An toàn thực phẩm có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng một cách
trực tiếp và thường xuyên đến sức khỏe con người mà về lâu dài còn ảnh hưởng tới
chất lượng nòi giống. Bên cạnh đó, ATTP còn liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu
quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội. Không những vậy, ATTP
còn là một trong những tiêu chí quan trọng để đáng giá mức độ phát triển của một
quốc gia hay một vùng lãnh thổ nhất định. Đặc biệt, trong bối cảnh ở Việt Nam hiện
nay, khi ATTP đã và đang trở thành một chủ đề nóng, gây nhiều bức xúc và nhận được
nhiều sự quan tâm, theo dõi từ phía dư luận xã hội, đã cho thấy đòi hỏi về sự nỗ lực từ
phía UBND các cấp, các ngành trong đảm bảo ATTP là cần thiết hơn bao giờ hết. Vì
vậy, đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc” đã đề cập, đi sâu và phân tích và làm rõ những nội dung cụ thể:
Một là, cơ sở khoa học QLNN về ATTP. Trong nội dung này, Luận văn đã hệ
thống hóa khái niệm ATTP và QLNN về ATTP. Đồng thời, làm rõ những khái niệm
khác có liên quan như: Tổ chức QLNN; thanh tra, kiểm tra; xã hội hóa trong QLNN;
hợp tác quốc tế về QLNN; một số khái niệm cơ bản trong lĩnh vực QLNN về ATTP.
Trên cơ sở đó, Luận văn đã đưa ra những đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng tới
QLNN về ATTP, chủ thể thực hiện và các nội dung QLNN về ATTP. Bên cạnh đó,
Luận văn đã đề cập tới một số kinh nghiệm đặc biệt trong QLNN về ATTP ở một số
tỉnh, thành phố trên địa bàn cả nước, từ đó rút ra một số kinh nghiệm trong QLNN về
ATTP cho tỉnh Vĩnh Phúc.
Hai là, trên cơ sở các số liệu thống kê từ báo cáo của tỉnh Vĩnh Phúc đối với
hoạt động QLNN về ATTP trong năm năm 2012- 2016, Luận văn đã đi sâu phân tích
và làm rõ thực trạng về ATTP và QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó,
Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn
chế tồn tại của QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
Ba là, Luận văn đã làm rõ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc về ATTP. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm kiện toàn QLNN về120
ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong những năm tiếp theo, tỉnh Vĩnh Phúc cần xác định rõ những phương
hướng, đó là: Tiếp tục tăng cường các hoạt động và hoàn thiện QLNN về ATTP là một
nhu cầu tất yếu, là nhiệm vụ vừa có tính trước mắt, vừa có tính lâu dài; QLNN về
ATTP cần được thực hiện xuyên suốt theo “chuỗi cung cấp thực phẩm”; tăng cường
QLNN về ATTP cần đi theo hướng xây dựng một hệ thống quản lý chính quy, chuyên
nghiệp, từng bước tiến lên hiện đại; tăng cường QLNN về ATTP gắn với việc đẩy
mạnh xã hội hóa các tổ chức thực hiện dịch vụ về ATTP, thu hút sự tham gia rộng rãi
của toàn xã hội vào QLNN về ATTP; đẩy mạnh mở rộng hợp tác quốc tế trong QLNN
về ATTP.
Trong phạm vi của đề tài, chắc chắn Luận văn chưa thể đề cập hết được toàn bộ
tất cả những khía cạnh của QLNN về ATTP. Tuy nhiên, với những nội dung đã được
phân tích và làm rõ, Luận văn sẽ có những đóng góp nhất định đối với lý luận, thực
tiễn cho QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và những địa phương khác trên
địa bàn cả nước. Đồng thời, phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học
tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về hành chính, QLNN và ATTP.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 136 trang
136 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1082 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 đồng/doanh nghiệp xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường năng 
suất của doanh nghiệp. 
+ Hỗ trợ 01 triệu đồng/sản phẩm đối với đánh giá hợp quy, phù hợp quy định về 
ATTP sản phẩm thực phẩm phục vụ xuất khẩu. Hỗ trợ không quá 2 sản phẩm/năm cho 
một doanh nghiệp. 
* Chính sách về ATTP trong quy hoạch các chợ, trung tâm thương mại trên địa 
bàn tỉnh Vĩnh Phúc 
Tại Vĩnh Phúc, mô hình chợ truyền thống vẫn còn khá phổ biến và đóng vai trò 
nhất định trong nếp sinh hoạt của đời sống xã hội hàng ngày. Do đó, việc cải tạo các 
chợ, xây dựng mới các trung tâm thương mại đảm bảo điều kiện ATTP phục vụ người 
tiêu dùng là nhu cầu thiết thực và tất yếu. Trong những năm tiếp theo, để hoàn thiện 
chính sách về ATTP trong quy hoạch các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn, 
UBND tỉnh Vĩnh Phúc cần xác định và thực hiện theo các nội dung khuyến khích và 
hỗ trợ như sau: 
Thứ nhất, về thuê diện tích mặt bằng phục vụ kinh doanh thực phẩm, dịch vụ 
thực phẩm: 
- Chính sách khuyến khích về tài chính, tín dụng đối với kinh doanh thực phẩm, 
dịch vụ thực phẩm tại các chợ, trung tâm thương mại được quy hoạch đảm bảo điều 
kiện ATTP: 
+ Thương nhân kinh doanh tại các chợ đầu mối nông sản, chợ mới xây dựng có 
thể được vay ưu đãi để đầu tư nâng cấp quầy, sạp, mua dụng cụ đo lường hoặc tăng 
vốn lưu động mở rộng kinh doanh với lãi suất ở mức 4,5%- 7%/năm đối với ngắn hạn; 
7%- 9%/năm đối với trung và dài hạn. 
+ Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc áp dụng ưu tiên giảm mức thuế từ 10%- 20% tùy 
theo điều kiện và quy mô của các hộ kinh doanh thực phẩm, dịch vụ thực phẩm. 
 110 
+ Đối với thương nhân kinh doanh thực phẩm, dịch vụ thực phẩm tại các chợ 
nhưng có góp vốn đầu tư xây dựng (hoặc cải tạo, nâng cấp) chợ thì có thể được giảm 
15%- 25% thuế thu nhập doanh nghiệp tùy theo điều thực tiễn của thương nhân. 
+ Thu hút thương nhân kinh doanh thực phẩm, dịch vụ thực phẩm vào các chợ 
mới xây dựng nhưng hoạt động kém hoặc không có hiệu quả: Ưu tiên lựa chọn lô, sạp, 
quầy hàng trong chợ (nếu nhiều thương nhân cùng lựa chọn một điểm kinh doanh thì 
áp dụng hình thức bốc thăm); miễn 60% tiền thuê sử dụng lô, sạp, kiốt từ 12- 15 
tháng; miễn giảm 50%thuế thu nhập doanh nghiệp từ 9-12 tháng. 
- Thực hiện thu theo khung giá cho thuê mặt bằng kinh doanh (quầy, sạp, 
kiốt) tại các chợ, trung tâm thương mại theo bảng như sau: 
+ Thực hiện mức thu phí cho thuê đối với khu vực có mái che do Nhà nước xây 
dựng hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ xây dựng: 2.000 
VNĐ/m2/ngày đối với chợ loại 1; 1.500 VNĐ/m2/ngày đối với chợ loại 2; 1.000 
VNĐ/m2/ngày đối với chợ loại 3. 
+ Thực hiện mức thu phí cho thuê đối với khu vực không có mái che hoặc có 
mái che do người bán xây dựng: 1.500 VNĐ/m2/ngày đối với chợ loại 1; 1.000 
VNĐ/m2/ngày đối với chợ loại 2; 800 VNĐ/m2/ngày đối với chợ loại 3. 
