- Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai
tang: người lao động đã có ít nhất 5 năm đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng
lương hưu; trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
- Người lao động đang đóng BHXH, người lao động đang bảo lưu thời gian
đóng BHXH, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ
cấp tuất một lần.
+ Mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của người lao động đang đóng
hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo số năm đã
đóng BHXH, mổi năm tham gia BHXH bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH trước năm 2014; 2 tháng mức bình quân tiền lương,
tiền công tháng đóng BHXH từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức
bình quân tiền lương, tiền công tháng
+ Mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu
chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 2 tháng đầu
hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những
tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng
lương hưu./.
105 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 725 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ham gia BHXH bắt buộc theo Luật định. Ngoài nguyên nhân doanh
nghiệp né trách nghĩa vụ thực hiện chính sách BHXH cho ngƣời lao động, còn có
nguyên nhân chƣa có sự phối hợp giữa các ngành liên quan để thống nhất về mặt
quản lý nhà nƣớc về lao động. Do vậy giải pháp đặt ra là cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa cơ quan BHXH và Chi cục Thuế quận, cụ thể là khi thực hiện các thủ tục
quyết toán với các doanh nghiệp, để xác định chi phí tiền lƣơng, cơ quan Thuế quy
định doanh nghiệp có xác nhận của cơ quan BHXH về số lao động, quỹ tiền lƣơng
tham gia BHXH; bên cạnh đó cần thực hiện nối mạng máy tính giữa cơ quan Thuế
và cơ quan BHXH để chia sẻ thông tin về nghĩa vụ và trách nhiệm tham gia BHXH
theo Luật BHXH của doanh nghiệp.
- Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với Liên đoàn lao động, Tòa
án nhân dân và Chi cục thi hành án trong kiện doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT,
BHTN ra Tòa
Hiện nay, chế tài đối với các hành vi vi phạm Luật BHXH còn quá nhẹ chƣa
đủ sức răn đe. Mức phạt quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP và Nghị định
88/2015/NĐ-CP của Chính phủ đối với hành vi vi phạm pháp luật BHXH còn quá
thấp, doanh nghiệp dễ dàng chấp thuận nộp phạt để tiếp tục tái phạm. Biện pháp chế
tài sau xử phạt hầu nhƣ không có, việc phong tỏa tài khoản của doanh nghiệp tại
ngân hàng để trích nộp BHXH không hiệu quả, biện pháp cuối cùng là khởi kiện
doanh nghiệp ra Toà án. Luật BHXH năm 2014 và công văn số 105/TANDTC -
PC&QLKH ngày 14/4/2016 của Tòa án nhân dân tối cao cũng đã quy định quyền
khởi kiện các hành vi vi phạm pháp luật BHXH đƣợc giao cho tổ chức Công đoàn.
Do đó BHXH quận cần có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Liên đoàn Lao động
Quận triển khai công tác khởi kiện tranh chấp về BHXH theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự và Luật BHXH nhằm đem lại lợi ích chính đáng cho ngƣời lao
động.
3.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra về bảo hiểm xã hội
76
Thời gian qua, UBND quận đã có sự quan tâm chỉ đạo thực hiện công tác kiểm
tra pháp luật BHXH, tuy nhiên hoạt động này còn lồng ghép với các lĩnh vực khác
nhƣ thực hiện pháp Luật về lao động, việc làm, tiền lƣơng .v.v. nên hiệu quả chƣa
cao. Mặc khác, công tác kiểm tra của cơ quan BHXH đến nay chủ yếu mới chỉ là
kiểm tra trong nội bộ ngành, việc kiểm tra đối với các doanh nghiệp và các đơn vị
sử dụng lao động chỉ là kiểm tra nghiệp vụ để đôn đốc thực hiện, cơ quan BHXH
không có thẩm quyền kết luận xử lý. Thẩm quyền thanh tra chuyên ngành về
BHXH đƣợc giao cho BHXH cấp tỉnh, nên để thực hiện thanh tra chuyên ngành ở
những đơn vị nợ BHXH, BHXH Quậnphải báo cáo, đề xuất BHXH thành phố thực
hiện.
- Để nâng cao hiệu quả công tác thu nộp BHXH, BHYT, BHTN của doanh
nghiệp, BHXH Quận cần thực hiện các nội dung sau:
+ Thứ nhất, cơ quan BHXH quận cần chủ động, thƣờng xuyên theo dõi, rà
soát, đôn đốc và phân loại các đơn vị nợ để có sự quản lý, tác động bằng các giải
pháp phù hợp nhằm hạn chế nợ phát sinh.
+ Thứ hai, tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra trên cơ sở phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan Thanh tra sở Lao động, Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội quận, Liên đoàn lao động quận và các cơ quan có chức năng trong kiểm tra,
giám sát, đôn đốc việc thực hiện các quy định của Luật BHXH.
+ Thứ ba, báo cáo BHXH Thành phố hỗ trợ kịp thời các trƣờng hợp nợ
BHXH kéo dài, số nợ cao để thực hiện thanh tra chuyên ngành.
- Để đảm bảo công tác chi trả đúng theo quy định của Luật BHXH, đúng
nguyên tắc chi trả BHXH và an toàn nguồn quỹ BHXH, BHXH quận cần thực hiện
những nội dung sau:
+ Quản lý chặt chẽ công tác chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua
Bƣu điện, thƣờng xuyên theo dõi việc cắt giảm các đối tƣợng hƣởng chế độ chết,
chuyển đi nơi khác kịp thời nhằm tránh chi để phải thu hồi tiền; thực hiện quyết
toán chi trả BHXH theo đúng quy định. Đồng thời, thực hiện nghiêm túc quy định:
77
“cán bộ BHXH, cán bộ chi trả không đƣợc ký nhận thay các chế độ BHXH, BHTN
của ngƣời hƣởng” theo quy định tại Quyết 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 của
BHXH Việt Nam.
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ việc thực hiện thẩm định, giải quyết hồ
sơ chế độ BHXH theo đúng quy trình hiện nay. Lƣu ý thời gian giải quyết hồ sơ
theo đúng quy định, những hồ sơ giải quyết nhanh hay hồ sơ trả sớm hơn thời gian
quy định cần phải đƣợc phê duyệt của lãnh đạo để kiểm soát chặt chẽ quy trình.
+ Đôn đốc, triển khai nhanh phƣơng thức chi trả chế độ ốm đau, thai sản,
dƣỡng sức qua tài khoản của ngƣời lao động để ngƣời lao động thụ hƣởng quyền lợi
một cách nhanh chóng đồng thời hạn chế tình trạng doanh nghiệp nhận tiền nhƣng
chậm chi trả lại cho ngƣời lao động.
