Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc làm không
mới, song tính chất của nó ngày càng phức tạp, nhất là thu hồi đất nhằm phục vụ
mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, khi mà
việc thu hồi đất luôn gắn liền với lợi ích kinh tế và ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
người dân. Mặt khác, quy luật giá trị tác động vào tư tưởng của người có đất bị thu
hồi, từ đó hình thành nên sự so sánh thiệt hơn, nảy sinh nhiều vấn đề gây khó khăn
cho công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, đặc biệt đối với các dự án dự án xây
dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới, chỉnh trang đô thị, khu dân cư
nông thôn, xây dựng cụm, khu công nghiệp, xây dựng khu sản xuất chế biến nông -
lâm - thủy hải sản tập trung.
Qua nghiên cứu về lý luận, cơ sở pháp lý và từ thực tiễn công tác trong lĩnh
vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, tác giả đã:
- Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
ở cấp huyện;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên
Giang; cụ thể các giải pháp đó là:
+ Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và quy hoạch trên địa bàn huyện
Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang;
+ Đổi mới nhận thức về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
+ Hoàn thiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
+ Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
+ Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến, giáo dục về chính
sách, pháp luật đất đai, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng;92
+ Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tái định cư trên địa bàn huyện;
+ Kiện toàn bộ máy và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về đền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá trong quản lý nhà nước
về đền bù, hỗ trợ, tái định cư.
Từ những căn cứ khoa học qua nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, các
giải pháp trên đây góp phần và giúp cho địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 124 trang
124 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được bồi thường. 
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và 
UBND huyện Kiên Lương kiểm tra tình hình thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết những vướng mắc phát sinh như: giá 
đất, phương pháp, cách thức hỗ trợ, mức hỗ trợ, chính sách tái định cư, ... Xử lý 
nghiêm những trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc khai man về 
diện tích đất để hưởng tiền bồi thường, cách tính giá bồi thường cũng như chính 
sách hỗ trợ, giá nhà tái định cư không đúng thực tế. 
Hội đồng nhân dân Tỉnh, Huyện kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng 
dẫn hoặc cụ thể hóa các quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh và của Huyện về chính 
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền 
trong việc tổ chức thực hiện. 
Ủy ban nhân dân Tỉnh cần kiểm tra việc phổ biến, tuyên truyền về chính sách 
bồi thường, giải phóng mặt bằng tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã; kiểm tra 
những khó khăn, vướng mắc trong việc hướng dẫn các hộ dân tự kê khai thiệt hại, 
giám định thiệt hại, lập và trình duyệt phương án bồi thường; kiểm tra tình hình khiếu 
nại về đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư của các hộ dân; nhận xét, đánh giá về 
mức độ, phạm vi, nội dung khiếu nại, nguyên nhân chủ yếu và các giải pháp giải 
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 
81 
Mỗi dự án khi xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải đồng 
thời xây dựng và cụ thể hóa chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm 
cho trong độ tuổi lao động có đất thu hồi theo quy định hiện hành. 
Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp, ngành trong việc hướng dẫn, thực 
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chính sách 
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là chính sách có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều 
ngành, nhiều cấp, vì vậy để thực hiện tốt công tác này cần phải có sự phối hợp và 
triển khai đồng bộ của các cấp, các ngành. Một sai lầm nhỏ cũng có thể để lại 
những hậu quả không dễ khắc phục. Áp dụng chính sách vào thực tiễn khẳng định 
sự thành công hay thất bại của chính sách, có phù hợp với thực tiễn hay không. Do 
vậy người trực tiếp thực hiện phải am hiểu về chính sách pháp luật và thực hiện quy 
trình khép kín từ khâu chuẩn bị giải phóng mặt bằng đến khi người có đất bị thu hồi 
bàn giao mặt bằng để thực hiện dự án. 
3.2.5. Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến, giáo dục về 
chính sách, pháp luật đất đai, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 
Các cấp chính quyền ở địa phương có trách nhiệm thông tin kịp thời về những 
nội dung dự án và yêu cầu của việc giải phóng mặt bằng đến các cấp ủy đảng, hệ 
thống chính trị trên địa bàn để phối hợp tuyên truyền, vận động, để người dân trong 
diện bị ảnh hưởng hiểu rõ đẩy đủ mục đích yêu cầu của Nhà nước và quyền lợi 
trách nhiệm của mình. 
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế có liên quan 
có các hình thức tuyên truyền thích hợp, kết hợp giữa tuyên truyền, vận động và đối 
thoại trực tiếp để các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những người 
có đất thu hồi nhận thức đầy đủ sự cần thiết của việc thu hồi đất vì mục đích quốc 
phòng, an ninh; để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, tạo 
được sự đồng thuận trong việc thu hồi đất. 
Thực hiện đầy đủ quy chế dân chủ cơ sở trong các quy trình giải phóng mặt 
bằng, đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng. Phát huy vai trò của các tổ chức 
đoàn thể trong công tác vận động quần chúng như Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến 
binh, trong công tác giải phóng mặt bằng. 
82 
Tạo niềm tin của quần chúng đối với chủ trương và chính sách của Nhà nước 
thông qua giải quyết dứt điểm những khiếu nại của nhân dân, kiên quyết xử lý 
nghiêm minh các trường hợp lợi dụng chính sách của Nhà nước để chây ỳ trục lợi. 
Thông tin rộng rãi chủ trương chính sách, các vấn đề và cá nhân, các địa chỉ, diện 
thoại liên quan đến công tác và qúa trình giải phóng mặt bằng trên các kênh phương 
tiện thông tin đại chúng ở phường, xã và thị trấn. 
3.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tái định cư trên địa bàn 
huyện 
Theo đó, cần thực hiện tốt các giải pháp sau: 
- Chủ động xây dựng các khu tái định cư kết hợp với các khu phân lô bán đấu 
giá; cơ sở hạ tầng phải được đầu tư đồng bộ theo quy định, quy mô diện tích đa 
dạng cho người được tái định cư chọn lựa, cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí. 
- Bảo đảm khu tái định cư hoàn thành trước khi giải phóng mặt bằng: 
Các quy định về tái định cư cần phải có tính bắt buộc với chế tài, tránh trường 
hợp quy định nửa vời nên muốn thực hiện hay không cũng được. Chẳng hạn nên 
quy định “cứng” là chỉ được thu hồi đất của người dân khi phương án tái định cư đã 
được sự đồng thuận của đa số người dân đồng thời khu tái định cư đã được xây 
dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, sẵn sàng để đưa vào sử dụng. 
