Trong giai đoạn hiện nay, phát triển giáo dục và đào tạo là yếu tố cấp
bách, là nền tảng và động lực để phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta
trong thời kì hội nhập kinh tế thế giới. Muốn phát triển GD&ĐT thì việc
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo giữ vai trò quyết định, trong đó
công tác quản lý giáo viên là khâu then chốt quyết định đến chất lượng giáo
dục.
Đội ngũ giáo viên trong các trường học giữ vai trò hết sức quan trọng,
là nhân tố quyết định trong việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡn nhân tài cho
mỗi quốc gia; Chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định trực tiếp đến chất
lượng giáo dục của toàn xã hội, và do đó quyết định đến sự phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia cũng như sự phát triển của mỗi địa phương.
Có thể nói rằng, công tác quản lý nhà nước đối với ngành GD&ĐT
nói chung và quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường THCS nói
riêng là một trong những vấn đề bấc xúc nhất, được Đảng, Nhà nước và
nhân dân quan tâm. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản lý, phát triển đội
ngũ giáo viên là nhiệm vụ quan trọng cần được ưu tiên hàng đầu đối với
ngành giáo dục nói chung cũng như mỗi địa phương nói riêng, đây là nhân
tố then chốt quyết định mọi tháng lợi trong phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
Những năm qua, Đảng bộ, chính quyền các cấp huyện Lệ Thủy đã
thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ
giáo viên, vì thế mà ngành giáo dục và đào tạo huyện Lệ Thủy trong những
năm qua đã gặt hái được nhiều thắng lợi. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mới, thời kỳ CNH-HĐH đất nước, công
tác quản lý của nhà nước đối với đội ngũ giáo viên của ngành giáo dục101
huyện Lệ Thủy cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, những bất cập
và hạn chế.
Trên cơ sở hệ thống hóa những cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà
nước đối với ngành GD&ĐT, tác giả đã nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước đối với giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, từ đó
tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế
còn tồn tại. Trên cơ sở đó, tác giả cũng mạnh dạn đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa và nâng cao công tác quản lý đối với đội ngũ giáo
viên Trung học cơ sở huyện Lệ Thủy theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
Luận văn mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển của công
tác quản lý đội ngũ giáo viên ngành GD&ĐT huyện Lệ Thủy nói riêng,
cũng như sự phát triển của ngành giáo dục và đào tạo huyện Lệ Thủy nói
chung.
Bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn cũng không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì vậy tác giả rất mong nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo, cũng như những đóng góp quý
báu của bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
116 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 642 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùng đồng bằng phải được tổ chức khác với ở
vùng núi, hải đảo... Điều này xuất phát từ quy định của Hiến pháp là: “Cấp
chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp
với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt do luật định”. Việc quy định như vậy sẽ cho phép, tạo điều kiện để mỗi
địa phương khác nhau có thể tổ chức bộ máy quản lý ở địa phương mình
khác nhau phù hợp với những đặc thù của địa phương và phù hợp với việc
phân cấp quản lý nhưng vẫn bảo đảm những nguyên tắc chung về chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn của một chính quyền địa phương. Do vậy, quản
lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện,
ngoài nguyên tắc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước thì yêu cầu phù hợp với địa bàn vùng miền, đô thị,
nông thôn, miền nùi và hải đảo của từng địa phương là điều tất yếu và quan
trọng.
Đối với huyện Lệ Thủy là một đơn vị hành chính cấp huyện, công tác
quản lý nhà nước về đội ngũ với năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của giáo viên các trường trung học Cơ sở không đồng đều. Do vậy, yêu cầu
đặt ra cho công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên là làm sao
để xây dựng đội ngũ này đáp ứng nhiệm vụ trong đổi mới sự nghiệp giáo
dục và đào tạo hiện nay. Điều đó, đòi hỏi UBND huyện phải có những giải
pháp chỉ đạo phù hợp với đặc điểm của địa phương.
3.2. Yêu cầu nâng cao quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các
trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Một trong những nguyên tắc cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN
là mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và công dân được quyền làm
tất cả những gì mà pháp luật không cấm; viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập chỉ được làm những gì mà pháp luật quy định. Do đó, đội
78
ngũ giáo viên các trường THCS cũng phải chịu những ràng buộc nhất định
do liên quan đến chức trách, nhiệm vụ của mình. Hơn nữa, theo lĩnh vực
hoạt động thì giáo viên phải tuân thủ những chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp nhất định. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định chất lượng đội ngũ
giáo viên là nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp giáo dục, là
khâu then chốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì
vậy, vấn đề đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đội ngũ
giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đẩy mạnh công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước vừa có ý nghĩa hết sức quan trọng vừa là nhu cầu cấp
bách hiện nay. Thực hiện quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên bằng
pháp luật; mọi giáo viên đều phải gương mẫu chấp hành pháp luật nhà
nước. Chúng ta tiến hành đổi mới nền giáo dục trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường định hướng XHCN, thực hiện đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước dưới sự tác động mạnh mẽ của xu hướng toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế, với những thành tựu phát triển vượt bậc của
công nghệ thông tin, giao thoa những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
Bối cảnh đó vừa là điều kiện thuận lợi vừa là thách thức to lớn đối với yêu
cầu hiện đại hóa nền giáo dục nước nhà. Nó đòi hỏi đội ngũ giáo viên trong
các đơn vị sự nghiệp công lập phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, đồng
thời có những đổi mới tương ứng nhằm thích nghi, hhooij nhập và đủ khả
năng giải quyết mọi vấn đề xảy ra hiện nay.
Xây dựng đội ngũ giáo viên trong sạch, có phẩm chất và năng lực đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Bổ sung, hoàn thiện quy chế
quản lý đội ngũ giáo viên, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền,
trách nhiệm của GV. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ. Ðổi mới
chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích GV hoàn thành tốt nhiệm vụ,
79
có cơ chế loại bỏ những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ
luật.
3.2.1. Tổ chức cho các giáo viên học tập nâng cao nhận thức về mục tiêu
giáo dục và đào tạo
Đội ngũ giáo viên là đội ngũ nòng cốt quyết định chất lượng giáo dục,
có nhiệm vụ to lớn trong việc “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”,
trong việc tuyên truyền đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước đến thế hệ trẻ đến với quần chúng nhân dân. Do đó, phải quan tâm bồi
dưỡng đội ngũ GV vững vàng về tư tưởng chính trị, hiểu biết một cách cụ
thể về chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục . Đội
ngũ giáo viên hơn ai hết phải hiểu biết tình hình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước và địa phương. Trong nhiệm vụ, kế hoạch của nhà trường,
phải thể hiện được các nội dung như sau:
Đầu năm học mới phải tổ chức cho giáo viên học tập chính trị, chính
sách của Đảng và Nhà nước; học tập nhiệm vụ năm học tới, đặc biệt là
phải nắm vững mục tiêu đào tạo của cấp học. Trong quá trình học tập, qua
các lớp tập huấn giáo viên phải viết thu hoạch của bản thân, nêu được nhận
thức mới để vận dụng trong công tác giảng dạy và giáo dục của mình.
