Luận văn Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam

Mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm 2016 - 2020 văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển nguồn nhân lực”. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. ĐNGV THCS công lập là những “kỹ sư tâm hồn”, có vai trò quan trọng đào tạo thế hệ tương lai của đất nước. Họ là những người thầy, người cô sẽ trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại theo mục tiêu của giáo dục phổ thông nhằm hoàn thiện cả về kiến thức và nhân cách cho học sinh phổ thông. Giáo dục THCS công lập là bộ phận quan trọng của giáo dục huyện nhà. Đây là nơi hình thành nhân cách, là nơi đào tạo thế hệ trẻ, nguồn nhân lực tương lai cho địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Vì vậy, công tác QLNN đối với ĐNGV là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục. Đánh giá một cách khách quan, trong những năm qua, công tác QLNN đối với ĐNGV các trường THCS công lập trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhờ vào công tác lập quy hoạch, kế hoạch chính xác, cụ thể; việc tuyển dụng, sử dụng được quan tâm; chú ý tới công tác thanh tra, kiểm tra và nâng cao ý thức của ĐNGV. Đến nay, ĐNGV các trường nhìn chung đủ về số lượng, trình độ ngày càng cao với hầu hết giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn; phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức phấn đấu trong công tác và học tập nâng cao trình độ. Đạt được những kết quả đó là nhờ vào sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn của các cấp, các ngành, sự nỗ lực phấn đấu của bản thân ĐNGV và sự đóng góp của toàn xã hội cho sự đổi mới ngành giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác94 QLNN đối với ĐNGV của các trường THCS công lập trên địa bàn huyện vẫn chưa được sự quan tâm thoả đáng của các nhà quản lý; chất lượng ĐNGV vẫn chưa đáp ứng với mục tiêu đặt ra và nhận thức của một bộ phận ĐNGV chưa cao. Nhận thức được tầm quan trọng của ĐNGV trong sự nghiệp quản lý ngành giáo dục huyện nhà nói riêng và nền giáo dục nước nhà nói chung. Đảng, Nhà nước và các cấp lãnh đạo huyện đã đề ra các chủ trương, định hướng cụ thể và thiết thực nhằm quản lý ĐNGV tốt hơn trong thời gian tới. Do đó, trong chương 3, tác giả đã căn cứ vào tình hình thực tế và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý ĐNGV THCS công lập trên địa bàn huyện xứng đáng với danh hiệu là những “kỹ sư tâm hồn”, những người đào tạo thế hệ trẻ thành nguồn nhân lực tương lai cho địa phương và cả nước. Với những giải pháp đặt ra và sự quyết tâm phấn đấu, sự cầu thị của cả đội ngũ cán bộ quản lý cũng như của ĐNGV sẽ sớm đưa 100% các trường THCS công lập trên địa bàn huyện Núi Thành đạt trường chuẩn quốc gia vào năm 2020 theo Nghị quyết huyện Đảng bộ huyện Núi Thành khóa XXI, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đề ra.

pdf110 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 511 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uận lợi về thời gian và vật chất để ĐNGV có thể tham gia các khoá bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ; tạo điều kiện để giáo viên đóng góp ý kiến trong công tác giảng dạy và xây dựng cho địa phương, nhà trường. Đồng thời, Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ huyện cũng cần đề xuất, tham mưu Huyện ủy, UBND huyện Núi Thành có cơ chế khuyến khích và chế độ khen thưởng kịp thời đối với GV có ý chí phấn đấu và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Ngoài ra, người cán bộ quản lý cần phải tự tìm hiểu và nắm rõ hơn tâm tư, nguyện vọng của đội ĐNGV, hiểu họ gặp những khó khăn nào, cần bổ sung những gì và trong công việc và cuộc sống. Để từ đó đưa ra những định hướng thiết thực, kịp thời nhằm quản lý ĐNGV đạt hiệu quả hơn. Công tác quản lý của nhà quản lý, hiệu trưởng nhà trường ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển của nhà trường nói chung và của ĐNGV nói riêng. Vậy, để thực sự là người quản lý, người hiệu trưởng tốt, vừa “hồng” vừa “chuyên” thì ngoài việc thường xuyên rèn luyện, bồi dưỡng kỹ năng quản lý cũng như năng lực chuyên môn và các phẩm chất cần có thì phải tránh các tư tưởng bảo thủ, xuôi chiều, dĩ hoà vi quý để tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh. Đây là tiền đề cho công tác quản lý ĐNGV phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện về giáo dục. Xã hội luôn luôn thay đổi và ngày càng tiến bộ, để theo kịp với thời đại đòi hỏi chúng ta phải thường xuyên học tập, trau dồi kinh nghiệm để hoàn thiện mình. Đối với nghề giáo lại càng quan trọng hơn vì GV vừa là người thầy nhưng cũng vừa là người học trò nên việc học tập, bồi dưỡng đối với họ càng quan trọng hơn bao giờ hết. 72 Hiện nay, với yêu cầu đổi mới giáo dục, đòi hỏi GV phải nắm rõ quan điểm trong quá trình dạy học là dạy ai? Dạy cái gì? Dạy như thế nào? Ở đâu? Lúc nào và dạy để làm gì để hướng đến dạy cho người học biết cách học, biết cách tìm kiếm và sử dụng tri thức. Đồng thời, ĐNGV là những người ảnh hưởng trực tiếp đến tương lai của người học như dạy dỗ, quản lý, truyền thụ kiến thức, cho điểm đánh giá, phê học bạ, nhận xét hạnh kiểm của học sinh. Yêu cầu ấy đặt ra với ĐNGV không chỉ là người giỏi về chuyên môn, mà còn phải là người có năng lực sư phạm, có hiểu biết sâu rộng và có khả năng cập nhật thông tin, thích ứng nhanh với những thay đổi trong xã hội nhằm hội tụ đủ 3 yếu tố: Phẩm chất đạo đức – Tư tưởng chính trị – Kiến thức và Kỹ năng sư phạm để xứng đáng là những “kỹ sư tâm hồn”, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Những nhiệm vụ đó đòi hỏi người GV tương lai phải: - Có niềm tin tuyệt đôi với sự nghiệp trồng người, niềm tin vững chắc vào sự nghiệp giáo dục, tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng để nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất nhà giáo, lòng yêu trẻ và lòng tự trọng của GV và đủ bản lĩnh để chiến thắng những khó khăn, thử thách và tự khẳng định mình. - Phải thực sự yêu nghề, bởi có yêu nghề thì mới quyết tâm trang bị cho mình về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức để làm tròn vai trò, nhiệm vụ và sứ mệnh đào tạo con người mới cho Tổ quốc. - Tiếp tục rèn luyện, củng cố những tính cách, phẩm chất cần có của nghề dạy học, bỏ dần những thói quen, tật xấu, loại bỏ những tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín của GV, nhà trường. - Phải hiểu học sinh, nắm vững chương trình học và phương pháp giảng dạy