Từ định hướng chung về quản lý nhà nước đối với cấp phép xây dựng
nhà ở và định hướng phát triển xây dựng quận Hai Bà Trưng, tác giả đã đi vào
đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong
công tác quản lý cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội nhằm góp phần hoàn thiện hơn và giúp đảm bảo chất lượng
của hoạt động quản lý cấp phép xây dựng được nâng cao, tại chương 3, tác
giả đề xuất 6 giải pháp bao gồm các nhóm chính sách pháp luật trong việc
quản lý cấp phép xây dựng, nhóm tổ chức thực hiện cấp phép và thanh kiểm
tra hoạt động cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quận. Nếu được
sử dụng đồng bộ các giải pháp sẽ phát huy tác dụng góp phần nâng cao chất
lượng công tác cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ quận Hai Bà Trưng trong
thời gian tới.
1. Kết luận
Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại các đô thị là lĩnh vực công tác
thực sự khó khăn và phức tạp, bởi vì đô thị có vai trò là động lực quan trọng
để phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và đất nước.
Công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đảng và nhà nước ta đã và
đang tạo ra nhiều động lực to lớn cho quá trình xây dựng và phát triển các đô
thị. Với sự phát triển đồng bộ ở mức chất lượng cao về hạ tầng kinh tế, xã hội
và kỹ thuật, công tác quản lý nhà nước về đô thị đã có nhiều cố gắng, đổi mới
dần đi vào nề nếp quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật.
Để đạt được mục tiêu xây dựng, phát triển và quản lý nhà nước tại các
đô thị, cần phải khắc phục những thiết sót, tồn tại trong quản lý nhà nước về
đô thị nói chung và trật tự xây dựng nói riêng trong thời gian tới.
Nhận thấy được tầm quan trọng thời gian qua trong quản lý trật tự xây84
dựng đô thị đặc biệt là cấp phép xây dựng nhà ở, Quốc hội, Chính phủ, Bộ
Xây dựng và UBND Thành phố Hà Nội đã xây dựng nhiều văn bản pháp quy
như: Luật xây dựng 2014, Chỉ thị 14/2007/CT-TTg của thủ tướng chính phủ
về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị, Chỉ thị
02/2007/CT-BXD về việc đẩy mạnh công tác cấp phép xây dựng và tăng
cường quản lý trật tự xây dựng đô thị, Quyết định 20/2016/QĐ-UBND(Trước
đây là Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND) ban hành quy định cấp phép xây
dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhằm tạo nên một cơ sở pháp lý vừa
thông thoáng, vừa đơn giản để công tác trên được thực thi có hiệu quả hơn.
Và thực tế đã chứng minh, bằng sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân
Thành phố nói chung và quận Hai Bà Trưng nói riêng, trong thời gian qua
công tác này đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Hàng loạt công trình
vi phạm bị xử lý, xử phạt hành chính, phá bỏ phần xây dựng sai phép, kỷ luật
hàng loạt cán bộ liên quan Mặc dù vậy, vẫn còn khá nhiều hạn chế như thủ
tục hành chính tuy đã có cải cách nhưng vẫn còn khá rườm rà, đặc biệt có
điểm chưa phù hợp với thực tế, chủ yếu mới xử lý mạnh tay với những công
trình lớn, những công trình “ bị lộ”, vẫn tồn tại những công trình lấn chiếm
đất công
Và để khắc phục những hạn chế trên, rất cần sự cố gắng hơn nữa của
chính quyền trong công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trình đô
chuyên môn cũng như làm trong sạch đội ngũ cán bộ. Nhưng trước hết, Thành
phố cần khẩn trương hoàn thành và công khai quy hoạch chi tiết 1/500. Bản
quy hoạch ra đời sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong công tác cấp phép xây dựng,
bản quy hoạch cũng là điều kiện tiên quyết trong việc áp dụng công nghệ
thông tin trong công tác cấp phép xây dựng- một biện pháp đơn giản hóa thủ
tục hành chính, một giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng đô thị hữu hiệu trong thời đại công nghệ số hiện85
nay. Ngoài ra cũng cần tuyên truyền vận động nhằm tăng cường nhân thức
của nhân dân đối với công tác này.
Với tất cả sự nỗ lực như thế, hy vọng trong những năm tới vi phạm trật
tự xây dựng đô thị không còn phải là một vấn nạn của quận Hai Bà Trưng,
của Hà Nội và các đô thị khác trong cả nước để chúng ta có thể tự hào rằng
người Việt cũng có những đô thị xứng tầm với đô thị hiện đại trên thế giới.
124 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 810 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ham nhũng, nhiễu dân.
Tiếp tục hƣớng dẫn và kiểm tra công tác sau cấp phép xây dựng tại các
phƣờng;
3.2.4. Nâng cao năng lực đơn vị và cán bộ làm quản lý cấp phép xây
dựng.
Trƣớc hết, phải qua thực tế công tác của cán bộ mà đo lƣờng khả năng,
phẩm chất cán bộ bằng phƣơng pháp trực tiếp làm việc với đối tƣợng mình và
cấp mình quản lý. Trực tiếp làm việc, đối chiếu qua công tác là phƣơng pháp
cơ bản, chủ yếu. Trên cơ sở đó, đòi hỏi cấp quản lý phải khách quan “chí công
vô tư”.
Đó là chỗ dựa vững chắc trong bố trí và dám giao trọng trách cho cán bộ.
Cần tìm hiểu cán bộ qua nhiều kênh thông tin: Qua hồ sơ, lý lịch, qua
báo cáo công tác, qua các cán bộ khác có quan hệ. Kết hợp với việc làm thực
tế của cán bộ đƣa ra nhận xét, đánh giá, có biện pháp hợp lý để nâng cao năng
lực, bồi dƣỡng cho các cán bộ thực sự có năng lực.
Thƣờng xuyên đƣa cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao
năng lực quản lý, trình độ mọi mặt. Trong thời đại hội nhập hiện nay, việc
ứng dụng thêm khoa học công nghệ mới vào việc giải quyết các thủ tục hành
chính sẽ đƣợc sử dụng rộng rãi, nên cần đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ về
78
lĩnh vực công nghệ thông tin có liên quan đến chuyên môn.
Kiên quyết thay thế cán bộ thiếu trách nhiệm, thiếu phẩm chất đạo đức.
Nhƣ phần hiện trạng đã nêu, phòng Quản lý đô thị quận hiện nay chỉ có
21 cán bộ, chuyên viên trong đó có 14 chuyên viên làm công tác cấp phép xây
dựng (trong đó 08 ngƣời là lao động hợp đồng). Trong khi công việc lại rất
nhiều đối với một quận có nguồn gốc đất phức tạp nhƣ quận Hai Bà Trƣng.
Do đó, việc cần thiết đối với phòng là tăng thêm nhân lực có chuyên môn.