3.2.2. Nâng cao tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, lòng yêu
nghề, yêu ngành tất cả vì học sinh thân yêu thông qua các phong trào thi
đua
- Hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua do Ngành phát động cũng
như nhiệt tình hưởng ứng và đóng góp công sức vào các phong trào thi
đua “dạy tốt học tốt”. Điều đó thể hiện đạo đức nhân cách, là tấm gương
sáng cho học sinh noi theo. Giáo viên phải thực sự là người tiên phong
trong việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Các chủ trương, các phong trào, các đợt ủng hộ quyên góp do Ngành
phát động phải được giáo viên nhận thức đúng và hưởng ứng thực hiện.
80
Muốn vậy phải tuyên truyền cho giáo viên hiểu rõ mục đích ý nghĩa của
từng chủ trương của phong trào đã phát động.
Qua các phong trào đó giúp giáo viên xác định và nâng cao hơn về tư
tưởng và lập trường chính trị; Về hiểu biết truyền thống lịch sử của dân tộc
; Về đời sống văn hoá -xã hội. Đặc biệt là giúp giáo viên xác định ý chí
phấn đấu trong chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện tay nghề. Qua các phong
trào tạo ra tính sáng tạo trong thi đua giúp người giáo viên trưởng thành về
mọi mặt, đáp ứng yêu cầu của xã hội, giúp người quản lý rà soát nắm bắt
được chất lượng đội ngũ giáo viên, chọn ra các giáo viên tiêu biểu,
các chiến sĩ thi đua, giáo viên giỏi các cấp; rút ra những kinh nghiệm quý
báu trong công tác quản lý. Thông qua các hoạt động phong trào tình thầy
trò càng quyện chặt hơn, hiểu biết hơn, tạo lòng tin yêu giữa học sinh, phụ
huynh và thầy giáo, tăng thêm nguồn động viên từ học sinh và phụ huynh
tới đội ngũ nhà giáo. Từ đó lòng yêu ngành, yêu nghề, yêu mến học sinh
của đội ngũ giáo viên được nâng cao. Giáo viên càng say sưa trong chuyên
môn, hoàn thành các nhiệm vụ được giao với tinh thần thoải mái, nhẹ
nhàng, đầy tâm huyết.
- Các phong trào phát động cần có kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và định
rõ thời gian thực hiện tổng kết. Cần duy trì, kiểm tra việc thực hiện phong
trào đã phát động, tránh tình trạng “phát” không “động” ; hoặc phong trào
“đầu voi, đuôi chuột” sẽ không có kết quả và phản tác dụng.
- Cần xác định rõ trong các phong trào: người thực hiện và người
hưởng ứng cũng đều là GV. Từ phong trào tác động trực tiếp cũng phải tác
động vào đội ngũ giáo viên. Khi đó chất lượng đội ngũ mới thực sự nâng
lên.
81
3.2.3. Phát huy tính dân chủ, vai trò trách nhiệm của các tổ chức đoàn
thể trong và ngoài nhà trường đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên
Tuyên truyền một cách sâu rộng cho cán bộ GV về các chủ trương
dân chủ hoá, về quy chế dân chủ cơ sở, về xã hội hoá sự nghiệp giáo dục.
Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên được biết được bàn, được đóng góp
trí tuệ, tham gia đóng góp xây dựng nội dung kế hoạch giáo dục.
Các nhiệm vụ quan trọng có tính quyết định thì phải thực hiện từng
bước một cách thực sự dân chủ: như công tác tuyển dụng, tuyển sinh, các
tiêu chí, kế hoạch tài chính.... và thi đua khen thưởng.
Khi giáo viên thấy thực sự dân chủ thì rõ ràng quyền lợi đầu tiên tác
động tới họ là quyền dân chủ. Họ thực hiện tốt quyền dân chủ thì chắc rằng
họ sẽ thực hiện tốt nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Từ đó chất lượng đội ngũ
nhà giáo có được mới được coi là chất lượng thực chất.
Công tác xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường có vai trò to lớn trong công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo.
3.2.4. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý là những thành viên quan trọng trong cơ cấu
tổ chức của trường. Để thực hiện tốt các chức năng quản lý nói chung và
CTQL nâng chất luợng quản lý nói riêng thì phải bố trí cơ cấu tổ chức này
có tính tối ưu, phải đảm bảo mối quan hệ tốt nhất giữa các khâu và các cấp
quản lý, phải có tính linh hoạt, có khả năng thích ứng với mọi tình huống
xẩy ra. Đáp ứng được các yêu cầu của đảm bảo thông tin thu thập, lưu trữ
và sử dụng thông tin để tiến hành phối hợp hoạt động của các bộ phận đạt
kết quả cao nhất.
Nếu đội ngũ quản lý có tinh thần trách nhiệm cao thì sự vận hành của
các bộ máy sẽ mạnh mẽ, ý thức trách nhiệm của từng GV sẽ được nâng
82
cao, chất lượng đội ngũ nhà giáo chắc chắn sẽ củng cố và chuyển biến rõ
rệt.
Để phát huy trách nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý thì cần tạo cho họ
tính chủ động để họ kết hợp mọi yếu tố nhằm tổ chức xây dựng tập thể
vững mạnh . Họ tự nhận thấy vị trí là một mắt xích trong guồng máy quản
lý đội ngũ GV. Cần hoàn thiện cơ chế quản lý theo hướng tăng cường kỷ
luật, khép chặt chỉ tiêu trong các hoạt động.
3.2.5. Xây dựng chế độ thi đua khen thưởng
Hàng năm,.UBND huyện cần chỉ đạo các cấp chính quyền nên dùng
biện pháp kinh tế-biện pháp kích cầu để quản lý đội ngũ giáo viên ở các
trường Trung học cơ sở hiệu quả nhất.Ví dụ:
- Thưởng đặc biệt cho giáo viên có học sinh giỏi đạt giải cao tại các kỳ
thi cấp huyện, cấp tỉnh....
- Thưởng đặc biệt cho giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp
tỉnh, đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp huyện, cấp tỉnh...
- Thưởng đặc biệt cho giáo viên hoặc tập thể (nhóm, tổ bộ môn) có
sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại xuất sắc cấp huyện, tỉnh (nếu có).
- Công tác khen thưởng và kỷ luật phải làm thường xuyên nhằm động
viên khuyến khích mọi người làm tốt hơn, đáp ứng kỷ cương trách nhiệm
của giáo viên trong nhà trường.
3.2.6. Xây dựng quy chế quản lý giáo viên theo các nhiệm vụ chuyên
môn
Trong hoạt động sư phạm không phải giáo viên nào cũng rõ các nhiệm
vụ chuyên môn của mình. Việc đưa ra quy chế quản lý giáo viên theo
nhiệm vụ chuyên môn ở quy chế nội bộ cần thảo luận dân chủ sẽ giúp cho
giáo viên hiểu biết công việc, nắm được mối quan hệ giữa các bộ phận,
giữa các tổ để tiện công tác, từ đó sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo
viên.