+ Thực hiện mức thu phí cho thuê đối với các mặt hàng sản xuất thủ công của 
hộ kinh doanh: 800 VNĐ/m2/ngày. 
+ Thực hiện mức thu phí cho thuê đối với chợ được đầu tư xây dựng bằng 
nguồn vốn không từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn viện trợ không hoàn lại: 
Không quá 02 lần mức thu quy định đối với các mức thu như đã nêu ở trên. 
Thứ hai, hỗ trợ về kiến thức và kỹ năng kinh doanh cho thương nhân kinh 
doanh thực phẩm, dịch vụ thực phẩm trong chợ, trung tâm thương mại được quy hoạch 
đảm bảo điều kiện ATTP: 
- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ về ATTP, chất lượng hàng hoá, chống 
hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng, phòng chống cháy nổ... định kì 02 lần/năm; 
- Ban quản lý các chợ, trung tâm thương mại đóng vai trò là trung gian trong hỗ 
trợ thương nhân tiếp cận, giao dịch với cơ quan nhà nước giải quyết những vấn đề liên 
 111 
quan đến hoạt động kinh doanh (hướng dẫn đăng ký kinh doanh, đăng ký mã thuế, 
mức thu thuế, thay đổi mặt hàng kinh doanh, giấy chứng nhận điều kiện ATTP... ); 
- Phổ biến, hướng dẫn chính sách, pháp luật kinh doanh; cung cấp thông tin về 
giá cả thị trường trong và ngoài tỉnh; nhắc nhở thực hiện các quy định pháp luật, quy 
chế của chợ, trung tâm thương mại thông qua các cuộc họp tổ chức hàng tháng, tổng 
kết hoạt động hàng quý. 
3.3.5. Giải pháp đối với thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về an toàn thực 
phẩm 
Thanh tra, kiểm tra về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian vừa 
qua đã nhận được nhiều sự quan tâm từ Đảng bộ, UBND các cấp. Các cuộc thanh tra, 
kiểm tra định kỳ, đột xuất được nâng cao về số lượng và chất lượng, đặc biệt trong đó 
thể hiện rõ sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Tuy nhiên, để 
hoàn thiện hơn nữa, trong những năm tiếp theo tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện theo 
những giải pháp như sau: 
Một là, tỉnh Vĩnh Phúc cần nhanh chóng hoàn thiện và ổn định tổ chức thanh tra 
chuyên ngành tại các cơ quan chức năng được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành 
trong QLNN về ATTP, bao gồm: Chi cục ATVSTP Vĩnh Phúc, Chi cục Quản lý Chất 
lượng nông lâm sản và thủy sản Vĩnh Phúc, Chi cục Quản lý Thị trường Vĩnh Phúc. 
Mỗi cơ quan chức năng cần tổ chức phòng chức năng thực hiện hoạt động thanh tra, 
kiểm tra chuyên ngành về ATTP có cơ cấu ổn định từ 03- 05 cán bộ, công chức. 
 Hai là, cần ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các ngành 
ở các cấp hành chính trong thanh tra, kiểm tra về ATTP trên địa bàn tỉnh theo nguyên 
tắc: 
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATTP phải bảo đảm không chồng chéo giữa 
các ngành, các cấp, thống nhất từ cấp tỉnh tới cấp xã. Trường hợp có sự trùng lặp kế 
hoạch thanh tra, kiểm tra, cần thực hiện: Nếu kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan 
cấp dưới trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên, thực hiện theo kế 
hoạch kiểm tra của cơ quan cấp trên; nếu kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan 
cùng cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn 
 112 
liên ngành; cơ quan chủ trì việc thanh tra, kiểm tra về ATTP có trách nhiệm thông báo 
bằng văn bản về việc yêu cầu phối hợp và kết quả thanh tra, kiểm tra cho cơ quan tham 
gia phối hợp. 
- Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành nhằm đảm bảo tính hiệu quả 
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATTP. 
Ba là, các cấp, các ngành, trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra về ATTP 
cần thực hiện tốt theo các nguyên tắc: 
- Xây dựng kế hoạch cụ thể cho hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATTP, khi 
triển khai, thực hiện: Tăng cường kiểm tra cơ sở thực hiện không tốt, kiểm tra toàn 
diện, chi tiết các cơ sở có dấu hiệu vi phạm; tập trung thanh tra, kiểm tra vào các cơ sở 
thực phẩm chưa được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; đối với cơ sở 
cung cấp dịch vụ ăn uống, dịch vụ nấu ăn lưu động, tổ chức bếp ăn tập thể cần có kế 
hoạch kiểm tra, giám sát chất lượng thường xuyên; đối với các lễ hội có hình thành 
dịch vụ ăn uống đi kèm cần được theo dõi, kiểm tra thường xuyên về chất lượng 
ATVSTP; kiểm tra chặt chẽ hồ sơ về chất lượng và điều kiện ATTP của thực phẩm 
chế biến được đưa từ tỉnh ngoài vào thị trường trong tỉnh, đặc biệt là sản phẩm của các 
cơ sở nhỏ, sản xuất thủ công, công nghệ thấp, chưa có thương hiệu. 
- Các cơ quan quản lý xây dựng, thiết lập hồ sơ đầy đủ thông tin về các cơ sở 
thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý; rà soát chính xác số lượng, phân loại 
định kì các cơ sở thực phẩm trên địa bàn; xác định tần suất thanh, kiểm tra đối với mỗi 
cơ sở. 
- Các cơ quan có thẩm quyền, trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm 
các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP. Trên cơ sở đó, nâng cao hiệu quả thi hành 
pháp luật, từng bước thay đổi hành vi và nhận thức của người dân trong chấp hành các 
quy định của pháp luật về ATTP. 
 - Hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATTP cần được tiến hành có trọng điểm, triệt 
để đối với từng đối tượng, từng loại hình sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch vụ thực 
phẩm và từng loại mặt hàng ở từng thời điểm khác nhau. Trong đó, đặc biệt chú trọng 
 113 
vào các đợt cao điểm trong năm như: Tết Nguyên đán, tháng Hành động, tết Trung 
thu... 
3.3.6. Giải pháp đối với xã hội hóa trong quản lý nhà nước về an toàn thực 
phẩm 
Xã hội hóa trong QLNN về ATTP là một nhu cầu tất yếu nhằm nâng cao hiệu 
quả QLNN về ATTP. Để thực hiện tốt các mục tiêu xã hội hóa trong QLNN về ATTP 
đòi hỏi những động thái tích cực từ phía toàn cộng đồng và nỗ lực từ phía các cơ quan 
QLNN về ATTP ở các cấp hành chính. 
Căn cứ vào tình hình thực tiễn nền kinh tế- xã hội tỉnh Vĩnh Phúc, để thực hiện 
hiệu quả xã hội hóa trong QLNN về ATTP, có thể tính tới các giải pháp như sau: 
Một là, đối với các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong 
những năm tiếp theo cần thực hiện tốt các nội dung: 
- Duy trì cam kết đảm bảo ATTP vì trách nhiệm cộng đồng, đặt sức khỏe và 
quyền lợi người tiêu dùng là tôn chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh. 
- Đi đầu trong việc áp dụng các quy trình HACCP, ISO, GAPS và các cải 
tiến thích hợp nhằm nâng cao, cải thiện chất lượng ATTP. 
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và phát triển 
nông thôn và các cơ quan QLNN khác trong việc cảnh báo, kiểm soát nguy cơ và 
phòng chống NĐTP, các bệnh truyền qua thực phẩm. 