mới có thể tự trau dồi, bổ sung, cập nhật kiến thức cho bản thân. Luôn phát huy và giữ mối quan hệ thân thiện, đoàn kết, lành mạnh, trong sáng đối với cộng đồng, đồng nghiệp, học sinh và với cả phụ huynh học sinh. 73 - Học là công việc suốt đời của bất kỳ ai nhưng với người đi dạy, điều đó lại càng quan trọng hơn. Học cái gì? Học như thế nào quyết định rất lớn đến chất lượng của ĐNGV. Do vậy, cần phát huy tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, tự tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi đồng nghiệp, những người đi trước nhiều hơn nữa, nhanh hơn nữa và phải bền bỉ, liên tục, có kế hoạch, có phương pháp theo quy định của Luật Giáo dục là không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao đạo đức, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nêu gương tốt cho người học. ĐNGV cần hiểu rằng, chỉ khi nào có trí tuệ và tài năng mới có thể đào tạo được những thế hệ con người mới, nguồn lực tương lai có ích cho xã hội. Vì vậy, người GV cần “Học, học nữa, học mãi” để thường xuyên tự rèn luyện mình, bởi “Ngọc càng mài càng sáng”. Đối với mỗi GV, những người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục không được bằng lòng với kiến thức đã có, mà phải thường xuyên trau dồi, tích luỹ kiến thức, không tự kiêu, tự mãn. Như vậy, nhận thức của ĐNGV góp phần không nhỏ trong quá trình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng và quá trình QLNN đối với ĐNGV của nhà trường. Nhận thức, ý thức ham học hỏi của ĐNGV là yếu tố căn bản thúc đẩy công tác QLNN đối với ĐNGV, bởi suy cho cùng tất cả các cuộc cải cách của ngành giáo dục phụ thuộc phần lớn vào ý chí muốn thay đổi của người GV. 3.3.2. Hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên Quy hoạch ĐNGV là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà trường hiện nay. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý ĐNGV đảm bảo cho các trường có ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; công tác này sẽ giúp Hiệu trưởng thực hiện tốt chức năng QLNN, đồng thời đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới giáo dục trong tương lai. 74 Thời gian tới, Phòng GD&ĐT huyện, hiệu trưởng các trường cần căn cứ vào chiến lược, mục tiêu QLNN về GD&ĐT của UBND huyện, Sở GD&ĐT, định hướng quản lý đối với nhà trường mà trực tiếp chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận tham mưu chịu trách nhiệm về công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý ĐNGV. Công việc này nếu đảm bảo được tính chi tiết, chính xác và khách quan sẽ thuận lợi cho nhà trường thực hiện các công việc một cách logic, đúng tiến độ và phù hợp với từng giai đoạn, tránh hiện tượng chồng chéo, trùng lặp, bỏ sót và lúng túng trong quá trình thực hiện. Cụ thể: - Về số lượng: cần có tầm nhìn cho những năm tiếp theo trên cơ sở sắp xếp, bố trí hợp lý ĐNGV hiện có, số GV bổ sung hằng năm; nắm rõ số GV nghỉ hưu đúng tuổi, nghỉ theo nghị định 108 (đây cũng là giải pháp để sàng lọc những GV lớn tuổi, yếu về năng lực chuyên môn hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao), để xây dựng quy hoạch tổng thể ĐNGV với các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn phù hợp với quy mô, đảm bảo tỷ lệ GV/ lớp đáp ứng chất lượng đào tạo trong từng giai đoạn. - Về cơ cấu: số lượng GV đảm bảo nhưng phải phù hợp về cơ cấu. Đây là yêu cầu quan trọng được thực hiện thông qua việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, phân công lại để có ĐNGV phù hợp, trong đó: + Đảm bảo cơ cấu theo chuyên môn đào tạo để GV phát huy năng lực của mình. Chú ý bổ sung GV cho các môn học còn thiếu, đặc biệt là các môn giáo dục công dân, công nghệ,... + Cơ cấu giới: hiện ở các trường tỉ lệ giới vẫn còn chênh lệch khá cao, số lượng GV nữ chiếm đa số trong các trường. Vì vậy, khi tuyển dụng cần chú ý điều chỉnh sao cho hợp lý giữa tỉ lệ nam và nữ. 75 + Cơ cấu theo độ tuổi phải hợp lý mới tạo nên sự kế thừa và phát triển giữa các thế hệ, đảm bảo tính đa dạng trong ĐNGV như có trẻ, có trung niên, GV có tuổi, người mới được tuyển chọn, người lâu năm có kinh nghiệm. + Thực hiện chế độ luân chuyển GV giữa các trường, mỗi GV công tác ở một trường học không quá 10 năm, qua đó tạo môi trường đổi mới để GV học tập và nâng trình độ. Đồng thời đây cũng là giải pháp nhằm hạn chế chống chây ì, chống tưu tưởng “sống lâu lên lão làng”, bè phái, cục bộ. Tuy nhiên cần quan đến điều kiện sinh hoạt của GV giữa nơi công tác và nơi cư trú cho phu hợp. - Về chất lượng: quy hoạch ĐNGV phải gắn chặt với đào tạo, bồi dưỡng. Vì nếu chỉ quy hoạch mà không chú ý đến đào tạo, bồi dưỡng thì GV không nâng cao được trình độ chuyên môn, khó tiếp cận tri thức mới. Định hướng phấn đấu của các trường THCS trên địa bàn huyện đến năm 2020 có 80% GV trên chuẩn, còn lại đạt chuẩn; ngoài ra đảm bảo 100% GV có trình độ tin học và ngoại ngữ theo quy định. Đồng thời, trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch phải tính tới các điều kiện, phương tiện để GV hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, tham gia học tập, nghiên cứu. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch phải đảm bảo tính dân chủ, công bằng, công khai, không thiên vị, cả nể, cảm tính; công tác chỉ đạo phải cương quyết, nghiêm túc, đúng nội dung, tiến độ và thường xuyên kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, bổ sung kịp thời để công tác lập quy hoạch, kế hoạch sát thực tế, có tính khả thi cao. Thực hiện tốt công tác lập quy hoạch, kế hoạch sẽ là bước khởi đầu vững chắc cho công tác QLNN đối với ĐNGV các trường THCS trên địa bàn huyện nói riêng và toàn ngành giáo dục nói chung. 