Tín ngưỡng, tôn giáo là một nhu cầu của đông đảo quần chúng nhân
dân lao động là tín đồ của các tôn giáo, của đội ngũ chức sắc, chức việc, nhà
tu hành và của các tổ chức tôn giáo.
Tín ngưỡng, tôn giáo còn tồn tại lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ đi lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đảng, Nhà nước ta nhất quán thực hiện
chủ trương tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và quyền tự do không
tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.
Đề tài: “Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn thị xã Hà
Tiên, tỉnh Kiên Giang” đã nghiên cứu làm rõ nhưng nội dung sau:
Thứ nhất, tổng quan có chọn lọc về lý luận và thực tiễn quản lý nhà
nước đối với hoạt động tôn giáo.
Thứ hai, những yếu tố tác động đến QLNN đối với hoạt động tôn giáo
trên địa bàn Thị xã. Thực trạng các hoạt động của 6 tôn giáo đã được nhà
nước công nhận trên địa bàn Thị xã và thực trạng quản lý nhà nước đối với
hoạt động tôn giáo trên địa bàn Thị xã, với những nội dung phân tích, luận
văn đã làm nổi lên bức tranh toàn cảnh đối với công tác QLNN về tôn giáo94
trên địa bàn thị xã. Đút kết được những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn
tại và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế.
Thứ ba, xu hướng phát triển và phương hướng quản lý nhà nuớc đối với
hoạt động tôn giáo trên địa bàn Thị xã. Từ thực trạng QLNN về tôn giáo trên
địa bàn thị xã Hà Tiên thời gian qua, dựa trên cơ sở lý luận, nghiên cứu quan
điểm của Đảng về tôn giáo, phương hướng QLNN đối với hoạt động tôn giáo
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và thị xã Hà Tiên; xu hướng hoạt động của tôn
giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và thị xã Hà Tiên luận văn đã đề xuất 07
nhóm giải pháp. Mỗi biện pháp đều có mục đích, nội dung và cách thức thực
hiện khác nhau, nhưng nhìn chung đều nhằm giải quyết những tồn tại yếu
kém trong công tác QLNN về tôn giáo trên địa bàn thị xã thời gian qua.
Bên cạnh 07 nhóm giải pháp, tác giả đã khuyến nghị với các cơ quan
chức năng ở Trung ương và Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Kiên Giang một số vấn đề
trọng tâm như: kịp thời xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản dưới Luật; Phân
cấp cho UBND tỉnh về thẩm quyền cho phép tu sĩ theo Phật giáo Nam tông
tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước ngoài; hướng dẫn chi
tiết việc quản lý các cơ sở tôn giáo là di tích, việc đặt tượng mang yếu tố tôn
giáo, . Đối với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cần tăng cường hơn nữa hiệu lực công
tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo và có chủ trưởng, giải
pháp giải quyết dứt điểm vụ việc sinh hoạt tôn giáo trái phép tại khu vực
thuộc đất quốc phòng và một số vụ việc liên quan khác nhằm ổn định tình
hình tôn giáo trên địa bàn Thị xã.
Với những kết quả nghiên cứu đã trình bày, hy vọng luận văn sẽ góp
phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo.
Đồng thời, sẽ giúp cho các cá nhân, tổ chức có thêm nguồn tài liệu tham khảo
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý nhà nước về tôn giáo.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 114 trang
114 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhƣ thị xã Hà Tiên. 
Trong những năm tới tình hình tôn giáo trên địa bàn thị xã sẽ còn nhiều 
vấn đề phức tạp các thế lực thù địch vẫn chƣa có gì thay đổi, chúng vẫn lợi 
dụng các vấn đề tôn giáo để hoạt động chống phá, nhằm thực hiện âm mƣu 
“diễn biến hoà bình” đối với Việt Nam. Với địa bàn biên giới có tín đồ phật 
tử, phật giáo Nam Tông Khmer có mối quan hệ gắn bó và phong tục tập quán 
tƣơng tự nên công dân hai nƣớc Việt Nam – Campuchia thƣờng xuyên qua lại 
để cúng bái, thăm thân, tham quan du lịch và học tập tạo điều kiện cho các thế 
lực thù địch lợi dụng lôi kéo, câu móc, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nƣớc 
ta. 
Một số nơi trình độ dân trí còn thấp, điều kiện khó khăn về kinh tế, một 
số tôn giáo dùng vật chất để vận động lôi kéo phát triển đạo phái phép, lợi 
dụng vấn đề này các thế lực thù địch lôi kéo, câu móc hoạt động chống phá 
Đảng và nhà nƣớc gây chia rẽ khối đoàn kết trong dân tộc. 
Lợi dụng chính sách đổi mới, hội nhập của Đảng và nhà nƣớc ta, các 
tôn giáo lạ từ nƣớc ngoài du nhập vào làm ảnh hƣởng đến an ninh chính trị 
trên địa bàn, các tổ chức tôn giáo trong nƣớc tăng cƣờng hoạt động xã hội, từ 
thiện củng cố vị thế của tôn giáo mình, mở rộng đạo phát triển tín đồ. Lợi 
dụng sơ hở, thiếu sót của cán bộ trong thực hiện chính sách tôn giáo, khiếu 
kiện đất đai có liên quan đến tôn giáo của Đảng và nhà nƣớc ta để khoét sâu 
mâu thuẫn giữa tín đồ tôn giáo với chính quyền, gây phức tạp về an ninh, trật 
tự. 
 76 
3.1.3. Phƣơng hƣớng QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa 
bàn tỉnh Kiên Giang và thị xã Hà Tiên 
Xuất phát từ Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên 
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đƣợc Văn kiện Đại hội Đảng 
toàn quốc lần thứ XI, tháng 01-2011, nêu rõ: “Tôn trọng và bảo đảm quyền tự 
do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy 
định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi 
phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại 
đến lợi ích của Tồ quốc và nhân dân”. [22] 
Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, tháng 01-2011, 
đã nêu: 
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo phù 
hợp với quan điểm của Đảng. Phát huy những giá trị văn hoá, đạo đức tốt 
đẹp của các tôn giáo; động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống 
tốt đời đẹp đạo, tham gia đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo 
vệ Tổ quốc. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt 
theo Hiến chương, Điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công 
nhận, đúng quy định của pháp luật. Đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên 
quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để mê hoặc, 
chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc. [22] 
Trên cơ sở kết quả thực hiện Cƣơng lĩnh và thành tựu thực hiện Nghị 
quyết Đại hội XI, Văn kiện trình Đại hội XII của Đảng, nêu rõ: 
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, phát 
huy những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Quan tâm và tạo 
điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ 
chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận, theo quy định của pháp luật. 
Đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi 
 77 
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc 
hoặc những hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trái quy định pháp luật. [23] 
Trong thời gian tới, từ quan điểm chủ trương của Đảng, chính sách, 
pháp luật của Nhà nước và thực tiễn tình hình, công tác QLNN đối với hoạt 
động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang cần quan tâm tổ chức thực hiện 
tốt phương hướng sau đây: 
- QLNN đối với hoạt động tôn giáo trong giai đoạn tới trên địa bàn tỉnh 
Kiên Giang nhằm góp phần bảo đảm cho thực hiện thắng lợi chủ trƣơng của 
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về tôn giáo, tăng cƣờng đoàn kết 
tín đồ các tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh 
tổng hợp của toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá đất nƣớc, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ 
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, 
công bằng, văn minh. 
- Tiếp tục triển khai, quán triệt sâu trong nội bộ, tuyên truyền, phổ biến 
trong nhân dân, trong đó có quần chúng là tín đồ tôn giáo về Nghị quyết số 
25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI về công tác tôn giáo, 
Luật tín ngƣỡng, tôn giáo năm 2016, các văn bản của Chính phủ, của Tỉnh uỷ, 
Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về tôn giáo và hoạt động tôn giáo. 
- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động đồng bào các tôn giáo tham gia 
thực hiện các phong trào thi đua yêu nƣớc, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ 
chính trị ở địa phƣơng, nhƣ tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh phát 
triển kinh tế, xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện 
có hiệu quả chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, phong trào toàn dân xây 
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cƣ. Thông qua hành động cách mạng của 
quần chúng, góp phần vào việc xây dựng lực lƣợng cốt cán trong tôn giáo; 
xây dựng chính quyền cơ sở ở vùng có đông đồng bào tôn giáo thật sự trong 
sạch, vững mạnh; hoạt động hiệu lực, hiệu quả. 
 78 
- Tham mƣu, phối hợp các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị từ cơ 
sở đến tỉnh giúp cấp uỷ, chính quyền, mặt trận, các ngành, các cấp, cán bộ, 
đảng viên, đoàn viên, hội viên, nhân dân quán triệt sâu, kỹ các quan điểm của 
Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nƣớc về công tác tôn giáo, tạo sự thống nhất 
trong nhận thức và hành động đối với tôn giáo và hoạt động tôn giáo. 
Thực hiện nhất quán việc tôn trọng, đảm bảo quyền tự do tín ngƣỡng, 
tôn giáo, xem tín ngƣỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận 
ngƣời dân, đồng thời phải tăng cƣờng công tác QLNN đối với hoạt động tôn 
giáo, nâng cao cảnh giác với các hoạt động lợi dụng tôn giáo để chia rẽ khối 
đại đoàn kết toàn dân tộc, chia rẽ tôn giáo, chống phá Đảng, Nhà nƣớc, chế 
độ, gây mất an ninh chính trị, trật tự xã hội. Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, 
nắm tình hình xử lý các vụ việc phát sinh, đặc biệt là phát hiện sớm, phát hiện 
ngay từ cơ sở. Kiên quyết xử lý nghiêm các hoạt động vi phạm pháp luật, bảo 
đảm mọi hoạt động, sinh hoạt tôn giáo diễn ra đúng quy định của pháp luật. 
Trƣớc mắt các huyện, thị, thành phố, các ngành rà soát các trƣờng hợp tồn 
động tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm trong thời gian sớm nhất. 
- Củng cố bộ máy làm công tác tôn giáo các cấp; có biện pháp, kế 
hoạch ổn định cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo; mở lớp bồi dƣỡng 
nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, bản lĩnh đối với cán bộ, công chức làm công 
tác tôn giáo, nhất là cán bộ tôn giáo - dân tộc cấp xã, phƣờng, thị trấn để đảm 
đƣơng nhiệm vụ trong tình hình mới. Xem xét có chế độ phụ cấp cho cán bộ 
làm công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo phù hợp điều kiện của tỉnh. 
Xây dựng đội ngũ những ngƣời trực tiếp làm công tác QLNN đối với hoạt 
động tôn giáo có tính chuyên nghiệp cao, nhiệm vụ chuyên môn thành thạo, 
đủ năng lực phẩm chất để thực hiện QLNN đối với hoạt động tôn giáo. 
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG 
TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HÀ TIÊN 
 79 
3.2.1. Triển khai thực hiện và đề xuất, kiến nghị hoàn thiện hệ 
thống văn bản pháp luật, chính sách trong QLNN về tôn giáo 
Pháp luật về tín ngƣỡng, tôn giáo là một bộ phận quan trọng trong hệ 
thống pháp luật của nhà nƣớc ta. Thực hiện QLNN đối với hoạt động tôn giáo 
bằng pháp luật là xu hƣớng, là nhu cầu mang tính tất yếu khách quan. Do đó, 
với vai trò QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở địa phƣơng, việc hoàn thiện, 
đồng bộ thể chế, chính sách về QLNN đối với hoạt động tôn giáo càng là đòi 
hỏi có tính cấp bách. Việc này sẽ đƣợc thực hiện tốt nếu làm tốt các nội dung 
quan trọng sau đây: hiện nay Trung ƣơng đã xây dựng hoàn thiện Luật tín 
ngƣỡng, tôn giáo năm 2016 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) cơ bản giải quyết 
đƣợc những hạn chế trong Pháp lệnh tín ngƣỡng tôn giáo năm 2004 và Nghị 
định 92, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng của các 
tôn giáo với sự nhạy cảm và phức tạp của nó, với đáp ứng nhu cầu sinh hoạt 
tôn giáo trong nƣớc, phù hợp với các quy định quốc tế về nhân quyền mà Việt 
Nam tham gia, đƣợc đặt ra là nội dung quan trọng trong công tác QLNN đối 
với hoạt động tôn giáo. Tuy nhiên, hiện nay Luật chƣa có hiệu lực, mới có 
văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện, chƣa có các văn bản hƣớng dẫn dƣới 
Luật, chƣa có văn bản hƣớng dẫn thực hiện Điều 67, Chƣơng IX về điều 
khoản chuyển tiếp, nên những hạn chế, khó khăn chƣa đƣợc giải quyết trong 
thực tiễn. Vì vậy, việc triển khai thực hiện Luật tín ngƣỡng, tôn giáo năm 
2016 và ban hành các văn bản dƣới Luật, các văn bản thực hiện Điều 67, 
Chƣơng IX, Luật tín ngƣỡng, tôn giáo là một yêu cầu cấp thiết đối với chính 
quyền các cấp. Đồng thời, trong quá trình triển khai, thực hiện, trên cơ sở 
thực tế của địa bàn thị xã đề xuất những giải pháp nhƣ: phân cấp thẩm quyền, 
quy định chi tiết một số nội dung,  nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn 
của Thị xã. 
 80 
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức làm công tác 
tôn giáo các cấp trên địa bàn Thị xã 
Khắc phục những hạn chế về công tác cán bộ, tổ chức bộ máy làm công 
tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo, một lĩnh vực có đặc thù riêng, rất nhạy 
cảm và đƣợc cả quốc tế quan tâm. Thực hiện lộ trình xây dựng đội ngũ những 
ngƣời trực tiếp làm công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo có tính chuyên 
nghiệp cao, nhiệm vụ chuyên môn thành thạo, đủ trình độ, năng lực, phẩm 
chất để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. 
Thị xã bố trí 01 lãnh đạo Phòng nội vụ chuyên trách về công tác tôn 
giáo thì bố trí ít nhất 02 chuyên viên phụ trách công tác tôn giáo, đề nghị đƣa 
chức năng QLNN về tôn giáo và dân tộc về cùng một đơn vị do đặc thù thị xã 
Hà Tiên có gần 13% dân số là đồng bào dân tộc Khmer theo Phật giáo Nam 
tông. Việc bố trí cán bộ làm công tác tôn giáo cần xem xét đến yếu tố đặc thù 
của tôn giáo, tránh xáo trộn cán bộ. 
Cấp xã, giữ ổn định nhƣ hiện nay, do 01 Phó chủ tịch ủy ban nhân dân 
phụ trách văn xã, làm công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo, có 01 cán 
bộ chuyên trách giúp Phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã về công tác này. 
Bố trí cán bộ chuyên môn phụ trách công tác tôn giáo ở các cơ quan 
công an, quân sự, biên phòng, mặt trận, các đoàn thể, các cơ quan chuyên 
môn có liên quan đến hoạt động tôn giáo để một mặt vừa giúp lãnh đạo ngành 
QLNN trên lĩnh vực phụ trách có liên quan đế hoạt động tôn giáo, mặt khác 
có ngƣời chuyên sâu theo dõi để giúp công tác phối hợp thực hiện công tác 
QLNN đối với hoạt động tôn giáo tốt hơn. 
Thực hiện chế độ, chính sách, đào tạo dồi dƣỡng công chức làm công 
tác QLNN về tôn giáo ở hai cấp và làm công tác tôn giáo ở các ngành liên 
quan. Xem xét có chế độ phụ cấp cho cán bộ làm công tác tôn giáo chuyên 
trách và kiêm nhiệm nhằm động viên cán bộ, công chức phấn đấu hoàn thành 
 81 
nhiệm vụ. Thị xã sớm ban hành kế hoạch trong việc đào tạo, bồi dƣỡng và bố 
trí cán bộ là dân tộc Khmer. 