3.2.5. Tiếp tục công tác cải cách thủ tục hành chính, đổi mới và nâng cao
chất lƣợng phục vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội
Sau đợt tổng rà soát các thủ tục hành chính, BHXH Việt Nam đã công bố các
thủ tục hành chính đƣợc sửa đổi, bổ sung, thay thế, gồm: thủ tục hành chính trong
giao dịch điện tử; thủ tục hành chính đƣợc sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc 3 lĩnh
vực: chi trả các chế độ BHXH, thực hiện chính sách BHXH, thực hiện chính sách
BHYT; thủ tục hành chính đƣợc sửa đổi, bổ sung, thay thế thuộc lĩnh vực thu
BHXH, BHYT, BHTN và cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
Về số lƣợng hồ sơ (gồm biểu mẫu, tờ khai, đơn, công văn đề nghị) đã giảm
56% thủ tục hành chính. Về chỉ tiêu trên tờ khai, biểu mẫu đã giảm 82% thủ tục
hành chính. Về quy trình, thao tác thực hiện đã giảm 78% thủ tục hành chính. Đây
là nổ lực đáng ghi nhận của ngành BHXH trong thực hiện Nghị quyết số
19/2016/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016-2017 mà cụ thể là cải cách hành chính
đối với doanh nghiệp.
Đối với BHXH quận cần phải triển khai kịp thời các quy trình tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ mới theo hƣớng dẫn của BHXH Việt Nam và BHXH thành phố, sao
78
cho chủ trƣơng cải cách thủ tục hành chính của ngành BHXH đến với từng đơn vị
sử dụng lao động, ngƣời lao động và ngƣời hƣởng chế độ BHXH. Qua đó, tiết kiệm
thời gian, công sức trong quá trình giải quyết hồ sơ và ngƣời lao động đƣợc thụ
hƣởng chính sách một cách đầy đủ, kịp thời đúng theo quy định của pháp luật.
3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chi trả bảo hiểm xã
hội
Không nhƣ các ngành khác, cơ sở dữ liệu của ngành BHXH là rất lớn, đối với
mỗi ngƣời lao động quá trình làm việc tham gia BHXH có thể diễn biến từ 1 tháng
cho đến trên 40 năm, do vậy cần phải quản lý quá trình tham gia BHXH để làm cơ
sở giải quyết các chế độ BHXH cho họ khi đến tuổi hƣởng hƣu trí (55 tuổi đối với
lao động nữ, 60 tuổi đối với lao động nam) hoặc giải quyết các chế độ BHXH khác
khi họ đang trong quá trình tham gia lao động.
Bên cạnh đó, cơ sở dữ liệu này cần đƣợc kết nối thành một kho dữ liệu chung
của ngành nhằm mục đích tra cứu chính xác quá trình tham gia BHXH của ngƣời
lao động, tránh giải quyết hƣởng trùng lắp các loại chế độ BHXH, kịp thời phát hiện
những sai phạm hoặc những hành vi trục lợi quỹ BHXH. Ngoài ra việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nghiệp vụ tạo ra phong cách làm việc khoa học
và hiệu quả, xây dựng các nguyên tắc bảo mật, an toàn, có sự kiểm soát và tính toán
khoa học khi lƣu trữ, xây dựng đƣợc sự tin cậy đối với các đối tƣợng tham gia
BHXH, từ đó giúp cơ quan BHXH nâng cao đƣợc chất lƣợng phục vụ.
Để triển khai các ứng dụng CNTT, ngành BHXH đã triển khai lắp đặt mạng
diện rộng (WAN) và mạng Internet đối với 63 tỉnh thành và hơn 700 huyện khắp cả
nƣớc. Kết nối giữa BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh và BHXH huyện đƣợc cải thiện
mạnh mẽ nhờ mạng diện rộng này. Việc quản lý và cấp sổ BHXH và thẻ BHYT
theo đó cũng trở nên thuận lợi, dễ dàng hơn rất nhiều. BHXH Việt Nam cũng đã
trang bị 218 máy chủ có cấu hình đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để đáp ứng việc cài đặt
phần mềm và cơ sở dữ liệu nghiệp vụ cho BHXH 63 tỉnh, thành phố trực thuộc
79
Trung ƣơng. Các nhà mạng cũng kết hợp với ngành BHXH để cung cấp các phần
mềm ứng dụng lập hồ sơ BHXH cho doanh nghiệp ngày càng nhiều.
Tuy nhiên trên thực tế hiệu quả của việc kết nối và giao dịch hồ sơ điện tử còn
chƣa cao. Hồ sơ giao dịch điện tử báo giảm lao động của doanh nghiệp chuyển cho
cơ quan BHXH Quận, đƣợc phần mềm ứng dụng thông báo thành công, nhƣng
thông tin truyền lên cổng thông tin điện tử của BHXH Việt Nam không chuyển kịp
thời xuống cho BHXH Quận, nên xảy ra nhiều trƣờng hợp doanh nghiệp chờ
BHXH quận thực hiện hồ sơ, nhƣng cơ quan BHXH quận không biết và không có
thông tin để làm; và cuối cùng, doanh nghiệp phải lập hồ sơ giấy gửi qua bƣu điện
để thực hiện nghiệp vụ báo giảm lao động do nghỉ thai sản hoặc ốm đau thì cơ quan
BHXH mới có cơ sở giải quyết chế độ cho ngƣời lao động.
Phầm mềm ứng dụng giải quyết hồ sơ BHXH những năm qua còn rời rạc theo
từng loại nghiệp vụ thu (phầm mềm SMS), kế toán (phần mền VSA), duyệt hồ sơ
chế độ (phầm mềm Xét duyệt), quản lý lƣơng hƣu, trợ cấp BHXH (phần mền
BHXH Net). Do đó, việc kết nối dữ liệu thu BHXH làm cơ sở xét duyệt chế độ
BHXH còn chƣa đồng bộ, viên chức giải quyết chế độ còn phải nhập vào phần mềm
quá trình đóng BHXH của ngƣời lao động làm cơ sở chi trả BHXH nên còn xảy ra
sai sót.
Từ năm 2016, ngành BHXH đã đƣa vào ứng dụng phần mềm mới nhƣ TST
(thu, cấp sổ thẻ), phầm mềm TCS (ốm đau - thai sản), phần mềm kế toán BHXH.
Tuy đã có sự kết nối dữ liệu giữa các phần mềm với nhau nhƣng các phần mềm này
còn đang trong quá trình vừa thực hiện vừa điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế của từng địa phƣơng. Riêng đối với BHXH thành phố Hồ Chí Minh, việc áp
dụng các phầm mềm trên còn gặp nhiều khó khăn do số lƣợng doanh nghiệp và
ngƣời lao động quá lớn.
