Đề tài “ Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn
huyện Đô Lƣơng” đã nghiên cứu và làm rõ một số nội dung sau:
Trƣớc hết, tác giả đƣa ra một số lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, cung
cấp tình hình nghiên cứu, các công trình khoa học đã và đang nghiên cứu có
liên quan đến đề tài; Luận văn đã nêu rõ mục đích nghiên cứu, đối tƣợng,
phạm vi, không gian, thời gian nghiên cứu, ý nghĩa của công trình nghiên cứu.
Tiếp đó, tác giả đã phân tích và đƣa ra những luận điểm, luận cứ làm cơ
sở khoa học cho việc nghiên cứu đề tài bằng việc đƣa ra các quan niệm, quan
điểm, khái niệm, một số thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ: tín
ngƣỡng, hoạt động tín ngƣỡng; tôn giáo, hoạt động tôn giáo; mê tín, dị đoan;
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo.
Luận văn đã chỉ ra cho độc giả thấy đƣợc sự cần thiết phải QLNN đối
với hoạt động tôn giáo nói chung và trên địa bàn huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ
An nói riêng.
Để làm rõ hơn, tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng QLNN
đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đô Lƣơng, đó là khái quát về
lịch sử hình thành và phát triển của một số tôn giáo lớn, tình hình hoạt động
hiện nay của các tôn giáo trên địa bàn. Tác giả tập trung phân tích thực trạng
QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn, chỉ ra những kết quả mà Cấp
ủy, Chính quyền trên địa bàn đã đạt đƣợc, những hạn chế, tồn tại còn chƣa
giải quyết đƣợc và chỉ ra một số nguyên nhân của vấn đề đó.
Dựa trên quan điểm, mục tiêu QLNN đối với hoạt động tôn giáo cùng
với kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng, những dự báo xu hƣớng hoạt
động của các tôn giáo trên đị bàn huyện, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số
giải pháp mang tính định hƣớng nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động
tôn giáo trên địa bàn huyện Đô Lƣơng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 122 trang
122 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 887 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iáo sẽ có nhiều diễn biến phức tạp, 
các loại tôn giáo mới, tôn giáo lớn có xu hƣớng phát triển mạnh trên địa bàn. 
- Xu hƣớng các tôn giáo lớn có nhu cầu mở rộng cơ sở thờ tự của tôn 
giáo mình. Tín đồ các tôn giáo nhƣ Công giáo, Phật giáo luôn có nhu cầu mở 
rộng khuôn viên, cơi nới cơ sở thờ tự tôn giáo. Diễn biến phức tạp là tín đồ 
đạo Công giáo tự ý chuyển nhƣợng trái phép đất đai liền kề nhà thờ, nhà 
nguyện để mở rộng khuôn viên, hoạt động xây mới, sửa chữa cơ sở thờ tự 
không thông báo và không làm hồ sơ xây dựng. 
90 
- Xu hƣớng tách, lập xứ, họ đạo mới của tín đồ giáo dân, các hoạt động 
tôn giáo diễn ra không đăng ký hoặc tổ chức vƣợt ra ngoài quy mô và hình 
thức đã đăng ký 
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI 
HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƢƠNG 
3.3.1. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, 
chính sách trong quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo trên địa 
bàn huyện Đô Lƣơng 
Trƣớc hết, cần phải nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính 
quyền về tôn giáo, tín ngƣỡng theo tinh thần của Hiến pháp 2013 và các văn 
bản chỉ đạo về công tác tôn giáo, tín ngƣỡng của Trung ƣơng. Theo đó, tôn 
giáo, tín ngƣỡng là nhu cầu về tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân 
dân, sẽ tiếp tục tồn tại trong quá trình xây dựng CNXH. Chức sắc, tín đồ tôn 
giáo là đồng bào, là công dân Việt Nam trong khối đại đoàn kết dân tộc. Tôn 
giáo, các tổ chức tôn giáo là những thực thể xã hội đã và đang thích ứng với 
CNXH; có khả năng và quyền tham gia tích cực vào nhiều lĩnh vực xã hội, 
góp phần xây dựng và phát triển đất nƣớc. 
Hiện nay, Đảng và nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến 
hoạt động tôn giáo nhƣ: Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 3013; Văn kiện 
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II đến lần thứ XII; Nghị quyết số: 24-NQ/TW 
ngày 16/10/1990 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng công tác tôn giáo trong tình 
hình mới; Chỉ thị số: 37-CT/TW ngày 02/7/1998 của Ban Chấp hành Trung 
ƣơng về công tác tôn giáo trông tình hình mới; Nghị định số: 26/NĐ-CP ngày 
19/4/1999 của Chính phủ về các hoạt động tôn giáo; Nghị quyết số: 25-
NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ƣơng lần thứ 7 khóa IX về 
công tác tôn giáo; Pháp lệnh Tín ngƣỡng, tôn giáo (2004); Nghị định số: 
22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ, Hƣớng dẫn thi hành một số 
91 
điều của Pháp lệnh tín ngƣỡng, tôn giáo; Chỉ thị số: 01/2005/CT-TTg của Thủ 
tƣớng Chính phủ về một số công tác đối với đạo Tin lành; Nghị định số: 
92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện 
pháp thi hành Pháp lệnh tín ngƣỡng, tôn giáo 
Tuy nhiên, các văn bản trên có một số trùng lặp, do vậy cần thiết phải 
rà soát lại, pháp điển hóa các văn bản có liên quan đến hoạt động tôn giáo, 
xác định những văn bản phù hợp, bãi bỏ những văn bản trên thực tế không 
còn phù hợp. Hiện nay, Pháp lệnh Tín ngƣỡng, tôn giáo là văn bản luật có 
tính pháp lý cao nhất và cụ thể nhất trong lĩnh vực tín ngƣỡng, tôn giáo ở 
nƣớc ta. Luật tín ngƣỡng, tôn giáo năm 2016 đã đƣợc ban hành nhƣng phải 
đến ngày 01/01/2018 mới có hiệu lực. 
Để hoàn thiện QLNN đối với hoạt động tôn giáo, trong thời gian tới 
nhà nƣớc cần nhanh chóng xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật 
về tín ngƣỡng, tôn giáo theo tinh thần của Hiến pháp 2013. Luật Tín ngƣỡng 
tôn giáo đã đƣợc ban hành vì vậy cần nhanh chóng xây dựng và ban hành các 
nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn chi tiết thi hành Luật Tín ngƣỡng, tôn giáo; rà 
soát, đồng bộ các quy định có liên quan đến tôn giáo, tín ngƣỡng trong các 
văn bản quy phạm pháp luật; tập hợp đầy đủ các nội dung biểu hiện đa dạng 
của tôn giáo, tín ngƣỡng trong sự vận hành của nền kinh tế thị trƣờng và hội 
nhập quốc tế vào các chính sách, chế tài quản lý, khắc phục các lỗ hổng về 
pháp lý, tạo tâm lý an lạc trong đồng bào có đạo, đồng thời bảo đảm hiệu lực 
quản lý nhà nƣớc. Bổ sung các quy định cụ thể về phân công trách nhiệm, 
phối hợp công tác giữa các cấp, các ngành trong công tác tôn giáo. Tiếp tục 
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tôn giáo, tín ngƣỡng. 
3.3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức làm công tác 
tôn giáo các cấp trên địa bàn huyện Đô Lƣơng 
92 
Làm tốt công tác quy hoạch, xây dựng và kiện toàn tổ chức bộ máy làm 
công tác quản lý nhà nƣớc về tôn giáo các cấp, bắt đầu từ cơ sở. Trƣớc mắt, 
thực hiện việc bố trí cán bộ, công chức cơ sở có năng lực, có trình độ chuyên 
môn để tham mƣu cho cấp ủy và chính quyền về công tác tôn giáo ở vùng 
đồng bào tôn giáo, vùng đặc biệt khó khăn. Tiến tới sự đồng bộ về năng lực 
và trình độ của cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về tôn giáo ở cấp xã. Bảo 
đảm việc quản lý nhà nƣớc và giải quyết tốt các vấn đề tôn giáo từ cơ sở. Cần 
phải chú ý một số vấn đề sau: 
- Đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo mà cụ thể là công chức phụ 
trách tôn giáo của phòng Nội vụ, cán bộ cốt cán tại các cơ sở xã, thị trấn cần 
đƣợc thƣờng xuyên bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tƣ tƣởng, bản lĩnh 
chính trị. 
- Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy QLNN về tôn giáo phù hợp với 
Nghị định số: 22/NĐ-CP ngày 12/01/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ 
chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân các cấp và Thông 
tƣ số: 25/TT-BNV ngày 19/4/2004 của Bộ Nội vụ Hƣớng dẫn chức năng, 
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban 
nhân dân quản lý nhà nƣớc về công tác tôn giáo ở địa phƣơng. 
 - Ở các xã, thị trấn có đông đồng bào theo tôn giáo cần có một cán bộ 
chuyên trách làm công tác tôn giáo thay thế chế độ làm công tác tôn giáo 
kiêm nhiệm. 
 - Cần xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi 
dƣỡng, sử dụng và đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác tôn 
giáo. 
- Đối với công chức làm công tác tôn giáo ở các xã, thị trấn cần có sự rà 
soát và bố trí cho phù hợp với mỗi công việc cụ thể. Trong việc tuyển chọn, 
điều động cán bộ làm công tác tôn giáo cần phải xuất phát từ tính chất, yêu 
93 
cầu của công tác này. Tôn giáo là một lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp do vậy 
cán bộ làm công tác tôn giáo phải là ngƣời có trình độ, năng lực và tâm huyết 
với nghề. Cần tránh tình trạng nhƣ hiện nay một số xã, thị trấn phân công gò 
ép hoặc xếp cán bộ đã bị kỷ luật, mất uy tín làm công tác tôn giáo (nhƣ phòng 
Nội vụ huyện). Mạnh dạn thay thế cán bộ năng lực không đủ đảm nhận nhiệm 
vụ, thiếu tinh thần, trách nhiệm trong công việc, uy tín thấp. 
- Cần có chế độ chính sách, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ, công chức 
làm công tác tôn giáo, đặc biệt là đội ngũ cán bộ cốt cán ở các xã, thị trấn có 
đông đồng bào theo tôn giáo. 
- Xây dựng kế hoạch, tạo nguồn tuyển dụng, ƣu tiên tuyển dụng cán bộ, 
công chức cho ngành quản lý nhà nƣớc về tôn giáo các cấp từ đội ngũ đƣợc 
đào tạo đúng và gần với ngành tôn giáo học; từ cán bộ, công chức đã công tác 
lâu năm trong các cơ quan dân vận, mặt trận. 
- Trên cơ sở Quyết định số: 174/2017/QĐ-TTg ngày 09/02/2017, 
UBND huyện chủ động tham mƣu, xây dựng kế hoạch thực hiện có hiệu quả 
Đề án bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo. 
3.3.3. Đổi mới nội dung và phƣơng thức tuyên truyền, vận động đối 
với đồng bào có đạo trên địa bàn huyện Đô Lƣơng 
Đảng ta đã khẳng định: Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công 
tác vận động quần chúng. Trong QLNN đối với hoạt động tôn giáo, vận động 
quần chúng tín đồ các tôn giáo và xây dựng lực lƣợng chính trị vùng giáo là 
vấn đề cốt lõi, biện pháp cơ bản, chiến lƣợc lâu dài mà Đảng, nhà nƣớc ta đã 
xác định phải thực hiện tốt. 
Công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo chỉ có hiệu quả khi quần 
chúng tín đồ và chức sắc các tôn giáo đồng thuận với cách thức quản lý của 
chính quyền, tự giác chấp hành chính sách pháp luật của nhà nƣớc trong quá 
trình hành đạo. Bên cạnh đó, lực lƣợng chính trị ở vùng tôn giáo hoạt động có 
94 
hiệu quả thì thu hút đƣợc đông đảo quần chúng tín đồ, chức sắc các tôn giáo 
tích cực tham gia các phong trào cách mạng của địa phƣơng. Đẩy mạnh phát 
triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào có 
đạo trên địa bàn huyện; tích cực tham gia các hoạt động từ thiện nhân đạo, 
xây dựng cuộc sống “tốt đời đẹp đạo”, tăng cƣờng sức mạnh khối đại đoàn 
kết toàn dân tộc, phối hợp đấu tranh ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tôn 
giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, phá hoại khối đại đoàn 
kết toàn dân tộc, gây bất ổn chính trị - xã hội. 
Để làm tốt công tác vận động quần chúng và xây dựng lực lƣợng chính 
trị vùng tôn giáo cần chú ý một số nội dung: 
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến, giáo dục đƣờng lối, chính sách của 
Đảng, pháp luật, chính sách nhà nƣớc. Đổi mới nội dung và phƣơng thức 
tuyên truyền, vận động đối với đồng bào có đạo để quần chúng tín đồ nâng 
cao nhận thức và hiểu biết về chính sách tôn giáo. Tăng cƣờng thu hút tín đồ 
tham gia hoạt động do các đoàn thể nhân dân phát động, đóng góp chung vào 
phong trào cách mạng ở địa phƣơng. Trƣớc hết các tổ chức đoàn thể phải đổi 
mới nội dung, phƣơng thức hoạt động cho phù hợp với điều kiện thực tiễn ở 
từng cơ sở xã, thị trấn. 
Phải đa dạng hóa các hình thức hoạt động cho phù hợp với từng vùng, 
phải hƣớng các hoạt động đó vào nhu cầu đời sống thiết thực của quần chúng, 
nhƣ đẩy mạnh các phong trào xóa đói giảm nghèo, các hoạt động đền ơn đáp 
nghĩa, xây dựng gia đình, khối, xóm văn hóa Qua đó, góp phần thu hút tín 
đồ tham gia các hoạt động do chính quyền địa phƣơng phát động, góp phần 
phục vụ tốt cho QLNN đối với hoạt động tôn giáo. 
3.3.4. Phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh 
thần cho đồng bào có đạo trên địa bàn huyện Đô Lƣơng 
95 
UBND huyện cần có kế hoạch đầu tƣ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội 
giữa các vùng nhƣ: đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút các dự án đầu tƣ, 
giải quyết vấn đề việc làm, xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh phong trào “toàn 
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phát triển giáo dục và y tế, chăm 
sóc sức khỏe cho nhân dân; coi trọng việc củng cố mối quan hệ xã hội trong 
cộng đồng các tôn giáo và giữa các tôn giáo với toàn thể xã hội. 
Phần lớn tín đồ tôn giáo trên địa bàn huyện là nông dân, nhân dân lao 
động nên cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp cần có chính sách và ƣu tiên 
phát triển nông, lâm nghiệp nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp và nông thôn 
theo hƣớng sản xuất hàng hóa tiểu thủ công nghiệp: sản xuất miến, bánh đa, 
kẹo lạc ở các xã Đà Sơn, Tràng Sơn, Lƣu Sơn, Thị trấn, đẩy mạnh phát 
triển chăn nuôi trâu bò, lợn nhƣ các xã Đại Sơn, Trù Sơn, Thái Sơn, Hiến 
Sơn 
Tăng cƣờng chỉ đạo, tích cực cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và sản xuất 
kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tƣ và sản 
xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế địa phƣơng, giải quyết việc làm 
cho quần chúng địa phƣơng. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật 
nuôitheo hƣớng thâm canh, tăng năng suất, chất lƣợng và hiệu quả. 
Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh chính sách đầu tƣ phát triển, nâng cấp cơ sở 
hạ tầng nông thôn về giao thông, thủy lợi, điện, trƣờng học, trạm y tếPhát 
triển đa dạng các ngành nghề, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở vùng 
tôn giáo tập trung, tận dụng tốt hơn thời gian lao động và nâng cao thu nhập 
cho quần chúng tín đồ các tôn giáo. 
Cần chú trọng phát triển văn hóa, xã hội để nâng cao đời sống tinh thần 
cho nhân dân nói chung và quần chúng tín đồ các tôn giáo nói riêng: tập trung 
nâng cao chất lƣợng giáo dục, phát triển nguồn lực, đảm bảo yêu cầu của sự 
96 
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chất lƣợng giáo dục đƣợc đảm bảo, trình 
độ dân trí của nhân dân đƣợc nâng cao, nhận thức về các vấn đề tự nhiên, xã 
hội và con ngƣời một cách khoa học thì niềm tin tôn giáo sẽ bị hạn chế, quần 
chúng tín đồ các tôn giáo cũng không bị lợi dụng vào các hoạt động trái pháp 
luật. 
Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. 
Tập trung phát triển và nâng cao chất lƣợng các hoạt động văn hóa, thông tin, 
thể dục thể thao, đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây 
dựng đời sống văn hóa”, làm tốt công tác thông tin phổ biến pháp luật đến 
nhân dân, đặc biệt là tín đồ các tôn giáo. 