3.2.3. Đổi mới nội dung và phƣơng thức tuyên truyền, vận động đối 
với đồng bào có đạo trên địa bàn Thị xã 
Xác định công tác tuyên truyền, vận động đồng bào các tôn giáo hiểu rõ 
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc có vai 
trò quan trọng trong việc xây dựng, củng cố lòng tin của nhân dân đối với 
Đảng và Nhà nƣớc, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Với tinh thần đó, dƣới sự 
chỉ đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ 
quốc Việt Nam các cấp trên địa bàn thị xã thời gian qua đã không ngừng đổi 
mới nội dung, phƣơng thức hoạt động nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, 
vận động quần chúng trong vùng đồng bào có đạo, góp phần đem lại cuộc 
sống bình yên cho nhân dân và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, 
văn hóa- xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn toàn thị xã. Những kết quả 
đạt đƣợc trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng có đạo ở thị xã 
thời gian qua đã là động lực để đồng bào các tôn giáo trên địa bàn thị xã phát 
huy ý chí tự lực, tự cƣờng, ra sức thi đua phát triển kinh tế-xã hội, giữ vững 
quốc phòng-an ninh, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày 
càng vững mạnh. 
Để tiếp tục phát huy những kết quả nói trên, đồng thời thực hiện tốt 
công tác tuyên truyền, vận động đồng bào có đạo trên địa bàn thị xã trong 
thời gian tới, nhất là từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình 
mới, thiết nghĩ cần tập trung một số công tác sau: 
Thứ nhất, tiếp tục quán triệt, triển khai và thực hiện tốt Nghị quyết số 
25-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung 
ƣơng Đảng (khóa IX) về công tác tôn giáo; Luật tôn giáo, tín ngƣỡng năm 
2016 và các nghị định, thông tƣ, hƣớng dẫn thực hiện Luật tín ngƣỡng tôn 
giáo; thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định, chƣơng tình, 
 82 
kế hoạch liên quan đến công tác tôn giáo; trong đó, Mặt trận các cấp cần tăng 
cƣờng phối hợp với các cấp chính quyền, các tổ chức thành viên, triển khai 
thực hiện tốt chính sách đối với các giai cấp, các tầng lớp nhân dân, đồng bào 
các tôn giáo; quán triệt và triển khai thực hiện tốt chính sách tôn giáo của 
Đảng; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nƣớc của các vị chức sắc, nhà tu hành 
và đồng bào tín đồ các tôn giáo, khai thác các giá trị đạo đức tốt đẹp của các 
tôn giáo. 
Công tác tuyên truyền đối với đồng bào có đạo cần đƣợc tập trung và 
tăng cƣờng và đổi mới, trọng tâm là tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc 
Khmer tiếp cận thông tìn thì các tài liệu tuyên truyền phải dịch song ngữ tiếng 
Khmer, thƣờng xuyên cho xe lƣu động tuyên truyền sâu vào các khu vực có 
đồng bào sinh sống. Đồng thời có kế hoạch tuyên truyền theo từng cơ sở thờ 
tự. 
Thứ hai, tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống Mặt trận và các tổ chức 
thành viên từ thị xã đến cơ sở theo hƣớng chuyên sâu, thiết thực, hiệu quả, 
đảm bảo cho bộ máy, nhất là ở xã, phƣờng, ấp, khu phố đủ sức chủ trì, phối 
hợp, thống nhất hành động giữa Mặt trận với các tổ thành viên, giữa Mặt trận 
với Chính quyền và làm tốt chức năng tham mƣu cho cấp uỷ Đảng thực hiện 
các chủ trƣơng, chính sách về đại đoàn kết toàn dân. Nâng cao chất lƣợng, 
hiệu quả các chƣơng trình phối hợp giữa các ngành, địa phƣơng; hiệu quả 
hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tuyên truyền, vận 
động 
Thứ ba, các cấp, các ngành, đoàn thể trên địa bàn cần chủ động phối 
hợp tham mƣu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết có hiệu quả 
các vụ việc, vấn đề phát sinh liên quan đến tôn giáo, nhất là phòng ngừa và 
ngăn chặn kịp thời, hiệu quả các hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo; 
giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phƣơng. 
 83 
Thứ tư, đổi mới công tác tuyên truyền các chủ trƣơng, chính sách của 
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các Chƣơng trình của Mặt trận Tổ quốc Việt 
Nam theo hƣớng đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, gắn nội dung chính 
trị, pháp lý với các giá trị văn hoá truyền thống yêu nƣớc của các tầng lớp 
nhân dân, làm cho công tác tuyên truyền của Mặt trận và các đoàn thể có sức 
thuyết phục cao, lan toả rộng, động viên đƣợc lòng tự hào dân tộc của chức 
sắc, tín đồ các tôn giáo. Đa dạng hoá các hình thức tập hợp nhân dân, trong đó 
có đồng bào tôn giáo theo lứa tuổi, nghề nghiệp, sở thích, cải tiến nội dung 
sinh hoạt của các đoàn thể cho phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của 
địa phƣơng nơi có đồng bào có đạo. 
Thứ năm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối ngoại liên quan đến tôn 
giáo; kịp thời nắm bắt tâm tƣ, nguyện vọng chính đáng của chức sắc, nhà tu 
hành, tín đồ các tôn giáo nhƣ: nhu cầu về sinh hoạt tín ngƣỡng, tôn giáo, đất 
đai để xây dựng cơ sở thờ tựđể từ đó đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét 
giải quyết phù hợp, đảm bào đúng quy định của pháp luật. Động viên các 
chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo tùy theo tình hình thực tế nhƣ độ tuổi, 
giới tính để vận động họ tham gia vào các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn 
thể nhƣ: Hội cựu chiến binh, Hội ngƣời cao tuổi, Phụ nữ, Thanh niêngóp 
phần tích cực vào việc thực hiện nếp sống văn hóa, trong các sinh hoạt đạo - 
đời. 
Thứ sáu, Tăng cƣờng tính chủ động của các tổ chức tôn giáo: Các tổ 
chức tôn giáo có bộ máy hành chính đạo, có giáo luật, giáo lệ, lễ nghi, điều lệ, 
hiến chƣơng, nội quy, có chức sắc, chức việc. Thông qua pháp luật điều 
chỉnh đối với giáo hội các tôn giáo, điều chỉnh các quy định của tổ chức giáo 
hội nhằm nâng cao tính tự chủ quản lý (“tự quản”) trong nội bộ của các tôn 
giáo. Ở địa phƣơng, thực hiện tốt việc này cũng nhằm tăng cƣờng trách nhiệm 
của chức sắc, tín đồ vừa tham gia vào quản lý tôn giáo, vừa tham gia vào quản 
 84 
lý xã hội, thực hiện tốt trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của chức sắc, tín đồ 
trong sinh hoạt tôn giáo và trong đời sống xã hội. 
Thực tế đã qua, chính quyền, các cơ quan chức năng ở các cấp đã mất 
rất nhiều thời gian, công sức để giải quyết những công việc xuất phát từ nội 
bộ tôn giáo. Vì xuất phát từ mất đoàn kết, mâu thuẫn từ trong nội bộ tôn giáo 
sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến đoàn kết tôn giáo trong hàng ngũ chức sắc, sự oai 
nghiêm của hàng ngũ này với tín đồ; làm tín đồ mất lòng tin, mất phƣơng 
hƣớng, dễ chia bè phái, bộc phát những hành vi gấy mất an ninh trật tự, thì 
chính quyền, pháp luật cũng phải giải quyết. Tuy vẫn thực hiện đung quan 
điểm “việc nội bộ tôn giáo là để tôn giáo giải quyết” nhƣng phần lớn các tôn 
giáo khi có vấn đề đều bằng các hình thức, mức độ khác nhau đều “nhờ” đến 
chính quyền, các ngành liên quan hỗ trợ “gở” dùm; hơn nữa tiếng nói của 
ngƣời đứng đầu chính quyền luôn có “trọng lƣợng” có tác động, ảnh hƣởng 
rất lớn, có khi “quyết định” đến sự việc, đƣợc các chức sắc tôn giáo “tôn 
trọng” làm theo. 