83
3.2.7. Xây dựng quy trình kế hoạch kiểm tra và đánh giá xếp loại giáo viên
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của chu trình quản lý. Kiểm tra
đánh giá đúng sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động giảng dạy của giáo viên và
hoạt động học tập của học sinh tạo cho chất lượng đội ngũ giáo viên ngày
càng nâng cao. Việc xây dựng quy trình và đánh giá xếp loại giáo viên là
việc làm có tính dân chủ trong việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên.
Đánh giá giáo viên là công việc quan trọng và cần thiết trong toàn bộ
quá trình quản lý. Đó là sự xác nhận năng lực và phẩm chất của giáo viên.
Đánh giá giúp giáo viên nhận rõ bản thân mình, từ đó rèn luyện, vươn lên
hoàn thiện mình trong nghề nghiệp. Vì vậy cần có những nhận xét, đánh
giá một cách khách quan, công bằng.
3.3. Các giải pháp nâng cao QLNN đối với đội ngũ giáo viên các
trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng giáo
viên các trường Trung học Cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình thời gian qua, quán triệt quan điểm của Đảng về đổi mới giáo dục và
đào tạo trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Để công tác QLNN về giáo
dục và đào tạo đạt được mục tiêu đã đề ra, tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các
trường Trung học Cơ sở trên địa bàn huyện giai đoạn từ nay đến năm 2025.
3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò quản lý nhà nước đối với đội ngũ
giáo các trường THCS
Nhận thức là cơ sở của hành động, nhận thức đúng thì hành động mới
đúng. Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy: Tư tưởng đúng, thì hành động mới khỏi
bị sai lạc và mới làm tròn nhiệm vụ cách mạng được. Do vậy, cần tiếp tục
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, làm cho đội ngũ giáo viên nhận
thức sâu sắc hơn nữa về vị trí, vai trò, ý nghĩa, mục đích, yêu cầu, nội dung,
phương pháp tiến hành và các giải pháp chủ yếu trong các nghị quyết, kết
84
luận, quy định pháp luật của Nhà nước, của tỉnh Quảng Bình về công tác
quản lý nhà nước đối với giáo viên THCS, đặc biệt là kết luận Hội nghị lần
thứ chín, BCH TW (khóa X), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, Nghị quyết TW4 (khóa
XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” nhằm tạo sự
chuyển biến sâu sắc trọng nhận thức và trách nhiệm của mỗi giáo viên
trong việc xây dựng đội ngũ giáo viên các trường THCS ngày càng chất
lượng và hiệu quả. Trên cơ sở đó xác định rõ phương hướng, nhiệm vụ và
giải pháp xây dựng, từng bước chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên. Đây là giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt, nhưng cũng là
nhiệm vụ lâu dài, không thể nóng vội, chủ quan duy ý chí.
Một là, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo cho GV
THCS.
Công tác chính trị, tư tưởng là hoạt động nhằm xây dựng thế giới
quan cho con người trên cơ sở tư tưởng, lập trường, quan điểm thúc đẩy
mọi người vì lợi ích của cộng đồng. Công tác chính trị, tư tưởng bao gồm
phạm vi rộng lớn, đó là công tác nghiên cứu lý luận, công tác tuyên truyền
giáo dục, giáo dục phải phục vụ đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, của địa phương.
Do đó, nhà giáo phải đạt yêu cầu về phẩm chất, đạo đức và nhận thức chính
trị, tư tưởng để làm tốt nhiệm vụ trên.
Trên cơ sở thực hiện đúng và đồng bộ Chỉ thị 34CT/TW ngày
30/5/1998 của Bộ chính trị khóa VII; Quy định về đạo đức nhà giáo (Ban
hành kèm theo Quyết định số16/2008/QĐ-BGDĐT ngày16/4/2008 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và đâò tạo). Uỷ ban nhân dân huyện Lệ Thủy đã có
công văn chỉ đạo chính quyền địa phương, phòng GD&ĐT, các trường
Trung học cơ sở trên địa bàn huyện cần phải tiếp tục đảy mạnh công tác
giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho cán bộ, giáo viên, cũng
85
cố và tăng cường vai trò của tổ chức Đảng và hoạt động của các đoàn thể
trong các trường Trung học Cơ sở, cần quan tâm hơn nữa trong công tác
xây dựng chỉ tiêu phát triển đảng trong đội ngũ giáo viên trẻ.
Hai là, tổ chức, tạo điều kiện và vận động giáo viên học tập nâng
cao hiểu biết về quan điểm, chủ trương, chính sách giáo dục và đào tạo của
Đảng và Nhà nước. Đưa việc học tập chính trị đối với giáo viên trở thành
nề nếp thường xuyên nhằm nâng cao ý thức công dân và trách nhiệm của
mỗi người giáo viên đối với ngành, đối với xã hội, đối với quê hương. Nôi
dung học tập cần tập trung vào các Luật, pháp lệnh, Chỉ thị, Nghị quyết,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các vấn đề thời sự trong
nước và quốc tế, các văn bản quy pham pháp luật...
Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức đúng
đắn của đội ngũ giáo viên về tư tưởng Hồ Chí Minh trong GD&ĐT
Phát động toàn thể cán bộ, giáo viên tiếp tục thực hiện cuộc vân động"
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" theo Chỉ thị số 06-
CT/TW của Bộ Chính trị với yêu cầu đặc thù của ngành giáo dục là gắn
chặt với cuộc vân động" Hai không", cuộc vân đông" Mỗi thầy giáo, cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo"
Ba là, nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp cho
giáo viên Trung học Cơ sở
Đảng và Nhà nước ta đã xác định, chất lượng của sản phẩm giáo dục
và đào tạo phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng đội ngũ giáo viên, coi đây là
cái " máy cái" trong công nghệ tái tạo ra sức lao động kỹ thuật, tài sản xuất
ra chất xám. Vì thế, phải xây dựng một đội ngũ giáo viên không chỉ đủ về
số lượng, đảm bảo chất lượng mà cần có trách nhiệm và lương tâm nghề
nghiệp, tập trung tâm lực vào sự nghiệp GD&ĐT.
Xác định vị trí cao quý của người thầy trong xã hội trên tinh thần kế
thừa và phát huy truyền thống" Tôn sư trọng đạo" của dân tộc. Đồng thời
86
dịch chuyển thang giá trị nghề nghiệp sao cho thu hút được ngày càng
nhiều người tài giỏi muốn làm công tác giảng dạy.
