Luận văn Quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội

Từ định hướng chung về quản lý nhà nước đối với cấp phép xây dựng nhà ở và định hướng phát triển xây dựng quận Hai Bà Trưng, tác giả đã đi vào đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội nhằm góp phần hoàn thiện hơn và giúp đảm bảo chất lượng của hoạt động quản lý cấp phép xây dựng được nâng cao, tại chương 3, tác giả đề xuất 6 giải pháp bao gồm các nhóm chính sách pháp luật trong việc quản lý cấp phép xây dựng, nhóm tổ chức thực hiện cấp phép và thanh kiểm tra hoạt động cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quận. Nếu được sử dụng đồng bộ các giải pháp sẽ phát huy tác dụng góp phần nâng cao chất lượng công tác cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ quận Hai Bà Trưng trong thời gian tới. 1. Kết luận Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại các đô thị là lĩnh vực công tác thực sự khó khăn và phức tạp, bởi vì đô thị có vai trò là động lực quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và đất nước. Công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đảng và nhà nước ta đã và đang tạo ra nhiều động lực to lớn cho quá trình xây dựng và phát triển các đô thị. Với sự phát triển đồng bộ ở mức chất lượng cao về hạ tầng kinh tế, xã hội và kỹ thuật, công tác quản lý nhà nước về đô thị đã có nhiều cố gắng, đổi mới dần đi vào nề nếp quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật. Để đạt được mục tiêu xây dựng, phát triển và quản lý nhà nước tại các đô thị, cần phải khắc phục những thiết sót, tồn tại trong quản lý nhà nước về đô thị nói chung và trật tự xây dựng nói riêng trong thời gian tới. Nhận thấy được tầm quan trọng thời gian qua trong quản lý trật tự xây84 dựng đô thị đặc biệt là cấp phép xây dựng nhà ở, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND Thành phố Hà Nội đã xây dựng nhiều văn bản pháp quy như: Luật xây dựng 2014, Chỉ thị 14/2007/CT-TTg của thủ tướng chính phủ về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị, Chỉ thị 02/2007/CT-BXD về việc đẩy mạnh công tác cấp phép xây dựng và tăng cường quản lý trật tự xây dựng đô thị, Quyết định 20/2016/QĐ-UBND(Trước đây là Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND) ban hành quy định cấp phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhằm tạo nên một cơ sở pháp lý vừa thông thoáng, vừa đơn giản để công tác trên được thực thi có hiệu quả hơn. Và thực tế đã chứng minh, bằng sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân Thành phố nói chung và quận Hai Bà Trưng nói riêng, trong thời gian qua công tác này đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Hàng loạt công trình vi phạm bị xử lý, xử phạt hành chính, phá bỏ phần xây dựng sai phép, kỷ luật hàng loạt cán bộ liên quan Mặc dù vậy, vẫn còn khá nhiều hạn chế như thủ tục hành chính tuy đã có cải cách nhưng vẫn còn khá rườm rà, đặc biệt có điểm chưa phù hợp với thực tế, chủ yếu mới xử lý mạnh tay với những công trình lớn, những công trình “ bị lộ”, vẫn tồn tại những công trình lấn chiếm đất công Và để khắc phục những hạn chế trên, rất cần sự cố gắng hơn nữa của chính quyền trong công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trình đô chuyên môn cũng như làm trong sạch đội ngũ cán bộ. Nhưng trước hết, Thành phố cần khẩn trương hoàn thành và công khai quy hoạch chi tiết 1/500. Bản quy hoạch ra đời sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong công tác cấp phép xây dựng, bản quy hoạch cũng là điều kiện tiên quyết trong việc áp dụng công nghệ thông tin trong công tác cấp phép xây dựng- một biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính, một giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị hữu hiệu trong thời đại công nghệ số hiện85 nay. Ngoài ra cũng cần tuyên truyền vận động nhằm tăng cường nhân thức của nhân dân đối với công tác này. Với tất cả sự nỗ lực như thế, hy vọng trong những năm tới vi phạm trật tự xây dựng đô thị không còn phải là một vấn nạn của quận Hai Bà Trưng, của Hà Nội và các đô thị khác trong cả nước để chúng ta có thể tự hào rằng người Việt cũng có những đô thị xứng tầm với đô thị hiện đại trên thế giới.

pdf124 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 861 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ham nhũng, nhiễu dân. Tiếp tục hƣớng dẫn và kiểm tra công tác sau cấp phép xây dựng tại các phƣờng; 3.2.4. Nâng cao năng lực đơn vị và cán bộ làm quản lý cấp phép xây dựng. Trƣớc hết, phải qua thực tế công tác của cán bộ mà đo lƣờng khả năng, phẩm chất cán bộ bằng phƣơng pháp trực tiếp làm việc với đối tƣợng mình và cấp mình quản lý. Trực tiếp làm việc, đối chiếu qua công tác là phƣơng pháp cơ bản, chủ yếu. Trên cơ sở đó, đòi hỏi cấp quản lý phải khách quan “chí công vô tư”. Đó là chỗ dựa vững chắc trong bố trí và dám giao trọng trách cho cán bộ. Cần tìm hiểu cán bộ qua nhiều kênh thông tin: Qua hồ sơ, lý lịch, qua báo cáo công tác, qua các cán bộ khác có quan hệ. Kết hợp với việc làm thực tế của cán bộ đƣa ra nhận xét, đánh giá, có biện pháp hợp lý để nâng cao năng lực, bồi dƣỡng cho các cán bộ thực sự có năng lực. Thƣờng xuyên đƣa cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực quản lý, trình độ mọi mặt. Trong thời đại hội nhập hiện nay, việc ứng dụng thêm khoa học công nghệ mới vào việc giải quyết các thủ tục hành chính sẽ đƣợc sử dụng rộng rãi, nên cần đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ về 78 lĩnh vực công nghệ thông tin có liên quan đến chuyên môn. Kiên quyết thay thế cán bộ thiếu trách nhiệm, thiếu phẩm chất đạo đức. Nhƣ phần hiện trạng đã nêu, phòng Quản lý đô thị quận hiện nay chỉ có 21 cán bộ, chuyên viên trong đó có 14 chuyên viên làm công tác cấp phép xây dựng (trong đó 08 ngƣời là lao động hợp đồng). Trong khi công việc lại rất nhiều đối với một quận có nguồn gốc đất phức tạp nhƣ quận Hai Bà Trƣng. Do đó, việc cần thiết đối với phòng là tăng thêm nhân lực có chuyên môn. Bên cạnh đó số lƣợng cán bộ hợp đồng không qua tuyển dụng nhiều nên không kiểm soát đƣợc trình độ chuyên môn cũng nhƣ đạo đức công vụ dẫn đến tình trạng nhũng nhiễu, hạch sách ngƣời dân đến làm công tác cấp phép xây dựng Hoàn chỉnh bộ máy quản lý, nâng cao trình độ, đạo đức cán bộ chuyên môn làm công tác quản lý đô thị. Yêu cầu thƣờng xuyên rèn luyện, đào tạo cán bộ - công chức nâng cao năng lực chuyên môn, giữ gìn phẩm chất đạo đức. trang bị đầy đủ về phƣơng tiện máy móc, chƣơng trình quản lý hồ sơ... tiến tới ISO hóa