Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về mặt thời gian và khả năng nghiên cứu khoa học của bản thân, hơn nữa đây là một vấn đề khá phức tạp và nhạy cảm, tài liệu tản mạn, chưa được hệ thống hóa, chưa có sơ kết, tổng kết, đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, đánh giá một cách kỹ lưỡng, lâu dài, do đó trong quá trình nghiên cứu, đề tài không tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Mặt khác, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài còn là một biện pháp công tác nghiệp vụ của Ngành Công an nên hầu hết tài liệu có độ mật cao, khó tiếp cận, khai thác, một số nội dung của đề tài chỉ mang tính chất nêu vấn đề. Học viên mong được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô, các cán bộ làm công tác thực tiễn, của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Học viên xin chân thành cảm ơn các thầy, cô, các nhà khoa học trong Học viện Hành chính quốc gia; các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ Công an Cửa khẩu Nội Bài đã tạo điều kiện giúp đỡ học viên trong quá trình nghiên cứu luận văn. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS Vũ Trọng Hách, người đã tận tình hướng dẫn về khoa học để tác giả hoàn thành bản luận văn này./.

pdf141 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương pháp, kinh nghiệm kiểm tra, phát hiện. Qua sơ kết, tổng kết phải rút ra được những phương thức, thủ đoạn hoạt động của đối tượng; phương pháp kiểm tra, kinh nghiệm phát hiện xử lý để kiểm soát viên nghiên cứu vận dụng. Hai là, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh. Thời gian tới, hoạt động xuất nhập cảnh trái phép theo phương thức sử dụng hộ chiếu, giấy tờ giả vẫn còn phức tạp. Đặc biệt, đây còn là con đường mà các đối tượng phản động lưu vong, khủng bố quốc tế, tội phạm sử dụng để vào nước ta hoạt động hoặc trốn tránh sự truy nã của cơ quan bảo vệ pháp luật các nước nơi chúng hoạt động. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác này cần thường xuyên trang bị cho cán bộ, chiến sỹ kiến thức về đặc điểm bảo vệ hộ chiếu, giấy tờ; cách thức, thủ đoạn làm giả hộ 99 chiếu, giấy tờ. Phổ biến cho kiểm soát viên nắm được các luồng di chuyển của các đối tượng sử dụng hộ chiếu, giấy tờ giả; cách đánh giá, phân loại đối tượng; phương pháp quan sát, nhận biết các đặc điểm nhận dạng của người sử dụng hộ chiếu, giấy tờ giả và cách thức sử dụng các trang thiết bị chuyên dùng để kiểm tra phát hiện hộ chiếu, giấy tờ giả. Thường xuyên cập nhật các thông tin mới về hộ chiếu, giấy tờ giả; sử dụng các phương tiện kỹ thuật để phân tích những dấu hiệu, phương pháp làm giả hộ chiếu, giấy tờ và cập nhật vào hệ thống thông tin nội bộ. Cần thành lập bộ phận gồm những chuyên gia giỏi chuyên làm nhiệm vụ nghiên cứu, thu thập thông tin về hộ chiếu, giấy tờ và kiểm tra phát hiện hộ chiếu, giấy tờ giả; sơ kết, tổng kết hoặc nghiên cứu đề tài khoa học về hình thức, thủ đoạn làm giả hộ chiếu; đặc điểm, dấu hiệu nhận biết hộ chiếu giả và phương pháp phát hiện. Đồng thời, phải chú trọng đầu tư phương tiện, thiết bị kỹ thuật và đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ vào công tác kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ. Ba là, tăng cường công tác giám sát xuất nhập cảnh tại các khu vực trọng điểm tại Cảng HKQT Nội Bài nhằm chủ động phát hiện, xử lý các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia. Thời gian vừa qua, công tác giám sát xuất nhập cảnh của ta còn sơ hở, hiệu quả thấp. Nguyên nhân là do: lực lượng giám sát mỏng, cán bộ được giao nhiệm vụ giám sát không nắm vững nhiệm vụ của mình, tinh thần và ý thức làm việc chưa tốt; trong khi đó hệ thống camera chưa được khai thác, sử dụng hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ giám sát. Thời gian tới, hoạt động của các đối tượng trong khu vực Cảng HKQT Nội Bài còn phức tạp, do vậy cần phải tăng cường hoạt động giám sát xuất nhập cảnh. Công tác giám sát cần được thực hiện bằng nhiều lực lượng và hình thức khác nhau như giám sát công khai, giám sát bí mật thông qua hệ thống camera. Tuy nhiên, trong xu thế cải tiến, đơn giản hoá thủ tục hành chính, với yêu cầu tạo sự thông thoáng trong giải quyết các thủ tục xuất nhập 100 cảnh, chúng ta cần từng bước giảm lực lượng giám sát công khai, chỉ bố trí lực lượng ở những vị trí cần kiểm tra, hướng dẫn hành khách (cửa ra vào khu cách ly, cửa ra máy bay,...). Thay vào đó, cần tăng cường công tác giám sát thông qua hệ thống camera, bố trí cán bộ thường xuyên giám sát màn hình camera. Việc giám sát cần tập trung vào các khu vực làm thủ tục hàng không, hải quan, khu vực kiểm tra an toàn hàng không, các phòng bán hàng lưu niệm, miễn thuế, ăn nhanh tại khu vực dành cho khách chờ xuất cảnh. Bốn là, cần chủ động trong công tác tiếp nhận người Việt Nam hồi hương, nhất là đối với số người Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú. Thời gian tới, thực hiện chủ trương của Chính phủ, Bộ Công an sẽ phối hợp với Bộ Ngoại giao tiếp tục đàm phán, ký thỏa thuận nhận trở lại công dân không được nước ngoài cho cư trú với nhiều nước, trong đó có Mỹ, Trung Quốc, Nga... Các thế lực thù địch, các tổ chức phản động tiếp tục lợi dụng chủ trương tiếp nhận người Việt Nam không được nước ngoài cho cư trú để cài cắm, đưa người về nước hoạt động, tập hợp lực lượng. Vì vậy, lực lượng quản lý xuất nhập cảnh và các đơn vị nghiệp vụ phải chủ động nắm tình hình người Việt Nam về nước theo con đường hồi hương; thẩm tra, xác minh danh sách những người phía nước ngoài sẽ đưa về Việt Nam; phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở các nước liên quan để chủ động nắm danh sách những người Việt Nam bị nước ngoài trục xuất do vi phạm pháp luật nước sở tại. Công tác tiếp nhận người Việt Nam hồi hương tại cửa khẩu phải được tổ chức chặt chẽ; chú ý rà soát, phát hiện những người bị các tổ chức phản động lôi kéo, câu móc, mua chuộc... đưa về nước hoạt động để chủ động áp dụng các đối sách nghiệp vụ, phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hoạt động của các thế lực thù địch. Năm là, đổi mới phần mềm ứng dụng kiểm tra nhân sự người xuất cảnh, nhập cảnh. Việc một số đối tượng thuộc diện chưa cho nhập cảnh, chưa 101 được xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, sử dụng hộ chiếu thay đổi họ tên qua cửa khẩu mà không bị phát hiện thời gian vừa qua đang đặt ra yêu cầu phải đổi mới công nghệ phần mềm kiểm tra nhân sự người xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu. Như vậy, phương pháp truy nguyên đồng nhất dựa trên các thông tin nhân sự (họ tên, ngày/tháng/năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu...) đã tỏ ra “vô hiệu” trước thủ đoạn mới của đối tượng. Để ngăn chặn các đối tượng sử dụng thủ đoạn này cần xác định thêm những yếu tố, đặc điểm nhân thân có tính ổn định làm căn cứ cho việc truy nguyên đồng nhất, chẳng hạn: đặc điểm mống mắt, vân tay... Vấn đề cần được nghiên cứu ứng dụng trong dự án “Hộ chiếu điện tử Việt Nam”. Sáu là, đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài. Với lưu lượng khách xuất nhập cảnh ngày càng tăng đòi Công an Cửa khẩu Nội Bài cần tiếp tục cải cách bộ máy tổ chức, cơ chế, quy trình quản lý đảm bảo nguyên tắc tập trung, chuyên sâu. Trong đó cần chú trọng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, trang bị khoa học kỹ thuật hiện đại trong công tác quản lý, tổ chức tốt việc vận hành, khai thác các trang thiết bị hiện có để phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát tại cửa khẩu đảm bảo ổn định, rút ngắn thời gian làm thủ tục xuất nhập cảnh tại cửa khẩu Nội Bài. Triển khai thực hiện việc cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo đúng quy định của Chính Phủ và Bộ Công an. Tiếp tục đổi mới, bổ sung, hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả “Hình mẫu Kiểm soát viên” để xây dựng hình ảnh về tư thế, tác phong và ứng xử của cán bộ, chiến sỹ khi thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người dân. Thúc đẩy tiến độ các dự án xây dựng nhằm hiện đại hóa trụ sở làm việc của Đồn Công an cửa khẩu, xây dựng trung tâm máy tính, hệ thống thông tin phục vụ khai báo tạm trú trực tuyến và rút ngắn thời gian cấp thị thực cho người nước ngoài. 102 3.2.4. Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các lực lượng trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài có liên quan đến nhiều lực lượng, trong đó lực lượng an ninh cửa khẩu giữ vai trò chủ trì. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động này cần có sự phối hợp của nhiều lực lượng. Việc phối hợp lực lượng phải đảm bảo mỗi bộ phận phát huy được vai trò chuyên sâu của mình đối với từng lĩnh vực, từ đó tạo nên sức mạnh tổng hợp trong phòng ngừa, đấu tranh với các đối tượng lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh công khai gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Qua khảo sát cho thấy, việc phối hợp giữa lực lượng an ninh cửa khẩu với một số đơn vị trong thời gian qua mới chỉ ở mức độ trao đổi thông tin; hình thức, phương pháp phối hợp chưa linh hoạt. Cá biệt, có vụ việc phối hợp còn bị động và chưa tạo được sự gắn kết chặt chẽ, thống nhất do thiếu quy chế phối hợp. Vì thế, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa lực lượng an ninh cửa khẩu với các cơ quan, ngành có liên quan tại cửa khẩu Cảng HKQT Nội Bài và các đơn vị nghiệp vụ trong ngành Công an. Một là, phối hợp giữa lực lượng an ninh cửa khẩu với các cơ quan, ngành tại cửa khẩu Cảng HKQT Nội Bài. Việc phối hợp giữa các cơ quan tại cửa khẩu được thực hiện trên cơ sở "Quy chế phối hợp hiệp đồng của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không", ban hành kèm theo Nghị định số 29/CP, ngày 02/4/1997 của Chính phủ và "Quy chế đảm bảo an ninh hàng không", ban hành kèm theo Nghị định số 11/2000/NĐ-CP, ngày 03/5/2000 của Chính phủ. Tuy nhiên, các văn bản này đều do Cục Hàng không Việt Nam chủ trì soạn thảo, chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh, an toàn hàng không. 103 Năm 2009, Cục Quản lý xuất nhập cảnh và Cục Hàng không Việt Nam ký thỏa thuận về việc phối hợp giải quyết, xử lý các trường hợp công dân Việt Nam bị nước ngoài từ chối nhập cảnh đưa trở lại Việt Nam. Văn bản này chỉ áp dụng đối với loại đối tượng cụ thể, không mang tính toàn diện. Vì vậy, với vai trò nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc gia, lực lượng an ninh cửa khẩu phải tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan khác trong việc phòng ngừa, phát hiện đấu tranh với các loại đối tượng. Để tạo sự phối hợp tốt, lực lượng an ninh cửa khẩu Nội Bài phải chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan như Hải quan Nội Bài, Cảng vụ Hàng không miền bắc (An ninh hàng không)... sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Quy chế phối hợp trong bảo đảm an ninh quốc gia tại Cảng HKQT Nội Bài. Nội dung quy chế cần quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng lực lượng để phát huy tốt khả năng chuyên môn, chuyên ngành, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các lực lượng đó. Với Hải quan Nội Bài, lực lượng an ninh cửa khẩu cần phối hợp chặt chẽ trong việc phát hiện, xử lý các hành vi vận chuyển tài liệu có nội dung phản động, tài liệu bí mật nhà nước, cũng như thực hiện các yêu cầu nghiệp vụ tại cửa khẩu. Trong quy chế phối hợp cần quy định rõ trách nhiệm của mỗi lực lượng: nếu qua công tác kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh phát hiện các vụ việc liên quan đến an ninh quốc gia thì Hải quan kịp thời trao đổi với lực lượng an ninh cửa khẩu để phối hợp xử lý. Ngược lại, nếu qua hoạt động của mình lực lượng an ninh cửa khẩu phát hiện các vụ việc vi phạm thuộc về kinh tế, hàng hoá thì giao cho Hải quan xử lý theo luật Hải quan. Tuỳ từng vụ việc mà lực lượng an ninh cửa khẩu có thể trực tiếp phối hợp với Hải quan xử lý hoặc thông báo với các đơn vị nghiệp vụ của ngành Công an tham gia phối hợp. Với cơ quan Cảng vụ Hàng không miền Bắc, trong đó trọng tâm là lực lượng an ninh hàng không, 104 lực lượng an ninh cửa khẩu cần phối hợp trong việc thực hiện quy chế đảm bảo an ninh hàng không. Qua công tác kiểm tra an ninh, an toàn hàng không, nếu phát hiện vụ việc về an ninh quốc gia thì an ninh hàng không cần chuyển giao cho lực lượng an ninh cửa khẩu chủ trì giải quyết, xử lý. Để chủ động phát hiện và ngăn chặn hoạt động của các loại đối tượng, lực lượng an ninh cửa khẩu phải tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các cơ quan chức năng tại cảng hàng không quốc tế. Trong thực tế có nhiều việc cụ thể hoặc để giải quyết các yêu cầu đặt ra cấp bách về an ninh, cơ quan an ninh cần có sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cơ quan liên quan. Những vấn đề này, trong quy chế phối hợp không thể nêu ra (nhất là các yêu cầu về thực hiện biện pháp nghiệp vụ an ninh). Do vậy, để tranh thủ được sự giúp đỡ của các cơ quan đó lực lượng an ninh cửa khẩu phải tạo dựng mối quan hệ phối hợp lâu dài với các cơ quan liên quan vì sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia. Hai là, phối hợp giữa lực lượng an ninh cửa khẩu với các đơn vị nghiệp vụ trong ngành Công an: Thực tế cho thấy, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng hàng không nói chung, tại Cảng HKQT Nội Bài nói riêng là quá trình phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa lực lượng an ninh cửa khẩu với các đơn vị nghiệp vụ, nhất là Cục Quản lý xuất nhập cảnh. Bằng công tác của mình các đơn vị nghiệp vụ có những thông tin về hoạt động của đối tượng, cần phối hợp với lực lượng an ninh cửa khẩu kiểm tra, phát hiện tại cửa khẩu; hoặc qua hoạt động quản lý công khai, lực lượng an ninh cửa khẩu phát hiện những vấn đề nghi vấn, trao đổi với các đơn vị nghiệp vụ để điều tra làm rõ. Tuy nhiên, thời gian qua, sự phối hợp này chưa được chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Để hoạt động phối hợp giữa lực lượng an ninh cửa khẩu với các đơn vị nghiệp vụ đảm bảo chặt chẽ, động bộ và đạt hiệu quả cao cần chú ý những vấn đề sau đây: 105 - Cần đảm bảo sự chỉ đạo tập trung, thống nhất giữa các lực lượng tham gia công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài. Đây là yêu cầu đảm bảo thống nhất về quan điểm nhận thức và hoạt động của các lực lượng tham gia phối hợp theo một kế hoạch chung. Mặt khác, thực hiện yêu cầu này sẽ đảm bảo tính tích cực, chủ động và thống nhất trong quá trình phối hợp. Sự chỉ đạo thống nhất trong quan hệ phối hợp là yếu tố có vai trò hết sức quan trọng nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia. Trên thực tế, việc thiếu thống nhất trong thực hiện yêu cầu nghiệp vụ giữa các lực lượng tại cửa khẩu là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả công tác quản lý không cao, thậm chí có khi không đạt yêu cầu đặt ra. Do vậy, khi phối hợp phải xác định đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm chỉ đạo kế hoạch phối hợp. - Hoạt động phối hợp phải bảo đảm chặt chẽ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng lực lượng, đơn vị. Đây là yêu cầu có tính nguyên tắc trong hoạt động phối hợp. Phải xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị tham gia. Xác định đơn vị nào chủ trì, đơn vị nào tham gia trong quan hệ phối hợp phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, yêu cầu nghiệp vụ đặt ra. Lực lượng an ninh cửa khẩu có trách nhiệm sử dụng biện pháp công tác của mình để phát hiện, đấu tranh với các đối tượng tại cửa khẩu. Các đơn vị trực tiếp quản lý theo dõi đối tượng phải trao đổi tình hình và những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc phát hiện đối tượng và chủ động vạch kế hoạch phối hợp. - Việc phối hợp giữa các đơn vị đòi hỏi phải có kế hoạch chu đáo. Đây là yếu tố bắt buộc, mang tính nguyên tắc của hoạt động phối hợp giữa lực lượng. Kế hoạch phối hợp phải thể hiện rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, nhiệm vụ của các đơn vị tham gia; biện pháp và hình thức phối hợp, thời gian, không gian thực hiện phối hợp; dự kiến được các tình huống và phương án xử 106 lý tình huống. Khi lập kế hoạch, các lực lượng phải cùng nhau bàn bạc, trao đổi thống nhất nhằm xây dựng kế hoạch phù hợp và phát huy hiệu quả... - Nội dung, phương pháp, hình thức phối hợp phải luôn phù hợp với diễn biến cụ thể của tình hình và hoạt động của đối tượng. Phải linh hoạt trong việc xây dựng các nội dung, vận dụng các phương pháp, hình thức cho phù hợp với tình hình thực tế, không nên áp đặt một cách máy móc, theo ý muốn chủ quan của bất cứ đơn vị nào. Đây là yêu cầu quan trọng, đòi hỏi phải có sự mưu trí, sáng tạo của các lực lượng tham gia phối hợp. Để đạt được điều đó, lực lượng an ninh cửa khẩu cũng như đơn vị nghiệp vụ tham gia phối hợp phải có sự bàn bạc, dự kiến tình huống xảy ra, trên cơ sở sự biến động của tình hình và âm mưu phương thức thủ đoạn hoạt động của các đối tượng khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu. - Phải thường xuyên tổ chức sơ kết công tác phối hợp lực lượng giữa các cơ quan liên quan. Mục đích của việc sơ kết nhằm đánh giá lại kết quả công tác phối hợp, tìm ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở đó chỉnh lý, thống nhất lại những yêu cầu và nội dung cụ thể trong công tác phối hợp lực lượng. 3.2.5. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài Trong xu thế phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cần thiết phải đổi mới công nghệ, hiện đại hóa phương tiện đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh. Mặt khác, để đơn giản hóa thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho người nhập cảnh, xuất cảnh, đồng thời phải kiểm soát chặt chẽ, đáp ứng nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc gia, công tác kiểm soát xuất nhập cảnh phải từng bước được hiện 107 đại hóa. Trong thời gian tới, Công an Cửa khẩu Nội Bài cần quan tâm làm tốt những nội dung sau: - Quan tâm đầu tư, trang bị và nâng cấp các phần mềm hệ thống, xây dựng các phần mềm chuyên dụng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu xuất nhập cảnh; nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới như công nghệ xử lý ảnh, công nghệ nhận dạng sinh trắc học... - Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng mạng và viễn thông, cụ thể là xây dựng các tuyến cáp quang nhằm tăng cường khả năng kết nối trực tuyến từ Cảng hàng không quốc tế Nội Bài về Trung tâm máy tính quản lý xuất nhập cảnh của Cục Quản lý Xuất cảnh. - Đổi mới công nghệ phần mềm hệ thống thông tin kiểm soát xuất nhập cảnh; từng bước hiện đại hóa phương tiện kiểm tra, kiểm soát tại cửa khẩu nhằm đáp ứng kịp thời sự phát triển công nghệ sản xuất hộ chiếu của các nước, đặc biệt là công nghệ sinh trắc học (hộ chiếu điện tử). Về lâu dài cần trang bị các “cổng kiểm soát tự động” dựa trên công nghệ đối sánh, nhận dạng sinh trắc học để rút ngắn thời gian làm thủ tục xuất nhập cảnh cho một người trung bình trong khoảng 12 đến 20 giây, với độ tin cậy cao và khôn tốn nhiều nhân lực. Cần lắp đặt các hệ thống camera an ninh với phần mềm điều khiển thông minh để phục vụ công tác giám sát tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. 