Bên cạnh đó số lƣợng cán bộ hợp đồng không qua tuyển dụng nhiều nên
không kiểm soát đƣợc trình độ chuyên môn cũng nhƣ đạo đức công vụ dẫn
đến tình trạng nhũng nhiễu, hạch sách ngƣời dân đến làm công tác cấp phép
xây dựng
Hoàn chỉnh bộ máy quản lý, nâng cao trình độ, đạo đức cán bộ chuyên
môn làm công tác quản lý đô thị. Yêu cầu thƣờng xuyên rèn luyện, đào tạo
cán bộ - công chức nâng cao năng lực chuyên môn, giữ gìn phẩm chất đạo
đức. trang bị đầy đủ về phƣơng tiện máy móc, chƣơng trình quản lý hồ sơ...
tiến tới ISO hóa toàn bộ công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn quận.
Phân định rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong việc cấp phép xây
dựng. Phải xây dựng quy chế quy định rõ ràng trách nhiệm và những biện
pháp kỷ luật khi không làm tròn trách nhiệm. Cấp phép xây dựng sai với quy
định của Nhà nƣớc
Khuyến khích tài năng, sáng tạo, có tác dụng lôi cuốn cán bộ, công
chƣc phấn đấu vƣơn lên, ngăn chặn những hành vi tiêu cực, hoạt động sai trái.
Dựa vào sức mạnh công cụ của Nhà nƣớc để vi phạm pháp luật.
- Yêu cầu cung cấp các phần mềm quản lý về công tác cấp phép xây
dựng để thuận tiện cho việc triển khai.
- Thƣờng xuyên mở lớp tập huấn các cán bộ chuyên môn về các văn
bản mới ban hành.
79
3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý
trật tự xây dựng
Là một quận có rất nhiều phƣờng đƣợc hình thành từ làng, xã cũ. Vì thế
mà ngƣời dân trƣớc kia đã quen với việc xây dựng tùy hứng mà không cần
phải xin phép xây dựng. Nhƣng khi tốc độ đô thị ngày càng nhanh, thì ý thức
đó không thể một sớm một chiều mà quen đƣợc. Do đó, công tác tuyên truyền
vận động thƣờng xuyên có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuyên truyền cũng là
hình thức khơi dậy ý thức tự giác từ phía ngƣời dân tuân thủ trật tự xây đựng.
Mọi ngƣời dân đều có trách nhiệm chung giám sát các công trình. Điều này là
rất cần thiết, vì quản lý cộng đồng và quản lý nhà nƣớc kết hợp sẽ rất hiệu
quả. Quản lý cộng đồng ở mọi nơi mọí lúc. Do đó, chỉ đạo các phƣờng thƣờng
xuyên tuyên truyền, thực hiện các ,kế hoạch công tác quản lý quy hoạch, xây
dƣng, đô thị của UBND Thành phố, Quận nhằm nâng cao ý thức và tuân thù
theo các quy định công tác quản lý xây dựng của ngƣời dân.
Hình thức tuyên truyền trên mọi phƣơng tiện thông tin dại chúng có thể là;
+ Trên truyền hình: Qua các kênh sóng truyền hình địa phƣơng thay vì
thƣờng xuyên phát quá nhiều các kênh quảng cáo. Vận động ngƣời dân có ý
thức trong việc xin phép xây đựng và quản lý trật tự xây dựng.
+ Trên đài phát thanh phường: Có chƣơng trình phát thanh một cách
thƣờng xuyên hàng tháng, quý vào các buổi sáng sớm hoặc chiều tối. Lúc mọi
ngƣời chƣa ra khỏi nhà hoặc đã đi làm về để đảm bảo thông tin đƣợc truyền
tới ngƣời dân có hiệu quả.
+ Trên mạng Internet: Chính phủ nên lập trang Web riêng về quản lý
trật tự xây dựng trên cả nƣớc và quản lý theo từng địa phƣơng. Công khai
những trƣờng hợp vi phạm trật tự xây đựng trên trang Website chung để mọi
ngƣời nắm đƣợc trong đỏ có đƣa ra các hỉnh thức xử phạt thích ứng. Trang
Web cần đơn giản dễ cho việc truy cập để mọi ngƣời dân biểt đến. Qua kênh
80
thông tin này ngƣời dân cũng có thể đóng góp ý kiến hay những phát hiện sai
phạm trong công tác quản lý trật tự xây dựng, Qua đó giúp cơ quan chức năng
hoàn thành tốt nhiệm vụ cùa mình trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
Ngoài ra trang website cần cỏ phần giải thích rõ tác dụng của GPXD đối với
công tác quản lý trật tự xây dựng và có hƣởng dẫn cụ thể đối với từng địa
phƣơng về quy trình cấp GPXD và các thủ tục có liên quan, Trên cơ sở đó các
chủ đầu tƣ không còn ngại ngần gi trong việc lập hồ sơ xin cấp GPXD.
+ Thông tấn báo chỉ: Đây là phƣơng tiện rất hữu ích trong suốt thời
gian qua. Nhờ việc các bảo thƣờng xuyên đãng tải những trƣờng hợp vi phạm
trật tự xây dựng mà các cơ quan chức trách can thiệp kịp thời xử lý. Các báo
còn cực kỳ lên án và phê bình những sai phạm bị phát giác, cũng qua kênh
thông tin nảy mà ngƣời dân đƣợc hàng ngày biết đến và tác động bằng
phƣơng thức quản lý cộng đồng.
Trên các tờ tạp chí xây dựng hay báo đô thị nên đƣa những bài tống kết
kết quả cấp phép xây dựng của từng địa phƣơng để từ đó kích thích sự thi đua
làm tăng số lƣợng công trình có phép và giảm số lƣợng các công trình vi
phạm trật tự xây đựng.
Do vậy, tiếp tục phát triển phƣơng thức này là điều vô cùng cần thiết.
Cần có những phần thƣởng hay bồi dƣỡng hợp lý cho những chủ bút cỏ
những bài báo đăng phản ánh đúng sự thực, tin “nóng” và giúp cơ quan quản
lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng hoàn thảnh tốt công việc của mình...
+ Cần biên tập và phổ biến tài liệu hƣớng dẫn chuẩn bị hồ sơ tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ cấp phép xây dựng; Sở Xây dựng thƣờng xuyên phối hợp
với Ủy ban nhân dân các Quận - huyện tổ chức những “Ngày hội tƣ vấn pháp
luật”; đồng thời thông qua các báo, đài để thực hiện các buổi giao lƣu trực
tuyến nhằm tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đến cho ngƣời
dân và các tổ chức, doanh nghiệp.
81
Ngƣời dân cần nhận thức đúng để chấp hành đúng Quy định của Nhà
nƣớc, các văn bản hƣớng dẫn của chính quyền đô thị địa phƣơng, quy chế,
quy ƣớc của cộng đồng dân cƣ, tổ dân phố.
