Luận văn Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Nh ng năm qua, hoạt động báo chí trên phạm vi cả nước đã có bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, do sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin s u rộng trong đời sống và sinh hoạt của người d n, các loại hình báo chí có xu hướng hội tụ, bản th n từng loại hình báo chí có nh ng xu hướng phát triển rất khác nhau. Hơn n a, đời sống, d n trí ngày càng cao, do vậy nhu cầu thụ hưởng thông tin báo chí cũng thay đổi. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý báo chí cần có nh ng định hướng cụ thể, ph hợp với yêu cầu của sự phát triển, đổi mới và hội nhập. Trong thời gian vừa qua, Bộ Thông tin và Truyền thông đã chủ trương chỉ đạo các địa phương triển khai x y dựng quy hoạch báo chí nhằm hoàn thiện các qui định pháp lý; ổn định cơ cấu, tổ chức; s p xếp, bố trí hợp lý các cơ quan báo chí ph hợp với điều kiện phát triển mới theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về công tác tư tưởng, lý luận, báo chí trước yêu cầu mới và Thông báo Kết luận 41 của Bộ Chính trị về một số biện pháp tăng cường quản lý nhà nước về quản lý báo chí. Vai tr quan trọng của báo chí đối với sự nghiệp x y dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thế giới hội nhập toàn diện và s u s c như hiện nay đặt ra cho công tác quản lý nhà nước đối với báo chí những vấn đề lớn. Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước đối với báo chí đã đạt được rất nhiều thành tựu quan trọng: x y dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và phát triển sự nghiệp báo chí; x y dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về báo chí; tổ chức nghiêm túc hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động báo chí. Đối với Kiên Giang, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh luôn chú trọng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về báo chí tại tỉnh; đã tích cực, chủ92 động tham mưu cho tỉnh về quy hoạch phát triển và quản lý báo chí, g n với n ng cao chất lượng hoạt động đối với từng loại hình báo chí trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tham mưu cụ thể hóa, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí; thực hiện tốt chức năng quản lý hoạt động của các văn ph ng đại diện và phóng viên thường trú của báo chí Trung ương và địa phương khác trên địa bàn tỉnh.

pdf106 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 649 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nƣớc là diễn đàn của nh n d n. Phối hợp khá tốt gi a các cấp, các ngành trong việc phản ánh kịp thời về các lĩnh vực kinh tế-văn hóa-xã hội của tỉnh; phát hiện tôn vinh nh ng điển hình tiên tiến, đấu tranh có hiệu quả với các hiện tƣợng tiêu cực, các tệ nạn xã hội Đội ngũ nh ng ngƣời làm báo ngày càng đông đảo, trẻ hóa; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Từ đó cho thấy, tính chuyên nghiệp của báo chí không ngừng đƣợc n ng cao, góp phần to lớn vào sự phát triển chung của đất nƣớc, của địa phƣơng. Qua phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, luận văn rút ra nhận xét nhƣ sau: Thứ nhất, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động báo chí, nhất là văn bản quản lý nhà nƣớc về báo chí c n thiếu và chƣa đồng bộ; việc x y dựng Đề án quy hoạch báo chí của tỉnh c n chậm. Thứ hai, vai tr của cơ quan chủ quản quản lý của địa phƣơng về báo chí chƣa phát huy đầy đủ, chƣa chủ động phối hợp với các cơ quan chỉ đạo, quản lý báo chí theo quy định; c n thực hiện né tránh trách nhiệm đối với sai phạm của các cơ quan báo chí dƣới quyền; có biểu hiện c n khoán cho cơ quan báo chí. Kết quả nghiên cứu ở chƣơng 2 là cơ sở rất quan trọng để tác giả đề xuất nh ng giải pháp n ng cao hiệu hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 71 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀBÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG TỪ 2017 ĐẾN NĂM 2025 3.1. Những xu hƣớng phát triển của báo chí và vấn đề đặt ra trong quản lý Nhà nƣớc đối với báo chí hiện nay Xu hƣớng phát triển báo chí trên thế giới ngày càng phát triển về công nghệ, kỹ thuật đã thúc đẩy và làm đa dạng hóa nhu cầu hƣởng thụ thông tin của công chúng, làm thay đổi tƣ duy quản lý, cách thức và mô hình sản xuất, theo đó báo in có xu hƣớng ngày càng giảm, truyền hình và báo điện tử ngày càng phát triển. Hoạt động của các cơ quan báo chí có xu hƣớng chuyển dần sang mô hình cơ quan truyền thông đa phƣơng tiện có nhiều loại hình báo chí, cung cấp nhiều dịch vụ liên quan đến truyền thông, trên cơ sở kết hợp đƣợc ƣu thế của cả báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử. Sự hội tụ công nghệ và dịch vụ trong thời đại kỹ thuật số đang dẫn đến sự hội tụ hạ tầng truyền dẫn, phát sóng Phát thanh và Truyền hình với hạ tầng mạng viễn thông, xu hƣớng các đài tập trung vào nhiệm vụ sản xuất nội dung chƣơng trình trong khi phần truyền dẫn, phát sóng sử dụng chung với mạng hạ tầng viễn thông. Trật tự thông tin trên thế giới đang có sự bất bình đẳng: Các tập đoàn truyền thông đa phƣơng tiện của một số nƣớc có tiềm lực chiếm ƣu thế về phƣơng tiện và hạ tầng kỹ thuật chi phối hầu hết nguồn thông tin trên thế giới. Sự phát triển của các loại hình truyền thông xã hội tạo ra sự cạnh tranh gay g t về thông tin cho hoạt động báo chí. 72 Hoạt động báo chí của nƣớc ta cũng chịu một số tác động đó là: Nhu cầu thông tin và đƣợc thông tin (nhiều cơ quan, tổ chức, cá nh n muốn đƣợc thông tin và nhận đƣợc thông tin). Sự phát triển rất nhanh về kỹ thuật và công nghệ truyền thông. Cơ chế thị trƣờng. Từ nh ng tác động trên, nảy sinh một số xu hƣớng đáng chú ý trong sự phát triển của báo chí nƣớc ta hiện nay: Xu hướng đa dạng hóa Có hai khuynh hƣớng phát triển báo chí trái ngƣợc nhau: Một mặt, nhiều tờ báo có nội dung phản ánh có tính chất tổng hợp. Các báo của ngành khác nhau phản ánh nội dung chung nhƣ nhau. Bất kỳ báo nào, d là báo Trung ƣơng hay báo địa phƣơng đều cố g ng đƣa nh ng tin, bài nhiều quá xa với chủ đề chính của báo. Nguyên nh n của hiện tƣợng này là do các báo muốn thu hút nhiều độc giả, có số phát hành cao không tập trung vào báo địa phƣơng mình; có biểu hiện lấn s n g y tr ng l p về nội dung của các báo khác. Mặt khác, ngày càng có nhiều tờ báo, tạp chí chuyên s u ở các lĩnh vực khoa học, có tính chất nghiên cứu với số lƣợng đọc giả nh , phạm vi đối tƣợng tác động hẹp để đáp ứng nhƣ cầu thông tin của xã hội và diễn đàn trao đổi nghiên cứu, phát minh của các nhà khoa học, nghiên cứu. Hai khuynh hƣớng nằm trong xu hƣớng đa dạng hoá báo chí này đặt ra vấn đề cho quản lý nhà nƣớc về báo chí, nhất là báo chí ở Việt Nam, đều do Nhà nƣớc đài thọ, là việc