn vốn này
đối với sự phát triển của địa phương.
3.2.7. Xây dựng chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án
Đổi mới hình thức và phương pháp tuyên truyền vận động, sử dụng tổng
hợp, đồng bộ các biện pháp tuyên truyền, phát huy sức mạnh của các cơ quan
thông tin đại chúng, ưu thế vận động trực tiếp của các tổ chức chính trị - xã hội để
tuyên truyền về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, kết hợp giữa tuyên
truyền, vận động và đối thoại trực tiếp. Báo Quảng Bình, Đài Phát thanh và
Truyền hình Quảng Bình dành thời lượng phát sóng tuyên truyền về công tác bồi
thường, hỗ trợ tái định cư. Chính quyền các cấp, các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phân công, phân nhiệm cụ thể trong việc
tổ chức thực hiện; xây dựng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên có đủ kiến
thức cần thiết về pháp luật, làm nòng cốt trong công tác tuyên truyền, thực hiện
việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Xây dựng các cơ chế về chính sách hỗ trợ bồi thường một cách phù hợp và
đúng pháp luật như về đơn giá bồi thường: đất nông nghiệp, đất ở,... quy định
từng mức giá khác nhau; hỗ trợ nghề hướng nghiệp, giải quyết việc làm cho lao
động bị thu hồi đất; hỗ trợ về chính sách, cơ chế tái định cư, khuyến khích các hộ
nhận tiền bồi thường đất, nhận khoản hỗ trợ tự lo chỗ ở, mua nhà mới đối với
từng hộ dân...
Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đảm bảo nhu cầu giải phóng mặt bằng
đồng bộ từ đó thúc đẩy tiến trình thực hiện dự án; và tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát trong việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nhằm
kịp thời nắm bắt và bổ sung những bất cập, không phù hợp với thực tiễn; đẩy
mạnh phân cấp cho cấp huyện gắn với việc tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra của các ngành chức năng nhằm phát huy được tính chủ động của cấp huyện,
đồng thời đảm bảo cơ chế, chính sách được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh
107
Quảng Bình, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án ODA trên
địa bàn tỉnh.
3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế, chính sách về ODA
Trong giai đoạn 2006 - 2015, Quốc hội và Chính phủ ban hành khá nhiều
văn bản có liên quan đến ODA như “Luật Đầu tư”, “Luật Đấu thầu”, “Luật Xây
dựng” và các “Nghị định về quản lý và sử dụng ODA”. Tuy nhiên, các quy định
pháp lý về ODA chưa đồng bộ, tính pháp lý chưa cao. Ngày 16/3/2016, Chính
phủ ban hành “Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý sử dụng ODA và nguồn
vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ”, thay thế “Nghị đinh 38/2013/NĐ-CP ngày
23/4/2013”. Nghị định 16 có hiệu lực từ ngày 02/5/2016. Nghị định 16 đưa ra
những quy định để xây dựng một quy trình hoàn chỉnh từ khâu tiếp nhận, quản
lý, sử dụng đến giám sát, đánh giá vốn ODA, giảm bớt gánh nặng về thủ tục
hành chính cho cơ quan chủ quản, đẩy mạnh phân cấp, tinh giản thủ tục, quy
trình nhằm hài hòa với nhà tài trợ và đồng bộ các văn bản pháp quy hiện hành,
đặc biệt là “Luật Đầu tư”, “Luật Đầu tư công” và “Luật Đấu thầu”. Trên cơ sở
Nghị định mới ban hành và những vấn đề đang tồn tại trong hệ thống pháp quy
về quản lý và sử dụng vốn ODA, Chính phủ chỉ đạo Bộ, ngành rà soát lại các
văn bản ban hành để loại bỏ những văn bản lạc hậu, bổ sung, hoàn thiện những
văn bản có hiệu lực và ban hành các văn bản mới nếu thấy cần thiết theo hướng
giảm bớt các thủ tục hành chính, quy định rõ trách nhiệm của từng Bộ, ngành,
địa phương và từng cấp tham gia.
