Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, nhiều chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và
các Bộ, Ngành Trung ương: Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN; Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP; Nghị định số
12/NĐ-CP ngày 01/3/2012 quy định về đăng ký hoạt động của các
TCPCPNN tại Việt Nam; Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012
hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính
phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tỉnh, thành phố
tại Việt Nam thuận lợi trong việc vận động, tiếp nhận, triển khai, quản lý
nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cũng như quản lý
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn các tỉnh,
thành phố cả nước.
Đề tài “Quản lý Nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” đã nghiên cứu và đạt được những kết
quả sau:
- Những cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN đối với TCPCPNN, trong đó
nhận thấy rõ sự cần thiết QLNN đối với các TCPCPNN tại Việt Nam; xác
định rõ nội dung, chủ thể và đối tượng QLNN đối với các TCPCPNN; những
kinh nghiệm quý về QLNN đối với các tổ chức PCPNN tại Hà Tĩnh, Quảng
Trị và thành phố Đà Nẵng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm tại tỉnh Quảng
Bình.
143 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 782 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến các nội dung
như:
- Cần chủ động xây dựng danh mục vận động tài trợ theo nhu cầu ưu
tiên của ngành, lĩnh vực, địa phương mình. Cần tìm hiểu, xác định kỹ tránh
trùng lặp nơi quá nhiều, nơi quá ít dự án mà phải điều phối được dự án về
nội dung và lượng tài chính.
- Đầu tư, chuẩn bị kỹ nội dung các chương trình, dự án vận động.
Những thông tin dữ liệu đưa ra trong các chương trình, dự án càng cụ thể,
được luận chứng càng xác thực thì quá trình tiếp nhận và triển khai dự án
càng có tính khả thi cao, càng nâng tính bền vững của dự án. Đồng thời điều
này sẽ giúp cung cấp thông tin cho đối tác nước ngoài để họ dễ tìm hiểu hơn
và hướng đối tác nước ngoài vào quỹ đạo, các kênh cần thu hút viện trợ của
chúng ta.
- Cần chủ động thường xuyên tiếp xúc với các tổ chức PCPNN (đang
hoạt động hoặc chưa có hoạt động tại tỉnh Quảng Bình) bằng nhiều hình thức
khác nhau. Qua đó, không chỉ nhằm mục đích vận động, tranh thủ sự hỗ trợ
của họ cho các chương trình, dự án của tỉnh mà còn góp phần mở rộng quan
hệ hữu nghị giữa hai bên.
- Cần xây dựng kế hoạch và kiến nghị Bộ Tài chính, nghiên cứu bố trí
vốn đối ứng cho các dự án của các tổ chức PCPNN tương tự như đang áp dụng
với các chương trình ODA. Đây cũng là khuynh hướng chung khi ngày càng
108
nhiều tổ chức PCPNN yêu cầu phía Việt Nam phải có nguồn vốn đối ứng tương
ứng.
Để quá trình tiếp nhận, sử dụng viện trợ của các tổ chức PCPNN đảm
bảo đúng mục đích, đối tượng và có hiệu quả, đòi hỏi sự quan tâm của lãnh đạo
tỉnh, sự phối hợp kiểm tra giám sát chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng chính
cụ thể là Sở Tài Chính, Sở KH-ĐT và Sở Ngoại vụ và các đơn vị tiếp nhận, sử
dụng nguồn viện trợ. Để đạt được kết quả cao trong việc tiếp nhận và sử dụng
nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN, các cơ quan chức năng cần được
thống nhất quản lý từ khâu vận động đến đàm phán, ký kết viện trợ với các
bên tài trợ, theo dõi giám sát trong quá trình thực hiện và đánh giá kết quả,
hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ khi kết thúc dự án.
3.2.5. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
về công tác phi chính phủ nước ngoài
Hoạt động của các tổ chức PCPNN có liên quan đến nhiều cơ quan,
nhiều ngành, nhiều cấp chính quyền. Do đó, nếu chỉ có sự quan tâm, chỉ đạo
của lãnh đạo tỉnh thì sẽ không đủ. Để QLNN đối với các tổ chức PCPNN đạt
hiệu quả cao, đòi hỏi phải có sự nhận thức đúng và đủ của lãnh đạo các cơ
quan, các ngành và các cấp.
Thực tế ở địa phương hiện nay vẫn còn tình trạng nhận thức chung về
hoạt động PCP cũng như viện trợ của các tổ chức PCP chưa sâu sắc và toàn
diện. Thực trạng này tồn tại không chỉ trong người dân, đặc biệt người dân
các vùng khó khăn, mà ngay trong một bộ phận cán bộ của các cơ quan nhà
nước, trong đó có không ít cơ quan làm việc trực tiếp với các tổ chức PCPNN.
Để đạt được mục tiêu nâng cao nhận thức về hoạt động của các tổ chức
PCPNN, trong thời gian tới lãnh đạo tỉnh cần quan tâm, chỉ đạo quyết liệt
hơn. Cụ thể cần phải:
109
- Tăng cường công tác chính trị tư tưởng cho cấp Ủy các cấp cơ sở về
công tác PCPNN với những nội dung cơ bản mang tính chỉ đạo trong chỉ thị
19-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về công tác PCPNN. Cần phải nhận
thức chính xác, hiểu đúng, hiểu rõ về các tổ chức PCPNN, không nên đánh
đồng coi tất cả là tốt hoặc tất cả là xấu mà phải có sự nhìn nhận đúng đắn,
khách quan đối với từng tổ chức khi họ đến triển khai hoạt động trên địa bàn
tỉnh.
- Chỉ đạo cụ thể cho lãnh đạo các cơ quan, sở ngành, huyện (nhất là các
đơn vị có tiếp xúc và tiếp nhận viện trợ PCPNN) phải phân công người phụ
trách theo dõi về hoạt động của các tổ chức PCPNN nghiên cứu quán triệt các
chủ trương của Đảng, quy định của nhà nước và tham gia đầy đủ các đợt tập
huấn liên quan đến lĩnh vực này.
- Xác định rõ việc vận động viện trợ không những để góp phần phát
triển kinh tế địa phương, nâng cao năng lực của đối tác Việt Nam mà còn thực
hiện chính sách đối ngoại của Đảng. Cần nâng cao nhận thức của đối tác Việt
Nam không chỉ chú trọng vào giá trị nguồn viện trợ mà chú ý đến kết quả đem
lại của nguồn viện trợ.
- Chú trọng hơn nữa công tác thông tin và tuyên truyền của nhà nước đối
với đội ngũ cán bộ làm việc trong các cơ quan nhà nước và cả người dân trong
cộng đồng giúp người dân biết, hiểu, có ý thức và thấy được mặt tích cực của
các tổ chức PCPNN để tranh thủ, tận dụng sự giúp đỡ, nhưng đồng thời cũng
cần phải thấy được mặt trái để tránh bị lợi dụng, tránh vô tình tiếp tay cho
những hành vi xấu của các tổ chức PCPNN. Công tác tuyên truyền cần được
triển khai, tiến hành sâu, rộng nhằm tạo ra sự thống nhất nhận thức, để các cơ
quan, các ngành, các cấp thấy rõ mục tiêu và nhiệm vụ chung của việc QLNN
đối với các tổ chức PCPNN là yêu cầu khách quan có ý nghĩa to lớn trong sự
nghiệp cách mạng nước ta hiện nay.
110
3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động tổng kết, đánh giá
Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động và các chương trình dự
án của các tổ chức PCPNN theo định kỳ là một việc hết sức cần thiết trong
quá trình QLNN đối với các tổ chức PCPNN. Từ công tác tổng kết, đánh giá
giúp chúng ta rút ra được những bài học kinh nghiệm cần thiết và đưa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN.
