Luận văn Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh

Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm là một trong những nội dung quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước, bởi lẻ nó có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống, đến tiến trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm huyện Bình Chánh thời gian qua diễn biến phức tạp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả QLNN về ATVSTP sẽ góp phần cải thiện thực trạng thực phẩm kém an toàn hiện nay trên địa bàn huyện, thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của huyện. Qua quá trình nghiên cứu Luận văn đã mang lại những kết quả chính sau: 1. Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản hoạt động quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm của chính quyền cấp huyện. Theo đó, luận văn đã nêu rõ khái niệm, tầm quan trọng ATVSTP; khái niệm, sự cần thiết, nội dung, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hưởng hoạt động QLNN về ATVSTP, trách nhiệm QLNN về ATVSTP ở cấp huyện. 2. Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới và một số địa phương trong nước về công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực ATVSTP, rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Bình Chánh. 3. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm ở huyện Bình Chánh giai đoạn 2011-2016, từ đó rút ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. 4. Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm ở huyện Bình Chánh trong thời gian tới. Với những nội dung nghiên cứu được tình bày trong luận văn, học viên hy vọng đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện.

pdf109 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
on ngƣời thực hiện công tác QLNN về ATVSTP ở cấp xã chủ yếu là kiêm nhiệm nên không có chuyên môn về vệ sinh an toàn thực phẩm và khó khăn trong việc công tác tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm cũng nhƣ phát hiện các cơ sở kinh doanh, chế biến thực phẩm không đảm bảo an toàn. Lực lƣợng thanh tra, kiểm tra về ATVSTP so với số cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm là quá mỏng, do đó việc đảm bảo thanh tra, kiểm tra 100% cơ sở là quá sức đối với chính quyền, dẫn đến tình trạng không thể tránh khỏi là bỏ sót cơ sở sản 71 xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, lực lƣợng QLNN về ATVSTP không thƣờng xuyên đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức về ATVSTP, nghiệp vụ về thanh tra tuy đã đƣợc tập huấn nhƣng quy trình thanh tra khá phức tạp mà thời gian tập huấn tƣơng đối ngắn gây khó khăn cho cơ sở trong quá trình thực hiện. Vì vậy, chƣa phát huy hiệu quả hoạt động QLNN về ATVSTP. Ba là, việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng còn nhiều bất cập, chƣa đồng bộ, giữa cấp thành phố, cấp huyện và cấp xã; giữa các cơ quan liên quan đến QLNN về ATVSTP chƣa có cơ chế phối hợp cụ thể dẫn đến sự chồng chéo trong việc quản lý. Nhƣ việc thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATVSTP có sự phối hợp của nhiều cơ quan trong quá trình thực hiện, nhƣng do chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của nhiều cơ quan nên khó khăn trong việc bố trí nhân lực để thực hiện. Đồng thời, các cơ sở thuộc thẩm quyền cấp huyện quản lý nhƣng thành phố vẫn tiến hành kiểm tra, cũng nhƣ cấp xã cũng kiểm tra những cơ sở thuộc cấp huyện quản lý và các cấp không có sự thông tin danh sách các cơ sở đã kiểm tra, do đó gây phiền hà cho ngƣời cơ sở cũng nhƣ tốn thời gian đoàn thanh tra. Chế độ báo cáo, thống kê của các cơ quan chức năng có liên quan và của cấp xã còn chậm, sơ xài, hình thức nên gây khó khăn trong việc quản lý. Bốn là, hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATVSTP tuy số lần đi kiểm tra có tăng lên nhƣng trong tình hình hiện nay, thực phẩm bẩn, không an toàn đang trong tình trạng báo động, điều đó đòi hỏi phải tăng cƣờng, quyết liệt hơn nửa trong giải quyết vấn đề về ATVSTP nhƣng các cuộc thanh tra, kiểm tra ở huyện Bình Chánh chỉ thực hiện theo kế hoạch của thành phố, kiểm tra theo c ác đợt tháng hành động, vào các dịp lễ hội, do đó, không đảm bảo hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra. Bên cạnh đó, hình thức xử lý các cơ sở có hành vi vi phạm về ATVSTP ở huyện Bình Chánh chƣa đủ sức răn đe cơ sở, nhắc nhở là chủ yếu. Mặt khác, việc theo dõi, đôn đốc cơ sở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về ATVSTP chƣa cao, còn lỏng lẻo, không có cơ chế đảm bảo việc thực thi của cơ sở. 72 Năm là, hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức, các quy định về ATVSTP của huyện Bình Chánh còn mang tính hình thức, chƣa sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân. Các văn bản, quy định liên quan đến ATVSTP nhƣ thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về ATVSTP, phần lớn các cơ sở đều không biết quy trình, thủ tục nhƣ thế nào, loại hình nào thuộc cấp nào quản lý, gây phiền hà cho cơ sở trong quá trình thực hiện. Sáu là, kinh phí đầu tƣ cho hoạt đông QLNN về ATVSTP còn hạn hẹp, phƣơng tiện phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra chủ yếu là tự túc, gây khó khăn cho Đoàn thanh tra, kiểm tra trong quá trình công tác. Đồng thời, thiếu trang thiết bị phục vụ cho việc ghi nhận hình ảnh của cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm nghiệm thực phẩm tuy đƣợc cấp nhƣng còn hạn chế và không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc dẫn đến không kịp thời giải quyết vấn đề khi xảy ra. 2.4.3. Nguyên nhân a. Nguyên nhân khách quan Do địa bàn rộng, dân số gia tăng nhanh chóng (chủ yếu là dân nhập cƣ) và tốc độ đô thị hóa nhanh dẫn đến số cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm ngày càng nhiều, nhất là loại hình sản xuất, chế biến quy mô nhỏ gây khó khăn trong việc quản lý về ATVSTP. Nhận thức của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng chƣa đầy đủ và do tập quán ăn uống, trình độ dân trí, đặc biệt là do thu nhập thấp nên vẫn còn tình trạng ngƣời tiêu dùng sử dụng thực phẩm giá rẻ, không bảo đảm ATVSTP còn khá phổ biến. b. Nguyên nhân chủ quan - Các cấp ủy đảng, chính quyền chƣa quyết liệt trong công tác chỉ đạo QLNN về ATVSTP. - Trình độ của cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế, kiến thức chuyên môn còn yếu, chƣa đƣợc đào tạo, nâng cao về chuyên môn. 73 - Chƣa có quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan đến QLNN về ATVSTP, do đó, sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị hiệu quả chƣa cao. - Mặc dù có nhiều cố gắng và quan tâm đối với công tác QLNN về ATVSTP, song đầu tƣ trang thiết bị cho hoạt động QLNN về ATVSTP còn hạn chế, chƣa phát huy đƣợc hiệu quả quản lý. - Phƣơng tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ kiểm tra nhà nƣớc về chất lƣợng ATTP còn thiếu và lạc hậu. - Các chế tài đảm bảo việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính chƣa đƣợc thực hiện. - Ý thức chấp hành pháp luật của cơ sở sản xuất, kinh doanh chƣa cao, một mặt là do ngƣời sản xuất, kinh doanh chạy theo lợi nhuận trƣớc mắt, coi thƣờng tính mạng, sức khỏe ngƣời tiêu dùng; mặt khác do việc xử lý vi phạm còn nƣơng nhẹ, chƣa kiên quyết. 