Vấn đề này cũng đã được Nhà nước quy định trong pháp luật đất đai: địa 
phương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện tốt công tác tái định cư, dành diện tích đất 
tại những vị trí thuận lợi để bố trí tái định cư, bảo đảm cho những hộ có đất bị thu 
hồi có chỗ ở mới ở khu tái định cư. Trong việc lập quy hoạch các khu công nghiệp, 
chỉnh trang, mở rộng khu đô thị hoặc khu dân cư nông thôn cần chú ý dành quỹ đất 
tái định cư tại chỗ. Đây là quy định rất tiến bộ, trực tiếp nâng cao trách nhiệm của 
những người thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với những người 
dân thuộc diện tái định cư, mà hơn hết là vì lợi ích của người dân. Nếu quy này 
được được thực thi tốt sẽ giúp xóa bỏ tình trạng người dân phải sống trôi dạt, tạm 
bợ trong khi chờ bố trí tái định cư. Điều này góp phần xóa bỏ tình trạng bị hụt hẫng 
khi phải tháo dỡ nhà mà chưa biết nơi mình được bố trí tái định cư đồng thời bảo 
đảm tiết kiệm được chi phí cho người dân và tạo nên một sự liên tục trong các sinh 
83 
hoạt hàng ngày của họ. Mặt khác việc thực hiện đồng bộ các quy định này trong các 
dự án sẽ tiết kiệm chi phí bố trí nhà ở tạm chờ tái định cư. 
Ngoài ra, cần phải hiểu rằng một khi môi trường sống đột ngột thay đổi có thể 
gây khó khăn cho việc chuyển đổi nghề nghiệp, nhất là đối với những nông hộ 
không còn đất canh tác, trình độ học vấn thấp mà lại phải chuyển đổi ngành nghề. 
Vì vậy cần một chính sách chuyển đổi nghề nghiệp hợp lý, phù hợp với nhu cầu xã 
hội và khả năng của người dân địa phương. 
Đối với những người chưa đạt trình độ phổ thông thì có thể phát triển theo 
hướng các nghề thủ công, mĩ nghệ vì đây là những nghề cần sự quen tay và khéo 
léo, không đòi hỏi trình độ cao. 
- Quy định các tiêu chí cụ thể về khu tái định cư đảm bảo phải tốt hơn hoặc ít 
nhất bằng nơi ở cũ: 
Để xem xét liệu khu tái định cư có tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ thì không thể 
dựa vào đánh giá cảm tính mà phải dựa vào những tiêu chí cụ thể mang tính chất 
định lượng, các tiêu chí đó có thể được chia thành các nhóm sau đây: 
 + Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật là tiêu chí đầu tiên cần xem 
xét, nó sẽ phản ánh mức độ hài lòng của từng hộ trong những khu vực sinh hoạt 
riêng của mình. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật có thể được “lượng hóa” bằng một số các 
tiêu chí: 
 Độ bền kết cấu nhà, công trình xây dựng; 
 Hệ thống giao thông; 
 Hệ thống thông tin liên lạc; 
 Hệ thống cấp, thoát nước; 
 Hệ thống cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng; 
 Dịch vụ thu gom chất thải và các công trình xử lý chất thải  
Như vậy, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật gắn trực tiếp với khu tái định cư và 
chủ yếu được xây dựng mới tại khu tái định cư nối liền khu tái định cư với các cơ 
sở hạ tầng khác trên địa bàn. 
+ Cơ sở hạ tầng xã hội: Cơ sở hạ tầng xã hội là các công trình, tiện ích mang 
tính chất công cộng, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của một cộng đồng dân cư trong 
84 
một khu vực nhất định. Nó phản ánh mức độ hài lòng của người dân đối với môi 
trường sống xung quanh mình và tạo ra không gian để mọi người có thể giao lưu và 
trao đổi thông tin, từ đó xây dựng nên một mối quan hệ tốt đẹp giữa những người 
sống chung trong một khu vực. 
Một trong những nguyên nhân mà các khu tái định cư bị bỏ hoang là do thiếu 
các cơ sở hạ tầng xã hội vì vậy đối với các khu tái định cư hay bất kỳ một khu dân 
cư nào khác thì cơ sở hạ tầng xã hội đóng vai trò hết sức quan trọng, nó góp phần 
quyết định nền tảng giáo dục, sức khỏe,  của những người dân sống trong khu tái 
định cư đó. Cơ sở hạ tầng xã hội có thể quy định một số tiêu chí như: 
 Hệ thống trường học: bao gồm nhà trẻ, hệ thống giáo dục từ bậc mầm non 
cho đến bậc trung học phổ thông; 
 Hệ thống bệnh viện; 
 Công viên, khu vui chơi giải trí; 
 Chợ, siêu thị hoặc các trung tâm mua sắm; 
 Bãi đỗ xe; 
 Trung tâm văn hóa thông tin; 
 Nơi sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo; 
 Trung tâm văn hóa thể thao; 
 Thư viện  
Khác với cơ sở hạ tầng kỹ thuật chủ yếu được xây dựng mới tại khu tái định cư, 
cơ sở hạ tầng xã hội là việc quy hoạch nhằm xây dựng mới hoặc tận dụng các cơ sở 
hạ tầng xã hội hiện có trên địa bàn. Do vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội đồng 
bộ gắn liền với nguyên tắc “khu tái định cư được dùng chung cho nhiều dự án”. 
+ Môi trường: Bảo vệ môi trường là một trong những mối quan tâm hàng đầu 
của các quốc gia, đối với các khu vực dân cư thì việc bảo vệ môi trường sống trong 
lành hết sức quan trọng vì đây là nơi bắt nguồn của hàng loạt chất thải sinh hoạt. 
Con người sống trong môi trường và bị tác động trực tiếp bởi môi trường, bảo 
vệ môi trường chính là bảo vệ chính bản thân con người và cả những thế hệ tương 
lai. Mặt khác, vị trí khu tái định cư cũng là yếu tố xác định về môi trường. Khu tái 
85 
định cư phải có khoảng cách an toàn với khu công nghiệp, khu chế xuất, những nơi 
có chất thải, khí thải, nước thải độc hại và có khoảng cách với các quốc lộ, tỉnh lộ 
cũng như các tiêu chuẩn khác như đối với việc xây dựng khu dân cư theo pháp luật 
về xây dựng. 
Các tiêu chuẩn để đánh giá môi trường không chỉ là các dịch vụ thu gom, xử lý 
chất thải mà còn bao gồm sự kiểm soát tiếng ồn, độ rung, khí bụi, nguồn nước. Mặt 
khác, cần tạo lập một không gian trong lành bằng cách trồng cây xanh, tạo cảnh 
quan đô thị đảm bảo không gian sống tối ưu cho con người. 
+ An ninh trật tự và an toàn xã hội: Bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội là 
đảm bảo cho sự yên ổn, hạn chế các tệ nạn xã hội xảy ra nhằm tạo tâm lý yên tâm 
để người dân sinh sống, làm ăn; từ đó góp phần xây dựng cuộc sống mới vui vẻ, 
lành mạnh với một môi trường sống văn minh. 
Muốn đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội thì phải thiết lập hệ thống an 
ninh, các đường dây nóng để người dân có thể liên hệ dễ dàng, tổ chức tuần tra 
thường xuyên đồng thời tuyên truyền, giáo dục ý thức chung cho người dân. Ngoài 
ra cần có các phương án trong trường hợp khẩn cấp hoặc đối phó với các sự cố môi 
trường hay an ninh có thể xảy ra. 