Do đó, trong thời gian tới cần tiếp tục tăng cường các hoạt động tổng
kết, đánh giá thực tiễn ở nhiều mức độ và hình thức khác nhau. Tuy nhiên, khi
tiến hành tổng kết đánh giá cần lưu ý:
- Đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN việc đưa ra những nhận
xét, đánh giá không thể chỉ dựa trên giá trị viện trợ bằng vật chất cụ thể mà
phải đánh giá cả các tác động đem lại của những hoạt động này. Khi nhận xét,
đánh giá cần phải xem xét nhiều mặt như tác động về mặt an ninh, xã hội của
các chương trình dự án, tính bền vững, tính hiệu quảvà phải căn cứ trên
những số liệu, kết quả cụ thể hơn là những nhận xét cảm tính.
- Các cơ quan quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN cũng cần lưu
ý không nên dựa vào những tổng kết đánh giá mang tính chủ quan một phía
của cơ quan đối tác Việt Nam là những người trực tiếp quản lý dự án mà cần
phải chủ động lắng nghe, trao đổi ý kiến với cả đại diện các tổ chức PCPNN,
người dân tham gia chương trình dự án và các cơ quan liên quan để có thể rút
ra những đánh giá chính xác và có những giải pháp, điều chỉnh phù hợp.
- Cần khuyến khích các đối tác Việt Nam và địa phương tiến hành tổng
kết, đánh giá khi dự án kết thúc. Qua đó, những dự án có hiệu quả, thiết thực
cần được giới thiệu nhân rộng và ngược lại những dự án thực hiện chưa tốt
cần được chia sẻ, rút kinh nghiệm để tránh bị lặp lại.
Ngoài ra, bên cạnh việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm từ thực tế
của tỉnh, cũng cần phải chú ý tìm hiểu và học tập những kinh nghiệm QLNN
111
đối với các tổ chức PCPNN của các địa phương khác cũng như của các nước
khác trên thế giới, nhất là những nước có trình độ phát triển và điều kiện kinh
tế - xã hội tương tự và có cùng chế độ chính trị. Chẳng hạn như cần chủ động
tham gia đầy đủ các buổi tổng kết hoạt động, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm
thực tiễn do Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tổ chức
và các hội nghị khác. Từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý về
hoạt động của các tổ chức PCPNN.
3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Tương tự như nguồn tài trợ ODA, viện trợ của các tổ chức PCPNN
mang ý nghĩa xã hội rất lớn cùng với nỗ lực của chính quyền đa số viện trợ
của các tổ chức PCPNN trực tiếp đến đối tượng hưởng lợi vào tình cảm và
trái tim người nhận, vì thế càng cần phải hạn chế những biểu hiện tiêu cực
hoặc thất thoát. Trong thời gian qua, tại tỉnh tuy chưa nảy sinh nhiều biểu hiện
tiêu cực, nhưng lác đác đây đó trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn
viện trợ của các tổ chức PCPNN cũng đã có những dấu hiệu bất ổn, sử dụng
nguồn tài trợ không đúng mục đích hoặc không đúng đối tượng.
Điều này đã được nêu rõ trong chỉ thị 19-CT/TW của Ban Chấp hành
TW Đảng là “Hoạt động của các tổ chức PCPNN rất đa dạng, được coi là vì
mục đích nhân đạo, phi lợi nhuận, phi chính trị, phi tôn giáo; nhưng một số thế
lực đã lợi dụng hoạt động của một số ít tổ chức này vào các mục đích chính trị,
can thiệp vào công việc nội bộ, xâm hại an ninh và chủ quyền của nước ta. Do
đó, cần phải nắm vững nguồn gốc, mục đích, tính chất hoạt động của từng tổ
chức PCPNN trước khi quyết định việc thiết lập và tăng cường quan hệ; đồng
thời thường xuyên quản lý chặt chẽ, phát hiện và xử lý kịp thời, thỏa đáng
những hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức này”. [2].
112
Qua đó, có thể thấy nếu không chú trọng công tác kiểm tra thì cho dù
các dự án đề ra ban đầu có đúng, có thiết thực chăng nữa nhưng khi tổ chức
thực hiện rất có thể sẽ không được tốt, không đem lại kết quả như dự kiến.
Bằng các hoạt động kiểm tra, thanh tra thường xuyên sẽ kịp thời phát hiện
những biểu hiện vi phạm, làm sai quy định cũng như những thiếu sót và lỗ
hổng trong cơ chế quản lý nhà nước. Từ đó kịp thời đề ra kiến nghị cụ thể và
xác thực làm cơ sở cho việc đổi mới và hoàn thiện cơ chế QLNN. Đây chính
là một hình thức đấu tranh chống tham nhũng hữu hiệu bằng biện pháp phòng
ngừa, phù hợp với điều kiện nước ta hiện nay.
Tại Quảng Bình, trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động
kiểm tra, giám sát cần được quan tâm tới một số việc như:
Một là, tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp kiểm tra giám sát. Cần đẩy
mạnh hơn nữa việc hoàn thiện cơ chế phối hợp kiểm tra giám sát. Trong thời
gian qua, việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong việc kiểm tra giám sát
còn hạn chế trong quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn
tỉnh. Công tác phối hợp vẫn còn chưa chặt chẽ, rời rạc. Do đó, cần có sự phân
công rõ rệt trong kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan đầu
mối phụ trách tại địa phương. Cụ thể
- Giữa Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và Sở KH - ĐT cần thường xuyên
phối hợp kiểm tra việc thực hiện, tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ. Kiểm
tra so sánh số liệu báo cáo nhằm đảm bảo nguồn viện trợ này được sử dụng
đúng mục đích và tránh bị thất thoát.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Ngoại vụ và cơ quan quản lý địa
phương trong việc kiểm tra giấy phép, nhân viên và hoạt động của các tổ chức
PCPNN xem có thực hiện đúng theo những gì đã cam kết và quy định của nhà
nước không.
113
Ngoài ra, cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản
lý cũng cần được tăng cường. Trước đây, việc phối hợp kiểm tra và trao đổi
thông tin thường được thực hiện theo định kỳ 1 năm. Tuy nhiên, do những
biến động không ngừng của tình hình mới, cần rút ngắn thời gian lại là 6
tháng hoặc 3 tháng một lần để kịp thời đánh giá tình hình, rút ra bài học kinh
nghiệm và có những đề xuất, bổ sung hoặc thay đổi, điều chỉnh cần thiết về
chính sách hoặc biện pháp cho phù hợp với tình hình mới.
Hai là, cần tăng cường công tác đi cơ sở. Các cơ quan quản lý nhà
nước, cụ thể là các cán bộ được phân công quản lý và tham gia hoạt động với
các tổ chức PCPNN, cần phải tăng cường phối hợp cùng các sở ngành, địa
phương đi kiểm tra thực tế tại cơ sở nơi có hoạt động, có dự án của các tổ
chức PCPNN triển khai; yêu cầu các cấp ủy đảng và các cấp chính quyền
quan tâm, chỉ đạo kiểm tra hoạt động của bộ phận phụ trách quan hệ với các
tổ chức PCPNN, nhất là trong việc thực hiện các quy định về phê duyệt dự án,
chế độ báo cáo. Đồng thời, cần huy động sự tham gia của các đoàn thể quần
chúng vào việc thực hiện và giám sát các dự án của các tổ chức PCPNN.