3.2.4. Phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh 
thần cho đồng bào có đạo trên địa bàn Thị xã 
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chƣơng trình, dự án phát triển kinh 
tế-xã hội ở những địa bàn có đông đồng bào dân tộc, đồng bào tôn giáo, các 
xã biên giới, hải đảo; nhất là ƣu tiên đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng về giao 
thông, điện, nƣớc sạch, trạm y tế, phòng học theo các tiêu chí thực hiện 
chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tập trung đầu tƣ, 
xây dựng các đơn vị hành chính cấp xã giáp biên đạt tiêu chí nông thôn mới, 
Thị xã Hà Tiên tiếp tục chỉ đạo và hỗ trợ xã Mỹ Đức giữ vững các tiêu chí xã 
nông thôn mới, xây dựng xã Tiên Hải đạt các tiêu chí còn lại để đƣợc công 
nhận xã nông thôn mới vào năm 2018. UBND thị xã tiếp tục hoàn thiện đề an 
xây dựng Hà Tiên trở thành Thành phố trình các ngành, các cấp thẩm định 
theo quy định, trong đó có nâng xã Mỹ Đức thành phƣờng. Tiếp tục đề xuất 
 85 
các cấp lãnh đạo tiếp tục đầu tƣ giai đoạn 2 dự án đƣờng hành lang ven biển 
phía Nam và một số công trình, hạng mục trên địa bàn. 
Các cấp chính quyền phối hợp quan tâm thực hiện chính sách xã hội 
đối với ngƣời có công với nƣớc, gia đình thƣơng binh liệt sĩ, các hộ có hoàn 
cảnh cô đơn, cơ nhỡ, đặc biệt khó khăn thuộc hộ gia đình có đạo. Đặc biệt 
quan tâm trong các dịp lễ, tết, những ngày kỷ niệm trọng đại. 
Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào tôn 
giáo; đấu tranh có hiệu quả với mọi hoạt động xâm hại lợi ích nhân dân, gây 
mất đoàn kết đồng bào giữa các tôn giáo khác nhau, đồng bào không theo tôn 
giáo, làm ảnh hƣởng chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc. 
Từ hiệu quả phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật chất và 
tinh thần, nâng lên niềm tin của đồng bào có đạo vào sự lãnh đạo của Đảng, 
quản lý của Nhà nƣớc và chế độ xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta, về chủ trƣơng, 
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc về tôn giáo trong đồng bào có đạo. 
Làm tốt công tác tranh thủ chức sắc và tổ chức tôn giáo; phát huy vai 
trò của các chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo trong các phong 
trào hành động cách mạng của từng địa phƣơng, cơ sở; phong trào hoạt động 
từ thiện nhân đạo; trong tham gia giải quyết những vấn đề phức tạp có liên 
quan đến tôn giáo, thực hiện tốt phƣơng châm “dùng tôn giáo giải quyết công 
việc của tôn giáo”. 
Thông qua quần chúng nhân dân và chức sắc, tín đồ các tôn giáo phát 
động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, đấu tranh làm thất bại 
các tổ chức truyền đạo, ngƣời truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái 
pháp luật, chủ động phát hiện và sớm giải quyết những vấn đề phát sinh ngay 
tại cơ sở. 
Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp tăng cƣờng công tác tuyên truyền 
các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về tôn giáo 
đối với chức sắc, chức việc, nhà tu hành và trong đồng bào có đạo. 
 86 
Phát huy bản sắc các giá trị văn hóa của cộng đồng dân tộc Khmer, dân 
tộc Hoa. Thƣờng xuyên đƣa dàn nhạc Ngũ âm của dân tộc Khmer ra trình 
diễn trong các dịp lễ, hội; tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc, đồng bào có 
đạo tổ chức tốt các hoạt động nhân các dịp lễ, tết của đồng bào, tiếp tục duy 
trì và tổ chức lễ hội Tao đàn Chiêu Anh Các,  
3.2.5. Tăng cƣờng phối hợp giữa cơ quan QLNN về công tác tôn 
giáo với các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị của Thị xã 
Tôn giáo và hoạt động tôn giáo liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa 
phƣơng và đông đảo, rộng rãi trong ngƣời dân là quần chúng tín đồ. Với tỉnh 
Kiên Giang phần đông tín đồ là ngƣời dân lao động, sống phần lớn ở nông 
thôn, xuất thân và làm nghề nông nghiệp. 
Trên cơ sở quy định của Chính phủ, UBND tỉnh về chức năng, nhiệm 
vụ của ủy ban nhân dân các cấp, từng ngành, từng cơ quan chuyên môn có 
chức năng liên quan đến công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo nhƣ công 
an, quân sự, biên phòng, các tổ chức chính trị, mặt trận, đoàn thể, các tổ chức 
thành viên của mặt trận, nhất là cơ quan trực tiếp QLNN về tôn giáo, chủ 
động thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp trong QLNN đối với hoạt động tôn 
giáo trên địa bàn. 
Tổ chức ký kết liên tịch giữa các ngành liên quan trong đó chú ý quy 
định phân công nhiệm vụ của từng bên tham gia liên tịch; phối hợp nhịp 
nhàng; phân định rõ trách nhiệm, phân công đầu mối, chủ trì phối hợp là 
UBND thị xã, có sự tham gia của các ngành trong trong xử lý những vụ việc 
cụ thể, vụ việc phát sinh. 
Thị xã Hà Tiên tiếp tục phối hợp với các ngành ký kết liên tịch giữa các 
xã, huyện giáp biên giới Việt Nam - Campuchia nhằm tăng cƣờng hơn nửa 
mối quan hệ hợp tác giữa hai nƣớc, tăng cƣờng đảm bảo an ninh trật tự,  
Thƣờng xuyên, định kỳ sơ kết nội dung liên tịch đã ký kết; để đề ra 
nhiệm vụ trong tâm, cụ thể theo từng thời gian. 
 87 
3.2.6. Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, chống lợi dụng 
tôn giáo trên địa bàn Thị xã 
Đấu tranh chống các hoạt động lợi dụng tôn giáo vi phạm pháp luật, 
xâm phạm an ninh quốc gia là một trong những vấn đề sống còn của dân tộc. 
Chƣa bao giờ, các thế lực thù địch từ bỏ âm mƣu, thủ đoạn chiến lƣợc 
 diễn biến hoà bình , “bạo loạn lật đổ”, lợi dụng vấn đề “dân chủ, nhân 
quyền, dân tộc, tôn giáo”, để chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam, 
chia rẽ giữa Đảng, Nhà nƣớc, quân đội, công an với nhân dân, chia rẽ giữa 
đồng bào theo đạo và đồng bào không theo đạo. Lợi dụng đời sống của một 
bộ phận đồng bào tín đồ tôn giáo còn khó khăn, sự thoái hoá, biến chất, quan 
liêu, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức để tuyên 
truyền, xuyên tạc đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật 
của Nhà nƣớc nói chung, chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật của 
Nhà nƣớc về tôn giáo nói riêng, phủ nhận thành tựu công cuộc đổi mới, phủ 
nhận chủ nghĩa xã hội trên đất nƣớc ta. Thủ đoạn hoạt động chính của chúng 
là tung tin thất thiệt, xuyên tạc về vấn đề tự do tín ngƣỡng, tôn giáo, vu cáo 
chính quyền các cấp phân biệt đối xử với đồng bào có đạo; dụ dỗ, lôi kéo các 
đối tƣợng trƣớc đây và bà con tín đồ thiếu hiểu biết để tạo dựng ngọn cờ, tập 
hợp lực lƣợng chống đối, lấy việc gây rối an ninh chính trị, trật tự an toàn xã 
hội, làm mất ổn định tình hình là mục tiêu quan trọng hàng đầu. 
Để làm thất bại âm mưu, thủ đoạn trên, góp phần vào thực hiện tốt 
công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo thời gian tới, chính quyền các cấp, 
Ban Tôn giáo và các ngành chức năng phối hợp làm tốt một số giải pháp 
trọng tâm: 
- Tập trung xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh. Đẩy mạnh 
công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy tinh thần yêu nƣớc, truyền thống 
đấu tranh bất, kiên cƣờng, một lòng, một dạ theo Đảng, theo cách mạng của 
đồng bào dân tộc, các tôn giáo. Vạch trần mọi âm mƣu, thủ đoạn của các thế 
 88 
lực thù địch để đồng bào các tôn giáo hiểu rõ bản chất, luôn đề cao cảnh giác, 
góp phần đấu tranh làm thất bại mọi mƣu đồ phá hoại của địch. 