3.4.5. Tăng cƣờng phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc về công 
tác tôn giáo với các cơ quan đơn vị trong hệ thống chính trị của huyện Đô 
Lƣơng 
Mặt trận Tổ quốc là cơ quan tập hợp lực lƣợng toàn dân, phát huy sức 
mạnh sức mạnh đại đoàn kết toàn Đảng, toàn dân vào thực hiện các phong 
trào thi đua yêu nƣớc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do vậy, UBMTTQ cần 
quy tụ, liên kết các tổ chức chính trị, xã hội, các tầng lớp nhân dân, trong đó 
có các tổ chức, cá nhân tôn giáo, đoàn kết thực hiện tốt các chủ trƣơng chính 
sách của Đảng và nhà nƣớc. 
Các tổ chức chính trị, xã hội cần quan tâm nhiều đến hội viên, đoàn 
viên là tín đồ các tôn giáo, vận động họ thực hiện tốt các chủ trƣơng của 
Đảng, pháp luật, chính sách nhà nƣớc, tích cực tham gia các phong trào thi 
đua yêu nƣớc do địa phƣơng phát động. Thông qua, các phong trào thi đua, 
vận động tín đồ gia nhập vào các đoàn thể, đồng thời chọn ra những hội viên 
đoàn viên ƣu tú điển hình giới thiệu cho Đảng. 
Các phòng, ngành chức năng nhƣ phòng Tài nguyên – Môi trƣờng, 
phòng Công thƣơng, Công an huyện, phòng Nội vụ phối hợp với hƣớng dẫn 
97 
các cơ sở thờ tự tiến hành đo đạc, lập hồ sơ xây dựng, hồ sơ cấp giấy chứng 
nhận quyền sử dụng đất của các cơ sở thờ tự tôn giáo tránh tình trạng khiếu 
kiện, tranh chấp đất đai, xây dựng trái phép, tình trạng tự ý chuyển nhƣợng 
trái phép đất đai. 
Phòng Nội vụ chủ động phối hợp phòng Văn hóa – Thông tin để hƣớng 
dẫn, kiểm tra việc tổ chức các hoạt động lễ, hội của các tổ chức tôn giáo. 
Phòng Nội vụ phối hợp ngành Công an chủ động nắm bắt tình hình, kịp 
thời phát hiện các hoạt động lợi dụng tín ngƣỡng, tôn giáo tại các xã, thị trấn 
có đông đào bào theo đạo và diễn ra nhiêu hoạt động tôn giáo. 
3.4.6. Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở tôn giáo trên địa 
bàn huyện Đô Lƣơng 
Thứ nhất, quan tâm thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục 
pháp luật trong vùng giáo. Nhiều nơi đã thành lập các tổ, đội tăng cƣờng xây 
dựng cơ sở, bám địa bàn, chủ động tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền củng 
cố, xây dựng HTCTCS, nắm tình hình và kịp thời giải quyết, xử lý các vụ 
việc, giữ vững trật tự - an ninh vùng giáo. Các cấp ủy, chính quyền quan tâm 
đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, phƣơng tiện phục vụ công tác thông tin, tuyên 
truyền, phổ biến đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc thông qua 
nhiều lực lƣợng, nhiều kênh nhƣ báo cáo viên, báo chí, bản tin, hệ thống loa 
truyền thanh, các đội thông tin - tuyên truyền lƣu động, các hoạt động văn hoá 
- văn nghệ quần chúng, qua đội ngũ cán bộ cấp huyện và cơ sở, các trƣởng 
họ, cốt cán, ngƣời có uy tín trong cộng đồng. Lực lƣợng công an huyện tham 
gia tuyên truyền, vận động, nắm tình hình, tham mƣu chỉ đạo giải quyết vấn 
đề ngay ở cơ sở, không để xảy ra biến động lớn về an ninh - trật tự trong vùng 
giáo. Phòng Nội vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự huyện phối hợp mở nhiều lớp tập 
huấn về kiến thức quốc phòng, các văn bản pháp luật về tôn giáo cho các chức 
sắc, chức việc tôn giáo và cán bộ làm công tác tôn giáo cơ sở. 
98 
Ban hành quy chế phối hợp trong công tác tôn giáo giữa Ban Dân vận, 
MTTQ, các đoàn thể và các ngành công an, quân sự.... Hằng năm, Ban 
Thƣờng vụ chủ động kiểm tra và kịp thời bổ sung biện pháp thực hiện Kết 
luận của Tỉnh uỷ. 
Cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức đầy đủ hơn về công tác tôn 
giáo và trách nhiệm xây dựng HTCTCS vùng giáo. Từng bƣớc khắc phục tâm 
lý mặc cảm, phân biệt trong cán bộ, đảng viên vùng giáo, giữa đồng bào theo 
đạo và không theo đạo. Các tổ chức trong HTCTCS có nhiều cố gắng xây 
dựng mối quan hệ với các chức sắc, chức việc để giải quyết các vấn đề khó 
khăn, vƣớng mắc trong vùng giáo. Một số nơi có vụ việc phức tạp đã đƣợc 
các tổ chức, đoàn thể trong HTCTCS vào cuộc, kiên trì tuyên truyền, giải 
thích, ổn định đƣợc tình hình, không để xảy ra điểm nóng. 
Thứ hai, tập trung chỉ đạo làm tốt công tác kết nạp đảng viên, tăng 
cƣờng đảng viên về sinh hoạt tại xóm chƣa có hoặc chƣa đủ đảng viên để 
thành lập chi bộ. 
Thứ ba, chú trọng tạo nguồn, xây dựng đội ngũ cán bộ là ngƣời có đạo. 
Các cấp ủy đã có chủ trƣơng phát hiện và đƣa vào dự nguồn cán bộ chủ chốt 
cơ sở là ngƣời có đạo, hằng năm bổ sung vào quy hoạch. 
Thứ tƣ, bố trí, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo và thực 
hiện chính sách đối với cán bộ, cốt cán tôn giáo. 
Thứ năm, các cấp ủy, chi bộ vùng giáo phải đổi mới trong lãnh đạo 
theo hƣớng đề cao dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể trong các hoạt động lãnh 
đạo. 
Để củng cố, phát huy vai trò HTCTCS vùng giáo, thời gian tới cần tập 
trung thực hiện tốt 6 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau: 
- Kiên trì, quyết liệt hơn trong vận động, nắm chắc các đối tƣợng chức 
sắc, cốt cán, ngƣời có uy tín trong vùng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên 
99 
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên nắm vững nội 
dung của hai Kết luận số:09/2014-KL/TU và 10/2014-KL/TU của Tỉnh ủy 
Nghệ An về xây dựng HTCTCS vùng giáo và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 
Kịp thời thông tin, tuyên truyền, giải thích quan điểm, chủ trƣơng của cấp uỷ, 
chính quyền đối với những vấn đề, sự kiện liên quan đến công tác tôn giáo. 
- Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ cơ sở, thực hiện tốt quy hoạch 
cán bộ, tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng cán bộ là ngƣời công giáo. Có 
chính sách thu hút cán bộ giỏi về cơ sở; thực hiện luân chuyển cán bộ trẻ có 
triển vọng về cơ sở để bồi dƣỡng, đào tạo qua thực tiễn. Khuyến khích, tiếp 
nhận sinh viên mới tốt nghiệp tình nguyện về xã, nhất là vùng giáo để tạo 
nguồn cán bộ lâu dài.Khắc phục tình trạng hẹp hòi, cục bộ, khép kín trong 
công tác cán bộ. 
- Đổi mới phƣơng thức hoạt động, phong cách làm việc của cấp uỷ, 
chính quyền, MTTQ và các đoàn thể cơ sở. Bổ sung, hoàn thiện và thực hiện 
tốt các quy chế hoạt động, phát huy dân chủ trong nhân dân. Đổi mới hoạt 
động chính quyền, MTTQ và các đoàn thể, tăng tỷ lệ tập hợp đoàn viên, hội 
viên. Có giải pháp hiệu quả hơn về công tác phát triển đảng viên, thành lập 
chi bộ ở những xóm chƣa có đảng viên, chƣa có chi bộ, chi bộ sinh hoạt ghép. 
- Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về tôn giáo, đặc biệt là công tác quản lý 
đất đai, xây dựng... Chủ động phát hiện những thiếu sót trong quản lý kinh tế 
- xã hội, những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân để có biện pháp chấn chỉnh, 
khắc phục.Chủ động phòng ngừa, đấu tranh với những biểu hiện lợi dụng tôn 
giáo để kích động, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân. 
- Quan tâm đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, thực hiện tốt các chƣơng 
trình, dự án đầu tƣ trên địa bàn. Nghiên cứu, tham mƣu ban hành cơ chế, 
chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội vùng giáo. 