Cần chú ý chuẩn bị kỹ các nội dung, kế hoạch kiểm tra trước khi đi
khảo sát, kiểm tra thực tế để kết quả kiểm tra đi sâu vào thực chất. Kết quả
kiểm tra phải được báo cáo trung thực nếu có sai phạm thì cần được xử lý
nghiêm túc.
Tăng cường đi công tác, khảo sát các đơn vị cơ sở cũng là cơ sở để
tổng hợp phân tích, từ đó mới đưa ra được giải pháp cụ thể. Việc khảo sát
cũng nhằm hạn chế quản lý về mặt hành chính, dựa vào báo cáo mà nắm bắt
tình hình hoạt động một cách sát thực hơn. Kịp thời phát hiện những vi phạm
để xử lý cũng như nhân rộng thực hiện các dự án được triển khai có hiệu quả.
Ba là, nâng cao hiệu quả công tác giám sát. Cần tiếp tục nâng cao hiệu
quả hoạt động giám sát bằng nhiều hình thức như:
114
- Huy động sự tham gia của các đoàn thể và người dân, nhất là những
người trực tiếp hưởng lợi từ các hoạt động, các dự án viện trợ của các tổ chức
PCPNN. Chú ý đa dạng hóa hình thức tham gia của người dân vào hoạt động
giám sát như bày tỏ ý kiến, thảo luận, đánh giá, tham mưu Sự tham gia của
nhân dân cũng cần được thực hiện ở nhiều khâu như giám sát từ khi lập kế
hoạch cho đến khi dự án được triển khai thực hiện.
- Xây dựng một đội ngũ giám sát và mạng lưới các tổ chức tư vấn độc
lập làm nguồn lực bổ sung hỗ trợ các cơ quan quản lý trong giám sát hoạt
động của các tổ chức PCPNN.
Bốn là, xây dựng cơ chế khen thưởng rõ ràng, động viên kịp thời và
chính xác. Việc kiểm tra, giám sát phải luôn gắn liền với nhận xét, khen
thưởng và kỷ luật. Do đó, cần có cơ chế, chính sách và hình thức động viên,
khen thưởng bằng vật chất và tinh thần kịp thời và thích đáng đối với các cá
nhân và tập thể có đóng góp xứng đáng. Cũng cần lưu ý việc ghi nhận những
đóng góp của các tổ chức PCPNN bằng các hình thức tuyên dương, khen
thưởng là phù hợp nhưng phải được thực hiện đúng cách và chính xác. Tránh
khen thưởng tràn lan, hoặc chỉ mang tính chất hình thức không đi vào nội
dung thực tế. Tránh tình trạng khen thưởng quá mức hoặc không kịp thời, dẫn
đến tâm tư, không động viên được các tổ chức PCPNN tiếp tục phát huy
những đóng góp của mình.
Bên cạnh đó, cũng cần có những hình thức nhắc nhở kịp thời và xử lý
kỷ luật nghiêm khắc đối với những trường hợp sai phạm (kể cả đối với các tổ
chức PCPNN lẫn đối với các cơ quan của Việt Nam) nhằm kịp thời ngăn chặn
những hiện tượng tiêu cực phát sinh trong hoạt động cũng như trong quá trình
quản lý.
3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Đối với Trung ương
115
Để công tác vận động, quản lý sử dụng viện trợ cũng như công tác quản
lý các tổ chức và hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình đạt hiệu quả, xin đề xuất một số khuyến nghị đối với Trung ương như
sau:
Thứ nhất, trong tình hình thực tế hiện nay, các tổ chức PCPNN có sự
liên kết chặt chẽ với các tổ chức hội, trung tâm trong nước và thông qua các
tổ chức này triển khai các chương trình, dự án xuống địa phương mà không
cần sự xuất hiện của các tổ chức PCPNN. Khi triển khai các chương trình, dự
án như vậy, với những đơn vị tiếp nhận viện trợ thiếu kinh nghiệm sẽ không
thể nhận biết được đây là những chương trình, dự án có nguồn vốn từ các tổ
chức PCPNN, do vậy việc quản lý các hoạt động này sẽ thiếu chặt chẽ, kịp
thời. Các tổ chức hội, trung tâm dạng này, mặc dù chưa có văn bản quy
phạm pháp luật nào quy định tên gọi “Phi Chính phủ trong nước” nhưng thực
chất, đây chính là các tổ chức như vậy. Việc các tổ chức PCPNN hợp tác, liên
kết chặt chẽ với các tổ chức Phi Chính phủ trong nước đặt ra một yêu cầu mới
về công tác quản lý. Nên chăng đã đến lúc cần có một Luật về quản lý các tổ
chức Phi Chính phủ, bao gồm cả các tổ chức PCPNN và các tổ chức PCP
trong nước.
Hiện nay, lĩnh vực phi chính phủ nước ngoài mới chỉ được điều chỉnh
bởi những văn bản dưới luật (Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ
tướng, Thông tư của các bộ.), vì vậy kiến nghị Nhà nước nghiên cứu xây
dựng những văn bản có giá trị pháp lý cao hơn như luật hóa công tác quản lý
phi chính phủ nước ngoài, củng cố vững chắc hơn khuôn khổ pháp lý cho
công tác quản lý phi chính phủ nước ngoài.
Thứ hai, đề nghị Ban Đối ngoại Trung ương tăng cường giám sát với
họat động của Ủy ban công tác Phi chính phủ nước ngoài, để đảm bảo việc
cấp, gia hạn Giấy đăng ký của của tổ chức PCPNN được cấp đúng thời hạn
116
theo Nghị định 12/2012/NĐ-CP, tạo điều kiện cho các tổ chức PCPNN hoạt
động theo quy định.
Thứ ba, Chính phủ có quyết định cụ thể về việc giảm các loại thuế, nhất
là thuế VAT và cho phép những nhân viên là người nuớc ngoài đang làm việc
tại các văn phòng đại diện và văn phòng dự án của các TCPCPNN được mua
hàng miễn thuế. Thủ tục hoàn thuế VAT nên được đơn giản hoá. Đây là
những biện pháp khuyến khích về vật chất để kích thích đối tượng
Thứ tư, Chính phủ cần có văn bản hướng dẫn để tăng cường sự phối
hợp giữa cơ quan quản lý các TCPCPNN với các cơ quan quản lý người lao
động Việt Nam làm việc cho các TCPCPNN để thực hiện tốt hơn Nghị định
85/1998/NĐ-CP.
3.3.2. Đối với các Bộ, Ngành
Cần chấn chỉnh việc thực hiện Nghị định số 93/2009 /NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ nước ngoài về quản lý nguồn hàng viện trợ; các bộ, ngành liên
quan cần có văn bản hướng dẫn cụ thể về vấn đề phê duyệt nhận các khoản
viện trợ phí dự án.
Bộ Tài chính nghiên cứu, tham mưu trình Chính phủ ban hành các quy
định nhằm tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các công ty nước ngoài, công
ty liên doanh, công ty đa quốc gia đang hoạt động ở Việt Nam tham gia vào
những hoạt động nhân đạo và phát triển phi lợi nhuận và để các tổ chức của
Việt Nam tranh thủ được nguồn tài trợ này.
Bộ Ngoại giao, Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN trước khi cấp,
gia hạn hoặc thu hồi giấy phép của TCPCPNN nên trao đổi với UBND tỉnh để
tránh tình trạng nhiều tổ chức PCPNN được cấp giấy phép nhưng UBND và
cơ quan đầu mối địa phương không biết. Mặt khác, để hạn chế hiện tượng
117
nhiều tổ chức PCPNN tuy được cấp giấy phép nhưng không làm thủ tục đăng
ký hoạt động tại địa phương theo đúng tinh thần Nghị định 12/2012/NĐ-CP.