toàn bộ công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn quận. Phân định rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong việc cấp phép xây dựng. Phải xây dựng quy chế quy định rõ ràng trách nhiệm và những biện pháp kỷ luật khi không làm tròn trách nhiệm. Cấp phép xây dựng sai với quy định của Nhà nƣớc Khuyến khích tài năng, sáng tạo, có tác dụng lôi cuốn cán bộ, công chƣc phấn đấu vƣơn lên, ngăn chặn những hành vi tiêu cực, hoạt động sai trái. Dựa vào sức mạnh công cụ của Nhà nƣớc để vi phạm pháp luật. - Yêu cầu cung cấp các phần mềm quản lý về công tác cấp phép xây dựng để thuận tiện cho việc triển khai. - Thƣờng xuyên mở lớp tập huấn các cán bộ chuyên môn về các văn bản mới ban hành. 79 3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý trật tự xây dựng Là một quận có rất nhiều phƣờng đƣợc hình thành từ làng, xã cũ. Vì thế mà ngƣời dân trƣớc kia đã quen với việc xây dựng tùy hứng mà không cần phải xin phép xây dựng. Nhƣng khi tốc độ đô thị ngày càng nhanh, thì ý thức đó không thể một sớm một chiều mà quen đƣợc. Do đó, công tác tuyên truyền vận động thƣờng xuyên có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuyên truyền cũng là hình thức khơi dậy ý thức tự giác từ phía ngƣời dân tuân thủ trật tự xây đựng. Mọi ngƣời dân đều có trách nhiệm chung giám sát các công trình. Điều này là rất cần thiết, vì quản lý cộng đồng và quản lý nhà nƣớc kết hợp sẽ rất hiệu quả. Quản lý cộng đồng ở mọi nơi mọí lúc. Do đó, chỉ đạo các phƣờng thƣờng xuyên tuyên truyền, thực hiện các ,kế hoạch công tác quản lý quy hoạch, xây dƣng, đô thị của UBND Thành phố, Quận nhằm nâng cao ý thức và tuân thù theo các quy định công tác quản lý xây dựng của ngƣời dân. Hình thức tuyên truyền trên mọi phƣơng tiện thông tin dại chúng có thể là; + Trên truyền hình: Qua các kênh sóng truyền hình địa phƣơng thay vì thƣờng xuyên phát quá nhiều các kênh quảng cáo. Vận động ngƣời dân có ý thức trong việc xin phép xây đựng và quản lý trật tự xây dựng. + Trên đài phát thanh phường: Có chƣơng trình phát thanh một cách thƣờng xuyên hàng tháng, quý vào các buổi sáng sớm hoặc chiều tối. Lúc mọi ngƣời chƣa ra khỏi nhà hoặc đã đi làm về để đảm bảo thông tin đƣợc truyền tới ngƣời dân có hiệu quả. + Trên mạng Internet: Chính phủ nên lập trang Web riêng về quản lý trật tự xây dựng trên cả nƣớc và quản lý theo từng địa phƣơng. Công khai những trƣờng hợp vi phạm trật tự xây đựng trên trang Website chung để mọi ngƣời nắm đƣợc trong đỏ có đƣa ra các hỉnh thức xử phạt thích ứng. Trang Web cần đơn giản dễ cho việc truy cập để mọi ngƣời dân biểt đến. Qua kênh 80 thông tin này ngƣời dân cũng có thể đóng góp ý kiến hay những phát hiện sai phạm trong công tác quản lý trật tự xây dựng, Qua đó giúp cơ quan chức năng hoàn thành tốt nhiệm vụ cùa mình trong công tác quản lý trật tự xây dựng. Ngoài ra trang website cần cỏ phần giải thích rõ tác dụng của GPXD đối với công tác quản lý trật tự xây dựng và có hƣởng dẫn cụ thể đối với từng địa phƣơng về quy trình cấp GPXD và các thủ tục có liên quan, Trên cơ sở đó các chủ đầu tƣ không còn ngại ngần gi trong việc lập hồ sơ xin cấp GPXD. + Thông tấn báo chỉ: Đây là phƣơng tiện rất hữu ích trong suốt thời gian qua. Nhờ việc các bảo thƣờng xuyên đãng tải những trƣờng hợp vi phạm trật tự xây dựng mà các cơ quan chức trách can thiệp kịp thời xử lý. Các báo còn cực kỳ lên án và phê bình những sai phạm bị phát giác, cũng qua kênh thông tin nảy mà ngƣời dân đƣợc hàng ngày biết đến và tác động bằng phƣơng thức quản lý cộng đồng. Trên các tờ tạp chí xây dựng hay báo đô thị nên đƣa những bài tống kết kết quả cấp phép xây dựng của từng địa phƣơng để từ đó kích thích sự thi đua làm tăng số lƣợng công trình có phép và giảm số lƣợng các công trình vi phạm trật tự xây đựng. Do vậy, tiếp tục phát triển phƣơng thức này là điều vô cùng cần thiết. Cần có những phần thƣởng hay bồi dƣỡng hợp lý cho những chủ bút cỏ những bài báo đăng phản ánh đúng sự thực, tin “nóng” và giúp cơ quan quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng hoàn thảnh tốt công việc của mình... + Cần biên tập và phổ biến tài liệu hƣớng dẫn chuẩn bị hồ sơ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp phép xây dựng; Sở Xây dựng thƣờng xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân các Quận - huyện tổ chức những “Ngày hội tƣ vấn pháp luật”; đồng thời thông qua các báo, đài để thực hiện các buổi giao lƣu trực tuyến nhằm tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đến cho ngƣời dân và các tổ chức, doanh nghiệp. 81 Ngƣời dân cần nhận thức đúng để chấp hành đúng Quy định của Nhà nƣớc, các văn bản hƣớng dẫn của chính quyền đô thị địa phƣơng, quy chế, quy ƣớc của cộng đồng dân cƣ, tổ dân phố. Cần chủ động, tích cực tìm hiểu nắm vững pháp luật, trong đó có các văn bản về quản lý đô thị Mỗi hộ dân, ngƣời dân cần nêu cao tinh thần tự nguyện, tự giác thực hiện pháp luật: quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ, quyền lợi của từng gia đình nằm trong quyền lợi của cả cộng đồng và quốc gia Dám thẳng thắn đấu tranh, kịp thời báo cáo những hành vi sai trái, có hại cho cộng đồng với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Tuy nhiên, trong thực tế để thực hiện thành công chủ trƣơng “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” Còn đòi hỏi nhà nƣớc, chính quyền phải phấn đấu đƣợc sự đồng bộ từ công tác quy hoạch, cấp phép, đến kiểm tra, thanh tra. Đồng thời chính quyền các cấp phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo tùy theo đặc điểm của địa bàn mình quản lý về các mặt nhƣ: Vị trí địa lý, dân số, thành phần, mức sống, trình độ dân trí, cơ cấu lao động, hiện trạng sử dụng ddatas, hiện trạng về hạ tầng để có phƣơng hƣớng chỉ đạo, nội dung, yêu cầu về những tiêu chí cần phấn đấu xây dựng sao cho phù hợp, hiệu quả, có tính khả thi, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và phát triển bền vững đô thị. Thành lập các đƣờng dây nóng và các hộp thƣ góp ý tại địa phƣơng để thông tin về trƣờng hợp vị phạm. 3.2.6. Củng cố công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng Tiếp tục tăng cƣờng công tác kiểm tra, phúc tra xử lý kiên quyết, triệt để đối với công trình vi phạm thuộc thẩm quyền của UBND quận. Đôn đốc, hƣớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo cho việc xử lý vi phạm trong 82 quản lý trật tự xây dựng, phải tuân thủ đúng trình tự quy định của pháp luật, không để phát sinh, tái vi phạm các hiện tƣợng xây dựng lấn chiến trên đất nông