- Tuyên truyền cho người dân hiểu được lợi ích từ các khu tái định cư: 
Câu hỏi được thường được người dân đặt ra trước tiên khi quyết định chọn hay 
không chọn khu tái định cư làm nơi sinh sống là: người dân vào khu tái định cư 
được lợi ích gì? Thật ra, người dân sẽ được hưởng lợi từ hai nguồn: (i) Nguồn trực 
tiếp từ các chính sách tái định cư; (ii) Nguồn từ sự phát triển chung của khu đô thị, 
nông thôn do dự án mang lại. Tuy nguồn thứ hai khó nhận ra hơn nhưng lợi ích mà 
nó đem lại là lớn hơn so với nguồn thứ nhất và mang tính chất cộng đồng, nghĩa là 
nguồn lợi chung mà cộng đồng đều được hưởng. 
Tuy nhiên, thực tế không ít người dân xem trọng lợi ích trước mắt chứ không 
thấy được lợi ích lâu dài trong tương lai. Do vậy, công tác tuyên truyền thực sự cần 
thiết. Một khi lợi ích được bảo đảm rõ ràng bằng việc thực thi nghiêm túc các quy 
định nêu trên, có cam kết cụ thể từ chính quyền thì tình trạng “bán lúa non” tự nhiên 
86 
sẽ dần biến mất. Khi đó, khu tái cư sẽ trở về đúng với ý nghĩa ban đầu của nó là nơi 
“an cư lạc nghiệp” cho người phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất. 
- Những vấn đề của “hậu tái định cư”: 
Để tái định cư bền vững thì hậu tái định cư cũng là một vấn đề cần lưu tâm bởi 
vì chính sách tái định cư là một chính sách mang tính chất lâu dài. Hậu tái định cư 
là những vấn đề phát sinh sau khi người dân đã vào sống trong các khu tái định cư. 
Hiện nay khi nói đến tái định cư thì đa số chỉ nghĩ đến giai đoạn ổn định chỗ ở mà 
chưa nghĩ đến giai đoạn sau đó. 
Nếu trách nhiệm của Nhà nước chỉ dừng lại ở việc sắp xếp cho người dân vào 
khu tái định cư thì cũng chưa đảm bảo được ý nghĩa thật sự của tái định cư là nhằm 
giúp người dân “an cư lạc nghiệp”. 
Vấn đề hậu tái định cư dường như bị bỏ ngỏ hoặc chưa được quan tâm một 
cách thích đáng nên người dân thiếu hẳn một kênh để phản ánh tâm tư, nguyện vọng 
của mình khi đã chuyển vào ở trong các khu tái định cư bởi vì cuộc sống thì không 
ngừng biến đổi và có nhiều vấn đề phát sinh liên tục cần được giải quyết. 
Do vậy, trong giai đoạn đầu, việc thành lập một Ban quản lý trong các khu tái 
định cư để tiếp nhận những ý kiến, nguyện vọng, đề xuất của bà con về môi trường 
sống trong các khu tái định cư và phản ánh đến những cơ quan có thẩm quyền là 
điều hết sức cần thiết. Sau đó, nên có bước chuyển tiếp từ Ban quản lý khu tái định 
cư đến chính quyền sở tại để những cam kết về cơ sở hạ tầng, về môi trường sống, 
về an ninh trật tự có điều kiện hiện thực hóa lâu dài. 
3.2.7. Kiện toàn bộ máy và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về 
đền bù, hỗ trợ, tái định cư 
Năng lực thực hiện chính sách và công tác tổ chức thực hiện của bộ máy ảnh 
hưởng rất lớn đến hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Do vậy, đội ngũ cán bộ làm công tác này phải am 
hiểu và nắm chắc các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; có 
đủ trình độ, năng lực, có tâm với nghề nghiệp nhất là phải có tính chuyên nghiệp, 
chuyên môn cao, cùng với sự chỉ đạo và phối hợp chính xác, chặt chẽ, nhịp nhàng 
giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan. 
87 
Mặt khác, thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà 
nước thu hồi đất sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất giải phóng mặt bằng, 
hạn chế khiếu kiện, thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 
Theo đó, thực hiện giải pháp này cần thực hiện tốt các nội dung sau: 
- Kiện toàn bộ máy làm công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Huyện 
đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất, có sự phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể 
về quyền hạn và trách nhiệm, tránh tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, 
quyền hạn. 
Có chính sách khuyến khích thu hút, tuyển dụng những người có năng lực, 
chuyên môn và phẩm chất đạo đức trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư. Cần chú trọng ưu tiên tuyển dụng cán bộ cơ sở. Huyện cần tạo cơ hội cho 
những người có năng lực và trình độ được làm việc và cống hiến. Thực hiện luân 
chuyển trong đội ngũ công chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 
để đào tạo phát triển cán bộ và khắc phục tình trạng lão hóa đang diễn ra phổ biến 
trong các cơ quan Nhà nước. 
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên 
môn, tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức công chức thực thi chính sách bồi 
thường, hỗ trợ, tái định cư. Thường xuyên bồi dưỡng kỹ năng làm việc, cập nhật 
kiến thức chuyên môn, chủ trương chính sách mới,  cho cán bộ thực hiện công tác 
giải phóng mặt bằng và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào kế hoạch bồi dưỡng cán 
bộ tại Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị của Huyện. 
- Có quy định về khen thưởng phù hợp để khuyến khích động viên, đồng thời 
có những quy định nghiêm khắc để xử lý những trường hợp vi phạm, chây lười, 
thiếu ý thức trách nhiệm làm thiệt hại cho Nhà nước, làm phương hại quyền lợi 
chính đáng của tổ chức và người dân. Cần có quy chế tổ chức thực hiện quy định cụ 
thể nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp, các ngành, chủ đầu tư, tổ 
chức, cá nhân có liên quan trong công tác giải phóng mặt bằng và bồi thường, hỗ 
trợ, tái định cư. 
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng 
và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Tuyên truyền sâu rộng về công cuộc cải cách 
88 
hành chính cho người dân. Việc nâng cao nhận thức, vai trò của người dân - những 
người trực tiếp nhận các dịch vụ của nền hành chính và có tác động nhất định đến 
nền hành chính - trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy hành chính 
Nhà nước cũng như đảm bảo cho quá trình cải cách đạt được kết quả. 
- Triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa” theo yêu cầu công 
khai, minh bạch trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng và bồi thường, hỗ trợ, tái định 
cư. Cần cải cách theo chiều sâu để loại bỏ những thủ tục hành chính rườm rà, nhiều 
cửa phức tạp dẫn đến nảy sinh những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, tác động 
tiêu cực đến thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Với quy trình “một 
cửa”, các cơ quan hành chính Nhà nước phải công khai các quy trình hành chính, 
thời gian hẹn, phí và lệ phí, ... để cho người dân và tổ chức biết. 