3.3.2. Hoàn thiện pháp luật
3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật của các cơ quan Trung ương
đối với công tác quản lý giáo viên THCS
Mục tiêu của hoàn thiện pháp luật về GV cấp THCS trong giai đoạn
hiện nay là tạo ra một hệ thống văn bản pháp luật có sự đổi mới cơ bản, có
hệ thống quy phạm pháp luật, nguyên tắc, định hướng và mục đích pháp lý
đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, thống nhất và có tính khả thi cao đáp ứng yêu cầu
xây dựng nền giáo dục Việt Nam theo hướng hiện đại. Hoàn thiện pháp luật
về quản lý đội ngũ GV THCS phải bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của
Đảng. Hiến pháp Việt Nam năm 1992 tại Điều 4 đã khẳng định: Đảng
Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Việc hoàn
thiện pháp luật về quản lý giáo viên Trung học cơ sở không chỉ hướng vào
mục tiêu xây dựng, nâng cao chất lượng, coi trọng cả phẩm chất đạo đức và
trình độ, năng lực chuyên môn của giáo viên THCS mà còn phải được thực
hiện một cách khách quan, khoa học, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của sự
nghiệp đổi mới giáo dục.
Hoàn thiện pháp luật về quản lý đội ngũ giáo viên các trường THCS
trên cơ sở tôn trọng và quán triệt đầy đủ các nguyên tắc của chế độ viên
chức trong điều kiện đổi mới. Hoàn thiện pháp luật về quản lý giáo viên
các trường Trung học cơ sở cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc dân chủ; nguyên tắc công khai, bình đẳng; nguyên tắc thi
tuyển, sát hạch; nguyên tắc dựa vào thành tích và công trạng; nguyên tắc ổn
định; nguyên tắc đảm bảo vật chất và tinh thần; nguyên tắc hợp pháp.
Tổ chức công tác rà soát, hệ thống hóa và tổng kết kinh nghiệm về xây
dựng và hoàn thiện pháp luật về quàn lý đội ngũ giáo viên. Đây là phương
thức cơ bản và đặc thù, cần được tiến hành thường xuyên và có hệ thống ở
87
các cấp. Việc rà soát, hệ thống hóa phải xuất phát từ thực trạng ban hành
đến tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý đội ngũ giáo viên Trung học cơ
sở, để qua đó nhìn nhận, đánh giá và tổng kết rút kinh nghiệm nhằm kịp
thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện về nội dung và hình thức của pháp luật,
thiết lập một trật tự nghiêm ngặt cho hiệu lực của các văn bản quy phạm
pháp luật về QL đội ngũ giáo viên các trường THCS. Vì vậy, cần có sự đầu
tư thỏa đáng về con người, kinh phí và các phương tiện kỹ thuật hiện đại
cho quá trình phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa. Cùng với việc rà
soát, hệ thống hóa và tổng kết rút kinh nghiệm, nhà nước cần sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện một số nội dung của pháp luật về quản lý giáo viên trung
học Cơ sở.
Thứ nhất, về tuyển dụng: Bổ sung quy định đảm bảo quyền dân
chủ thực sự và tính cạnh tranh của các ứng cử viên. Việc tuyển dụng giáo
viên cần thực hiện theo quy định thống nhất trên cả nước. Quy chế tuyển
dụng phải đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng, đúng tiêu
chuẩn; điều kiện, nội dung, hình thức tuyển dụng, quy trình thi tuyển hoặc
xét tuyển phải phù hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ. Có chính sách
tuyển dụng thích hợp và linh hoạt đối với GV ở miền núi, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo.
Thứ hai, về sử dụng giáo viên: Trong sử dụng đội ngũ GV phải tính
đến các phương án luân chuyển và bố trí kiêm nhiệm. Xác định rõ quyền
hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong sử dụng đội ngũ này.
Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý quản lý giáo viên một cách chặt
chẽ, khoa học và đảm bảo cơ sở vật chất, phơng tiện quản lý hiện đại. Phân
cấp, phân quyền mạnh hơn, rõ hơn cho các cấp chính quyền địa phương;
thực. Tạo cơ sở pháp lý cho công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong thi hành nhiệm vụ.
88
Thứ ba, về đào tạo, bồi dưỡng: cần tập trung vào một số nội dung cơ
bản nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dỡng; tiếp tục sắp xếp
và kiện toàn hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng, củng cố,
nâng cao chất lợng đội ngũ đội ngũ giảng viên.
Thứ tư, về khen thưởng và kỷ luật: Quy định cụ thể các nguyên tắc,
điều kiện, hình thức, trình tự xử lý các quan hệ phát sinh từ khen thưởng và
các tiêu chuẩn khen thưởng GV.Về kỷ luật,xác định rõ khách thể của vi
phạm pháp luật; thế nào là vi phạm pháp luật; mức độ vi phạm; trách nhiệm
liên đới. Xử lý kỷ luật GV cũng cần được quy định và áp dụng thống nhất
trên cả nước.
Thứ năm, về chế độ, chính sách đãi ngộ: nhà nước cần có cơ chế ưu
đãi đủ mạnh để thu hút những học sinh giỏi vào theo học ở các trường sư
phạm như miễn học phí, trợ cấp chế độ ăn ở trong quá trình học tập. Song
song với đó, là bảo đảm việc làm khi ra trường cho sinh viên giỏi cũng như
cam kết cống hiến cho ngành giáo dục của sinh viên sư phạm.
- Tạo động lực để giáo viên làm tốt hơn công tác giảng dạy, quản lý.
- Tuy đời sống được nâng cao nhưng vẫn còn nhiều khó khăn.
- Còn thiếu động lực kích thích những giáo viên giỏi, GV có năng lực.
3.3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở địa
phương
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình cần phải thường xuyên rà soát, sửa
đổi và ban hành, đổi mới một cách cơ bản về cơ chế, chính sách và phương
thức quản lý nhà nước đối với giáo viên nói chung và giáo viên các trường
Trung học Cơ sở nói riêng, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà
nước và đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Hoàn thiện các chế định về tiêu chuẩn giáo viên là khâu đầu tiên của
quy trình xây dựng đội ngũ giáo viên các trường Trung học Cơ sở và có ý
89
nghĩa rất quan trọng. Bởi vì, có hình thành một hệ thống tiêu chuẩn cho các
giáo viên một cách đồng bộ mới có cơ sở để xác định, đánh giá, bố trí, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch giáo viên một cách đúng đắn và chính
xác. Tiêu chuẩn cũng là một căn cứ, mục tiêu cho mỗi giáo viên phấn đấu,
rèn luyện, tự soi mình để hoàn thiện bản thân. Xác định tiêu chuẩn giúp cho
giáo viên đi vào nền nếp. Quá trình xây dựng và cụ thể hóa tiêu chuẩn cần
căn cứ vào tiêu chuẩn chung của Cán bộ. công chức, viên chức nhà nước và
kết hợp tiêu chuẩn riêng đối với giáo viên theo định hướng của Đảng, các
quy định của Chính phủ, của các Bộ, ngành liên quan và thực tiễn của địa
phương.
Hoàn thiện chế định về tuyển dụng giáo viên cho các trường Trung
học cơ sở. Trước hết cần tiến hành rà soát và tập hợp các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến tuyển dụng giáo viên cấp Trung học cơ sở. Bãi
bỏ những nội dung chồng chéo, mâu thuẫn, lạc hậu, không phù hợp với
thực tiễn. Xây dựng khung pháp lý đầy đủ, hợp lý cho sự vận hành của quy
trình tuyển dụng giáo viên.