Hai là, đối với các cơ quan QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cần 
thực hiện tốt: 
- Đẩy mạnh xã hội hóa một số nội dung của hoạt động QLNN về ATTP như: 
Hoạt động xét nghiệm về ATTP, chứng nhận hợp quy, chứng nhận điều kiện ATTP, 
thông tin, truyền thông về ATTP... ; tạo điều kiện tốt để các doanh nghiệp, tổ chức xã 
hội, xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đoàn thể phát huy vai trò trong việc tham gia 
đảm bảo ATTP,... 
- Ban hành các chính sách khuyến khích, danh mục và lộ trình xã hội hóa các 
dịch vụ phục vụ hoạt động QLNN về ATTP. 
 114 
 - Hoàn thiện cơ chế quản lý, đánh giá, công nhận các tổ chức xã hội làm dịch vụ 
phục vụ quản lý ATTP thuộc các thành phần kinh tế. 
- Tổ chức đánh giá năng lực các tổ chức kiểm nghiệm, các tổ chức chứng nhận 
chất lượng ATTP hiện có để chỉ định các cơ sở đáp ứng yêu cầu tham gia kiểm tra, 
chứng nhận về ATTP. 
3.3.7. Giải pháp đối với hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước về an toàn 
thực phẩm 
Hợp tác quốc tế sẽ nâng cao đáng kể hiệu quả hoạt động QLNN về ATTP. Đối 
với tỉnh Vĩnh Phúc, để thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực QLNN về ATTP, thời 
gian tới, cần xây dựng và triển khai một số nội dung như sau: 
Một là, đề xuất Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ trong 
việc cử cán bộ tham gia học tập kinh nghiệm và khoa học kĩ thuật về phát triển mô 
hình điểm ATTP; giám sát, đánh giá nguy cơ về bệnh truyền qua thực phẩm ở một 
số các nước phát triển có quan hệ hợp tác quốc tế với Việt Nam như: Mỹ, Nhật, Hàn 
Quốc, Úc... 
Hai là, kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tạo điều kiện thuận 
lợi để tỉnh Vĩnh Phúc tham gia gia vào dự án phát triển chuỗi quản lý sản xuất, chế 
biến, tiêu thụ thực phẩm an toàn theo sự hỗ trợ của Đan Mạch, Canada, Nhật Bản hiện 
đang được trển khai tại Việt Nam. 
Ba là, tỉnh Vĩnh Phúc cần tăng cường giao lưu, kí kết các hợp tác song phương 
thông qua đó, tăng cường trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, và tranh thủ sự hỗ trợ từ phía 
các địa phương tương ứng ở các quốc gia phát triển có quan hệ quốc tế với Việt Nam 
về lĩnh vực ATTP. 
Bốn là, thực hiện các chính sách nhằm thu hút sự đầu tư, hỗ trợ từ phía các tổ 
chức quốc tế như: Tổ chức Y tế thế giới, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp – Liên 
hợp quốc... trong lĩnh vực QLNN về ATTP. 
3.3.8. Các giải pháp khác 
* Đẩy mạnh xây dựng và phát triển các mô hình điểm về ATTP 
 115 
Xây dựng và phát triển các mô hình điểm về ATTP là giải pháp mang tính chất 
thực tiễn cao, có ý nghĩa quan trọng trong thực hiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm 
an toàn phục vụ người tiêu dùng. 
Với thực tiễn kinh tế- xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, cần xây dựng và phát triển mở 
rộng các mô hình điểm về ATTP, trong đó xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an 
toàn. Chuỗi sản xuất và cung ứng thực phẩm an toàn bao gồm các khâu từ cung cấp 
vật tư nông nghiệp, làm đất, chăm sóc, thu hoạch, giết mổ, bảo quản sau thu hoạch, 
vận chuyển tới sơ chế, chế biến, đóng gói an toàn, chuyển tới tay người tiêu dùng 
thông qua các điểm phân phối đạt chuẩn. Trong đó, cần chú ý, xây dựng chiến lược 
phát triển vùng chăn nuôi chất lượng cao, khép kín chuỗi cung cấp nguyên liệu theo 
hướng “từ trang trại đến bàn ăn đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật. Trong đó, 
kiểm soát chặt chẽ toàn bộ các yếu tố từ nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, con giống, quy 
trình chăn nuôi, kiểm soát dịch bệnh cho đến sản phẩm cuối cùng. Bên cạnh đó, cần 
chú trọng quy hoạch, xây dựng mô hình các chợ, trung tâm thương mại đảm bảo 
ATTP phục vụ phân phối thực phẩm an toàn tới người tiêu dùng. 
Để thực hiện thành công và phát triển các mô hình điểm về ATTP, cần có sự 
quan tâm chỉ đạo, đầu tư đúng mức từ phía UBND tỉnh và sự tham gia tích cực từ phía 
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm. 
 * Triển khai thực hiện tiếp nhận công bố hợp quy, xác nhận công bố phù hợp 
quy định ATTP và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm qua mạng 
 Thực tiễn triển khai hoạt động tiếp nhận công bố hợp quy, xác nhận công bố 
phù hợp quy định ATTP và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm trên địa bàn tỉnh 
Vĩnh Phúc cho thấy còn tồn tại những bất tiện như: Doanh nghiệp phải đi lại liên hệ 
trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền nhiều lần dẫn tới lãng phí về thời gian, tốn kém về 
chi phí đi lại; tốn kém cho cơ quan QLNN về in ấn tài liệu hướng dẫn và các loại giấy 
tờ kèm theo; thời hạn giải quyết hồ sơ thường bị kéo dài do phần lớn các doanh nghiệp 
đều chưa thể hoàn thiện ngay hồ sơ qua một lần hướng dẫn ... Tổ chức triển khai hoạt 
động tiếp nhận công bố hợp quy, xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP và xác 
nhận nội dung quảng cáo thực phẩm qua mạng có thể giải quyết triệt để những hạn chế 
 116 
tồn tại nêu trên. Những thuận tiện và lợi ích mang lại khi triển khai các hoạt động này 
qua mạng đó là: 
 - Doanh nghiệp không phải đi lại liên hệ nhiều, bên cạnh đó, tránh được các lỗi 
sai cơ bản và có thể theo dõi, cập nhật thông tin liên tục về tiến độ xử lý hồ sơ qua 
mạng. 
 - Giảm thiểu được sự quá tải trong việc xử lý hồ sơ lên cơ quan QLNN có thẩm 
quyền. 
 - Tính chuyên môn và sự chuyên nghiệp được nâng lên một tầm cao mới, góp 
phần quan trọng trong việc đơn giản hóa và chuyên nghiệp hóa các thủ tục hành chính. 
 Để tổ chức triển khai hoạt động tiếp nhận công bố hợp quy, xác nhận công bố 
phù hợp quy định ATTP và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm qua mạng, tỉnh 
Vĩnh Phúc cần thực hiện theo những nội dung như sau: 
 - Xây dựng cơ sở dữ liệu trực tuyến phục vụ cho triển khai hoạt động tiếp nhận 
công bố hợp quy, xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP và xác nhận nội dung 
quảng cáo thực phẩm qua mạng. 
 - Công khai quy trình xử lý hồ sơ qua mạng; công khai hướng dẫn doanh 
nghiệp đăng kí, nhập dữ liệu cho hồ sơ. 
 - Công bố tiến trình xử lý hồ sơ cho các doanh nghiệp tiện theo dõi và cập nhật. 
 Bên cạnh đó, UBND tỉnh Vĩnh Phúc cần đề xuất yêu cầu hỗ trợ từ phía Cục 
ATTP- Bộ Y tế hoặc cử cán bộ trực tiếp đi học tập, học hỏi kinh nghiệm về triển khai 
hoạt động tiếp nhận công bố hợp quy, xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP và 
xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm qua mạng tại Cục ATTP- Bộ Y tế. 