Ủy ban Công tác về các tổ chức PCPNN cần đẩy mạnh công tác thông
tin. Cần thường xuyên thông báo và cung cấp thông tin và tổng quan về tình
hình hoạt động của các TCPCP cho địa phương (Thông tin tại website của UB
Công tác về các tổ chức PCPNN cập nhật cuối cùng vào ngày 13/4/2015
nhưng thông tin về tỉnh Quảng Bình chỉ đến năm 2013).
Các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ luôn cần đến vốn đối
ứng của địa phương. Nhà tài trợ xem đây là nghĩa vụ bắt buộc, vừa để gắn kết
trách nhiệm của các đối tác cùng tham gia, vừa để tăng nguồn lực cho dự án.
Do đó, kiến nghị Bộ Tài chính nghiên cứu và quyết định bố trí vốn đối ứng
cho các dự án phi chính phủ nước ngoài, tương tự như đang áp dụng với các
chương trình viện trợ chính thức (ODA).
Quảng Bình là một tỉnh nghèo, còn gặp nhiều khó khăn trong việc phát
triển kinh tế xã hội, do đó đề nghị Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài, Ban điều phối viện trợ nhân dân (PACCOM) có sự quan tâm,
giới thiệu hơn nữa trong việc vận động các tổ chức PCPNN đến hoạt động tài
trợ tại địa phương, đặc biệt tập trung vào các lĩnh vực tỉnh đang quan tâm,
như: phát triển y tế, giáo dục, hỗ trợ xây dựng, phát triển nông thôn, vệ sinh,
nước sạch và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đề nghị Ủy ban Công tác PCPNN, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam tăng cường tập huấn, nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác PCPNN
tại các địa phương về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ...; tổ chức các
chương trình tham quan, tìm hiểu kinh nghiệm thực tế về công tác PCPNN
giữa các địa phương, tỉnh bạn; có chế độ khen thưởng, động viên phù hợp đối
với đội ngũ cán bộ làm về công tác PCPNN tại các địa phương.
118
Tiểu kết chương 3
Căn cứ vào những đánh giá thực trạng trong công tác QLNN của tỉnh
Quảng Bình đối với các TCPCPNN thời gian qua, nội dung Chương 3 đã dự
báo xu hướng phát triển của các tổ chức PCPNN tại Quảng Bình có thể sẽ tiếp
tục được duy trì và có thể gia tăng cả về quy mô và tính chất bởi vì ngoài việc
thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, tỉnh Quảng Bình là một trong
những tỉnh chịu hậu quả chiến tranh nặng nề nhất, đại đa số bộ phận nhân dân
có thu nhập thấp, đặc biệt có các huyện Minh Hóa và Tuyên Hóa có tỷ lệ dân
số là người dân tộc thiểu số cao với trình độ học vấn và dân trí thấp lại có
những phong tục tập quán lạc hậu và một số lượng lớn người khuyết tật bị ảnh
hưởng bởi chiến tranh và chất độc màu da cam, phương thức hỗ trợ sẽ có
nhiều thay đổi, các hình thức viện trợ dưới dạng cứu trợ nhân đạo, viện trợ
trực tiếp sẽ có xu hướng giảm dần mà thay vào đó hình thức hỗ trợ phát triển,
nâng cao năng lực, hỗ trợ kỹ thuật, tình nguyện viên sẽ tăng lên. Đồng thời,
Chương 3 cũng đã tập trung phân tích quan điểm chỉ đạo chung của Đảng,
Nhà nước và mục tiêu của tỉnh trong QLNN đối với các TCPCPNN trên địa
bàn.
Với những thực trạng trong công tác QLNN đối với các TCPCPNN
trên địa bàn tỉnh, những nguyên nhân khách quan và chủ quan, Chương 3 đã
đề xuất 7 giải pháp chủ yếu, cụ thể như: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn
bản quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh, tập trung vào
các văn bản hướng dẫn vận động, tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ từ các
tổ chức PCPNN, tránh sử dụng quá nhiều thủ tục hành chính, rườm rà, mất
thời gian, gây khó khăn cho các tổ chức; Hoàn thiện bộ máy quản lý và xây
dựng cơ chế phối hợp quản lý tổ chức PCPNN, phải phát huy hơn nữa vai trò
của cơ quan đầu mối quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN, nâng cao hiệu
quả phối hợp trong quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN; Nâng cao
119
chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác quản lý hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Quảng Bình, cụ thể là nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ tham gia quản lý và làm việc trực tiếp với các tổ chức PCPNN
và nâng cao năng lực, nhận thức của nhân viên Việt Nam và người nước
ngoài làm việc cho các tổ chức PCPNN; Vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chương
trình xóa đói - giảm nghèo của tỉnh, phù hợp với quy hoạch và tình hình thực
tế của từng ngành và địa phương; trên cơ sở các thế mạnh, lĩnh vực ưu tiên
của các tổ chức phi chính phủ để kêu gọi tối đa số lượng, phát huy cao nhất
hiệu quả nguồn vốn viện trợ; Chú trọng hơn nữa công tác thông tin và tuyên
truyền của nhà nước đối với đội ngũ cán bộ làm việc trong các cơ quan nhà
nước và cả người dân trong cộng đồng giúp người dân biết, hiểu, có ý thức và
thấy được mặt tích cực của các tổ chức PCPNN để tranh thủ, tận dụng sự giúp
đỡ, nhưng đồng thời cũng cần phải thấy được mặt trái để tránh bị lợi dụng,
tránh vô tình tiếp tay cho những hành vi xấu của các tổ chức PCPNN; Tăng
cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và nâng cao hiệu quả hoạt động tổng
kết, đánh giá, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động và các chương
trình dự án của các tổ chức PCPNN theo định kỳ là một việc hết sức cần thiết
trong quá trình QLNN đối với các tổ chức PCPNN. Từ công tác tổng kết,
đánh giá giúp chúng ta rút ra được những bài học kinh nghiệm cần thiết và
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN.
Gắn với các giải pháp nêu trên, luận văn cũng đề xuất một số khuyến
nghị cụ thể đối với trung ương, các bộ, ngành và tỉnh Quảng Bình để triển
khai các giải pháp đạt hiệu quả.
120
KẾT LUẬN
Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước, nhiều chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và
các Bộ, Ngành Trung ương: Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN; Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP; Nghị định số
12/NĐ-CP ngày 01/3/2012 quy định về đăng ký hoạt động của các
TCPCPNN tại Việt Nam; Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012
hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính
phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tỉnh, thành phố
tại Việt Nam thuận lợi trong việc vận động, tiếp nhận, triển khai, quản lý
nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cũng như quản lý
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn các tỉnh,
thành phố cả nước.
Đề tài “Quản lý Nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” đã nghiên cứu và đạt được những kết
quả sau:
- Những cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN đối với TCPCPNN, trong đó
nhận thấy rõ sự cần thiết QLNN đối với các TCPCPNN tại Việt Nam; xác
định rõ nội dung, chủ thể và đối tượng QLNN đối với các TCPCPNN; những
kinh nghiệm quý về QLNN đối với các tổ chức PCPNN tại Hà Tĩnh, Quảng
Trị và thành phố Đà Nẵng, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm tại tỉnh Quảng
Bình.
121
- Phân tích, đánh giá một cách cụ thể thực trạng QLNN đối với
TCPCPNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, đặc biệt tìm ra những nguyên nhân
khách quan, chủ quan dẫn đến những tồn tại hạn chế.