Từ những phân tích trên, để đạt hiệu quả trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý các hoạt động BHXH, trong đó có công tác chi trả BHXH, ngoài
80
những nội dung áp dụng công nghệ thông tin đã làm tốt hiện nay, BHXH quận cần
tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Thứ nhất, BHXH quận cần nghiên cứu, tìm hiểu kỹ tất cả các ứng dụng của
các phầm mềm để khai thác tốt nhất cho công tác quản lý BHXH tại quận. Trong
quá trình giải quyết hồ sơ, cần có sự đối chiếu, tham khảo với số liệu trên hồ sơ
lƣunếu thấy có dấu hiệu sai sót; đề xuất nhà viết phần mềm điều chỉnh sửa chữa
những lỗi của phần mềm ứng dụng cho kịp thời. Đồng thời, trƣờng hợp hồ sơ sai do
lỗi phần mềm cần có hƣớng giải quyết nhanh chóng, đúng theo quy định.
- Thứ hai, định kỳ hàng năm BHXH thành phố và BHXH quận, huyện cần tổ
chức kiểm tra, đánh giá lại năng lực chuyên môn của viên chức phụ trách công nghệ
thông tin tại các quận, huyện và viên chức giải quyết hồ sơ chế độ trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, bảo đảm chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng
yêu cầu thực tế của công việc.
3.2.7. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ viên chức Bảo hiểm xã hội quận
Để thực hiện đƣợc tất cả các giải pháp nêu trên, giải pháp quyết định là phải
có đội ngũ viên chức ngành BHXH có đủ “tầm”, có “tâm”, có “nghề nghiệp” giỏi
và “năng lực” đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chính vì thế, xây dựng đội ngũ viên chức
cơ quan BHXH Quận 9 theo hƣớng chuyên nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp tốt, có
chuyên môn vững vàng, có năng lực thực thi nhiệm vụ là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Bảo hiểm xã hội Quận, cần quan tâm thực hiện những nội dung sau:
- Đề xuất với Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục có ý kiến với
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nghiên cứu áp dụng cơ chế đặc thù đối với BHXH
Thành phố Hồ Chí Minh so với BHXH các tỉnh, thành phố khác về biên chế cũng
nhƣ về tiền lƣơng và phúc lợi. Do số lƣợng doanh nghiệp, số lao động và ngƣời
hƣởng chính sách BHXH tại thành phố Hồ Chí Minh quá lớn chiếm gần 20%
tỷtrọng cả nƣớc; mức chi phí cho cuộc sống tại thành phố Hồ Chí Minh là đô thị lớn
nhất nƣớc còn quá cao, để từ đó nâng cao đời sống của cán bộ, viên chức, tạo điều
kiện cho cán bộ, viên chức an tâm công tác, gắn bó với ngành.
81
- Đề xuất với BHXH thành phố Hồ Chí Minh, có tính đến đặc thù của từng
quận, huyện; mức độ phức tạp khi quản lý các doanh nghiệp dƣới 10 lao động, địa
bàn hoạt động rộng và tình hình kinh tế xã hội của từng quận, huyện để giao biên
chế cho phù hợp.
- Đối với nội bộ BHXH Quận 9, cần chú trọng các nội dung sau:
+ Tăng cƣờng trách nhiệm quản lý của giám đốc, các phó giám đốc và các tổ
trƣởng trong quản lý viên chức ở tổ nghiệp vụ về chất lƣợng nghiệp vụ đƣợc phân
công phụ trách, về đạo đức nghề nghiệp và tinh thần phục vụ nhân dân. Bố trí, phân
công viên chức đảm nhận nhiệm vụ ở các tổ nghiệp vụ một cách phù hợp với khả
năng, chuyên môn, tính cách và phẩm chất đạo đức, nhất là viên chức ở tổ chế độ.
+ Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ thu cũng hồ sơ
nhƣ chi trả BHXH, từ khâu tiếp nhận, giải quyết chế độ và chi trả chế độ sao cho
đúng với quy định của ngành và quy định của pháp Luật. Thƣờng xuyên đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức để có hƣớng dẫn kịp thời, khắc
phục sai sót và ngăn chặn không để tiêu cực xảy ra.
+ Có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
tuyên truyền thuyết phục và kỹ năng xử lý tình huốngcho viên chức. Thƣờng xuyên
tổ chức nội dung sinh hoạt chuyên đề về các lĩnh vực nghiệp vụ nhƣ thu, tiếp nhận
hồ sơ, giải quyết chế độ, công nghệ thông tin, tuyên truyền, kiểm tra ... để phát huy
ƣu điểm đạt đƣợc, đề ra các giải pháp khắc phục hạn chế, qua đó viên chức ở các tổ
nghiệp vụ khác cũng đƣợc tham dự để nâng cao sự hiểu biết của mình về tất cả các
nghiệp vụ. Trên thực tế, viên chức của tổ chế độ muốn thực hiện tốt công việc đƣợc
giao thì cần am hiểu về tất cả các nghiệp vụ khác do “chi trả BHXH là đầu ra của
BHXH”.
+ Phát huy vai trò của giám đốc, các phó giám đốc và tổ trƣởng tổ nghiệp vụ,
chủ động trong giải quyết công việc của tổ, phối hợp với các tổ khác, các phòng
nghiệp vụ của BHXH thành phố để nắm bắt thông tin và phối hợp giải quyết hồ sơ
theo thẩm quyền. Tiếp tục giữ mối quan hệ hợp tác với UBND 13 phƣờng và các
82
ban ngành của Quận để họ phối hợp với mình thực hiện tốt nhất nhiệm vụ đƣợc
giao.
+ Quan tâm đến tâm tƣ tình cảm, cuộc sống của viên chức trong cơ quan.
Động viên kịp thời khi họ có những khó khăn trong công việc và cuộc sống. Giáo
dục họ giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, tránh xa các hành vi sai phạm và lấy vụ tiêu
cực ở BHXH Nhà Bè làm bài học và không để vi phạm pháp luật BHXH.
3.3. Khuyến nghị
Nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9 trong
những năm tới, tác giả luận văn đã đƣa ra một số giải pháp nêu trên. Tuy nhiên
trong các giải pháp đó có một số số nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan BHXH Thành phố Hồ Chí Minh, do đó tác giả đề xuất một số khuyến
nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền cụ thể nhƣ sau:
3.3.1. Đối với Quốc Hội
- Sửa đổi Luật xử lý vi phạm hành chính theo hƣớng tăng mức xử phạt đối
với các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH để đủ sức răn đe.
- Nhanh chóng đƣa Luật hình sự sửa đổi có bổ sung xử lý hình sự với hành vi
vi phạm pháp luật BHXH đối với chủ sử dụng lao động, ngƣời lao động và các tổ
chức, cá nhân vào cuộc sống.