Cần chủ động, tích cực tìm hiểu nắm vững pháp luật, trong đó có các
văn bản về quản lý đô thị
Mỗi hộ dân, ngƣời dân cần nêu cao tinh thần tự nguyện, tự giác thực
hiện pháp luật: quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ, quyền lợi của từng gia đình nằm
trong quyền lợi của cả cộng đồng và quốc gia
Dám thẳng thắn đấu tranh, kịp thời báo cáo những hành vi sai trái, có
hại cho cộng đồng với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Tuy nhiên, trong thực tế để thực hiện thành công chủ trƣơng “ Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” Còn đòi hỏi nhà nƣớc, chính quyền phải
phấn đấu đƣợc sự đồng bộ từ công tác quy hoạch, cấp phép, đến kiểm tra,
thanh tra. Đồng thời chính quyền các cấp phải biết vận dụng linh hoạt, sáng
tạo tùy theo đặc điểm của địa bàn mình quản lý về các mặt nhƣ: Vị trí địa lý,
dân số, thành phần, mức sống, trình độ dân trí, cơ cấu lao động, hiện trạng sử
dụng ddatas, hiện trạng về hạ tầng để có phƣơng hƣớng chỉ đạo, nội dung, yêu
cầu về những tiêu chí cần phấn đấu xây dựng sao cho phù hợp, hiệu quả, có
tính khả thi, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và phát
triển bền vững đô thị.
Thành lập các đƣờng dây nóng và các hộp thƣ góp ý tại địa phƣơng để
thông tin về trƣờng hợp vị phạm.
3.2.6. Củng cố công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự
xây dựng
Tiếp tục tăng cƣờng công tác kiểm tra, phúc tra xử lý kiên quyết, triệt
để đối với công trình vi phạm thuộc thẩm quyền của UBND quận. Đôn đốc,
hƣớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo cho việc xử lý vi phạm trong
82
quản lý trật tự xây dựng, phải tuân thủ đúng trình tự quy định của pháp luật,
không để phát sinh, tái vi phạm các hiện tƣợng xây dựng lấn chiến trên đất
nông nghiệp, đất công, vi phạm hành lang bảo vệ đê điều, bảo vệ lƣới điện...
Các cơ quan có thẩm quyền cần phải có biện pháp mạnh tay hơn nữa
đối với các công trình sau khi bị xử phạt vẫn tiếp tục xây dựng, trƣờng hợp
quá nhiều lần vi phạm, phải phá dỡ công trình, thu hồi giấy phép xây dựng.
Thủ trƣởng cơ quan công an cấp phƣờng, thị trấn có trách nhiệm phối
hợp với Thanh tra xây dựng có thẩm quyền kiên quyết xử lý vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn Quận, thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong quyết
định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cƣỡng chế phá dỡ của cấp có
thẩm quyền; trƣờng hợp không thực hiện hoặc dung túng cho hành vi vi phạm
để công trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý
theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
Yêu cầu thủ trƣởng doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nƣớc
và các dịch vụ khác liên quan đến công trình xây dựng vi phạm trật tự xây
dựng đô thị phải thực hiện nghiêm chỉnh, đúng thời hạn các yêu cầu trong
quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cƣỡng chế phá dỡ của cấp
có thẩm quyền; trƣờng hợp không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc
dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể
bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm
trọng.
Tiếp tục kiện toàn đội ngũ Thanh tra xây dựng của quận và các phƣờng;
tăng cƣờng kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm trật tự
xây dựng nhƣ: xây dựng không phép, trái phép, sai phép, vi phạm về hành lang
bảo vệ các công trình kỹ thuật, đê điều và các vi phạm về quản lý trật tự xây
dựng đô thị.
83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ định hƣớng chung về quản lý nhà nƣớc đối với cấp phép xây dựng
nhà ở và định hƣớng phát triển xây dựng quận Hai Bà Trƣng, tác giả đã đi vào
đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong
công tác quản lý cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà Trƣng,
thành phố Hà Nội nhằm góp phần hoàn thiện hơn và giúp đảm bảo chất lƣợng
của hoạt động quản lý cấp phép xây dựng đƣợc nâng cao, tại chƣơng 3, tác
giả đề xuất 6 giải pháp bao gồm các nhóm chính sách pháp luật trong việc
quản lý cấp phép xây dựng, nhóm tổ chức thực hiện cấp phép và thanh kiểm
tra hoạt động cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quận. Nếu đƣợc
sử dụng đồng bộ các giải pháp sẽ phát huy tác dụng góp phần nâng cao chất
lƣợng công tác cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ quận Hai Bà Trƣng trong
thời gian tới.
1. Kết luận
Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng tại các đô thị là lĩnh vực công tác
thực sự khó khăn và phức tạp, bởi vì đô thị có vai trò là động lực quan trọng
để phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng và đất nƣớc.
Công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đảng và nhà nƣớc ta đã và
đang tạo ra nhiều động lực to lớn cho quá trình xây dựng và phát triển các đô
thị. Với sự phát triển đồng bộ ở mức chất lƣợng cao về hạ tầng kinh tế, xã hội
và kỹ thuật, công tác quản lý nhà nƣớc về đô thị đã có nhiều cố gắng, đổi mới
dần đi vào nề nếp quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật.
Để đạt đƣợc mục tiêu xây dựng, phát triển và quản lý nhà nƣớc tại các
đô thị, cần phải khắc phục những thiết sót, tồn tại trong quản lý nhà nƣớc về
đô thị nói chung và trật tự xây dựng nói riêng trong thời gian tới.
Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng thời gian qua trong quản lý trật tự xây
84
dựng đô thị đặc biệt là cấp phép xây dựng nhà ở, Quốc hội, Chính phủ, Bộ
Xây dựng và UBND Thành phố Hà Nội đã xây dựng nhiều văn bản pháp quy
nhƣ: Luật xây dựng 2014, Chỉ thị 14/2007/CT-TTg của thủ tƣớng chính phủ
về tăng cƣờng công tác quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị, Chỉ thị
02/2007/CT-BXD về việc đẩy mạnh công tác cấp phép xây dựng và tăng
cƣờng quản lý trật tự xây dựng đô thị, Quyết định 20/2016/QĐ-UBND(Trƣớc
đây là Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND) ban hành quy định cấp phép xây
dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nộinhằm tạo nên một cơ sở pháp lý vừa
thông thoáng, vừa đơn giản để công tác trên đƣợc thực thi có hiệu quả hơn.
Và thực tế đã chứng minh, bằng sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân
Thành phố nói chung và quận Hai Bà Trƣng nói riêng, trong thời gian qua
công tác này đã thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Hàng loạt công trình
vi phạm bị xử lý, xử phạt hành chính, phá bỏ phần xây dựng sai phép, kỷ luật
hàng loạt cán bộ liên quanMặc dù vậy, vẫn còn khá nhiều hạn chế nhƣ thủ
tục hành chính tuy đã có cải cách nhƣng vẫn còn khá rƣờm rà, đặc biệt có
điểm chƣa phù hợp với thực tế, chủ yếu mới xử lý mạnh tay với những công
trình lớn, những công trình “ bị lộ”, vẫn tồn tại những công trình lấn chiếm
đất công
Và để khắc phục những hạn chế trên, rất cần sự cố gắng hơn nữa của
chính quyền trong công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trình đô
chuyên môn cũng nhƣ làm trong sạch đội ngũ cán bộ. Nhƣng trƣớc hết, Thành
phố cần khẩn trƣơng hoàn thành và công khai quy hoạch chi tiết 1/500. Bản
quy hoạch ra đời sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong công tác cấp phép xây dựng,
bản quy hoạch cũng là điều kiện tiên quyết trong việc áp dụng công nghệ
thông tin trong công tác cấp phép xây dựng- một biện pháp đơn giản hóa thủ
tục hành chính, một giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng đô thị hữu hiệu trong thời đại công nghệ số hiện
85
nay. Ngoài ra cũng cần tuyên truyền vận động nhằm tăng cƣờng nhân thức
của nhân dân đối với công tác này.