- Hoàn thiện và công bố quy hoạch tổng thể về chiến lược thu hút và sử
dụng vốn ODA giai đoạn 2016 - 2020 và những năm sau đó
Việc ban hành quy hoạch tổng thể về chiến lược thu hút và sử dụng vốn
ODA tạo điều kiện để hoạt động đầu tư bằng nguồn vốn ODA của Việt Nam có
hiệu quả.Trước hết, quy hoạch tổng thể là căn cứ đáng tin cậy thể hiện nhu cầu
108
về nguồn vốn ODA của Việt Nam để các nhà tài trợ có được căn cứ xem xét tính
hợp lý, tính hiệu quả và khả năng hoàn vốn của Việt Nam để quyết định xem có
nên tài trợ hay không.Quy hoạch tổng thể cũng là căn cứ quan trọng để kiểm tra
hiệu quả quá trình thu hút và sử dụng vốn ODA đã đúng tiến độ, phù hợp với
thực tế và đảm bảo chất lượng sử dụng vốn ODA hay không. Hoàn thiện các
văn bản pháp luật liên quan đến quản lý Nhà nước về thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA.Quy hoạch tổng thể là cơ sở và tiền đề cần thiết để địa phương có
được định hướng cụ thể để xây dựng kế hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA phù
hợp của các ngành và địa phương, tăng tính chủ động trong việc vận động và sử
dụng nguồn vốn này của ngành và địa phương.
- Đẩy mạnh hơn tiến trình hài hòa thủ tục với nhà tài trợ
Hài hòa thủ tục với nhà tài trợ là việc đi tìm sự phù hợp, thống nhất giữa
các bên (Chính phủ, nhà tài trợ và đơn vị thực hiện) trong quá trình thực hiện
các chương trình, dự án ODA. Hiện nay, đã có 51 nhà tài trợ song phương và đa
phương và hơn 600 NGOs hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Mỗi nhà tài
trợ đều có chính sách và quy định tài trợ khác nhau. Nếu Chính phủ không tiến
hành hài hòa các quy trình và thủ tục thì việc thực hiện dự án gặp rất nhiều khó
khăn. Hài hòa quy trình và thủ tục làm thay đổi một số quy định pháp lý giữa
Chính phủ và nhà tài trợ, do đó cần được tiến hành từng bước với nội dung và
phạm vi phù hợp.
Thủ tục của Việt Nam và các nhà tài trợ đều tương đối phức tạp, qua
nhiều bước khác nhau và có những đặc điểm riêng. Không thể hài hòa hoàn toàn
các thủ tục bởi các nhà tài trợ thường chung các quy trình, thủ tục cho tất cả các
nước nhận viện trợ và Việt Nam cũng áp dụng thủ tục đối với các nguồn tài trợ
khác nhau. Vì vậy, sự hài hòa chỉ có thể thực hiện ở một số phương diện nhất
định và trong thực hiện hài hòa quy trình và thủ tục, nên lựa chọn những công
việc có tính khả thi cao và có ảnh hưởng lớn đến thực hiện dự án ODA như hài
109
hòa về kết cấu nội dung và hình thức văn kiện dự án, quy trình và thủ tục đấu
thầu, hệ thống biểu mẫu báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện dự án...
Để công tác hài hòa quy trình và thủ tục với các nhà tài trợ diễn ra có hiệu
quả, những nguyên tắc sau cần được thực hiện: (i) Chính phủ cần có kế hoạch,
chiến lược cụ thể, xây dựng các khung làm cơ sở tiến hành các hoạt động hài
hòa, (ii) Các quan niệm về hài hòa quy trình và thủ tục cần được chia sẻ và đạt
được nhận thức chung giữa Chính phủ và nhà tài trợ, (iii) Hài hòa quy trình và
thủ tục có thể được tiến hành giữa Chính phủ và nhà tài trợ song phương hoặc
giữa Chính phủ với một nhóm các nhà tài trợ.
Trong tiến trình hài hòa thủ tục với nhà tài trợ, Chính phủ cần chỉ đạo Bộ
KH&ĐT, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao tăng cường đối thoại với các nhà tài trợ,
làm “cầu nối” giữa Chính phủ và nhà tài trợ để thực hiện việc hài hòa thủ tục
nhằm tạo điều kiện cho các dự án ODA được triển khai ngày một thuận lợi.