100 
- Thực hiện sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động của từng tổ chức 
trongHTCTCS vùng giáo gắn với công tác đánh giá, phân loại đúng thực chất 
các tổ chức đảng, UBMTTQ và các đoàn thể, để làm căn cứ đề ra các chƣơng 
trình, nhiệm vụ, giải pháp của năm tiếp theo. 
3.4.7. Thanh tra, kiểm tra trong QLNN đối với các hoạt động tôn 
giáo trên địa bàn huyện Đô Lƣơng 
Thanh tra, kiểm tra là phƣơng thức phát huy dân chủ, tăng cƣờng pháp 
chế, phát hiện và xử lý những biểu hiện quan lieu, lãng phí và hành vi vi 
phạm trong QLNN nói chung và QLNN đối với hoạt động tôn giáo nói riêng. 
Trong hoạt động của các tôn giáo, đặc biệt là đạo Công giáo thƣờng 
nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, chủ yếu là việc chƣa chấp hành tốt các quy 
định của pháp luật: tự ý truyền đạo, lƣu hành, phát tán tài liệu, sách báo tôn 
giáo nhƣ ở xã Đông Sơn, tổ chức các ngày lễ trọng mà không thông báo, xây 
dựng cơ sở thờ tự mới, tự ý cơi nới cơ sở thờ tự; tự ý chuyển nhƣợng, cho, 
hiến tặng đất đai. 
Xuất phát từ tính chất, vị trí, vai trò của thanh tra, kiểm tra; từ thực tiễn 
và dự báo về hoạt động của các tôn giáo trong thời gian tới huyện Đô Lƣơng 
cần tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động tôn 
giáo. UBND huyện chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các phòng, ngành chuyên 
môn, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với hoạt 
động tôn giáo trên địa bàn huyện theo đúng chức năng, phạm vi quyền hạn. 
Phòng Nội vụ chủ động tham mƣu cho UBND huyện thành lập các 
đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành tổ chức kiểm tra (đột xuất, theo kế hoạch) 
việc chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về tôn giáo. 
Xử lý nghiêm các hoạt động lợi dụng tôn giáo chống lại đƣờng lối, chủ 
trƣơng của Đảng, pháp luật, chính sách của nhà nƣớc; các hoạt động tôn giáo 
vi phạm pháp luật. Thƣờng xuyên kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh, xử lý các 
101 
hành vi vi phạm. Trong việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật phải kiên 
quyết nhƣng lại mềm dẻo, phải đảm bảo đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật 
và đúng thời điểm. Đối với những ngƣời có tầm ảnh hƣởng trong quần chúng 
tín đồ tôn giáo nếu vi phạm thì cần làm cho quần chúng tín đồ đồng tình với 
quyết định xử lý của chính quyền, có tính đến yêu cầu đối nội, đối ngoại. 
Đối với những phần tử lợi dụng tôn giáo, cố tình vi phạm pháp luật thì 
phải nghiêm trị, xử lý theo đúng pháp luật. 
3.4. KIẾN NGHỊ 
 3.4.1. Với Đảng, nhà nƣớc, với các cơ quan chức năng ở Trung 
ƣơng 
 Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngƣỡng tôn giáo phù 
hợp với đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, pháp luật, chính sách nhà nƣớc và 
điều kiện cụ thể của hoạt động tôn giáo hiện nay. 
 Hiện nay, việc hoàn thiện pháp luật, chính sách về tín ngƣỡng, tôn giáo 
đang có nhiều thuận lợi nhƣng cũng có khó khăn. Việt Nam đã và đang xây 
dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN mà một trong những đặc trƣng cơ bản là 
nhà nƣớc quản lý xã hội và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.Vì vậy cần 
thiết phải có một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về công tác tôn giáo để 
thống nhất quản lý. 
Chính phủ cần củng cố, hoàn thiện bộ máy làm công tác QLNN về tôn 
giáo từ trung ƣơng đến cơ sở, cần chú ý đến việc phân cấp, phân quyền mạnh 
trong quản lý hành chính nhà nƣớc. 
Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Tôn giáo Sở Nội vụ tăng cƣờng và 
thƣờng xuyên hỗ trợ các địa phƣơng trong công tác bồi dƣỡng chuyên môn, 
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo. 
102 
Bộ Nội vụ phối hợp các cơ quan chức năng xây dựng và ban hành cơ 
chế chính sách, tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo để 
quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng để có hiệu quả hơn. 
 3.4.2. Với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nghệ An 
 Tỉnh ủy, HĐND tỉnh cần có kế hoạch thƣờng xuyên, định kỳ giám sát 
trong QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện. 
 UBND tỉnh cần đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các huyện, thị xã 
trong quản lý nhà nƣớc. 
 UBND tỉnh chỉ đạo các Sở nhƣ: Nội vụ, Tài nguyên – Môi trƣờng, 
Xây dựng, Văn hóa – Thông tin – Thể thao – Du lịch, Công an tỉnh hỗ trợ các 
huyện, thị xã trong QLNN đối với hoạt động tôn giáo. 
Kiến nghị UBND tỉnh có quyết định thành lập phòng Tôn giáo do đặc 
thù quản lý nhà nƣớc và những xu hƣớng hoạt động của tôn giáo trên địa bàn 
huyện Đô Lƣơng nói riêng và tỉnh Nghệ An nói chung. 
 Ban Tôn giáo Sở Nội vụ phối hợp UBND huyện, thị xã mở các lớp 
thức phổ biến chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, pháp luật chính sách nhà nƣớc 
vè tôn giáo; bồi dƣỡng kiến chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức 
làm công tác tôn giáo của cơ quan cấp huyện, cơ sở xã, thị trấn và các ban, 
ngành liên quan. 
 UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nội vụ cần có kế hoạch xây dựng chế độ 
chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo, 
đặc biệt là cán bộ cơ sở, cán bộ cốt cán. 
 Sở Tài nguyên – Môi trƣờng, Sở Công thƣơng đẩy mạnh việc rà soát, 
quy hoạch đất đai để giúp UBND huyện, thị xã cấp Giấy chứng nhận quyền 
sử dụng đất cho các cơ sở thờ tự tôn giáo. 
103 
Tiểu kết Chƣơng 3 
 Nhƣ vậy, trong chƣơng 3, tác giả đã làm rõ quan điểm của Đảng và nhà 
nƣớc về công tác tôn giáo và nêu ra mục tiêu QLNN đối với hoạt động tôn 
giáo trên địa bàn huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới. 
 Đồng thời, trong chƣơng này, dựa trên thực trạng, thực tiễn của QLNN 
đối với hoạt động tôn giáo trong thời gian qua và hiện nay, tác giả đãchỉ ra 
một số vấn đề đặt ra trong QLNN đối với hoạt động tôn giáo hiện nay nói 
chung và trên địa bàn huyện Đô Lƣơng nói riêng; tác giả đã đƣa ra một số dự 
báo về xu hƣớng hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đô lƣơng. 
 Từ thực trạng, những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế trong 
thời gian qua trong QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đô 
Lƣơng; dựa trên quan điểm của Đảng, nhà nƣớc về công tác tôn giáo, phƣơng 
hƣớng QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đô Lƣơng; dựa 
trên những dự báo về xu hƣớng hoạt động tôn giáo hiện nay ở Việt Nam nói 
chung và trên địa bàn huyện Đô Lƣơng nói riêng, tác giả đã đề xuất một số 
giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn 
huyện Đô Lƣơng nhƣ: 
- Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách 
trong quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo; 
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo 
các cấp trên địa bàn huyện Đô Lƣơng; 
- Đổi mới nội dung và phƣơng thức tuyên truyền, vận động đối với 
đồng bào có đạo trên địa bàn Huyện; 
- Đổi mới nội dung và phƣơng thức tuyên truyền, vận động đối với 
đồng bào có đạo trên địa bàn Huyện; 
- Tăng cƣờng phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc về công tác tôn 
giáo với các cớ quan đơn vị trong hệ thống chính trị của Huyện; 
104 
- Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, chống lợi dụng tôn giáo 
trên địa bàn Huyện; 
- Thanh tra, kiểm tra trong QLNN đối với các hoạt động tôn giáo trên 
địa bàn Huyện. 
 Cũng trong chƣơng 3, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị của 
mình đối với các cơ quan Trung ƣơng, Tỉnh ủy, UBND tỉnh nhằm hoàn thiện 
QLNN đối với hoạt động tôn giáo hiện nay trên địa bàn. 