Hoàn thiện chế định khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Chính
sách khen thưởng và kỷ luật là một trong những biện pháp hữu hiệu để
quản lý và sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên. Uỷ ban nhân dân huyện
cần cụ thể hóa các quy định của pháp luật về thi đua - khen thưởng và kỷ
luật nhằm đảm bảo khách quan, công bằng và kịp thời, phù hợp với tình
hình kinh tế- xã hội của địa phương và phù hợp với tính chất công việc của
đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở. Nếu những phần thưởng
không tương xứng với mức độ của thành tích hay hình phạt chưa phù hợp
với mức độ vi phạm của giáo viên thì có thể việc khen thưởng hay kỷ luật
không đạt được hiệu quả như mong muốn.
Hoàn thiện chế định về thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý đội ngũ
giáo viên. Thanh tra, kiểm tra là hoạt động thường xuyên trong công tác
90
quản lý nhà nước, nhằm giúp cho đội ngũ giáo viên chấp hành nghiêm kỷ
cương pháp luật trong thực thi nhiệm vụ. Cần sớm ban hành văn bản quy
định, hướng dẫn về hoạt động thanh tra, kiểm tra để làm cơ sở pháp lý cho
các cơ quan thanh tra thực hiện. Trong đó cần mở rộng thẩm quyền và trách
nhiệm thanh tra công vụ ở tất cả các cơ quan thanh tra. Đối với những
ngành không có cơ quan thanh tra cùng cấp, cần phải phối hợp với các
ngành khác để mở rộng thẩm quyền và trách nhiệm thanh tra công vụ thông
qua việc thành lập các đoàn thanh tra liên ngành.
3.3.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức quản lý
Cơ cấu lại đội ngũ công chức quản lý theo hướng tăng cường chất
lượng, tinh giản biên chế hành chính, đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy giai đoạn 2015- 2020, bảo đảm cơ cấu hợp
lý giữa các chức danh lãnh đạo, quản lý, các ngạch, bậc công chức; giữa
các độ tuổi, giới tính, chuyên ngành; khắc phục tình trạng vừa thừa, vừa
thiếu cán bộ; phân công công chức đúng người, đúng việc nhằm phát huy
được chuyên môn, sở trường của công chức.
Điều động, chuyển đổi công chức: Thực hiện nghiêm túc và có hiệu
quả Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định
danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
đối với công chức giáo dục.
Nghỉ hưu trước tuổi do mất sức lao động, Điều kiện thực hiện nghỉ
hưu trước tuổi do mất sức lao động, nghỉ thôi việc đối với những cán bộ,
công chức theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp tục thực hiện tinh giản bộ máy, số lượng công chức. Đồng thời
với quá trình này, cần đổi mới một cách cơ bản chế độ chính sách đối với
cán bộ, công chức, đảm bảo để họ có thể sống bằng lương, yên tâm công
tác.
91
Quá trình thực hiện tinh giản biên chế phải tuân thủ nguyên tắc công
khai, dân chủ, đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực và rõ ràng; thực
hiện đúng quy chế dân chủ của cơ quan và phải công khai đề án tinh giản
biên chế và danh sách cán bộ viên chức thuộc diện tinh giản biên chế.
Tuyệt đối tránh lợi dụng để thực hiện các mục đích cá nhân, gây thắc
mắc, mất đoàn kết nội bộ, ảnh hướng xấu tới tư tưởng, đời sống của CBVC
và chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước.
Ủy ban nhân dân huyện quán triệt sâu sắc các văn bản chỉ đạo và
hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ, thảo
luận văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện của ngành. Trên cơ sở quán
triệt các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện của ngành, mỗi CB, GV
tự liên hệ bản thân và làm bản tự đánh giá trình độ, năng lực, kết quả công
tác, phẩm chất đạo đức, sức khỏe và hướng phấn đấu, nguyện vọng của cá
nhân.
3.3.4. Bảo đảm các điều kiện quản lý
Cần xác định đúng vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ĐNGV các
trường Trung học Cơ sở. Đội ngũ GV cần phải được nhìn nhận như là một
nghề nghiệp ổn định, có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản từ
các trường sư phạm, có ý thức trách nhiệm cao trong đào tạo thế hệ trẻ,
được đảm bảo tiền lương và thu nhập hợp lý, có cơ hội phát triển bình đẳng
và thăng tiến.
Tiến hành rà soát, đánh giá lại một cách tổng thể các chính sách hiện
hành đối với đội ngũ giáo viên. Sửa đổi, bổ sung những quy định còn có sự
chồng chéo hoặc bất hợp lý. Ban hành đồng bộ các chính sách từ khâu
tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, điều kiện làm
việc, nghỉ ngơi nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan, đơn vị, tạo
điều kiện thuận lợi để các chính sách sớm đi vào cuộc sống.
92
Ban hành chính sách đối với đội ngũ giáo viên phải đảm bảo sự nhất
quán, tạo sự liên thông, liên kết và đảm bảo tính kế thừa giữa các chính
sách. Khi ban hành một chính sách mới một mặt phải tính toán kỹ sự tác
động của các chính sách đến các đối tượng hưởng lợi, mặt khác phải lường
trước các hậu quả tiêu cực đến các đối tượng khác, có biện pháp giảm thiểu
những tác động không tốt, đồng thời có các biện pháp khắc phục kịp thời,
tránh để tình trạng tồn đọng trong việc giải quyết chế độ chính sách cho
giáo viên.
Chính sách đối với đội ngũ giáo viên các trường THCS cần phải hoàn
thiện theo hướng tạo điều kiện cho việc chuyển đổi, thu hút những giáo
viên giỏi, những người có trình độ chuyên môn cao vào công tác trong
ngành
Về tuổi nghỉ hưu của giáo viên Trung học Cơ sở, với điều kiện công
tác trong ngành đặc thù, nên quy định tuổi nghỉ hưu của giáo viên như
(nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi), để tạo điều kiện đổi mới chất lượng giáo
dục, thu hút được những người trẻ tuổi được đào tạo cơ bản chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác.
3.3.5. Đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ
nhiệm, đánh giá, kiểm tra, giám sát, khen thưởng, kỷ luật đối với giáo
viên Trung học Cơ sở
a. Công tác tuyển dụng giáo viên: Việc tuyển dụng giáo viên cần được
thực hiện một cách đồng bộ hóa từ khâu xác định nhu cầu, xây dựng chỉ
tiêu tuyển sinh của các trường sư phạm, đến khâu tuyển dụng những sinh
viên đã tốt nghiệp vào ngành giáo dục, và cho đến khâu phân bổ về các đơn
vị giáo dục.
Trước hết cần có những chính sách thu hút, chính sách đãi ngộ để thu
hút được những học sinh giỏi toàn diện vào học ở các trường sư phạm.