Hằng năm, thực hiện tổ chức các cuộc “Hội nghị vận động vốn”, “Hội nghị
nhóm tư vấn giữa kỳ” với sự tham gia của các các Bộ, ngành, UBND các tỉnh,
thành phố, các cơ quan chủ quản, BQLDA để lắng nge ý kiến, kiến nghị của các
bên thông qua trao đổi thông tin hai chiều; tạo điều kiện để chủ đầu tư và các
BQLDA nêu lên khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án, trên cơ
sở đó, lấy ý kiến, phối hợp, chia sẻ thông tin với các nhà tài trợ; từ đó, các bất
đồng quan điểm về mặt thủ tục từng bước được tháo gỡ.
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ địa phương trong việc phát
triển quan hệ đối tác cung cấp ODA
Bộ KH&ĐT với tư cách là cơ quan đầu mối đảm nhận công tác vận động,
thu hút và điều phối nguồn vốn ODA phải tăng cường vai trò cầu nối giữa các
địa phương với các nhà tài trợ, nhất là các địa phương không thuộc các vùng
kinh tế trọng điểm, có điều kiện khó khăn như tỉnh Quảng Bình. Bộ KH&ĐT
cần giúp địa phương xây dựng, củng cố và mở rộng các quan hệ đối tác viện trợ,
Bộ cần tích cực giới thiệu, hỗ trợ địa phương làm quen, tiếp cận và thiết lập mối
110
quan hệ với các nhà tài trợ tiềm năng và có chính sách viện trợ tương đồng với
những ưu tiên phát triển của địa phương; đẩy mạnh cung cấp các thông tin về
chiến lược, đặc điểm, nguyên tắc và định hướng ưu tiên cung cấp ODA của từng
nhà tài trợ trong từng thời kỳ nhằm tạo điều kiện cho địa phương phát huy được
vai trò chủ động trong vận động, thu hút ODA, đồng thời nâng cao năng lực huy
động vốn theo nhu cầu thực tế của địa phương.
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính về việc ban hành “Cẩm nang hướng dẫn tài
chính đối với từng nhà tài trợ”
Hiện nay, mỗi nhà tài trợ có mỗi cuốn cẩm nang hướng dẫn tài chính
riêng và mỗi dự án đều căn cứ vào cẩm nang hướng dẫn đó xây dựng quy chế tài
chính phù hợp với yêu cầu của nhà tài trợ và Bộ Tài chính. Công việc này
thường mất nhiều thời gian và chi phí. Do đó, Bộ Tài chính cần tiến hành xây
dựng và ban hành cẩm nang chung hướng dẫn về tài chính đối với việc thực hiện
các chương trình, dự án ODA, trong đó nêu rõ quy định của từng nhà tài trợ đối
với quy chế tài chính - giải ngân cho từng hạng mục công việc. Cẩm nang này là
căn cứ cho đơn vị tiếp nhận triển khai thực hiện dự án theo đúng các yêu cầu và
quy định về tài chính của Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ.
3.3.4. Kiến nghị với Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây Dựng, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn ưu tiên phân bổ nguồn vốn ODA cho lĩnh vực đầu tư cơ
sở hạ tầng tại tỉnh Quảng Bình
Trong giai đoạn 2011-2016, trên địa bàn tỉnh có 16 dự án ODA về đầu tư
cơ sở hạ tầng đang được triển khai. Tuy nhiên, trong số 16 dự án đang được
triển khai đó chỉ có 03 dự án là do Bộ Giao thông Vận tải làm chủ dự án, các dự
án này chỉ là các dự án nhỏ lẻ có vốn đầu tư thấp. Trong thời gian tới Tỉnh mong
muốn Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quan tâm, ưu tiên, tạo điều kiện của các Bộ cho tỉnh được tham gia
vào các chương trình, dự án do Bộ quản lý nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực
111
đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh đồng bộ,
hiện đại, đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
112
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở thực trạng QLNN đối với các dự án đầu tư CSHT bằng nguồn
vốn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, luận văn đưa ra các phương hướng, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với các dự án đầu tư CSHT bằng
nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Trọng tâm của chương 3 là các giải pháp nhằm giải quyết những yếu kém,
hạn chế trong công tác QLNN đối với các dự án đầu tư xây dựng CSHT sử dụng
vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình những năm gần đây, hướng tới nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với các dự án này. Các giải pháp cụ thể bao gồm: Tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức đúng đắn về nguồn vốn ODA và trách
nhiệm quản lý, sử dụng vốn ODA trong đầu tư cơ sở hạ tầng; Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch thu hút, quản lý và và sử dụng nguồn vốn ODA có tính khoa
học, khả thi; Bố trí vốn đối ứng cho từng dự án theo kế hoạch; Nâng cao năng
lực và trách nhiệm của Ban Quản lý dự án; Thực hiện phân công, phối hợp và
phân định trách nhiệm quản lý cho các cơ quan quản lý dự án; Đào tạo, bố trí và
sử dụng cán bộ xúc tiến đầu tư, quản lý và thực hiện các dự án ODA hợp lý;
Xây dựng chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án.