nghiệp, đất công, vi phạm hành lang bảo vệ đê điều, bảo vệ lƣới điện... Các cơ quan có thẩm quyền cần phải có biện pháp mạnh tay hơn nữa đối với các công trình sau khi bị xử phạt vẫn tiếp tục xây dựng, trƣờng hợp quá nhiều lần vi phạm, phải phá dỡ công trình, thu hồi giấy phép xây dựng. Thủ trƣởng cơ quan công an cấp phƣờng, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra xây dựng có thẩm quyền kiên quyết xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn Quận, thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cƣỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trƣờng hợp không thực hiện hoặc dung túng cho hành vi vi phạm để công trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng. Yêu cầu thủ trƣởng doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nƣớc và các dịch vụ khác liên quan đến công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đô thị phải thực hiện nghiêm chỉnh, đúng thời hạn các yêu cầu trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cƣỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền; trƣờng hợp không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng. Tiếp tục kiện toàn đội ngũ Thanh tra xây dựng của quận và các phƣờng; tăng cƣờng kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm trật tự xây dựng nhƣ: xây dựng không phép, trái phép, sai phép, vi phạm về hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật, đê điều và các vi phạm về quản lý trật tự xây dựng đô thị. 83 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Từ định hƣớng chung về quản lý nhà nƣớc đối với cấp phép xây dựng nhà ở và định hƣớng phát triển xây dựng quận Hai Bà Trƣng, tác giả đã đi vào đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội nhằm góp phần hoàn thiện hơn và giúp đảm bảo chất lƣợng của hoạt động quản lý cấp phép xây dựng đƣợc nâng cao, tại chƣơng 3, tác giả đề xuất 6 giải pháp bao gồm các nhóm chính sách pháp luật trong việc quản lý cấp phép xây dựng, nhóm tổ chức thực hiện cấp phép và thanh kiểm tra hoạt động cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quận. Nếu đƣợc sử dụng đồng bộ các giải pháp sẽ phát huy tác dụng góp phần nâng cao chất lƣợng công tác cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ quận Hai Bà Trƣng trong thời gian tới. 1. Kết luận Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng tại các đô thị là lĩnh vực công tác thực sự khó khăn và phức tạp, bởi vì đô thị có vai trò là động lực quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng và đất nƣớc. Công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đảng và nhà nƣớc ta đã và đang tạo ra nhiều động lực to lớn cho quá trình xây dựng và phát triển các đô thị. Với sự phát triển đồng bộ ở mức chất lƣợng cao về hạ tầng kinh tế, xã hội và kỹ thuật, công tác quản lý nhà nƣớc về đô thị đã có nhiều cố gắng, đổi mới dần đi vào nề nếp quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật. Để đạt đƣợc mục tiêu xây dựng, phát triển và quản lý nhà nƣớc tại các đô thị, cần phải khắc phục những thiết sót, tồn tại trong quản lý nhà nƣớc về đô thị nói chung và trật tự xây dựng nói riêng trong thời gian tới. Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng thời gian qua trong quản lý trật tự xây 84 dựng đô thị đặc biệt là cấp phép xây dựng nhà ở, Quốc hội, Chính phủ, Bộ Xây dựng và UBND Thành phố Hà Nội đã xây dựng nhiều văn bản pháp quy nhƣ: Luật xây dựng 2014, Chỉ thị 14/2007/CT-TTg của thủ tƣớng chính phủ về tăng cƣờng công tác quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị, Chỉ thị 02/2007/CT-BXD về việc đẩy mạnh công tác cấp phép xây dựng và tăng cƣờng quản lý trật tự xây dựng đô thị, Quyết định 20/2016/QĐ-UBND(Trƣớc đây là Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND) ban hành quy định cấp phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nộinhằm tạo nên một cơ sở pháp lý vừa thông thoáng, vừa đơn giản để công tác trên đƣợc thực thi có hiệu quả hơn. Và thực tế đã chứng minh, bằng sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân Thành phố nói chung và quận Hai Bà Trƣng nói riêng, trong thời gian qua công tác này đã thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Hàng loạt công trình vi phạm bị xử lý, xử phạt hành chính, phá bỏ phần xây dựng sai phép, kỷ luật hàng loạt cán bộ liên quanMặc dù vậy, vẫn còn khá nhiều hạn chế nhƣ thủ tục hành chính tuy đã có cải cách nhƣng vẫn còn khá rƣờm rà, đặc biệt có điểm chƣa phù hợp với thực tế, chủ yếu mới xử lý mạnh tay với những công trình lớn, những công trình “ bị lộ”, vẫn tồn tại những công trình lấn chiếm đất công Và để khắc phục những hạn chế trên, rất cần sự cố gắng hơn nữa của chính quyền trong công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trình đô chuyên môn cũng nhƣ làm trong sạch đội ngũ cán bộ. Nhƣng trƣớc hết, Thành phố cần khẩn trƣơng hoàn thành và công khai quy hoạch chi tiết 1/500. Bản quy hoạch ra đời sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong công tác cấp phép xây dựng, bản quy hoạch cũng là điều kiện tiên quyết trong việc áp dụng công nghệ thông tin trong công tác cấp phép xây dựng- một biện pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính, một giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị hữu hiệu trong thời đại công nghệ số hiện 85 nay. Ngoài ra cũng cần tuyên truyền vận động nhằm tăng cƣờng nhân thức của nhân dân đối với công tác này. Với tất cả sự nỗ lực nhƣ thế, hy vọng trong những năm tới vi phạm trật tự xây dựng đô thị không còn phải là một vấn nạn của quận Hai Bà Trƣng, của Hà Nội và các đô thị khác trong cả nƣớc để chúng ta có thể tự hào rằng ngƣời Việt cũng có những đô thị xứng tầm với đô thị hiện đại trên thế giới. 2. Khuyến nghị  Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội Thứ nhất: Công khai quy hoạch Quy hoạch chi tiết của Thành phố Hà Nội hiện nay mới chỉ dừng lại ở 1/2000. Đây là một khó khăn trong công tác cấp phép và quản lý trật tự xây dựng đô thị. Dự án quy hoạch chi tiết 1/500 đã có từ lâu, nhƣng vì nhiều lý do khác nhau nên một quy hoạch tổng quan 1/500 cho Thành phố vẫn chƣa hoàn thành. Quy hoạch 1/500 ở Quận hầu hết chỉ có ở các phƣờng, các khu vực nhỏ lẻ manh mún. Do đó, Thành phố nên huy động các nguồn vốn đầu tƣ khác nhau cho công tác khảo sát, lập quy hoạch chi tiết cho các khu dân cƣ để quy hoạch có thể đi trƣớc một bƣớc làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tƣ trong xây dựng cũng nhƣ giới thiệu các địa điểm trong quy hoạch, giao