74 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Trong chƣơng 2, luận văn đã khái quát giới thiệu về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế - xã hội huyện Bình Chánh, luận văn sử dụng lý thuyết ở chƣơng 1, phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm, đánh giá những tác động của điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội đến công tác QLNN về ATVSTP của huyện. Nhìn chung, công tác quản lý nhà nƣớc về ATVSTP trên địa bàn huyện Bình Chánh từ năm 2011 đến năm 2016 có những chuyển biến rõ rệt và đạt đƣợc kết quả nhất định trong hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATVSTP, hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATVSTP, đội ngũ cán bộ quản lý về mặt chuyên môn ngày càng đƣợc nâng lên, đồng thời có sự phân công nhiệm vụ, phân cấp quản lý giữa các ngành chức năng. Đạt đƣợc những kết quả là nhờ sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, hỗ trợ của các ngành chức năng, sự nỗ lực của các ngành, các cấp. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm của huyện còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Những hạn chế đó đặt ra nhiều thách thức và đòi hỏi các cấp, các ngành của huyện cần tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm trong công tác quản lý. Do đó, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trong thời gian tới, đòi hỏi chính quyền huyện Bình Chánh cần xây dựng các định hƣớng, giải pháp hiệu quả để thực hiện. 75 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Quan điểm, định hƣớng quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo về an toàn vệ sinh thực phẩm của nước ta Trƣớc tình hình công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở nƣớc ta còn nhiều khó khăn và thách thức, tình trạng ngộ độc thực phẩm có xu hƣớng tăng và ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Sản xuất, kinh doanh ở nƣớc ta cơ bản vẫn là nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình nên việc kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm rất khó khăn. Mặt dù trong thời gian qua nƣớc ta có những tiến bộ rõ rệt trong bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm song công tác quản lý nhà nƣớc về ATVSTP còn bộc lộ nhiều yếu kém. Để cải thiện tình trạng an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với cải thiện, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra các quan điểm chỉ đạo với những nội dung [11] sau: - Bảo đảm an toàn thực phẩm chính là bảo đảm quyền lợi ngƣời tiêu dùng và sức khỏe nhân dân, là một nhiệm vụ thƣờng xuyên cần tập trung chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, là trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và của mỗi ngƣời dân. - Tổ chức thực hiện đồng bộ các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp tiên tiến trong quản lý an toàn thực phẩm. - Tăng cƣờng công tác thông tin, truyền thông nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của ngƣời sản xuất, ngƣời tiêu dùng và toàn xã hội về giữ gìn vệ sinh, bảo đảm an toàn thực phẩm. * Mục tiêu chung về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm Đến năm 2020: Về cơ bản, việc kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm đƣợc thiết lập và phát huy hiệu quả, chủ động 76 trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi ngƣời tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nƣớc. 3.1.2. Định hướng, mục tiêu quản lý nhà nước về ATVSTP của huyện Bình Chánh Thực phẩm là nhu cầu thiết yếu của con ngƣời, do đó có thể nói đây là lĩnh vực phức tạp vì nó có sự tham gia của nhiều chủ thể và nó có ảnh hƣởng đến sức khỏe, tính mạng của mỗi ngƣời. Hiện nay, vấn đề thực phẩm không an toàn, gây tác hại cho con ngƣời đang là nổi bức xúc của toàn xã hội nói chung và huyện Bình Chánh nói riêng. Bình Chánh với địa bàn rộng lớn, dân nhập cƣ nhiều, có các khu công nghiệp nhƣ Khu công nghiệp Vĩnh Lộc A, Lê Minh Xuân,... đã quy tụ đông đảo ngƣời lao động, đồng thời số lƣợng cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm ngày càng nhiều, nhất là các cơ sở quy mô nhỏ, lẻ,... đang đặt ra nhiều vấn đề nan giải cho chính quyền địa phƣơng các cấp trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhận thấy đƣợc điều đó, Đảng bộ huyện Bình Chánh trong Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 28 tháng 8 năm 2015 về “Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn huyện Bình Chánh” và Huyện ủy Bình Chánh đã ban hành Chƣơng trình hành động số 10-Ctr/HU ngày 12 tháng 01 năm 2016 để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XI. Và ngày 02 tháng 8 năm 2016, Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh đã xây dựng và ban hành Kế hoạch số 205/KH- UBND về kế hoạch đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện Bình Chánh. Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh đã đề ra các mục tiêu cụ thể phấn đấu thực hiện đến năm 2020 nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện[9],[13] cụ thể nhƣ sau: Mục tiêu 1: Nâng cao kiến thức và thực hành về an toàn thực phẩm cho các nhóm đối tƣợng. Có 03 nhóm đối tƣợng chủ yếu cần đƣợc nâng cao kiến thức và thực hành về ATVSTP là ngƣời quản lý, ngƣời sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm và ngƣời tiêu dùng. 77 Ngƣời quản lý là ngƣời đƣợc nhà nƣớc, nhân dân giao quyền quản lý nhà nƣớc về ATVSTP và phải có trách nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ này, do đó, họ phải biết, hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về ATVSTP. Khi đó, ngƣời quản lý mới tuyên truyền đủ và đúng các kiến thức về ATVSTP cho ngƣời dân, cơ sở, đồng thời kịp thời hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật của cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm nhằm tạo ra những sản phẩm an toàn, bảo vệ sức khỏe, tính mạng con ngƣời, nâng cao uy tín của cơ quan QLNN về ATVSTP và hiệu quả QLNN về ATVSTP sẽ cao hơn. Ngƣời sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm là ngƣời trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của con ngƣời. Nâng cao nhận thức ngƣời sản xuất về mối nguy nếu sản xuất thực phẩm không an toàn để họ thực hiện đúng và đủ các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần làm giảm và không xảy ra ngộ độc thực phẩm. Mặt khác, làm thế nào để thay đổi hành vi của ngƣời tiêu dùng, chuyển từ thích sử dụng hàng ”rẻ mà đẹp” thành ngƣời tiêu dùng thông minh, lựa chọn hàng hóa, thực phẩm rõ nguồn gốc, xuất xứ, quan tâm đến hạn sử dụng và chọn thực phẩm hợp vệ sinh,... đồng thời, cung cấp cho họ kiến thức về bảo quản, chế biến thực phẩm an toàn. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, Huyện ủy, UBND huyện Bình Chánh đã đề ra các chỉ tiêu cụ thể cho từng năm, cụ thể: + Năm 2017: 80% sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 85% ngƣời quản lý, 70% ngƣời tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm. + Năm 2018: 85% sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 90% ngƣời quản lý, 75% ngƣời tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm. + Năm 2019: 90% sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 95% ngƣời quản lý, 80% ngƣời tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm. 78 + Đến năm 2020: 95% ngƣời sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, 100% ngƣời quản lý, 80% ngƣời tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm. Mục tiêu 2: Tăng cƣờng năng lực của hệ thống quản lý, kiểm nghiệm an toàn thực phẩm. Mục tiêu này nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ QLNN về ATVSTP ở các cấp để đáp ứng nhu cầu công việc, đem lại hiệu quả tốt nhất trong công tác QLNN về ATVSTP. Lộ trình thực hiện mục tiêu này đƣợc chính quyền địa phƣơng đề ra thực hiện nhƣ sau: + Năm 2020: Nâng cao hoạt động quản lý an toàn thực phẩm từ huyện đến xã - thị trấn. Tăng cƣờng nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất cho cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm. Mục tiêu 3: Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm. Mục tiêu này nhằm đảm bảo cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm đều đƣợc kiểm tra về việc đảm bảo ATVSTP trƣớc khi đi vào hoạt động. Cụ thể: + Năm 2017: 80% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm đƣợc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; + Năm 2018: 90% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm đƣợc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; + Năm 2019: 95% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm đƣợc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; + Đến năm 2020: 100% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm đƣợc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Mục tiêu 4: Cải thiện rõ tình trạng bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở kinh doanh thực phẩm bằng cách đề ra các chỉ tiêu cụ thể cho từng năm: + Năm 2017: 60% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 90% bếp ăn tập thể đƣợc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; + Năm 2018: 70% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 90% bếp ăn tập thể đƣợc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 79 + Năm 2019: 75% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 95% bếp ăn tập thể đƣợc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; + Đến năm 2020: 80% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 100% bếp ăn tập thể đƣợc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Mục tiêu 5: Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính. Huyện Bình Chánh đề ra chỉ tiêu phấn đấu thực hiện đến năm 2020 nhƣ sau: - Năm 2019, 2020: Giảm 30% đến 35% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính từ 30 ngƣời mắc trở lên. Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính đƣợc ghi nhận là dƣới 7 ngƣời/100.000 dân. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSTP tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, công tác chỉ đạo, điều hành, bộ máy quản lý đối với hoạt động QLNN về ATVSTP Đây là công tác quan trọng đối với quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm khắc phục những khó khăn, bất cập, vƣớng mắc trong quá trình thực thi công vụ. Trước hết, cần rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ATVSTP, sửa đổi những văn bản không còn phù hợp, bổ sung và ban hành các văn bản mới nhằm khắc phục những chồng chéo, bất cập còn tồn tại xảy ra trong quá trình thực thi công vụ, tạo thành hành lang pháp lý để thực hiện tốt công tác QLNN về ATVSTP. Cụ thể, Luật An toàn thực phẩm năm 2010, Bộ Y tế đƣợc phân công phụ trách chung về ATVSTP, đồng thời quản lý nhà nƣớc đối với các sản phẩm lƣu thông trên thị trƣờng. Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đƣợc phân công quản lý nhà nƣớc đối với nông, lâm, thủy sản,... và trong quá trình sản xuất đến khi thực phẩm đƣa ra thị trƣờng; Bộ Công thƣơng quản lý nhà nƣớc về ATVSTP trong suốt quá trình sản xuất đến khi thực phẩm đƣa ra thị trƣờng,... Sự phân định thẩm quyền nhƣ vậy dẫn đến tình trạng phân khúc quản lý trong một chuỗi hình thành thực phẩm. Đồng thời, cùng một sản phẩm nhƣng chịu sự quản lý của nhiều cơ quan khác nhau, cụ thể ngành y tế 80 quản lý thực phẩm trong lƣu thông, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý trong sản xuất, thu hoạch sản phẩm, ngành công thƣơng quản lý việc xuất nhập khẩu, kinh doanh sản phẩm,... Điều này làm giảm hiệu quả quản lý nhà nƣớc về ATVSTP. Do đó, cần phải hoàn thiện các chính sách QLNN về ATVSTP, nghiên cứu và ban hành các chính sách phân công QLNN về ATVSTP đƣa về một đầu mối quản lý đối với ATVSTP nhằm tránh sự chồng chéo trong quản lý, giảm bớt sự phiền hà cho ngƣời dân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp. Thứ hai, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Thực tiễn cho thấy, mặc dù trong những năm qua, hệ thống chính trị huyện Bình Chánh đã có nhiều cố gắng trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đảm bảo ATVSTP, tuy nhiên, hiệu quả thực