3.3.9. Kiến nghị với các cơ quan hành chính cấp trung ương 
Nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về ATTP tại các địa phương trên địa bàn cả 
nước, các cơ quan hành chính cấp trung ương bao gồm: Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương cần triển khai một số nội dung như 
sau: 
Một là, tổ chức rà soát lại hệ thống VBQPPL về ATTP (gồm Luật ATTP, các 
nghị định, thông tư, thông tư liên tịch), tìm ra những mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập 
 117 
và cùng thống nhất chỉnh sửa sao cho phù hợp với thực tiễn. Trong đó, Chính phủ 
đóng vai trò chủ trì, điều phối việc rà soát, chỉnh sửa; các bộ: Bộ Y tế, Bộ Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương rà soát các VBQPPL theo thẩm 
quyền ban hành. Bên cạnh đó, để hoạt động rà soát và chỉnh sửa đạt hiệu quả cao, cần 
có sự tham gia, góp ý từ phía các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, kinh doanh, người 
tiêu dùng, các tổ chức xã hội nghề nghiệp. Đồng thời, để tránh việc các VBQPPL về 
ATTP có tồn tại mâu thuẫn, bất hợp lý, không phù hợp với thực tiễn khi ban hành từ 
cấp trung ương, nên giao trách nhiệm tham mưu, soạn thảo và thẩm định các VBQPPL 
về ATTP cho những người có nhiều kinh nghiệm làm việc, có chuyên môn và hiểu 
biết sâu về lĩnh vực ATTP. 
Hai là, chủ động hơn trong hướng dẫn thực hiện các VBQPPL về ATTP đối với 
các địa phương thông qua các văn bản hướng dẫn thi hành như: Nghị định, thông tư, 
quyết định, công văn chỉ đạo, hướng dẫn... Đặc biệt, cần chú trọng thống nhất trong 
hướng dẫn giữa các bộ, ngành trực tiếp thực hiện QLNN về ATTP đối với địa phương 
thông qua các thông tư liên tịch. Một số nội dung cần được nhấn mạnh nhằm hoàn 
thiện hướng dẫn thực hiện các VBQPPL về ATTP như: 
- Rà soát và hướng dẫn thi hành lại đối với một số quy định chưa phù hợp với 
thực tiễn: Quy định xử lý vi phạm hành chính về ATTP; hướng dẫn chi tiết về điều 
kiện ATTP; hướng dẫn chi tiết phân loại quy mô các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh 
doanh thực phẩm 
- Hướng dẫn thi hành mới đối với những nội dung chưa được quy định cụ thể 
chi tiết như: Hướng dẫn thi hành mới một số điều tại Luật ATTP; hướng dẫn chi tiết về 
phân loại quy mô các cơ sở thực phẩm trong quản lý; ban hành các QCVN, TCVN 
mới về thực phẩm; hướng dẫn tổ chức QLNN về ATTP ở cấp huyện và cấp xã; hướng 
dẫn về tổ chức, thẩm quyền, chức năng của ban chỉ đạo về ATVSTP và đoàn liên 
ngành ATTP tại các cấp hành chính 
- Rà soát, cập nhật và tiếp tục hướng dẫn thực hiện đối với các quy hoạch, các 
chương trình, ví dụ như: Chiến lược quốc gia ATTP giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn 
2030; quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tại các địa phương nhằm đưa ra các điều 
 118 
chỉnh và hỗ trợ kịp thời. 
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 
Tại Chương 3, Luận văn đã đưa ra những quan điểm của Đảng và Đảng bộ tỉnh 
Vĩnh Phúc về ATTP. Đồng thời, trên cơ sở phân tích thực trạng ở Chương 2, tại 
Chương 3 Luận văn đã đưa ra được hệ thống giải pháp khá toàn diện nhằm kiện toàn 
QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm: 
Giải pháp kiện toàn ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các VBQPPL về 
ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Giải pháp kiện toàn tổ chức QLNN về ATTP trên 
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Giải pháp kiện toàn nguồn lực đầu tư QLNN về ATTP trên địa 
bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Giải pháp kiện toàn chính sách QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh 
Vĩnh Phúc; Giải pháp kiện toàn về thanh tra, kiểm tra QLNN về ATTP trên địa bàn 
tỉnh Vĩnh Phúc; Giải pháp kiện toàn xã hội hóa trong QLNN về ATTP trên địa bàn 
tỉnh Vĩnh Phúc; Giải pháp về hợp tác quốc tế trong QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh 
Vĩnh Phúc và một số giải pháp khác như: Đẩy mạnh xây dựng và phát triển các mô 
hình điểm về ATTP; triển khai thực hiện tiếp nhận công bố hợp quy, xác nhận công bố 
phù hợp quy định ATTP và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm qua mạng. Đồng 
thời tại chương 2, Luận văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan hành 
chính cấp trung ương về rà soát và hướng dẫn thực hiện các VBQPPL về ATTP 
Để nâng cao hiệu quả QLNN về ATTP, trong những năm tiếp theo, tỉnh Vĩnh 
Phúc cần triển khai đầy đủ, nghiêm túc và đồng bộ các giải pháp nêu trên. 
 119 
KẾT LUẬN 
An toàn thực phẩm có vai trò rất quan trọng, nó không chỉ ảnh hưởng một cách 
trực tiếp và thường xuyên đến sức khỏe con người mà về lâu dài còn ảnh hưởng tới 
chất lượng nòi giống. Bên cạnh đó, ATTP còn liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu 
quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội. Không những vậy, ATTP 
còn là một trong những tiêu chí quan trọng để đáng giá mức độ phát triển của một 
quốc gia hay một vùng lãnh thổ nhất định. Đặc biệt, trong bối cảnh ở Việt Nam hiện 
nay, khi ATTP đã và đang trở thành một chủ đề nóng, gây nhiều bức xúc và nhận được 
nhiều sự quan tâm, theo dõi từ phía dư luận xã hội, đã cho thấy đòi hỏi về sự nỗ lực từ 
phía UBND các cấp, các ngành trong đảm bảo ATTP là cần thiết hơn bao giờ hết. Vì 
vậy, đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh 
Phúc” đã đề cập, đi sâu và phân tích và làm rõ những nội dung cụ thể: 
Một là, cơ sở khoa học QLNN về ATTP. Trong nội dung này, Luận văn đã hệ 
thống hóa khái niệm ATTP và QLNN về ATTP. Đồng thời, làm rõ những khái niệm 
khác có liên quan như: Tổ chức QLNN; thanh tra, kiểm tra; xã hội hóa trong QLNN; 
hợp tác quốc tế về QLNN; một số khái niệm cơ bản trong lĩnh vực QLNN về ATTP. 
Trên cơ sở đó, Luận văn đã đưa ra những đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng tới 
QLNN về ATTP, chủ thể thực hiện và các nội dung QLNN về ATTP. Bên cạnh đó, 
Luận văn đã đề cập tới một số kinh nghiệm đặc biệt trong QLNN về ATTP ở một số 
tỉnh, thành phố trên địa bàn cả nước, từ đó rút ra một số kinh nghiệm trong QLNN về 
ATTP cho tỉnh Vĩnh Phúc. 
Hai là, trên cơ sở các số liệu thống kê từ báo cáo của tỉnh Vĩnh Phúc đối với 
hoạt động QLNN về ATTP trong năm năm 2012- 2016, Luận văn đã đi sâu phân tích 
và làm rõ thực trạng về ATTP và QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó, 
Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn 
chế tồn tại của QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay. 