- Chủ động phát hiện, tấn công số đối tƣợng cốt cán, cầm đầu. Tăng 
cƣờng hiệu quả hợp tác của công tác đấu tranh ngoại giao, quan hệ hợp tác 
quốc tế, nhất là với Campuchia trong công tác ngăn chặn, hạn chế hoạt động 
của các thế lực thù địch lợi dụng hoạt động tôn giáo để thực hiện âm mƣu 
chia rẻ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, khơi gợi hận thù, xuyên tạc lịch sử 
vùng đất Nam Bộ, Tây Nam bộ, trong đó có Kiên Giang của các thế lực thù 
địch. 
- Quản lý tốt các chƣơng trình, dự án hoạt động của các Tổ chức phi 
Chính phủ (NGO) nƣớc ngoài ở địa bàn, nhất là các chƣơng trình, dự án do 
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị, Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo, Hội Liên hiệp 
Phụ nữ và đoàn thể các cấp vận động, triển khai thực hiện. Tăng cƣờng tuyên 
truyền, giáo dục nâng cao cảnh giác với âm mƣu, hoạt động “diễn biến hòa 
bình” của các thế lực thù địch thông qua hoạt động của NGO nƣớc ngoài vào 
địa bàn. Thực hiện nghiêm Chỉ thị 19/CT-TW của Ban Bí thƣ về công tác 
quản lý hoạt động của các tổ chức NGO nƣớc ngoài tại Việt Nam. 
- Nâng lên chất lƣợng hoạt động của phong trào toàn dân bảo vệ an 
ninh Tổ quốc, nhất là những nơi có đông tín đồ tôn giáo; góp phần cùng cấp 
uỷ, chính quyền giữ gìn an ninh trật tự và cuộc sống bình yên của ngƣời dân. 
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những mâu thuẫn, tranh chấp, 
khiếu kiện có liên quan đến tôn giáo; cũng nhƣ những vụ việc hiện nổi lên 
nhƣ tình trạng chiếm giữ đất công, khu vực, đỉnh cao quốc phòng xây dựng 
nơi thờ tự, phục vụ việc đạo. 
- Chủ động nắm chắc tình hình địa phƣơng, phát hiện và xử lý kịp thời 
những mâu thuẫn trong nhân dân nói chung, nhất là vụ việc có liên quan đến 
tôn giáo theo đúng pháp luật, không để địch lợi dụng kích động. 
 89 
3.2.7. Thanh tra, kiểm tra trong QLNN đối với các hoạt động tôn 
giáo trên địa bàn Thị xã 
Thanh tra, kiểm tra là công cụ mà QLNN thƣờng xuyên dùng để bảo 
đảm quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm cho ngƣời thực thi pháp luật sử 
dụng đúng luật pháp đã ban hành. 
Thanh tra, kiểm tra QLNN đối với hoạt động tôn giáo và thanh tra, 
kiểm tra hoạt động tôn giáo, nhất là thanh tra, kiểm tra hoạt động tôn giáo là 
công việc đặc thù, góp phần rất hiệu quả trong công tác QLNN đối với hoạt 
động tôn giáo; do đó phải thƣờng xuyên tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra 
và xử lý vi phạm trên lĩnh vực này. 
Thanh tra, kiểm tra hoạt động tôn giáo để bảo đảm tính chủ động trong 
công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo, khắc phục bị động, chạy theo, “đi 
sau” sự vụ mỗi khi xử lý vi phạm. Do chƣa có pháp luật quy định đầy đủ và 
chặt chẽ đội với hoạt động tôn giáo nên trong thực tế, chức sắc, tín đồ tôn 
giáo chƣa thật sự hình thành ý thức tuân thủ pháp luật và hoạt động theo đúng 
quy định của pháp luật; hoặc việc xử lý những vi phạm pháp luật trong hoạt 
động tôn giáo thƣờng bị động, chế tài không cao, thậm chí ở mức “nhắc nhở, 
cho qua”, nên vi phạm chƣa đƣợc “răn đe” đầy đủ. Mặt khác, do hạn chế 
trong công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo nên thanh tra, kiểm tra, xử 
lý vi phạm trong QLNN đối với hoạt động tôn giáo và trong hoạt động tôn 
giáo theo thói quen tuỳ tiện, tới đâu xử tới đó. Thiếu chiến lƣợc, quy trình, kế 
hoạch thanh tra, kiểm tra một cách bài bản, hiệu quả. 
Từ thực tế trên, để nâng hiệu quả công tác QLNN đối với hoạt động tôn 
giáo cần có kế hoạch thƣờng xuyên, định kỳ, đột xuất, theo chuyên đề để tiến 
hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, đối với cả hai nội dung: 
Về QLNN đối với hoạt động tôn giáo, đây là thanh tra, kiểm tra mang 
tính nội bộ giữa các cơ quan nhà nƣớc với nhau; bảo đảm cho công tác QLNN 
 90 
đối với hoạt động tôn giáo đƣợc tiến hành theo đúng quy định pháp luật về 
nội dung, thẩm quyền. 
Quan tâm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm ở các nội dung: việc cụ thể 
hoá văn bản thực hiện kế hoạch công tác của ủy ban nhân dân cấp trên; ban 
hành các văn bản liên quan đến hoạt động tôn giáo theo chức năng của ủy ban 
nhân dân và ngành chức năng; tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với 
hoạt động tôn giáo; bố trí tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động tôn giáo 
theo quy định của UBND tỉnh; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 
và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động tôn giáo. 
Về hoạt động tôn giáo, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đủ mạnh để 
hoạt động tôn giáo diễn ra bình thƣờng, đúng quy định pháp luật; hạn chế sai 
phạm. Từ thực tế hiện nay, quan tâm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trên 
các nội dung QLNN đối với hoạt động tôn giáo, nhất là: việc đăng ký sinh 
hoạt tôn giáo và tổ chức thực hiện chƣơng trình đăng ký; việc đăng ký ngƣời 
vào tu, hoạt động của dòng tu, hội đoàn tôn giáo; đặc biệt quan tâm việc xin 
phép xây, sửa, cải tạo công trình tôn giáo; hoạt động in ấn, xuất bản, phát 
hành các ấn phẩm tôn giáo; việc xuất, nhập khẩu kinh sách, đồ dùng việc đạo 
sau khi có giấy phép của cơ quan chức năng; việc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng 
những ngƣời hoạt động tôn giáo chuyên nghiệp, hoạt động các tổ chức tôn 
giáo thành lập (chủ yếu là mầm non và nuôi giữ trẻ); việc tổ chức việc quyên 
góp; hoạt động từ thiện nhân đạo của các tôn giáo; hoạt động quan hệ quốc tế 
của các tổ chức và cá nhân tôn giáo theo sự cho phép của cơ quan nhà nƣớc 
có thẩm quyền. 
3.3. KHUYẾN NGHỊ 
3.3.1. Với các cơ quan chức năng ở Trung ƣơng 
- Sớm ban hành các văn bản dƣới Luật (Luật tín ngƣỡng, tôn giáo năm 
2016) để kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển chung của xã hội. 
 91 
- Trong phân cấp thẩm quyền cần tính tới yếu tố thực tiễn địa phƣơng 
nhƣ: các địa phƣơng có đƣờng biên giới tiếp giáp với Campuchia thì thẩm 
quyền cho phép tu sĩ theo Phật giáo Nam tông tham gia hoạt động tôn giáo, 
đào tạo tôn giáo ở nƣớc ngoài giao cho UBND cấp tỉnh. 
- Ban hành các văn bản: quy định chi tiết việc quản lý các cơ sở tôn 
giáo vừa là di tích, vừa là khu du lịch. Hƣớng dẫn việc đặt tƣợng (mang yếu 
tố tôn giáo) ngoài cơ sở thờ tự. 
3.3.2. Với Tỉnh ủy, UBNN tỉnh Kiên Giang 
Thứ nhất, tăng cƣờng hơn nữa hiệu lực công tác quản lý nhà nƣớc đối 
với các hoạt động tôn giáo. 