- Nghiêm túc thực hiện đầy đủ quy trình thông báo thu hồi đất, lập và thẩm định 
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; công khai, minh bạch kết quả kiểm kê, 
phương án, cơ chế, chính sách, đơn giá áp dụng; chủ trương thu hồi đất, quyết định thu 
hồi đất theo quy định. Rút ngắn thời gian thẩm định điều kiện, phê duyệt phương án bồi 
thường và đặc biệt là thời gian chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 
- Sắp xếp, tổ chức lại các phòng, ban chuyên môn theo hướng phân công rành 
mạch, trách nhiệm rõ ràng, bộ máy gọn nhẹ, tăng cường tính chuyên nghiệp, cải tiến 
phương thức quản lý, lề lối làm việc của các cơ quan hành chính các cấp ở địa 
phương trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 
3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá trong quản lý nhà 
nước về đền bù, hỗ trợ, tái định cư 
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện công tác bồi 
thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm kịp thời phát hiện, bổ sung và điều chỉnh, kiến 
nghị điều chỉnh các cơ chế chính sách còn bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn; phát 
huy dân chủ ở cơ sở, giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại của người dân. 
- Phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 
Việt Nam và các tổ chức thành viên các cấp đối với công tác giải phóng mặt bằng 
và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để người dân có đất thu hồi được yên tâm thực 
hiện trách nhiệm của mình. 
89 
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội đồng Giải phóng mặt bằng cấp huyện, 
đặc biệt là về nghiệp vụ chuyên môn, không làm việc theo cảm tính, không đùn đẩy 
trách nhiệm. Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá và lập phương án tiền khả thi các 
dự án có giải phóng mặt bằng và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Phát huy vai trò 
của các tổ chức quần chúng khuyến khích cộng đồng tham gia vào dự án giải phóng 
mặt bằng và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Cần quán triệt nguyên tắc công khai 
hóa và dân chủ hóa các phương án giải phóng mặt bằng và bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư, để mọi đối tượng liên quan đến đều biết, thống nhất, tránh so bì thắc mắc 
và tiêu cực. 
- Thanh tra, kiểm tra và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo là một trong 
những chức năng cơ bản của quản lý nhà nước, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi 
mà đất đai đang là vấn đề hết sức nhạy cảm. Sự yếu kém trong quản lý đất đai sẽ 
dẫn đến những diễn biến phức tạp, mất lòng tin của người dân. Hiện đang có rất 
nhiều sai phạm xảy ra trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai như giao đất không 
đúng thẩm quyền, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất, lấn chiếm đất đai, vi phạm 
quy hoạch,  
- Ngoài ra, cần chú trọng công tác tổng kết, đánh giá hoạt động quản lý nhà 
nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện 
nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm, phát hiện những thiếu sót vi phạm và 
những khó khăn, vướng mắc để kịp thời có giải pháp tháo gỡ để đưa công tác quản 
lý nhà nước về đất đai nói chung và quản lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi 
Nhà nước thu hồi đất nói riêng vào trật tự, kỷ cương và phục vụ tốt nhiệm vụ phát 
triển kinh tế - xã hội. 
90 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 
Trong chương 3, trên cơ sở khung lý thuyết của Chương 1, qua phân tích, đánh 
thực trạng quản lý nhà nước và từ quan điểm, định hướng quản lý nhà nước về bồi 
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, Luận 
văn đã đề xuất 8 giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; cụ thể là: 
1- Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và quy hoạch trên địa bàn huyện 
Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; 
2- Đổi mới nhận thức về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà 
nước thu hồi đất; 
3- Hoàn thiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu 
hồi đất; 
4- Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; 
5- Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến, giáo dục về 
chính sách, pháp luật đất đai, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; 
6- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tái định cư trên địa bàn huyện; 
7- Kiện toàn bộ máy và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về đền bù, 
hỗ trợ, tái định cư; 
8- Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá trong quản lý nhà nước 
về đền bù, hỗ trợ, tái định cư. 
91 
KẾT LUẬN 
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc làm không 
mới, song tính chất của nó ngày càng phức tạp, nhất là thu hồi đất nhằm phục vụ 
mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, khi mà 
việc thu hồi đất luôn gắn liền với lợi ích kinh tế và ảnh hưởng rất lớn đến đời sống 
người dân. Mặt khác, quy luật giá trị tác động vào tư tưởng của người có đất bị thu 
hồi, từ đó hình thành nên sự so sánh thiệt hơn, nảy sinh nhiều vấn đề gây khó khăn 
cho công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, đặc biệt đối với các dự án dự án xây 
dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới, chỉnh trang đô thị, khu dân cư 
nông thôn, xây dựng cụm, khu công nghiệp, xây dựng khu sản xuất chế biến nông - 
lâm - thủy hải sản tập trung. 
Qua nghiên cứu về lý luận, cơ sở pháp lý và từ thực tiễn công tác trong lĩnh 
vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, tác giả đã: 
- Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 
ở cấp huyện; 
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; 
- Đề xuất hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý nhà 
nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên 
Giang; cụ thể các giải pháp đó là: 
+ Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và quy hoạch trên địa bàn huyện 
Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang; 
+ Đổi mới nhận thức về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà 
nước thu hồi đất; 
+ Hoàn thiện chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu 
hồi đất; 
+ Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; 
+ Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến, giáo dục về chính 
sách, pháp luật đất đai, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; 
92 
+ Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tái định cư trên địa bàn huyện; 
+ Kiện toàn bộ máy và cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về đền bồi 
thường, hỗ trợ, tái định cư; 
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát và tổng kết đánh giá trong quản lý nhà nước 
về đền bù, hỗ trợ, tái định cư. 
Từ những căn cứ khoa học qua nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về bồi 
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, các 
giải pháp trên đây góp phần và giúp cho địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả 
quản lý nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 
93 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chi Cục thống kê Kiên Lương (2015), Niên giám thống kê huyện Kiên Lương 
năm 2015. 
2. Chính phủ (2013), Nghị định số 84/2013/NĐ-CP quy định về phát triển và 
quản lý nhà ở Tái định cư. 
3. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số 
điều Luật Đất đai 2013. 
4. Chính phủ (2014), Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ 
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, Nxb. Hồng Đức. 
5. Đào Chung Chính (2014), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất đổi mới pháp luật 
về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, Luận án Tiến sĩ, trường Đại học 
Nông nghiệp Hà Nội. 
6. Đào Chung Chính, Đặng Hùng Võ, Nguyễn Thanh Trà (2013), “Đánh giá thực 
trạng triển khai công tác thu hồi đất, bồi thương, hỗ trợ, tái định cư theo quy 
định của pháp luật”, Tạp chí Khoa học và Phát triển Số 03/2013. 
7. Nguyễn Chí Cường (2016), Đánh giá mức độ hài lòng của người dân và các 
vấn đề bất cập trong giải tỏa, bồi thường và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh 
Long, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Cần Thơ. 
8. Đinh Ngọc Hà và cộng sự (2009), Nghiên cứu đánh giá thực trạng sử dụng đất 
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng, cho thuê của các tổ chức 
kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ quỹ đất do Nhà nước thu hồi. 
Đề xuất các giải pháp đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và 
người có đất bị thu hồi", Website Tổng cục quản lý đất đai ngày 16/10/2014. 
9. Phan Trung Hiền (2014), Những điều cần biết về bồi thường, hỗ trợ, tái dịnh 
cư khi nhà nước thu hồi đất, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật. 