105 
KẾT LUẬN 
 Đề tài “ Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn 
huyện Đô Lƣơng” đã nghiên cứu và làm rõ một số nội dung sau: 
Trƣớc hết, tác giả đƣa ra một số lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, cung 
cấp tình hình nghiên cứu, các công trình khoa học đã và đang nghiên cứu có 
liên quan đến đề tài; Luận văn đã nêu rõ mục đích nghiên cứu, đối tƣợng, 
phạm vi, không gian, thời gian nghiên cứu, ý nghĩa của công trình nghiên cứu. 
Tiếp đó, tác giả đã phân tích và đƣa ra những luận điểm, luận cứ làm cơ 
sở khoa học cho việc nghiên cứu đề tài bằng việc đƣa ra các quan niệm, quan 
điểm, khái niệm, một số thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ: tín 
ngƣỡng, hoạt động tín ngƣỡng; tôn giáo, hoạt động tôn giáo; mê tín, dị đoan; 
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tôn giáo. 
Luận văn đã chỉ ra cho độc giả thấy đƣợc sự cần thiết phải QLNN đối 
với hoạt động tôn giáo nói chung và trên địa bàn huyện Đô Lƣơng, tỉnh Nghệ 
An nói riêng. 
Để làm rõ hơn, tác giả đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng QLNN 
đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đô Lƣơng, đó là khái quát về 
lịch sử hình thành và phát triển của một số tôn giáo lớn, tình hình hoạt động 
hiện nay của các tôn giáo trên địa bàn. Tác giả tập trung phân tích thực trạng 
QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn, chỉ ra những kết quả mà Cấp 
ủy, Chính quyền trên địa bàn đã đạt đƣợc, những hạn chế, tồn tại còn chƣa 
giải quyết đƣợc và chỉ ra một số nguyên nhân của vấn đề đó. 
Dựa trên quan điểm, mục tiêu QLNN đối với hoạt động tôn giáo cùng 
với kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng, những dự báo xu hƣớng hoạt 
động của các tôn giáo trên đị bàn huyện, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số 
giải pháp mang tính định hƣớng nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động 
tôn giáo trên địa bàn huyện Đô Lƣơng. 
106 
QLNN đối với hoạt động tôn giáo thời gian qua trên địa bàn huyện Đô 
Lƣơng đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Có đƣợc kết quả đó là do cấp ủy 
Đảng, chính quyền các cấp, mặt trận, các đoàn thể đã nhận thức đúng tầm 
quan trọng của QLNN đối với hoạt động tôn giáo; nắm vững quan điểm, chủ 
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật chính sách của nhà nƣớc đối với hoạt 
động tôn giáo. 
Chính quyền các cấp đã có sự quan tâm, thực hiện có hiệu quả các 
chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là những vùng còn khó 
khăn, vùng có đông đồng bào theo tôn giáo; mặt trận, các đoàn thể, tổ chức xã 
hội đã có những thay đổi trong công tác hoạt động: thay đổi nội dung, phƣơng 
thức tuyên truyền, phát động các phong trào thi đua, phát triển kinh tế 
Bên cạnh đó là sự quan tâm của cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Nghệ 
An trong việc tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục..hỗ trợ 
kịp thời cho các địa phƣơng trong các tình huống phức tạp. 
Tuy nhiên, QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đô 
Lƣơng vẫn còn một số hạn chế nhất định, chƣa đáp ứng đầy đủ yêu cầu , 
nhiệm vụ QLNN đối với hoạt động tôn giáo trong tình hình mới. Do vậy, 
UBND huyện Đô Lƣơng cần thực hiện kịp thời và thực hiện một cách có hiệu 
quả và đồng bộ các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó để hoàn 
thiện QLNN đối với hoạt động tôn giáo. 
Đồng thời, tác giả cũng đƣa một số kiến nghị đối với cấp Trung ƣơng, 
cấp ủy Đảng và chính quyền tỉnh Nghệ An có những việc làm cụ thể, kịp thời 
để đáp ứng đƣợc nhu cầu công việc và nhiệm vụ QLNN đối với hoạt động tôn 
giáo trong tình hình mới. 
Trong thời gian không quá dài, với đề tài mang tính phức tạp và nhạy 
cảm, do điều kiện tiếp xúc thực tế còn hạn chế về cả thực tiễn lẫn lý luận (vì 
chế độ bảo mật thông tin) nên luận văn còn chƣa phản ánh hết đƣợc tất cả các 
107 
vấn đề liên quan đến hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Đô Lƣơng; một số 
giải pháp, kiến nghị đề xuất có thể chƣa sát với thực tiễn, tác giả mong nhận 
đƣợc nhiều ý kiến đóng góp, tiếp thu và hoàn thiện luận văn và các công trình 
nghiên cứu tiếp theo. 
108 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Minh Anh, Pháp luật về tín ngƣỡng, tôn giáo hiện hành và những định 
hƣớng trong xây dựng Luật tín ngƣỡng, tôn giáo, bài đăng trên 
2. Đào Duy Anh (1938), Việt Nam văn hóa sử cƣơng,Nxb Thuận Hóa, 
Huế. 
3. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 7 khóa IX (2003), Nghị quyết 
số: 25-NQ/TW về tăng cƣờng và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với 
công tác dân vận trong tình hình mới, Hà Nội. 
4. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (2004), Quy định số: 123-QĐ/TW Về 
một số điểm kết nạp đảng viên đối với ngƣời có đạo và đảng viên có 
đạo tham gia sinh hoạt tôn giáo, HN. 
5. Ban Tôn giáo Chính phủ (2014), Ban Tôn giáo Chính phủ báo cáo về 
việc xây dựng Dự án Luật tín ngƣỡng, tôn giáo với Ủy ban văn hóa, 
Giáo dục, Thanh niên, thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội. 
6. Ban Tôn giáo Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An (2014), Báo cáo tổng kết công 
tác tôn giáo năm 2014, Nghệ An. 
7. Ban Tôn giáo Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An (2015), Báo cáo tổng kết công 
tác tôn giáo năm 2015, Nghệ An. 
8. Bộ Chính trị (1990) Nghị quyết số: 24/1990-NQ/TW 
9. Bộ Nội vụ (2004), Thông tƣ số: 25/2004/TT-BNV ngày 20/5/2010 
Hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tô chức và biên chế của 
Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố 
trực thuộc Trung ƣơng, Hà Nội. 
10. Bộ Nội vụ (2010), Thông tƣ số: 04/2010/TT-BNV Hƣớng dẫn chức 
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tô chức cơ quan chuyên môn giúp 
Ủy ban nhân dân quản lý nhà nƣớc về công tác tôn giáo địa phƣơng, Hà 
109 
Nội. 
11. Bộ Nội vụ (2011), Thông tƣ số: 07/2011/TT-BNV ngày 01/4/2011 
Hƣớng dẫn xét tặng kỷ niệm chƣơng “Vì sự nghiệp quản lý nhà nƣớc về 
tôn giáo”, Hà Nội. 
12. Bộ Nội vụ (2013), Thông tƣ số: 01/2013/TT-BNV ngày 25/3/2013 
Hƣớng dẫn sử sụng biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín 
ngƣỡng, tôn giáo, Hà Nội. 
13. Bộ Nội vụ (2013), Quyết định số: 1119/2013/QĐ-BNV ngày 
10/10/2013 về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín 
ngƣỡng, tôn giáo, Hà Nội. 
14. Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch – Bộ Nội vụ (2014), Thông tƣ liên tịch 
số: 04/2014/TTLT-BVTTDL-BNV ngày 30/5/2014 Hƣớng dẫn việc 
thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngƣỡng, cơ sở tôn giáo, 
Hà Nôi. 
15. Chính phủ (2005), Nghị định số: 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của 
Chính phủ hƣớng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngƣỡng, 
tôn giáo, Hà Nội. 
16. Chính phủ (2008), Nghị định số: 13/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của 
Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban 
nhân dân tỉnh, Hà Nội. 
17. Chính phủ (2012), Nghị định số: 61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 Quy 
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, 
Hà Nội. 
18. Chính phủ (2012), Nghị định số: 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của 
Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín 
ngƣỡng, tôn giáo (Thay thế Nghị định số: 22/2005/NĐ-CP ngày 
01/3/2005), Hà Nội. 
110 
19. Chính phủ (2012),Nghị định số: 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của 
Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín 
ngƣỡng, tôn giáo (Thay thế Nghị định số: 22/2005/NĐ-CP ngày 
01/3/2005) 
20. Chính phủ (2014), Nghị định số: 24/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của 
Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyện môn thuộc Ủy ban 
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Hà Nội. 