3.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài Trong quá trình hội nhập quốc tế, Việt Nam tăng cường hợp tác quốc tế trên nhiều lịnh vực, trong đó có lĩnh vực xuất nhập cảnh. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất nhập cảnh nhằm mục tiêu nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, tạo thuận lợi cho việc đi lại của công dân các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là các doanh nhân; 108 chia sẻ kinh nghiệm trong công tác kiểm soát xuất nhập cảnh, thông tin về hộ chiếu mất, hộ chiếu hết giá trị và thông tin liên quan đến các đối tượng khủng bố, đối tượng truy nã của Interpol; đảm bảo an ninh giấy tờ đi lại, chống làm giả. Hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài trong thời gian tới cần tập trung vào các nội dung sau: - Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước như: kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu; kinh nghiệm kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ. Chủ động tham gia các diễn đàn đa phương, các hội nghị quốc tế, tăng cường trao đổi kinh nghiệm, trao đổi thông tin song phương với nhiều nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh. - Trao đổi, chia sẻ thông tin về hộ chiếu mất, hộ chiếu hết giá trị: lực lượng quản lý xuất nhập cảnh phải trao đổi, đề nghị các nước cung cấp cho ta thông tin, dữ liệu về hộ chiếu bị đánh cắp; đồng thời phải xây dựng ngân hàng dữ liệu về các hộ chiếu của Việt Nam bị mất, bị đánh cắp đề nghị các nước phối hợp phát hiện. - Trao đổi, chia sẻ thông tin liên quan đến các đối tượng khủng bố, đối tượng truy nã của Interpol. - Hợp tác quốc tế trong việc đảm bảo an ninh giấy tờ đi lại, chống làm giả: tăng cường trao đổi, nắm bắt các công nghệ mới về sản xuất hộ chiếu, đồng thời tranh thủ kinh nghiệm, phương tiện và khoa học công nghệ ứng dụng vào việc sản xuất hộ chiếu. - Hợp tác trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu. 109 Để thực hiện tốt những nội dung trên, Cục An ninh cửa khẩu cần xây dựng chương trình hợp tác quốc tế trong thời gian tới, đề xuất Bộ Công an phương hướng thực hiện. 3.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia nhằm góp phần bảo vệ an ninh quốc gia; đồng thời, phục vụ quá trình phát triển kinh tế – xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước. Có thể nói, đây là một mặt công tác rất quan trọng, phức tạp và nhạy cảm, không chỉ liên quan đến pháp luật, nghiệp vụ mà còn ảnh hưởng đến chính sách đối ngoại, đối nội của Đảng, Nhà nước. Thời gian tới, Nhà nước ta tiếp tục thực hiện chủ trương mở cửa; các thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh đơn giản, thông thoáng hơn; lưu lượng người Việt Nam xuất nhập cảnh sẽ tăng mạnh với thành phần đa dạng, phức tạp... Qua phân tích, đánh giá ở phần thực trạng, đội ngũ cán bộ hiện nay của Công an Cửa khẩu Nội Bài chưa thể đáp ứng hết được yêu cầu nhiệm vụ công tác trong tình hình mới. Đội ngũ cán bộ, chiến sĩ tuy đông về số lượng nhưng trình độ không đồng đều, hạn chế về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, trong khi phải đảm nhiệm khối lượng công việc lớn, môi trường công tác phức tạp, nhạy cảm nên chất lượng, hiệu quả quản lý còn bộc lộ nhiều hạn chế. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ, chiến sĩ có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nắm vững luật pháp quốc gia và quốc tế, có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công tác, biết sử dụng thành thạo các phương tiện, thiết bị phục vụ công tác. Phương hướng đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cần tập trung làm tốt các vấn đề sau: 110 - Cần tiến hành phân loại, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, từ đó có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: số đã tốt nghiệp ngành ngoài cần bồi dưỡng nghiệp vụ tại Học viện An ninh; số chưa tốt nghiệp đại học cần tạo điều kiện cho họ thi tuyển vào các khoá đào tạo chính quy, tại chức tại Học viện An ninh, Đại học Luật, ngoại ngữ... - Phải thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, chiến sĩ về: nghiệp vụ công tác an ninh; kiến thức pháp luật; kiến thức quản lý nhà nước về an ninh quốc gia Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, có chính sách hỗ trợ hợp lý một phần hoặc toàn bộ kinh phí khi cán bộ, chiến sĩ tự học ngoại ngữ, tin học. Đồng thời, phải coi trọng công tác sơ kết, tổng kết theo các chuyên đề, tổ chức tốt công tác nghiên cứu khoa học về lĩnh vực xuất nhập cảnh để bổ sung và từng bước hoàn thiện lý luận về hoạt động này. - Tăng cường tập huấn, phổ biến kinh nghiệm, kỹ năng kiểm soát hộ chiếu, giấy tờ, phát hiện hộ chiếu, giấy tờ giả như: phổ biến ngay những dấu hiệu, cách thức, thủ đoạn mới của các đối tượng trong việc làm giả hộ chiếu, giấy tờ, thông tin kịp thời những vụ việc mới được phát hiện; tổ chức trao đổi, toạ đàm về kinh nghiệm kiểm tra, phát hiện hộ chiếu, giấy tờ giả trong các cuộc giao ban đơn vị hoặc sinh hoạt chuyên đề; tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm kiểm soát với lực lượng quản lý xuất nhập cảnh các nước. - Coi trọng công tác tuyển dụng, bổ sung biên chế cho lực lượng an ninh cửa khẩu Nội Bài. Cần ưu tiên điều động, bố trí những cán bộ đã được đào tạo cơ bản tại Học viện An ninh về làm công tác quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu. Nếu tuyển dụng ngành ngoài, cần tập trung vào số cán bộ đã tốt nghiệp các trường ngoại ngữ, luật và một số ít thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật mà công tác quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cần (tin học, điện tử...). 