Trong quá trình tuyển sinh, tuyển dụng giáo viên, ngoài việc thi tuyển về
93
kiến thức, cần phải tuyển chọn cả về mặt sức khỏe và hình thể, vì người
giáo viên ngoài việc phải có kiến thức chuyên môn sâu còn phải có kiến
thức toàn diện về mọi mặt, phải có đủ sức khỏe để công tác và phải có
ngoại hình ưa nhìn khi đứng trên bục giảng.
Cần tuyển dụng những người có lòng yêu nghề, nhiệt huyết với sự
nghiệp giáo dục, có lòng say mê, khát khao được cống hiến cho sự nghiệp
giáo dục, vì nghề giáo viên đòi hỏi sự sáng tạo, bền bỉ lâu dài và đức hy
sinh cống hiến vì thế hệ trẻ.
Việc tuyển dụng, tiếp nhận GV phải đảm bảo phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, đúng cơ cấu, vị trí việc làm, đúng chuyên môn, chuyên ngành
đào tạo, chỉ tiêu biên chế được phân bổ, đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ đào
tạo. Việc tuyển dụng GV được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật,
công khai, dân chủ và bắt buộc phải qua sơ tuyển
b. Chế độ chính sách
Đảng, nhà nước và các cấp ủy, chính quyền địa phương đã rất quan
tâm và có những chính sách ưu đãi đối với cán bộ giáo viên, nhằm nâng
cao đời sống của đội ngũ làm công tác giáo dục cả về vật chất lẫn tinh
thần.Tuy nhiên, hiện nay thu nhập của đội ngũ cán bộ giáo viên chủ yếu
vẫn chỉ là lương, các khoản phụ cấp ngành theo quy định. Chính vì vậy mà
đời sống của cán bộ giáo viên còn nhiều khó khăn. Đó cũng chính là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đang xảy ra hiện nay là chưa thu hút được
những học sinh giỏi theo học ở các trường sư phạm cũng như chưa thu hút
được nhiều người có tài vào cống hiến cho sự nghiệp giáo dục. Hiện nay
chế độ lương, phụ cấp của giáo viên vẫn mang tính cào bằng, chủ yếu tính
theo số năm công tác nên chưa khuyến khích được những giáo viên có năng
lực cống hiến hết mình cho nghề nghiệp. Bên cạnh đó, còn có một bộ phận
giáo viên có tư tưởng chây ì, không chịu tu dưỡng rèn luyện chuyên môn,
không quan tâm đến chất lượng giảng dạy. Công tác thi đua khen thưởng,
94
chế độ nâng lương sớm đã có nhưng mức độ chưa đủ mạnh để khuyến
khích cán bộ giáo viên, đặc biệt là những giáo viên giỏi, giáo viên có năng
lực.
Một trong những vấn đề cấp thiết đặt ra để từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ đội ngũ giáo viên là cần phải có chế độ đãi ngộ thích hợp
nhằm thu hút một lượng lớn sinh viên được đào tạo bài bản ở các truờng
đại học, cao đẳng về công tác. Giải pháp này cũng mang tính khả thi cao
trong thời điểm hiện nay bởi hằng năm có một lượng lớn sinh viên tốt
nghiệp ra trường nhưng vì nhiều lý do khác nhau không phải ai cũng có thể
xin được việc làm. Trong khi có không ít sinh viên sau khi ra trường có
nguyện vọng muốn cống hiến sức lực, trí tuệ của mình cho quê hương, đất
nước. Do vậy, cần phải có những chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp để thu
hút những sinh viên tốt nghiệp loại giỏi các trường đại học, cao đẳng sư
phạm có chuyên môn phù hợp về công tác tại các trường nhằm trẻ hóa,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS.
Đổi mới chế độ lương, thưởng cho cán bộ giáo viên nhằm khuyến
khích những người thực sự có tài yên tâm cống hiến cho sự nghiệp giáo
dục, đặc biệt là cán bộ, giáo viên ở các trường sư phạm nơi được coi là bộ
máy cái của ngành giáo dục. Cụ thể, cần có lộ trình tăng mức lương cho
giáo viên và cán bộ giáo dục, xây dựng cơ chế khen thưởng đủ mạnh để
khuyến khích đội ngũ cán bộ giáo viên cống hiến hết mình cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo.
Xây dựng chế độ lương đặc thù cả về mức lương cũng như cơ chế
tăng lương cho những cán bộ giáo viên có thành tích xuất sắc, có những
phát minh, sáng kiến có ích cho sự nghiệp giáo dục, có công trong công tác
đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi cấp huyện, học sinh giỏi cấp tỉnh, học sinh
giỏi quốc gia.
95
Xây dựng cơ chế để các trường chất lượng cao, các trường trọng điểm
có thành tích xuất sắc được phụ huynh và học sinh tin tưởng có thể phần
nào tự chủ trong công tác thu, chi tài chính, từ đó tạo thêm thu nhập cho
giáo viên.
c. Công tác nhận xét, đánh giá giáo viên
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 56/2015/NĐ-CP về
đánh giá, phân loại viên chức. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng, coi trọng và phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong
công tác nhận xét, đánh giá và sử dụng đội ngũ giáo viên THCS. Thủ
trưởng cơ quan trực tiếp đánh giá và quyết định mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của công chức gắn với việc hoàn thành nhiệm vụ được giao; lấy kết quả
đánh giá (02 năm liền kề) làm cơ sở cho việc thực hiện quy hoạch, đào tạo,
luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí và sử dụng. Đổi mới công tác đánh
giá theo chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng cụ thể.
Để công tác nhận xét, đánh giá giáo viên được chính xác, công bằng,
đánh giá đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ của GV theo năm học, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ, chịu trách nhiệm về kết quả nhận xét, đánh giá của mình. Kiên
quyết xử lý những giáo viên 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm.
c. Về công tác quy hoạch GV THCS
Đây là giải pháp có tính cơ bản, lâu dài, nhằm bổ sung cho đội ngũ
GV đến đã đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ hoặc những GV được bổ nhiệm
làm công tác khác. Vì vậy, cần gắn xây dựng và thực hiện quy hoạch với kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Mục đích là tạo ra sự chủ động, khắc
phục tình trạng hẫng hụt trong đội ngũ giáo viên đảm bảo tính kế thừa, phát
triển và sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ giáo viên.
Thực hiện nghiêm túc công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch đối
với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, từ đó có kế hoạch đào tạo, tuyển
96
dụng đội ngũ giáo viên cũng như sớm phát hiện những cán bộ giáo viên có
đủ phẩm chất, năng lực đưa vào quy hoạch để xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý kế cận.
Trong quá trình xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ giáo viên cần lưu ý
những vấn đề sau: Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành giáo dục của
tỉnh để xác định nhu cầu về giáo viên các cấp học, nhu cầu đối với từng
môn học cụ thể từ đó có kếhoạch đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng đủ nhu
cầu cho từng cấp học, từng môn học, tránh tình trạng thừa thiếu giáo viên,
thừa thiếu giáo viên cục bộ.