Ba là, Luận văn đã làm rõ quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ 
tỉnh Vĩnh Phúc về ATTP. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm kiện toàn QLNN về 
 120 
ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 
Trong những năm tiếp theo, tỉnh Vĩnh Phúc cần xác định rõ những phương 
hướng, đó là: Tiếp tục tăng cường các hoạt động và hoàn thiện QLNN về ATTP là một 
nhu cầu tất yếu, là nhiệm vụ vừa có tính trước mắt, vừa có tính lâu dài; QLNN về 
ATTP cần được thực hiện xuyên suốt theo “chuỗi cung cấp thực phẩm”; tăng cường 
QLNN về ATTP cần đi theo hướng xây dựng một hệ thống quản lý chính quy, chuyên 
nghiệp, từng bước tiến lên hiện đại; tăng cường QLNN về ATTP gắn với việc đẩy 
mạnh xã hội hóa các tổ chức thực hiện dịch vụ về ATTP, thu hút sự tham gia rộng rãi 
của toàn xã hội vào QLNN về ATTP; đẩy mạnh mở rộng hợp tác quốc tế trong QLNN 
về ATTP. 
Trong phạm vi của đề tài, chắc chắn Luận văn chưa thể đề cập hết được toàn bộ 
tất cả những khía cạnh của QLNN về ATTP. Tuy nhiên, với những nội dung đã được 
phân tích và làm rõ, Luận văn sẽ có những đóng góp nhất định đối với lý luận, thực 
tiễn cho QLNN về ATTP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và những địa phương khác trên 
địa bàn cả nước. Đồng thời, phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học 
tập tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành về hành chính, QLNN và ATTP. 
 121 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đào Thế Anh (2010), “Thể chế quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực 
phẩm đối với hàng nông sản ở Việt Nam”, Đề tài khoa học, Bộ Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn, Hà Nội. 
2. Lê Văn Bào, Hoàng Hải (2013), Truyền thông an toàn thực phẩm tại cộng 
đồng, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội. 
3. Bộ Công Thương (2014), Cẩm nang an toàn thực phẩm trong kinh doanh, 
Nhà Xuất bản Hồng Đức, Hà Nội. 
4. Bộ Y tế (2005), Kỷ yếu hội nghị khoa học vệ sinh an toàn thực phẩm lần thứ 
3, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội. 
5. Chính phủ Việt Nam (2012), Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 
về chế độ phụ cấp công vụ, Hà Nội. 
6. Chính phủ Việt Nam (2012), Nghị định số 38/2012/NĐ-CP quy định chi tiết 
thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội. 
 7. Nguyễn Ngọc Diệp (1999), 1200 thuật ngữ pháp lý Việt Nam, Nhà Xuất bản 
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh. 
8. Tô Tử Hạ (2003), Từ điển hành chính, Nhà Xuất bản Lao động – Xã hội, Hà 
Nội. 
9. Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
10. Nguyễn Hữu Hải (2015), Quản lý học đại cương, Nhà Xuất bản Chính trị 
quốc gia, Hà Nội. 
11. Vũ Thanh Hoa (2011), “Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở Việt 
Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà 
Nội. 
12. Học viện Hành chính Quốc gia (1997), Quản lý hành chính nhà nước, tập 
II- Ngạch chuyên viên, Nhà Xuất bản Lao động, Hà Nội. 
13. Học viện Hành chính Quốc gia (1998), QLNN công chức cao cấp, Hà Nội. 8 
 122 
14. Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2013), Nghị Quyết số 88/2013/NQ-
HĐND ngày 16/7/2013 về việc phát triển chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-
2020, Vĩnh Phúc. 
15. Lâm Quốc Hùng (2011), “Tình hình và xu hướng ngộ độc thực phẩm tại 
Việt Nam giai đoạn từ 2002- 2010”, Chuyên đề khoa học, Cục An toàn thực phẩm- Bộ 
Y tế, Hà Nội. 
16. Phạm Ngọc Khái (2011), Quản lý an toàn thực phẩm, Nhà Xuất bản Y học, 
Hà Nội. 
17. Trần Thị Khúc (2014), “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm 
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Học viện Nông nghiệp 
Việt Nam, Hà Nội. 
18. Mai Hữu Khuê, Bùi Văn Nhơn (2002), Từ điển giải thích thuật ngữ hành 
chính, Nhà Xuất bản Lao động, Hà Nội. 
19. Nguyễn Duy Lãm (1996), Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng, Nhà Xuất 
bản Giáo dục, Hà Nội. 
20. Hoàng Khắc Nam (2006), Quan hệ quốc tế: Những khía cạnh lý thuyết và 
vấn đề (viết chung), Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
 21. Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt 
Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà Xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. 
 22. Lê Du Phong (2006), Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà Xuất bản Lý luận chính trị, Hà 
Nội. 
23. Quốc hội khóa 12 (2010), Luật An toàn thực phẩm, Nhà Xuất bản Y học, 
Hà Nội. 
24. Trương Thị Thúy Thu (2003), “Quản lý nhà nước về chất lượng vệ sinh an 
toàn thực phẩm ở Việt Nam từ góc nhìn cải cách hành chính”, Luận văn thạc sĩ quản 
lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 
 25. Nguyễn Tiệp (2005), “Phát triển thị trường lao động nước ta các năm 2005-
2010”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế ( 326) tr. 52-56. 
 123 
26. Nguyễn (2010) Tiệp, Nguồn nhân lực xã hội, Nhà Xuất bản Lao động Xã 
hội, Hà Nội. 
27. Nguyễn Hữu Tri (2012), Lý thuyết tổ chức, Nhà Xuất bản chính trị quốc gia, 
Hà Nội. 
28. Trần Quang Trung (2014), Thanh tra An toàn thực phẩm, Nhà Xuất bản Y 
học, Hà Nội. 
 29. Đoàn Trọng Truyến (1993), Nội dung và phương thức hoạt động quản lý 
của bộ máy nhà nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đề tài KX 05-08, Hà 
Nội. 
30. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ và 
trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng năm 
2030, Vĩnh Phúc. 
31. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã 
hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Vĩnh Phúc. 
32. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Quy hoạch về phát triển nông, lâm nghiệp, 
thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Vĩnh Phúc. 
33. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2012), Kế hoạch số 1100/KH-UBND ngày 
04/4/2012 về triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia ATTP giai đoạn 2011- 2020 và 
tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc. 
34. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2013), Đề án số 3116/ĐA-UBND ngày 17/6/2013 
về việc phát triển chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020, Vĩnh Phúc. 
35. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2013), Quy định thực hiện đầu tư, hỗ trợ phát triển 
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020, Vĩnh Phúc. 
36. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2013), Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 
10/10/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành Quy định thực hiện đầu tư, hỗ 
trợ phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020; Vĩnh Phúc. 
37. UBND tỉnh Vĩnh Phúc (2015), Kế hoạch số 450/KH-UBND ngày 
20/10/2015 về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016- 2020, Vĩnh Phúc. 
 124 
 38. Viện Nghiên cứu Khoa học Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia 
(2009), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội. 
39. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nhà Xuất bản Đà Nẵng- 
Trung tâm Từ điển học, Đà Nẵng. 
40. Như Ý (1996), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nhà Xuất bản Giáo dục, Hà 
Nội. 
 125 
PHỤ LỤC 01 
MỘT SỐ CÁC VBQPPL TIÊU BIỂU VỀ ATTP 
DO CÁC CƠ QUAN CẤP TRUNG ƢƠNG BAN HÀNH 
- Luật Tiêu chuẩn và QCVN số: 68/2006/QH11 ngày 12/07/2006. 
- Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số: 59/2010/QH12 ngày 30/11/2010. 
của Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn 
ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực 
phẩm bao gói sẵn. 
- Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 25/02/2005 của Bộ Chính trị về tăng cường 
hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. 