111 Những cán bộ này khi về đơn vị phải được tiếp tục bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý xuất nhập cảnh, với thời gian ít nhất là 6 tháng. - Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xử lý công việc cho cán bộ, đặc biệt là cho số cán bộ trẻ, chưa có kinh nghiệm công tác. Bên cạnh đó, cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về nghiệp vụ, về xuất nhập cảnh do Bộ Công an tổ chức khi triển khai việc thực hiện các văn bản, quy định mới; cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo về phương pháp nhận biết và phát hiện hộ chiếu, giấy tờ giả do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của các nước tổ chức... - Xây dựng hình ảnh, phong cách người cán bộ, chiến sỹ an ninh cửa khẩu bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ bằng nhiều biện pháp thiết thực như: tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật, quy trình công tác, tác phong, thái độ trong quan hệ với nhân dân, sẵn sàng nhận và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ bảo đảm an ninh quốc gia trong tình hình mới; kịp thời chấn chỉnh những hành vi lệch lạc, biểu hiện sai phạm của đảng viên, cán bộ, chiến sĩ; triển khai thực hiện nghiêm túc, thiết thực, có hiệu quả các cuộc vận động lớn của Đảng, Nhà nước và Bộ Công an như: thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh, công an nhân dân vì nước quên thân vì dân phục vụ. - Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nguồn nhân lực quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh. Hình thức đào tạo phải đa dạng, cả trong nước và người ngoài, cả dài hạn và ngắn hạn. Chương trình đào tạo phải phù hợp và phải giải quyết vấn đề cơ bản về kiến thức, năng lực chuyên môn. 112 Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở những nhận thức cơ bản của Chương 1 và phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài ở Chương 2, Chương 3 của luận văn đã đi sâu phân tích và đưa ra các dự báo về tình hình liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài, đó là: hoạt động xuất nhập cảnh qua Cảng HKQT Nội Bài ngày càng tăng về số lượng, đa dạng phức tạp về thành phần, mục đích; các thế lực thù địch sẽ tiếp tục lợi dụng hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác. Từ đó, luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài, gồm 7 giải pháp sau: Cán bộ, chiến sĩ Công an Cửa khẩu Nội Bài cần nâng cao nhận thức về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh nói chung, quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế nói riêng; nâng cao năng lực nắm tình, phân tích, dự báo tình hình để phục vụ có hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài; nâng cao hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài; tăng cường mối quan hệ phối hợp với các lực lượng trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài; tăng cường hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài; xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài. 113 KẾT LUẬN Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước về an ninh quốc gia nói chung, quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh nói riêng. Đây là công tác có vị trí, vai trò quan trọng cả về đối ngoại, lẫn đối nội; là công tác nhạy cảm và phức tạp vì đối tượng quản lý gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài nhập, xuất cảnh với nhiều mục đích, thành phần khác nhau. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài bao gồm nhiều hoạt động: hướng dẫn pháp luật và xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, quy trình quản lý; xây dựng, tổ chức lực lượng, phân công trách nhiệm và xác định mối quan hệ phối hợp công tác giữa các lực lượng; thu thập thông tin, tài liệu, tình hình liên quan đến hoạt động xuất nhập cảnh; kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất nhập cảnh và xử lý vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh; phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với các hoạt động lợi dụng xuất nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia; sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác quản lý. Mục tiêu đặt ra là nhằm duy trì hoạt động xuất nhập cảnh tại cửa khẩu theo đúng quy định của pháp luật, góp phần phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả với hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia; đồng thời, phục vụ chính sách đối ngoại, đối nội của Đảng, Nhà nước. Công tác này chịu sự tác động của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, đòi hỏi có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của các lực lượng, các cơ quan, ban ngành chức năng, trong đó lực lượng an ninh cửa khẩu Nội Bài đóng vai trò chủ trì. Xác định được vai trò và trách nhiệm của mình, thời gian qua, Công an Cửa khẩu Nội Bài đã tập trung lực lượng, biện pháp, tổ chức phối hợp với các lực lượng trong và ngoài ngành tổ chức thực hiện tốt các nội dung quản lý nhà 114 nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước những diễn biến phức tạp mới phát sinh trong hoạt động xuất nhập cảnh, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại đây cũng bộc lộ nhiều tồn tại, bất cập. Thông qua quá trình nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp các tài liệu, số liệu có liên quan từ năm 2010 đến năm 2015 và cập nhật một số nội dung mới trong thời gian gần đây, luận văn đã khái quát, đánh giá thực trạng hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh và kết quả triển khai công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài, từ đó phân tích, làm rõ những tồn tại, hạn chế, đồng thời chỉ rõ những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn cũng đã đưa ra các dự báo về xu hướng hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài, các hoạt động liên quan đến an ninh quốc gia và những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài. Những dự báo này là cơ sở để tác giả đưa ra những hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài trong thời gian tới. Đây là những giải pháp đồng bộ và có tính khả thi. Quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả đã tuân thủ các quy định và phương pháp nghiên cứu khoa học của Học viện Hành Chính quốc gia; bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài; tích cực nghiên cứu, sưu tầm tài liệu; tranh thủ ý kiến của các cán bộ thực tiễn, các nhà