Những năm qua, tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn có nhiều 
diễn biến phức tạp, hoạt động đó gây ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động của 
chính quyền cũng nhƣ các phong trào cách mạng khác tại các khu vực thuộc 
địa bàn. Nguyên nhân của tình trạng trên một phần là do công tác quản lý nhà 
nƣớc đối với các hoạt động tôn giáo còn có những sơ hở, thiếu sót. Hiện nay, 
Nhà nƣớc ta đã ban hành Luật tín ngƣỡng, tôn giáo năm 2016, đây là một cơ 
sở pháp lý để điều chỉnh các hoạt động tôn giáo, cho nên việc cụ thể hoá, triển 
khai thực hiện là một việc vô cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Vì 
vậy, Đề nghị Tỉnh uỷ và Uỷ ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo các ngành phối hợp 
chặt chẽ trong việc triển khai, cụ thể hoá thực hiện theo đúng quan điểm chỉ 
đạo của Đảng về công tác tôn giáo, công tác quản lý nhà nƣớc về tôn giáo. 
Sau triển khai Luật tín ngƣỡng, tôn giáo đề nghị Uỷ ban nhân dân ban 
hành văn bản quy phạm pháp luật “quy định quản lý hoạt động tín ngưỡng, 
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” trên cơ sở cụ thể hoá các quy định của 
Trung ƣơng. Quy định cần nêu rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp, từng 
ngành về quản lý hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo và phân cấp thẩm quyền giải 
quyết các công việc về tín ngƣỡng, tôn giáo trên địa bàn Tỉnh. 
Thứ hai, có chủ trƣơng để giải quyết dứt điểm những vụ việc phức tạp 
 92 
có liên quan tôn giáo trên địa bàn Kiên Giang cũng nhƣ các vụ việc trên địa 
bàn thị xã thị xã Hà Tiên nhƣ: 
- Có văn bản kiến nghị các ngành cấp Trung ƣơng trong việc cho chủ 
trƣơng thống nhất việc xây dựng cơ sở thờ tự tại khu vực Mũi Nai, phƣờng 
Pháo Đài, thị xã Hà Tiên của hệ phái Khất sỹ thuộc Giáo hội phật giáo Việt 
Nam. 
- Tiếp tục chỉ đạo các ngành cấp tỉnh giải quyết dứt điểm vụ việc phức 
tạp, kéo dài nhƣ: vụ việc xảy ra tại Khu vực Núi Mũi Gành thuộc xã Thuận 
Yên, thị xã Hà Tiên. 
- Chỉ đạo các ngành chức năng cấp tỉnh trong việc phân định ranh giới 
và cấm móc đối các cơ sở thờ tự, tín ngƣỡng là di tích. 
Thứ ba, có chủ trƣơng chỉ đạo phối hợp giữa các lực lƣợng trong nƣớc 
trên tuyến biên giới phối hợp với các lực lƣợng giáp biên thuộc Vƣơng quốc 
Campuchia trong việc nắm, quản lý chặt chẽ việc qua lại biên giới của chức 
sắc, nhà tu hành nhằm phòng, tránh các đối tƣợng lợi dụng móc nối, lối kéo 
hoạt động trái quy định của pháp luật. 
Tiểu kết Chƣơng 3 
Xuất phát từ phân tích thực trạng QLNN về tôn giáo trên địa bàn thị xã 
Hà Tiên thời gian qua. Dựa trên cơ sở lý luận, nghiên cứu quan điểm của 
Đảng về tôn giáo, phƣơng hƣớng QLNN đối với hoạt động tôn giáo trên địa 
bàn tỉnh Kiên Giang và thị xã Hà Tiên và xu hƣớng hoạt động của tôn giáo 
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và thị xã Hà Tiên, tác giả đã đề xuất 07 nhóm 
giải pháp. Mỗi biện pháp trên đều có mục đích, nội dung và cách thức thực 
hiện khác nhau, nhƣng nhìn chung đều nhằm giải quyết những tồn tại yếu 
kém trong công tác QLNN về tôn giáo trên địa bàn thị xã thời gian qua. 
Bên cạnh những giải pháp nêu trên, tác giả đã khuyến nghị với các cơ 
quan chức năng ở Trung ƣơng và Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Kiên Giang một số vấn 
đề trọng tâm nhƣ: Kịp thời xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản dƣới Luật; 
 93 
Phân cấp cho UBND tỉnh về thẩm quyền cho phép tu sĩ theo Phật giáo Nam 
tông tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nƣớc ngoài; hƣớng dẫn 
chi tiết việc quản lý các cơ sở tôn giáo là di tích, việc đặt tƣợng mang yếu tố 
tôn giáo, thống nhất chủ trƣơng về xây dựng cơ sở thờ tự tại nơi đắt đạo của 
ngƣời sáng lập hệ phái Khất sĩ (Tổ sƣ Minh Đăng Quang). Đồng thời đối với 
cấp tỉnh khuyến nghị Tỉnh uỷ, UBND tỉnh tăng cƣờng hơn nữa hiệu lực công 
tác quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động tôn giáo và có chủ trƣởng, giải 
pháp giải quyết dứt điểm vụ việc sinh hoạt tôn giáo trái phép tại khu vực 
thuộc đất quốc phòng và một số vụ việc liên quan khác nhằm ổn định tình 
hình tôn giáo trên địa bàn Thị xã. 
KẾT LUẬN 
 Tín ngƣỡng, tôn giáo là một nhu cầu của đông đảo quần chúng nhân 
dân lao động là tín đồ của các tôn giáo, của đội ngũ chức sắc, chức việc, nhà 
tu hành và của các tổ chức tôn giáo. 
Tín ngƣỡng, tôn giáo còn tồn tại lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ đi lên 
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Đảng, Nhà nƣớc ta nhất quán thực hiện 
chủ trƣơng tôn trọng quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo và quyền tự do không 
tín ngƣỡng, tôn giáo của nhân dân. 
Đề tài: “Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn thị xã Hà 
Tiên, tỉnh Kiên Giang” đã nghiên cứu làm rõ nhƣng nội dung sau: 
Thứ nhất, tổng quan có chọn lọc về lý luận và thực tiễn quản lý nhà 
nƣớc đối với hoạt động tôn giáo. 
Thứ hai, những yếu tố tác động đến QLNN đối với hoạt động tôn giáo 
trên địa bàn Thị xã. Thực trạng các hoạt động của 6 tôn giáo đã đƣợc nhà 
nƣớc công nhận trên địa bàn Thị xã và thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với 
hoạt động tôn giáo trên địa bàn Thị xã, với những nội dung phân tích, luận 
văn đã làm nổi lên bức tranh toàn cảnh đối với công tác QLNN về tôn giáo 
 94 
trên địa bàn thị xã. Đút kết đƣợc những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, tồn 
tại và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. 
Thứ ba, xu hƣớng phát triển và phƣơng hƣớng quản lý nhà nuớc đối với 
hoạt động tôn giáo trên địa bàn Thị xã. Từ thực trạng QLNN về tôn giáo trên 
địa bàn thị xã Hà Tiên thời gian qua, dựa trên cơ sở lý luận, nghiên cứu quan 
điểm của Đảng về tôn giáo, phƣơng hƣớng QLNN đối với hoạt động tôn giáo 
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và thị xã Hà Tiên; xu hƣớng hoạt động của tôn 
giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và thị xã Hà Tiên luận văn đã đề xuất 07 
nhóm giải pháp. Mỗi biện pháp đều có mục đích, nội dung và cách thức thực 
hiện khác nhau, nhƣng nhìn chung đều nhằm giải quyết những tồn tại yếu 
kém trong công tác QLNN về tôn giáo trên địa bàn thị xã thời gian qua. 