- Từ những nguyên nhân trên để xác định rõ 7 nhóm giải pháp và một
số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với TCPCPNN trên địa
bàn tỉnh trong thời gian tới.
Công tác QLNN đối với các tổ chức PCPNN trên địa bàn Quảng Bình
trong thời gian quan đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận nhờ vào chủ
trương, đường lối nhất quán của Đảng; những chính sách hợp lý của nhà nước
và khuôn khổ pháp lý quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN khá cơ bản;
cơ chế phối hợp QLNN tương đối đồng bộ; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
ngày càng được nâng cao. Qua đó đã tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của
các tổ chức PCPNN góp phần vào sự nghiệp phát triển KT-XH của tỉnh.
Tuy nhiên, là một trong những lĩnh vực khá mới mẻ, nhiều phức tạp và
nhạy cảm nên quản lý nhà nước về các tổ chức PCPNN vẫn còn tồn tại những
hạn chế nhất định. Mặc dù, trong thực tiễn phần lớn các tổ chức PCPNN có
thiện chí, thực lòng muốn giúp đỡ người dân nhưng bên cạnh đó cũng có
không ít tổ chức lợi dụng hoạt động của mình để thực hiện các mưu đồ gây
ảnh hưởng không tốt đến tình hình an ninh, chính trị và lợi ích lâu dài của
quốc gia, điều này cần phải sớm được khắc phục.
Để nâng cao hiệu quả QLNN đối với các tổ chức PCPNN tỉnh Quảng
Bình cần quan tâm thực hiện tốt hàng loạt các giải pháp như: Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên
địa bàn tỉnh; Hoàn thiện bộ máy quản lý và xây dựng cơ chế phối hợp quản lý
tổ chức PCPNN; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác
quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Quảng Bình;
Vận động viện trợ PCPNN phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế -
122
xã hội, chương trình xóa đói - giảm nghèo của tỉnh, phù hợp với quy hoạch và
tình hình thực tế của từng ngành và địa phương; Chú trọng hơn nữa công tác
thông tin và tuyên truyền của nhà nước đối với đội ngũ cán bộ làm việc trong
các cơ quan nhà nước và cả người dân trong cộng đồng giúp người dân biết,
hiểu được mặt tích cực của các tổ chức PCPNN để tranh thủ, tận dụng sự giúp
đỡ; Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài hoạt động trên địa bàn và nâng cao hiệu quả hoạt động tổng kết,
đánh giá, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động và các chương trình
dự án của các tổ chức PCPNN theo định kỳ.
Do hiện nay, việc nghiên cứu về các tổ chức PCPNN và hoạt động của
nó còn hết sức mới mẻ và khó khăn. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài
này chỉ cố gắng đi sâu nghiên cứu, xem xét và phân tích các hoạt động quản lý
nhà nước đối với các tổ chức PCPNN để đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với tổ chức PCPNN trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự thống nhất quản lý của Nhà nước, sự
quan tâm, phối hợp giữa các bộ, ngành, đơn vị và địa phương, với tâm huyết
và trí lực của tất cả những người làm công tác PCP, tin rằng Việt Nam nói
chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng sẽ tiếp tục đạt được những thành tựu trên
lĩnh vực này và sẽ thành công trong việc tìm ra các phương thức tiếp cận và
những quy chế quản lý các tổ chức PCPNN phù hợp với những thay đổi của
tình hình mới để đạt hiệu quả cao hơn, đóng góp tích cực hơn vào việc thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá mà
Đảng và Nhà nước đã đề ra trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, vì mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh"./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1994), Chỉ thị số 44-CT/TW
ngày 20/9/1994 về mở rộng và đổi mới hoạt động đối ngoại nhân dân.
2. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2003), Chỉ thị số 19-CT/TW
ngày 24 tháng 01 năm 2003 về công tác phi chính phủ nước ngoài.
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2010), Quy chế về quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 295-
QĐ/TW ngày 23/3/2010.
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2011), Chỉ thị số 04-CT/TW
ngày 6/7/2011 về việc tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại nhân dân trong tình hình mới.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Thông tư số 04/2001/TT-BKH
ngày 05/06/2001 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày
26/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Thông tư số 07/2010/TT-BKH
ngày 30 tháng 3 năm 2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-
CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và
sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
7. Bộ Ngoại giao (2012), Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày
12/11/2012 hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
8. Bộ ngoại giao - Bộ Nội vụ - Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-
BNG-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ
quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương quản lý
nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương.
9. Bộ Tài Chính (2010), Thông tư số 225/2010/TT-BTC, ngày
31/12/2010 Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ
không hoàn lại của nước ngoài thuộc ngân sách nhà nước.
10. Chính phủ (1998), Nghị định 85/1998/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 1998 về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức và cá nhân nước ngoài.
11. Chính phủ (1999), Nghị định số 46/1999/NĐ-CP ngày
01/04/1999 sửa đổi một số điều của Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày
20/10/1998 về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
12. Chính phủ (1999), Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày
19/04/1999 về các hoạt động tôn giáo.
13. Chính phủ (2009), Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ
nước ngoài.
14. Chính phủ (2012), Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng
3 năm 2012 về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, H, 2016.
16. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội 2006.
17. Học viện hành chính, Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính
nhà nước (chương trình chuyên viên chính).
18. Học viện hành chính, Giáo trình Quản lý học đại cương, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội 2006.
19. Học viện hành chính, Giáo trình Quản lý nhà nước đối với tổ
chức phi chính phủ, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2012.
20. Học viện Hành chính quốc gia (Hà Nội, 2009), Giáo trình QLNN
đối với tổ chức phi chính phủ.
21. Học viện Hành chính quốc gia(Hà Nội, 2001), Giáo trình quản lý
học đại cương, NXB Đại học Quốc gia.
22. Học viện Hành chính quốc gia (Hà Nội 10/1994), Giáo trình về
quản lý hành chính - văn phòng, tập 1.
23. Học viện Hành chính quốc gia(Hà Nội, 2009), Giáo trình QLNN
đối với tổ chức phi chính phủ.
24. Học viện Hành chính quốc gia ( Hà Nội, 2002 ), Thuật ngữ hành
chính.
25. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (Hà Nội, 2001), Tài
liệu công tác hoà bình, đoàn kết và vận động viện trợ chính phủ .
26. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (Hà Nội, 2003), Sổ tay
Hướng dẫn các TCPCPNN tại Việt Nam , NXB Chính trị quốc gia.
27. Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình (2016), Báo cáo 5 năm đánh giá
hiệu quả công tác quản lý và hiệu quả hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn và những định hướng trong giai đoạn 2016 -
2020.
28. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2016), Báo cáo hoạt động các Dự án từ
nguồn vốn tổ chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2009 -
2015.
29. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2015), Báo cáo đánh giá công tác vận
động, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2012 -
2016.
30. Thủ tướng Chính phủ (1996), Quyết định 340/QĐ-TTg ngày 24
tháng 5 năm 1996 về việc ban hành Quy chế hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
31. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 59/2001/QĐ-TTg
ngày 24/04/2001 về việc thành lập Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài.
32. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg
ngày 26/04/2001 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ
nước ngoài.
33. Thủ tướng Chính phủ (2002), Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày
17/4/2002 về việc chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ
nước ngoài.
34. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg,
ngày 27/12/2006 ban hành “Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006-2010”.
35. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg về
việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ PCPNN giai
đoạn 2013-2017.
36. UBND tỉnh Quảng Bình (2010), Quyết định số 06/2010/QĐ-
UBND ngày 14/6/2010 về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
37. UBND tỉnh Quảng Bình (2014), Quyết định số 1139/QĐ-
UBND, ngày 08/5/2014 về việc ban hành Chương trình xúc tiến vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2014 - 2018.