Với tất cả sự nỗ lực nhƣ thế, hy vọng trong những năm tới vi phạm trật
tự xây dựng đô thị không còn phải là một vấn nạn của quận Hai Bà Trƣng,
của Hà Nội và các đô thị khác trong cả nƣớc để chúng ta có thể tự hào rằng
ngƣời Việt cũng có những đô thị xứng tầm với đô thị hiện đại trên thế giới.
2. Khuyến nghị
Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Thứ nhất: Công khai quy hoạch
Quy hoạch chi tiết của Thành phố Hà Nội hiện nay mới chỉ dừng lại ở
1/2000. Đây là một khó khăn trong công tác cấp phép và quản lý trật tự xây
dựng đô thị. Dự án quy hoạch chi tiết 1/500 đã có từ lâu, nhƣng vì nhiều lý do
khác nhau nên một quy hoạch tổng quan 1/500 cho Thành phố vẫn chƣa hoàn
thành. Quy hoạch 1/500 ở Quận hầu hết chỉ có ở các phƣờng, các khu vực nhỏ
lẻ manh mún. Do đó, Thành phố nên huy động các nguồn vốn đầu tƣ khác nhau
cho công tác khảo sát, lập quy hoạch chi tiết cho các khu dân cƣ để quy hoạch
có thể đi trƣớc một bƣớc làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tƣ trong
xây dựng cũng nhƣ giới thiệu các địa điểm trong quy hoạch, giao đất, cho thuê
đất, và cấp phép xây dựng.Việc xét duyệt lập quy hoạch chi tiết của Thành phố
có liên quan mật thiêt đến lợi ích của ngƣời dân nên UBND Thành phố nên khi
xây dựng bản dự thảo quy hoạch cần đặc biệt chú ý đến khâu khảo sát thực tế,
tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào quá trình thực hiện quy hoạch chi tiết
nhƣ: lấy ý kiến trên các wedsite, trên các tạp chí, báo chuyên ngành, tổ chức
các cuộc thi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng
Khi đã có quy hoạch chi tiết rồi, Thành phố cần tiến hành công khai
quy hoạch. Công khai ở đây không có nghĩa là treo tầm bản đồ quy hoạch chi
tiết trong các phòng ban chuyên môn mà công khai ở đây phải là các biện
86
pháp hữu hiệu nhƣ: Thiết lập một wedsite riêng công bố bản đồ quy hoạch
chung của toàn Thành phố, bản đồ quy hoạch của từng quận huyện và bản đồ
có thể phóng to đủ để ngƣời dân có thể nhận biết đƣợc. Thông báo trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng khác nhƣ: báo, tạp chí chuyên ngành Sau
khi Thành phố hoàn thành và bàn giao quy hoạch chi tiết 1/500 cho Quận, cán
bộ chuyên môn trong Quận cần kết hợp với các phƣờng tổ chức thông báo
trên loa phát thanh phƣờng bản quy hoạch, niêm yết bản quy hoạch chi tiết
của Quận bên cạnh bảng tin của phƣờng. Đồng thời, in thành nhiều bản gửi
tới các công ty xây dựng đóng trên địa bàn phƣờng có chuyên môn là chủ đầu
tƣ các công trình xây dựng, tƣ vấn giám sát xây dựng
Thứ hai: Thành phố cần sớm có thiết kế đô thị hợp lý, quy định cụ thể
số tầng trong các tuyến phố
Thực tế mật độ, kiến trúc các công trình trên địa bàn Quận chính là dẫn
chứng cụ thể cho vấn đề bức thiết cho việc cần có một thiết kế đô thị hợp lý
cho địa bàn Quận nói riêng và Thành phố nói chung. Song song với kế hoạch
thiết kế bản vẽ quy hoạch 1/500 là việc hiện thực hóa thiết kế đô thị cụ thể
bằng văn bản pháp quy bởi lâu nay tất cả đều chỉ là ý tƣởng chung chung và
việc cấp phép số tầng hay mật độ xây dựng đều dựa vào ý tƣởng chung chung
đó.Cũng cần xem xét nghiên cứu để đƣa ra quy định số tầng tối đa tối thiểu
đƣợc xây trên các tuyến phố sao cho hợp lý với điều kiện thực tế để nhân dân
đƣợc biết tránh tình trạng xây dựng lô nhô nhƣ hiện nay. Về vấn đề này một
số tuyến phố cũ đã có “Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà
Nội”. Tuy nhiên các phố mới vẫn chƣa tuân thủ theo quy định nào mà còn
đƣợc cấp theo cảm tính của cán bộ chuyên môn.
Thứ ba: Trong quy hoạch phát triển cần đình hướng cho Quận theo các
những phân khu chức năng
Sau khi việc phân chia thành các phân khu chức năng hoàn chỉnh, Quận
87
sẽ có một diện mạo kiến trúc đẹp hơn, hợp lý hơn. Nhƣ thế, nhân dân sẽ có cái
nhìn rõ nét hơn về quy hoạch của quận, đất đƣợc phân chia theo mục đích sử
dụng rõ ràng hơn, từ đó giảm thiểu đƣợc tình trạng xây dựng sai phép, đồng
thời các công trình vi phạm trật tự xây dựng sẽ đƣợc phát hiện dễ dàng hơn.
Thứ tư: Tăng cường công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch
Biểu hiện bằng việc khi xét duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết, cần chú
trọng đến cả đến những bản vẽ sơ đồ tổ chức không gian cảnh quan, bản đồ
quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, bản đồ chỉ giới đƣờng
đỏSau khi đồ án quy hoạch đã đƣợc duyệt, cần đƣợc tổ chức thực hiện trên
cơ sở các quy chế quản lý, quản lý xây dựng theo quy hoạch. Song song là
việc tổ chức công bố và công khai các đồ án quy hoạch đã đƣợc duyệt để cho
dân biết, dân kiểm tra và thực hiện, đƣa ra các chỉ giới quy hoạch và cắm mốc
ở ngoài thực địa. Xét duyệt địa điểm xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tƣ,
cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng thông qua việc cấp chứng chỉ quy
hoạch và cấp giấy phép xây dựng, tạo điều kiện để các tổ chức các cá nhân
xây dựng các công trình phù hợp với quy hoạch, đảm bảo chất lƣợng cảnh
quan môi trƣờng đô thị.
Đối với Ủy ban nhân dân quận Hai Bà Trƣng
Hoàn thiện quy chế quản lý đô thị trên địa bàn quận cho lĩnh vực cấp
phép xây dựng nhà ở và phổ biến xuống các phƣờng để triển khai một cách
đồng bộ.