- Nghị định 89/2006//NĐ-CP ngày 30/08/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá 
Quyết định số: 12/2006/QĐ-CP ngày 09/3/2006 của Bộ Y tế về phân cấp nhiệm 
vụ quản lý và tham gia QLNN về ATVSTP. 
- Nghị định 79/2008/NĐ-CP ngày 18/07/2008 của Chính phủ về việc quy định 
hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm. 
- Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ về việc quy định 
chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. 
- Kết luận số 43-KL/TW ngày 01/4/2009 của Bô ̣Chính trị về ba năm thực hiện 
Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bô ̣Chính trị. 
- Nghị định 67/2009/NĐ-CP ngày 03/08/2009 của Chính phủ sửa đổi một số 
điều của Nghị định 127/2007/NĐ-CP ngày 01/08/2007 của Chính phủ quy định chi tiết 
thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và QCVN và Nghị định 132/2008/NĐ-CP 
ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành. 
- Nghị định 54/2009/NĐ-CP ngày 05/06/2009 của Chính phủ về việc quy định 
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản 
phẩm, hàng hoá. 
- Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội về đẩy mạnh 
thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, ATVSTP. 
- Nghị định 31/2010/NĐ-CP ngày 29/03/2010 của Chính phủ quy định về xử 
 126 
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản. 
- Nghị định 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về việc quản lý 
thức ăn chăn nuôi. 
- Luật An toàn thực phẩm số: 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010. 
- Chỉ thị số 08/CT-TW ngày 21/10/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về 
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với QLNN về ATTP trong tình hình mới. 
- Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ về quy định chi 
tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm. 
- Thông tư số: 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ Y tế về quy định điều 
kiện ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố. 
- Luật Quảng cáo số: 16/2012/QH13 ngày 21/06/2012. 
- Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ về cơ quan 
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên 
ngành. 
- Thông tư số: 19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ Y tế hướng dẫn việc 
công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định ATTP. 
- Thông tư số: 16/2012/TT-BYT ngày 22/10/2012 của Bộ Y tế quy định về điều 
kiện ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, 
chứa đựng thực phẩm. 
- Thông tư số: 26/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế về quy định cấp 
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực 
phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng. 
- Thông tư số: 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 của Bộ Y tế về hướng dẫn 
quản lý phụ gia thực phẩm. 
- Thông tư số: 15/2012/TT-BYT ngày 12/09/2012 của Bộ Y tế quy định về điều 
kiện chung đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 
- Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 của Chính phủ về sản xuất, 
kinh doanh rượu. 
- Thông tư số: 08/2013/TT- BYT ngày 13/03/2013 của Bộ Y tế về quảng cáo 
 127 
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế. 
- Thông tư số: 24/2013/TT-BYT ngày 14/08/2013 của Bộ Y tế về “Quy định 
mức giới tối đa dư lượng thuốc thú y trong thực phẩm” . 
- Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ : Quy định xử 
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi. 
- Nghị định số: 08/2013/NĐ-CP ngày 10/01/2013 về quy định xử phạt vi phạm 
hành chính đối với hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả. 
- Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ : Quy định xử 
phạt vi phạm hành chính về ATTP. 
- Thông tư số: 13 /2014/TTLT- BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/04/2014 của Bộ 
Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn việc 
phân công, phối hợp trong QLNN về ATTP. 
- Thông tư số: 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn 
quản lý ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống. 
- Thông tư số: 43/2014/TT-BYT ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế quy định về 
quản lý thực phẩm chức năng. 
- Thông tư số: 54/2014/TT-BCT ngày 18/12/2014 quy định điều kiện đảm bảo 
ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sữa chế biến. 
- Thông tư số: 09/2015/TT-BYT ngày 25/05/2015 của Bộ Y tế quy định về 
xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh 
vực quản lý của Bộ Y tế. 
- Thông tư liên tịch số: 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 27/10/2014 
- Luật chất lượng, sản phẩm hàng hoá số: 05/2007/QH12 ngày 12/07/2006. 
 128 
PHỤ LỤC 02 
MỘT SỐ CÁC VBQPPL TIÊU BIỂU VỀ ATTP 
DO UBND TỈNH VĨNH PHÚC BAN HÀNH 
- Quyết định số: 58/2008/QĐ-UBND ngày 10/11/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc 
về việc thành lập Chi cục ATVSTP trực thuộc Sở Y tế Vĩnh Phúc. 
- Chỉ thị số: 45/2009/CT-UBND ngày 17/08/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về 
việc tăng cường hoạt động chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo ATTP. 
- Quyết định số: 58/2009/QĐ-UBND ngày 09/11/2009 của UBND Vĩnh Phúc về 
việc thành lập Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Vĩnh Phúc. 
- Quyết định số: 664/QĐ-UBND ngày 16/3/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc “Về 
việc thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc”. 
- Quyết định số: 371/QĐ-SYT ngày 20/9/2010 của Sở Y tế về việc thành lập 
Trung tâm ATVSTP huyện trực thuộc Chi cục ATVSTP Vĩnh Phúc đóng trên địa bàn 09 
huyện/thành phố/thị xã. 
- Quyết định số: 1581/QĐ-UBND 07/07/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc “Về 
việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc”. 
- Quyết định số: 3870/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về 
phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh 
Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 
- Quyết định số: 588/QĐ-UBND ngày 03/3/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về 
phê duyệt Quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 
2020, định hướng đến năm 2030. 
- Kế hoạch số: 1100/KH-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về 
triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia ATTP giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn 2030 
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 
- Quyết định số: 1674/QĐ-UBND ngày 20/7/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về 
phê duyệt Quy hoạch vùng rau an toàn tỉnh Vĩnh Phúc từ 2012- 2020. 
- Đề án số: 3116/ĐA-UBND ngày 17/6/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc 
phát triển chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020. 
- Nghị Quyết số: 88/2013/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc 
về việc phát triển chăn nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2020. 
 129 
- Quyết định số: 24/2013/QĐ-UBND ngày 10/10/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc 
về việc ban hành Quy định thực hiện đầu tư, hỗ trợ phát triển chăn nuôi trên địa bàn Tỉnh 
giai đoạn 2013-2020. 
- Quyết định số: 208/QĐ-SNN&PTNT ngày 05/5/2014 của Sở Nông nghiệp và 
Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc về việc thành lập các trạm quản lý chất lượng nông lâm 
sản và thủy sản liên huyện. 
- Quyết định 2664/QĐ-UBND, 2665/QĐ-UBND, 2666/QĐ-UBND, 2667/QĐ-
UBND, 2668/QĐ-UBND, 2669/QĐ-UBND, 2670/QĐ-UBND, 2671/QĐ-UBND, 
2672/QĐ-UBND ngày 01/10/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc tổ chức lại các đơn 
vị sự nghiệp tại các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn toàn tỉnh. 
- Quyết định số: 33/2015/QĐ-UBND ngày 19/11/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc 
về ban hành “Quy định trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về an 
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. 
- Quyết định số: 117/QĐ-CT ngày 14/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh 
Phúc “Về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Vĩnh 
Phúc”. 