10. Phan Trung Hiền (2008), “Pháp luật về đền bù và giải phóng mặt bằng ở Việt 
Nam - Cân bằng lợi ích Nhà nước và lợi ích người dân”, Tạp chí khoa học, 
Đại học Cần Thơ. 
94 
11. Phan Trung Hiền (2016), Pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai ở Việt 
Nam, NXB Đại học Cần Thơ. 
12. Huyện ủy Kiên Lương (2015), Nghị Quyết số 01-NQ/HU về tăng cường sự 
l nh đạo của Đảng trong công tác quản lý và phát triển đô thị huyện Kiên 
Lương. 
13. Phạm Phương Nam (2016), “Hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định 
cư khi Nhà nước thu hồi đất”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường. 
14. Dư Thị Phương Nam (2015), Quản lý Nhà nước về giải phóng mặt bằng trên 
địa bàn quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. 
15. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
16. Quốc hội (2013), Luật Đất đai, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
17. Quốc hội (2011), Luật Khiếu nại, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
18. Quốc hội (2011), Luật Tố cáo, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
19. Đặng Thái Sơn (2007), Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác bồi thường, 
hỗ trợ, tái định cư và đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất đối 
với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, Viện Khoa học Đo 
đạc bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi trường. 
20. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai, Nxb. 
Nông nghiệp Hà Nội. 
21. Phạm Duy Tín (2015), Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa bàn thành phố 
Cần Thơ, Luận văn cao học ngàng Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc 
gia. 
22. Tổng cục thống kê (2017), Báo cáo điều tra lao động việc làm năm 2016, 
Nxb. Thống kê. 
23. Nguyễn Thị Cẩm Tú (2014), Đánh giá khung chính sách bồi thường lên đời 
sống người dân giữa dự án đầu tư vốn nước ngoài và ngân sách Nhà nước tại 
thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ, Đại học Cần Thơ. 
24. Nguyễn Quang Tuyến (2008), “Vấn đề thu hồi đất và bồi thường khi thu hồi 
đất trong Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)”, Tạp chí Luật học (Số 12). 
95 
25. Viện Khoa học pháp lý (1999), Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển Bách khoa – 
Nxb. Tư pháp. 
26. Viện Ngôn ngữ học (2006), Tự điển Tiếng việt, Nxb. Đà Nẵng. 
27. UBND huyện Kiên Lương (2016), Báo cáo kết quả thống kê đất đai năm 
2016 trên địa bàn huyện Kiên Lương. 
28. UBND huyện Kiên Lương (2015), Tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ 
tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện khóa XI nhiệm kỳ 
2010 -2015 và phương hướng nhiệm kỳ 2016-2020. 
1 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Danh sách các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa 
bàn huyện Kiên Lương từ năm 2011 – 2016. 
Phụ lục 2: Danh sách các hộ dân khiếu nại liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái 
định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương từ năm 2011 – 2016. 
2 
Phụ lục 1: Danh sách các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương từ năm 2011 – 2016 
STT Tên phương án 
Năm 
thực 
hiện 
Số 
hộ 
bị 
thu 
hồi 
đất 
 Tổng 
diện 
tích 
thu 
hồi 
(ha) 
 Trong đó 
 Tổng tiền 
bôi 
thường, hỗ 
trợ, tái 
định cư 
(triệu 
đồng) 
 Trong đó 
 Đất 
ở 
(ha) 
 Đất sản 
xuất Đất 
nông 
nghiệp 
(ha) 
 Đất 
nuôi 
thủy 
sản 
(ha) 
 Đất 
phi 
nông 
nghiệp, 
đất 
khác 
(ha) 
 Tiền bồi 
thường về 
đất và chi 
phí đầu tư 
vào đất 
còn lại 
(triệu 
đồng) 
 Tiền bồi 
thường vật 
kiến trúc, 
cây trồng, 
vật nuôi 
(triệu 
đồng) 
 Tiền hỗ 
trợ, tái 
định cư 
(triệu 
đồng) 
1 
Khu dân cư phía đông 
 thị trấn Kiên Lương 
2011 58 
4,24 
0,09 
4,15 
- 
 - 
2.099,03 
376,09 
1.481,80 
241,14 
2 
Đường vào trung Tâm 
Thương mại Ba Hòn 
2011 21 
0,34 
0,14 
- 
- 
0,20 
1.874,53 
579,99 
1.164,99 
129,55 
3 
Trung tâm điện lực Kiên 
Lương 
2011 278 
270,44 
0,03 
245,31 
- 
25,10 
89.427,37 
57.094,01 
32.099,36 
234,00 
4 
Trung tâm điện lực Kiên 
Lương (phương án bổ 
sung) 
2011 - 
- 
- 
- 
- 
 - 
650,72 
15,63 
605,09 
30,00 
3 
5 
Khu khai thác mỏ đất, đá 
san lấp Cty TNHH 
Duyên Hải 
2011 53 
6,75 
- 
6,75 
- 
 - 
7.934,07 
1.070,70 
3.087,34 
3.776,02 
6 
Khu khai thác mỏ đất 
Núi mây của Cty 
TNHH Trung Hiếu 
2011 45 
6,31 
- 
6,31 
- 
 - 
6.089,87 
1.009,39 
1.333,17 
3.747,31 
7 
Khu khai thác đá của 
Cty TNHH KS và ĐT 
Thiên nhiên 
2011 40 
9,78 
0,19 
9,57 
- 
0,02 
11.138,51 
1.854,88 
7.077,06 
2.206,57 
8 
Khu khai thác đá của 
Cty TNHH MTV Toàn 
Thịnh Phát 
2011 27 
12,83 
- 
10,56 
- 
2,27 
12.365,95 
1.279,06 
5.036,60 
6.050,29 
9 
Dự án Trại tôm giống 
của Cty chăn nuôi C.P 
Việt Nam 
2011 5 
5,65 
- 
5,65 
- 
 - 
1.073,06 
806,37 
266,70 
- 
10 
Khu nuôi tôm CN của 
Cty TNHH Thông thuận 
2011 51 
148,11 
- 
148,11 
- 
 - 
24.287,92 
22.217,16 
2.070,76 
- 
11 
Dự án đầu tư xây dựng 
Cảng Hòn Chông 
2011 5 
22,98 
0,26 
- 
- 
22,73 
2.398,81 
356,05 
1.954,16 
88,60 
12 
Cảng cá Ba Hòn 
(phương án bổ sung) 
2011 
- 
- 
- 
- 
 - 
5.626,79 
- 
5.626,79 
- 
4 
13 
Khu khai thác tận thu 
mỏ đá của Cty TNHH 
Đức Quân 
2011 11 
8,44 
- 
6,04 
- 
2,40 
4.288,84 
903,18 
3.156,66 
229,00 
14 
Đường dây 220KV Kiên 
Lương - Châu Đốc (bổ 
sung) 
2011 1 
0,09 
- 
0,09 
- 
 - 
218,29 
218,04 
0,25 
- 
15 
Nhà Máy sản xuất vôi và 
Gạch nhẹ chưng áp của 
Cty THHH Hương Hải 
2012 5 
3,45 
- 
3,45 
- 
 - 
2.280,11 
532,14 
1.078,51 
669,46 
16 
Khu khai thác đá xây 