tr ng lặp, g y tốn kém, lãng phí không cần thiết. Vì vậy phải có quy hoạch, s p xếp báo chí một cách ph hợp; cần có một số tạp chí chuyên ngành rất s u, cần đầu tƣ toàn bộ, nhƣng cũng có nh ng tờ báo, tạp chí có thể tự trang trải, tự hạch toán thì có chế độ khuyến khích, thƣởng phạt rõ ràng. Xu hướng thương mại hóa Xu hƣớng thƣơng mại hóa trong hoạt động báo chí, khai thác thông tin thiếu chọn lọc, nặng về phản ánh mặt trái, tiêu cực của xã hội, nhiều nội dung 73 tin bài giật g n, c u khách; tính trung thực của báo chí bị giảm sút; có hiện tƣợng một số báo diện tử, kênh chƣơng trình phát thanh, truyền hình, bị tƣ nh n chi phối đã làm giảm chất lƣợng chính trị, chất lƣợng văn hóa, chất lƣợng khoa học, chất lƣợng nghiệp vụ của báo chí. Xu hướng thứ ba: Do có nh ng xu hƣớng đa dạng hóa và thƣơng mại hóa nhƣ trên, dẫn tới biến động lớn trong đội ngũ nh ng ngƣời làm báo là xuất hiện xu hƣớng nh ng ngƣời viết báo chuyên nghiệp, hoặc nh ng ngƣời yêu thích nghề báo nhƣng không có biên chế chính thức hay hợp đồng dài hạn ở cơ quan báo chí nào nên không có thẻ nhà báo. Điều này cũng đặt ra vấn đề phải giải quyết đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về báo chí. Những tác động trên đặt ra một số yêu cầu đối với quản lý nhà nước về báo chí như sau: Quản lý nhà nƣớc về báo chí phải bảo đảm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, có quyền đƣợc thông tin của công d n theo Luật Báo chí năm 2016 và các văn bản có liên quan; đồng thời n ng cao trách nhiệm xã hội của báo chí, đáp ứng nhu cầu thông tin của xã hội tốt hơn. Quản lý nhà nƣớc về báo chí phải b t kịp trình độ phát triển cao của phƣơng tiện kỹ thuật, công nghệ truyền thông hiện đại. Bản th n sự quản lý phải chứa đựng hàm lƣợng công nghệ cao và đội ngũ cán bộ quản lý phải hiểu và sử dụng đƣợc. Điều này kéo theo việc các văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành có khuôn khổ pháp lý ph hợp với nhiều yêu cầu, trong đó có yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ truyền thông. Quản lý nhà nƣớc và pháp luật về báo chí phải ph hợp với cơ chế vận hành trong điều kiện kinh tế thị trƣờng. Pháp luật phải điều chỉnh kịp thời nh ng tác động của thị trƣờng, quy luật cung cầu. Báo chí đáp ứng đƣợc nhu cầu, thị hiếu của quần chúng nhƣng điều đó không đƣợc dẫn đến khuynh hƣớng thƣơng mại hóa một cách tràn lan và sự lũng đoạn của đồng tiền đối 74 với báo chí. Nhu cầu thông tin và đƣợc thông tin cần có sự giao lƣu quốc tế. Sự giao lƣu này ngày càng mở rộng, nhất là khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên WTO. Pháp luật về báo chí phải ph hợp với các chuẩn mực và cam kết mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Căn cứ tình hình thực tế và xu hƣớng phát triển của báo chí đã nêu trên, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, Chính phủ, việc x y dựng Quy hoạch Phát triển và Quản lý Báo chí Toàn quốc đến năm 2025; tỉnh Kiên Giang chỉ đạo việc Quy hoạch, phát triển báo chí ph hợp với xu thế phát triển khoa học công nghệ và xu hƣớng phát triển thông tin, truyền thông của đất nƣớc; ph hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và quy hoạch phát triển, quản lý báo chí toàn quốc là hết sức cần thiết. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2017 đến năm 2025 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các hoạt động báo chí và các cơ quan báo chí Đ y là giải pháp quan trọng, bởi vì báo chí là phƣơng tiện thông tin, công cụ tuyên truyền, vũ khí tƣ tƣởng quan trọng của Đảng, Nhà nƣớc, tổ chức xã hội và diễn đàn của nh n d n, đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý của Nhà nƣớc, đƣợc hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật. Nhƣ vậy, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng là nguyên t c có tính chất b t buộc nhằm đảm bảo báo chí hƣớng đến sự nghiệp x y dựng và bảo vệ Tổ quốc; thực hiện mục tiêu x y dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta; n m v ng và tuyên truyền s u rộng, kịp thời, có hiệu quả đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, bám sát nhiệm vụ công tác tƣ tƣởng, tích cực tuyên truyền, cổ vũ nh ng thành tựu của công cuộc đổi mới. 75 Đảng viên hoạt động trên lĩnh vực báo chí phải chấp hành điều lệ Đảng, chấp hành các chủ trƣơng của Đảng, chấp hành sự chỉ đạo của cấp trên theo hệ thống tổ chức đảng. Cần xác định việc chỉ đạo, định hƣớng của cơ quan, tổ chức đảng cấp trên với tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên tại cơ quan báo chí hoàn toàn không mâu thuẫn với quyền tự do báo chí. Đề cao trách nhiệm đảng viên của ngƣời làm báo, đặc biệt là ngƣời gi cƣơng vị lãnh đạo. Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên ở cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý báo chí. Cần rà soát lại toàn bộ các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động báo chí để bổ sung, hoàn thiện theo hƣớng: Luật pháp bảo vệ việc hành nghề của ngƣời làm báo với tƣ cách là nghề nghiệp xã hội đặc th , ngƣời làm báo bình đẳng trƣớc pháp luật nhƣ mọi công dân khác. X y dựng quy chế để làm tốt việc định hƣớng và cung cấp thông tin cho báo chí. Nghiên cứu Luật Báo chí và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Quy định thẩm quyền, trách nhiệm, cơ chế phối hợp gi a 4 cơ quan sau: Chỉ đạo báo chí của Đảng, quản lý báo chí của Nhà nƣớc, Hội Nhà báo và cơ quan chủ quản báo chí đối với cơ quan báo chí và ngƣời làm báo. X y dựng chế tài đủ mạnh, xử lý dứt điểm, kịp thời, nghiêm minh các sai phạm. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống báo chí, các đài phát thanh, truyền hình từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và báo điện tử, s p xếp thu gọn đầu mối theo hƣớng khoa học, hợp lý và hiệu quả. Đối với tỉnh Kiên Giang, nh ng năm qua đƣợc sự quan t m của Tỉnh ủy, Ủy ban nh n d n tỉnh đã thực hiện tốt Chỉ thị số 25-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng về “Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan báo chí”; đồng thời, chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh. 76 X y dựng kế hoạch chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên trong tỉnh và các cơ quan báo chí nhận thức đúng đ n, s u s c về vai tr tầm quan trọng của báo chí là tiếng nói của Đảng bộ chính quyền, của các tổ chức chính trị xã hội là diễn đàn của nh n d n, đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, sự quản lý của Ủy ban nh n d n tỉnh và hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật; phải đảm bảo tính tƣ tƣởng, tính ch n thật, tính nh n d n, tính chiến đấu và tính đa dạng của hoạt động báo chí. Thực hiện tốt quy chế phối hợp gi a các cơ quan quản