3.3.3. Đổi mới chính sách tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên 76 Mục đích của công tác tuyển dụng là bổ sung GV nhằm đảm bảo về số lượng, cơ cấu hợp lý, mạnh về chuyên môn, vững vàng về tư tưởng, có đạo đức và sức khỏe, khắc phục tình trạng bị động, thiếu hụt nguồn nhân lực. Công tác tuyển dụng là một khâu quan trọng bởi nghề giáo là một nghề đặc biệt, vừa mang tính khoa học lại vừa mang tính nghệ thuật; nghề giáo đòi hỏi rất cao không chỉ về chuyên môn, nghiệp vụ mà còn về đạo đức, nhân cách, sự đầu tư thời gian, công sức. Do vậy, để có ĐNGV đáp ứng được yêu thời gian tới, cần: - Hằng năm, trên cơ sở quản lý của Phòng GD&ĐT và Phòng Nội vụ, Hiệu trưởng căn cứ vào quy mô đào tạo, khung chương trình giảng dạy thực tế, và số lượng ĐNGV hiện có để xây dựng nhu cầu tuyển dụng trong từng giai đoạn, từ đó Phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở tuyển dụng mới. - Trước khi lập kế hoạch báo cáo nhu cầu tuyển dụng, Phòng GD&ĐT cần chỉ đạo các trường cần tiến hành kiểm tra, sắp xếp, đánh giá thực trạng ĐNGV hiện có, phân loại về trình độ, năng lực, phẩm chất để có kế hoạch cụ thể cho việc tuyển dụng GV ở những bộ môn cần thiết khắc phục tình trạng thiếu GV. - Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ xây dựng tiêu chí tuyển dụng phù hợp với vị trí cần tuyển dụng, tham mưu UBND huyện và trình UBND tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh cho ý kiến chỉ đạo. - Tuyển dụng là khâu rất quan trọng, vì vậy để thực sự tuyển được những người giỏi thì quá trình tuyển dụng cần phải: + Dựa vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ĐNGV; + Phải tuân thủ theo quy định của hệ thống các văn bản liên quan đến công tác tuyển dụng như: Luật Viên chức 2010; Nghị định 29/2012/NĐ-CP 77 ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; ngoài ra, cần bổ sung các tiêu chí khác tùy thuộc vào điều kiện chung của huyện, từng xã thị trấn và từng trường và trình cấp có thẩm quyền quyết định. Tuyển dụng GV có chất lượng đã khó, quản lý và sử dụng đội ngũ này có hiệu quả trong thực hiện công việc còn khó hơn. Quản lý và sử dụng ĐNGV là một nội dung quan trọng sau công tác tuyển dụng. Ông cha ta thường nói: “Dụng nhân như dụng mộc” nên mục đích của việc quản lý và sử dụng ĐNGV là phát huy những điểm mạnh, hạn chế các mặt yếu kém để GV toàn tâm toàn ý phục vụ cho sự nghiệp quản lý giáo dục của nhà trường. Để công tác quản lý và sử dụng ĐNGV này tốt, cần phải: - Phân công, bố trí công tác cho ĐNGV phải phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo, năng lực sở trường, chế độ công tác, điều kiện sinh hoạt của từng cá nhân. - Đi đôi phân công nhiệm vụ cần phải gắn với trách nhiệm và thường xuyên thực hiện công tác thanh kiểm tra, đánh giá để kịp thời khen thưởng cũng như có hình thức xử lý kỷ luật đối với ĐNGV. - Hạn chế việc quy hoạch những GV giỏi làm quản lý mà nên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao hơn nữa để họ trở thành những chuyên gia, GV đầu đàn, cốt cán của nhà trường, của ngành. - Tiến hành điều động, luân chuyển định kỳ kết hợp giải quyết chế độ nghỉ hưu theo nghị định 108 đối với các GV không đủ năng lực, kỹ năng sư phạm. - Đối với GV tập sự cần bố trí tổ trưởng bộ môn hoặc những GV có kinh nghiệm trong giảng dạy hướng dẫn việc soạn giảng, các kỹ năng, phương 78 pháp giảng dạy và tạo điều kiện cho tham gia trợ giảng để có thể va chạm với thực tế mà rút kinh nghiệm. Mục đích cuối cùng là khi hết thời gian tập sự, GV tự tin trên bục giảng, và hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy. Ngoài ra, để quản lý, sử dụng ĐNGV có hiệu quả không chỉ là việc phân công, bố trí công tác phù hợp với trình độ, chuyên môn, sở trường mà nhà trường cần phải có những chế độ, chính sách tạo động lực khuyến khích GV hoàn thành nhiệm vụ. Việc phân công giảng dạy và hướng dẫn GV tập sự nên giao cho tổ bộ môn vì chỉ có tổ bộ môn mới có thể hiểu rõ năng lực của từng GV và có cách bố trí, kèm cặp hợp lý. 3.3.4. Xây dựng môi trường sư phạm thân thiện, dân chủ, đoàn kết; thực hiện các chế độ chính sách, đảm bảo điều kiện vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên Môi trường ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc của GV. Môi trường giáo dục thuận lợi sẽ là động lực, điều kiện quan trọng để GV yên tâm công tác, gắn bó với nghề, với nhà trường; đồng thời là điều kiện để GV phát huy được năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo của bản thân. Do vậy, thời gian đến các trường cần thực hiện tốt các nội dung sau: - Tiếp tục chỉ đạo và phát động phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Trường học văn hoá”, “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” nhằm hướng GV và học sinh tới những điều tốt đẹp, chống lại những tác động xấu đang len lỏi vào trường học. - Phát huy và đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. - Các trường cần căn cứ quy mô đào tạo, quy mô học sinh và quy định tiêu chuẩn về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, làm việc do Nhà nước quy 79 định. Ngoài ra, nên hình thành mạng máy tính nội bộ, kết nối mạng Internet trong toàn trường; chú ý xây dựng nguồn học liệu mở. Đăng ký thành viên website để trao đổi thông tin về tình hình dạy học, những sáng kiến, bài giảng hay của các trường tạo môi trường làm việc thuận lợi cho ĐNGV. Việc quan trọng hàng đầu là trong công tác QLNN về chính sách đãi ngộ không được cào bằng, bình quân mà phải đưa ra hình thức thưởng, phạt rõ ràng; tuyển dụng, trả lương phù hợp theo năng lực, sự cống hiến của người thầy cho ngành giáo dục. Thời gian tới, nhà nước cần tập trung hoàn thiện các chính sách đối với ĐNGV làm cho nghề dạy học trở thành một trong những lĩnh vực nghề nghiệp có sức thu hút đối với học sinh khá, giỏi sau khi tốt nghiệp bậc trung học phổ thông vào học các trường Đại học, Cao đẳng sư phạm nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV: - Nhà nước cần tập trung sửa đổi chính sách đối với nghề giáo để GV có thu nhập từ lương, từ phụ cấp cao hơn mức thu nhập trung bình trong xã hội. Cải tiến chế độ tiền lương GV theo hướng trả lương theo “vị trí việc làm”, dựa năng lực và các chế độ hợp đồng, hạn chế việc trả lương theo kiểu “sống lâu lên lão làng”. - Bên cạnh động lực về chế độ, chính sách; động lực về trí tuệ, tinh thần cũng không kém phần quan trọng như danh dự, uy tín của bản thân. Công nhận sự cố gắng của GV qua các hình thức tuyên dương khen thưởng, quan tâm kết nạp Đảng cho những GV ưu tú là phần thưởng có tính động viên cao, tránh trường hợp năm này khen thưởng cho GV này thì sang năm khen thưởng cho GV khác. Để thực hiện được nội dung trên, UBND huyện, Phòng GD&ĐT huyện chỉ đạo một cách cụ thể, chi tiết đến các trường trong công tác quản lý tài chính và từng trường phải chú trọng xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu 80 nội bộ theo quy định của nhà nước; đồng thời bổ sung thêm các chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường như các khoản thưởng, phụ cấp; chính sách đối với GV dạy giỏi, GV có trình độ thạc sĩ, hoặc tay nghề cao, GV đạt danh hiệu trong các kỳ thi cấp trường, huyện, tỉnh, quốc gia; chế độ hỗ trợ học phí trong công tác đào tạo và tự đào tạo, bồi dưỡng; tạo nguồn kinh phí cho GV đi tham quan, học tập các phương