dựng của Cty TNHH 
Hải Vân 
2012 20 
7,90 
- 
7,90 
- 
 - 
4.136,95 
639,73 
1.289,11 
2.208,10 
17 
Khu đất mở rộng diện 
tích 
 THCS Sơn Hải - Hòn 
Heo 
2013 1 
0,22 
- 
0,22 
- 
 - 
70,32 
- 
70,32 
- 
18 
Khu đất mở rộng diện 
tích 
 THCS Hòn Nghệ 
2013 3 
0,19 
0,04 
0,15 
- 
 - 
286,83 
106,14 
80,43 
100,25 
19 
Điểm trường tiểu học Tà 
Săng 
2013 1 
0,18 
- 
0,18 
- 
 - 
200,02 
38,75 
45,03 
116,25 
20 
Kênh dẫn nước biển 
phục vụ NTTS của Cty 
CP Trung Sơn 
2013 1 
0,54 
0,13 
0,41 
- 
 - 
60,00 
- 
57,00 
3,00 
5 
21 
Trường mầm non Bình 
An 
(điểm Hòn Trẹm) 
2013 1 
0,33 
0,05 
0,29 
- 
 - 
299,91 
66,65 
30,32 
202,94 
22 
Trường tiểu học Bình 
Trị 
(điểm Rạch Đùng Mới) 
2013 2 
0,17 
0,05 
0,12 
- 
 - 
108,44 
15,48 
40,52 
52,44 
23 
Trường tiểu học Bình 
Trị 
(điểm Song Chinh) 
2013 1 
0,17 
0,03 
0,14 
- 
 - 
144,01 
36,00 
- 
108,01 
24 
Trường tiểu học Bình 
Trị 
(điểm Hố Bườn bổ sung) 
2013 1 
0,32 
0,04 
0,28 
- 
 - 
7,16 
- 
7,16 
- 
25 
Trường tiểu học Kiên 
Bình 
2 (điểm Đầu Xáng) 
2013 1 
0,51 
0,13 
0,37 
- 
 - 
45,95 
45,60 
0,35 
- 
26 
Mở rộng diện tích 
trường 
THCS Kiên Lương 1 
2013 2 
0,04 
0,04 
- 
- 
 - 
373,99 
47,87 
311,12 
15,00 
27 
Cầu Vượt Hòa Điền - 
Kiên Lương 
2013 34 
1,06 
0,11 
0,95 
- 
 - 
3.781,32 
1.799,02 
1.086,16 
896,13 
28 
Khu khai thác mỏ và 
tuyến vận chuyển đá vôi 
của Cty CP XM Hà Tiên 
1 
2013 113 
52,51 
0,28 
1,43 
27,21 
23,60 
25.034,91 
5.941,02 
15.955,55 
3.138,34 
6 
29 
Khu nuôi tôm công 
nghiệp của Cty CP 
Trung Sơn 
2014 1 
3,42 
- 
3,42 
- 
 - 
399,83 
399,83 
- 
- 
30 
Trụ sở ấp Hòn Heo, xã 
Dương Hòa 
2014 1 
0,05 
0,02 
0,02 
- 
 - 
380,05 
72,92 
307,13 
- 
31 
Trường tiểu học xã 
Dương Hòa 
2014 1 
0,64 
- 
0,64 
- 
 - 
515,95 
134,71 
111,83 
269,42 
32 
Dự án bến cặp tàu trên 
đảo Hòn Heo, Sơn Hải 
2014 2 
0,90 
- 
0,90 
- 
 - 
116,94 
116,94 
- 
- 
33 
Trung đoàn bộ binh 893 
 (Giai đoạn II) 
2014 20 
70,21 
- 
70,21 
- 
 - 
15.568,30 
- 
15.568,30 
- 
34 
Khu khái thác VL san 
lấp của Công ty TNHH 
Năm Thành 
2014 32 
4,76 
- 
4,76 
- 
 - 
6.520,80 
952,79 
2.259,55 
3.308,47 
35 
Kênh dẫn nước của Cty 
CP Trung Sơn (xã 
Dương Hòa) 
2014 1 
3,27 
- 
2,87 
- 
0,40 
464,20 
434,91 
29,29 
- 
36 
Khu nuôi tôm Trung 
Sơn (xã Bình Trị) 
2014 6 
30,89 
- 
30,89 
- 
 - 
4.091,80 
4.091,80 
- 
- 
7 
37 Dự án Cầu Lung Lớn I 2014 4 
0,35 
- 
0,05 
- 
0,30 
58,26 
10,53 
34,95 
12,78 
38 
Dự án đường và cầu vào 
mỏ Núi Mây 
2014 96 
4,42 
- 
3,54 
- 
0,88 
2.553,91 
521,87 
489,02 
1.543,02 
39 
Cống ngầm ngang lộ 
Hòn Heo - Cờ Trắng 
2014 5 
0,59 
- 
0,59 
- 
 - 
31,73 
4,46 
13,87 
13,39 
40 
Mở rộng nhà máy chế 
biến TS của Cty CP 
Trung Sơn 
2014 1 
1,38 
- 
1,38 
- 
 - 
289,59 
289,59 
- 
- 
41 Trụ sở ấp Hòn Heo 2014 1 
0,05 
0,02 
0,02 
- 
 - 
380,05 
72,92 
307,13 
- 
42 
Mở rộng Trường học 
 Bãi Nam 1 
2014 2 
0,19 
- 
0,19 
- 
 - 
181,68 
52,63 
12,65 
116,40 
43 
Dự án ĐTXD công trình 
HTTL Kênh 8 
2014 31 
5,28 
0,04 
5,24 
- 
 - 
6.095,20 
1.052,44 
1.627,52 
3.415,23 
44 
Dự án ĐTXD công trình 
HTTL Kênh 9 
2014 11 
5,46 
0,06 
5,40 
- 
 - 
4.630,95 
1.009,12 
625,86 
2.995,96 
8 
45 
Bờ bao kết hợp đường 
TĐ8 
2014 41 
5,94 
- 
2,61 
- 
3,33 
1.328,08 
830,77 
218,30 
279,00 
46 
Khu du lịch Chùa Hang 
- Hòn Phụ Tử (phương 
án bổ sung) 
2015 112 
10,40 
1,06 
9,34 
- 
 - 
2.172,42 
- 
- 
2.172,42 
47 
Phòng khám đa khoa 
khu vực Bình An 
2015 1 
0,25 
- 
0,25 
- 
 - 
253,63 
56,49 
27,68 
169,46 
48 Trụ sở ấp Bình Đông 2015 1 
0,02 
0,02 
- 
- 
 - 
95,63 
70,55 
25,08 
- 
49 
Xây dựng Trụ sở ấp 
Tà Săng xã Dương Hòa 
2015 1 
0,03 
0,02 
- 
- 
0,02 
342,22 
166,85 
175,37 
- 
50 
Trụ sở Công an xã 
Dương Hòa 
2015 1 
0,21 
0,04 
0,17 
- 
 - 
500,23 
133,66 
254,24 
112,33 
51 Trụ sở ấp Mũi Dừa 2015 1 
0,02 
0,02 
- 
- 
 - 
66,41 
65,00 
1,41 
- 
52 Trụ sở ấp Bãi Chà Và 2015 1 
0,03 
0,02 
- 
- 
0,02 
230,00 
221,09 
8,91 
- 
9 
53 Trụ sở ấp Tân Điền 2015 1 
0,04 
- 
0,04 
- 
 - 
32,89 
8,06 
10,40 
14,42 
54 Đội PCCC-CNCH 2016 2 
0,64 
- 
0,64 
- 
 - 
665,07 
80,98 
245,31 
338,78 
55 
Giải phóng mặt bằng Cù 
Lao nhà máy xi măng 
Kiên Lương 
2016 12 
1,48 
0,42 
1,06 
- 
 - 
1.320,13 
- 
759,25 
560,88 
56 
Dự án nạo vét dọc tuyến 
kênh Cái Tre 
2016 28 
8,35 
- 
- 
- 
8,35 
1.230,32 
- 
1.209,32 
21,00 
57 
Dự án nạo vét dọc tuyến 
kênh Lung Lớn II 
2016 42 
5,67 
- 
5,67 
- 
 - 
828,51 
- 
760,51 
68,00 
58 
Công trình Kênh và 
đường T2-1 
2016 57 
20,07 
- 
2,71 
3,83 
13,53 
4.578,46 
805,18 
1.675,19 
2.098,09 
 Tổng cộng 1297 
748,57 
3,35 
611,05 
31,04 
103,14 
262.226,89 
108.705,05 
111.770,40 
41.751,44 
“Nguồn: Tác giả tự tổnghợp” 
10 
Phụ lục 2: Danh sách các hộ dân khiếu nại liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Kiên Lương 
từ năm 2011 – 2016 
STT 
Họ tên 
người khiếu nại 
Nội dung khiếu nại 
Kết quả giải quyết 
khiếu nại của huyện 
Ghi chú 
1 Nguyễn Tấn Phúc 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
Khiếu nại tại phương 
án Trung tâm điện lực 
Kiên Lương 
2 Nguyễn Thị Được 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
3 Nguyễn Văn Quang 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
4 Nguyễn Văn Quang 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
5 Nguyễn Thị Tiền 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
6 Nguyễn Thị Tiền 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
7 Nguyễn Thị Ánh 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
8 Hồ Ngọc Dung 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