21. Chính phủ (2014), Nghị định số: 37/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của 
Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyện môn thuộc Ủy ban 
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Hà Nội. 
22. Cổng thông tin điện tử huyện Đô Lƣơng, Điều kiện tự nhiên và xã hội, 
bài đăng trên http  
23. Hoàng Văn Chức (2009), Giáo trình QLNN về tôn giáo và dân tộc, 
NXB KH&KT, Hà Nội. 
24. C.Mác, Góp phần phê phán Triết học pháp quyền của Hêgghen; 
25. C.Mác – Ph.Ăng ghen, toàn tập, tập 20 NXB Chính trị quốc gia, HN. 
26. Đức Dũng (2014), Tình hình tôn giáo tại Việt Nam – Thực tiễn sinh 
động, bài đăng trên http:tapchiqptd.vn 
27. Phạm Dũng (2014), Cần khách quan khi đánh giá tình hình tôn giáo ở 
Việt Nam, bài đăng trên http:tapchiqptd.vn 
28. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc 
lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, HN. 
29. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc 
lần thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, HN. 
30. Nguyễn Tất Đạt (2010), Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với phật 
giáo từ năm 1945 đến nay, Tạp chí nghiên cứu tôn giáo , số 3-2010. 
31. Nguyễn Tất Đạt (2011), Mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và Giáo hội phật 
111 
giáo Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
32. Nguyễn Tất Đạt (2014), Một số góp ý sửa đổi Pháp lệnh tín ngưỡng, 
tôn giáo năm 2004, Tạp chí nghiên cứu tôn giáo , số 5-2014. 
33. Giáo trình quản lý hành chính nhà nƣớc (2009), NXB KHKT, HN. 
34. Trần Thị Hà (2012), QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn 
huyện Sóc Sơn, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công. 
35. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm khoa học về tín 
ngƣỡng và tôn giáo (2005), những đặc điểm cơ bản của một số tôn giáo 
lớn ở Việt Nam, NXB Tôn giáo, HN. 
36. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Viện chủ nghĩa 
xã hội khoa học Viện nghiên cứu Tôn giáo và tín ngƣỡng (2011),Lý 
luận về Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam, NXB chính trị - 
hành chính, HN. 
37. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 3, NXB CTQG, HN. 
38. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, NXB CTQG, HN. 
39. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 6, NXB CTQG, HN. 
40. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 7, NXB CTQG, HN. 
41. Huyện ủy Đô Lƣơng (2009), Quyết định số: 792/2009/QĐ-HU ngày 
10/9/2012 Về việc thành lập Ban chỉ đạo công tác Tôn giáo huyện Đô 
Lƣơng 
42. Huyện ủy Đô Lƣơng (2012), Quyết định số: 402/2014/QĐ-HU ngày 
03/10/2014 Về việc kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Tôn giáo huyện Đô 
Lƣơng; 
43. Nguyễn Hữu Khiển (2001), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn 
giáo trong điều kiện xây dựng Nhà nước dân chủ, pháp quyền Việt Nam 
hiện nay, NXB Công an nhân dân, HN. 
44. Nguyễn Đức Lữ (2008), Lý luận về tôn giáo và chính sách tôn giáo ở 
112 
Việt Nam, NXB Chính trị - Hành chính, HN 
45. Nguyễn Đức Lữ (2011), Tìm hiểu về tôn giáo và chính sách tôn giáo 
của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị - Hành 
chính, HN 
46. Nguyễn Minh Nguyên (2012), Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn 
đề tôn giáo trong thực tiễn công tác tôn giáo ở Việt Nam, Tạp chí Mặt 
trận số 103 (tháng 5/2012) 
47. Quốc hội Việt Nam khóa X (2001), Luật tổ chức Chính phủ số 
32/2001/QH10 ngày 25/12/2001, HN. 
48. Quốc hội Việt Nam khóa XI (2004), Pháp lệnh số: 45/2013/QH13 ngày 
29/11/2013, Pháp lệnh tín ngƣỡng, tôn giáo, HN. 
49. Quốc hội Việt Nam khóa XIII (2013), Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội 
chủ nghĩa Việt Nam ngày 28/11/2013, HN. 
50. Quốc hội Việt Nam khóa XIII (2013), Luật Xử lý vi phạm hành chính 
số: 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012, HN. 
51. Quốc hội Việt Nam khóa XIII (2013), Luật Tổ chức Chính phủ số: 
76/2013/QH13 ngày 19/6/2013, HN. 
52. Quốc hội Việt Nam khóa XIII (2013), Luật Tổ chức chính quyền địa 
phƣơng số: 77/2013/QH13 ngày 19/6/2013, HN. 
53. Quốc hội Việt Nam khóa XIII (2013), Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 
ngày 29/11/2013, HN. 
54. Quốc hội Việt Nam khóa XIII (2013), Bộ Luật Dân sự số: 
91/2015/QH13 ngày 24/11/2015, HN. 
55. Quốc hội Việt Nam khóa XIII (2013), Bộ Luật Hình sự số: 
100/2015/QH13 ngày 27/11/2015, HN. 
56. Cao Văn Than (2011), Một số vẫn đề về tôn giáo và công tác tôn giáo 
của Đảng và Nhà nƣớc hiện nay, HN. 
113 
57. Thủ tƣớng Chính phủ Việt Nam (2005), Chỉ thị số: 01/2005/CT-TTg 
ngày 04//02/2005 Quy định về một số công tác đối với đạo Tin lành, 
HN. 
58. Thủ tƣớng Chính phủ Việt Nam (2008), Chỉ thị số: 1940/2008/CT-TTg 
ngày 31/12/2008 Quy định về nhà, đất liên quan đến tôn giáo, HN. 
59. Thủ tƣớng Chính phủ Việt Nam (2015), Quyết định số:06/2015/QĐ-
TTg ngày 12/02/20105 Quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và 
cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ, HN. 
60. Trần Văn Tình (2015), Quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động tôn 
giáo trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công. 
61. Taylor E.B (2001),Văn hóa nguyên thủy. 
62. Nguyễn Đức Thịnh (2001), Tín ngƣỡng và văn hóa tín ngƣỡng ở 
Việt Nam. NXB Khoa học xã hội, HN. 
63. Trần Ngọc Thêm (1998), Cơ sở văn hóa Việt Nam, NXB Giáo dục, 
TP.HCM. 
64. UBND tỉnh Nghệ An (2009), Quyết định số: 505/QĐ-UBND ngày 
20/02/2009 Về việc thành lập Ban chỉ đạo công tác Tôn giáo tỉnh Nghệ 
An; 
65. UBND tỉnh Nghệ An (2012), Quyết định số: 1098/QĐ-UBND ngày 
15/3/2012 Về việc bổ sung, thay thế thành viên Ban chỉ đạo công tác 
Tôn giáo tỉnh Nghệ An; 
66. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Quyết định số: 106/QĐ-UBND ngày 
15/6/2013 Về việc bổ sung, thay thế thành viên Ban chỉ đạo công tác 
Tôn giáo tỉnh Nghệ An; 
67. UBND huyện Đô Lƣơng (2014), Báo cáo số: 126/BC-UBND ngày 
12/3/2014 báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 7 
khóa IX về công tác tôn giáo (Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 
114 
12/3/2003). 
68. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu tôn giáo (2004), Tôn 
giáo trong mối quan hệ văn hóa và phát triển ở Việt Nam, NXB Khoa 
học xã hội, HN. 
69. Đặng Nghiêm Vạn (2001), Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở 
Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, HN. 
70. V.I.Lênin (1977), Về pháp chế xã hội chủ nghĩa, NXB Sự thật, Hà Nội. 
1 
Phụ lục 1: BIỂU TỔNG HỢP THỐNG KÊ TÌNH HÌNH VI PHẠM LUẬT ĐẤT ĐAI 
LIÊN QUAN ĐẾN TÔN GIÁO, TÍN NGƢỠNG 
(Ban hành kèm theo Báo cáo số: 68 /BC-BCĐTG ngày 25 tháng 9 năm 2014 
của Ban chỉ đạo Tôn giáo huyện Đô Lương) 
Thời gian 
xảy ra vi 
phạm 
Địa bàn xảy 
ra vi phạm 
Loại đất 
vi phạm 
Diện 
tích vi 
phạm 
Nguyên nhân vi 
phạm 
Biện pháp xử lý Thực trạng hiện nay 
Năm 2007 
Xóm 12, xã 
Trù Sơn, 
huyện Đô 
Lƣơng 
Đất nhà ở 
liền cƣ 
1058m
2 
- Do bị sức ép từ Linh 
mục quản xứ. 