pháp mới về giáo dục; nghỉ hè, lễ tết; hỗ trợ GV có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, xây dựng nhà công vụ,... Đây là việc làm có tính động viên cao đối với ĐNGV nên nhà trường, ngành giáo dục và huyện cần quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời. Như vậy, hệ thống động lực về vật chất, tinh thần là nội dung rất cần thiết. Đây là nội dung có tính chất quan trọng hàng đầu nhằm thúc đẩy ý thức và tinh thần làm việc của ĐNGV. 3.3.5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Thầy tốt thì ảnh hưởng tốt, thầy xấu thì ảnh hưởng xấu” [54,tr.492]. ĐNGV là những người đào tạo thế hệ tương lai của đất nước, vì vậy mỗi một thầy giáo trong hàng vạn thầy giáo phải thực sự là người thầy giáo tốt. Và để trở thành thầy giáo tốt thì phải có đào tạo, bồi dưỡng lâu dài và đây là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và trở thành yêu cầu mang tính tất yếu. Vì vậy, trước khi thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, Phòng GD&ĐT và các trường cần: - Căn cứ vào kế hoạch của Bộ, Sở GD&ĐT, UBND huyện Núi Thành và nhu cầu muốn được đào tạo, bồi dưỡng của ĐNGV. - Kiểm tra, đánh giá ĐNGV hiện có một cách chính xác, khách quan, để xác định rõ về chất lượng, số lượng và cơ cấu ĐNGV hiện có. - Dự báo quy mô về trường, lớp, yêu cầu đối với ĐNGV để làm căn cứ xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. 81 - Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể về thời gian, địa điểm và phù hợp với nội dung, đối tượng. - Cần tạo điều kiện về thời gian và tài chính để ĐNGV có thể tham gia các khoá học nâng chuẩn và sau đại học nhằm nâng cao trình độ. Nhiệm vụ đào tạo ĐNGV THCS chủ yếu do các trường đại học và cao đẳng sư phạm thực hiện và được coi là khâu then chốt, quyết định chất lượng ĐNGV. Những kiến thức được trang bị ở trường đại học, cao đẳng sư phạm sẽ là nền tảng vững chắc tạo điều kiện cho GV trẻ tự tin bước vào nghề. Với vai trò quan trọng đó, những năm tới cần quan tâm đến các nội dung sau: - Nhà nước cần sắp xếp lại các trường đại học, cao đẳng sư phạm thành một hệ thống giáo dục đào tạo có chung chiến lược QLNN; tập trung xây dựng, đầu tư cho một số trường đại học sư phạm trọng điểm, có chất lượng; xây dựng cơ chế tạo ra quan hệ gắn bó giữa hệ thống các trường sư phạm với hệ thống giáo dục theo hình thức: cộng tác xác định mục tiêu đào tạo (về chất lượng, số lượng, cơ cấu môn học), cộng tác thực hiện quá trình đào tạo và bồi dưỡng; cộng tác trong nghiên cứu khoa học giáo dục. - Yêu cầu đối với giảng viên giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng sư phạm phải có trình độ tối thiểu là thạc sĩ. Chấm dứt tình trạng cử nhân giảng dạy cử nhân. Quá trình đào tạo phải được đổi mới từ hệ thống mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy; đào tạo theo hướng tự nghiên cứu, tìm kiếm kiến thức; nhấn mạnh tới năng lực hoạt động xã hội; kỹ năng sư phạm, phẩm chất đạo đức nghề giáo, lý tưởng nghề nghiệp. Quá trình đào tạo ở trường đại học, cao đẳng sư phạm thực sự rất quan trọng nhưng cũng chỉ có thể cung cấp cho GV vốn chuyên môn nghiệp vụ rất cơ bản. Vì vậy, trong suốt quá trình công tác, việc thường xuyên bồi dưỡng là yêu cầu khách quan giúp GV nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, cập nhật tri thức đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy. Bồi dưỡng là khâu sau đào 82 tạo, là quá trình học tập suốt đời của con người. Vì thế, Phòng GD&ĐT, nhà trường cần quan tâm bồi dưỡng các nội dung sau: - Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo, lòng nhân ái sư phạm. Hồ Chí Minh căn dặn: “Phải gắn chính trị với chuyên môn, chính trị là linh hồn, chuyên môn là cái xác. Có chuyên môn mà không có chính trị thì chỉ còn là cái xác không hồn. Chính trị là đức, chuyên môn là tài, có tài mà không có đức là hỏng. Đức phải có trước tài” [50,tr.492]. Do vậy, các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, nhà trường thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất chính trị, phẩm chất nhà giáo cho GV theo chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành về nhiệm vụ và kế hoạch năm học, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương, trong nước và quốc tế; tổ chức hội thi, viết bài tìm hiểu về tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tổ chức các phong trào thi đua “Hai tốt”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; các cuộc vận động lớn như: “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”, “Hai không”, đẩy mạnh phong trào xây dựng trường học có đời sống văn hóa tốt. Đặt biệt thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong đội ngũ nhà giáo. - Bồi dưỡng năng lực chuyên môn. Đây là nội dung bắt buộc đối với ĐNGV. Năng lực chuyên môn là nền tảng, là đòn bẩy của năng lực sư phạm. Muốn có năng lực sư phạm tốt phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Do vậy, cần bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cần thiết để GV mạnh dạn áp dụng phương pháp giảng dạy mới: 83 + Bồi dưỡng kiến thức mới, củng cố kiến thức cũ. Đối với đội ngũ giảng dạy lâu năm cần tổ chức các tiết lên lớp chuyên đề, giao lưu chuyên môn, các buổi hội giảng với qui mô nhỏ về phương pháp dạy học mới, tiến tới đổi mới phương pháp giảng dạy theo chương trình sách giáo khoa mới. Với những GV trẻ, một mặt cần tích cực dự giờ đồng nghiệp, tham gia các khoá học để nâng trình độ trên chuẩn. Mặt khác, nhà trường nên phân công những GV có kinh nghiệm, trình độ hướng dẫn, giúp đỡ để GV nâng cao tay nghề. + Bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng dạy học trên lớp, kỹ năng tổ chức giáo dục, kỹ năng giao tiếp; năng lực ra đề thi, chấm thi; kỹ năng sử dụng phương pháp dạy học tích cực và sử dụng trang thiết bị vào dạy học. + Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp kiểm tra, thi, đánh giá người học ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn nhằm kịp thời điều chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học ở các cấp học và trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học. + Bồi dưỡng các kiến thức về tâm lý học sư phạm, tâm lý học lứa tuổi, giao tiếp sư phạm, phương pháp nghiên cứu khoa học. Các nội dung bồi dưỡng được thực hiện theo chương trình do Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT và nhà trường tổ chức như: hội nghị, sinh hoạt chuyên đề, tập huấn, hội giảng, câu lạc bộ tại trường,...; xây dựng kế hoạch cho GV theo định kỳ tham gia