38. UBND tỉnh Quảng Bình (2015), Quyết định số 2942/QĐ-
UBND, ngày 20/10/2015 về việc phê duyệt đề cương, nhiệm vụ về dự toán chi
phí đề án thu hút, vận động vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh
Quảng Bình.
39. Cấn Việt Anh (2009 ), “Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài”, luận văn tiến sỹ Quản lý công.
40. Nguyễn Thanh Bình(2004), “ Vai trò của hội, tổ chức phi chính
phủ trong đổi mới và phát triển đất nước”, Lý luận chính trị số 4, tr. 33-37.
41. Hoàng Văn Chức, Phạm Kiên Cường, Đinh Thị Minh Tuyết,
Giáo trình Quản lý Nhà nước đối với các tổ chức Phi chính phủ, Học viện
Hành chính, Nhà Xuất bản Giáo dục (2004)
42. Phạm Kiên Cường (Chủ biên), Giáo trình Quản lý Nhà nước đối
với tổ chức Phi chính phủ nước ngoài, Học viện hành chính, Nhà Xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật (2012).
43. Vũ Thị Thu Giang (2008), “Hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ Mỹ ở Việt Nam từ năm 1995 đến nay”, Nghiên cứu lịch sử số 7, tr. 49-60.
44. Đỗ Sơn Hà (2004), “Thực trạng và giải pháp về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội, tổ chức phi Chính phủ ở Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới”.
45. Vũ Xuân Hồng, Viện trợ của các TCPCPNN tại Việt Nam năm
2004, tạp chí Hữu nghị số 18, 3/2005.
46. Nguyễn Ngọc Lam(2005), “ Một số vấn đề về quản lý hội và tổ
chức phi chính phủ”, Tổ chức nhà nước số 3, tr. 25-26, 28.
47. Nguyễn Thị Thanh Loan (2002), Nâng cao hiệu qủa quản lý nhà
nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam, Luận văn
Thạc sỹ quản lý hành chính công.
48. Phạm Bình Minh (2010), “Sự hợp tác của Việt Nam với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài trong quá trình hội nhập quốc tế”, Thông tin
đối ngoại, số 2, tr. 51-54, 58.
49. Đôn Tuấn Phong (2008), “Viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại Việt Nam”, Lý luận chính trị số 5, tr. 54-58.
50. Phan Xuân Sơn (2002), Các đoàn thể nhân dân với việc đảm bảo
dân chủ ở cơ sở hiện nay, NXB CTQG Hồ Chí Minh.
51. Lại Thanh Xuân (Hà Nội, 2007), Một số vấn đề trách nhiệm
QLNN của các bộ, ngành đối với các hội và tổ chức phi chính phủ, (tham
luận tại Hội thảo Giới thiệu kinh nghiệm của Na Uy về quản lý cỏc hội quần
chúng), Ban tổ chức Cán bộ - Chính phủ.
PHỤ LỤC 2.1
Biểu đồ số lượng và lĩnh vực hoạt động các dự án phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 - 2016
Biểu 2.1. Số lượng các dự án PCPNN hoạt động trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình từ năm 2012 đến 2016
Số dự án
20
37 36 42
45
0
10
20
30
40
50
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Số dự án
Nguồn [27]
Biểu 2.2. Lĩnh vực hoạt động của các dự án phi chính phủ nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2012 đến năm 2016.
0
5
10
15
20
25
30
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Lĩnh vực hoạt động các dự án
Y tế - GD&ĐT
Người khuyết tật và trẻ em
nghèo
Tài nguyên-Môi trường
Cứu trợ khẩn cấp thiên tai
Khác(Đào tạo nghề, HĐ bom
mìn,...)
Nguồn [27]
PHỤ LỤC 2.2:
Bảng 2.4: Các dự án từ nguồn vốn tổ chức phi chính phủ
nước ngoài triển khai trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (Từ năm 2009-2015)
ĐVT: USD
TT
Tên dự án/khoản
viện trợ phi
dự án
Tổ chức/cá nhân
tài trợ
Cơ quan
chủ quản
Cơ quan tiếp
nhận và thực
hiện dự án
Địa bàn
thực hiện
Thời gian
dự án
Ngân sách
dự án cam kết
Giá trị giải
ngân năm
2014
1
Dò tìm và xử lý
bom mìn và vật
liệu chưa nổ (giai
đoạn IV)
Bộ Ngoại giao
Hoa Kỳ UBND tỉnh
MAG Quảng
Bình Toàn tỉnh 2012-2014 3.246.365 1.534.017
2 Hỗ trợ nạn nhân bom mìn
Clear Path
International
UBND huyện
Quảng Trạch
Phòng LĐ TB
và XH huyện
Quảng Trạch
Huyện Quảng
Trạch 5/2011-4/2012 25.000 25.600
3 Học bổng SPELL Tổ chức Đông Tây Hội ngộ UBND tỉnh
Hội khuyến
học tỉnh
12 xã thuộc các
huyện Tuyên
Hóa, Minh Hóa,
Bố Trạch và Lệ
Thủy
Từ năm 2004 Cam kết theo từng năm 103.220
4 Học bổng GPOBA Ngân hàng Thế giới UBND tỉnh
Hội khuyến
học tỉnh TP. Đồng Hới 300.600 24.910
5 Học bổng Vallet Tổ chức gặp gỡ Việt Nam UBND tỉnh
Hội khuyến
học tỉnh Toàn tỉnh Từ năm 1999
Cam kết theo
từng năm 72.110
6 Học bổng hỡ trợ học tập
Tổ chức Đông Tây
hội ngộ UBND tỉnh
Hội khuyến
học tỉnh
Huyện Minh
Hóa, Tuyên
Hóa, Bố Trạch
5/2012 - 5/2013 106.500 50.000
7 Dinh dưỡng Alive&Thrive Tổ chức FHI 360 Sở Y tế
Trung tâm
Chăm sóc
sức khỏe sinh
sản
Huyện Quảng
Trạch, Quảng
Ninh, Bố Trạch
12/2010 -
6/2014 100.400 47.500
8
Làm mẹ an toàn -
phòng chống suy
dinh dưỡng
PLAN Sở Y tế
Trung tâm
Chăm sóc
sức khỏe sinh
sản
Huyện Lệ Thủy,
Minh Hóa 6/2011 - 6/2012 19.800 19.800
9
Chương trình mua
cặp sách cho học
sinh
Đại sứ quán Ailen UBND huyện Quảng Trạch
UBND huyện
Quảng Trạch
Huyện Quảng
Trạch 2012 7.500 7.500
10 Chăm sóc và phát triển trẻ thơ PLAN UBND tỉnh
Huyện Lệ
Thủy, Quảng
Ninh
Plan Quảng
Bình 2012 - 2016 428.100