- Hiện nay, Luật BHXH và Luật Công đoàn quy định công đoàn cơ sở hoặc
công đoàn cấp trên trực tiếp (với những đơn vị, doanh nghiệp chƣa thành lập tổ
chức công đoàn cơ sở) có trách nhiệm đại diện cho tập thể ngƣời lao động khởi kiện
đơn vị, doanh nghiệp nợ BHXH ra Tòa. Tuy nhiên, việc khởi kiện phải do công
đoàn cơ sở hoặc phải có giấy ủy quyền của ngƣời lao động, đối với doanh nghiệp có
hàng ngàn ngƣời bị vi phạm quyền lợi BHXH sẽ phải có hàng ngàn giấy ủy quyền,
mặc khác công đoàn cơ sở lại nằm trong doanh nghiệp, chủ tịch công đoàn thƣờng
là kiệm nhiệm, cũng hƣởng lƣơng do chủ sử dụng lao động trả, đây là những khó
khăn khiến việc khởi kiện của tổ chức công đoàn chƣa phát huy hiệu quả. Kiến
83
nghị, Quốc hội cần nghiên cứu sửa đổi Luật BHXH về công tác khởi kiện theo
hƣớng công đoàn cấp trên và cơ quan BHXH địa phƣơng cùng cấp khởi kiện doanh
nghiệp nợ, trốn đóng BHXH để công tác khởi kiện khả thi và đạt hiệu quả.
3.3.2. Đối với Chính Phủ
- Nghiên cứu, xem xét giao chỉ tiêu biên chế cho ngành BHXH Việt Nam
tƣơng xứng với yêu cầu nhiệm vụ. Giao khoán biên chế và kinh phí quản lý cho
BHXH Việt Nam chủ động thực hiện nhiệm vụ quản lý BHXH theo luật định. Áp
dụng cơ chế đặc thù trong việc phân bổ định biên, phân bổ tài chính cho thành phố
Hồ Chí Minh nói chung và BHXH thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, nhằm đáp ứng
việc thực hiện quả chính sách BHXH tại một thành phố lớn nhất cả nƣớc.
- Chỉ đạo BộTài chính, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tiếp
tục chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong việc thực hiện
cải cách thủ tục hành chính, nhất là việc sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính
liên quan đến việc phải sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
chức năng, quản lý của các bộ, ngành khác.
3.3.3. Đối với UBND Thành phố Hồ Chí Minh
Đề nghị UBND thành phố tiếp tục chỉ đạo và giao chỉ tiêu cụ thể cho UBND
các quận, huyện để triển khai và thực hiện đạt mục tiêu Nghị quyết 21 của Bộ chính
trị trên địa bàn. Các ban ngành chức năng phối hợp với cơ quan BHXH quận, huyện
thống kê đầy đủ số đơn vị, doanh nghiệp thuộc diện tham gia BHXH trên địa bàn
làm cơ sở để khai thác mở rộng nguồn thu; phối hợp triển khai chính sách BHXH,
BHYT, BHTN đến với ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và nhân dân trên
địa bàn. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, giải thích để nhân dân tham gia các loại
hình BHXH có hiệu quả hơn.
3.3.4. Đối với các ban ngành có liên quan
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN ở địa phƣơng, đặc biệt sự
phối hợp giữa Ngành Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Liên đoàn lao động, Ban
84
Quản lý khu công nghiệp, Khu công nghệ cao vớicơ quan BHXH trong việc triển
khai và thực hiện pháp luật BHXH. Liên đoàn lao động thành phố và Liên đoàn lao
động các quận, huyện phối hợp tốt với cơ quan BHXH địa phƣơng trong việc khởi
kiện doanh nghiệp nợ BHXH ra Tòa.
Hiện nay, cơ quan BHXH không có đƣợc số lao động và tình hình ký kết hợp
đồng lao động tại các doanh nghiệp thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Cơ quan
quản lý lao động cũng không có đƣợc số liệu chính xác do đơn vị sử dụng lao động
không khai báo đúng, đầy đủ số lao động đang sử dụng. Kiến nghị UBND thành
phố chỉ đạo các ngành chức năng (Sở Lao động - Thƣơng binh và xã hội, Sở Kế
hoạch đầu tƣ) phối hợp với Liên đoàn lao động thành phố tiến hành rà soát, quản lý
chặt chẽ số lƣợng ngƣời lao động trên địa bàn, tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý các trƣờng hợp vi phạm pháp luật về lao động và BHXH một cách có
hiệu quả nhằm đảm bảo quyền lợi BHXH cho ngƣời lao động.
85
Kết luận Chƣơng 3
Quản lý nhà nƣớc về BHXH nói chung và chi trả BHXH nói riêng là nhiệm vụ
quan trọng của Nhà nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh việc chi trả kịp thời
đầy đủ chế độ đối với ngƣời thụ hƣởng chính sách BHXH; công tác quản lý, khai
thác mở rộng nguồn thu, mở rộng diện bao phủ BHXH đến với từng ngƣời lao
động, chống thất thu quỹ BHXHvà tuyên truyền chính sách BHXH đến với ngƣời
sử dụng lao động, ngƣời lao động và nhân dân là một yêu cầu cấp thiết. Quản lý nhà
nƣớc trên lĩnh vực BHXH tốt sẽ góp phần đảm bảo ASXH của quốc gia; qua đó mỗi
ngƣời lao động đều đƣợc đóng góp xây dựng quỹ BHXH và thụ hƣởng thành quả
đóng góp của mình theo đúng quy định của pháp luật.
Từ nội dung phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về chi trả BHXH
trên địa bàn Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2016, luận văn đã nêu
ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong
QLNN về chi trả BHXH. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất các định hƣớng và giải
pháp mà cơ quan QLNN các cấp cần thực hiện trong thời gian tới, nhằm thực hiện
thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết 21 của Bộ chính trị đề ra và Chiến lƣợc phát triển
ngành BHXH đến năm 2020 trên địa bàn Quận 9, góp phần đảm bảo ASXH trên địa
bàn Quận 9 và Thành phố Hồ Chí Minh.
86
PHẦN KẾT LUẬN
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Trong những
năm qua, công tác bảo hiểm xã hội đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, góp phần
ổn định đời sống nhân dân, thực hiện công bằng và ổn định chính trị - xã hội. Hệ
thống chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội từng bƣớc đƣợc hoàn thiện phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; số ngƣời tham gia bảo hiểm xã hội
tăng qua các năm; việc chi trả lƣơng hƣu và các chế độ bảo hiểm xã hội thực hiện
theo quy định của pháp luật, quyền lợi của ngƣời thụ hƣởng bảo hiểm xã hội đƣợc
đảm bảo. Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ngày càng phát triển, cơ bản đáp ứng
yêu cầu thực hiện chính sách và chi trả chế độ bảo hiểm xã hội cho ngƣời thụ
hƣởng.
Ngày 01/01/2016, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực thi hành có
nhiều điểm mới so với Luật BHXH năm 2006 (có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2007) nhƣ mở rộng đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc; điều chỉnh quyền lợi
thụ hƣởng các chế độ bảo hiểm xã hội;bổ sung nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo
hiểm xã hội (thêm quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH);
bổ sung cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội (Bảo hiểm xã hội Việt Nam
tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính, UBND
cấp tỉnh quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH); thêm
quyền và trách nhiệm cho tổ chức Công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận tổ quốc (Tổ chức công đoàn: khởi kiện ra Tòa án đối
với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hƣởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời lao động, tập thể ngƣời lao động theo quy định tại khoản 8 Điều 10
của Luật Công đoàn).