9 Nguyễn Duy Thiện 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
11 
10 Hồ Văn Xưa 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
11 Hồ Văn Thôi 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
12 Hồ Văn Tươi 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
13 Nguyễn Duy Thông 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
14 Dương Thị Lến 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
15 Hồ Ngọc Hường 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
16 Nguyễn Tấn Phú 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
17 Nguyễn Ngọc Diễm 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
18 Nguyễn Ngọc Diệu 
Tăng giá bồi thường về đất; tăng giá bồi thường 
về cây trồng, xác định lại mật độ cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
19 Dương Thị Tuyết Bổ sung vật kiến trúc 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
20 Nguyễn Thị Nê Yêu cầu bổ sung chính sách hỗ trợ 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
21 Đỗ thị Xuân 
Tăng giá đất bồi thường về đất, cây trồng; vật 
kiến trúc, bố trí tái định cư 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
12 
22 Lê Hòa Hiệp 
Tăng giá đất bồi thường về đất, cây trồng; vật 
kiến trúc, bố trí tái định cư 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
23 Châu Cẩm Tú Tăng giá đất bồi thường về đất, bố trí tái định cư Bác đơn khiếu nại nt 
24 Ngyễn Thị Diệu Tăng giá đất bồi thường về đất, bố trí tái định cư Bác đơn khiếu nại nt 
25 Phan Ngọc Anh Tăng giá đất bồi thường về đất, bố trí tái định cư Bác đơn khiếu nại nt 
26 Phạm Thị Lượm Tăng giá đất bồi thường về đất, bố trí tái định cư Bác đơn khiếu nại nt 
27 Lê Kim Hoa Tăng giá cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
28 Lê Văn Gặp 
Yêu cầu bổ sung cây trồng và vật kiến trúc; tăng 
giá cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
29 Lê Văn Nhứt 
Bổ sung VKT, cây trồng và Tăng giá VKT, cây 
trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
30 Võ Văn Then HT ổn định đời sống và đào tạo nghề 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
31 Lê Văn Hùng Tăng giá đất, VKT Bác đơn khiếu nại 
Khiếu nại tại phương 
án đường Đông Hồ 
nối dài 
32 Vũ Đức Thịnh Bổ sung VKT và Tăng giá VKT, cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
33 
Nguyễn Thị Thanh 
Tâm 
Tăng giá VKT và bố trí TĐC Bác đơn khiếu nại nt 
13 
34 Lê Hùng Vĩ Tăng giá bồi thường đất, cây trồng 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
35 Lê Tự Tuấn Anh 
Kiểm tra lại DT đất, VKT Tăng tiền bồi hoàn và 
bố trí TĐC 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
36 Huỳnh Thị Năm Tăng giá đất, VKT và bố trí TĐC Bác đơn khiếu nại nt 
37 Đinh Quang Duy Tăng giá đất, VKT và bố trí TĐC Bác đơn khiếu nại nt 
38 Nguyễn Thanh Tâm Tăng giá tiền bồi thường về đất. Bác đơn khiếu nại nt 
39 Đinh Quốc Dũng Tăng giá tiền bồi thường về đất. Bác đơn khiếu nại nt 
40 Đinh Quang Sơn Tăng tiền HT di dời, Bác đơn khiếu nại nt 
41 Nguễn Văn Trung Bố trí TĐC 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
42 
Thạch Thị Thanh 
Tâm 
bố trí tái định cư hoặc hoán đổi vị trí đất khác 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
43 Trịnh Nữ Hiền Tăng giá tiền bồi thường về đất. Bác đơn khiếu nại 
Khiếu nại tại phương 
án Trung đoàn 893 
44 Đào Vũ Hùng Tăng giá tiền bồi thường về đất. Bác đơn khiếu nại nt 
45 Trịnh Nữ Sánh Tăng giá đất, VKT và bổ sung VKT Bác đơn khiếu nại nt 
14 
46 Trần Thị Hiếu Tăng tổng giá trị tiền và đo dạc lại đất Bác đơn khiếu nại nt 
47 Huỳnh Văn Lùng Tăng giá đất 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
48 Nguyễn Văn Col Tăng giá đất Bác đơn khiếu nại nt 
49 Huỳnh Tấn Tài Tăng giá đất Bác đơn khiếu nại nt 
50 Trương Thị Lết Yêu cầu Bồi thường giá trị QSDĐ 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
Dự án Trại tôm giống 
của Cty chăn nuôi C.P 
Việt Nam 
51 Lương Văn Vinh Yêu cầu Bồi thường giá trị QSDĐ 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
52 Huỳnh Văn Hoàng Yêu cầu Bồi thường giá trị QSDĐ 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
53 Huỳnh Thị Chên Yêu cầu Bồi thường giá trị QSDĐ 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
54 Huỳnh Thị Hãy Yêu cầu Bồi thường giá trị QSDĐ 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
55 Trần Hoàng Lâm Tăng giá bồi thường về đất Bác đơn khiếu nại 
Đường dây điện 110 
KV 
56 Hà Kim Tươi Tăng giá bồi thường về đất Bác đơn khiếu nại nt 
57 Phạm Văn Ninh Tăng giá bồi thường về đất Bác đơn khiếu nại nt 
15 
58 Trần Văn Hoàng 
Tăng giá bồi thường tài sản; hỗ trợ chuyển đổi 
nghề 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
59 Bùi Quốc Vương Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê Bác đơn khiếu nại 
Khu nuôi tôm CN của 
Cty TNHH Thông 
thuận 
60 Lê Thị Ngọc Ánh Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê Bác đơn khiếu nại nt 
61 Cao Chí Ân Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê Bác đơn khiếu nại nt 
62 Nguyễn Văn Cu Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê Bác đơn khiếu nại nt 
63 Trần Văn Tâm Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê Bác đơn khiếu nại nt 
64 Nguyễn Văn Lĩnh Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê Bác đơn khiếu nại nt 
65 Tiêu Văn Mài 
Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê; tăng 
giá cây trồng 
Bác đơn khiếu nại nt 
66 Nguyễn Văn Tây 
Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê; tăng 
giá cây trồng 
Bác đơn khiếu nại nt 