Đề nghị quận mở lớp nghiệp vụ và cấp chứng chỉ cho lực lƣợng cán bộ
đô thị phƣờng để tạo điều kiện làm việc cho các cán bộ làm công tác đô thị ở
cấp phƣờng.
Duy trì và phát triển các tổ trật tự đô thị ở các phƣờng. Phòng nội vụ cơ
cấu lại một số vị trí cán bộ kiểm tra xây dựng ở các phƣờng, đảm bảo đủ nhận
sự ở các phƣờng.
88
Phòng quản lý đô thị sau khi hoàn thành thủ tục cấp phép và đƣợc
UBND quận cấp phép thì gửi ngay cho tổ quản lý trật tự xây dựng ở các
phƣờng để kiểm tra theo dõi quá trình xây dựng.
Cần có nhƣng cơ chế động viên kịp thời cán bộ làm công tác đô thị đặc
biệt là trong công tác phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về
lĩnh vực đô thị nói chung và trật tự xây dựng nói riêng.
Phát triển đội ngũ cộng tác viên tại các khu dân cu, theo quy định của
Nghị định 64 thì cộng tác viên cơ bản phải là ngƣời có trình độ nhƣng tuy
nhiên tại cơ sở thì việc phát hiện sớm sai phạm cũng đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong khâu quản lý trật tự xây dựng, cần phát triển và có cơ chế
đối với lực lƣợng này.
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Xây dựng (2009), Thông tƣ số 39/2009/TT-BXD ngày
09/12/2009 của bộ xây dựng về việc hướng dẫn quản lý chất lượng xây dựng
nhà ở riêng lẻ.
2. Bộ Xây dựng (2012), Thông tƣ số 10/2012/TT-BXD ngày
20/12/2012 của Bộ Xây dựng, hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị
định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của chính phủ về cấp phép xây dựng.
3. Bộ Xây dựng (2013), Thông tƣ số 10/2013/TT-BXD ngày
25/07/2013 của Bộ Xây dựng, quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng công trình.
4. Chính phủ (2007), Nghị định 29/2009/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của
chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật xây dựng
về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
5. Chính phủ (2009), Nghị định 29/2009/NĐ-CP ngày 12/9/2009 về
quản lý kiến trúc đô thị.
6.Chính phủ (2012), Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của
chính phủ về cấp phép xây dựng.
7. Chính phủ (2013), Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 7/12/2013 của
chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản.
8. Chính phủ (2013), Nghị định 26/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của
chính phủ về tổ chức và hoạt động ngành thanh tra xây dựng.
9. Chính phủ (2013), Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của
chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
10. Chính phủ (2013), Nghị định 25/2009/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của
chính phủ về quản lý chất lượng công trình.
90
11. Chính phủ (2015), Quyết định 09/2015/QĐ-CP ngày 23/05/2015
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính nhà nƣớc địa phƣơng
12. Chính phủ (2010), Quyết định số 80/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng
12 năm 2010 về việc miễn thuế xây dựng
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng bộ thành phố Hà Nội (2012), Nghị quyết 20/NQ-HĐND về
nghiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường
quản lý đô thị theo hướng văn minh hiện đại giai đoạn 2013-2015, định
hướng đến năm 2020.
16. Đảng bộ thành phố Hà Nội (2012), Nghị quyết 04/NQ-HĐND về
phát triển và quản lý đô thị Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
17. Đảng bộ quận Hai Bà Trƣng (2012), Lịch sử đảng bộ quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
18. Đảng bộ quận Hai Bà Trƣng (2012), Nghị quyết số 07-NQ/QU
ngày 12/11/2006 của ban chấp hành đảng bộ quận Hai Bà Trƣng về công tác
quản lý và phát triển đô thị quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2006-2010 và định
hướng 2015.
19. Phạm Kim Giao (2006), giải pháp cơ bản để thiết lập trật tự, kỷ
cương trong quản lý nhà nước, Nxb Tƣ pháp.
20. Đại học xây dựng (2003), quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị,
Nxb Xây dựng.
21.Quốc hội (2002), Pháp lệnh xử phạt hành chính, Nxb Chính trị
quốc gia.
91
22. Quốc hội (2012), Luật xử lý vi phạm hành chính, Nxb Chính trị
quốc gia.
23. Quốc hội (2014), Luật xây dựng, Nxb Chính trị quốc gia.
24. Quốc hội (2013), Luật đất đai, Nxb Chính trị quốc gia.
25. Quốc hội (2014), Luật bảo vệ môi trường, Nxb Chính trị quốc gia.
26. Quốc hội (2014), Luật nhà ở, Nxb Tƣ pháp.
27. Quốc hội (2005), Luật dân sự, Nxb Tƣ pháp.
28. Quốc hội (2009), Luật quy hoạch đô thị, Nxb Tƣ pháp.
29. Thủ tƣớng chính phủ (2009), Quyết định số 445/QĐ-TTg, ngày
07/4/2009 về Phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
30. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nôi (2016) Quyết định số:
07/2016/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các
cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội;
31. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nôi (2013) Quyết định số:
59/2013/QĐ-UBND ngày 19/12/2013 về việc quy định chi tiết một số nội
dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội;
32. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nôi (2016) Quyết định số:
20/2016/QĐ-UBND ngày 24/06/2016 Ban hành chi tiết một số nội dung về
cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội;
33. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nôi (2015) Quyết định số:
713/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về việc Công bố TTHC mới ban hành,
sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở xây dựng; UBND cấp
huyện, UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội
34. Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trƣng (2008), chức năng nhiệm vụ
của các phòng ban, đội thanh tra đô thị, tổ quản lý đô thị các phường;
92
35. Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trƣng (2009), Quy trình xét cấp
giấy phép xây dựng theo quy trình ISO 9001-2008.
36. Phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trƣng (2013), Báo cáo tổng
kết công tác quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng năm 2013.
37. Phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trƣng (2014), Báo cáo tổng
kết công tác quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng năm 2014.
38. Phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trƣng (2015), Báo cáo tổng
kết công tác quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng năm 2015.
93
PHỤ LỤC
1. CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG QUY TRÌNH CẤP PHÉP XÂY
DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ
Mẫu số 01
Mẫu Đơn xin cấp giấy phép xây dựng
(Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị)
Mẫu số 02
Mẫu Đơn xin cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
(Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có
quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực
hiện)
Mẫu số 03
Mẫu Giấy phép xây dựng
(Sử dụng cho công trình nhà ở riêng lẻ đô thị)
Mẫu số 04
Mẫu Giấy phép xây dựng có thời hạn
(Sử dụng cho cồng trình nhà, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã
có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố chưa được thực
hiện)
Mẫu số 05 Mẫu Hƣớng dẫn hoàn thiện hồ sơ
Mẫu số 06 Mẫu Sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
Mẫu số 07 Mẫu Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
Mẫu số 08 Mẫu Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ
Mẫu số 09 Mẫu Thông báo về việc bổ sung hồ sơ
Mẫu số 10 Mẫu Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện giải
quyết
Mẫu số 11
Mẫu Văn bản xin lỗi đối với hồ sơ giải quyết quá hạn và
hẹn lại thời gian trả kết quả
Mẫu số 12 Mẫu Văn bản xin lỗi do sơ suất trong quá trình tiếp nhận
94
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG
(Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị)
Kính gửi: ...............................................................