Ngoài ra, ở mức độ cụ thể, luận văn đã đưa ra một số kiến nghị đối với
Chính Phủ và các Bộ, ngành Trung Ương, góp phần nâng cao hoạt động QLNN
đối với các dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA.
113
KẾT LUẬN
Những năm qua, các dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA đã đóng
vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam nói
chung và kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình nói riêng. Các công trình cơ sở hạ
tầng, giao thông hoàn thành bằng nguồn vốn ODA đã góp phần hoàn thiện hệ
thống hạ tầng của tỉnh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống
của nhân dân. Từ những phân tích trong bài viết, chúng ta đã có cái nhìn bao
quát hơn về thực trạng QLNN đối với các dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn
ODA tại tỉnh Quảng Bình. Đồng thời cũng chỉ ra được phần nào những thành
tựu, kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong quá trình QLNN
đối với các dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA tại Quảng Bình. Trên cơ
sở đó còn chỉ ra những nguyên nhân gây nên hạn chế và những phương hướng,
giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với các dự án đầu tư CSHT
bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng Bình.
Tác giả tin tưởng, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và sự
nỗ lực của chính quyền, nhân dân địa phương, trong thời gian tới, hoạt động
QLNN đối với các dự án đầu tư CSHT bằng nguồn vốn ODA tại tỉnh Quảng
Bình sẽ đạt được những thành tựu lớn hơn nữa, góp phần to lớn hơn nữa vào sự
nghiệp phát triển của địa phương.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ KH & ĐT (2014), Báo cáo về tổng quan công tác vận động, thu hút,
quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi thời kỳ 1993-2014 và định
hướng trong thời gian tới.
2. Bộ Tài chính (2014), Số liệu công khai ngân sách Nhà nước,
3. Chính phủ (2016), Nghị định 16/2016/NĐ-CP Ngày 16/03/2016 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
4. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
5. Chính phủ (2013), Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/04/2013 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
6. Chính phủ (2006), Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của
Chính phủ về việc Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức.
7. Hà Thị Ngọc Oanh (2000), Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA những
hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
8. Quốc hội (2014), Số: 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014, Luật Xây dựng.
10. Quốc hội (2014), Số: 49/2014/QH13 ngày 18/06/2014, Luật Đầu tư công
9. Quốc hội (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013
của Quốc Hội nước CHXH CN Việt Nam.
10. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ngày 28/11/2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Bình, Báo cáo tình hình vận động và
thực hiện chương trình, dự án ODA tại tỉnh Quảng Bình ( 2011, 2012, 2012,
2013, 2014, 2015, 2016).
12. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 952/QĐ-TTg ngày 23
tháng 6 năm 2011 phê duyệt Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020.
13. Lưu Ngọc Trịnh (2002), Vốn vay ưu đãi ở Việt Nam những năm gần
đây thực trạng vấn đề và giải pháp - Trường hợp Nhật Bản, Nhà xuất bản Lao
động, Hà Nội.
14. TS.Trịnh Ngọc Tuấn (2015), Kết quả thu hút và sử dụng vốn ODA
giai đoạn 2006-2015: Thực trạng và một vài kiến nghị, đề xuất, Vụ Kinh tế, Văn
phòng Quốc hội, Hà Nội.
15. Ủy ban Kinh tế Trung ương (2015), Báo cáo đánh giá 20 năm huy
động và sử dụng ODA của Việt Nam.
16. UBND tỉnh Quảng Bình (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Quảng Bình giai thời kỳ 2011 – 2020.
17. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Báo cáo tình hình thu hút, quản lý và
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi giai đoạn 2011-2015; định hướng thu hút
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Quảng Bình
11/06/2015
18. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quyết định số 540/QĐ-UBND về việc
phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình đến năm
2020.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_du_an_dau_tu_co_so_ha.pdf