hiện vẫn chƣa cao, do đó, cần đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp Ủy Đảng. Đồng thời, Chính quyền các cấp cần tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về ATVSTP; tăng cƣờng hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp, trách nhiệm của các thành viên trong tham mƣu cho Cấp ủy Đảng chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung quản lý về ATVSTP để phát huy tính năng động, sáng tạo và tinh thần quyết đoán, dám chịu trách nhiệm của cán bộ, công chức. Đi đôi với phân công trách nhiệm cho mỗi cá nhân, phải tích cực tuyên truyền vận động nhân dân, chú ý lắng nghe ý kiến đóng góp của nhân dân; chú trọng triển khai tốt các hoạt động QLNN về ATVSTP, không để nảy sinh tiêu cực, ảnh hƣởng đến quyền lợi của nhân dân; tăng cƣờng kiểm tra, giám sát; nâng cao vai trò của UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị trong việc vận động cán bộ, công chức, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và nhân dân thực hiện đảm bảo ATVSTP. Mặt khác, Chính quyền là công cụ thực hiện sự lãnh đạo của Đảng, là nơi bảo đảm, bảo vệ và phục vụ quyền, lợi ích của nhân dân. Hệ thống chính quyền cơ sở ở huyện Bình Chánh cần phải nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo, chỉ đạo trong việc triển khai các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc về ATVSTP. Bên cạnh việc thực hiện các kế hoạch của thành phố, Chính quyền 81 Bình Chánh nên nghiên cứu và đề ra chủ trƣơng quản lý về ATVSTP phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng, các văn bản chỉ đạo phải mang tính cụ thể và khả thi cao, tránh tình trạng chung chung, thiếu đồng bộ. Yêu cầu đặt ra là phải có sự khảo sát chặt chẽ, sự bàn bạc trƣớc khi tiến hành ra quyết định ban hành văn bản quản lý nhà nƣớc nhằm đảm bảo hiệu quả tốt nhất. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong Huyện cần phải định kỳ tổ chức các buổi họp giao ban với trƣởng ấp, khu phố, tổ trƣởng tổ nhân dân, tổ trƣởng tổ dân phố để nắm bắt tình hình các ấp, khu phố và kịp thời phát hiện những hành vi vi phạm về ATVSTP và giải quyết những thắc mắc của nhân dân. Triệt để tuân thủ Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở trong mỗi hoạt động của chính quyền cơ sở và tuân thủ theo đúng quy định về “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Thứ ba, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân xã – thị trấn sao cho hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, khắc phục tình trạng chồng chép, phân tán, phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị; rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, để đáp ứng yêu cầu phát triển và tình hình thực tế của địa phƣơng. Tăng cƣờng biên chế cho đội ngũ QLNN về ATVSTP tuyến huyện, xã - thị trấn; nghiên cứu bổ sung chuyên trách cấp xã phụ trách QLNN về ATVSTP để theo dõi, kiểm tra tình hình đảm bảo ATVSTP ở địa phƣơng; kịp thời tham mƣu lãnh đạo UBND xã-thị trấn trong quản lý nhà nƣớc về ATVSTP nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Cần xây dựng quy chế làm việc chặt chẽ, đồng thời phải thực hiện theo đúng quy chế, cần quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của tập thể và cá nhân nhất là vai trò trách nhiệm của ngƣời đứng đầu có nhƣ vậy mới nêu cao vai trò trách nhiệm cá nhân, khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, duy ý chí của ngƣời đứng đầu. Cần tăng cƣờng xuống địa bàn, thƣờng xuyên theo dõi, giám sát cấp xã trong quá trình thực hiện cũng nhƣ có chế độ họp giao ban giữa cấp huyện với cấp xã để nắm tình hình đảm bảo ATVSTP của địa phƣơng cũng nhƣ giải đáp những khó khăn cho địa phƣơng trong quá trình thực hiện. 82 Ngoài ra, cần có chính sách khuyến khích, thu hút nguồn nhân lực chuyên môn về phục vụ cho công tác QLNN về ATVSTP nhƣ khen thƣởng, biểu dƣơng những gƣơng điển hình thực hiện tốt công tác quản lý về ATVSTP cũng nhƣ cơ sở đảm bảo các quy định của pháp luật về ATVSTP; đồng thời có các chính sách nhƣ biểu dƣơng, tặng thƣởng trong các hội nghị tổng kết,... để khuyến khích ngƣời dân tham gia vào quản lý về ATVSTP thông qua việc tố giác khi phát hiện các cơ sở có hành vi vi phạm về ATVSTP,... Đồng thời, chính quyền Bình Chánh cần nghiên cứu và ban hành cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc tham gia thanh tra, kiểm tra về ATVSTP để tránh sự chồng chéo, gây phiền hà cho cơ sở. Việc chấp hành các quyết định xử lý vi phạm về ATVSTP ở huyện Bình Chánh rất thấp, do đó cần tăng cƣờng sự chỉ đạo và ban hành các chính sách, biện pháp giải quyết một cách quyết liệt hơn nhƣ: có cơ chế chế tài thật nặng đối với cơ sở không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thông tin trên loa đài những cơ sở vi phạm,... để nâng cao uy tín của chính quyền cũng nhƣ nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra nói riêng, công tác QLNN về ATVSTP nói chung. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt công tác QLNN về ATVSTP thì điều kiện cần và đủ cho công tác là không thể thiếu nhƣ: trang thiết bị, phƣơng tiện đi lại, đầu tƣ kinh phí hoạt động đúng với tầm quan trọng của nó. Ngoài kinh phí thực hiện từ chƣơng trình mục tiêu quốc gia về ATVSTP mà Chi cục ATVSTP cấp cho huyện hoạt động hàng năm, UBND huyện nên có chủ trƣơng, chính sách hỗ trợ thêm kinh phí cho công tác QLNN về ATVSTP. 3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý về ATVSTP Cán bộ, công chức là nhân tố quyết định trong công tác xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị. Vì vậy cần đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, có phong cách phục vụ nhân dân. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Nếu họ không có đủ uy tín sẽ khó hoàn thành nhiệm vụ 83 đƣợc giao. Những ngƣời đảm nhận chức trách, quyền hạn ở mọi cấp mọi ngành là ngƣời đại diện cho lợi ích của quần chúng nhân dân mà không có đủ uy tín, mất uy tín trƣớc dân có tác hại to lớn không thể lƣờng hết. Vì vậy cần phải nâng cao uy tín cho cán bộ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Trước hết, mỗi cán bộ, công chức phải trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức. Đây là biện pháp quan trọng hàng đầu trong tu dƣỡng phấn đấu của mỗi cán bộ, công chức. Vì vậy, cần chú trọng việc giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và ngƣời lao động cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Đồng thời, phải nâng cao trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức. Thực tế cho thấy, muốn nâng cao uy tín của mỗi cán bộ, công chức thì cần phải thƣờng xuyên nâng cao trình độ năng lực. Chất lƣợng hiệu quả công việc phụ thuộc vào trình độ năng lực của ngƣời cán bộ, công chức, hay nói cách khác chất lƣợng hoàn thành nhiệm vụ chính là thƣớc đo năng lực của ngƣời cán bộ. Tình hình hiện nay, một số cán bộ, công chức trong đó có không ít cán bộ quản lý, lãnh đạo yếu về năng lực nhất là năng lực quản lý, điều hành, năng lực tổ chức, năng lực lãnh đạo. Do đó, cần đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dƣỡng kiến thức chuyên ngành an toàn thực phẩm cho cán bộ tuyến cơ sở đủ năng lực trình độ về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ. Từng bƣớc phân cấp đối với đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tuyến cơ sở, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đƣợc giao. Đồng thời chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ báo cáo viên nồng cốt QLNN về ATVSTP để chủ động trong việc tuyên truyền, tập huấn ở địa phƣơng. Đồng thời, rà soát, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực đối với cán bộ lãnh đạo các Phòng, ban ngành nhằm đáp ứng yêu cầu về quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm. Cùng với đó, mỗi cán bộ, công chức phải tích cực rèn luyện tác phong công tác phù hợp. Là cán bộ, công chức nhất là cán bộ đảm nhận vị trí ngƣời đứng đầu, muốn hoàn thành nhiệm vụ có chất lƣợng hiệu quả thì cần phải có phong cách, tác phong công tác phù hợp. Đó là phong cách làm việc có kế 84 hoạch, hiệu quả, sâu sát, cụ thể, tránh đại khái, qua loa, quan liêu, hình thức. Luôn luôn tôn trọng và lắng nghe ý kiến của quần chúng và cấp dƣới, luôn xuất phát từ lợi ích của tập thể, của xã hội, vì quyền lợi chung để có quyết định đúng đắn kịp thời, chính xác. Tổ chức các hoạt động giao lƣu giữa giữa các quận – huyện, xã-thị trấn trong việc QLNN về ATVSTP nhằm trao đổi những kiến thức thực tế, kỹ năng, kinh nghiệm trong nghề và thông qua đó giúp cho đội ngũ những ngƣời làm công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm cập nhật thông tin, tự rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho chính mình. Nội dung trao đổi kinh nghiệm cần đi sâu vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện QLNN về ATVSTP; phƣơng pháp lãnh đạo, công tác chỉ đạo, phối hợp của cấp ủy, chính quyền với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; các hình thức giám sát của nhân dân; kinh nghiệm trong việc xử lý các vi phạm về ATVSTP; kinh nghiệm hoạt động của các Ban chỉ đạo,... 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến văn bản pháp luật về ATVSTP Nhận thức đúng là yếu tố tiên quyết để hành động đúng. Thực tiễn cho thấy, những năm qua, trong thực hiện QLNN về ATVSTP trên địa bàn huyện Bình Chánh vẫn còn có những bất cập là do nhận thức của một bộ phận cán bộ, cơ sở sản xuất thực phẩm, nhân dân về thực hiện ATVSTP ở cơ sở chƣa đúng, đầy đủ. Vì vậy, trong thời gian tới, cần đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, đảng viên, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và nhân dân về thực hiện ATVSTP, trƣớc mắt tập trung: - Chỉ đạo các phòng chức năng của huyện tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, quán triệt sâu sắc cho cán bộ, công chức, đảng viên, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và nhân dân những chủ trƣơng chỉ đạo của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về đảm bảo ATVSTP nhƣ: Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình 85 hình mới, Luật An toàn vệ sinh thực phẩm năm 2010, Chỉ thị 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 về việc tăng cƣờng trách nhiệm QLNN về ATVSTP, Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 Qui định xử phạt vi phạm hành chính về ATVSTP, nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức và năng lực thực hiện đảm bảo ATVSTP cho cán bộ, công chức, đảng viên, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và nhân dân; coi đây là nhiệm vụ quan trọng và thƣờng xuyên của các Cấp ủy, chính quyền, UBMTTQVN và các đoàn thể. Để công tác tuyên truyền, giáo dục đạt hiệu quả cao, cần phải đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục và thƣờng xuyên đổi mới; chú trọng đến trình độ, phong tục, tập quán của từng đối tƣợng để lựa chọn những hình thức tuyên truyền, giáo dục phù hợp. Trong điều kiện cho phép, các ngành, các cấp cần tổ chức biên soạn, in ấn các tài liệu cần thiết về đảm bảo ATVSTP để trang bị đầy đủ cho cán bộ, công chức, đảng viên, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và nhân dân. Tuyên truyền phổ biến tới các đối tƣợng nội dung đảm bảo ATVSTP và hình thức xử lý thông qua hệ thống phát thanh, tiến hành các cuộc họp phổ biến và quán triệt, tổ chức để mọi ngƣời cùng thảo luận những nội dung chính dƣới sự hƣớng dẫn của trƣởng Ban nhân dân ấp hay tổ trƣởng tổ nhân dân, tổ trƣởng tổ dân phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn; in thông tin tuyên truyền về đảm bảo ATVSTP dƣới dạng tờ rơi hoặc dán tại các bảng tin của các Ban nhân dân ấp, tổ nhân dân, tổ dân phố. Phải đổi mới và nâng cao công tác tuyên truyền, thông qua tuyên truyền phải làm chuyển đổi tƣ tƣởng, nhận thức của cán bộ, công chức, đảng viên, cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm và nhân dân. Tiến hành công tác tuyên truyền là tiến hành thƣờng xuyên, liên tục, trong đó phải coi trọng việc biểu dƣơng những cá nhân, tập thể tiên tiến, qua đó sẽ kích thích đƣợc tính tích cực của ngƣời dân khi tham gia vào công việc chung, tăng cƣờng hiệu quả công tác QLNN về ATVSTP. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu đầu tƣ và chuyển tải các nội dung về ATVSTP dƣới hình thức sân khấu hóa, những vở kịch nhỏ để phát họa những tổn hại do các hành vi không tốt từ phía nhà quản lý, cơ sở sản xuất đến ngƣời tiêu dùng; hay thực hiện các phóng sự 86 thiết thực tác động sâu sắc đến nhận thức của cộng đồng nhằm cung cấp kiến thức về ATVSTP, tác hại do việc sản xuất và sử dụng thực phẩm không an toàn gây ra để nâng cao ý thức thực hiện ATVSTP, bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu dùng. Đồng thời, đƣa nội dung giáo dục về ATVSTP đến học sinh các trƣờng trên địa bàn Huyện, đặc biệt là các trƣờng THCS, THPT nhằm giáo dục kiến thức về ATVSTP cho ngƣời tiêu dùng từ nhỏ. Thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn kiến thức về ATVSTP cho cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm các cấp, đặt biệt là những đơn vị kinh doanh thức ăn đƣờng phố. Đồng thời, không ngừng nâng cao hơn nữa trình độ dân trí toàn diện cho nhân dân. Trình độ dân trí càng cao càng thì vấn đề đảm bảo ATVSTP càng đƣợc chú trọng, quan tâm và thuận lợi trong việc nâng cao ý thức pháp luật của cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và nhân dân. Có ý thức pháp luật, hình thành thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật sẽ góp phần tạo nên thực phẩm an toàn, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của ngƣời dân, bảo vệ sức khỏe, tính mạng con ngƣời. 