lý luận về khoa học an ninh nói chung và khoa học quản lý nhà nước về an ninh quốc gia nói riêng tại đơn vị công tác và địa bàn nghiên cứu. Do đó, luận văn đã cơ bản giải quyết được 115 mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về mặt thời gian và khả năng nghiên cứu khoa học của bản thân, hơn nữa đây là một vấn đề khá phức tạp và nhạy cảm, tài liệu tản mạn, chưa được hệ thống hóa, chưa có sơ kết, tổng kết, đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, đánh giá một cách kỹ lưỡng, lâu dài, do đó trong quá trình nghiên cứu, đề tài không tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Mặt khác, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập cảnh tại Cảng HKQT Nội Bài còn là một biện pháp công tác nghiệp vụ của Ngành Công an nên hầu hết tài liệu có độ mật cao, khó tiếp cận, khai thác, một số nội dung của đề tài chỉ mang tính chất nêu vấn đề. Học viên mong được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô, các cán bộ làm công tác thực tiễn, của các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Học viên xin chân thành cảm ơn các thầy, cô, các nhà khoa học trong Học viện Hành chính quốc gia; các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chiến sĩ Công an Cửa khẩu Nội Bài đã tạo điều kiện giúp đỡ học viên trong quá trình nghiên cứu luận văn. Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS. TS Vũ Trọng Hách, người đã tận tình hướng dẫn về khoa học để tác giả hoàn thành bản luận văn này./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công an (2011), Thông tư quy định về việc xác định, đăng ký và quản lý người thuộc diện chưa cho nhập cảnh, chưa được xuất cảnh; tạm hoãn xuất cảnh, cần chú ý khi nhập cảnh, cần chú ý khi xuất cảnh, số 20/2011/TT- BCA, ngày 25/4/2011. 2. Bộ Công an (2005), Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam, NXB. Công an nhân dân. 3. Bộ Công an (2015), Quyết định của Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của Cục An ninh cửa khẩu, số 5056/QĐ-BCA. 4. Bộ Công an (2015), Thông tư hướng dẫn một số nội dung về cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, cấp giấy phép xuất nhập cảnh, giải quyết thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam, số 31/2015/TT-BCA. 5. Bộ Công an – Bộ Quốc Phòng (2016), Thông tư liên tịch hướng dẫn việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế, số 03/2016/TTLT-BCA-BQP. 6. Chính phủ (1997), Nghị định ban hành quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng, sân bay dân dụng, số 29/NĐ-CP, ngày 02/04/1997. 7. Chính phủ (2001), Nghị định ban hành quy chế đảm bảo an ninh hàng không dân dụng, số 11/2000/NĐ-CP. 8. Chính phủ (2004), Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia, số 140/2004/NĐ-CP. 9. Chính phủ (2007), Nghị định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, số 136/2007/NĐ-CP. 10. Chính phủ (2017), Nghị định quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, số 07/2017/NĐ-CP. 11. Chính phủ (2010), Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, số 73/2010/NĐ-CP, ngày 12/7/2010. 12. Chính phủ (2012), Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, ngày 17/08/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, số 94/2015/NĐ-CP. 13. Đồn Công an cửa khẩu Nội Bài (2010), Báo cáo tình hình, kết quả công tác năm 2010, số 128/NB(TM). 14. Đồn Công an cửa khẩu Nội Bài (2011), Báo cáo tình hình, kết quả công tác năm 2011, số 43/BC-A72-NB. 15. Đồn Công an cửa khẩu Nội Bài (2012), Báo cáo tình hình, kết quả công tác năm 2012, số 175/BC-A72-NB. 16. Đồn Công an cửa khẩu Nội Bài (2013), Báo cáo tình hình, kết quả công tác năm 2013, số 76/BC-A72-NB. 17. Đồn Công an cửa khẩu Nội Bài (2014), Báo cáo tình hình, kết quả công tác năm 2014, số 02/BC-NB. 18. Đồn Công an cửa khẩu Nội Bài (2015), Báo cáo tình hình, kết quả công tác năm, số 142/BC-CACK-NB. 19. Học viện An ninh nhân dân (2005), Giáo trình quản lý nhà nước về an ninh quốc gia. 20. Học viện Hành chính quốc gia (2003), Hành chính công, sách dùng cho nghiên cứu học tập và giảng dạy sau đại học, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 21. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Công an nhân dân, số 73/2014/QH13. 22. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật An ninh quốc gia, số 32/2004/QH11. 23. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, số 47/2014/QH13. 24. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật Quốc tịch Việt Nam, số 24/2008/QH12. 25. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật Biên giới quốc gia, số 06/2003/QH11. 26. Nguyễn Hữu Hải (2010), lý luận hành chính nhà nước, Giáo trình Đại học, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. 27. Nguyễn Minh Đức (2015), Hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 28. Ngô Thành Can, Hoàng Sỹ Kim, Nguyễn Quốc Tuấn (2013), Tổng quan về nghiên cứu khoa học hành chính, Nxb Lao động, Hà Nội. 29. Tổng cục An ninh (1982), Quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Trạm Công an cửa khẩu Nội Bài, số 69/A12-QĐ, ngày 05/10/1982. 30. Trần Quang Tám (2011), Một số vấn đề cơ bản về kiểm soát xuất nhập cảnh tại cảng hàng không quốc tế, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. 31. Trần Quang Tám (2013), Công an Cửa khẩu Nội Bài 35 năm một chặng đường, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội. PHỤ LỤC Stt Câu chào Nghĩa tiếng Việt Ngữ cảnh sử dụng 1 Chào ông/ bác/ anh... Áp dụng mọi thời điểm 1 Welcome to Viet Nam Chào mừng bạn đến với Việt Nam Áp dụng mọi thời điểm 2 Good morning Chào buổi sáng Chào vào buổi sáng đến 12h trưa 3 Good afternoon Chào buổi chiều Chào vào buổi chiều từ 12h trưa đến 4, 5h chiều 4 Good evening Chào buổi tối Chào vào buổi tối từ 4, 5h chiều đến khuya Stt Câu chào Nghĩa tiếng Việt Ngữ cảnh sử dụng 1 Thủ tục đã xong, mời bác/ cô/ chú/ anh/ chị... vào Áp dụng mọi thời điểm 2 Chúc bác/ cô/ chú/ anh/ chị... có kỳ nghỉ vui vẻ Khi biết khách đi du lịch 3 Chúc bác/cô/chú/anh/chi... có chuyến bay tốt đẹp Khi biêt khách đi công tác 1 Have a good flight Chúc bạn có một chuyến bay tốt đẹp 2 Have a good trip Chúc bạn có một chuyến đi tốt lành 3 Good luck with you Chúc bạn may mắn 4 Goodbye Tạm biệt 5 See you again