Qua hơn mƣời năm triển khai thực hiện Luật BHXH, bên cạnh những mặt đạt
đƣợc cũng còn một số hạn chế trong QLNN về BHXH cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu
về mặt lý luận cũng nhƣ tổng kết thực tiễn để tìm ra những giải pháp nhằm hoàn
87
thiện hoạt động QLNN trên lĩnh vực BHXH, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi
mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Trên cơ sở phân tích những vấn đề
lý luận về BHXH, quản lý nhà nƣớc về BHXH và thực trạng công tác quản lý nhà
nƣớc về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian
qua, luận văn đã có những đóng góp sau:
1. Từ những nghiên cứu lý luận về BHXH và chi trả BHXH, kết hợp với kinh
nghiệm thực hiện chính sách BHXH của một số quận huyện trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh và các quận huyện ở tỉnh khác, luận văn đã làm rõ và cũng cố thêm
vai trò quan trọng của BHXH, sự cần thiết khách quan QLNN về chi trả BHXH.
2. Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNNvề chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9
- thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2016, luận văn đã chỉ ra một cách khách
quan những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân; những hạn chế và nguyên nhân.
Trong đó:
Những kết quả đạt được chủ yếu là:
- Công tác thu BHXH hàng năm đều đạt kế hoạch đƣợc giao, đối tƣợng tham
gia BHXH ngày càng đƣợc mở rộng đến ngƣời lao động, không phân biệt thành
phần kinh tế nhà nƣớc hay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Công tác chi trả
BHXH cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu “bù đắp thu nhập” và thụ hƣởng chính sách
cho ngƣời lao động và ngƣời hƣởng chế độ BHXH.
- Công tác phối hợp giữa các ban ngành liên quan trong thực hiện chính sách
BHXH đƣợc chú trọng, công tác tuyên truyền các chế độ BHXH đến các tầng lớp
nhân dân trên địa bàn đƣợc quan tâm thực hiện,nhận thức và tầm quan trọng của
chính sách BHXH của xã hội đƣợc nâng lên, thể hiện qua: sự chủ động triển khai
chính sách BHXH của các cấp chính quyền, cơ quan BHXH quận; việc chấp hành
pháp luật BHXH của đa số đơn vị sử dụng lao động; sự hiểu biết về BHXH của
ngƣời dân tăng lên, ngƣời lao động thuộc các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc cơ
bản thấy rõ quyền lợi của mình khi tham gia BHXH.
88
- Công tác cải cách thủ tục hành chính đƣợc cơ quan BHXH từ trung ƣơng
đến quận huyện đƣợc thực hiện quyết liệt, bƣớc đầu đạt những hiệu quả to lớn, nâng
cao chất lƣợng phục vụ cho doanh nghiệp và ngƣời lao động, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Về hạn chế:
Luận văn đã chỉ ra hạn chế lớn nhất là tình hình nợ BHXH, BHYT, BHTN
trên địa bàn quận có xu hƣớng gia tăng, nhƣng cơ quan QLNN ở địa phƣơng chƣa
quản lý đƣợc. Tình trạng một số doanh nghiệp vi phạm pháp luật BHXH, nợ BHXH
kéo dài đã làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quyền lợi BHXH của ngƣời lao động.
Nguyên nhân của hạn chế:
Chủ yếu là bộ máy QLNN về thực thi pháp luật BHXH chƣa tƣơng xứng với
nhiệm vụ đƣợc giao; cơ chế phối hợp giữa các ngành liên quan trong việc quản lý
doanh nghiệp: từ khi giấy cấp phép thành lập doanh nghiệp, đến khi hoạt động kinh
doanh, tham gia BHXH, giải thể, phá sản chƣa chặt chẽ, đồng bộ; công tác tuyên
truyền chƣa đạt hiệu quả, chƣa sâu rộng đến từng nhóm đối tƣợng thụ hƣởng chính
sách; bên cạnh đó chế tài chƣa đủ mạnh, chƣa đảm bảo tính răn đe, làm cho doanh
nghiệp tiếp tục vi phạm pháp luật BHXH.
3. Từ những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đã phân tích ở Chƣơng 2,
luận văn đƣa ra một số giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9. Trong đó tập trung vào các giải
pháp: tiếp tục nâng cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị ở địa phƣơng đối với
công tác BHXH; tăng cƣờng công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH với các ban,
ngành liên quan và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
BHXH;đổi mới công tác tuyên truyền để ngƣời sử dụng lao động chấp hành pháp
luật BHXH, còn ngƣời lao động thì hiểu biết về BHXH để bảo vệ quyền lợi của
chính mình; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, khởi kiện doanh nghiệp nợ
BHXH; nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác bảo hiểm xã
hội.
89
Trong điều kiện hội nhập quốc tế của đất nƣớc hiện nay, nhu cầu thành lập và
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng lớn, đi đôi
với việc sử dụng lao động cũng gia tăng, mối quan hệ ba bên trong hoạt động
BHXH và chính sách BHXH càng nảy sinh nhiều vấn đề cần nghiên cứu và hoàn
thiện về lý luận và cả thực tiễn. Do hạn chế về thời gian và khả năng, tác giả luận
văn chỉ mong đóng góp một số định hƣớng và giải pháp, kiến nghị trên cơ sở nghiên
cứu lý luận chi trả BHXH và thực tiễn thực hiện chính sách BHXH tại Quận 9 nhằm
nâng cao hiệu quả QLNN về chi trả BHXH trên địa bàn Quận 9 - thành phố Hồ chí
Minh. Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đƣợc sự góp ý,
phê bình của các Nhà khoa học và những ngƣời quan tâm đến đề tài này để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn./.
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảo hiểm xã hội Quận 9, Báo cáo hoạt động các năm 2012, 2013, 2014,
2015, 2016, Lƣu hành nội bộ.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2005), Bảo hiểm xã hội Việt Nam 10 năm xây
dựng và phát triển 1995-2005, Lƣu hành nội bộ.
3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tạp chí Bảo hiểm xã hội các năm 2003, 2004,
2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015,
2016.
4. BHXH Việt Nam và Tổng cục thi hành án dân sự “Quy chế 1680/QCPH-
BHXHVN-TCTHADS ngày 08/5/2015”.
5. BHXH Việt Nam,Chƣơng trình 4954/Ctr-BHXH ngày 08/12/2015 về
“Chương trình công tác tuyên truyền năm 2016”.
6. BHXH Việt Nam,Quyết định 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 ban hành
“Quy định hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH”.
7. BHXH Việt Nam, Quyết định 828/QĐ-BHXH ngày 27/05/2016 ban hành
“Quy định quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp”.
8. Bộ chính trị (2012), Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020, Nghị quyết 21.
9. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2001), Bảo hiểm xã hội – Những
điều cần biết, Nhà xuất bản thống kê.