đất, cho thuê đất, và cấp phép xây dựng.Việc xét duyệt lập quy hoạch chi tiết của Thành phố có liên quan mật thiêt đến lợi ích của ngƣời dân nên UBND Thành phố nên khi xây dựng bản dự thảo quy hoạch cần đặc biệt chú ý đến khâu khảo sát thực tế, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào quá trình thực hiện quy hoạch chi tiết nhƣ: lấy ý kiến trên các wedsite, trên các tạp chí, báo chuyên ngành, tổ chức các cuộc thi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng Khi đã có quy hoạch chi tiết rồi, Thành phố cần tiến hành công khai quy hoạch. Công khai ở đây không có nghĩa là treo tầm bản đồ quy hoạch chi tiết trong các phòng ban chuyên môn mà công khai ở đây phải là các biện 86 pháp hữu hiệu nhƣ: Thiết lập một wedsite riêng công bố bản đồ quy hoạch chung của toàn Thành phố, bản đồ quy hoạch của từng quận huyện và bản đồ có thể phóng to đủ để ngƣời dân có thể nhận biết đƣợc. Thông báo trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng khác nhƣ: báo, tạp chí chuyên ngành Sau khi Thành phố hoàn thành và bàn giao quy hoạch chi tiết 1/500 cho Quận, cán bộ chuyên môn trong Quận cần kết hợp với các phƣờng tổ chức thông báo trên loa phát thanh phƣờng bản quy hoạch, niêm yết bản quy hoạch chi tiết của Quận bên cạnh bảng tin của phƣờng. Đồng thời, in thành nhiều bản gửi tới các công ty xây dựng đóng trên địa bàn phƣờng có chuyên môn là chủ đầu tƣ các công trình xây dựng, tƣ vấn giám sát xây dựng Thứ hai: Thành phố cần sớm có thiết kế đô thị hợp lý, quy định cụ thể số tầng trong các tuyến phố Thực tế mật độ, kiến trúc các công trình trên địa bàn Quận chính là dẫn chứng cụ thể cho vấn đề bức thiết cho việc cần có một thiết kế đô thị hợp lý cho địa bàn Quận nói riêng và Thành phố nói chung. Song song với kế hoạch thiết kế bản vẽ quy hoạch 1/500 là việc hiện thực hóa thiết kế đô thị cụ thể bằng văn bản pháp quy bởi lâu nay tất cả đều chỉ là ý tƣởng chung chung và việc cấp phép số tầng hay mật độ xây dựng đều dựa vào ý tƣởng chung chung đó.Cũng cần xem xét nghiên cứu để đƣa ra quy định số tầng tối đa tối thiểu đƣợc xây trên các tuyến phố sao cho hợp lý với điều kiện thực tế để nhân dân đƣợc biết tránh tình trạng xây dựng lô nhô nhƣ hiện nay. Về vấn đề này một số tuyến phố cũ đã có “Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội”. Tuy nhiên các phố mới vẫn chƣa tuân thủ theo quy định nào mà còn đƣợc cấp theo cảm tính của cán bộ chuyên môn. Thứ ba: Trong quy hoạch phát triển cần đình hướng cho Quận theo các những phân khu chức năng Sau khi việc phân chia thành các phân khu chức năng hoàn chỉnh, Quận 87 sẽ có một diện mạo kiến trúc đẹp hơn, hợp lý hơn. Nhƣ thế, nhân dân sẽ có cái nhìn rõ nét hơn về quy hoạch của quận, đất đƣợc phân chia theo mục đích sử dụng rõ ràng hơn, từ đó giảm thiểu đƣợc tình trạng xây dựng sai phép, đồng thời các công trình vi phạm trật tự xây dựng sẽ đƣợc phát hiện dễ dàng hơn. Thứ tư: Tăng cường công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch Biểu hiện bằng việc khi xét duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết, cần chú trọng đến cả đến những bản vẽ sơ đồ tổ chức không gian cảnh quan, bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, bản đồ chỉ giới đƣờng đỏSau khi đồ án quy hoạch đã đƣợc duyệt, cần đƣợc tổ chức thực hiện trên cơ sở các quy chế quản lý, quản lý xây dựng theo quy hoạch. Song song là việc tổ chức công bố và công khai các đồ án quy hoạch đã đƣợc duyệt để cho dân biết, dân kiểm tra và thực hiện, đƣa ra các chỉ giới quy hoạch và cắm mốc ở ngoài thực địa. Xét duyệt địa điểm xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tƣ, cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng thông qua việc cấp chứng chỉ quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng, tạo điều kiện để các tổ chức các cá nhân xây dựng các công trình phù hợp với quy hoạch, đảm bảo chất lƣợng cảnh quan môi trƣờng đô thị.  Đối với Ủy ban nhân dân quận Hai Bà Trƣng Hoàn thiện quy chế quản lý đô thị trên địa bàn quận cho lĩnh vực cấp phép xây dựng nhà ở và phổ biến xuống các phƣờng để triển khai một cách đồng bộ. Đề nghị quận mở lớp nghiệp vụ và cấp chứng chỉ cho lực lƣợng cán bộ đô thị phƣờng để tạo điều kiện làm việc cho các cán bộ làm công tác đô thị ở cấp phƣờng. Duy trì và phát triển các tổ trật tự đô thị ở các phƣờng. Phòng nội vụ cơ cấu lại một số vị trí cán bộ kiểm tra xây dựng ở các phƣờng, đảm bảo đủ nhận sự ở các phƣờng. 88 Phòng quản lý đô thị sau khi hoàn thành thủ tục cấp phép và đƣợc UBND quận cấp phép thì gửi ngay cho tổ quản lý trật tự xây dựng ở các phƣờng để kiểm tra theo dõi quá trình xây dựng. Cần có nhƣng cơ chế động viên kịp thời cán bộ làm công tác đô thị đặc biệt là trong công tác phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về lĩnh vực đô thị nói chung và trật tự xây dựng nói riêng. Phát triển đội ngũ cộng tác viên tại các khu dân cu, theo quy định của Nghị định 64 thì cộng tác viên cơ bản phải là ngƣời có trình độ nhƣng tuy nhiên tại cơ sở thì việc phát hiện sớm sai phạm cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong khâu quản lý trật tự xây dựng, cần phát triển và có cơ chế đối với lực lƣợng này. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Xây dựng (2009), Thông tƣ số 39/2009/TT-BXD ngày 09/12/2009 của bộ xây dựng về việc hướng dẫn quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ. 2. Bộ Xây dựng (2012), Thông tƣ số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng, hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của chính phủ về cấp phép xây dựng. 3. Bộ Xây dựng (2013), Thông tƣ số 10/2013/TT-BXD ngày 25/07/2013 của Bộ Xây dựng, quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình. 4. Chính phủ (2007), Nghị định 29/2009/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị. 5. Chính phủ (2009), Nghị định 29/2009/NĐ-CP ngày 12/9/2009 về quản lý kiến trúc đô thị. 6.Chính phủ (2012), Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của chính phủ về cấp phép xây dựng. 7. Chính phủ (2013), Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 7/12/2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản. 8. Chính phủ (2013), Nghị định 26/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của chính phủ về tổ chức và hoạt động ngành thanh tra xây dựng. 9. Chính phủ (2013), Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. 10. Chính phủ (2013), Nghị định 25/2009/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của chính phủ về quản lý chất lượng công trình. 