lý báo chí; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy cần phát huy vai tr là cơ quan tham mƣu giúp Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy định hƣớng hoạt động trên lĩnh vực tƣ tƣởng-văn hóa và hoạt động báo chí; là nơi cung cấp thông tin chính thống cho các cơ quan tuyên truyền, báo chí đƣa tin, phục vụ tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Qua đó, giúp cán bộ, đảng viên nhận thức s u s c về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc n ng cao chất lƣợng sinh hoạt chi bộ, đ y là biện pháp chủ yếu, phát huy vai tr lãnh đạo của Đảng và sức chiến đấu của Đảng bộ, chi bộ và đội ngũ đảng viên trong các cơ quan báo chí. Cần chú trọng nội dung giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, đặc biệt là học tập làm theo phong cách làm báo của Bác Hồ; giáo dục đạo đức cách mạng, n ng cao trách nhiệm đảng viên, trách nhiệm nghề nghiệp của ngƣời làm báo trƣớc pháp luật, xã hội và trƣớc sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc; thực hiện tốt 9 điều “Quy định đạo đức, nghề nghiệp của ngƣời làm báo Việt Nam”; Quy định của Bộ Chính trị về nh ng điều đảng viên không đƣợc làm 3.2.2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về báo chí Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nƣớc về báo chí là việc làm cần thiết; bởi khi nào nƣớc ta có đƣợc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn 77 chỉnh để trên cơ sở đó tạo ra môi trƣờng pháp lý lành mạnh, phù hợp; chúng ta cần thấu suốt quan điểm: điều chỉnh hoạt động báo chí thông qua định hƣớng của Đảng và hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc, vừa bảo đảm sự chặt chẽ trong quy định, chế tài, vừa bảo đảm sự thông thoáng cho nhà báo và các cơ quan báo chí phát huy tính năng động, sáng tạo. Luật Báo chí năm 2016 đƣợc đánh giá là một bƣớc tiến, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động báo chí phát triển, phục vụ đ c lực cho công cuộc x y dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do vậy việc xây dựng, ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là hết sức cần thiết; hệ thống các văn bản về quản lý báo chí cần hƣớng tập trung các nội dung sau: Thứ nhất, cụ thể hóa, chi tiết hóa các điều khoản quy định. Thứ hai, xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động báo chí. Thứ ba, rà soát, bổ sung nh ng vấn đề mới do thực tiễn và sự phát triển của báo chí đặt ra. Thứ tƣ, bảo đảm quyền tự do báo chí của công dân. Thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của Trung ƣơng để x y dựng, ban hành các quy định pháp lý về công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí. X y dựng các cơ chế chính sách tạo điều kiện cho hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phát triển đúng định hƣớng. Cần có sự phối hợp chặt chẽ gi a các cơ quan chức năng (Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh, Văn ph ng Ủy ban nh n d n tỉnh) trong việc xử lý, hoặc tham mƣu xử lý các thông tin trên báo chí. Tăng cƣờng công tác thông tin đối thoại gi a ngƣời phát ngôn và cơ quan báo chí với cơ quan lãnh đạo, cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí để đánh giá toàn diện việc thực hiện các quy định của Nhà nƣớc, nhằm sửa đổi, 78 bổ sung các quy định của tỉnh, hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định cho ph hợp với thực tiễn quản lý nhà nƣớc về báo chí ở tỉnh. 3.2.3. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển báo chí phù hợp Việc x y dựng quy hoạch phát triển báo chí đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta coi trọng là nhằm tạo ra một hệ thống ph hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta “Phát triển báo chí đi đôi với quản lý tốt”. Phát triển báo chí theo hƣớng cách mạng, chuyên nghiệp, hiện đại, chất lƣợng, hiệu quả đáp ứng nhu cầu thông tin của nh n d n, tuyên truyền đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc để đoàn kết tập hợp quần chúng, tạo đồng thuận trong xã hội, định hƣớng tƣ tƣởng và thẩm mỹ góp phần n ng cao d n trí, phát triển văn hóa con ngƣời Việt Nam. Mục tiêu quy hoạch đến năm 2025 là s p xếp hệ thống báo chí g n với đội mới mô hình tổ chức, n ng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý báo chí để phát triển hệ thống báo in, báo h nh, báo nói và báo điện tử. X y dựng một số cơ quan báo chí chủ lực, đa phƣơng tiện làm n ng cốt, có vai tr định hƣớng thông tin báo chí, thông tin trên mạng viễn thông, internet. S p xếp lại các cơ quan báo chí kh c phục tình trạng chồng chéo, dàn trải đầu tƣ, buông l ng quản lý, hoạt động xa rời tôn chỉ, mục đích; g n với việc xác định trách nhiệm lãnh đạo, quản lý của cấp ủy đảng, chính quyền, nhất là ngƣời đứng đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí. X y dựng đội ngũ quản lý phóng viên, biên tập viên có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển báo chí trong tình hình mới. Tại Kiên Giang, công tác quy hoạch phát triển báo chí đã đƣợc chỉ đạo thực hiện khá nghiêm túc. Định hƣớng quy hoạch phát triển và quản lý báo chí g n với n ng cao chất lƣợng hoạt động. 79 Nội dung quy hoạch đến năm 2025, tập trung chủ yếu về việc phát triển, quản lý của các cơ quan báo chí, gồm: Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Tạp chí Chiêu Anh Các; đƣợc chia làm 2 giai đoạn; giai đoạn từ năm 2017-2020 và giai đoạn từ 2020-2025. Nội dung quy hoạch ở 2 giai đoạn này là định hƣớng quy hoạch báo chí tập trung, s p xếp tổ chức bộ máy căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của từng đơn vị, s p xếp ph hợp theo quy định của Trung ƣơng và tỉnh; cơ cấu lại hệ thống báo chí g n với đổi mới mô hình hoạt động, n ng cao hiệu quả, quản lý báo chí; cơ chế tài chính, đảm bảo nguồn thu, khai thác nhu cầu thị trƣờng. Mục tiêu đến năm 2025 các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đƣợc thực hiện cụ thể nhƣ sau: - Đối với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Về phát thanh: Thời lƣợng, phát 01 kênh phát sóng FM, tăng thời lƣợng lên 24 giờ/ngày. Nội dung chƣơng trình, đẩy mạnh việc sản xuất, phát sóng nh ng tin, bài đối thoại, tọa đàm, bình luận mang tính chất phản biện xã hội; thay đổi kết cấu, nội dung của chƣơng trình phát thanh phong phú, cách thức thể hiện đa dạng, phản ánh thông tin đa chiều, ph hợp với thị hiếu bạn nghe đài. Sản xuất chƣơng trình: Tăng cƣờng sản xuất theo đặt hàng; liên kết đầu tƣ sản xuất; thực hiện kinh doanh dịch vụ liên quan đến hoạt động phát thanh. Định hƣớng sản xuất chƣơng trình theo nhóm bạn nghe đài, đáp ứng nhu cầu thông tin và là s n chơi cho mọi lứa tuổi. Đảm bảo chƣơng trình sản xuất trong nƣớc tối thiểu đạt 70% trên tổng thời lƣợng phát sóng. Truyền