10. Đổi mới và phát triển Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam (2015), Nhà xuất bản
Văn hóa - Thông tin.
11. Học viện Hành chính Quốc gia (2001), Giáo trình Quản lý học đại cương,
Nhà xuất bản Giáo dục.
12. Hƣớng dẫn mới nhất thi hành Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn (2013),
Nhà Xuất bản Lao động.
13. Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 (2016), Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia.
91
14. Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 (2006), Nhà xuất bản Lao động –
Xã hội, Hà Nội.
15. Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 sửa đổi bổ sung năm 2010 (2016),
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật.
16. Những vấn đề chủ yếu của Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí
Minh lần thứ X nhiệm kỳ 2015-2020, Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh, tháng 11/2015.
17. Những vấn đề cơ bản về hành chính nhà nước và chế độ công vụ, công
chức (2014), Nhà Xuất bản Văn hóa Thông tin.
18. Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh, Chương trình hành động số 99-
CtrHĐ/QUngày 22/7/2013 về thực hiện Chương trình hành động số 32-
CtrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020.
19. Trƣờng cán bộ Thanh Tra (2005), Một số vấn đề về Quản lý Nhà nước, Nhà
xuất bản thống kê.
20. Văn Kiện Đại hội Đảng Thời kỳ đổi mới và hội nhập (2008), Nhà XB Chính
trị Quốc Gia – Hà Nội.
21. Văn kiện Hội Nghị lần Thứ Năm Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI, Văn
phòng Trung ƣơng Đảng, Hà Nội năm 2012.
22. Nguyễn Huy Ban (1996), Hoàn thiện pháp luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
– lý luận và thực tiễn, Luận án Phó tiến sĩ.
23. Hà Văn Chi (2003), Chế độ lương hưu của các đối tượng nghỉ hưu thời kỳ
trước và sau năm 1995, thực trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu cấp
ngành.
24. Nguyễn Văn Châu (1996), Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay
và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu, Đề tài khoa học
cấp Bộ.
25. Phan Thị Cúc (2007), Giáo trình Nguyên lý bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống
kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
92
26. Nguyễn Văn Định (2003), Giáo trình quản trị kinh doanh bảo hiểm, Nhà
xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
27. Trƣơng Tất Ga ( năm 2010), Hoàn thiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp ở
Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ.
28. Đoàn Thị Lệ Hoa (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi bảo hiểm xã
hội tại bảo hiểm xã hội thành phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ.
29. Đỗ Quang Khánh (2002), “Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã
hội tại thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề hoàn thiện”, Đề tài
nghiên cứu cấp ngành.
30. Hồ Văn Phú (năm 2009), Hoàn thiện quản lý Nhà nước về Bảo hiểm xã hội,
Luận văn Thạc sĩ.
31. Bùi Văn Rự (2000), “Những vấn đề lý luận và thực tiễn để xây dựng chính
sách bảo hiểm thất nghiệp”, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Bộ lao động-
Thƣơng binh và xã hội, Hà Nội.
32. Trần Xuân Vinh (2002), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền về bảo hiểm xã hội hiện nay”, Đề tài nghiên cứu cấp ngành.
33. Website Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
34. Website Bảo hiểm xã hội Việt Nam
35. Website Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh
93
PHỤ LỤC
STT Phụ lục
Nội dung
1 Phụ lục 1 Kết quả chi Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2014-2016
2 Phụ lục 2 Kết quả thu bảo hiểm xã hội giai đoạn 2014-2016
3 Phụ lục 3 Mức lƣơng cơ sở
4 Phụ lục 4 Mức lƣơng tối thiểu vùng giai đoạn 2014-2016
5 Phụ lục 5
Các chế độ Bảo hiểm xã hội hiện hành theo Luật số
58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội
94
Phụ lục số 1:
KẾT QUẢ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
Đơn vị tính: đồng
STT Loại chế độ
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số ngƣời Số tiền Số ngƣời Số tiền Số ngƣời Số tiền
I. Chế độ hàng tháng
87.168
223.979.872.738
89.242
265.292.316.191
92.236
307.507.886.001
1 Hƣu trí viên chức và hƣu trí quân đội
72.593
209.681.433.600
74.054
250.093.011.600
76.767
290.938.308.000
2 Trợ cấp cán bộ xã
25
20.382.000
27
20.382.000
28
23.811.600
3 Mất sức lao động
5.692
5.495.640.000
5.939
6.309.918.000
5.981
6.724.590.000
4 Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
1.894
1.677.543.600
1.981
1.227.398.400
1.999
1.319.450.400
5 Hƣu trí có tham gia BHXH tự nguyện
1.023
775.777.300
1.101
954.386.575
1.268
1.177.623.593
6 Tuất
5.724
2.800.633.400
5.910
2.885.441.050
5.936
2.943.566.350
7 Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hƣu
217
3.528.462.838
230
3.801.778.566
256
4.380.536.058
II.Trợ cấp 1 lần
4.405
73.792.686.875
4.888
91.523.449.450
5.170
111.651.004.130
1 BHXH 1 lần
4.186
70.469.168.900
4.667
87.171.537.006
4.874
104.841.734.129
2 Tuất
74
1.914.077.425
82
2.853.798.894
123
4.957.764.151
3 Mai táng phí
125
1.227.500.000
117
1.378.000.000
145
1.693.100.000
4 Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
8
106.730.550
10
85.786.000
12
130.245.550
5 Trợ cấp khu vực 1 lần
12
75.210.000
12
34.327.550
16
28.160.300
IV. Trợ cấp ốm đau, thai sản, dƣỡng sức
43.101
74.649.515.992
48.316
82.341.907.624
61.000
108.043.679.384
1 Ốm đau
32.824
8.119.750.216
36.580
8.899.293.851
48.552
15.501.709.357
2 Thai sản
8.807
64.164.228.276
10.420
71.313.963.773
10.859
89.465.531.027
3 Dƣỡng sức phục hồi sức khỏe 1.470 2.365.537.500 1.316 2.128.650.000 1.589 3.076.439.000
Tổng cộng:
134.674
372.422.075.605
142.446
439.157.673.265
158.406
527.202.569.515
95
Phụ lục số 2:
KẾT QUẢ THU BHXH, BHYT, BHTN GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
Đơn vị tính: đồng
STT Khối đơn vị
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số đơn
vị
Số lao
động
Số tiền thu
Số đơn
vị
Số lao
động
Số tiền thu
Số đơn
vị
Số lao
động
Số tiền thu
1
Hành Chính - sự nghiệp 103 5.583 79.092.497.748 102 5.702 81.894.497.437
104 5.648 87.370.969.557
2
Doanh nghiệp Nhà nƣớc 18 6.109 68.193.963.999 18 4.987 56.899.700.542
19 4.692 80.299.333.910
3
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.148 18.596 215.167.149.552 1.295 19.262 273.733.538.622