90 11. Chính phủ (2015), Quyết định 09/2015/QĐ-CP ngày 23/05/2015 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc địa phƣơng 12. Chính phủ (2010), Quyết định số 80/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 12 năm 2010 về việc miễn thuế xây dựng 13. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Đảng bộ thành phố Hà Nội (2012), Nghị quyết 20/NQ-HĐND về nghiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý đô thị theo hướng văn minh hiện đại giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020. 16. Đảng bộ thành phố Hà Nội (2012), Nghị quyết 04/NQ-HĐND về phát triển và quản lý đô thị Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn 2030. 17. Đảng bộ quận Hai Bà Trƣng (2012), Lịch sử đảng bộ quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 18. Đảng bộ quận Hai Bà Trƣng (2012), Nghị quyết số 07-NQ/QU ngày 12/11/2006 của ban chấp hành đảng bộ quận Hai Bà Trƣng về công tác quản lý và phát triển đô thị quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2006-2010 và định hướng 2015. 19. Phạm Kim Giao (2006), giải pháp cơ bản để thiết lập trật tự, kỷ cương trong quản lý nhà nước, Nxb Tƣ pháp. 20. Đại học xây dựng (2003), quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, Nxb Xây dựng. 21.Quốc hội (2002), Pháp lệnh xử phạt hành chính, Nxb Chính trị quốc gia. 91 22. Quốc hội (2012), Luật xử lý vi phạm hành chính, Nxb Chính trị quốc gia. 23. Quốc hội (2014), Luật xây dựng, Nxb Chính trị quốc gia. 24. Quốc hội (2013), Luật đất đai, Nxb Chính trị quốc gia. 25. Quốc hội (2014), Luật bảo vệ môi trường, Nxb Chính trị quốc gia. 26. Quốc hội (2014), Luật nhà ở, Nxb Tƣ pháp. 27. Quốc hội (2005), Luật dân sự, Nxb Tƣ pháp. 28. Quốc hội (2009), Luật quy hoạch đô thị, Nxb Tƣ pháp. 29. Thủ tƣớng chính phủ (2009), Quyết định số 445/QĐ-TTg, ngày 07/4/2009 về Phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; 30. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nôi (2016) Quyết định số: 07/2016/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội; 31. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nôi (2013) Quyết định số: 59/2013/QĐ-UBND ngày 19/12/2013 về việc quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội; 32. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nôi (2016) Quyết định số: 20/2016/QĐ-UBND ngày 24/06/2016 Ban hành chi tiết một số nội dung về cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội; 33. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nôi (2015) Quyết định số: 713/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về việc Công bố TTHC mới ban hành, sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở xây dựng; UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội 34. Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trƣng (2008), chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đội thanh tra đô thị, tổ quản lý đô thị các phường; 92 35. Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trƣng (2009), Quy trình xét cấp giấy phép xây dựng theo quy trình ISO 9001-2008. 36. Phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trƣng (2013), Báo cáo tổng kết công tác quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng năm 2013. 37. Phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trƣng (2014), Báo cáo tổng kết công tác quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng năm 2014. 38. Phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trƣng (2015), Báo cáo tổng kết công tác quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng năm 2015. 93 PHỤ LỤC 1. CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG QUY TRÌNH CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ Mẫu số 01 Mẫu Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị) Mẫu số 02 Mẫu Đơn xin cấp giấy phép xây dựng có thời hạn (Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện) Mẫu số 03 Mẫu Giấy phép xây dựng (Sử dụng cho công trình nhà ở riêng lẻ đô thị) Mẫu số 04 Mẫu Giấy phép xây dựng có thời hạn (Sử dụng cho cồng trình nhà, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố chưa được thực hiện) Mẫu số 05 Mẫu Hƣớng dẫn hoàn thiện hồ sơ Mẫu số 06 Mẫu Sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả Mẫu số 07 Mẫu Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả Mẫu số 08 Mẫu Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ Mẫu số 09 Mẫu Thông báo về việc bổ sung hồ sơ Mẫu số 10 Mẫu Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết Mẫu số 11 Mẫu Văn bản xin lỗi đối với hồ sơ giải quyết quá hạn và hẹn lại thời gian trả kết quả Mẫu số 12 Mẫu Văn bản xin lỗi do sơ suất trong quá trình tiếp nhận 94 CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG (Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị) Kính gửi: ............................................................... 1. Chủ đầu tƣ: - Ngƣời đại diện: Chức vụ: .......................................................... - Địa chỉ: .......đường ( phố)..... phường (xã)........ quận (huyện). ...TP Hà Nội. - Số điện thoại 2. Địa điểm xây dựng: - Lô đất số: ........................................diện tích:. ................................... - Tại :...............................................đường (phố) - Phường (xã): .quận (huyện) Thành phố Hà Nội - Nguồn gốc đất : 3. Nội dung xin cấp phép xây dựng: - Loại công trình : Cấp công trình - Diện tích xây dựng tầng 1: .m2 ; Tổng diện tích sàn :m2 - Chiều cao công trình: .m , Số tầng 4. Đơn vị hoặc ngƣời thiết kế (nếu có ): - Địa chỉ : - Điện thoại : ....................................................................................... . - Giấy phép hành nghề : Cấp ngày ...................... . 5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế ( nếu có) - Địa chỉ : . Điện thoại ................................. . - Giấy phép hành nghề : Cấp ngày ...................... .. 6. Phƣơng án phá dỡ, di dời ( nếu có ) ............................................. 95 7. Dự kiến thới gian hoàn thành công trình :...tháng. 8. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép xây dựng đƣợc cấp và chịu trách nhiệm bồi thƣờng nếu gây thiệt hại tới quyền lợi, hƣ hỏng nhà cửa, các công trình liền kề, lân cận của các tổ chức và nhân dân. Nếu không thực hiện đúng cam kết này, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của Pháp luật. Hà Nội, ngày tháng năm Ngƣời làm đơn Ký tên 96 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do - Hạnh phúc ĐƠN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN (Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện) Kính gửi: 1.Chủ đầu tƣ: - Ngƣời đại diện: Chức vụ - Địa chỉ:.