- Hai hộ ông Mẫu và 
hộ ông Phong đã vào 
Nam làm ăn kinh tế. 
- Giáo xứ Lƣu Mỹ đã 
tự ý sử dụng diện tích 
đất liền kề của 02 hộ 
giáo dân để làm nhà 
giáo lý. 
UBND huyện, chính quyền địa phƣơng xã 
Trù Sơn đã trực tiếp làm việc nhƣng các chủ 
hộ đi vắng không có mặt tại địa phƣơng nên 
vụ việc vẫn chƣa đƣợc giải quyết dứt điểm. 
Hai hộ giáo dân ngấm 
ngầm chuyển nhƣợng đất 
cho giáo xứ Lƣu Mỹ trong 
đó hộ ông Nguyễn Văn 
Mẫu hiến 546m2 và hộ ông 
Dƣơng Xuân Phong hiến 
512m
2. Năm 2010, giáo xứ 
Lƣu Mỹ đã tự ý xây dựng 
nhà giáo lý trên phần diện 
tích trên. 
15/7/2009 
Tại địa bàn 3 
xóm: 12,13,14 
xã Trù Sơn, 
huyện Đô 
Lƣơng 
Đất phi 
nông 
nghiệp: 
Đất sử 
dụng vào 
mục đích 
công 
cộng 
1400m
2 
Giáo xứ Lƣu Mỹ đã 
huy động bà con giáo 
dân tự ý đổ đất san 
lấp mặt bằng sân thể 
thao của 3 xóm 
12,13,14 mục đích sử 
dụng để làm sân thể 
thao riêng cho giáo 
UBND huyện có Quyết định số 
466/QĐ.UBND-KH ngày 24/4/2009 cho 
phép lập báo cáo KT-KT xây dựng công 
trình để làm sân chơi chung cho toàn thể 
nhân dân trực tiếp sử dụng là 3 xóm 
12,13,14 xã Trù Sơn. 
UBND xã Trù Sơn đã có QĐ số: 81/QĐ-
UBND ngày 16/7/2009 và Thông báo số: 
Đến nay, sân thể thao xóm 
12,13,14 không có tranh 
chấp giữa chính quyền và 
giáo xứ Lƣu Mỹ, dự án 
nâng cấp xây dựng đang 
tạm thời ngừng triển khai. 
UBND xã Trù Sơn đang 
quản lý sân thể thao. 
Tuy nhiên, một số cây giáo 
dân đã trồng làm hàng rào 
2 
hội. 41/TB-UBND ngày 04/10/2009 về việc đình 
chỉ việc đổ đất của giáo xứ Lƣu Mỹ. 
tại thời điểm đó đến nay 
vẫn đang còn. 
Ngày 
21/7/2010 
Giáo xứ Sơn 
La - Xóm 1 
xã Xuân Sơn 
- Đô Lƣơng 
Đất nhà ở 
liền cƣ 
200m
2
- Do nhu cầu sinh 
hoạt tôn giáo của giáo 
xứ. 
- Giáo xứ Sơn La đã 
tự thỏa thuận ngầm 
với hộ ông Hoàng 
Đình Điệp để xây 
dựng 07 phòng học 
giáo lý có diện tích 
200m
2
 khi chƣa đƣợc 
cấp có thẩm quyền 
cho phép. 
Nhận đƣợc báo cáo số: 06/BC-UBND ngày 
16/02/2010 của UBND xã Xuân Sơn, 
UBND huyện chỉ đạo các phòng, ban, ngành 
chức chức năng trực tiếp làm việc với 
UBND xã Xuân Sơn lập hồ sơ giải quyết kịp 
thời. Ngày 25/7/2010, UBND xã Xuân Sơn 
đã có Thông báo số: 08/TB-UBND về việc 
tạm dừng xây dựng, đồng thời giao trách 
nhiệm cho ông Hoàng Đình Điệp thực hiện 
đúng các văn bản quy định của nhà nƣớc 
nhƣ: Pháp lệnh tín ngƣỡng tôn giáo ngày 
18/6/2004, Nghị định 22/2005/NĐ-CP ngày 
01/3/2005 của Chính Phủ. 
Hiện tại công trình đã 
hoàn thành và đƣợc đƣa 
vào sử dụng nhƣng chƣa 
làm hồ sơ, thủ tục xây 
dựng và thủ tục chuyển 
mục đích sử dụng. 
Tuy vậy về mặt cơ sở pháp 
lý thì ngôi nhà đang thuộc 
quyền sử dụng của hộ ông 
Hoàng Đình Điệp. 
Ngày 
02/8/2010 
Xóm 10 
xã Đà Sơn, 
Đô Lƣơng 
Đất Nông 
theo Nghị 
định 
64/1993/
NĐ-CP. 
5.460m
2
- Một số hộ dân xóm 
10 xã Đà Sơn tự ý bỏ 
hoang không sản 
xuất. 
- Do nhu cầu làm sân 
thể thao phục vụ sinh 
hoạt tôn giáo của giáo 
xứ, giáo dân đã tự ý 
sân lấp mặt bằng diện 
tích đất bỏ hoang 
thuộc Nghị định 
64/1993/NĐ-CP làm 
sân thể thao của giáo 
Sau khi nhận đƣợc báo cáo của UBND xã 
Đà Sơn, UBND huyện đã có Công văn số 
531/UBND.NV ngày 05/8/2010 Chỉ đạo các 
ban, ngành liên quan, UBND xã Đà Sơn có 
biện pháp xử lý kịp thời. Ngày 11/8/2010 
UBND xã Đà Sơn đã có QĐ số: 103/QĐ-
UBND v/v đình chỉ xây dựng trái phép trên 
đất Nông nghiệp. 
Ngày 03/7/2012, UBND huyện Đô Lƣơng 
đã có Quyết định số: 320/QĐ-UBND.TN về 
việc thu hồi đất tại xã Đà Sơn. 
UBND huyện đã có QĐ số: 749/2013/QD-
UBND và QĐ số: 1096/2013/QĐ-UBND về 
Ngày 17/12/2013, UBND 
tỉnh đã có Quyết định số: 
543/QĐ-UBND.ĐC về 
việc giao đất và phê duyệt 
giá trị QSDĐ để ghi vào 
giá trị tài sản công công 
trình sân vận động xã Đà 
Sơn, huyện Đô Lƣơng, 
tỉnh Nghệ An quy hoạch 
và cấp GCNQSDĐ với 
diện tích đƣợc phê duyệt là 
4.540,7m
2
. 
Hiện nay, công trình đã 
3 
xứ Bột Đà việc cho phép lập báo cáo và phê duyệt lập 
báo KTKT và kế hoạch đấu thầu công trình 
khu văn hóa xóm 10 xã Đà Sơn. 
hoàn thành và đƣa vào sử 
dụng có hệu quả. 
Ngày 
18/3/2011 
Xóm 6 xã 
Đại Sơn, Đô 
Lƣơng 
Đất nhà ở 
liền cƣ 
3044 m
2
Do nhu cầu mở rộng 
khuôn viên nhà thờ để 
tách lập xứ. Giáo họ 
Cẩm Sơn đã thỏa 
thuận 08 hộ giáo dân 
có đất liền kề ngấm 
ngầm chuyển nhƣợng 
đất cho giáo họ. 
- UBND huyện đã có Công văn chỉ đạo số: 
153/UBND-TN và Công văn số: 
161/UBND-NV ngày 31 tháng 3 năm 2011 
về việc giao cho Chủ tịch UBND xã Đại sơn 
thực hiện nghiêm theo tinh thần công văn 
chỉ đạo. 
- Ngày 03/9/2014, UBND huyện Đô Lƣơng 
đã có QĐ số: 542/QĐ-UBND.TN thu hồi đất 
tại xóm 6 xã Đại Sơn, Đô Lƣơng. 
- Hiện đang hoàn chỉnh hồ 
sơ, thủ tục trình UBND 
tỉnh cấp GCNQSDĐ. 
- Ngày 08/7/2014, UBND 
tỉnh Nghệ An đã có Công 
văn số: 4775/UBND-NC 
đồng ý về chủ trƣơng tách 
giáo họ Cẩm Sơn từ giáo 
xứ Lƣu Mỹ, thành lập giáo 
xứ Cẩm Sơn, trụ sở đặt tại 
nhà thờ Giáo họ Cẩm Sơn, 
xóm 6 xã Đại Sơn. 