1. Chủ đầu tƣ:
- Ngƣời đại diện: Chức vụ: ..........................................................
- Địa chỉ: .......đường ( phố)..... phường (xã)........ quận (huyện). ...TP Hà Nội.
- Số điện thoại
2. Địa điểm xây dựng:
- Lô đất số: ........................................diện tích:. ...................................
- Tại :...............................................đường (phố)
- Phường (xã): .quận (huyện) Thành phố Hà Nội
- Nguồn gốc đất :
3. Nội dung xin cấp phép xây dựng:
- Loại công trình : Cấp công trình
- Diện tích xây dựng tầng 1: .m2 ; Tổng diện tích sàn :m2
- Chiều cao công trình: .m , Số tầng
4. Đơn vị hoặc ngƣời thiết kế (nếu có ):
- Địa chỉ :
- Điện thoại : ....................................................................................... .
- Giấy phép hành nghề : Cấp ngày ...................... .
5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế ( nếu có)
- Địa chỉ : . Điện thoại ................................. .
- Giấy phép hành nghề : Cấp ngày ...................... ..
6. Phƣơng án phá dỡ, di dời ( nếu có ) .............................................
95
7. Dự kiến thới gian hoàn thành công trình :...tháng.
8. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép xây dựng đƣợc cấp
và chịu trách nhiệm bồi thƣờng nếu gây thiệt hại tới quyền lợi, hƣ hỏng nhà cửa,
các công trình liền kề, lân cận của các tổ chức và nhân dân. Nếu không thực hiện
đúng cam kết này, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của
Pháp luật.
Hà Nội, ngày tháng năm
Ngƣời làm đơn
Ký tên
96
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN
(Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây
dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện)
Kính gửi:
1.Chủ đầu tƣ:
- Ngƣời đại diện: Chức vụ
- Địa chỉ:.đƣờng (phố).phƣờng (xã).quận (huyện)TP. HN
- Số điện thọai :
2. Địa điểm xây dựng: ...
- Lô đất số :.
-Tại: ..đƣờng(phố).
- Phƣờng (xã) :.quận (huyện)........TP. Hà Nội
- Nguồn gốc đất .
3. Nội dung xin phép xây dựng tạm:
- Loại công trình :
- Diện tích xây dựng tầng 1:m2; Tổng diện tích sàn: ..m2
- Chiều cao công trình:m; Số tầng :
4. Đơn vị hoặc ngƣời thiết kế (nếu có):
- Địa chỉ :
- Điện thoại:
- Giấy phép hành nghề
5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế ( nếu có):
- Địa chỉ: Điện thoại:.....
- Giấy phép hành nghề :Cấp ngày:
97
6. Phƣơng án phá dỡ (nếu có):
7. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình:.tháng.
8. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép đƣợc cấp, tự dỡ bỏ
công trình khi Nhà nƣớc thực hiện xây dựng theo quy hoạch và chịu trách nhiệm
bồi thƣờng nếu gây ra thiệt hại tới quyền lợi, hƣ hỏng nhà cửa, các công trình liền
kề, lân cận của tổ chức và nhân dân. Nếu không thực hiện đúng cam kết này, tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hà Nội, ngàythángnăm
Ngƣời làm đơn
Kí tên
98
ỦY BAN NHÂN DÂN
(THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
CƠ QUAN CẤP GPXD
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Số: /gpxd
( Sử dụng cho công trình nhà ở riêng lẻ đô thị)
1. Cấp cho: ..
- Địa chỉđƣờng (phố) phƣờng (xã)quận (huyện).TP.HN
2. Đƣợc phép xây dựng công trình (loại công trình):
Theo thiết kế có ký hiệu: .dolập
Gồm các nội dung sau đây:
- Diện tích xây dựng tầng một và các tầng: .m2 , tổng diện tích sàn:m2
- Chiều cao các tầng và chiều cao các công trình :..m ; Số tầng ..
- Trên lô đất:.; diện tích:....m2
- Cốt nền xây dựng công trình: .; chỉ giới xây dựng:
- Mầu sắc công trình. Tại (số nhà ): ..đƣờng (phố):.
phƣờng (xã) quận (huyện).Thành phố Hà
Nội.
Giấy tờ về quyền sở hữu đất
3. Chủ đầu tƣ phải thực hiện các nội dung sau đây:
- Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Pháp luật nếu xâm phạm các quyền
hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.
- Phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tƣ xây dựng
và giấy phép xây dựng này.
- Phải thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị
công trình, xây móng và công trình ngầm (nhƣ hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nƣớc
thải)
99
- Xuất trình giấy phép xây dựng cho chính quyền sở tại trƣớc khi khởi công
xây dựng và treo biển cáo tại địa điểm xây dựng theo quy định.
- Khi cần thay đổi thiết kế thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan
cấp giấy phép xây dựng.
4. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể
từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải xin gia hạn giấy phép
5. Điều kiện khác:
Nơi nhận:
- Nhƣ trên
-LƣuVT, HS
Hà Nội, ngày thángnăm
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
( Kí, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
100
ỦY BAN NHÂN DÂN
(THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
Cơ quan cấp GPXD
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN
Số: /gpxdt
(Sử dụng cho công trình nhà, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy
hoạch xây dựng được duyệt và công bố chưa được thực hiện )
1. Cấp cho :
- Địa chỉ:đường(phố)phường(xã)quận(huyện)TP Hà Nội.
2. Đƣợc phép xây dựng công trình (loại công trình):
Theo thiết kế có ký hiệu:.dolập.
Gồm các nội dung sau đây:
- Diện tích xây dựng tầng một và các tầng:.m2;Tổng diện tích sàn:m2.
- Chiều cao các tầng và chiều cao công trình:.m;Số tầng:..
- Trên lô đất:.;Diện tích:.m2.
- Cốt nền xây dựng công trình:..;chỉ giới xây dựng:
- Màu sắc công trình:
Tại (số nhà):..đƣờng:.phƣờng (xã)............
quận (huyện)Thành Phố Hà Nội.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất:
3. Chủ đầu tƣ thực hiện các nội dung sau:
- Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật nếu xâm phạm các
quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.
- Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai,về đầu tƣ
xây dựng và cogiấy phép xây dựng này.
- Phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng đến kiểm tra khi
định vị công trình, xây móng và công trình ngầm (nhƣ hầm vệ sinh tự hoại, xử lý
101
nƣớc thải.).
4. Giấy phép này phải có hiêu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm
kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải xin gia hạn giấy phép.
5. Điều kiện khác:
- Nhƣ trên.
-Lƣu VT, HS.
Hà nội , ngày .tháng .năm
Cơ quan cấp giấy phép xây
dựng
( Ký tên, đóng dấu)
102
Mẫu số 05
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QU
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: /HDHS , ngày tháng năm
PHIẾU HƢỚNG DẪN HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ của ông (bà):
.......................................................................................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:
.......................................................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................