3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATVSTP, xử lý vi phạm về ATVSTP. Thƣờng xuyên kiểm tra, thanh tra về ATVSTP là một khâu quan trọng nhằm bảo đảm và đƣa hoạt động QLNN về ATVSTP ngày càng đi vào nề nếp và phát huy hiệu quả. Muốn vậy, phải đẩy mạnh, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm về ATVSTP, cũng nhƣ kịp thời hƣớng dẫn, điều chỉnh cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm tuân thủ các quy định của pháp luật về ATVSTP để tạo ra các sản phẩm an toàn, chất lƣợng. Phòng Y tế huyện phối hợp với Trung tâm Y tế dự phòng Huyện và Phòng Kinh tế huyện thƣờng xuyên cập nhật danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm để thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát các đối tƣợng thuộc thẩm quyền quản lý nhƣ: cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm, quán ăn, nhà hàng,.... đang hoạt động trên địa bàn huyện. 87 Ngoài ra, đối với các cơ sở bị nhắc nhở, xử lý vi phạm về ATVSTP mà không khắc phục hành vi vi phạm và chấp hành các quyết định xử lý, thì Phòng Y tế huyện – Trƣởng đoàn kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về ATVSTP phải xây dựng kế hoạch kiểm tra thƣờng xuyên và phối hợp với Phòng Quản lý Đô thị huyện tham mƣu UBND Huyện các hình thức xử lý thật nghiêm theo qui định nhƣ: thu hồi giấy phép kinh doanh, đình chỉ hoạt động, các biện pháp chế tài,... tạo nên sự răn đe nhằm điều chỉnh hành vi của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm. Thực tế ở huyện Bình Chánh, hình thức xử phạt chủ yếu là nhắc nhở, do đó, cần phải áp dụng các biện pháp xử lý thật nặng đối với các hành vi vi phạm về ATVSTP nhằm tạo tính răn đe cho cơ sở, tránh làm việc theo cảm tính, theo tình làm cho công tác QLNN về ATVSTP không hiệu quả. Phòng Y tế huyện và Trung tâm Y tế dự phòng Huyện phải tăng cƣờng kiểm tra, giám sát đối với bếp ăn tập thể tự tổ chức, vì theo Thông tƣ 47/2014/TT-BYT với loại hình này, cơ sở phải ký cam kết với cơ quan quản lý việc đảm bảo ATVSTP, cơ quan quản lý không tiến hành thẩm định điều kiện đảm bảo ATVSTP trƣớc khi ký cam kết. Mặt khác, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm loại hình dịch vụ thức ăn đƣờng phố góp phần bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu dùng, nó là loại hình rất phù hợp với ngƣời tiêu dùng về thời gian và giá cả và nguồn vốn để đầu tƣ kinh doanh loại hình này không cao, hơn nữa nó còn tạo ra công ăn việc làm cho khá nhiều ngƣời lao động trong xã hội. Tuy nhiên, dịch vụ thức ăn đƣờng phố tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó, các cơ quan QLNN về ATVSTP cấp huyện và cấp xã cần tăng cƣờng kiểm tra đối với các đơn vị kinh doanh thức ăn đƣờng phố, đây là nguy cơ gây ra ngộ độc thực phẩm rất cao. Trong những năm qua, công tác theo dõi, đôn đốc việc chấp hành xử lý vi phạm về ATVSTP trên địa bàn huyện Bình Chánh không đƣợc quan tâm thực hiện, do đó, các cơ sở bị xử lý không tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm bởi có bị xử lý nhƣng cơ sở không chấp hành vẫn không ảnh hƣởng gì đến việc sản xuất, kinh doanh của họ. Điều đó dẫn đến việc “coi 88 thƣờng” của cơ sở đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATVSTP. Vì vậy, cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATVSTP, cụ thể Phòng Y tế huyện phải thực hiện theo dõi, giám sát việc chấp hành của cơ sở và tham mƣu UBND huyện xử lý theo quy định của pháp luật. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với Trung ƣơng - Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tránh sự chồng chéo và kịp thời hƣớng dẫn thực hiện đối với hoạt động QLNN về ATVSTP. - Hoàn thiện hệ thống Thanh tra chuyên ngành về ATVSTP các cấp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về ATVSTP. 3.3.2. Đối với địa phƣơng - Đề nghị Sở Nội vụ thành phố tham mƣu UBND thành phố bổ sung biên chế QLNN về ATVSTP cho cấp cơ sở, nhất là cấp xã. - Đề nghị Chi cục ATVSTP thành phố (hiện nay là Ban An toàn vệ sinh thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh) thƣờng xuyên xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức về nghiệp vụ QLNN đối với ATVSTP cho đội ngũ cán bộ QLNN về ATVSTP. - Đề nghị UBND huyện Bình Chánh chỉ đạo Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATVSTP Huyện tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm các qui định về đảm bảo ATVSTP, nhất là đối với những cơ sở đã nhiều lần nhắc nhỡ, hƣớng dẫn nhƣng không khắc phục và không chấp hành quyết định xử lý về ATVSTP. Đồng thời, chỉ đạo Phòng Y tế huyện tham mƣu quy chế phối hợp giữa các ban ngành trong việc thanh tra, kiểm tra về ATVSTP. - Đề nghị UBMTTQ VN huyện thƣờng xuyên xây dựng Kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện QLNN về ATVSTP. - Đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp đầu tƣ kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSTP. 89 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Trong chƣơng 3, với việc hệ thống định hƣớng, quan điểm chỉ đạo và mục tiêu quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm của Đảng và nhà nƣớc và huyện Bình Chánh. Luận văn đã đề xuất sáu nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh. Trong các nhóm giải pháp mà luận văn đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về ATVSTP, huyện Bình Chánh cần chú trọng quan tâm một số giải pháp, cụ thể: Hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các chính sách, pháp luật, kiến thức về ATVSTP thƣờng xuyên, liên tục; chú trọng hoàn thiện và nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ quản lý nhà nƣớc về ATVSTP, hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý; đồng thời nhanh chóng khắc phục những hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra, phối hợp, từn bƣớc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện. 90 KẾT LUẬN Quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm là một trong những nội dung quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nƣớc, bởi lẻ nó có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng cuộc sống, đến tiến trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm huyện Bình Chánh thời gian qua diễn biến phức tạp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả QLNN về ATVSTP sẽ góp phần cải thiện thực trạng thực phẩm kém an toàn hiện nay trên địa bàn huyện, thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của huyện. Qua quá trình nghiên cứu Luận văn đã mang lại những kết quả chính sau: 1. Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm của chính quyền cấp huyện. Theo đó, luận văn đã nêu rõ khái niệm, tầm quan trọng ATVSTP; khái niệm, sự cần thiết, nội dung, nguyên tắc, các yếu tố ảnh hƣởng hoạt động QLNN về ATVSTP, trách nhiệm QLNN về ATVSTP ở cấp huyện. 2. Nghiên cứu kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới và một số địa phƣơng trong nƣớc về công tác quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực ATVSTP, rút ra bài học kinh nghiệm cho huyện Bình Chánh. 3. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm ở huyện Bình Chánh giai đoạn 2011-2016, từ đó rút ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. 4. Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm ở huyện Bình Chánh trong thời gian tới. Với những nội dung nghiên cứu đƣợc tình bày trong luận văn, học viên hy vọng đề tài sẽ góp phần hệ thống hóa và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện. TÀI LIỆU THAM KHẢO VĂN BẢN CỦA NHÀ NƢỚC 1. Ban Bí thƣ (2011), Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 21/10/2011 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2012), Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, Hà Nội. 3. Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Bộ Công Thƣơng (2014), Thông tư số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 9/4/2014 về hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, Hà Nội. 4. Bộ Y tế (2014), Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 về hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, Hà Nội. 5. Bộ Y tế (2015), Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 về quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế, Hà Nội. 6. Bộ Y tế (2016), Quyết định số 4988/QĐ-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2016 về ban hành 04 quy trình thanh tra an toàn thực phẩm thì hoạt động thanh tra, kiểm tra, Hà Nội. 7. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Nghị định 38/NĐ-CP ngày 25/4/2012 về quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn thực phẩm, Hà Nội. 8. Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, Hà Nội. 9. Nguyễn Hữu Hải, TS. Trần Anh Tuấn (2015), Quản lý công (Sách chuyên khảo), NXB Chính trị quốc gia – Sự thật 10. Huyện ủy Bình Chánh (2016), Chương trình hành động số 10- CTr/HU Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XI về “Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2015-2020, Bình Chánh. 11. Bùi Huy Khiên (Chủ biên), TS. Nguyễn Thị Vân Hƣơng (2013), Quản lý công (Sách chuyên khảo), NXB Chính trị Hành chính. 12. Trần Thị Khúc (2014), Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 13. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010, Hà Nội. 14. Võ Văn Quyền, Lê Việt Nga (2014), Cẩm nang an toàn thực phẩm trong kinh doanh, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nôi (Chƣơng 1, trang 10- 22). 15. Võ Kim Sơn (2004), Phân cấp quản lý nhà nƣớc, Lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội. 16. Thủ tƣớng chính phủ (2012), Quyết định phê duyệt chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030, Hà Nội. 17. Thủ tƣớng Chính phủ (2016), Chỉ thị 13/CT-TTg ngày 09/5/ 2016 về việc tăng cường trách nhiệm QLNN về ATVSTP, Hà Nội. 18. Ngô Thị Xuân (2014), Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Thƣơng mại, Hà Nội. 19. Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh (2016), Báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện chỉ thị 08-CT/TW ngày 21/10/2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới, Bình Chánh. 20. Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh (2016), Kế hoạch đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện Bình Chánh, Bình Chánh. 21. Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh (2017), Báo cáo kết quả thực hiện việc triển khai chính sách, pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh năm 2015-2016, Bình Chánh. 22. Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh (2017), Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2016 và Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2017 tại huyện Bình Chánh, Bình Chánh. 23. Ủy ban nhân dân quận Bình Tân (2017), Báo cáo công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2016, nhiệm vụ năm 2017 và sơ kết thí điểm thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm năm 2016 trên địa bàn quận Bình Tân, Bình Tân. 24. Nguyễn Lê Uyên (2011), Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. 25. 26. 27. 28. 29. attp.ipsard.gov.vn 30. 31. 32. 33. https://www.unicef.org 34. 35. 36. PHIẾU KHẢO SÁT (Dùng cho người quản lý) Để thu thập thông tin và các ý kiến đánh giá, nhằm mục đích thực hiện đề tài “Quản lý Nhà nước về An toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh”, rất mong các Anh/Chị trả lời các câu hỏi trong phiếu khảo sát. Thông tin của Quý vị phục vụ cho mục đích nghiên cứu và đƣợc đảm bảo bí mật. I. Xin quý vị vui lòng cho biết đôi nét về thông tin cá nhân Cơ quan, đơn vị:.................................................................................. Họ và tên:............................................................................................. Chức vụ................................................................................................ II. Xin Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề sau. (Anh/Chị vui lòng Khoanh tròn đối với những câu chọn) Câu 1: Theo Anh/Chị, công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh nhƣ thế nào? 1. Rất tốt 2. Tốt 3. Bình thƣờng 4. Chƣa tốt Câu 2: Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về hệ thống chính sách, văn bản qui phạm pháp luật quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm? 1. Rất đầy đủ 2. Đầy đủ 3. Chƣa đầy đủ 4. Không đầy đủ Câu 3: Theo Anh/Chị, Phân công trong quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm nhƣ thế nào? 1. Rất hợp lý 2. Hợp lý 3. Chồng chéo 4. Chƣa hợp lý Nếu chọn còn chồng chéo, xin Anh/chị cho biết chồng chéo nhƣ thế nào. Nếu chƣa hợp lý, anh/chị vui lòng cho biết tại sao? Câu 4: Theo Anh/Chị, Phân cấp quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm nhƣ thế nào? 1. Rất hợp lý 2. Hợp lý 3. Không hợp lý, tại sao?............... Câu 5: Theo anh/chị, nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc về ATVSTP có đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc không? 