67 Huỳnh Văn Hai Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê Bác đơn khiếu nại nt 
68 Huỳnh Văn Chánh Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê Bác đơn khiếu nại nt 
69 Lý Văn Mót Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê Bác đơn khiếu nại nt 
16 
70 Trần Văn Tứ Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê Bác đơn khiếu nại nt 
71 Trần Văn Sơn 
Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê; bố 
trí tái định cư 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
72 Trần Văn Tá 
Yêu cầu bồi thường quyền sử dụng đất thuê; hỗ 
trợ chuyển đổi nghề 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
73 Lâm Tài Hên Tăng giá đất, cây trồng Bác đơn khiếu nại 
Khu khai thác mỏ đất 
Núi mây của Cty 
TNHH Trung Hiếu 
74 Giang Văn Đặng Tăng giá đất, cây trồng Bác đơn khiếu nại nt 
75 Trần Văn Dũng Xin được nhận tiền vkt Bác đơn khiếu nại 
Nhà máy gạch nhẹ 
chưng áp Cty TNHH 
Hương Hải 
76 Huỳnh Hữu Long HT tiền đất, HT di dời Bác đơn khiếu nại nt 
77 Lê Thị Phi 
Tăng giá trị bồi thường nhà; bồi thường tổn thất 
tinh thần 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
Cầu vượt Hòa Điền 
78 
Nguyễn Phúc 
Thuần 
Yêu cầu HT ổn định sản xuất 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
79 Huỳnh Thị Ngợi Tăng giá đất, cây trồng 
Thừa nhận nội dung 
khiếu nại 
nt 
80 Phan Văn Hùng Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại Kênh và đường T2-1 
17 
81 Bùi Xuân Đạt Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
82 La Thị Mộng Linh Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
83 Lâm Thanh Điền Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
84 Võ Văn Chinh Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
85 Trần văn Thêm Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
86 Võ Ngọc Điệp Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
87 Võ Trung Anh Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
88 Võ Văn Vũ Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
89 Lê Hà Tây Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
90 Tạ Trung Kiên Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
91 Hồ Văn Tiền Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
92 Lâm Văn Khỏe Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
18 
93 Lê Hoàng Thái Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
94 Nguyễn Văn Út Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
95 Trần Văn Thúy Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
96 Phan Văn Giang Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
97 Lê Thị Bích Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
98 Nguyễn Văn Sớm Bồi thường bổ sung diện tích đất bờ kênh Bác đơn khiếu nại nt 
99 Nguyễn Thị Ngọc 
Tăng giá bồi thường đất, VKT, bồi thường đất 
hành lang lộ giới 
Bác đơn khiếu nại 
Khu du lịch Chùa 
Hang - Hòn Phụ Tử 
100 Trần Văn Huỳnh 
Tăng giá bồi thường đất, VKT, bồi thường đất 
hành lang lộ giới 
Bác đơn khiếu nại nt 
101 Danh Măng 
Tăng giá bồi thường đất, VKT, bồi thường đất 
hành lang lộ giới 
Bác đơn khiếu nại nt 
102 Phan Văn Thạnh 
Tăng giá bồi thường đất, VKT, bồi thường đất 
hành lang lộ giới 
Bác đơn khiếu nại nt 
103 Hứa Hên 
Tăng giá bồi thường đất, VKT, bồi thường đất 
hành lang lộ giới 
Bác đơn khiếu nại nt 
104 Dương Thị Bình 
Tăng giá bồi thường đất, VKT, bồi thường đất 
hành lang lộ giới 
Bác đơn khiếu nại nt 
19 
105 Dương Thị Bình 
Tăng giá bồi thường đất, VKT, bồi thường đất 
hành lang lộ giới 
Bác đơn khiếu nại nt 
106 Mai Thị Xuân 
Tăng giá bồi thường đất, VKT, bồi thường đất 
hành lang lộ giới 
Bác đơn khiếu nại nt 
107 Phạm Văn Thạnh 
Tăng giá bồi thường đất, VKT, bồi thường đất 
hành lang lộ giới 
Bác đơn khiếu nại nt 
108 Nguyễn Duy Thuấn 
Tăng giá bồi thường đất, VKT, bồi thường đất 
hành lang lộ giới 
Bác đơn khiếu nại nt 
109 Lâm Thị Ả 
Tăng giá bồi thường đất, VKT, bồi thường đất 
hành lang lộ giới 
Bác đơn khiếu nại nt 
110 Trần Bích Loan 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
Cảng cá Ba Hòn 
111 Trần Văn Cơ 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
112 Lâm Tài Kiết 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
113 Nguyễn Văn Khoái 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
114 Lương Văn Phước 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
115 Nguyễn Thị Lương 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
116 Trịnh Văn Tài 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
20 
117 Nguyễn Thị Nguyệt 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
118 Nguyễn Văn Tiên 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
119 Mai Thanh Nga 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
120 Võ Thị Kim Liên 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
121 Lưu Văn Mý 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
122 Nguyễn Văn Lợi 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
123 Đào Văn Mạnh 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
124 Nguyễn Hải Nam 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
125 Đặng Ngọc Hoàng 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
126 Nguyễn Văn Nhân 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
127 Huỳnh Văn Út 
Yêu cầu Tăng giá bồi thường về đất, Vật kiến 
trúc 
Thống nhất một phần 
khiếu nại 
nt 
“Nguồn: Tác giả tự tổng hợp” 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_boi_thuong_ho_tro_tai_dinh_cu_t.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_boi_thuong_ho_tro_tai_dinh_cu_t.pdf