Số điện thoại: Email (nếu có): .....................................
Qua kiểm tra, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đề nghị ông/bà bổ sung các
nội dung, tài liệu sau đây để hoàn thiện hồ sơ:
1)........................................................
2)........................................................
3)........................................................
...........................................................
...........................................................
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vƣớng mắc, ông (bà) liên hệ với Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan (Số điện thoại: ..)
để đƣợc hƣớng dẫn./.
NGƢỜI HƢỚNG DẪN (*)
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú: Đóng dấu treo vào Phiếu hƣớng dẫn
103
Mẫu số 06
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ
-------
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SỔ THEO DÕI TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ
T
T
M
Mã hồ
sơ
T
Tên
TTHC
T
Tên cá
nhân,
tổ chức
Địa
chỉ,sốđiện
thoại cá
nhân, tổ
chức
Tên cơ
quan/phòng
/công
chứcthụ lý
giải quyết
Thời gian tiếp nhận, bàn giao
và nhận kết quả
Trả kết quả
N
Ngày
nhận
hồ sơ
N
Ngày
hẹn trả
kết quả
N
Ngày
giao
hồ sơ
K
Ký
nhận
giaohồ
sơ
N
Ngày
nhận
kết quả
N
gày
nhận
T
Tên
ngƣời
nhận
Cá
nhân,
tổchức
ký đã
nhận
G
Ghi
chú
(
(1)
(
(2)
(
(3)
(
(4)
(5)
(6)
(
(7)
(
(8)
(
(9)
(
(10)
(
(11)
(
(12)
(
(13)
(
(14)
(
(15)
1
2
3
Ghi chú:
- Sổ có đóng giáp lai các trang;
- Ghi cụ thể các trƣờng hợp đề nghị bổ sung hồ sơ (để tính nối thời gian giải
quyết) vào mục ghi chú;
- Ghi rõ sớm hạn, đúng hạn, quá hạn bao nhiêu ngày vào mục ghi chú;
- Tổng hợp kết quả định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm. Sổ có thể lập
chung cho tất cả các lĩnh vực hoặc lập riêng tùy thuộc số lƣợng hồ sơ tiếp nhận thực
tế.
104
Mẫu số 07
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ
-------
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Mã hồ sơ: . , ngày tháng năm
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
(Liên: Lƣu/Giao khách hàng)
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả........................................................................
Tiếp nhận hồ sơ của: .........................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................
Số điện thoại: Email (nếu có): .....................
Số Chứng minh thƣ nhân dân/hộ chiếu: do cấp ngày ............
Nội dung yêu cầu giải quyết: ...........................................................................
1. Thành phần hồ sơ, yêu cầu và số lƣợng mỗi loại giấy tờ gồm:
STT Tên giấy tờ, tài liệu
Bản chính, số
lƣợng
Bản sao có chứng
thực, số lƣợng
Bản photo, số
lƣợng
1.
2.
..
2. Số lƣợng hồ sơ: (bộ)
3. Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là: ngày
4. Thời gian nhận hồ sơ:....giờ....phút, ngày... tháng ...năm....
5. Thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ:....giờ... .phút, ngày.. .tháng... năm
Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số: Số thứ tự
NGƢỜI NỘP HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
NGƢỜI TIẾP NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
- Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả đƣợc lập thành 2 liên; một liên chuyển
105
kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và đƣợc lƣu tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả; một liên giao cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ;
- Nếu chƣa đƣợc trang bị phần mềm một cửa điện tử (chƣa có mã vạch) thì
đóng dấu treo của cơ quan ở góc trái bên trên.
THÔNG TIN ĐƢỜNG DÂY NÓNG (*)
Trƣờng hợp cần phản ánh, kiến nghị, đề nghị cá nhân, tổ chức liên hệ theo
số điện thoại đƣờng dây nóng nhƣ sau:
1. Số điện thoại:
- .[của công chức đƣợc phân công tiếp nhận phản ánh, kiến nghị]
- . [của thủ trƣởng cơ quan]
2. Địa chỉ thƣ điện tử:
- . [của công chức đƣợc phân công tiếp nhận phản ánh, kiến nghị]
- . [của thủ trƣởng cơ quan]
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý ông/bà (tổ chức).
(*) Ghi chú: In mặt sau Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
106
Mẫu số 08
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ
-------
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
, ngày tháng năm
PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Kèm theo hồ sơ của: .; Mã hồ : ...........................
Ngày nhận: .......................................................................................................
Ngày, giờ hẹn trả kết quả: .........giờ.........phút, ngày.......tháng.......năm...........
Cơ quan (bộ phận) giải quyết hồ sơ: ................................................................
Cơ quan phối hợp giải quyết hồ sơ: .................................................................
TÊN CƠ QUAN
(*)
THỜI GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ
(*)
KẾT
QUẢ GIẢI
QUYẾT HỒ
SƠ(Trƣớc
hạn/đúng
hạn/quá hạn)
(*)
GHI CHÚ
1. Giao:
Bộ phận TN&TKQ
2. Nhận:
...Giờ...phút, ngày ... tháng ... năm....
Ngƣời giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngƣời nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
1. Giao:
2. Nhận:
...Giờ...phút, ngày ... tháng ... năm....
Ngƣời giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngƣời nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
1. Giao: .
2. Nhận:
Bộ phận TN&TKQ
...Giờ...phút, ngày ... tháng ... năm....
Ngƣời giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ngƣời nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
107
Ghi chú:
- Phiếu này áp dụng cho cả việc giao nhận hồ sơ giữa các cơ quan tham gia
quy trình một cửa liên thông. Sau khi bên nhận ký nhận, cơ quan chủ trì giữ 01 bản
để theo dõi, đôn đốc; 01 bản đƣợc chuyển theo hồ sơ.
- Đóng dấu treo của cơ quan ở góc trái, bên trên Phiếu.
- Kết quả giải quyết hồ sơ do bên nhận ghi khi nhận bàn giao hồ sơ;
- Trƣờng hợp hồ sơ đƣợc chuyển qua dịch vụ bƣu chính thì thời gian giao,
nhận hồ sơ và việc kýnhận thể hiện trong giấy tờ của cơ quan Bƣu chính.
108
Mẫu số 09
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
-------
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ./TB- , ngày tháng năm
THÔNG BÁO
Về việc bổ sung hồ sơ
Kính gửi:.
Ngày.....tháng....năm, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của (tên
cơ quan) tiếp nhận của ông, bà (tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên thủ tục hành
chính), mã hồ sơ: .
Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ: giờ., ngày.... tháng... năm...
Sau khi thẩm định, để hoàn chỉnh hồ sơ, tạo điều kiện cho cơ quan giải quyết
thủ tục hành chính đúng quy định và đảm bảo thời hạn, đề nghị ông/bà (tổ chức) vui
lòng bổ sung các giấy tờ (hoặc điều chỉnh một số nội dung) trong hồ sơ nhƣ sau:
1) .......................................................
2) .......................................................
Căn cứ đề nghị bổ sung: ........................................................................... (ghi
rõ các quy định pháp luật có liên quan đến nội dung, tài liệu đề nghị bổ sung).