130 
PHỤ LỤC 03 
CÁC VĂN BẢN, QCVN, TCVN TIÊU BIỂU VỀ THỰC PHẨM 
 VÀ ĐIỀU KIỆN ATTP 
 Các văn bản quy định về điều kiện ATTP 
STT Số văn bản Tên- trích yếu nội dung 
1 55/2010/QH12 Luật An toàn thực phẩm 2010, Quốc hội 12 
2 46/2007/QĐ-BYT 
Quyết định của Bộ Y tế về quy định giới hạn 
tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học trong thực 
phẩm 
3 379/QĐ-BNN-KHCN 
Quyết định Bộ Nông nghiệp và phát triển nông 
thôn, Bộ Khoa học công nghệ về việc ban 
hành quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp 
tốt cho rau quả an toàn 
4 1121/QĐ-BNN-KHCN 
Quyết định Bộ Nông nghiệp và phát triển nông 
thôn, Bộ Khoa học công nghệ về việc ban 
hành quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp 
tốt cho chè tươi an toàn 
5 1579/2009/QĐ-BNN-KHCN 
Quyết định Bộ Nông nghiệp và phát triển nông 
thôn, Bộ Khoa học công nghệ về việc ban 
hành quy trình chăn nuôi tốt cho chăn nuôi bò 
sữa an toàn 
6 1504/2009/QĐ-BNN-KHCN 
Quyết định của Bộ Nông nghiệp và phát triển 
nông thôn, Bộ Khoa học công nghệ về việc 
ban hành quy trình chăn nuôi tốt cho chăn nuôi 
gia cầm an toàn 
7 1506/2009/QĐ-BNN-KHCN 
Quyết định của Bộ Nông nghiệp và phát triển 
nông thôn về việc ban hành quy trình chăn 
nuôi tốt cho chăn nuôi lợn an toàn 
8 15/2009/TT-BNN 
Thông tư ban hành danh mục thuốc, hóa chất, 
kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh 
doanh thủy sản 
9 68/2010 /TT- BNNPTNT 
Thông tư của Bộ Nông nghiệp và phát triển 
nông thôn về ban hành “Danh mục chỉ tiêu, 
mức giới hạn cho phép về ATVSTP đối với 
một số sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc thực 
vật nhập khẩu, sản xuất lưu thông trong nước 
10 2864/2011/QĐ-BNN-QLCL 
Quyết định của Bộ Nông nghiệp và phát triển 
nông thôn về quy định các chỉ tiêu kiểm tra về 
chất lượng 
11 76/2011/TT-BNNPTNT 
Thông tư của Bộ Nông nghiệp và phát triển 
nông thôn về quy định danh mục các loại thực 
phẩm được phép chiếu xạ và liều lượng hấp 
thụ tối đa cho phép 
12 15/2012/TT-BYT 
Thông tư của Bộ Y tế quy định về điều kiện 
chung đảm bảo ATTP đối với cơ sở sản xuất, 
 131 
kinh doanh thực phẩm 
13 16/2012/TT-BYT 
Thông tư của Bộ Y tếquy định về điều kiện 
ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực 
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng 
thực phẩm 
14 27/2012/TT-BYT 
Thông tư của Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý 
phụ gia thực phẩm 
15 24/2013/TT-BYT 
Thông tư của Bộ Y tế về ban hành “Quy định 
mức giới hạn tối đa dư lượng thuốc thú y trong 
thực phẩm” 
16 8/2015/TT-BYT 
Thông tư Bộ Y tế về sửa đổi bổ sung một số 
quy định của Thông tư 27/2012/TT-BYT ngày 
30/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn 
việc quản lý phụ gia thực phẩm 
17 54/2014/TT-BCT 
Thông tư của Bộ Công Thương quy định điều 
kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở sản xuất, 
kinh doanh sữa chế biến 
 Một số QCVN của Việt Nam về thực phẩm, ATTP 
STT Số văn bản Tên- trích yếu nội dung 
1 QCVN 1:2009/BYT 
QCVN quốc gia đối vớichất lượng nước ăn 
uống 
2 QCVN 2:2009/BYT 
QCVN quốc gia đối với chất lượng nước sinh 
hoạt 
3 
QCVN 
02 - 14: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia về cơ sở sản xuất thức ăn 
công nghiệp nuôi thuỷ sản - Điều kiện đảm 
bảo ATTP, vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường 
4 
QCVN 
02 - 15: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia về cơ sở sản xuất giống thủy 
sản - Điều kiện an toàn thực phẩm, an toàn 
sinh học và môi trường 
5 
QCVN 
01 - 06: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cơ sở chế biến cà phê 
- điều kiện đảm bảo ATTP 
6 
QCVN 
01 - 07: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cơ sở chế biến chè - 
điều kiện đảm bảo ATTP 
7 
QCVN 
01 - 08: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cơ sở chế biến điều - 
điều kiện đảm bảo ATTP 
8 
QCVN 
01 - 09: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cơ sở chế biến rau quả 
- điều kiện đảm bảo ATTP 
9 
QCVN 
02 - 01: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cơ sở sản xuất kinh 
doanh thực phẩm thuỷ sản - điều kiện đảm bảo 
ATTP 
10 
QCVN 
02 - 02: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cơ sở sản xuất kinh 
doanh thực phẩm thuỷ sản - Chương trình đảm 
bảo chất lượng và an toàn thực phẩm theo 
nguyên tắc HACCP 
11 
QCVN 
02 - 03: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cơ sở chế biến thuỷ 
sản ăn liền - điều kiện đảm bảo ATTP 
12 QCVN QCVN quốc gia đối với cơ sở sản xuất đồ hộp 
 132 
02 - 04: 2009/BNNPTNT thuỷ sản- điều kiện đảm bảo ATTP 
13 
QCVN 
02 - 05: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cơ sở chế biến thuỷ 
sản khô- điều kiện đảm bảo ATTP 
14 
QCVN 
02 - 06: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cơ sở sản xuất nước 
mắm- điều kiện đảm bảo ATTP 
15 
QCVN 
02 - 07: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cơ sở sản xuất nhuyễn 
thể hai mảnh vỏ - điều kiện đảm bảo ATTP 
16 
QCVN 
02 - 08: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cơ sở sản xuất nước 
đá thủy sản - điều kiện đảm bảo ATTP 
17 
QCVN 
02 - 09: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với kho lạnh thủy sản - 
điều kiện đảm bảo ATTP 
18 
QCVN 
02 - 10: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cơ sở thu mua thủy 
sản - điều kiện đảm bảo ATTP 
19 
QCVN 
02-11: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với chợ cá - điều kiện 
đảm bảo ATTP 
20 
QCVN 
02 - 12: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với cảng cá - điều kiện 
đảm bảo ATTP 
21 
QCVN 
02 - 13: 2009/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với tàu cá - điều kiện đảm 
bảo ATTP 
22 QCVN 3-1:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với các chất được sử dụng 
để bổ sung kẽm vào thực phẩm 
23 QCVN 3-2:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với acid folic được sử 
dụng để bổ sung vào thực phẩm. 
24 QCVN 3-3:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với các chất được sử dụng 
để bổ sung sắt vào thực phẩm 
25 QCVN 3-4:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với các chất được sử dụng 
để bổ sung calci vào thực phẩm 
26 QCVN 3-5:2011/BYT 
QCVN quốc gia đối với các chất được sử dụng 
để bổ sung Magnesi vào thực phẩm 
27 QCVN 3-6:2011/BYT 
QCVN quốc gia đối với các chất được sử dụng 
để bổ sung Iod vào thực phẩm. 