Hẹn gặp lại 6 All the best, bye Chúc bạn mọi điều tốt đẹp nhất Áp dụng mọi thời điểm, đối tượng Áp dụng mọi thời điểm, đối tượng MỘT SỐ MẪU CÂU GIAO TIẾP CƠ BẢN KHI KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH TẠI CỬA KHẨU NỘI BÀI PHỤ LỤC 3 Với người Viêt Nam: Với người nước ngoài: Với người Việt Nam: Với người nước ngoài: I. Mẫu câu chào: 1. Chào khi gặp mặt: 2. Chào khi kết thúc làm thủ tục: a. Với khách xuất cảnh: 7 Have a good weekenđ Chúc bạn nghỉ cuối tuần vui vẻ Khách đi nước ngoài nghỉ cuối tuần,hoặc xuất cảnh vào cuối tuần Stt Câu chào Nghĩa tiếng Việt Ngữ cảnh sử dung 1 Thủ tục đã xong, mời bác/ cô/ chú/ anh/ chị vào Áp dụng mọi thời điểm 1 Have a nice day Chúc bạn một ngày tốt lành Áp dụng mọi thời điểm 2 Goodbye Tạm biệt 3 Enjoy your stay Chúc bạn có một kỳ nghỉ vui vẻ Khi khách đến Việt Nam du lịch, nghỉ ngơi 4 Good luck with vou Chúc bạn may mắn Stt Tiếng Việt Tiếng Anh Ngữ cảnh sử dụng 1 Đề nghị xuất trình hộ chiếu May I see your passport, please ? Khi khách lên làm thủ tục mà không xuất trình gì cả 2 Đề nghị xuất trình thị thực May I see your Vietnam Visa please ? Khi khách thuộc diện cần phải có thị thực lên làm thủ tục mà không xuất trình thị thực 3 Đề nghị xuất trình thẻ tạm trú May I see your temporary residence card please? Khi khách thuộc diện cần phải có thị thực mà không xuất trình thị thực, thè tạm trú 4 Đề nghị xuất trình thị thực Việt Nam hoặc giấy tờ khác chứng minh được miễn thị thực Việt Nam May I see your Vietnam Visa or other document proving your Visa exemption in Vietnam ? Khi khách thuộc diện cần phải có thị thực mà không xuất trình giấy tờ gì thay thực 5 Đề nghị xuất trình thẻ chỗ ngồi trên máy bay May I see your boarding pass please ? Khi khách lên làm thủ tục mà KSV chưa biết thông tin chuyến bay (nhập cảnh), hoặc chưa xuất trình thẻ chỗ ngồi (xuất cảnh) 6 Xin lỗi, anh có thể cung cấp vé máy bay đầy đủ cho hành trình lần này được không? Excuse me, may I see your itinerary please? Khi KSV cần tham khảo thêm thông tin hành trình chuyến bay 7 Xin lỗi, anh có thể cung cấp thẻ căn cước được không? May I see your identity card please ? Khi KSV cần tham khảo thêm các giấy tờ chứng minh nhân thân khác của khách (do ảnh nhòe, không rõ...) II. Mẫu câu thông báo Với người Việt Nam: Với người nước ngoài: b. Với khách nhập cảnh: 8 Xin lỗi, anh có thể cung cấp bằng lái xe được không? May I see your driving license ? Khi KSV cần tham khảo thêm các giấy tờ chứng minh nhân thân khác của khách (do ảnh nhòe, không rõ...) 9 ... hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân khác được không? .... or other document proving your identity? Khi KSV cần tham khảo thêm các giấy tờ chứng minh nhân thân khác của khách (do ảnh nhòe, không rõ...) 10 Đặc điểm bảo vệ trên hộ chiếu thể hiện không rõ ràng nên cần phải kiểm tra thêm, đề nghị anh/chị... chờ ít phút. Security features in your passport are not clear and need to be verifieđ. Please wait a minute! Khi cần phải mang hộ chiếu ra khỏi bục để báo cáo, kiểm tra thêm 11 Kiết quả thẩm định hộ chiếu của anh/chị được xuất nhập cảnh bình thường The result of your passport verification is good. Yoụ are permitted to enter and depart normally. Khi KSV quay lại làm việc tiếp sau một thời gian mang hộ chiếu của khách rời bục 12 Máy tính đang xử lý thông tin, phiền anh cùng chờ thêm chút nữa! Computer is Processing. Please wait a minute! Khi máy tính chờ xử lý đến 60 giây 13 Máy tính vẫn đang xử lý thông tin nhưng cố thể đấ gặp sự cố, phiền anh chờ thêm chút nữa! Computer is still Processing but there may be a Computer incident. Please wait a minute. Khi máy tính chờ xử lý đến 120 giây 14 Cảm ơn anh/chị đã chờ Thank you for waiting. Khi trả hộ chiếu cho khách phải chờ máy tính xử lý từ 60 giây trở lên 15 Đề nghị anh quay lại chờ phía sau vạch đỏ tại vị trí cạnh hành khách đầu tiên để chờ đồng nghiệp của chúng tôi đến giải quyết tiếp. Xin cảm ơn Please stand behind the ređ line, next to the passenger at the head of the line. Our collueague is Corning to resolve your case. Thank you. Khi yêu cầu khách có vấn đề phải xử lý quay lại chờ phía sau để làm thủ tục XNC cho khách khác 16 Mời đi theo hướng này! Please go this way. Khi hướng dẫn một đoàn khách đi về hướng các bục làm việc 17 Mời anh lên bục số 2! Please go to Counter number 2 ! Khi cán bộ giám mời khách lên bục số 2 để ICSV làm thủ tục 18 Đề nghị anh/chị lùi chờ sau vạch đỏ Please step back and stand behind the red line. Khi cán bộ giám yêu cầu khách lùi lại chờ sau vạch đỏ 19 Xin lỗi các anh chị, máy tính tại vị trí này gặp sự cố, đề nghị các anh chị di chuyển theo hàng và theo tôi sang bục số ... để kìm thủ tục tiếp. We are sorry. There is an incident with the Computer at this counter. Please follow me to Counter number.... for immigration procedure. Khi phải di chuyển một hàng khách sang bục khác do máy tính hỏng (cán bộ giám sát 1 đi trước dẫn đường) 20 Mời các anh chị lần lượt đi theo người phía trước tới bục số ... để làm thủ tục Please go in a line to Counter number .....for immigration procedure. Khi phải di chuyển một hàng khách sang bục khác do máy tính hỏng (cán bộ giám sát 2 đi sau đôn đốc) 21 Đê nghị anh/chị dừng bước và xuất trình giấy tờ hoặc thẻ ra vào khu vực hạn chế? Could you please stop and present your card/dọcument valid for access into the resữicted area ? Khi cán bộ quản iý lối đi nội bộ yêu cầu người ra vào lối đi nội bộ dừng lại để kiểm ữa giấy tờ 22 Đây là chốt quản lý người ra vào khu vực hạn chế của lực lượng công an cửa khẩu. This is the Immigration's booth controlling people going in and out the restricted area. Khi cán bộ quản lý lối đi nội bộ cần phải giải thích vị trí, chức trách của mình để người qua lại lối đi nội bộ biết để hợp tác 23 Giấy tờ của anh chị không có giá trị để vào khu vực hạn chế do công an cửa khẩu quản lỷ. Your document is not valid for access into the restricted area controlled by Immigration. Khi giấy tờ khách xuất ữình không có giá trị để đi vào khu vực hạn chế do CACK quản lý 24 Giấy tờ của anh chị đã hết hạn sử dụng Your passport/visa has expữed. Khi khách xuất trình giấy tờ, hộ chiếu, thị thực đã hết hạn 25 Chúng tôi không có thẩm quyền giải quyết