11 Bảo vệ trẻ em PLAN UBND tỉnh Huyện Quảng Ninh
Plan Quảng
Bình 2012 - 2016 50.300
12
Phòng chống
giảm nhẹ rủi ro
thiên tai và tiết
kiệm vay vốn thôn
bản
PLAN UBND tỉnh
Huyện Lệ
Thủy, Quảng
Ninh, Minh
Hóa
Plan Quảng
Bình 2011 - 2014 82.800
13
Lập kế hoạch phát
triển KTXH có sự
tham gia
PLAN UBND tỉnh
Huyện Lệ
Thủy, Minh
Hóa
Plan Quảng
Bình 2011 - 2014 341.100
14
Xây dựng mối
quan hệ, hỗ trợ
hoạt động
PLAN UBND tỉnh Huyện Lệ Thủy
Plan Quảng
Bình 2012 - 2016 108.000
15
Tăng cường hiệu
quả tiếp cận chính
sách nông nghiệp
cho dân tộc Vân
Kiều
ICCO Hà Lan UBND huyện Quảng Ninh
Xã Trường
Xuân và
Trường Sơn
Quỹ phát triển
nông thôn và
giảm nghèo
huyện Quảng
Ninh
7/2009 - 6/2012 213.850 69.470
16
Tăng thu nhập hộ
gia đình và điều
kiện luyện tập cho
trẻ khuyết tật
Quỹ FORD UBND huyện Quảng Ninh
Các xã Duy
Ninh, Hiền
Ninh, An
Ninh, Xuân
Ninh, Tân
Ninh và Gia
Ninh
Quỹ phát triển
nông thôn và
giảm nghèo
huyện Quảng
Ninh
7/2011 - 7/2012 27.400 12.800
17
Tham quan, tập
huấn lập kế hoạch
phát triển cấp xã
PLAN UBND huyện Quảng Ninh
Các xã
Trường Sơn,
Trường Xuân,
Vạn Ninh, Hải
UBND huyện
Quảng Ninh Năm 2012 10.670 7.100
TT
Tên dự án/khoản
viện trợ phi
dự án
Tổ chức/cá nhân
tài trợ
Cơ quan
chủ quản
Cơ quan tiếp
nhận và thực
hiện dự án
Địa bàn
thực hiện
Thời gian
dự án
Ngân sách
dự án cam kết
Giá trị giải
ngân năm
2014
Ninh, An Ninh
và Hàm Ninh
18
Hỗ trợ tiếp cận và
sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên
đất rừng cho đồng
bào dân tộc Vân
Kiều
Tổ chức ICCO UBND huyện Quảng Ninh
Xã Trường
Xuân, Trường
Sơn, Hải Ninh
(huyện Quảng
Ninh)
Quỹ phát triển
nông thôn và
giảm nghèo
huyện Quảng
Ninh
7/2012 - 6/2015 138.500 14.400
19
Phòng ngừa
thương tích và
giảm thiểu tác
động bất lợi về
KTXH của nạn
nhân bom mìn
UB Quốc tế chữ
thập đỏ UBND tỉnh
TP Đồng Hới,
huyện Lệ
Thủy, Bố
Trạch, Quảng
Ninh
Hội chữ thập đỏ
tỉnh
Tháng 5 -
12/2012 11.130 10.800
20
Xây dựng cộng
đồng an toàn hơn
và có khả năng
phục hồi tốt hơn
về kinh tế
Ngân hàng
Rabobank và Hội
chữ thập đỏ Hà
Lan
UBND tỉnh
Huyện Bố
Trạch, Tuyên
Hóa
Hội chữ thập đỏ
tỉnh
Tháng 8/2011 -
12/2012 153.840 81.700
21
Hỗ trợ phát triển
sinh kế cho các hộ
nghèo thuộc
huyện Minh Hóa
Quỹ Monsanto UBND tỉnh Huyện Minh Hóa
Hội chữ thập đỏ
tỉnh
Tháng 11/2011 -
2/2013 59.130 57.700
22
Quản lý rủi ro
thảm họa dựa vào
cộng đồng
Hội chữ thập đỏ
Mỹ UBND tỉnh
Huyện Bố
Trạch
Hội chữ thập đỏ
tỉnh Tháng 6/2012 4.740 4.740
23 Cầu treo Trằm Mé Đại sứ quán Nhật Bản
UBND huyện
Bố Trạch Xã Sơn Trạch
BQL dự án
huyện Bố Trạch Năm 2012 105.760 105.760
24
Hỗ trợ y tế cho
nạn nhân tai nạn
bom mìn
Tổ chức Clear
Path International UBND tỉnh Toàn tỉnh
Tổ chức Clear
Path
International
6/2011 - 5/2013 20.000 3.900
25 Hỗ trợ học bổng Tổ chức Clear Path International UBND tỉnh
Huyện Quảng
Trạch
Tổ chức Clear
Path
International
6/2011 - 5/2012 5.000 4.430
26 Hỗ trợ phát triển kinh tế
Tổ chức Clear
Path International UBND tỉnh
Huyện Quảng
Trạch
Tổ chức Clear
Path
International
6/2011 - 5/2012 25.000 25.844
27
Tăng cường khả
năng tiếp cận cho
sản phẩm nước
mắm truyền thống
Viện nghiên cứu
xã hội (ISS) và
Quỹ Ford
Foundation
UBND tỉnh
Xã Nhân
Trạch (Bố
Trạch)
Trung tâm
nghiên cứu và
Hỗ trợ các dự
án phát triển
6/2010 - 6/2012 47.345 8.800
28
Dạy nghề và trợ
giúp xây dựng cơ
sở xoa bóp bấm
huyết tại gia cho
người khiếm thị
Viện nghiên cứu
xã hội (ISS) và
Quỹ Ford
Foundation
UBND tỉnh Toàn tỉnh
Trung tâm
nghiên cứu và
Hỗ trợ các dự
án phát triển
6/2011- 6/2012 39.825 19.150
29
Cộng đồng tham
gia xây dựng kế
hoạch quản lý tài
nguyên hướng tới
mục tiêu cải thiện
sinh kế bền vững
Tổ chức ICCO Hà
Lan UBND tỉnh
Xã Kim Thủy
(Lệ Thủy)
Trung tâm
nghiên cứu và
Hỗ trợ các dự
án phát triển
6/2011- 6/2012 54.340 39.220
30 Xây dựng bến đò Trằm Mé
Tổ chức hợp tác
quốc tế Đức (GIZ) UBND tỉnh
Xã Sơn Trạch
(Bố Trạch)
Trung tâm
nghiên cứu và
Hỗ trợ các dự
án phát triển
11/2011 -
5/2012 15.240 15.240
31
Cộng đồng thực
xây dựng và thực
hiện kế hoạch
quản lý nguồn
TNTN hướng tới
cải thiện sinh kế
bền vững.
Tổ chức hợp tác
quốc tế Đức (GIZ) UBND tỉnh
Xã Ngân Thủy
(Lệ Thủy)
Trung tâm
nghiên cứu và
Hỗ trợ các dự
án phát triển
7/2012 -
11/2012 12.740 12.740
32 Xây dựng nhà mẫu giáo
Tổ chức Peace
Trees Việt Nam UBND tỉnh
Xã Lâm Hóa
(Tuyên Hóa)
Hội LH Phụ nữ
tỉnh Năm 2012 18.595 18.595
33
Dự phòng và
chăm sóc
HIV/AIDS cho
can, phạm nhân
trong trại giam,
trại tạm giam
Tổ chức Bắc Âu
trợ giúp Việt Nam
(NAV)
Sở Y tế
Trại giam
Đồng Sơn và
Trại tạm giam
Công an tỉnh
Trung tâm
Phòng chống
HIV/AIDS tỉnh
Quảng Bình.
6/2011 - 6/2013. 19.800 7.850
TT
Tên dự án/khoản
viện trợ phi
dự án
Tổ chức/cá nhân
tài trợ
Cơ quan
chủ quản
Cơ quan tiếp
nhận và thực
hiện dự án
Địa bàn
thực hiện
Thời gian
dự án
Ngân sách
dự án cam kết
Giá trị giải
ngân năm
2014
34
Giáo dục phòng
tránh tai nạn bom
mìn cho học sinh
tiểu học tại tỉnh
Quảng Bình.