28 QCVN 4-1:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất điều vị 
29 QCVN 4-2:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất làm ẩm 
30 QCVN 4-3:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất tạo xốp 
31 QCVN 4-4:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất chống đông vón 
32 QCVN 4-5:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất giữ màu 
33 QCVN 4-6:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất chống oxy hóa 
34 QCVN 4-7:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất chống tạo bọt 
35 QCVN 4-8:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất ngọt tổng hợp 
 133 
36 QCVN 4-9:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất làm rắn chắc 
37 QCVN 4-10:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Phẩm màu 
38 QCVN 4-11:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất điều chỉnh độ 
39 QCVN 4-12:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất bảo quản 
40 QCVN 4-13:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm - 
Chất ổn định 
41 QCVN 4-14:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất tạo phức kim loại 
42 QCVN 4-15:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm - 
Chất xử lý bột 
43 QCVN 4-16:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất chất độn 
44 QCVN 4-17:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với phụ gia thực phẩm 
Chất khí đẩy 
45 QCVN 4-18:2011/BYT 
QCVN quốc gia đối với Phụ gia thực phẩm 
Nhóm chế phẩm tinh bột 
46 QCVN 4-19:2011/BYT 
QCVN quốc gia đối với Phụ gia thực phẩm 
Enzym 
47 QCVN 4-20:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với Phụ gia thực phẩm 
Nhóm chất làm bóng 
48 QCVN 4-21:2011/BYT 
QCVN quốc gia đối với Phụ gia thực phẩm 
Nhóm chất làm dày 
49 QCVN 4-22:2011/BYT 
QCVN quốc gia đối với Phụ gia thực phẩm 
Nhóm chất nhũ hóa 
50 QCVN 4-23:2011/BYT 
QCVN quốc gia đối với Phụ gia thực phẩm 
Nhóm chất tạo bọt 
51 QCVN 5-1:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với các sản phẩm sữa 
dạng lỏng 
52 QCVN 5-2:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với các sản phẩm sữa 
dạng bột 
53 QCVN 5-3:2010/BYT QCVN quốc gia đối với các sản phẩm phomat 
54 QCVN 5-4:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với các sản phẩm chất béo 
từ sữa 
55 QCVN 5-5:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với các sản phẩm sữa lên 
men. 
56 QCVN 6-1:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với nước khoáng thiên 
nhiên và nước uống đóng chai 
57 QCVN 6-2:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với các sản phẩm đồ 
uống không cồn 
58 QCVN 6-3:2010/BYT 
QCVN quốc gia đối với các sản phẩm đồ uống 
có cồn 
59 QCVN 8-1:2011/BYT 
QCVN quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm độc 
tố vi nấm trong thực phẩm 
 134 
60 QCVN 8-2:2011/BYT 
QCVN quốc gia đối với giới hạn ô nhiễm kim 
loại nặng trong thực phẩm 
61 QCVN 9-1:2011/BYT QCVN quốc gia đối với muối Iod 
62 QCVN :2011/BYT QCVN quốc gia đối với muối ăn bổ sung iod 
63 
QCVN 
01-132:2013/BNNPTNT 
QCVN quốc gia đối với rau, quả, chè búp tươi 
đủ điều kiện ATTP trong sản xuất, sơ chế 
64 
QCVN 
02 - 16: 2012/BNNPTNT 
Quy chuẩn Việt Nam về cơ sở sản xuất nước 
mắm - Điều kiện đảm bảo ATTP 
65 
QCVN 
02 - 17: 2012/BNNPTNT 
Quy chuẩn Việt Nam về cơ sở sản xuất thủy 
sản khô - Điều kiện đảm bảo ATTP 
66 
QCVN 
02 - 18: 2012/BNNPTNT 
Quy chuẩn Việt Nam về cơ sở cơ sở sản xuất 
sản phẩm thủy sản dạng mắm - Điều kiện đảm 
bảo ATTP 
67 QCVN 12-4:2015/BYT 
QCVN quốc gia về vệ sinh an toàn đối với bao 
bì, dụng cụ làm bằng thủy tinh, gốm, sứ và 
tráng men tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm 
68 QCVN 19-1:2015/BYT 
QCVN quốc gia đối với hương liệu thực phẩm 
- Các chất tạo hương vani 
69 QCVN 18-1:2015/BYT 
Thông tư ban hành QCVN quốc gia đối với 
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm - Dung môi 
 Một số TCVN của Việt Nam về thực phẩm, ATTP 
STT Mã số tài liệu Tên- trích yếu nội dung 
1 TCVN 5375 - 1991 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với sản phẩm ong- 
yêu cầu vi sinh và phương pháp kiểm tra 
2 TCVN 7042- 2002 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với sản phẩm bia 
hơi- Quy định kĩ thuật 
3 TCVN 5107 : 2003 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với nước mắm - Quy 
định kĩ thuật 
4 TCVN 5289 : 2006 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với thuỷ sản đông 
lạnh- Yêu cầu vệ sinh 
5 TCVN 7597 : 2007 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với dầu thực vật- 
Quy định kĩ thuật 
6 TCVN 5267:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với mật ong, các sản 
phẩm đã chế biến và sử dụng trục tiếp 
7 TCVN 5908- 2009 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với kẹo- Quy định kĩ 
thuật 
 TCVN7046:2009 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với thịt tươi – Yêu 
cầu kĩ thuật 
8 TCVN 8679:2011 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với mắm tôm - Quy 
định kĩ thuật 
9 TCVN 7048:2002 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với thịt hộp – Quy 
định kĩ thuật 
10 TCVN 7049 : 2009 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với sản phẩm thịt 
chế biến có xử lý nhiệt - Quy định kĩ thuật 
11 TCVN 7050 : 2009 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với thịt và sản phẩm 
thịt chế biến không qua xử lý nhiệt - Yêu cầu 
kĩ thuật 
 135 
12 TCVN 7043 : 2013 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với rượu trắng – 
Quy định kĩ thuật 
13 TCVN 7044 : 2013 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với rượu mùi – 
Quy định kĩ thuật 
14 TCVN 7045:2013 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với rượu vang – 
Quy định kĩ thuật 
15 TCVN 5250: 2015 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với cà phê rang- Quy 
định kĩ thuật 
16 TCVN 5251: 2015 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với cà phê bột- Quy 
định kĩ thuật 
17 TCVN 7402:2004 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với kem thực phẩm- 
Yêu cầu kĩ thuật 
18 TCVN 6465:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với phụ gia thực 
phẩm. Sorbitol 
19 TCVN 6464:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam - Yêu cầu kĩ thuật đối 
với phụ gia thực phẩm. Kali axesulfam 
20 TCVN 6463:1998 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
phụ gia thực phẩm. Chất tạo ngọt. Kali sacarin 
21 TCVN 6462:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
phụ gia thực phẩm. Erytrosin 
22 TCVN 6461:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
phụ gia thực phẩm. Clorophyl 
23 TCVN 6460:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
phụ gia thực phẩm. Caroten (thực phẩm) 
24 TCVN 6459:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
phụ gia thực phẩm. Riboflavin 
25 TCVN 6458:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
phụ gia thực phẩm. Ponceau 4R 
26 TCVN 6457:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
phụ gia thực phẩm. Amaranth 
27 TCVN 6456:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
phụ gia thực phẩm. Brilliant blue FCF 
28 TCVN 6455:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
phụ gia thực phẩm. Sunset yellow FCF 
29 TCVN 6618:2000 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
 phụ gia thực phẩm. Axit photphoric thực 
phẩm và axit phosphoric kĩ thuật. Yêu cầu kĩ 
thuật. 
30 TCVN 6454:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
phụ gia thực phẩm. Tartrazin 
31 TCVN 6466:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
phụ gia thực phẩm xirô sorbitol 
32 TCVN 1459:2008 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
gia thực phẩm. Mì chính (tuyển tập) 
33 TCVN 7714:2007 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
thực phẩm chế biến từ ngũ cố dành cho trẻ sơ 
sinh và trẻ nhỏ 
 136 
34 TCVN 7247:2003 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
thực phẩm chiếu xạ 
35 TCVN 6829:2001 
Tiêu chuẩn Việt Nam -Yêu cầu kĩ thuật đối với 
cơ sở chế biến thủy sản. Điều kiện đảm bảo 
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong 
quá trình đóng hộp 
36 TCVN 7406 : 2004 
Tiêu chuẩn Việt Nam đối với bánh ngọt không 
kem- Yêu cầu kĩ thuật 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_an_toan_thuc_pham_tren_dia_ban.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_an_toan_thuc_pham_tren_dia_ban.pdf