đƣờng (phố).phƣờng (xã).quận (huyện)TP. HN - Số điện thọai : 2. Địa điểm xây dựng: ... - Lô đất số :. -Tại: ..đƣờng(phố). - Phƣờng (xã) :.quận (huyện)........TP. Hà Nội - Nguồn gốc đất . 3. Nội dung xin phép xây dựng tạm: - Loại công trình : - Diện tích xây dựng tầng 1:m2; Tổng diện tích sàn: ..m2 - Chiều cao công trình:m; Số tầng : 4. Đơn vị hoặc ngƣời thiết kế (nếu có): - Địa chỉ : - Điện thoại: - Giấy phép hành nghề 5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế ( nếu có): - Địa chỉ: Điện thoại:..... - Giấy phép hành nghề :Cấp ngày: 97 6. Phƣơng án phá dỡ (nếu có): 7. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình:.tháng. 8. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép đƣợc cấp, tự dỡ bỏ công trình khi Nhà nƣớc thực hiện xây dựng theo quy hoạch và chịu trách nhiệm bồi thƣờng nếu gây ra thiệt hại tới quyền lợi, hƣ hỏng nhà cửa, các công trình liền kề, lân cận của tổ chức và nhân dân. Nếu không thực hiện đúng cam kết này, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Hà Nội, ngàythángnăm Ngƣời làm đơn Kí tên 98 ỦY BAN NHÂN DÂN (THÀNH PHỐ HÀ NỘI) CƠ QUAN CẤP GPXD CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc GIẤY PHÉP XÂY DỰNG Số: /gpxd ( Sử dụng cho công trình nhà ở riêng lẻ đô thị) 1. Cấp cho: .. - Địa chỉđƣờng (phố) phƣờng (xã)quận (huyện).TP.HN 2. Đƣợc phép xây dựng công trình (loại công trình): Theo thiết kế có ký hiệu: .dolập Gồm các nội dung sau đây: - Diện tích xây dựng tầng một và các tầng: .m2 , tổng diện tích sàn:m2 - Chiều cao các tầng và chiều cao các công trình :..m ; Số tầng .. - Trên lô đất:.; diện tích:....m2 - Cốt nền xây dựng công trình: .; chỉ giới xây dựng: - Mầu sắc công trình. Tại (số nhà ): ..đƣờng (phố):. phƣờng (xã) quận (huyện).Thành phố Hà Nội. Giấy tờ về quyền sở hữu đất 3. Chủ đầu tƣ phải thực hiện các nội dung sau đây: - Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề. - Phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tƣ xây dựng và giấy phép xây dựng này. - Phải thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình ngầm (nhƣ hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nƣớc thải) 99 - Xuất trình giấy phép xây dựng cho chính quyền sở tại trƣớc khi khởi công xây dựng và treo biển cáo tại địa điểm xây dựng theo quy định. - Khi cần thay đổi thiết kế thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép xây dựng. 4. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải xin gia hạn giấy phép 5. Điều kiện khác: Nơi nhận: - Nhƣ trên -LƣuVT, HS Hà Nội, ngày thángnăm Cơ quan cấp giấy phép xây dựng ( Kí, ghi rõ họ tên và đóng dấu) 100 ỦY BAN NHÂN DÂN (THÀNH PHỐ HÀ NỘI) Cơ quan cấp GPXD CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN Số: /gpxdt (Sử dụng cho công trình nhà, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố chưa được thực hiện ) 1. Cấp cho : - Địa chỉ:đường(phố)phường(xã)quận(huyện)TP Hà Nội. 2. Đƣợc phép xây dựng công trình (loại công trình): Theo thiết kế có ký hiệu:.dolập. Gồm các nội dung sau đây: - Diện tích xây dựng tầng một và các tầng:.m2;Tổng diện tích sàn:m2. - Chiều cao các tầng và chiều cao công trình:.m;Số tầng:.. - Trên lô đất:.;Diện tích:.m2. - Cốt nền xây dựng công trình:..;chỉ giới xây dựng: - Màu sắc công trình: Tại (số nhà):..đƣờng:.phƣờng (xã)............ quận (huyện)Thành Phố Hà Nội. Giấy tờ về quyền sử dụng đất: 3. Chủ đầu tƣ thực hiện các nội dung sau: - Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề. - Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai,về đầu tƣ xây dựng và cogiấy phép xây dựng này. - Phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình ngầm (nhƣ hầm vệ sinh tự hoại, xử lý 101 nƣớc thải.). 4. Giấy phép này phải có hiêu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải xin gia hạn giấy phép. 5. Điều kiện khác: - Nhƣ trên. -Lƣu VT, HS. Hà nội , ngày .tháng .năm Cơ quan cấp giấy phép xây dựng ( Ký tên, đóng dấu) 102 Mẫu số 05 TÊN CƠ QUAN BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QU CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /HDHS , ngày tháng năm PHIẾU HƢỚNG DẪN HOÀN THIỆN HỒ SƠ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ của ông (bà): ....................................................................................................................... Nội dung yêu cầu giải quyết: ....................................................................................................................... Địa chỉ:............................................................................................................ Số điện thoại: Email (nếu có): ..................................... Qua kiểm tra, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đề nghị ông/bà bổ sung các nội dung, tài liệu sau đây để hoàn thiện hồ sơ: 1)........................................................ 2)........................................................ 3)........................................................ ........................................................... ........................................................... Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vƣớng mắc, ông (bà) liên hệ với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan (Số điện thoại: ..) để đƣợc hƣớng dẫn./. NGƢỜI HƢỚNG DẪN (*) (Ký và ghi rõ họ tên) Ghi chú: Đóng dấu treo vào Phiếu hƣớng dẫn 103 Mẫu số 06 TÊN CƠ QUAN BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ ------- CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- SỔ THEO DÕI TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ T T M Mã hồ sơ T Tên TTHC T Tên cá nhân, tổ chức Địa chỉ,sốđiện thoại cá nhân, tổ chức Tên cơ quan/phòng /công chứcthụ lý giải quyết Thời gian tiếp nhận, bàn giao và nhận kết quả Trả kết quả N Ngày nhận hồ sơ N Ngày hẹn trả kết quả N Ngày giao hồ sơ K Ký nhận giaohồ sơ N Ngày nhận kết quả N gày nhận T Tên ngƣời nhận Cá nhân, tổchức ký đã nhận G Ghi chú ( (1) ( (2) ( (3) ( (4) (5) (6) ( (7) ( (8) ( (9) ( (10) ( (11) ( (12) ( (13) ( (14) ( (15) 1 2 3 Ghi chú: - Sổ có đóng giáp lai các trang; - Ghi cụ thể các trƣờng hợp đề nghị bổ sung hồ sơ (để tính nối thời gian giải quyết) vào mục ghi chú; - Ghi rõ sớm hạn, đúng hạn, quá hạn bao nhiêu ngày vào mục ghi chú; - Tổng hợp kết quả định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm. Sổ có thể lập chung cho tất cả các lĩnh vực hoặc lập riêng tùy thuộc số lƣợng hồ sơ tiếp nhận thực tế. 104 Mẫu số 07 TÊN CƠ QUAN BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ ------- CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Mã hồ sơ: . , ngày tháng năm GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ (Liên: Lƣu/Giao khách hàng) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả........................................................................ Tiếp nhận hồ sơ của: ......................................................................................... Địa chỉ: ................................................................................................. Số điện thoại: Email (nếu có): ..................... Số Chứng minh thƣ nhân dân/hộ chiếu: do cấp ngày ............ Nội dung yêu cầu giải quyết: ........................................................................... 1. Thành phần hồ sơ, yêu cầu và số lƣợng mỗi loại giấy tờ gồm: STT Tên giấy tờ, tài liệu Bản chính, số lƣợng Bản sao có chứng thực, số lƣợng Bản photo, số lƣợng 1. 2. .. 2. Số lƣợng hồ sơ: (bộ) 3. Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là: ngày 4. Thời gian nhận hồ sơ:....giờ....phút, ngày... tháng ...năm.... 5. Thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ:....giờ... .phút, ngày.. .tháng... năm Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số: Số thứ tự NGƢỜI NỘP HỒ SƠ (Ký và ghi rõ họ tên) NGƢỜI TIẾP NHẬN HỒ SƠ (Ký và ghi rõ họ tên) Ghi chú: - Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả đƣợc lập thành 2 liên; một liên chuyển 105 kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và đƣợc lƣu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; một liên giao cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ; - Nếu chƣa đƣợc trang bị phần mềm một cửa điện tử (chƣa có mã vạch) thì đóng dấu treo của cơ quan ở góc trái bên trên. THÔNG TIN ĐƢỜNG DÂY NÓNG (*) Trƣờng hợp cần phản ánh, kiến nghị, đề nghị cá nhân, tổ chức liên hệ theo số điện thoại đƣờng dây nóng nhƣ sau: 1. Số điện thoại: - .[của công chức đƣợc phân công tiếp nhận phản ánh, kiến nghị] - . [của thủ trƣởng cơ quan] 2. Địa chỉ thƣ điện tử: - . [của công chức đƣợc phân công tiếp nhận phản ánh, kiến nghị] - . [của thủ trƣởng cơ quan] Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý ông/bà (tổ chức). (*) Ghi chú: In mặt sau Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả 106 Mẫu số 08 TÊN CƠ QUAN BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ ------- CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- , ngày tháng năm PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ Kèm theo hồ sơ của: .; Mã hồ : ........................... Ngày nhận: ....................................................................................................... Ngày, giờ hẹn trả kết quả: .........giờ.........phút, ngày.......tháng.......năm........... Cơ quan (bộ phận) giải quyết hồ sơ: ................................................................ Cơ quan phối hợp giải quyết hồ sơ: ................................................................. TÊN CƠ QUAN (*) THỜI GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ (*) KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT HỒ SƠ(Trƣớc hạn/đúng hạn/quá hạn) (*) GHI CHÚ 1. Giao: Bộ phận TN&TKQ 2. Nhận: ...Giờ...phút, ngày ... tháng ... năm.... Ngƣời giao (Ký và ghi rõ họ tên) Ngƣời nhận (Ký và ghi rõ họ tên) 1. Giao: 2. Nhận: ...Giờ...phút, ngày ... tháng ... năm.... Ngƣời giao (Ký và ghi rõ họ tên) Ngƣời nhận (Ký và ghi rõ họ tên) 1. Giao: . 2. Nhận: Bộ phận TN&TKQ ...Giờ...phút, ngày ... tháng ... năm.... Ngƣời giao (Ký và ghi rõ họ tên) Ngƣời nhận (Ký và ghi rõ họ tên) 107 Ghi chú: - Phiếu này áp dụng cho cả việc giao nhận hồ sơ giữa các cơ quan tham gia quy trình một cửa liên thông. Sau khi bên nhận ký nhận, cơ quan chủ trì giữ 01 bản để theo dõi, đôn đốc; 01 bản đƣợc chuyển theo hồ sơ. - Đóng dấu treo của cơ quan ở góc trái, bên trên Phiếu. - Kết quả giải quyết hồ sơ do bên nhận ghi khi nhận bàn giao hồ sơ; - Trƣờng hợp hồ sơ đƣợc chuyển qua dịch vụ bƣu chính thì thời gian giao, nhận hồ sơ và việc kýnhận thể hiện trong giấy tờ của cơ quan Bƣu chính. 108 Mẫu số 09 TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ------- CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ./TB- , ngày tháng năm THÔNG BÁO Về việc bổ sung hồ sơ Kính gửi:. Ngày.....tháng....năm, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của (tên cơ quan) tiếp nhận của ông, bà (tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên thủ tục hành chính), mã hồ sơ: . Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ: giờ., ngày.... tháng... năm... Sau khi thẩm định, để hoàn chỉnh hồ sơ, tạo điều kiện cho cơ quan giải quyết thủ tục hành chính đúng quy định và đảm bảo thời hạn, đề nghị ông/bà (tổ chức) vui lòng bổ sung các giấy tờ (hoặc điều chỉnh một số nội dung) trong hồ sơ nhƣ sau: 1) ....................................................... 2) ....................................................... Căn cứ đề nghị bổ sung: ........................................................................... (ghi rõ các quy định pháp luật có liên quan đến nội dung, tài liệu đề nghị bổ sung). Rất mong ông/bà (hoặc tổ chức) quan tâm phối hợp, hoàn thành việc bổ sung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trƣớc ngày . Trân trọng./. NGƢỜI CÓ THẨM QUYỀN (ký tên, đóng dấu) 109 Mẫu số 10 TÊN CƠ QUAN TÊN PHÕNG (BỘ PHẬN) ------- CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /TB- , ngày tháng năm THÔNG BÁO Về việc hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết Kính gửi: ................... Ngày.... tháng.năm, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của (tên cơ quan) tiếp nhận của ông, bà (tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên thủ tục hành chính), mã hồ sơ: ............... Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ: giờ...ngày.... tháng.... năm... Sau khi thẩm định/thẩm tra/xác minh và đối chiếu với các quy định (nêu rõ các điều, khoản quy định của các văn bản pháp lý đƣợc viện dẫn) (*), (cơ quan) thông báo hồ sơ của ông/bà (tổ chức) không đủ điều kiện giải quyết. Cơ quan gửi lại toàn bộ hồ sơ mà ông/bà (tổ chức) đã nộp kèm theo Thông báo này. Trân trọng./. NGƢỜI CÓ THẨM QUYỀN (ký tên, đóng dấu) Ghi chú: (*) Nêu cụ thể, đầy đủ các căn cứ pháp lý của việc không giải quyết hồ sơ. 110 Mẫu số 011 TÊN CƠ QUAN TÊN PHÕNG (BỘ PHẬN) ------- CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: / Về việc xin lỗi đối với hồ sơ giải quyết quá hạn và hẹn lại thời gian trả kết quả , ngày tháng năm Kính gửi:... Ngày..tháng ..năm , Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của (tên cơ quan) tiếp nhận của ông/bà (tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên thủ tục hành chính), mã hồ sơ: Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ:....giờ..., ngày....tháng.... năm... Tuy nhiên, do (trình bày rõ lý do khách quan, chủ quan), cơ quan chƣa thể giải quyết hồ sơ đúng thời hạn đã ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. (Cơ quan) chân thành xin lỗi vì sự quá hạn nói trên. Rất mong nhận đƣợc sự thông cảm của ông/bà (tổ chức). Hồ sơ của ông/bà (tổ chức) đƣợc trả kết quả vào:...giờ..., ngày....tháng...năm.... tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của (tên cơ quan). Trân trọng./. NGƢỜI CÓ THẨM QUYỀN (ký tên, đóng dấu) Ghi chú: Các cơ quan phối hợp giải quyết hồ sơ áp dụng mẫu này và có điều chỉnh một số thông tin cho phù hợp với thực tế. 111 Mẫu số 12 TÊN CƠ QUAN BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ ------- CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: /- Về việc xin lỗi do sơ suất trong quá trình tiếp nhận hồ sơ , ngày tháng năm Kính gửi:... Ngày..tháng ..năm , Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của (tên cơ quan) tiếp nhận của ông/bà (hoặc tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên thủ tục hành chính), mã hồ sơ:.. Do sơ suất trong quá trình tiếp nhận hồ sơ nên hồ sơ trên vẫn chƣa đầy đủ theo quy định. (Cơ quan) chân thành xin lỗi ông/ bà (tổ chức). Trân trọng./. NGƢỜI CÓ THẨM QUYỀN (ký tên, đóng dấu) 112 2. Các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình và quyền sử dụng đất đủ điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng - Giấy tờ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trừ trƣờng hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, thị trấn; - Quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 15/10/1993 đến trƣớc ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) đã thực hiện nghĩa vụ tài chính; - Giấy tờ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trƣớc ngày 01/7/2004 mà chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994; Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị; - Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 47/BXD-XDCBĐT ngày 05/08/1989 và Thông tƣ số 02/BXD-ĐT ngày 29/04/1992 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn thực hiện ý kiến của thƣờng trực Hội đồng Bộ trƣởng về việc hoá giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trƣớc ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trƣớc ngày 05/7/1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó; - Giấy tờ sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành; - Giấy tờ chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; giấy tờ của tổ chức 113 sử dụng đất là pháp nhân mới đƣợc hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất; - Giấy tờ trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; - Giấy tờ mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ đƣợc nhà nƣớc thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở; - Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho gia đình, xã viên của hợp tác xã từ trƣớc ngày 28/6/1971 (ngày ban hành Nghị quyết số 125/CP của Hội đồng Chính phủ - nay là Chính phủ - về tăng cƣờng công tác quản lý ruộng đất); - Một trong các loại giấy tờ sau đối với trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp và đƣợc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm tra kết quả và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp; + Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất đai trƣớc ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; + Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; + Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trƣớc ngày 15/10/1993, nay đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trƣớc ngày 15/10/1993; + Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật; + Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử 114 dụng đất; - Một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhƣng đến trƣớc ngày 01/7/2004 chƣa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp; - Giấy tờ của Ủy ban nhân dân xã xác nhận việc sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, có hộ khẩu thƣờng trú tại địa phƣơng và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi và đƣợc Ủy ban nhân dân huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân xã; - Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận việc các hộ gia đình, cá nhân không có các loại giấy tờ trên hiện đang sử dụng đất ổn định từ trƣớc ngày 01/7/2004, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất và đƣợc Ủy ban nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; - Giấy tờ thẩm tra không có tranh chấp của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ của cộng đồng dân cƣ đang sử dụng đất và đƣợc Ủy ban nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; - Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận việc sử dụng đất đúng mục đích, không có tranh chấp đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất và đƣợc Ủy ban nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; - Trong trƣờng hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhƣng đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó đang sử dụng không có tranh chấp (thời gian thẩm tra không quá 10 ngày làm việc) và 115 đƣợc Ủy ban nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (thời gian thẩm tra không quá 07 ngày làm việc), theo Hƣớng dẫn số 6471/2002/HD-SĐCNĐ ngày 25/10/2002 của Sở Địa chính Nhà đất Hà Nội (nay là Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội) thì còng đƣợc xét cấp giấy phép xây dựng. Hộ gia đình chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện các thủ tục để có quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật; - Các loại giấy tờ nếu không thể hiện đƣợc ranh giới phần diện tích đất hoặc công trình chủ đầu tƣ đƣợc phép sử dụng hoặc sở hữu riêng thì phải đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận ranh giới sử dụng và đƣợc Ủy ban nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cap_phep_xay_dung_nha_o_rieng_l.pdf
Luận văn liên quan