Tổ chức Cứu trợ
phát triển (CRS). UBND tỉnh Toàn tỉnh
Sở Giáo dục và
Đào tạo
10/2011 -
7/2012. 28.845 28.845
35
Phát triển mô hình
chăm sóc mắt
toàn diện Việt
Nam tại tỉnh
Quảng Bình
Quỹ Fred Hollows
(FHF) Sở Y tế
thành phố
Đồng Hới và
các huyện:
Quảng Trạch,
Bố Trạch,
Quảng Ninh.
Trung tâm
Phòng chống
bệnh xã hội tỉnh.
1/2012 - tháng
12/2015 384.100 96.000
36
Trường mầm non
Quảng Phúc, điểm
Đơn Sa - Diên
Phúc
Tổ chức Đông Tây
Hội Ngộ
UBND huyện
Quảng Trạch.
xã Quảng
Phúc
UBND xã
Quảng Phúc Năm 2012 21.635 21.635
37
Chương trình hỗ
trợ chi phí phẫu
thuật tim
Quỹ tài trợ
Vinacapital
Foundation
UBND tỉnh Toàn tỉnh
Hội bảo trợ
bệnh nhân
nghèo tỉnh
Năm 2012 15.000
38
Chương trình hỗ
trợ chi phí phẫu
thuật tim
Tổ chức nhân đạo
Hoa Sen (Mỹ) UBND tỉnh Toàn tỉnh
Hội bảo trợ
bệnh nhân
nghèo tỉnh
Năm 2012 5.760
39
Chương trình hỗ
trợ chi phí phẫu
thuật tim
Tổ chức Đông Tây
Hội ngộ UBND tỉnh Toàn tỉnh
Hội bảo trợ
bệnh nhân
nghèo
Năm 2012 6.250
40
Đội rà phá bom
mìn lưu động
EOD Quảng Bình
Tổ chức Peace
Trees Việt Nam UBND tỉnh
TP Đồng Hới,
thị trấn Nông
trường Việt
Trung (Bố
Trạch)
Sở Ngoại vụ 1/2011 - 5/2012 250.000 20.800
41
Tăng cường
phòng chống sốt
rét dựa vào cộng
đồng vào các
nhóm có nguy cơ
cao
Quỹ toàn cầu
phòng phòng
chống AIDS, lao
và sốt rét
Sở Y tế Toàn tỉnh
Ban quản lý dự
án quỹ toàn cầu
phòng chống
sốt rét tỉnh
1/2009 -
12/2013 457.500 83.450
42 Hỗ trợ tái sản xuất Tổ chức Schmithz Foundation - Đức UBND tỉnh
Huyện Quảng
Trạch
Trung tâm phát
triển cộng đồng
Quảng Bình
10/2011 -
4/2012 9.630 9.630
43
Thúc đẩy mô hình
quản lý cộng đồng
tại Việt Nam
Cơ quan hợp tác
và phát triển Thụy
Sỹ
UBND tỉnh TP Đồng hới
Trung tâm phát
triển cộng đồng
Quảng Bình
7/2011 - 6/2012 138.000 66.700
44
Nâng cao vị thế
của người khuyết
tật hướng tới tiếp
cận dựa trên
quyền (giai đoạn
II)
Quỹ hỗ trợ CH Ai
len UBND tỉnh Toàn tỉnh
Hội vì sự phát
triển của người
khuyết tật tỉnh
Quảng Bình
12/2011 -
11/2012 143.800 143.800
45
Hỗ trợ toàn diện
nan nhân bom
mìn/người khuyết
tật
Tổ chức quốc tế
về cấm sử dụng
bom mìn - Liên
minh chống bom
chùm (ICBL -
CMC)
UBND tỉnh Toàn tỉnh
Hội vì sự phát
triển của người
khuyết tật tỉnh
Quảng Bình
4/2012 -
12/2012 125.818 125.818
46
Hỗ trợ phục hồi
sau bão và xây
dựng năng lực
phòng ngừa quản
lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng
đồng
Tổ chức Caritas
Thụy Sỹ và tổ
chức Challenge to
Change
UBND tỉnh
Huyện Quảng
Trạch, Lệ
Thủy và
Quảng Ninh
Hội vì sự phát
triển của người
khuyết tật tỉnh
Quảng Bình
2012 - 2014 673.000 144.000
47
Hỗ trợ phục hồi
chức năng dựa
vào cộng đồng
cho người khuyết
tật
Vietnam
Assistance Project UBND tỉnh
Huyện Lệ
Thủy
Hội vì sự phát
triển của người
khuyết tật tỉnh
Quảng Bình
8/2012 - 7/2013 19.000 5.000
48 Mô hình trợ giúp người khuyết tật
Cục Bảo trợ XH -
Bộ Lao động
thương binh và xã
hội
UBND tỉnh Huyện Quảng Trạch
Hội vì sự phát
triển của người
khuyết tật tỉnh
Quảng Bình
9/2012 -
12/2012 9.600 9.600
49 Chương trình lắp đặt bình biogas
Quỹ tài chính vi
mô Zebunet UBND tỉnh
Huyện Quảng
Trạch
Hội vì sự phát
triển của người 2012 17.100 17.100
TT
Tên dự án/khoản
viện trợ phi
dự án
Tổ chức/cá nhân
tài trợ
Cơ quan
chủ quản
Cơ quan tiếp
nhận và thực
hiện dự án
Địa bàn
thực hiện
Thời gian
dự án
Ngân sách
dự án cam kết
Giá trị giải
ngân năm
2014
khuyết tật tỉnh
Quảng Bình
50
Tặng sách phòng
chống bom mìn,
vật nổ cho học
sinh
Tổ chức Golden
West Humantarian
Foundation
UBND tỉnh Huyện Quảng Ninh
Sở Giáo dục và
Đào tạo 2012 1.000 1.000
51
Cấp học bổng và
phẫu thuật miễn
phí cho trẻ em
nghèo
Hiệp hội từ thiện
Quốc tế Đài Loan
(CI)
UBND tỉnh Tỉnh Quảng Bình
Sở Lao động -
Thương binh và
xã hội
2012 86.500 86.500
52
Hỗ trợ phẫu thuật
tim bẩm sinh cho
trẻ em
Tổ chức Hoa Sen
(Mỹ) UBND tỉnh
Tỉnh Quảng
Bình
Sở Lao động -
Thương binh và
xã hội
2012 9.600 9.600
53
Hỗ trợ phẫu thuật
cho trẻ em bị các
bệnh về mắt
Tổ chức ORBIS UBND tỉnh Tỉnh Quảng Bình
Sở Lao động -
Thương binh và
xã hội
2012 1.440 1.440
54
Hỗ trợ phẫu thuật
cho trẻ em sứt
môi, hở vòm
Tổ chức
DEVIEMED UBND tỉnh
Tỉnh Quảng
Bình
Sở Lao động -
Thương binh và
xã hội
2012 3.600 3.600
55
Thúc đẩy quyền
của người cao
tuổi thiệt thòi tại
Việt Nam (VIE
022)
Tổ chức Hỗ trợ
người cao tuổi
quốc tế (HAI)
UBND tỉnh Huyện Bố Trạch
UBND huyện Bố
Trạch 2010 - 2013 55.000
56
Quản lý rừng bền
vững thông qua
thiết chế truyền
thống người Mã
Liềng
Oxfam UBND tỉnh
Xã Lâm Hóa,
huyện Tuyên
Hóa
UBND huyện
Tuyên Hóa 8/2012 - 2/2015 153.500 15.600
Nguồn [28]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_cac_to_chuc_phi_chinh_phu.pdf