Rất mong ông/bà (hoặc tổ chức) quan tâm phối hợp, hoàn thành việc bổ sung
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trƣớc ngày .
Trân trọng./.
NGƢỜI CÓ THẨM QUYỀN
(ký tên, đóng dấu)
109
Mẫu số 10
TÊN CƠ QUAN
TÊN PHÕNG (BỘ PHẬN)
-------
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: /TB- , ngày tháng năm
THÔNG BÁO
Về việc hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết
Kính gửi: ...................
Ngày.... tháng.năm, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của (tên
cơ quan) tiếp nhận của ông, bà (tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên thủ tục hành
chính), mã hồ sơ: ...............
Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ: giờ...ngày.... tháng.... năm...
Sau khi thẩm định/thẩm tra/xác minh và đối chiếu với các quy định (nêu
rõ các điều, khoản quy định của các văn bản pháp lý đƣợc viện dẫn) (*), (cơ quan)
thông báo hồ sơ của ông/bà (tổ chức) không đủ điều kiện giải quyết.
Cơ quan gửi lại toàn bộ hồ sơ mà ông/bà (tổ chức) đã nộp kèm theo Thông
báo này.
Trân trọng./.
NGƢỜI CÓ THẨM QUYỀN
(ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(*) Nêu cụ thể, đầy đủ các căn cứ pháp lý của việc không giải quyết hồ sơ.
110
Mẫu số 011
TÊN CƠ QUAN
TÊN PHÕNG (BỘ PHẬN)
-------
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: /
Về việc xin lỗi đối với hồ sơ
giải quyết quá hạn và hẹn lại
thời gian trả kết quả
, ngày tháng năm
Kính gửi:...
Ngày..tháng ..năm , Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của (tên cơ quan) tiếp nhận của ông/bà (tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên thủ
tục hành chính), mã hồ sơ:
Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ:....giờ..., ngày....tháng.... năm...
Tuy nhiên, do (trình bày rõ lý do khách quan, chủ quan), cơ quan chƣa thể
giải quyết hồ sơ đúng thời hạn đã ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
(Cơ quan) chân thành xin lỗi vì sự quá hạn nói trên. Rất mong nhận đƣợc sự thông
cảm của ông/bà (tổ chức).
Hồ sơ của ông/bà (tổ chức) đƣợc trả kết quả vào:...giờ...,
ngày....tháng...năm.... tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của (tên cơ quan).
Trân trọng./.
NGƢỜI CÓ THẨM QUYỀN
(ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
Các cơ quan phối hợp giải quyết hồ sơ áp dụng mẫu này và có điều chỉnh
một số thông tin cho phù hợp với thực tế.
111
Mẫu số 12
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN
VÀ TRẢ KẾT QUẢ
-------
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: /-
Về việc xin lỗi do sơ suất trong quá
trình tiếp nhận hồ sơ
, ngày tháng
năm
Kính gửi:...
Ngày..tháng ..năm , Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của (tên cơ quan) tiếp nhận của ông/bà (hoặc tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên
thủ tục hành chính), mã hồ sơ:..
Do sơ suất trong quá trình tiếp nhận hồ sơ nên hồ sơ trên vẫn chƣa đầy đủ
theo quy định. (Cơ quan) chân thành xin lỗi ông/ bà (tổ chức).
Trân trọng./.
NGƢỜI CÓ THẨM QUYỀN
(ký tên, đóng dấu)
112
2. Các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình và quyền sử dụng
đất đủ điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng
- Giấy tờ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trừ
trƣờng hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, thị
trấn;
- Quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao đất, cho thuê
đất cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 15/10/1993 đến trƣớc ngày 01/7/2004
(ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Giấy tờ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất từ
ngày 15/10/1993 đến trƣớc ngày 01/7/2004 mà chƣa đƣợc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đƣợc cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP
ngày 05/7/1994; Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền
sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ số
47/BXD-XDCBĐT ngày 05/08/1989 và Thông tƣ số 02/BXD-ĐT ngày
29/04/1992 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn thực hiện ý kiến của thƣờng trực Hội
đồng Bộ trƣởng về việc hoá giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trƣớc
ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trƣớc ngày 05/7/1994 mà trong
giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó;
- Giấy tờ sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành;
- Giấy tờ chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất; giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng
thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; giấy tờ của tổ chức
113
sử dụng đất là pháp nhân mới đƣợc hình thành do các bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
- Giấy tờ mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ đƣợc nhà nƣớc thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở;
- Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho gia đình,
xã viên của hợp tác xã từ trƣớc ngày 28/6/1971 (ngày ban hành Nghị quyết số
125/CP của Hội đồng Chính phủ - nay là Chính phủ - về tăng cƣờng công tác
quản lý ruộng đất);
- Một trong các loại giấy tờ sau đối với trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất ổn định, đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có
tranh chấp và đƣợc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm tra kết quả và xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp;
+ Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất đai trƣớc ngày 15/10/1993
do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền
với đất ở trƣớc ngày 15/10/1993, nay đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đã sử dụng trƣớc ngày 15/10/1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định
của pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử
114
dụng đất;
- Một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác,
kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có
liên quan, nhƣng đến trƣớc ngày 01/7/2004 chƣa thực hiện thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay đƣợc Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp;
- Giấy tờ của Ủy ban nhân dân xã xác nhận việc sử dụng đất ổn định,
không có tranh chấp của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, có hộ
khẩu thƣờng trú tại địa phƣơng và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi và đƣợc Ủy ban
nhân dân huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân xã;
- Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận việc các hộ gia đình, cá
nhân không có các loại giấy tờ trên hiện đang sử dụng đất ổn định từ trƣớc
ngày 01/7/2004, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
đƣợc xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất và đƣợc Ủy ban nhân
dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Giấy tờ thẩm tra không có tranh chấp của Ủy ban nhân dân cấp xã đối
với công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ của cộng đồng dân
cƣ đang sử dụng đất và đƣợc Ủy ban nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận việc sử dụng đất đúng
mục đích, không có tranh chấp đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử
dụng đất và đƣợc Ủy ban nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Trong trƣờng hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất, nhƣng đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó đang sử
dụng không có tranh chấp (thời gian thẩm tra không quá 10 ngày làm việc) và
115
đƣợc Ủy ban nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã (thời gian thẩm tra không quá 07 ngày làm việc), theo Hƣớng dẫn
số 6471/2002/HD-SĐCNĐ ngày 25/10/2002 của Sở Địa chính Nhà đất Hà
Nội (nay là Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội) thì còng đƣợc xét cấp giấy
phép xây dựng. Hộ gia đình chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện các thủ tục để
có quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật;
- Các loại giấy tờ nếu không thể hiện đƣợc ranh giới phần diện tích đất
hoặc công trình chủ đầu tƣ đƣợc phép sử dụng hoặc sở hữu riêng thì phải
đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận ranh giới sử dụng và đƣợc Ủy ban
nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cap_phep_xay_dung_nha_o_rieng_l.pdf