hoạt động thực tiễn, tham quan thực tế; bồi dưỡng định kỳ, bồi dưỡng theo mô hình liên môn, liên tổ và liên trường; khuyến khích hình thức tự bồi dưỡng, tự tìm tòi, nghiên cứu trong mỗi GV. Những hình thức bồi dưỡng trên, các trường không nên chỉ trông chờ vào sự chỉ đạo của cấp trên mà phải có kế hoạch cụ thể để chủ động được về thời gian và cử người tham gia đào tạo, bồi dưỡng. Bên cạnh kế hoạch của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT huyện và nhà trường. Vào đầu năm học, hiệu trưởng yêu cầu mỗi GV phải xây dựng được kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng của mình 84 và trên cơ sở đó Ban giám hiệu trường xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện của trường. Tuy nhiên, phương pháp bồi dưỡng phải phù hợp với đối tượng cụ thể nhất là với GV lâu năm, tuổi đời tương đối cao thì khả năng cập nhật kiến thức mới mà đặc biệt là ngoại ngữ và tin học là rất khó khăn. Sau mỗi nội dung, mỗi đợt bồi dưỡng đều phải có bài kiểm tra, báo cáo thu hoạch, góp ý cho trường, Sở, Phòng GD&ĐT huyện về nội dung, cách thức tổ chức để rút kinh nghiệm cho những lần bồi dưỡng sau, đồng thời có chế độ khuyến khích, khen thưởng nhưng cũng nghiêm khắc kiểm điểm, phê bình những GV có thái độ không tích cực, thiếu ý thức trong học tập, bồi dưỡng. 3.3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở Thanh tra, kiểm tra, đánh giá là một trong bốn chức năng của công tác quản lý cần được đổi mới và thực hiện thường xuyên; bởi quản lý mà không thanh tra, kiểm tra và đánh giá coi như không quản lý. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã từng nói “Kinh nghiệm cho ta biết: mỗi lần xem xét lại nhân tài, một mặt thì tìm thấy những nhân tài mới, mặt khác thì những người hủ hóa cũng lòi ra” [48,tr.274]. Đúng vậy, thanh tra, kiểm tra, đánh giá ĐNGV chính là để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công việc, phẩm chất đạo đức của giáo viên, phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu và có biện pháp bổ sung, điều chỉnh kịp thời làm căn cứ để bố trí, đề bạt, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với GV. Những năm qua, Phòng GD&ĐT huyện đã tiến hành kiểm tra, đánh giá GV theo các tiêu chí quy định và đúng quy trình từ GV tự đánh giá, đánh giá của tổ chuyên môn, Hội đồng thi đua và cuối cùng là của hiệu trưởng. Công tác đánh giá đã có những bước tiến và được thực hiện định kỳ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng Giáo dục và Đào GD&ĐT huyện, Hiệu trưởng và các tổ 85 chuyên môn. Tất cả kết quả đánh giá, nhận xét được lưu vào hồ sơ cá nhân. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá vẫn còn mang tính hình thức, chiếu lệ, xuê xoa, dễ dãi và thường thực hiện đánh giá khi có sự báo trước nên chưa tạo động lực để GV phấn đấu. Hơn nữa, các tiêu chí, nội dung đánh giá mang tính rập khuôn, chung chung và đa phần các tiêu chí đó hầu hết các GV đều thực hiện tốt nên chưa mang tính phân loại, xếp loại. Trong thời gian tới, các trường cần thực hiện đánh giá thường xuyên hơn và nên bổ sung thêm một số nội dung đánh giá ĐNGV như: - Quá trình đánh giá hoạt động của GV nên tập trung vào tính hữu ích của môn học, bài giảng, phương pháp giảng dạy, quan hệ thầy trò. Do đó, khi bắt đầu thực hiện kiểm tra, đánh giá phải xác định nội dung, mục đích kiểm tra, đánh giá và đề ra tiêu chuẩn: Kiểm tra cái gì? Đánh giá theo tiêu chuẩn nào? Cần phải định ra kế hoạch kiểm tra, đánh giá như: Kiểm tra ai? Kiểm tra như thế nào? Bắt đầu từ đâu? Sử dụng hình thức và phương pháp như thế nào? Thời gian và địa điểm kiểm tra. Chỉ có như thế công tác kiểm tra mới thực sự khách quan và có hiệu quả. - Cần có những tiêu chí đánh giá mang tính định lượng dựa vào hiệu quả thực tế công việc, xử lý tình huống hợp lý, những sáng tạo, sáng kiến, kinh nghiệm trong giảng dạy. - Xem xét hồ sơ của GV như giáo trình, giáo án, sổ báo giảng, sổ điểm,... - Lấy ý kiến đánh giá của đồng nghiệp, của tổ chuyên môn trong quá trình làm việc. Đặt biệt chú ý đến ý kiến nhận xét của các GV cùng bộ môn. - Kiểm tra, đánh giá đạo đức nhà giáo, việc thực hiện quy tắc ứng xử của GV, tinh thần trách nhiệm, thái độ đối với đồng nghiệp, học sinh; tinh thần học tập, đánh giá qua nhật ký công việc của GV. 86 - Lấy ý kiến đánh giá của học sinh nhưng nên phân theo khả năng học tập của các em để đưa ra nội dung đánh giá và thu được kết quả tốt nhất. - Lấy ý kiến đánh giá của xã hội, của phụ huynh học sinh, của cá nhân, tổ chức trực tiếp sử dụng lao động; đánh giá thông qua kết quả các học sinh cuối năm, được xét tốt nghiệp THCS để vào học bậc trung học phổ thông và các trường nghề. - Căn cứ vào mối quan hệ trong cuộc sống với cộng đồng cư trú; trong quan hệ gia đình làm tiêu chí đánh giá. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá, cần chú ý: - Hầu hết hiệu trưởng các trường đều không muốn GV của trường mình không hoàn thành nhiệm nên cuối năm tất cả GV đều được đánh giá là xuất sắc, là hoàn thành tốt và hoàn thành nhiệm vụ để trường đạt danh hiệu thi đua, nói chính xác hơn là “vì thành tích”. Để tránh tư tưởng này, đối với Phòng GD&ĐT huyện và người có thẩm quyền đánh giá, cần tránh trường hợp đánh giá mang tính chiếu lệ, hình thức như “năm này khen thưởng đối với GV này thì sang năm dành cho GV khác” mà phải thể hiện cái “tâm” và “tầm” khi đánh giá. Người quản lý nên hiểu rằng, đánh giá là để hiệu quả công việc được thực hiện tốt hơn chứ không phải để tạo nên sự ức chế, ganh đua trong ĐNGV. Do vậy, khi đánh giá, người quản lý phải thật sự công tâm, dân chủ, trung thực, trong sáng mới có thể đánh giá đúng, khách quan và hiệu quả. - Đổi mới tư tưởng, nhận thức của ĐNGV trong công tác kiểm tra, đánh giá. Nhiều giáo GV nhận được bảng đánh giá cuối năm, người này hỏi người kia đánh giá thế nào và chuyền tay xem rồi đánh giá tương tự nhau, không ai muốn nổi trội hơn ai, cũng không ai muốn nhận lấy khuyết điểm của riêng mình. Và đến khi triển khai họp đánh giá, do tâm lý không muốn đụng chạm, không muốn gây xích mích nên hầu như GV ít góp ý cho nhau về công tác giảng dạy, công tác giáo dục, ý thức trách nhiệm, lối sống của mỗi GV mà có 87 ý kiến chủ yếu về mối quan hệ với đồng nghiệp. Vì vậy, Phòng GD&ĐT huyện, hiệu trưởng các trường cần tạo mọi điều kiện cho GV được phát biểu ý kiến, nói lên suy nghĩ của mình, góp ý cho nhau một cách trung thực, thẳng thắn vì mục đích chung là đào tạo học sinh một cách chất lượng nhất. - Nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan trong công tác đánh giá, Phòng GD&ĐT và các trường cần phải theo dõi, đánh giá thường xuyên, định kỳ, chứ không thể chỉ xem xét một lúc, một thời điểm mà đánh giá cả quá trình phấn đấu vươn lên của họ. Thông qua đó, giúp GV kịp thời rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Như vậy, kiểm tra, đánh giá là nội dung quan trọng và rất cần thiết đối với cả lực lượng kiểm tra và đối tượng được kiểm tra. Việc kiểm tra, đánh giá đúng sẽ thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong nhà trường và ngược lại nó sẽ kìm hãm ý thức phấn đấu vươn lên của mỗi GV. Do vậy, quá trình kiểm tra, đánh giá phải nghiêm túc, khách quan, công bằng, không thiên vị, không xuê xoa, dễ dãi, phải kiên quyết dám nghĩ dám làm và có sự thống nhất cao để động viên ĐNGV và tránh gây áp lực chạy đua thành tích. Tất cả các trường hợp được kiểm tra, đánh giá phải có nhận xét ưu, khuyết điểm rõ ràng, cụ thể và được lưu vào hồ sơ để xếp loại cho cuối năm. Để các giải pháp trên có tính khả thi, đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự chỉ đạo hợp lý của Phòng GD&ĐT huyện, hiệu trưởng nhà trường và tinh thần quyết tâm, cầu thị của ĐNGV. Với Sở GD&ĐT, UBND huyện, Phòng Nội vụ, cần phải chú ý trong công tác tuyển dụng GV một cách công tâm, công khai và minh bạch; thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên để nâng cao chất lượng dạy và học. Đối với Hiệu trưởng nhà trường, cần phải có khả năng tập hợp được lực lượng của mình, xây dựng được giá trị niềm tin từ tập thể. Hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện tốt khâu lập quy hoạch, kế hoạch; thực hiện tốt việc bố trí, phân công công việc; tạo điều kiện cho GV được đào tạo, bồi dưỡng; tạo 88 môi trường làm việc dân chủ và bình đẳng để thúc đẩy sự nỗ lực, phấn đấu của ĐNGV. Với ĐNGV cần phải có nhận thức đúng về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của nghề giáo trong sự nghiệp trồng người, cố gắng phấn đấu học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất nhà giáo, đổi mới phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, cần có sự quan tâm của xã hội về công tác QLNN với ĐNGV nói riêng và quản lý ngành giáo dục nói chung để có sự hỗ trợ, đóng góp cho sự phát triển của ngành giáo dục huyện nhà. 3.4. Kiến nghị 3.4.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Tăng cường đầu tư, xây dựng, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng sư phạm; tập trung đào tạo sinh viên sư phạm, không thực hiện đào tạo cử nhân, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm để trở thành GV; Triển khai hiệu quả Đề án Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; triển khai cụ thể Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2015-2020 và định hướng năm 2030; Tiếp tục tham mưu Đảng, Nhà nước về các chính sách về lương, ưu đãi đối với nhà giáo. Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm ban hành Thông tư quy định danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Ngoài ra Bộ Giáo dục và Đào tạo cần bổ sung điều chỉnh các chính sách hỗ trợ cho GV như: hỗ trợ kinh phí GV trẻ học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học ở những cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng; các chế độ chính sách đối với ĐNGV cần được luật hóa trong Luật Giáo dục để bảo đảm giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành cao, bảo đảm chăm 89 lo đời sống vật chất và tinh thần cho ĐNGV để họ yên tâm công tác, giữ vững phẩm chất và nâng cao năng lực. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan, chỉ đạo các trường đại học, cao đảng xây dựng kế hoạch theo từng giai đoạn, gắn đào tạo với sử dụng theo nhu cầu thực tế để tránh tình trạng khi sinh viên tốt nghiệp ra trường nhưng không xin được việc làm, gây thất thoát lãng phí ngân sách nhà nước và gây nên tư tưởng bất bình và không đồng tình trong xã hội, dẫn đến xã hội không ủng hộ con em mình vào học các trường Sư phạm. 3.4.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quy hoạch xây dựng và phát triển ĐNGV các trường học toàn tỉnh, đặt biệt là ĐNGV các trường THCS công lập. Tăng cường đầu tư ngân sách cho sự nghiệp giáo dục, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực cho ĐNGV các trường THCS công lập. Ban hành những chính sách của Tỉnh về thi nâng ngạch GV đối với những trường hợp GV tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc hoặc GV có thành tích cao trong giảng dạy được tỉnh nhằm hỗ trợ, khuyến khích, động viên ĐNGV nói chung và GV THCS công lập nói riêng tích cực học tập, tạo điều kiện cho ĐNGV các trường học được học tập để nâng cao trình độ về chuyên môn, lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý, bồi dưỡng kiến thức tin học và ngoại ngữ... 3.4.3 Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Nam Hàng năm, xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, QLGD vào dịp hè cho ĐNGV giáo dục nói chung và các trường THCS công lập nói riêng, nhằm giúp ĐNGV thường xuyên được cập nhật những tri thức mới về công tác chuyên môn cũng như công tác quản lý nhà nước và QLGD. 90 Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thi tuyển GV công bằng, khách quan và có chính sách ưu tiên đối với sinh viên tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất sắc, thạc sỹ về công tác các trường học trong tỉnh, trong đó có các trường THCS. 3.4.4. Đối với Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Núi Thành Xây dựng quy hoạch, phát triển giáo dục hằng năm, từng giai đoạn. Có chính sách quản lý, sử dụng, bồi dưỡng, thanh tra, kiểm tra, có cơ chế hỗ trợ, qua đó tạo động lực, khuyến khích GV phấn đấu, nỗ lực giảng dạy. Thực hiện tốt sự chỉ đạo của cấp trên về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; chú trọng xây dựng chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm, 2030 và Đề án Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT huyện Núi Thành đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở trong việc xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục; quy hoạch xây dựng và phát triển ĐNGV các trường học trong toàn huyện. Chỉ đạo tốt công tác phát triển Đảng trong các trường học, đặc biệt quan tâm phát triển đội ngũ kế cận. Chỉ đạo phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ xây dựng quy hoạch ĐNGV THCS công lập trình UBND huyện phê duyệt và tham mưu cho UBND huyện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ĐNGV THCS công lập được học tập nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và nghiệp vụ QLGD, tin học, ngoại ngữ... Tạo điều kiện cho các ĐNGV THCS công lập được tham gia các hoạt động giao lưu, tham quan thực tế trong và ngoài nước. 91 3.4.5. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo Núi Thành Chủ trì phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng của huyện trong công tác phát triển ĐNGV các trường THCS công lập trên địa bàn huyện. Thực hiện nghiêm túc trong khâu kiểm tra việc đánh giá xếp loại đối với ĐNGV trường học nói chung và trường THCS công lập nói riêng. Có phương án, kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện để điều động, luân chuyển GV trường THCS nhằm cân đối chất lượng; tỷ lệ nam, nữ cân đối giữa các trường, các vùng trong huyện, nâng cao hiệu quả dạy và học ở địa phương. 3.4.6. Đối với các trường Trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Đối với Ban giám hiệu: - Nhận thức và xác định rõ vai trò nhiệm vụ của mình, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên, chính trị, tin học, ngoại ngữ cho ĐNGV. - Phát huy khả năng xây dựng chiến lược phát triển nhà trường, tập trung quy hoạch và xây dựng đội ngũ cốt cán tốt, có tầm nhìn và kế hoạch lâu dài. - Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phân công người có năng lực, trách nhiệm, có kinh nghiệm trong công tác chuyên môn và quản lý dìu dắt, giúp đỡ GV để họ có hướng phấn đấu phát triển tốt. Đối với ĐNGV: - Không ngừng sáng tạo vận dụng lý luận vào thực tế, mạnh dạn đổi mới, phát huy năng lực sở trường cá nhân trong giảng dạy và xây dựng nhà trường ngày một vững mạnh. - Tăng cường việc học hỏi, trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ và rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp giáo dục. 92 3.4.7. Đối với các trường sư phạm Các trường đại học, cao đẳng Sư phạm là nơi đào tạo GV tương lai cho nền giáo dục phổ thông, trong đó có bậc THCS công lập. Tuy nhiên, chất lượng GV hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Do vậy, thời gian tới cần: - Đổi mới chương trình đào tạo theo hướng dạy cho các nhà giáo tương lai lòng yêu nghề, tình yêu thương học sinh, yêu thương con người. - Bên cạnh kiến thức chuyên môn, nên chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống, các năng lực sư phạm: năng lực giảng dạy, phương pháp giảng dạy, các kỹ năng đánh giá, nhận xét, quản lý lớp, chủ nhiệm,... Những kiến nghị của tác giả nêu trên mục đích thực hiện tốt công tác QLNN đối với ĐNGV THCS trên địa bàn huyện Núi Thành, đồng thời góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. 93 KẾT LUẬN Mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nước 5 năm 2016 - 2020 văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; phát triển nguồn nhân lực”. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. ĐNGV THCS công lập là những “kỹ sư tâm hồn”, có vai trò quan trọng đào tạo thế hệ tương lai của đất nước. Họ là những người thầy, người cô sẽ trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại theo mục tiêu của giáo dục phổ thông nhằm hoàn thiện cả về kiến thức và nhân cách cho học sinh phổ thông. Giáo dục THCS công lập là bộ phận quan trọng của giáo dục huyện nhà. Đây là nơi hình thành nhân cách, là nơi đào tạo thế hệ trẻ, nguồn nhân lực tương lai cho địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Vì vậy, công tác QLNN đối với ĐNGV là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong quá trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục. Đánh giá một cách khách quan, trong những năm qua, công tác QLNN đối với ĐNGV các trường THCS công lập trên địa bàn huyện đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhờ vào công tác lập quy hoạch, kế hoạch chính xác, cụ thể; việc tuyển dụng, sử dụng được quan tâm; chú ý tới công tác thanh tra, kiểm tra và nâng cao ý thức của ĐNGV. Đến nay, ĐNGV các trường nhìn chung đủ về số lượng, trình độ ngày càng cao với hầu hết giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn; phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức phấn đấu trong công tác và học tập nâng cao trình độ. Đạt được những kết quả đó là nhờ vào sự quan tâm chỉ đạo đúng đắn của các cấp, các ngành, sự nỗ lực phấn đấu của bản thân ĐNGV và sự đóng góp của toàn xã hội cho sự đổi mới ngành giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác 94 QLNN đối với ĐNGV của các trường THCS công lập trên địa bàn huyện vẫn chưa được sự quan tâm thoả đáng của các nhà quản lý; chất lượng ĐNGV vẫn chưa đáp ứng với mục tiêu đặt ra và nhận thức của một bộ phận ĐNGV chưa cao. Nhận thức được tầm quan trọng của ĐNGV trong sự nghiệp quản lý ngành giáo dục huyện nhà nói riêng và nền giáo dục nước nhà nói chung. Đảng, Nhà nước và các cấp lãnh đạo huyện đã đề ra các chủ trương, định hướng cụ thể và thiết thực nhằm quản lý ĐNGV tốt hơn trong thời gian tới. Do đó, trong chương 3, tác giả đã căn cứ vào tình hình thực tế và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý ĐNGV THCS công lập trên địa bàn huyện xứng đáng với danh hiệu là những “kỹ sư tâm hồn”, những người đào tạo thế hệ trẻ thành nguồn nhân lực tương lai cho địa phương và cả nước. Với những giải pháp đặt ra và sự quyết tâm phấn đấu, sự cầu thị của cả đội ngũ cán bộ quản lý cũng như của ĐNGV sẽ sớm đưa 100% các trường THCS công lập trên địa bàn huyện Núi Thành đạt trường chuẩn quốc gia vào năm 2020 theo Nghị quyết huyện Đảng bộ huyện Núi Thành khóa XXI, nhiệm kỳ 2015 – 2020 đã đề ra. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Như Ất, “Vai trò xã hội và chức năng của nhà giáo dưới ánh sáng tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh”, Tạp chí Quản lý giáo dục, số 79 - 2004. 2. Ban chấp hành Trung ương, Chỉ thị số 40/CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí Thư về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội - 2004. 3. Ban Tuyên giáo Trung ương, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội – 2012. 4. Đặng Quốc Bảo, Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai, vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2004. 5. Đặng Quốc Bảo, Cẩm nang nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội - 2007. 6. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, Nxb Giáo dục, Hà Nội - 2000. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI. Kinh nghiệm của các quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2003. 