dẫn và phát sóng: Thực hiện kỹ thuật bá m với tần số 99,4 MHZ. Về truyền h nh: Thời lƣợng: Kênh truyền hình KG thời lƣợng phát sóng tăng lên 24 giờ/ngày; kênh truyền hình KG1 phát sóng vệ tinh, sản xuất các chƣơng trình phục vụ đồng bào d n tộc, v ng biên giới, biển, đảo và tuyên truyền công tác thông tin đối ngoại. Nội dung chƣơng trình: tập trung n ng 80 cao chất lƣợng, đảm bảo nội dung các chƣơng trình truyền hình, đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của ngƣời d n. Chú trọng x y dựng chƣơng trình truyền hình cho ngƣời d n tộc thiểu số; đẩy mạnh hợp tác sản xuất nội dung giải trí trên truyền hình, x y dựng gameshow, phim tài liệu, các chuyên đềSản xuất chƣơng trình: Đổi mới theo hƣớng tập trung sản xuất chƣơng trình, bảo đảm các chƣơng trình sản xuất trong nƣớc đạt tối thiểu 70% tổng thời lƣợng phát sóng. Việc khai thác nội dung từ kênh chƣơng trình truyền hình nƣớc ngoài tập trung vào thông tin thời sự quốc tế, khoa học, kỹ thuật, thể thao, giải trí và không vƣợt quá 30% tổng thời lƣợng phát sóng. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia sản xuất các chƣơng trình giải trí; liên kết đầu tƣ sản xuất chƣơng trình; thực hiện kinh doanh dịch vụ hoạt động phát thanh, truyền hìnhphát triển kênh truyền hình trực tuyến hiệu quả. Công nghệ truyền dẫn, phát sóng truyền hình số; thực hiện lộ trình hóa số đúng theo quy định của Thủ tƣớng Chính phủ. Báo Kiên Giang, tiếp tục phát huy tờ báo của Đảng bộ tỉnh; chuyển tải kịp thời các sự kiện quan trọng của tỉnh, của đất nƣớc, đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí của ngƣời d n. Chất lƣợng nội dung thông tin thƣờng xuyên đƣợc chú trọng, n ng cao cải tiến hình thức tờ báo sinh động, hấp dẫn bạn đọc. Tạp chí Chiêu Anh Các, tăng cƣờng đăng tải, giới thiệu, quảng bá tác phẩm thơ, văn xuôi, tranh, ảnh nghệ thuật, phê bình văn học, giá trị lịch sử-văn hóa của các văn nghệ sĩ Kiên Giang. Khai thác tiềm năng sáng tác, năng khiếu văn học, nghệ thuật trong tỉnh nhằm thu hút lực lƣợng sáng tác trong tỉnh với các tác phẩm chất lƣợng cao; phát triển tạp chí văn nghệ có tầm cỡ trong khu vực. Về mô h nh hoạt động c a cơ quan báo chí: Coi báo chí là một hoạt động mang tính kinh doanh đặc biệt, định hƣớng hình thành nền công nghiệp báo chí. Do đó vấn đề kinh tế đối với báo chí xác định là đơn vị sự nghiệp có thu một phần (theo Nghị định 18/2014/NĐ-CP, ngày 14-3-2014 quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí xuất bản), phần c n lại bao cấp. 81 Trong m i cơ quan báo chí lại đƣợc ph n chia thành 2 loại: loại thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội và loại báo chí chuyên về thƣơng mại. Nhà nƣớc sẽ bao cấp một phần cho đơn vị làm nhiệm vụ chính trị - xã hội, nhƣng vẫn khuyến khích đơn vị này vƣơn lên giảm hoặc xóa dần bao cấp. Đối với kênh truyền hình thƣơng mại – giải trí, tạp chí thƣơng mại, báo mạng điện tử chuyển sang loại hình doanh nghiệp truyền thông, đƣợc điều chỉnh ngoài Luật Báo chí c n có Luật Doanh nghiệp, Luật Quảng cáo. Trong quy hoạch phát triển báo chí chung, cần chú trọng đến việc điều chỉnh hệ thống đài truyền thanh cấp huyện, thị; các cổng, trang thông tin điện tử (loại hình không đƣợc công nhận là cơ quan báo chí); báo điện tử trong điều kiện ngày càng phát triển nhƣ hiện nay. Bên cạnh đó, rà soát các ấn phẩm là Bản tin (do Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép) nhằm xác định lại nh ng Bản tin nào hoạt động có chất lƣợng về nội dung thông tin, thì tiếp tục tạo điều kiện phát triển, nh ng ấn phẩm không thiết thực thì kiên quyết rút Giấy phép, hoặc không gia hạn Giấy phép để tránh sự tr ng lập, lãng phí, tốn kém ng n sách địa phƣơng. Thông qua việc quy hoạch báo chí để n ng cao chất lƣợng nội dung thông tin báo chí tại tỉnh; bảo đảm m i sản phẩm báo chí, m i loại hình báo chí có bản s c riêng, khẳng định vị trí ch đứng trong xã hội và độc giả , ph hợp với nhu cầu thông tin tại địa phƣơng, qua đó n ng cao đời sống tinh thần của ngƣời d n tại địa phƣơng. Đảm bảo cho báo chí ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu hƣởng thụ đời sống văn hóa, tinh thần của nh n d n. 3.2.4. Tăng cường vai trò quản lý và sự phối hợp giữa cơ quan lãnh đạo, cơ quan quản lý và cơ quan báo chí Về cơ ch quản lý hoạt động báo chí: Đảng và Nhà nƣớc trong nhiều văn bản đề cập đến vai tr , trách nhiệm của cơ quan chủ quản quản lý báo chí. Theo Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa X), Thông báo Kết luận số 41-TB/TW, 82 số 68-TB/TW đều nhấn mạnh vai tr quan trọng, quyết định của cơ quan chủ quản báo chí. Điều đó, cho thấy, cơ quan báo chí mạnh hay yếu; đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên cơ quan báo chí tốt hay chƣa tốt, sai sót hay không sai sót, đều có nguyên nh n trực tiếp, chủ yếu từ sự lãnh đạo, quản lý, giám sát, kiểm tra, đôn đốc của cơ quan chủ quản. Đối với Kiên Giang cũng nhƣ nhiều tỉnh, có điểm rất thuận lợi đó là cơ quan chỉ đạo và cơ quan quản lý báo chí chính là cơ quan chủ quản của 2 cơ quan báo chí quan trọng nhất của tỉnh là Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh cần có sự phối hợp tốt gi a cơ quan lãnh đạo, cơ quan quản lý báo chí trên địa bàn tỉnh. Ở phạm vi địa phƣơng, việc nhấn mạnh vai tr , trách nhiệm của cơ quan chủ quản không phải là vấn đề đặt ra bức thiết nhƣ cấp Trung ƣơng, song cũng cần nhận thức đầy đủ, nghiêm túc, để tạo bƣớc chuyển về quan điểm, giải pháp trong thời gian tới. Trong thời gian tới, cần x y dựng cơ chế chính sách đối với cơ quan báo chí mới và cơ quan báo chí chuyển đổi vì quy mô, số lƣợng các cơ quan, số lƣợng ấn phẩm của các cơ quan báo chí đều có sự biến động. Kiện toàn và tăng cƣờng hiệu lực quản lý của cơ quan quản lý nhà nƣớc về nội dung thông tin. Cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý của các cơ quan chỉ đạo và quản lý nội dung thông tin nhằm n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực này, qua đó kh c phục tình trạng chồng chéo, ph n công, ph n cấp không rõ ràng gi a các cơ quan quản lý và gi a các cấp; bảo đảm sự tập trung, hiệu quả của công tác chỉ đạo, quản lý nội dung thông tin trong phạm vi toàn tỉnh. Về cơ ch phối hợp quản lý nhà nước, cần tăng cƣờng sự phối hợp gi a Ban Tuyên giáo Trung ƣơng với Bộ Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo 83 Việt Nam, gi a Ủy ban nh n d n tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh là cơ quan chủ quản của cơ quan báo chí. Thực hiện tốt quy chế phối hợp trong việc tổ chức họp giao ban báo chí định kỳ hàng tháng. N ng chất lƣợng, nội dung cuộc họp giao ban báo chí; kịp thời thông tin và chỉ đạo báo chí tham gia tích cực trong việc đấu tranh làm thất bại nh