vấn đề này và phải báo cáo cấp trên. Phiền anh chị chờ ít phút We are not competent to resolve this problem, and have to report to our manager. Please wait a minute. Khi khách có vấn đề mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của KSV và các CBCS khác, mà phải báo cáo cấp trên theo quy định. 26 Tôi đang tìm dấu cùa lần nhập cảnh Việt Nam gần đây nhất I am looking for the stamp of your last entry. Khi KSV tìm mà chưa thấy dấu kiểm chứng của lần nhập cảnh Việt Nam gần đây nhất 27 Tôi đang tìm dấu của lần xuất cảnh Việt Nam gần đây nhất I am looking for the stamp of your last departure. Khi KSV tìm mà chưa thấy dấu kiểm chứng của lần xuất cảnh Việt Nam gần đây nhất 28 Thời hạn lưu trú Việt Nam của bạn được phép đến ngày ... Your residence is permitted until.... Khi ừả lời hoặc hướng dẫn khách về thời hạn lưu trú được phép 29 Bạn đã ở Việt Nam quá thời hạn lưu trú được phép ... ngày You have overstayed........ days in Vietnam. Khi thông báo cho khách biết việc khách đã quá hạn lưu trú 30 Phiền anh bỏ mũ/kính/khẩu trang ữong khi làm thủ tục để việc nhận diện được thuận lợi Please take off your haưglassses/mask during immigration process for facial recognition. Khi giải quyết XNC cho khách mà khách lại đội mũ, đeo kính, đeo khẩu trang gây khó khăn cho việc nhận diện 31 Phiền anh tạm ngừng sử dụng điện thoại trong khi làm thủ tục để việc nhận diện được thuận lợi Please stop using mobile phone during immigration process for facial recognition. Khi giải quyết XNC cho khách mà khách lại sử dụng điện thoại gây khó khăn cho việc nhận diện 32 Anh vui lòng cho biết có những ai đi cùng anh? Who do you go with, please ? Khi hỏi khách về những người đi cùng chuyến bay 33 Anh vui lòng cho biết có những ai cùng sử dụng loại giấy tờ như anh? Who use the same kind of documents as yours, please? Khi hỏi khách xem có biết ai có cùng loại hộ chiếu, thị thực như khách 34 Anh vui lòng cho biết số hiệu chuyến bay ? What is your ílight number, please ? Khi hỏi khách về thông tin chuyến bay 35 Xin lỗi anh, có phải anh nhập cảnh Việt Nam theo diện miễn thị thực? Excuse me, are you entering Vietnam under Visa exemption ? Khi hỏi khách thuộc diện miễn thị thực và không tìm thấy thị thực 36 Với hộ chiếu anh sử dụng để nhập cảnh sẽ d:ược miễn thị thực Việt Nam với thời hạn lưu trú 15/30/90 ngày With this passport, you can stay in Vietnam without Visa for 15/30/90 days. Khi thông báo cho khách biết thời hạn lưu trú được phép 37 E)ây là bục chỉ dành cho khách sử dụng hộ chiéu ngoại giao, đề nghị các anh chuyển sang hàng số... This counter is for diplomatic passport only. Please go to counter number...... Khi phải thông báo và chuyển khách không phải sử dụng hộ chiếu ngoại giao sang vị trí khác phù họp 38 Đây là bục chỉ dành cho khách sử dụng thẻ ABTC hoặc khách thuộc diện được ưu tiên, đề nghị các anh chuyển sang hàng số ... This counter is for ABTC cardholders or passengers with priority. Please go to counter number...... Khi phải thông báo và chuyển khách không thuộc diện ưu tiên sang vị trí khác phù hợp 39 Hộ chiếu ngoại giao là hộ chiếu có chữ “ngoại giao” trên bìa hộ chiếu Diplomatic passport is the passport with the word "Diplomatic" on the cover page. Giải thích nhanh gọn hộ chiếu ngoại giao là gl 40 Thẻ ABTC là thẻ đi lại của doanh nhân APEC ABTC card is the APEC travel business card. Giải thích nhanh gọn thẻ APTC lả gì 41 BChách thuộc diện được ưu tiên là các khách: người già, người tàn tật, phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ Passengers with priority are the old, the disabled, pregnant women and small children. Giải thích nhanh khách thuộc diện im tiên là gì 42 Thè: tạm trú là một loại thị thực dài hạn do Cơ quan auản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp cho người nước ngoài Temporary residence card is a long term Visa issued by an Immigration authority to a foreigner who is permitted to reside in Vietnam for a certain period of time. Giải thích nhanh gọn thẻ tạm trú là gì 43 Thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt nam cấp cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam Permanent residence card is a document issued by an Immigration authority to a íòreigner who is permitted to reside indefinitely in Vietnam Giải thích nhanh gọn thẻ thường trú là gì 44 Đây là khu vực không được chụp ảnh, quay phim. Đề nghị anh dừng quay phim, chụp ảnh và xóa những hình ảnh vừa ghi tại khu vực này. Photography and video recording is not allowed here. Please stop and delete what you've taken or recorded. Thông báo về khu vực cấm quay phim, chụp ảnh và yêu cầu khách phải xóa những hình ảnh đã ghi lại được 45 Ông/bà cần phải chuyển thị thực từ hộ chiếu cũ sang hộ chiếu mới. Xin mời ông/bà đi theo cán bộ này để làm thủ tục chuyển đổi thị thực. Your Visa needs to be transferred from the old passport to the new one. Please follow this officer for visa transfer. Khi khách có 2 hộ chiếu và thị thực còn giá trị dán trên hộ chiếu đã hết giá ừị 46 Ông/bà không đủ điều kiện nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực vì hộ chiếu của ông/bà không còn đủ thời hạn 6 tháng. You are not eligible for unilateral Visa exemption because your passport is not valid for at least six months. Khi khách sử dụng hộ chiếu của quốc gia thuộc diện MTT đơn phương đối với Việt Nam nhưng không đáp ứng được yêu cầu về thời hạn của hộ chiếu. 47 Ông/bà không đủ điều kiện được miễn thị thực đơn phương do chưa đủ 30 ngày kể từ lần cuối cùng xuất cảnh Việt Nam. You are not eligible for unilateral Visa exemptỉon because your last departure from Vietnam was less than 30 days ago. Khi khách sử dụng hộ chiếu của quốc gia thuộc diện MTT đơn phương đối với Việt Nam nhưng không đáp ứng được yêu cầu về khoảng thời gian giữa hai lần xuất nhập cảnh gần nhất 48 Xin lỗi anh/chị, chúng tôi tạm dừng làm thủ tục để giao ca, anh/ chị vui lòng chờ trong ít phút, cảm ơn! Sony, we are going to pause a short time to change working shift. Please wait a minute, Thank you! Khi tạm dừng thủ tục để tiến hành giao ca Nguồn: Đồn Công an Cửa khẩu Nội Bài

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_hoat_dong_xuat_canh_nhap_c.pdf
Luận văn liên quan