1.559 20.287 320.519.252.410
4
Khối Liên doanh 64 23.131 410.138.074.806 63 25.981 475.045.348.223
76 33.866 687.486.735.556
5
Xã, phƣờng 13 484 6.179.105.346 13 474 6.279.758.406
13 272 4.318.519.594
6
Lao động ngoài công lập 27 544 7.277.947.015 31 568 8.197.216.678
36 725 10.677.386.424
7
Hợp tác xã 6 99 1.649.902.785 6 79 1.337.034.427
7 68 1.470.898.643
8
Bảo hiểm y tế 211 116.625 65.660.934.859 220 121.486 76.274.178.628
252 139.150 103.161.294.208
Tổng cộng:
1.590 171.171 853.359.576.110 1.748 178.539 979.661.272.963 2.066 204.708 1.295.304.390.302
96
Phụ lục số 3:
MỨC LƢƠNG CƠ SỞ
Năm Thời điểm áp dụng
Mức lƣơng
cơ sở (trƣớc năm
2013 là mức lƣơng
tối thiểu chung)
Tỉ lệ tăng
1995 01/01/1995 120.000
1997 01/01/1997 144.000 20,0%
2000 01/01/2000 180.000 25,0%
2001 01/01/2001 210.000 16,7%
2003 01/01/2003 290.000 38,1%
2005 01/10/2005 350.000 20,7%
2006 01/10/2006 450.000 28,6%
2008 01/01/2008 540.000 20,0%
2009 01/05/2009 650.000 20,4%
2010 01/05/2010 730.000 12,3%
2011 01/05/2011 830.000 13,6%
2012 01/05/2012 1.050.000 26,5%
2013 01/05/2013 1.150.000 10,95%
2016 01/05/2016 1.210.000 10,52%
97
Phụ lục số 4:
MỨC LƢƠNG TỐI THIỂU VÙNG
Năm
Thời điểm
áp dụng
Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 Vùng 4
2014 01/01/2014 2.700.000 2.400.000 2.100.000 1.900.000
2015 01/01/2015 3.100.000 2.750.000 2.400.000 2.150.000
2016 01/01/2016 3.500.000 3.100.000 2.700.000 2.400.000
(Nguồn: Bảo hiểm xã hội Quận 9)
98
Phụ lục số 5:
CÁC CHẾ ĐỘ BHXH HIỆN HÀNH
Nội dung các chế độ BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện đƣợc quy định tại
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, nhƣ sau:
A. CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC
1. Chế độ ốm đau:
Khi bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc hoặc có con dƣới 7 tuổi bị ốm đau,
phải nghỉ việc để chăm sóc con thì ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ ốm đau nhƣ
sau:
- Làm việc trong điều kiện bình thƣờng thì đƣợc hƣởng 30 ngày, nếu đã đóng
BHXH dƣới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dƣới 30 năm; 60 ngày
nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ lao động - Thƣơng binh và Xã hội
ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì đƣợc
hƣởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dƣới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15
năm đến dƣới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Thời gian hƣởng chế độ khi con ốm đau trong một năm đƣợc tính theo số
ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dƣới 3 tuổi; tối đa là 15 ngày
làm việc nếu con từ đủ 3 tuổi đến dƣới 7 tuổi.
- Ngƣời lao động hƣởng chế độ ốm đau mức hƣởng bằng 75% mức tiền lƣơng,
tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trƣớc khi nghỉ việc với thời gian tối đa là
180 ngày (bệnh dài ngày) trong một năm, nếu vẫn tiếp tục điều trị thì đƣợc hƣởng
tiếp chế độ ốm đau với mức thấp là 50%, 55% và 65% tùy theo thời gian đóng
BHXH, tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
99
2. Chế độ thai sản
Ngƣời lao động đƣợc hƣởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trƣờng
hợp sau đây: lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai
hộ; ngƣời lao động nhận nuôi con nuôi dƣới 6 tháng tuổi; ngƣời lao động đặt vòng
tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản; lao động nam có vợ sinh con. Ngƣời
lao động phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trƣớc khi
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Lao động nữ sinh con, có thời gian đóng BHXH
từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dƣỡng thai theo chỉ định
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 3 tháng
trở lên trong vòng 12 tháng trƣớc khi sinh con.
- Trong thời gian mang thai, lao động nữ đƣợc nghỉ việc để đi khám thai năm
lần, mỗi lần một ngày; trƣờng hợp ở xa cơ sở y tế hoặc ngƣời mang thai có bệnh lý
hoặc thai không bình thƣờng thì đƣợc nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc hƣởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ Lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần, đƣợc nghỉ việc và hƣởng chế độ thai sản trƣớc và sau sinh con
là 6 tháng (thời gian nghỉ hƣởng chế độ trƣớc khi sinh tối đa không quá 2 tháng).
Nếu sinh đôi trở lên, từ con thứ hai mỗi con đƣợc nghỉ thêm 1 tháng.
- Mức trợ cấp bằng 100% lƣơng bình quân đóng BHXH của 6 tháng gần nhất
trƣớc khi nghỉ sinh nhân với số tháng đƣợc nghỉ hƣởng thai sản.
- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi: lao động nữ sinh con
hoặc ngƣời lao động nhận nuôi con nuôi dƣới 6 tháng tuổi thì đƣợc trợ cấp 1 lần
bằng 02 lần mức lƣơng cơ sở cho mỗi con tại tháng lao động nữ sinh con hoặc
tháng ngƣời lao động nhận nuôi con nuôi. Trƣờng hợp sinh con nhƣng chỉ có cha
tham gia BHXH thì cha đƣợc trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lƣơng cơ sở tại tháng
sinh con cho mỗi con.
- Trƣờng hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con đƣợc
nghỉ việc hƣởng chế độ thai sản (chỉ tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ
ngày vợ sinh con): 05 ngày làm việc; 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu
100
thuật, sinh con dƣới 32 tuần tuổi; Trƣờng hợp vợ sinh đôi thì đƣợc nghỉ 10 ngày
làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con đƣợc nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
Trƣờng hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì đƣợc nghỉ 14 ngày làm việc.
3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Ngƣời lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp suy giảm khả năng
lao động từ 5% trở lên.
- Trợ cấp một lần: suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì đƣợc hƣởng
trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần đƣợc quy định nhƣ sau:
+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì đƣợc hƣởng 05 lần mức lƣơng cơ sở,
sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì đƣợc hƣởng thêm 0,5 lần mức lƣơng cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp quy định, còn đƣợc hƣởng thêm khoản trợ cấp tính theo
số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống thì đƣợc tính bằng 0,5 tháng, sau đó
cứ thêm mỗi năm đóng BHXH đƣợc tính thêm 0,3 tháng tiền lƣơng, tiền công đóng
BHXH của tháng liền kề trƣớc khi nghỉ việc để điều trị.