Cần quan tâm, lưu ý đến những giáo viên trẻ có đủ phẩm chất, năng
lực, các giáo viên nữ. Đặc biệt là những giáo viên giỏi được phát hiện
thông qua các kì thi giáo viên giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, thông qua kết quả
rèn luyện cũng như thành tích của giáo viên ở đơn vị công tác.
Khi đã xây dựng quy hoạch cán bộ xong, cần phân công cán bộ quản
lý bồi dưỡng, theo dõi quá trình rèn luyện của cán bộ đó để làm cơ sở cho
việc đề bạt cán bộ quản lý cho cấp học.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, nhằm duy trì và
thực hiện có hiệu quả việc xây dựng và thực hiện quy hoạch ở các cấp QL
giáo dục.
d. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Để chuẩn hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cần phải xác
định rõ đối tượng cần tập trung đào tạo, bồi dưỡng; nội dung chương trình
đào tạo, bồi dưỡng và cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm động viên, khuyến
khích giáo viên đi học nâng cao trình độ.
Cần phải đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức toàn diện mọi mặt
cho giáo viên.Trước hết, cần phải làm tốt điều này ngay từ các trường sư
phạm, nơi đào tạo ra các giáo viên trong tương lai. Trong quá trình sử
dụng cần thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo lại, nâng cao kiến thức toàn
97
diện cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về kiến thức chuyên môn, về
lý tưởng, lý luận chính trị cũng như trình độ ngoại ngữ, tin học
Cần phải đa dạng hóa các hình thức và phương pháp bồi dưỡng đối
với cán bộ quản lý và giáo viên, để mọi cán bộ giáo viên đều có điều kiện
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kĩ năng sư phạm
một cách toàn diện.
Cần khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ giáo viên thường xuyên tự
học, tự bồi dưỡng rèn luyện nâng cao trình độ kiến thức, kĩ năng về mọi
mặt.
Tổ chức bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ chuyên
ngành hằng năm. Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho đội
ngũ giáo viên. Ngoài ra, cần tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng GV. Tích cực đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chương trình giáo trình, giáo khoa
theo hướng thiết thực, vừa trang bị kiến thức cơ bản, đồng thời coi trọng
bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ.
e. Về công tác đề bạt, bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý
Cơ hội thăng tiến là một trong những nhân tố hết sức quan trọng
đối với sự phát triển về nghề nghiệp. Việc chọn và bổ nhiệm giáo viên cần
có sự công khai minh bạch, chủ yếu dựa trên năng lực nghề nghiệp và đạo
đức của người giáo viên. Làm sao mỗi giáo viên đều có cơ hội như nhau,
không phân biệt giáo viên dạy môn này hay môn khác, cốt làm sao chọn
được giáo viên “vừa có tâm, vừa có tầm”.
Việc đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu giáo viên làm công tác quản lý phải
trong quy hoạch và đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, nguyên
tắc, quy trình về công tác cán bộ; coi trọng người có đức, có tài, đảm bảo
điều kiện tiêu chuẩn, có năng lực. Tăng cường vai trò trách nhiệm của cấp
98
ủy trong công tác đề bạt, bổ nhiệm GV làm công tác quản lý; đồng thời
thực hiện đúng nguyên tắc, công khai, dân chủ trong cơ quan, đơn vị.
Không bổ nhiệm và không bổ nhiệm lại đối với các công chức không
đạt chuẩn, không đủ đức, đủ tài và không hoàn thành nhiệm vụ; đối với
những công chức không đạt chuẩn do tuổi cao không có điều kiện đào tạo
để nâng cao trình độ thì bố trí công tác khác phù hợp hoặc động viên cho
nghỉ công tác theo các chế độ hiện hành.
Tuổi đời được đề bạt bổ nhiệm lần đầu phải bảo đảm đủ tuổi để công
tác ít nhất một nhiệm kỳ là 05 năm. Đối với những trường hợp cán bộ trẻ
dưới 30 tuổi đạt chuẩn về chuyên môn, chưa đạt chuẩn về trình độ lý luận
chính trị, tùy từng trường hợp, chức danh cụ thể có thể xem xét, đề bạt, bổ
nhiệm trước, rồi cử đi đào tạo sau. Mạnh dạn bố trí sử dụng công chức trẻ,
có trình độ đại học chính quy, có triển vọng phát triển giữ các chức danh
lãnh đạo nhằm trẻ hóa đội ngũ quản lý.
99
Tiểu kết chương 3
Xuất phát từ vai trò, nhiệm vụ của giáo viên, qua nghiên cứu và đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà
nước đối với giáo viên các trường Trung học Cơ sở trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung. Đây vừa là giải
pháp cấp bách, vừa lâu dài nhằm xây dựng đội ngũ GV có đủ số lượng, cơ
cấu hợp lý, có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ về đổi mới
GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời kiến nghị việc hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý nhà nước đối với đội ngũ
giáo viên các trường Trung học cơ sở; xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát
triển và nâng cao năng lực quản lý, điều hành và tăng cường công tác thành
tra, kiểm tra đối với hoạt động quản lý; đảm bảo sự giám sát và phản biện
xã hội về quản lý nhà nước đối với đội ngũ giáo viên các trường Trung học
Cơ sở trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển giáo dục và đào tạo là yếu tố cấp
bách, là nền tảng và động lực để phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta
trong thời kì hội nhập kinh tế thế giới. Muốn phát triển GD&ĐT thì việc
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo giữ vai trò quyết định, trong đó
công tác quản lý giáo viên là khâu then chốt quyết định đến chất lượng giáo
dục.
Đội ngũ giáo viên trong các trường học giữ vai trò hết sức quan trọng,
là nhân tố quyết định trong việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡn nhân tài cho
mỗi quốc gia; Chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định trực tiếp đến chất
lượng giáo dục của toàn xã hội, và do đó quyết định đến sự phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia cũng như sự phát triển của mỗi địa phương.
Có thể nói rằng, công tác quản lý nhà nước đối với ngành GD&ĐT
nói chung và quản lý nhà nước đối với giáo viên các trường THCS nói
riêng là một trong những vấn đề bấc xúc nhất, được Đảng, Nhà nước và
nhân dân quan tâm. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng quản lý, phát triển đội
ngũ giáo viên là nhiệm vụ quan trọng cần được ưu tiên hàng đầu đối với
ngành giáo dục nói chung cũng như mỗi địa phương nói riêng, đây là nhân
tố then chốt quyết định mọi tháng lợi trong phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
Những năm qua, Đảng bộ, chính quyền các cấp huyện Lệ Thủy đã
thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ
giáo viên, vì thế mà ngành giáo dục và đào tạo huyện Lệ Thủy trong những
năm qua đã gặt hái được nhiều thắng lợi. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội trong thời kỳ mới, thời kỳ CNH-HĐH đất nước, công
tác quản lý của nhà nước đối với đội ngũ giáo viên của ngành giáo dục
101
huyện Lệ Thủy cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, những bất cập
và hạn chế.