1. Có 2. Không, tại sao.. Câu 6: Theo Anh/Chị, đội ngũ quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm có đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng chuyên môn thƣờng xuyên không? 1. Rất thƣờng xuyên 3. Thỉnh thoảng 2. Thƣờng xuyên 4. Không đƣợc tập huấn Nội dung tập huấn có phục vụ đƣợc cho công tác hay không?.......... Câu 7: Theo Anh/Chị, trang thiết bị và phƣơng tiện phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về ATVSTP đầy đủ không? 1. Rất đầy đủ 2. Đầy đủ 3. Chƣa đầy đủ 4. Không đầy đủ Câu 8: Theo Anh/Chị, hoạt động tuyên truyền về ATVSTP trên địa bàn huyện Bình Chánh nhƣ thế nào? 1. Hình thức tuyên truyền đa dạng, thông tin phong phú 2. Nội dung tuyên truyền phù hợp 3. Hoạt động tuyên truyền hiệu quả, sâu rộng, dễ hiểu, dễ thực hành 4. Có tuyên truyền nhƣng còn mang tính hình thức 5. Nội dung tuyên truyền còn hạn chế 6. Hình thức tuyên truyền còn đơn điệu Câu 10: Theo Anh/Chị, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc về ATVSTP trên địa bàn huyện Bình Chánh nhƣ thế nào? 1. Rất tốt 2. Tốt 3. Chƣa tốt, tại sao Câu 11: Theo Anh/Chị, công tác kiểm tra, thanh tra về an toàn vệ sinh thực phẩm hiện nay trên địa bàn huyện Bình Chánh có hiệu quả không? 1. Rất hiệu quả 2. Hiệu quả 3. Bình thƣờng 4. Không hiệu quả Câu 12: Theo Anh/Chị, mức độ xử phạt các hành vi vi phạm của cơ sở về an toàn vệ sinh thực phẩm ở huyện Bình Chánh nhƣ thế nào?....... Câu 13: Theo Anh/Chị, việc chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhƣ thế nào? 1. Rất cao 2. Cao 3. Trung bình 4. Thấp 5. Rất thấp Câu 14: 7. Anh/Chị có kiến nghị gì để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSTP? Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã tham gia trả lời phiếu khảo sát này PHIẾU KHẢO SÁT (Dùng cho người tiêu dùng) Đề nghị Ông/Bà khoanh tròn các cchwx số (1,2,3,4,5,6) đối với câu trả lời mà Ông/Bà chọn hoặc điền thông tin vào các khoảng trống. A. Thông tin cá nhân 1. Họ và tên:2. Địa chỉ: 3. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ B. Phần câu hỏi Câu 1. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh? 1. Rất an toàn 2. An toàn 3. Kém an toàn 4. Không an toàn Câu 2. Theo Ông/Bà thế nào là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm? Câu 3. Ông/Bà tìm hiểu, biết đến các thông tin về an toàn vệ sinh thực phẩm qua kênh nào? 1. Báo, tivi 2. Tuyên truyền của nhà nƣớc 3. Tờ rơi, tờ bƣớm 4. Internet 5. Không có thông tin nào 6. Khác, nêu rõ. Câu 4. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào đối với mức độ xử lý các vụ vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh? 1. Ở mức độ nặng, có tính răn đe 3. Nhắc nhở là chủ yếu 2. Bình thƣờng 4. Không đủ răn đe Câu 5: Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh? 1. Rất tôt 2. Tốt 3. Bình thƣờng 4. Kém 5. Rất kém Câu 6. Ông/Bà có hài lòng về hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSTP của các cơ quan quản lý nhà nƣớc không? 1. Rất hài lòng 2. Hài lòng 3. Không hài lòng 4. Khác,.. Câu 7. Ông/Bà có kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm? Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã tham gia trả lời phiếu khảo sát này PHIẾU KHẢO SÁT (Dùng cho cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm) Đề nghị Ông/Bà khoanh tròn các cchwx số (1,2,3,4,5,6) đối với câu trả lời mà Ông/Bà chọn hoặc điền thông tin vào các khoảng trống. A. Thông tin cá nhân 1. Họ và tên: 2. Địa chỉ: B. Phần câu hỏi Câu 1. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh? 1. Rất an toàn 2. An toàn 3. Kém an toàn 4. Không an toàn Câu 2. Theo Ông/Bà thế nào là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm? Câu 3. Ông/Bà cập nhật, nhận các thông tin, qui định liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm thông qua kênh nào? 1. Báo, tivi 2. Qua hoạt động tuyên truyền của cơ quan nhà nƣớc 3. Internet 4. Không có thông tin nào 5. Khác, nêu rõ.. Câu 4. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm? 1. Đơn giản, dễ thực hiện 3. Dễ thực hiện nếu đƣợc hƣớng dẫn 2. Phức tạp, khó hiểu 4. Khác Câu 5. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về nội dung tập huấn xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm? 1. Rất hiệu quả 4. Kém hiệu quả 2. Hiệu quả 5. Không hiệu quả 3. Bình thƣờng Câu 6. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về giao tiếp, chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm? 1. Rất tốt 2. Tốt 3. Bình thƣờng 4. Kém 5. Rất kém Câu 7. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về cách thức, phƣơng pháp làm việc của đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm? 1. Rất tốt 2. Tốt 3. Bình thƣờng 4. Kém 5. Rất kém Câu 8. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào đối với mức độ xử lý các vụ vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh? 1. Ở mức độ nặng, có tính răn đe 3. Nhắc nhở là chủ yếu 2. Bình thƣờng 4. Không đủ răn đe 3. Nhắc nhở là chủ yếu Câu 9. Nếu anh/ chị bị xử phạt hành chính (bằng tiền) về ATVSTP, anh/chị có chấp hành không? 1. Có, tại sao 2. Không, tại sao .Câu 10. Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn huyện Bình Chánh? 1. Rất tôt 2. Tốt 3. Bình thƣờng 4. Kém 5. Rất kèm Câu 11. Ông/Bà có hài lòng về hoạt động quản lý nhà nƣớc về ATVSTP của các cơ quan quản lý nhà nƣớc không? 1. Rất hài lòng 3. Không hài lòng 2. Hài lòng 4. Khác Câu 12. Ông/Bà có kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc về an toàn vệ sinh thực phẩm? Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã tham gia trả lời phiếu khảo sát này

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_an_toan_ve_sinh_thuc_pham_tren.pdf
Luận văn liên quan