Ngày 
25/11/2013 
Xã Đại Sơn, 
Đô Lƣơng 
Đất nhà ở 
liền cƣ 
461m
2
- Do khuôn viên nhà 
thờ chƣa đáp ứng nhu 
cầu sinh hoạt nên giáo 
họ đã tự ý mở rộng 
khuôn viên để chuẩn 
bị xây dựng nhà thờ 
mới của giáo họ Đa 
Trợ. 
- Hộ bà Trần Thị 
Khanh tự ý chuyển 
nhƣợng đất cho giáo 
họ Đa Trợ để làm nhà 
thờ giáo họ. 
UBND huyện đã chỉ đạo phòng Nội vụ phối 
hợp phòng TN&MT hƣớng dẫn các hồ sơ 
thủ tục trả đất và ra Quyết định thu hồi đất 
của hộ gia đình bà Nguyễn Thị Khanh để 
làm các thủ tục tiếp theo đúng quy định của 
Pháp luật. 
Hiện tại, UBND huyện đã 
chỉ đạo các phòng, ngành 
chức năng, UBND xã Đại 
Sơn hoàn chỉnh hồ sơ, thủ 
tục và đã trình UBND tỉnh 
phê duyệt cấp GCNQSDĐ 
cho giáo họ Đa Trợ, xã 
Đại Sơn. 
- Ngày 06/6/2014 Sở XD 
đã có công văn số: 
1005/SXD-QHKT đề nghị 
UBND tỉnh đồng ý về mặt 
chủ trƣơng cho phép giáo 
họ Đa Trợ mở rộng khuôn 
viên nhà thờ. 
4 
Ngày 
18/6/2014 
Xóm 12 xã 
Tân Sơn 
Đất nhà ở 
liền cƣ 
306,5m
2
Hộ ông Hồ Sỹ Dung 
có ý định hiến một 
phần đất ở của gia 
đình để cho giáo họ 
Trung Hậu làm nhà 
giáo lý. 
- Nhận thấy ý đồ trái pháp luật của hộ ông 
Hồ Sỹ Dung, UBND huyện đã chỉ đạo các 
phòng, ban, ngành có liên quan và UBND xã 
Tân Sơn có biện pháp ngân chặn kịp thời. 
- Đến ngày 03/7/2014, ông Hồ Sỹ Dung đã 
có đơn xin phép xây dựng nhà ở kết cấu nhà 
02 tầng tổng diện tích là: 306,5m2, có chiều 
cao là 12m (Trong đó tầng 01 có diện tích là 
140m
2, tầng 02 có diện tích: 166,5m2). 
Sáng ngày 08/7/2014, UBND xã Tân Sơn 
đã mời ông Hồ Sỹ Dung đến tại UBND xã 
Tân Sơn để làm việc với nội dung hƣớng 
dẫn các thủ tục, hồ sơ cấp phép xây dựng, 
đất đai. Đồng thời, lập biên bản giao trách 
nhiệm và yêu cầu ông Hồ Sỹ Dung viết bản 
cam kết sử dụng công trình xây dựng theo 
đúng mục đích sử dụng là nhà ở hộ gia đình. 
Hiện tại, hộ gia đình ông 
Hồ Sỹ Dung đã hoàn tất hồ 
sơ xây dựng và tiến hành 
xây dựng (có hồ sơ lƣu 
làm cơ sở pháp lý). 
5 
Phụ lục 2: Các tổ chức quản trị tôn giáo đƣợc Chính phủ công nhận 
(Năm 2015). 
TT Tôn giáo Tổ chức quản trị 
1 Phật giáo Giáo hội Phật giáo Việt Nam 
2 Công giáo Hội đồng Giám mục Việt Nam 
3 Tin Lành 
Hội thánh Tin Lành Việt Nam (miền Bắc) 
Hội thánh Tin Lành Việt Nam (miền Nam) 
Hội thánh Cơ đốc Truyền giáo Việt Nam 
Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm Việt Nam 
Tổng hội Báp-tít Việt Nam 
Hội thánh Báp-tít Việt Nam 
Hội thánh Tin Lành Trƣởng lão Việt Nam 
Hội thánh Tin Lành Men-nô-nai 
Hội thánh Liên hữu Cơ Đốc Việt Nam 
Hội thánh Phúc Âm Ngũ tuần Việt Nam 
4 Cao Đài 
Hội thánh Cao Đài Tiên Thiên 
Hội thánh Minh Chơn đạo Hậu Giang 
Hội thánh Chiếu Minh Long Châu 
Hội thánh Truyền giáo Cao Đài 
Hội Thánh Cao Đài Tòa Thánh Tây Ninh 
Hội thánh Cao Đài Ban Chỉnh Đạo 
Hội thánh Cao Đài Bạch y Liên đoàn Chơn Lý 
Hội thánh Cao Đài Cầu Kho Tam Quan 
Cơ quan Phổ thông giáo lý Đại đạo Tam kỳ 
Phổ độ 
Giáo hội Cao Đài Việt Nam 
Pháp Môn Cao Đài Chiếu Minh Tam Thanh 
Vô Vi 
5 Phật giáo Hòa Hảo Giáo hội Phật giáo Hòa Hảo 
6 
Hồi giáo 
Ban Đại diện cộng đồng Hồi giáo tỉnh Ninh 
Thuận 
Ban Quản trị Thánh đƣờng Hồi giáo AL – 
Noor thành phố Hà Nội 
Hội đồng Giáo cả Hồi giáo Bani tỉnh Bình 
Thuận 
Ban Đại diện Cộng đồng Hồi giáo Thành phố 
6 
TT Tôn giáo Tổ chức quản trị 
Hồ Chí Minh 
Ban Đại diện Cộng đồng Hồi giáo tỉnh An 
Giang 
Hội đồng Giáo cả Hồi giáo Bani tỉnh Ninh 
Thuận 
Ban Đại diện cộng đồng Hồi giáo Islam tỉnh 
Tây Ninh 
7 Bahá'í Hội đồng Tinh thần Đạo Bahá'í Việt Nam 
8 
Tịnh độ cƣ sĩ Phật hội 
Việt Nam 
Tịnh độ cƣ sĩ Phật hội Việt Nam 
9 
Đạo Tứ Ân Hiếu 
Nghĩa 
Đại hội Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa 
10 
Đạo Bửu Sơn Kỳ 
Hƣơng 
Đạo Bửu Sơn Kỳ Hƣơng 
11 Minh Sƣ Đạo Giáo hội Phật Đƣờng Nam Tông Minh Sƣ đạo 
12 Minh Lý Đạo Minh Lý Đạo Tam Tông Miếu 
13 Bà-la-môn 
Hội đồng chức sắc Chăm Bà-la-môn tỉnh Ninh 
Thuận 
Hội đồng chức sắc Chăm Bàlamôn tỉnh Bình 
Thuận 
(Nguồn:https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%B4n_gi%C3%A1o_t%E1%BA%
A1i_Vi%E1%BB%87t_Nam) 
7 
Phụ lục 3: Thống kê số lƣợng tín đồ một số tôn giáo lớn ở Việt Nam 
TT Tên tôn giáo 
Thời gian du 
nhập 
Trụ sở chính 
Số lƣợng 
tín đồ 
Số 
lƣợng 
cơ sở 
thờ tự 
1 Phật giáo Thế kỷ II TCN 
Nhiều tỉnh, thành 
phố. 
10 triệu tín 
đồ, 38.000 
tăng ni. 
20.000 
chùa 
2 Công giáo Thế kỷ XV 
Nhiều tỉnh, thành 
phố. 
6 triệu tín 
đồ, 15.000 
chức sắc 
6.000 
nhà thờ; 
3 Tin lành 
Cuối thế kỷ 
XIX đầu thế kỷ 
XX 
Tập trung ở các 
tỉnh Nam Bộ 
1 triệu tín 
đồ 
500 nhà 
thờ 
4 Đạo hồi Thế kỷ X-XI 
các tỉnh Bình 
Thuận, Ninh 
Thuận, An Giang, 
Tây Ninh, Đồng 
Nai và thành phố 
Hồ Chí Minh. 
70.000 tín 
đồ, 700 vị 
chức sắc 
100 nhà 
thờ 
5 Đạo Cao đài 
Tôn giáo bản 
địa, sáng lập 
năm 1926 
trung tâm là tỉnh 
Tây Ninh. 
2,3 triệu tín 
đồ, 7.100 
chức sắc. 
6.000 
đền thờ 
6 Đạo Hòa hảo 
Tôn giáo bản 
địa, sáng lập 
năm 1939 
Tỉnh An Giang. 
Số tín đồ 
vào khoảng 
1,2 triệu 
ngƣời. 
100 nhà 
thờ 
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_ton_giao_tren_di.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_ton_giao_tren_di.pdf