ng thông tin sai lệch, chống phá của các thế lực th địch. Thông tin kịp thời liên quan đến lĩnh vực và nh ng vấn đề, sự kiện quan trọng và vụ việc phức tạp, nhạy cảm. Đặc biệt cần coi trọng hơn n a trong việc định hƣớng thông tin qua việc tổ chức họp báo trƣớc nh ng vấn đề “nóng” đƣợc dƣ luận xã hội quan t m. Cần tăng cƣờng sự phối hợp chặt chẽ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý từ cấp trung ƣơng đến cơ sở. Vì hiện nay quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực thông tin truyền thông đã cơ bản hoàn thành cấp tỉnh. Quản lý nhà nƣớc ở cấp huyện, thị c n hạn chế, cán bộ quản lý lĩnh vực này đều nằm trong ph ng văn hóa – thông tin cấp huyện, thị, thành phố. Trong khi đó, hệ thống đài truyền thanh là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nh n d n huyện, thị, thành phố. Về trách nhiệm c a ngư i đứng đầu cơ quan báo chí, đối với lãnh đạo các cơ quan báo chí, theo khoản 3, Điều 13 của Luật Báo chí “ngƣời đứng đầu cơ quan báo chí lãnh đạo và quản lý cơ quan báo chí về mọi mặt, bảo đảm thực hiện tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí và chịu trách nhiệm trƣớc thủ trƣởng cơ quan chủ quản và trƣớc pháp luật về mọi hoạt động của cơ quan báo chí”. Ngƣời đứng đầu cơ quan báo chí cần phải định hƣớng cho đơn vị mình hoạt động đúng tôn chỉ, mục đích đặt ra và phải là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan chủ quản, trƣớc pháp luật nếu xảy ra sai phạm. Quan t m và có trách nhiệm trong công tác quy hoạch, bố trí, đề bạc cán bộ, nhất là nh ng ngƣời có đủ phẩm chất, uy tín, năng lực, kinh nghiệm 84 thực sự vào các vị trí quan trọng nhƣ: giám đốc, tổng biên tập và các cấp phó; cán bộ phụ trách các ph ng, ban chuyên môn; cán bộ phụ trách Văn ph ng đại diện báo chí thƣờng trú tại địa phƣơng và cán bộ phụ trách cơ quan chủ quản của cơ quan báo chí thuộc quyềnbởi con ngƣời là yếu tố quyết định thành bại trong mọi công việc. Cần đề cao quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan chủ quản, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan báo chí. Đặc biệt cần thực hiện tốt việc quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm và xử lý cán bộ sai phạm; tránh tình trạng khi cán bộ sai phạm thì điều chuyển đi nơi khác. Để đổi mới mạnh mẽ hoạt động báo chí, trong đó có cần trẻ hóa và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo cơ quan báo chí, qui định thời gian ngƣời gi cƣơng vị ngƣời đứng đầu cơ quan báo chí không quá hai nhiệm kỳ, m i nhiệm kỳ không quá 5 năm. 3.2.5. Thực hiện công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Thực hiện công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, tiếp tục chỉ đạo quán triệt và thực hiện tốt Quyết định số 2542/QĐ-UBND, ngày 25-10-2013 của Ủy ban nh n d n tỉnh về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và Công văn số 1006/UBND-VHXH, ngày 18-8-2016 về việc chấn chỉnh thực hiện công tác phát ngôn và cung cấp thông tin trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Xác định rõ cơ chế cung cấp, chỉ đạo thông tin đầy đủ, kịp thời trƣớc nh ng vấn đề quan trọng, phức tạp, nhạy cảm để tránh tình trạng báo chí thiếu thông tin, dẫn đến thông tin sai sự thật, thông tin với dụng ý xấu, để các thế lực th địch lợi dụng, xuyên tạc, kích động dƣ luận Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng nghiệp vụ công tác phát ngôn cho lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể, Ủy ban nh n d n các huyện, thị, thành phố và ngƣời phát ngôn. 85 Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát và đề xuất Ủy ban nh n d n tỉnh khen thƣởng nh ng cơ quan, đơn vị thực hiện tốt; đồng thời đề xuất xử lý nh ng trƣờng hợp vi phạm Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí và nh ng vi phạm của các cơ quan báo chí và phóng viên khi tác nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 3.2.6. Đổi mới cơ chế chính sách, nâng cao công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng đội ngũ cán bộ làm công tác báo chí Cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí rà soát, đánh giá công tác quy hoạch cán bộ hàng năm; x y dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ nguồn; chuẩn bị đội ngũ kế cận các chức danh chủ chốt; bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín vào các vị trí quan trọng, nhất là kh u nội dung. Hàng năm, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ báo chí, đạo đức nghề nghiệp cho các cơ quan báo chí địa phƣơng và trung ƣơng đóng trên địa bàn; các lớp quản lý báo chí cho cán bộ lãnh đạo, quản lý báo chí, cán bộ lãnh đạo các sở, ngành liên quan và ph ng Văn hóa – Thể thao các huyện, thị, thành phố. Đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt cơ quan báo chí, nhất thiết phải có chuyên môn từ trình độ đại học chuyên ngành báo chí trở lên. Về chính trị, phải có trình độ lý luận chính trị cao cấp. Đồng thời bố trí cán bộ, phóng viên báo chí có phẩm chất đạo đức và năng lực đi đào tạo ở nƣớc ngoài. Thực hiện tốt Quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thƣởng, kỷ luật lãnh đạo cơ quan báo chí theo quy định tại Quyết định số 75-QĐ/TW, ngày 21-8-2007 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng. Cần đổi mới cơ chế, chính sách động viên, khen thƣởng và kỷ luật nhằm tôn vinh nh ng đóng góp, nêu cao trách nhiệm của nh ng ngƣời làm công tác quản lý báo chí, các cơ quan báo chí và đội ngũ ngƣời làm báo. 86 Hàng năm, có hình thức tôn vinh động viên, khích lệ kịp thời cho nh ng ngƣời có cống hiến cho lĩnh vực báo chí. Cần có chính sách ph hợp, thiết thực, nhƣ tiền thƣởng, phƣơng tiện làm việc, chế độ nhuận bút, chế độ bảo vệ sức kh e và đời sống Thƣờng xuyên mở các lớp nghiệp vụ n ng cao về chuyên môn báo chí; qua đó giúp cho đội ngũ làm công tác báo chí n ng cao năng lực, tƣ duy và bản lĩnh ngƣời làm báo; kh c phục tình trạng hình thức trình bày từng lúc c n rập khuôn, đơn điệu chƣa hấp dẫn ngƣời xem, thiếu nh ng bài viết về nh ng vấn đề bạn đọc quan t m, nh ng bài viết thể loại điều tra phản ánh nh ng vấn đề bức xúc trong xã hội, kh c phục tính phản biện trong bài viết c n thấp; chất lƣợng nội dung một số chƣơng trình cần hấp dẫn, nhanh nhạy và thu hút đƣợc đông đảo lƣợng công chúng nghe nhìn. Bồi dƣỡng kỹ năng tác nghiệp của nhà báo, giúp phóng viên n m thông tin nhanh nhạy, linh hoạt và kịp thời, chuẩn xác, nhiều chiều nhất là phản ánh các sự kiện lớn, quan trọng; góp phần không chỉ tuyên truyền mà c n định hƣớng dƣ luận xã hội, phản ảnh gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, nh ng điển hình tiên tiến, các thành tựu kinh tế-xã hội của tỉnh. 3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát về báo chí Đ y là nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhà nƣớc về báo chí vì báo chí có quan hệ trực tiếp tới chính trị. Báo chí không nh ng phản ánh dƣ luận mà c n tạo ra và hƣớng dẫn dƣ luận. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đối với cơ quan báo chí theo đúng quy định hiện hành; chấn chỉnh tình trạng cơ quan báo chí hoạt động xa rời tôn chỉ, mục đích, vi phạm Luật Báo chí và các quy định khác của pháp luật. Vì vậy, hoạt động này cần diễn ra thƣờng xuyên, nhanh nhạy để kịp thời ngăn chặn, xử lý nh ng vi phạm pháp luật của cơ quan báo chí. Xét dƣới góc độ quản lý và quản lý nhà nƣớc thì công tác thanh tra, kiểm tra là giai đoạn kết thúc của một chu trình quản lý. Sản phẩm cuối c ng 87 của các cơ quan báo chí là các ấn phẩm, các chƣơng trình. Và trong suốt các công đoạn để có sản phẩm cuối c ng này thì cơ quan quản lý không can thiệp vào nội dung của các số báo, các chƣơng trình mà ngƣời đứng đầu cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm kiểm duyệt nội dung quyết định đăng, phát. Vì thế có thể nói kh u thanh tra, kiểm tra là một kh u “giải quyết hậu quả” đã xảy ra. Tuy nhiên, vẫn cần tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm để sai phạm không tiếp tục diễn ra. Đồng thời, công tác thanh tra, kiểm tra cần tính đến nh ng vấn đề mới, phức tạp (quản lý internet, blog cá nh n, games onlines và các loại hình giải trí mới). Đồng thời với công tác thanh tra, kiểm tra thì công tác “hậu thanh tra, kiểm tra” phải đƣợc xử lý nghiêm túc. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện sai phạm thì t y mức độ mà các cơ quan báo chí có thể bị xử phạt hành chính, bị đình bản, bị tƣớc giấy phép hoạt động Điều đó khiến các cơ quan báo chí phải nghiêm túc trong quá trình đƣa tin, bài, tránh để xảy ra sai sót. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc phải thực hiện đúng các quy định của công tác thanh tra, kiểm tra; sẵn sàng đình chỉ hoạt động của nh ng cơ quan báo chí thực hiện không đúng chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ, mục đích; xử lý nghiêm minh các cá nh n và tổ chức vi phạm các quy định về pháp luật báo chí. Bên cạnh đó, cũng cần quan t m kiểm tra công tác tài chính, thu chi trong cơ quan báo chí, nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai. Kiên quyết ngăn ngừa và kh c phục xu hƣớng thƣơng mại hóa báo chí và lợi dụng báo chí để phục vụ mục đích cá nh n, hạn chế nh ng tiêu cực trong báo chí; đổi mới cơ chế thông tin, đổi mới tác phong ngƣời làm báo, từng bƣớc n ng cao trình độ nghiệp vụ, nhất là cần tăng cƣờng giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với nh ng ngƣời làm báo. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra không chỉ mang tính giáo dục, tính chiến đấu của báo chí mà c n 88 đảm bảo đƣợc tính nhanh nhạy, chính xác, trung thực, sinh động, hấp dẫn của tờ báo đối với công chúng. Xác định công tác thanh tra, kiểm tra vừa để cơ quan lãnh đạo quản lý hoàn thiện năng lực lãnh đạo, quản lý chứ không phải kiểm duyệt, g y cản trở cho báo chí. Cần phải chủ động, kịp thời, chính xác, nghiêm minh, có tính giáo dục, ph ng ngừa, không chỉ đơn thuần, thụ động xử lý các vụ vi phạm. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra không đƣợc né tránh, bao che cho nh ng cơ quan báo chí và cá nh n nh ng nhà báo vi phạm kỷ luật đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Hiện nay, trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, để ngăn ngừa sự xuống cấp đạo đức của một số nhà báo, nhất là đối với các nhà báo là đảng viên, khi phát hiện dấu hiệu vi phạm về đạo đức báo chí thì cần có biện pháp ngăn ngừa kịp thời, tránh để xảy ra nh ng trƣờng hợp ngoài ý muốn. 3.3. Đề xuất, kiến nghị 3.3.1 Đối với Trung ương - Cơ chế quản lý: Hiện nay, việc tổ chức thực thi pháp luật báo chí của các cơ quan nhà nƣớc vẫn c n chồng chéo, chƣa có sự thống nhất. Vì vậy, cần bổ sung các quy định nhằm cải tiến phƣơng thức, lề lối làm việc, cơ chế phối hợp thống nhất gi a các cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí nhƣ quy định về thẩm quyền, quy chế làm việc, quy chế phối hợp gi a các cơ quan chủ thể tham gia hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động báo chí. - Tham mƣu, đề xuất với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan ban hành các chính sách nhằm n ng cao chất lƣợng đội ngũ nhà báo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời làm báo; chú trọng đến công tác đào tạo, phát triển nguồn nh n lực ngành Thông tin và Truyền thông đáp ứng nhu cầu chung trong giai đoạn hiện nay; đảm bảo an toàn thông tin và internet. - H trợ cơ quan quản lý nhà nƣớc về báo chí tại địa phƣơng về cơ chế và cơ sở vật chất kỹ thuật trong hoạt động tác nghiệp báo chí; nhất là các 89 trang thiết bị ở các trạm truyền thanh xã; hiện nay các trạm truyền thanh đã xuống cấp, hƣ h ng không c n hoạt động đƣợc. - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền; tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng. 3.3.2. Đối với tỉnh Kiên Giang - Bổ sung Quy chế phối hợp gi a Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo và Sở Thông tin và Truyền thông. Trong đó cần ph n định rõ trách nhiệm phối hợp, nghĩa vụ và quyền hạn, tránh tình trạng chồng chéo, lúng túng trong quá trình quản lý hoạt động báo chí nhƣ hiện nay trên địa bàn tỉnh. - Quan t m đầu tƣ kinh phí sớm hoàn thành đề án phát triển, n ng cấp hệ thống truyền thanh cơ sở tỉnh Kiên Giang đến năm 2020; Đề án quy hoạch phát triển và quản lý báo chí, g n với n ng cao chất lƣợng hoạt động đối với báo chí trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; Đề án số hóa truyền hình mặt đất; - Phát huy vai tr , trách nhiệm của các cơ quan báo chí; triển khai thực hiện nghiêm Luật báo chí, tăng cƣờng công tác quản lý báo chí, đảm bảo đúng Luật Báo chí và quy định hiện hành. 90 Tiểu kết Chƣơng 3 Hệ thống báo chí có vai tr và vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội của con ngƣời, vì vậy thông tin trên báo chí phải mang tính định hƣớng, tính ch n thật cao, tránh tác động tiêu cực tới ý chí, t m tƣ của nh n d n, do đó vấn đề tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với báo chí luôn đƣợc đặt ra. Việc quản lý báo chí phải đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, quản lý của Nhà nƣớc và trong khuôn khổ của pháp luật; phải bảo đảm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền đƣợc thông tin của công d n. Quản lý chặt chẽ chính là điều kiện bảo đảm cho báo chí phát triển đúng quy hoạch, ph hợp quy mô, số lƣợng, tránh lãng phí. Nhƣng báo chí là một bộ phận thuộc lĩnh vực sáng tạo văn hóa, tinh thần, do vậy, việc quản