Trên cơ sở hệ thống hóa những cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà
nước đối với ngành GD&ĐT, tác giả đã nghiên cứu công tác quản lý nhà
nước đối với giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Lệ Thủy, từ đó
tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế
còn tồn tại. Trên cơ sở đó, tác giả cũng mạnh dạn đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa và nâng cao công tác quản lý đối với đội ngũ giáo
viên Trung học cơ sở huyện Lệ Thủy theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
Luận văn mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển của công
tác quản lý đội ngũ giáo viên ngành GD&ĐT huyện Lệ Thủy nói riêng,
cũng như sự phát triển của ngành giáo dục và đào tạo huyện Lệ Thủy nói
chung.
Bên cạnh những kết quả đạt được, luận văn cũng không thể tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế, vì vậy tác giả rất mong nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo, cũng như những đóng góp quý
báu của bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
2. KIẾN NGHỊ
Để triển khai thực hiện các giải pháp trên một cách đông bộ và có
hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ giáo viên các trường THCS
trong huyện phát huy hết năng lực của mình, tác giả xin có một số khuyến
nghị sau:
2.1. Đối với UBND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quy hoạch, xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS trong toàn huyện
Đầu tư ngân sách cho sự nghiệp GD, đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ GV và xây dựng cơ sở vật chất
102
Ban hành những chính sách nhằm thu hút những người có trình độ,
có tâm huyết vào công tác trong các trường THCS. Đặc biệt có chế độ đải
ngộ đối với GV các trường ở vùng sâu, vùng xa về cả vật chất lẫn tinh thần
2.2. Đối với phòng GD&ĐT của huyện Lệ Thủy
Tham mưu với UBND huyện xây dựng quy hoạch, chiến lược phát
triển giáo dục của huyện.
Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan trong huyện để triển khai
thực hiện Đề án phát triển GD trên địa bàn toàn huyện.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác giảng dạy của giáo viên các
trường THCS để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời
2.3. Đối với đội ngũ giáo viên các trường THCS
Nắm rõ và thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật và văn bản quy
phạm pháp luật, sự quản lý nhà nước của các cấp.
Giáo viên các trường THCS phải xác định rõ trách nhiệm của mình,
không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2011. Nghị quyết hội nghị trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
2. Ban chấp hành Trung ương(2004), Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư
về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục
3. Ban cán sự Đảng Bộ GD&ĐT, Nghị quyết số 08/NQ-BCSĐ về phát
triển ngành sư phạm và các trường sư phạm từ năm 2007 đến năm 2015.
4. Ban khoa giáo Trung ương, 2006. Giáo dục và đào tạo trong thời kỳ
đổi mới, chủ trương, thực hiện, đánh giá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào Tạo, 2013. Đề án: Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.
6. Bộ GD&ĐT (2007), Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT về Điều lệ
trường THCS,THPT và trường trung học cá nhiều cấp học
7. Bộ GD&ĐT (2009),Thông tư số 30/2009/TT-BGD&ĐT, Quy định về
chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT
8. Bộ Giáo dục và Đào Tạo, 2011. Quy hoạch phát triển nhân lực ngành
giáo dục giai đoạn 2011 – 2020.
9. Bộ GD&ĐT (2008), Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT, Quy định về
đạo đức nhà giáo.
10. Chính phủ (2003), Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức, trong các dơn vị nhà nước
11. Đặng Bá Lâm, 2005. Quản lý Nhà nước về giáo dục lý luận và thực
tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
12. Đặng Quốc Bào, 2010. Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục, Nxb giáo dục, Hà Nội
13. Đặng Quốc Bảo, 2007. Những vấn đề giáo dục hiện nay, quản điểm &
giải pháp. Nxb Tri thức, Hà Nội
14. Hoàng Tụy ( 2005 ), Cải cách và chấn hưng giáo dục, Nxb Tổng hợp,
TP Hồ Chí Minh
15. Luật giáo dục sửa đổi, bổ sung 2009, Nxb Hồng Đức, Hà Nội
16. Luật viên chức số 58/2010/ QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010
17. Nguyễn Hồng Sơn và Phan Huy Đường, 2013. Giáo trình khoa học
quản lý. Hà Nội: Nxb đại học Quốc Gia Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Châu ( chủ biên), Vũ Trọng Rỹ, Đỗ Thị Bích Loan
(2007), Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỉ XXI, Nxb Giáo dục, HN
19. Nghị định Chính Phủ số 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức ngày 12/4 2012.
20. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và
đào tạo ngày 4/11/2013.
21. Nghị định 117/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định về bảng lương, bậc
lương cán bộ công chức,viên chức (hiệu lực: 15/9/2016)
22. Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông ngày 28/11/2014
23. Những vấn đề giáo dục hiện nay, Nxb Tri thức, Hà Nội 2007
24. Phí Văn Hạnh. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực CNH- HĐH đất nước. Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh.
25. Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy, Báo cáo tổng kết năm học 2010-
2011;2011-2012; 2012-2013;2013-2014;2014-2015; 2015-2016.
26. Quyết định số 1400/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án " Dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân giai đoạn 2008-2020" ngày
30/9/2008.
27. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 711/QĐ-TTg năm 2012 về
chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020.
28. Thông tư số 16/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy
chế thi xét tuyển viên chức ngày 28/12/2012.
29. Thông tư 09/2012/TT-BNV quy định quy trình, nội dung thanh tra về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công, viên chức.
30. Thông tư 04/2015/TT-BNV sửa đổi Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng
dẫn tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi
dưỡng đối với viên chức.
31. Thông tư liên tịch 29/2015/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH sửa
đổi TTLT 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực
hiện Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà
giáo.
32. Thy Anh, Tuấn Đức (2006), Những quy định về đổi mới, nâng cao chất
lượng và hiệu quả giáo dục,Nxb Lao động xã hội, Hà Nội
33. Trường cán bộ quản lý giáo dục đào tạo Trung ương (2002), Quản lý
nhà nước về giáo dục đào tạo, Hà Nội.
34. Trần Kiểm (2004), khoa học quản lý GD- một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội
35. Trần Khánh Đức, 2010. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong
thế kỷ XXI, Nxb GD Việt Nam, Hà Nội
36. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo bồi dưỡng- sử dụng nguồn lực tài
năng, Nxb Thế giới, Hà Nội
37. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy, 2011. Quy hoạch phát triển GD&ĐT
huyện Lệ Thủy đến năm 2020
38. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, 2011. Quy hoạch phát triển giáo
dục, đào tạo Quảng Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
39. Vũ Ngọc Hải. Giải pháp đột phá phát triển GD. Báo điện tử chính
phủ.
40. Vũ Bá Thế đã đưa ra Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực đề
CNH-HĐH đất nước trong giai đoạn đến năm 2020
41. Vũ Văn Phúc và Nguyễn Duy Hùng (2012), Phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, Nxb chính trị quốc gia,
Hà Nội...
42. John Devey (2008), Dân chủ và giáo dục, Nxb Tri thức, Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_giao_vien_cac_truong_trung.pdf