Bên cạnh 07 nhóm giải pháp, tác giả đã khuyến nghị với các cơ quan 
chức năng ở Trung ƣơng và Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Kiên Giang một số vấn đề 
trọng tâm nhƣ: kịp thời xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản dƣới Luật; Phân 
cấp cho UBND tỉnh về thẩm quyền cho phép tu sĩ theo Phật giáo Nam tông 
tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nƣớc ngoài; hƣớng dẫn chi 
tiết việc quản lý các cơ sở tôn giáo là di tích, việc đặt tƣợng mang yếu tố tôn 
giáo, . Đối với Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cần tăng cƣờng hơn nữa hiệu lực công 
tác quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động tôn giáo và có chủ trƣởng, giải 
pháp giải quyết dứt điểm vụ việc sinh hoạt tôn giáo trái phép tại khu vực 
thuộc đất quốc phòng và một số vụ việc liên quan khác nhằm ổn định tình 
hình tôn giáo trên địa bàn Thị xã. 
Với những kết quả nghiên cứu đã trình bày, hy vọng luận văn sẽ góp 
phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc đối với các hoạt động tôn giáo. 
Đồng thời, sẽ giúp cho các cá nhân, tổ chức có thêm nguồn tài liệu tham khảo 
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý nhà nƣớc về tôn giáo. 
 95 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. 
Ban chỉ đạo công tác tôn giáo thị xã Hà Tiên (2010 - 2015), Báo cáo 
tình hình công tác tôn giáo năm 2010 - 2015. 
2. Hoàng Quốc Bảo (2009), Quản lý xã hội về tôn giáo, Nxb Chính trị - 
Hành chính, Hà Nội. 
3. 
Ban dân vận Trung ƣơng (2014), Tài liệu tọa đàm tổ chức và hoạt 
động của Hội đoàn kết sư sãi yêu nước trong Phật giáo Nam tông 
Khmer – thực trạng và giải pháp (lƣu hành nội bộ). 
4. Ban Tôn giáo Chính phủ (2008), Tôn giáo và công tác quản lý nhà 
nước đối với các hoạt động tôn giáo, Nxb. Tôn giáo. 
5. 
Ban Tôn giáo Chính phủ (2016), Thông báo số 53/TB/TGCP ngày 27-
12-2016, kết luận thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về 
tín ngưỡng, tôn giáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang. 
6. Ban Tôn giáo Chính phủ, Một số tôn giáo ở Việt Nam, Tài liệu tham 
khảo lƣu hành nội bộ, Hà Nội, 1995; 
7. Ban tôn giáo chính phủ, Tập văn bản về tổ chức và đường hướng hành 
đạo của các tôn giáo tại Việt Nam, Nhà xuất bản Tôn giáo, Hà Nội 
2003 
8. 
Ban tôn giáo tỉnh Kiên Giang (2017), Thống kê thực trạng tình hình 
tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang (Ban hành kèm theo công văn 
số 49/BTG-NV2, ngày 17 -02-2017). 
9. 
Nguyễn Đăng Bản (2013), Công tác đấu tranh chống lợi dụng đạo Tin 
Lành ĐêGa ở Tây nguyên hiện nay, Luận văn Cao học, Học viện 
chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. 
10. Thái Châu Báu (2015), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo 
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, Luận văn cao học, Học viện Hành chính 
quốc gia. 
11. Bộ Nội vụ (2015), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Pháp lệnh tín 
ngưỡng, tôn giáo. 
12. C. Mác, Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 1, Nxb. Chính trị Quốc 
gia, Hà Nội. 
13. C. Mác, Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 20, Nxb. Chính trị Quốc 
gia, Hà Nội. 
14. Chi Cục Thống kê thị xã Hà Tiên (2015), Niên giám thống kê 2015, 
Hà Tiên, 7-2015. 
15. Chính phủ (2004), Nghị định 22/2004/NĐ-CP, ngày 12-01-2004 về 
việc kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo của uỷ ban nhân 
 96 
dân các cấp. 
16. 
Chính phủ (2012), Nghị định 92/2012/NĐ-CP, ngày 08-11-2012 quy 
định chi tiết và biện pháp thi hành pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo 
(thay thế Nghị định 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005). 
17. PGS.TS Hoàng Văn Chức- chủ biên (2007), giáo trình Quản lý nhà 
nước về tôn giáo và dân tộc, Nxb. Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội. 
18. 
Nguyễn Hồng Dƣơng (2014), Tiếp tục đổi mới chính sách về tôn giáo 
ở Việt Nam hiện nay những vấn đề lý luận cơ bản, Nxb. Văn hoá 
Thông tin và Viện Văn hoá Việt Nam. 
19. 
Trịnh Lâm Đồng (2015), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo 
trên địa bàn huyện U Minh, tỉnh Cà Mau, Luận văn Cao học, Học 
Viện Hành chính Quốc gia. 
20. Trƣơng Minh Đạt (2008), Nghiên cứu Hà Tiên, thực hiện liên doanh 
Tạp chí xƣa và nay – NXb trẻ. 
21. Đảng cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban 
chấp hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
22. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XI của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
23. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
24. Đảng bộ huyện Giang Thành - tỉnh Kiên Giang (2014), Báo cáo tổng 
kết 10 thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) về công tác tôn 
giáo. 
25. Đảng bộ huyện Mỹ Xuyên - tỉnh Sóc Trăng (2014), Báo cáo tổng kết 
10 thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) về công tác tôn giáo. 
26. Đảng bộ Thành phố Rạch Giá - tỉnh Kiên Giang (2014), Báo cáo tổng 
kết 10 thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa IX) về công tác tôn 
giáo. 
27. Đảng bộ thị xã Hà Tiên (2014), Báo cáo số 293-BC/TU ngày 04 
ttháng 12 năm 2014, tổng kết 10 thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 
(khóa IX) về công tác tôn giáo (Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 
12/3/2003). 
28. 
Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 12-
3-2003 hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ bảy (khoá 
IX), về công tác tôn giáo. 
29. Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Kiên Giang (2013), Lịch sử Chùa 
sắc tứ Tam Bảo tự, Nbx Văn hóa – Văn nghệ. 
 97 
30. Đỗ Lan Hiền (2011), Khoan dung tôn giáo với dân chủ, đoàn kết và 
đồng thuận xã hội trong trường hợp Việt Nam, Nxb Chính trị - Hành 
chính. 
31. Đỗ Quang Hƣng (chủ biên) (2001), Tôn giáo và mấy vấn đề tôn giáo 
Nam bộ, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001. 
32. Đỗ Quang Hƣng (2005), Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam 
lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
33. 
Hồ Trọng Hoài - Nguyễn Thị Nga (2006), Quan điểm của C. Mác - 
Ph. Ăngghen - V.I. Lênin - Hồ Chí Minh về tôn giáo và sự vận dụng 
của Đảng cộng sản, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
34. 
Đào Xuân Hồng (2013), Ảnh hưởng của cộng đồng Vatican II (1962 – 
1965) đối với đạo Công giáo ở tỉnh Đồng Nai hiện nay, luận văn Cao 
học, Học viện chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. 
35. Học viện Hành chính (2011), tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành 
chính Nhà nước (chƣơng trình chuyên viên), Nxb. Khoa học và Kĩ 
thuật, Hà Nội. 
36. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1996), Trích tác phẩm 
kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin về Tôn giáo, Nxb Chính trị quốc gia, 
Hà Nội. 
37. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh- Trung tâm khoa học về 
Tín ngƣỡng và Tôn giáo (2004), Tập bài giảng lý luận về tôn giáo và 
chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta, Nxb. Lý luận 
chính trị, Hà Nội. 
38. Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình quản lý nhà nước về Dân 
tộc và Tôn giáo, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007 
39. 
Họ đạo Bát Quái Đồ Thiên (2016), Văn kiện lễ kỹ niệm 80 năm tạo tác 
Bát Quái đồ thiên và ngày đại giỗ chư vị tiền bối Tam Giang lần thứ 
10 (1936 – 2016). 
40. 
Nguyễn Hữu Khiển (2001), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn 
giáo trong điều kiện xây dựng nhà nước dân chủ, pháp quyền Việt 
Nam hiện nay, Nxb Công an nhân dân. 
41. Nguyễn Minh Khải (2013), Tín ngưỡng, tôn giáo và thực hiện chính 
sách tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc 
gia, Hà Nội. 
42. 