lý đ i h i phải vừa mềm dẻo, vừa nguyên t c mới có thể đạt hiệu quả mong muốn. Nhận thức đúng đ n, tầm quan trọng của báo chí, việc đổi mới phƣơng thức hoạt động của báo chí cũng nhƣ công tác quản lý là điều tất yếu cần thiết. Để tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về báo chí cần có nh ng giải pháp ph hợp, đồng bộ nhằm giúp báo chí không ngừng đổi mới toàn diện, thể hiện rõ vai tr của báo chí là cầu nối gi a Đảng, Nhà nƣớc với nh n d n. Trên cơ sở thực tiễn và quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động của báo chí và công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí của tỉnh Kiên Giang, dựa trên nh ng cơ sở pháp lý nhằm định hƣớng hoạt động của báo chí cả nƣớc nói chung và báo chí tỉnh Kiên Giang nói riêng; để đƣa báo chí của tỉnh vƣơn lên phát triển ngang tầm, góp phần x y dựng và phát triển báo chí cách mạng Việt Nam cũng nhƣ công tác quản lý hoạt động báo chí, luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay. 91 KẾT LUẬN Nh ng năm qua, hoạt động báo chí trên phạm vi cả nƣớc đã có bƣớc phát triển vƣợt bậc cả về số lƣợng và chất lƣợng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, do sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin s u rộng trong đời sống và sinh hoạt của ngƣời d n, các loại hình báo chí có xu hƣớng hội tụ, bản th n từng loại hình báo chí có nh ng xu hƣớng phát triển rất khác nhau. Hơn n a, đời sống, d n trí ngày càng cao, do vậy nhu cầu thụ hƣởng thông tin báo chí cũng thay đổi. Điều đó đặt ra cho công tác quản lý báo chí cần có nh ng định hƣớng cụ thể, ph hợp với yêu cầu của sự phát triển, đổi mới và hội nhập. Trong thời gian vừa qua, Bộ Thông tin và Truyền thông đã chủ trƣơng chỉ đạo các địa phƣơng triển khai x y dựng quy hoạch báo chí nhằm hoàn thiện các qui định pháp lý; ổn định cơ cấu, tổ chức; s p xếp, bố trí hợp lý các cơ quan báo chí ph hợp với điều kiện phát triển mới theo tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa X) về công tác tƣ tƣởng, lý luận, báo chí trƣớc yêu cầu mới và Thông báo Kết luận 41 của Bộ Chính trị về một số biện pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về quản lý báo chí. Vai tr quan trọng của báo chí đối với sự nghiệp x y dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thế giới hội nhập toàn diện và s u s c nhƣ hiện nay đặt ra cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với báo chí nh ng vấn đề lớn. Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nƣớc đối với báo chí đã đạt đƣợc rất nhiều thành tựu quan trọng: x y dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và phát triển sự nghiệp báo chí; x y dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về báo chí; tổ chức nghiêm túc hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động báo chí. Đối với Kiên Giang, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh luôn chú trọng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về báo chí tại tỉnh; đã tích cực, chủ 92 động tham mƣu cho tỉnh về quy hoạch phát triển và quản lý báo chí, g n với n ng cao chất lƣợng hoạt động đối với từng loại hình báo chí trên địa bàn tỉnh; đồng thời, tham mƣu cụ thể hóa, hƣớng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí; thực hiện tốt chức năng quản lý hoạt động của các văn ph ng đại diện và phóng viên thƣờng trú của báo chí Trung ƣơng và địa phƣơng khác trên địa bàn tỉnh. Tuy đã có nhiều cố g ng, n lực vƣơn lên cả về quy mô, chất lƣợng và loại hình thông tin, song hoạt động báo chí của tỉnh vẫn chƣa đáp ứng kịp so với yêu cầu. Vai tr của báo chí trong định hƣớng dƣ luận chƣa đƣợc thể hiện rõ nét; chƣa khẳng định đƣợc tính hiệu quả của ngành kinh tế dịch vụ trong thị trƣờng thông tin. Quy mô, loại hình hoạt động c n đơn điệu. Chất lƣợng sản phẩm báo chí chƣa đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ thông tin của ngƣời d n. Điều kiện phƣơng tiện, trang thiết bị, kỹ thuật chuyên d ng lạc hậu và thiếu đồng bộ. Trình độ tay nghề của một bộ phận phóng viên, biên tập viên chƣa thƣờng xuyên đƣợc n ng cao. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động báo chí chƣa theo kịp với xu thế phát triển, thiếu sự phối hợp chặt chẽ khiến cho chất lƣợng hoạt động của báo chí c n nhiều hạn chế. Mối quan hệ gi a cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí theo luật định chƣa đƣợc thực hiện một cách rõ ràng, rành mạch. Nhiều trƣờng hợp cơ quan chủ quản c n buông l ng vai tr , trách nhiệm quản lý của mình. Để hoạt động báo chí càng phát triển mạnh thì công tác quản lý nhà nƣớc về báo chí cần có sự đổi mới, tăng cƣờng trên tất cả các lĩnh vực. Nh ng nghiên cứu, đề xuất trên đ y chỉ là bƣớc đầu của một vấn đề c n phức tạp, khó khăn. Tác giả hy vọng việc tìm kiếm các giải pháp nhằm n ng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về báo chí là cần thiết hiện nay. Vì vậy, cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, bổ sung để có nhiều hơn nh ng công trình khoa học có chất lƣợng, góp phần làm phong phú kho tàng lý luận quản lý nhà nƣớc về báo chí của tỉnh Kiên Giang và của cả nƣớc nói chung trong thời gian tới./. 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Trung ƣơng (2013), Quy định số 219-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mƣu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy, Hà Nội. 2. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2012), Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16-1-2012 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về Hội nghị Trung ƣơng 4 (khóa XI): Một số vấn đề cấp bách về x y dựng Đảng hiện nay. 3. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2014), Nghị Quyết số 33- NQ/TW, ngày 9-6-2014 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về Hội nghị lần thứ chín về x y dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền v ng đất nƣớc. 4. Ban Tƣ tƣởng - Văn hóa Trung ƣơng, Hội nhà báo Việt Nam (2004), Tử tưởng Hồ Chí Minh về báo chí cách mạng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2007), Tăng cư ng lãnh đạo, quản lý tạo điều kiện để báo chí Việt Nam phát triển mạnh mẽ, vững chắc trong th i gian tới, Nhà xuất bản lý luận chính trị, Hà Nội. 6. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2007), Tăng cư ng lãnh đạo, quản lý tạo điều kiện để báo chí nước ta phát triển mạnh mẽ, vững chắc trong th i gian tới, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội. 7. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2009), Hƣớng dẫn số 87-HD/BTGTW ngày 9/10/2009 về thực hiện “ Quy chế phối hợp gi a ban tuyên giáo các cấp với các cơ quan quản lý nhà nƣớc c ng cấp trong việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc của nh n d n”, Hà Nội. 94 8. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2014), Tài liệu nghiên cứu nghị quyết và một số chủ trƣơng của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia – Sự thật, Hà Nội. 9. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2016), báo cáo đánh giá công tác báo chí năm 2016 và phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong thời gian tới. 10. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Kiên Giang (2012), Báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa X) về công tác tƣ tƣởng, lý luận, báo chí tƣớc yêu cầu mới. 11. Ban Tuyên Giáo Tỉnh ủy Kiên Giang (từ 2013-đến 2016), Báo cáo tình hình thông tin, tuyên truyền trên báo chí và định hƣớng tuyên truyền, báo chí nh ng năm tới. 12. Bộ Chính trị (2004), Thông báo Kết luận 162-TB/TW, ngày 1-12- 2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) về một số biện pháp tăng cƣờng quản lý báo chí trong tình hình hiện nay. 13. Bộ Chính trị (2004), Thông báo kết luận số 41-TB/TW ngày 11-10- 2006 của Bộ Chính trị (Khóa X) về một số biện pháp tăng cƣờng lãnh đạo, quản lý báo chí. 14. Bộ Chính trị (1997), Chỉ thị 22-CT/TW, ngày 17-10-1997 của Bộ Chính trị (Khóa VIII) về đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản. 15. Bộ Thông tin và Truyền thông (2008), Thông tƣ số 13/2008/TT- BTTTT hƣớng dẫn việc thành lập và hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thƣờng trú trong nƣớc của các cơ quan báo chí, Hà Nội. 16. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Thông tƣ số 04/2014/TT- BTTTT, ngày 19-03-2014 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 88/2012/NĐ-CP, ngày 23-10-2012 của Chính Phủ về 95 hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nƣớc ngoài, cơ quan đại diện nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc ngoài tại Việt Nam. 17. Bộ Thông tin và Truyền thông (2015), Báo cáo nh ng nội dung cơ bản về Đề án quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025. 18. Bộ Văn hóa-Thông tin và Bộ Nội vụ (2008) Thông tƣ Liên tịch số 03/2008/TTLT-BVHTT-BNV, ngày 30-6-2008 của Bộ Văn hóa-Thông tin và Bộ Nội vụ hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức và Sở Thông tin và Truyền thông thuộc UBND cấp tỉnh, Ph ng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện. 19. Lê Thanh Bình, Phí Thị Thanh T m (2009), Quản lý Nhà nƣớc và Pháp luật về báo chí, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. 20. Chính phủ (2002), Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Báo chí. 21. Lê Thị Hồng Diễm (2012), Quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Long An. 22. Hoàng Văn Duyệt (2014), Quản lý nhà nƣớc về báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Bình hiện nay. 23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội Nghị lần thứ 5 BCHTW (khóa X), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. 24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. 25. Đảng cộng sản Việt Nam, Tỉnh ủy Kiên Giang (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020. 96 26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội. 27. Đ Quý Doãn (2014), Quản lý và phát triển thông tin báo chí ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. 28. Đ H u Quyết (2014), Quản lý nhà nước về báo chí ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay. 29. Hiến pháp nƣớc Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 1946, 1959, 1980, 1992, 2013, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 30. Nguyễn Thế Kỷ (chủ biên) (2012), Công tác lãnh đạo, quản lý báo chí trong 25 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia- Sự thật, Hà Nội. 31. Hoàng Phê chủ biên (2000), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn Ng học, Hà Nội. 32. Quốc hội nƣớc Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1998), Luật Báo chí. 33. Quốc hội nƣớc Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí. 34. Quốc hội nƣớc Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Luật Báo chí. 35. Quyết định số 25/2013/QĐ-CP của Chính phủ, ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, Hà Nội. 36. Dƣơng Xu n Sơn (1995), Cơ sở lý luận báo chí truyền thông, Nhà Xuất bản Thông tin, Hà Nội. 97 37. Sở Thông tin và Tuyền thông tỉnh Kiên Giang (từ năm 2013 đến 2016) các báo tổng kết công tác thông tin và truyền thông và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của năm tới. 38. Sở Thông tin và Tuyền thông tỉnh Kiên Giang (từ năm 2013 đến 2016) các báo tổng kết công tác báo chí và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của năm tới. 39. Sở Thông tin và Tuyền thông tỉnh Kiên Giang (2016), Báo cáo tình hình hoạt động của các trang thông tin điên tử, mạng xã hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 40. Tỉnh ủy Kiên Giang (2007), Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện Thông báo kết luận số 162 của Bộ Chính trị (khóa IX) và một số nhiệm vụ, giải pháp về lãnh đạo, quản lý báo chí trong thời gian tới. 41. Tỉnh ủy Kiên Giang (2009), Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW của Ban Bí thự Trung ƣơng Đảng (khóa X) “về tăng cƣờng công tác x y dựng Đảng trong cơ quan báo chí”. 42. Tỉnh ủy Kiên Giang (2014), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 25-8-2004 của Ban Bí thƣ về “N ng cao chất lƣợng toàn diện của hoạt động xuất bản”. 43. Trần H u Quang (2009), Xã hội học truyền thông đại chúng, Nxb Đại học mở thành phố Hồ Chí Minh. 44. Lê Minh Toàn (2009), Quản lý Nhà nƣớc về thông tin và truyền thông, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 45. Ủy Ban nh n d n tỉnh Kiên Giang (2013), Quyết định ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 98 46. Ủy ban nh n d n tỉnh Kiên Giang (2014), Quyết định về việc ban hành Quy định quản lý hoạt động của cơ quan đại diện, phóng viên thƣờng trú các cơ quan báo chí trong nƣớc và nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 47. Ủy ban nh n d n tỉnh Kiên Giang (2016), Quyết định về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kiên Giang. 48. Ủy ban nh n d n tỉnh Kiên Giang (2016), Công văn chấn chỉnh việc thực hiện công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 49. Ủy ban nh n d n tỉnh Kiên Giang (2017), Kế hoạch thực hiện Đề án “Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí, g n với n ng cao chất lƣợng hoạt động đối với các loại hình báo chí đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 50. Trần Thị Hoàng Yến (2015) Nhà nước đối với hoạt động báo chí tại Thành Phố Hồ Chí Minh, 99

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_bao_chi_tren_dia_ban_tinh_kien.pdf
Luận văn liên quan