8. Bộ Giáo dục đào tạo và Bộ Nội vụ, Thông tư liên tịch, số 35/2006/TTLT – BGDĐT-BNV về việc hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, Hà Nội - 2006. 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 62/2007/QĐ – BGDĐT về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên, Hà Nội – 2007. 10. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học, Hà Nội – 2011. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Nội vụ, Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập - 2015. 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 42/2012/TT-BGD&ĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, Hà Nội – 2012. 13. Bộ Nội vụ, Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức, Hà Nội – 2012. 14. Bộ Nội vụ, Thông tư số 16/2012/TT-BNV về quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức, Hà Nội - 2012. 15. Các. Mac - Ph.Ăgghen, Toàn tập, Tập 23, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 1995. 16. Nguyễn Cảnh Chất, Tinh hoa quản lý (dịch và biên soạn), Nxb Lao động xã hội, Hà Nội – 2003. 17. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Hà Nội - 2004. 17. Chính phủ, Nghị định số 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo, Hà Nội – 2011. 19. Chính phủ, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Hà Nội - 2012. 20. Vũ Văn Dụ, “Để tạo sự chuyển biến căn bản chất lượng bồi dưỡng giáo viên phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 96 - 2004. 21. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1996. 22. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1997. 23. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2006. 24. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2011. 25. Đỗ Tiến Đạt và nhóm nghiên cứu, “Chuẩn giáo dục phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 86 - 2012. 26. Phạm Văn Đồng, Về vấn đề giáo dục – đào tạo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 1999. 27. Phạm Văn Đồng, Giáo dục đào tạo, quốc sách hàng đầu, tương lai của dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội - 2008. 28. Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1999. 29. Phạm Minh Hạc, Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội - 1986. 30. Vũ Ngọc Hải, Trần Khánh Đức (đồng chủ biên), Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI (Việt Nam và thế giới), Nxb Giáo dục, Hà Nội – 2002. 31. Bùi Hiền (chủ biên), Từ điển giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa - 2001. 32. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, Quản lý giáo dục, Nxb Sư phạm – 2006. 33. Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Một số vấn đề về khoa học lãnh đạo, quản lý (Tập bài giảng chương trình Cao cấp lý luận Chính trị – Hành chính), Nxb Chính trị – Hành chính, Hà Nội – 2010. 34. Nguyễn Ngọc Hợi, Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành, “Đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên”, Tạp chí Giáo dục, số 110 - 2005. 35. Phạm Quang Huân, “Quản lý chất lượng theo ISO 9000 với vấn đề đổi mới quản lý giáo dục phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, số 20 - 2007. 36. Phan Văn Kha, Đề cương bài giảng Quản lý nhà nước về giáo dục, Viện Chiến lược chương trình Giáo dục, Hà Nội - 2003. 37. Trần Kiểm, Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội - 2002. 38. Trần Kiểm, Bùi Minh Hiển, giáo trình Quản lý và lãnh đạo nhà trường, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội - 2006. 39. Licosaxuba, Nhà quản lý doanh nghiệp, Nxb. Lao Động, Hà Nội – 1990. 40. Đỗ Thị Bích Loan, “Chính sách phát triển giáo viên phổ thông Việt Nam và một số nước – Những bài học kinh nghiệm”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 75 - 2012. 41. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Đào tạo giáo viên chất lượng cao trong thời đại hiện nay”, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn, số 26 - 2010. 42. Hồ Chí Minh, Thư gửi cán bộ, cô giáo, thầy giáo, công nhân viên, học sinh, sinh viên nhân dịp bắt đầu năm học mới, ngày 16/10/1968 - 1968. 43. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2000. 44. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 8, Nxb sự thật, Hà Nội - 1980. 45. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 9, Bài nói chuyện tại lớp học chính trị của giáo viên – 1959, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1985. 46. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1980. 47. Paul Hersey và Ken Blanc Hard, “Quản lý nguồn nhân lực”, Nxb. Văn hoá Thông tin, Hà Nội - 2002. 48. Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa - 2010. 49. Nguyễn Ngọc Quang, Nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý luận dạy học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội - 1998. 50. Quốc hội, Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, Hà Nội - 2012. 51. Quốc hội, Luật Giáo dục số 44/2009/QH ngày 25/11/2009. 52. Quốc hội, Luật Viên chức 2010, Nxb Tư pháp - 2011. 53. Nguyễn Cảnh Toàn, Tuyển tập tác phẩm bàn về giáo dục Việt Nam, Nxb Lao động - 2003. 54. Nguyễn Đăng Tiến, “Hồ Chủ tịch và vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên”, Nghiên cứu giáo dục, tháng 5 - 2000. 55. Hà Thế Truyền, “Tư vấn thúc đẩy trong thanh tra toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 108 - 2005. 56. Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 9/7/2001 về việc nêu ra các biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân, Hà Nội - 2001. 57. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, Hà Nội - 2005. 58. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020, Hà Nội - 2012. 59. Tô Bá Tượng, “Giáo dục phổ thông, vấn đề của thời đại”, Tạp chí Giáo dục, số 26 - 2002. 60. Hoàng Tuỵ (chủ biên), Cải cách và chấn hưng giáo dục, Nxb Tổng hợp, Hà Nội - 2005. 61. Võ Ngọc Vĩnh, “Xây dựng văn hoá chất lượng trong nhà trường phổ thông theo tiếp cận TQM”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 90 - 2013. 62. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Kinh nghiệm của một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ gắn với xây dựng đội ngũ trí thức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2008. 63. Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục, Chiến lược phát triển giáo dục thế kỷ XXI – Kinh nghiệm của các quốc gia, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2002.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_doi_ngu_giao_vien_cac_truo.pdf
Luận văn liên quan