Lê Văn Lợi (2008), Ảnh hưởng của văn hoá tôn giáo trong đời sống 
tinh thần xã hội Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học 
viện Chín trị quốc gia Hồ Chí Minh. 
 98 
43. Nguyễn Đức Lữ (2009), Tôn giáo: quan điểm, chính sách của Đảng 
và Nhà nước Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 
44. Phan Thị Phƣơng Mai (2011) “Công tác quản lý Nhà nước đối với 
hoạt động tôn giáo trên địa bàn quận Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội 
”, Luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị - hành chính, Học viện 
chính trị - hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. 
45. Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Đức Lữu (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về 
tôn giáo và công tác tôn giáo, Nxb. Tôn giáo. 
46. Quốc Hội nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam (2016), Luật tín ngưỡng, 
tôn giáo năm 2016. 
47. Quốc hội nƣớc cộng hoà XHCN Việt Nam (2013), Hiến pháp năm 
2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
48. 
Nguyễn Hoàng Sa (1999), Đạo Hòa Hảo và ảnh hưởng của nó ở đồng 
bằng sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị 
quốc gia Hồ Chí Minh. 
49. 
Nguyễn Hoài Sanh (2013), Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo: những vấn 
đề lý luận và thực tiễn cấp bách ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ 
Triết học, Hà Nội. 
50. Võ Kim Sơn (2008), Giáo trình Hành chính công, Nxb. Khoa học và 
Kỹ thuật, Hà Nội. 
51. Trịnh Quốc Tuấn, Hồ Trọng Hoài (2007), Toàn cầu hóa và tôn giáo, 
Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội. 
52. 
Cao Văn Thanh - Đậu Tuấn Nam (2011), Một số vấn đề về tôn giáo và 
công tác tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay, Nxb Chính trị - 
Hành chính, Hà Nội. 
53. Ngô Hữu Thảo (2012), Công tác tôn giáo từ quan điểm Mác - Lênin 
đến thực tiễn Việt Nam, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 
54. Trần Ngọc Thêm (chủ biên) (2014), Văn hóa người Việt vùng Tây 
Nam Bộ, Nxb Văn hóa - Văn nghệ, TP Hồ Chí Minh. 
55. Nguyễn Tài Thƣ (chủ biên, 1997), Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và 
tôn giáo đối với con người Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc 
gia, Hà Nội. 
56. Lê Bá Trình (2012), Quan điểm của Hồ Chí Minh về tôn giáo và sự 
vận dụng quan điểm đó vào việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân 
tộc ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Khoa học 
xã hội. 
57. Uỷ ban nhân dân thị xã Hà Tiên (2014), Quy hoạch tổng thể phát triển 
kinh tế xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 
 99 
58. 
Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2010), Quyết định số 16/2010/QĐ-
UBND, ngày 26-7-2010 về việc ban hành quy định về chức danh, số 
lượng và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, 
phường, thị trấn, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã 
và ở ấp, khu phố thuộc tỉnh Kiên Giang. 
59. Uỷ ban thị xã Hà Tiên (2012), Báo cáo kết quả kiểm tra hoạt động tôn 
giáo của tu sĩ tại Tịnh xá Ngọc Đăng thuộc phường Tô Châu, thị xã 
Hà Tiên. 
60. Uỷ ban thị xã Hà Tiên (2015), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã 
hội 05 năm (2011 – 2015). 
61. Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh số 21/2004/PL-
UBTVQH, ngày 18-6-2004 Tín ngưỡng, tôn giáo. 
62. 
Danh Út (2014), Biến đổi trong đời sống văn hóa của tu sĩ Phật giáo 
Nam tông Khmer tỉnh Kiên Giang (từ sau năm 1986 đến nay), Luận 
văn cao học Văn hóa học, Trƣờng Đại học Trà Vinh. 
63. Dƣơng Đình Văn (2012), Công tác tranh thủ hàng giáo sĩ đạo Công 
giáo trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực trạng và giải pháp”, Luận văn tốt 
nghiệp Cao cấp lý luận chính trị - hành chính, Học viện chính trị - 
hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. 
64. 
Viện Chiến lƣợc quân sự - Bộ Quốc phòng ( 2004), Nghiên cứu tổng 
kết lý luận, thực tiễn đấu tranh phòng chống chiến lược” Diễn biến 
hoà bình” của các thế lực thù địch, Hà Nội. 
65. Nguyễn Thanh Xuân (2013), Đạo Cao Đài hai khía cạnh lịch sử và 
tôn giáo, Nbx. Tôn giáo. 
66. TS. Lê Thị Vân Anh, ThS. Lƣờng Thị Pó (2015), Xu hƣớng biến đổi 
của tôn giáo và việc tăng cƣờng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt nam 
hiện nay , Tạp chí Cộng sản, 
moi/2015/36080/Xu-huong-bien-doi-cua-ton-giao-va-viec-tang-
cuong-khoi.aspx 
67. Kiều Nga (2014), Công tác tôn giáo với sự nghiệp xây dựng và phát 
triển đất nƣớc , Ban tôn giáo Chính phủ,  
/Plus.aspx/vi 
News/38/0/240/0/7786/Cong_tac_ton_giao_voi_su_nghiep_xay_dung
_va_phat_trien_dat_nuoc. 
68. TS. Phạm Huy Thông (2009), Cái nhìn mới về tôn giáo của các nhà 
nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay , Ban Tôn giáo Chính phủ, 
_ve_ton_giao_cua_cac_nha_nghien_cuu_o_Viet_Nam_hien_nay. 
 100 
PHỤ LỤC 
BẢNG THỐNG KÊ 
Số liệu tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo 
trên địa bàn thị xã Hà Tiên, Tỉnh Kiên Giang (năm 2015) 
TT TÔN GIÁO Tín đồ 
Chức sắc, chức việc, 
nhà tu hành 
Ghi chú 
1 Phật giáo 17.243 139 
2 Công giáo 1.971 25 
4 Cao Đài 867 66 
5 Phật giáo Hoà Hảo 105 7 
6 Tịnh độ cƣ sĩ 50 
8 
Phật đƣờng Nam tông 
Minh Sƣ đạo 
40 12 
 TỔNG CỘNG 20.266 299 
Nguồn: PhòngNội vụ thị xã Hà Tiên và Sở Nội vụ tỉnh Kiên Giang. 
 101 
BẢNG THỐNG KÊ 
Danh sách tổ chức tôn giáo đƣợc Nhà nƣớc công nhận 
đang hoạt động trên địa bàn thị xã Hà Tiên, Tỉnh Kiên Giang 
T
T 
Tên tổ chức/hệ 
phái 
Thời gian 
Cấp ra QĐ 
công 
nhận/Cấp 
đăng ký hoạt 
động 
Số Quyết 
định/Cấp đăng 
ký hoạt động 
1. Phật giáo - - - 
2. Công giáo - - - 
3. Cao Đài Tây Ninh 9/5/1997 
Ban Tôn giáo 
CP 
10/QĐ-TGCP 
4. 
Cao đài Minh Chơn 
Đạo 
2/8/1996 
Ban Tôn giáo 
CP 
39/QĐ/TGCP 
5. Phật giáo Hoà Hảo 11/6/1999 
Ban Tôn giáo 
CP 
21/QĐ-TGCP 
6. 
Tịnh độ Cƣ Sỹ Phật 
hội Việt Nam 
21/11/2007 
Ban Tôn giáo 
CP 
207/QĐ-TGCP 
7. 
Phật đƣờng Nam 
Tông Minh sƣ Đạo 
1/10/2008 
Ban Tôn giáo 
CP 
196/QĐ-TGCP 
Nguồn: Sở Nội vụ Tỉnh Kiên Giang, Tỉnh uỷ Kiên Giang 
 102 
BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH TỈNH KIÊN GIANG 
 103 
Chùa Tam Bảo - phường Bình San, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang 
 104 
Giáo xứ Hà Tiên - phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang 
 105 
Tịnh độ Hưng Phương Tự - phường Đông Hồ, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang 
Chùa Quảng Tế Phật Đường - phường Bình San, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang 
 106 
Họ đạo Bát Quái Đồ Thiên - phường Tô Châu, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_ton_giao_tren_di.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_ton_giao_tren_di.pdf