- Trợ cấp hằng tháng: ngƣời lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31%
trở lên thì đƣợc hƣởng trợ cấp hằng tháng. Mức trợ cấp hằng tháng đƣợc quy định
nhƣ sau:
+ Suy giảm 31% khả năng lao động thì đƣợc hƣởng bằng 30% mức lƣơng cơ
sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì đƣợc hƣởng thêm 2% mức lƣơng cơ sở;
+ Ngoài mức trợ cấp quy định, hằng tháng còn đƣợc hƣởng thêm một khoản
trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống đƣợc tính bằng
0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH đƣợc tính thêm 0,3% mức tiền lƣơng
đóng BHXH của tháng liền kề trƣớc khi nghỉ việc để điều trị.
Từ 01/7/2016 chế độ tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo
Luật An toàn, vệ sinh lao động:
Dƣỡng sức phục hồi sức khỏe:
101
Ngƣời lao động sau thời gian nghỉ hƣởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe còn yếu.
- Thời gian nghỉ dƣỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau và thai sản từ 5 đến
10 ngày tùy trƣờng hợp và mức hƣởng một ngày bằng là 30% mức lƣơng cơ sở
(trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc).
- Thời gian nghỉ dƣỡng sức phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động hoặc bệnh
tật do bệnh nghề nghiệp từ 5 đến 10 ngày tùy trƣờng hợp và mức hƣởng một ngày
bằng 25% mức lƣơng cơ sở nếu nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình;
bằng 40% mức lƣơng cơ sở nếu nghỉ dƣỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập
trung.
4. Chế độ hƣu trí
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có đủ 20 năm đóng BHXH; nam từ đủ 55 tuổi,
nữ từ đủ 50 tuổi có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc có đủ 15 làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Ngƣời lao
động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó
có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 cho đến trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 2018,
mức lƣơng hƣu hằng tháng của ngƣời lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54
của Luật BHXH năm 2014 đƣợc tính bằng 45% mức bình quân tiền lƣơng tháng
đóng bảo hiểm xã hội tƣơng ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm
mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lƣơng hƣu hằng tháng của ngƣời lao
động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật BHXH năm 2014 đƣợc tính bằng
45% mức bình quân tiền lƣơng tháng đóng bảo hiểm xã hội tƣơng ứng với số năm
đóng bảo hiểm xã hội nhƣ sau:
a) Lao động nam nghỉ hƣu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm
2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
102
b) Lao động nữ nghỉ hƣu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, đƣợc tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Lương bình quân khi nghỉ hưu:
- Ngƣời lao động thuộc đối tƣợng thực hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc
quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lƣơng này thì
tính bình quân tiền lƣơng tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trƣớc khi nghỉ hƣu
nhƣ sau:
· Trƣớc ngày 01/01/1995: bình quân 5 năm cuối.
· Từ ngày 01/01/1995 đến 31/12/2000: bình quân 6 năm cuối.
· Từ ngày 01/01/2001 đến 31/12/2006: bình quân 8 năm cuối.
· Từ ngày 01/01/2007 đến 31/12/2015: bình quân 10 năm cuối.
· Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2019: bình quân 15 năm cuối.
· Từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024: bình quân 20 năm cuối.
· Từ ngày 01/01/2025 trở đi: tính toàn bộ thời gian
- Ngƣời lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền
lƣơng do ngƣời sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lƣơng tháng
đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
- Ngƣời lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tƣợng thực
hiện chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
theo chế độ tiền lƣơng do ngƣời sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền
lƣơng tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng
theo chế độ tiền lƣơng do Nhà nƣớc quy định đƣợc tính bình quân tiền lƣơng tháng
đóng bảo hiểm xã hội theo quy định vừa nêu trên.
Trợ cấp một lần khi nghỉ hƣu: ngƣời lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã
hội cao hơn số năm tƣơng ứng với tỷ lệ hƣởng lƣơng hƣu 75% thì khi nghỉ hƣu,
ngoài lƣơng hƣu còn đƣợc hƣởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần đƣợc tính
103
theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tƣơng ứng với tỷ lệ hƣởng lƣơng
hƣu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì đƣợc tính bằng 0,5 tháng mức bình
quân tiền lƣơng tháng đóng bảo hiểm xã hội.
5. Chế độ tử tuất
- Ngƣời lao động đang đóng BHXH hoặc đang hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng khi chết thân nhân đƣợc trợ cấp mai
táng phí bằng 10 lần mức lƣơng cơ sở và trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất
một lần.
- Các đối tƣợng thuộc một trong các trƣờng hợp sau đây khi chết thì thân nhân
đƣợc hƣởng tiền tuất hằng tháng: đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhƣng chƣa
hƣởng BHXH một lần; đang hƣởng lƣơng hƣu; chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; đang hƣởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Thân nhân của các đối tƣợng đƣợc hƣởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
Con chƣa đủ 18 tuổi, con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên; vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 trở lên hoặc vợ dƣới 55
tuổi, chồng dƣới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con
đƣợc sinh khi ngƣời bố chết mà ngƣời mẹ đang mang thai; cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ
hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, ngƣời khác mà đối tƣợng này có trách
nhiệm nuôi dƣỡng nếu từ đủ 60 trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Ngoài trƣờng hợp đầu, các trƣờng
sau phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhƣng thấp hơn mức
lƣơng cơ sở. Thân nhân thuộc diện hƣởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định mà có
nguyện vọng hƣởng trợ cấp tuất một lần, trừ trƣờng hợp con dƣới 06 tuổi, con hoặc vợ
hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Mức trợ cấp tuất hằng
tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lƣơng cơ sở; trƣờng hợp thân nhân
không có ngƣời trực tiếp nuôi dƣỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức
lƣơng cơ sở.
104
- Mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của ngƣời lao động đang làm việc
hoặc ngƣời lao động đang bảo lƣu thời gian đóng BHXH đƣợc tính theo số năm đã
đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lƣơng, tiền công
tháng đóng BHXH trƣớc năm 2014; 2 tháng mức bình quân tiền lƣơng, tiền công
tháng đóng BHXH từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân
tiền lƣơng, tiền công tháng. Mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của ngƣời
đang hƣởng lƣơng hƣu chết đƣợc tính theo thời gian đã hƣởng lƣơng hƣu, nếu chết
trong 2 tháng đầu hƣởng lƣơng hƣu thì tính bằng 48 tháng lƣơng hƣu đang hƣởng;
nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hƣởng thêm 1 tháng lƣơng hƣu thì mức trợ cấp
giảm đi 0,5 tháng lƣơng hƣu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lƣơng hƣu đang hƣởng.
B. BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Ngƣời tham gia BHXH tự nguyện đƣợc hƣởng 2 chế độ hƣu trí và tử tuất:
1. Chế độ hƣu trí
a) Ngƣời lao động hƣởng lƣơng hƣu khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
b) Ngƣời lao động đã đủ điều kiện về tuổi nhƣng thời gian đóng bảo hiểm xã hội
chƣa đủ 20 năm thì đƣợc đóng cho đến khi đủ 20 năm để hƣởng lƣơng hƣu.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 cho đến trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 2018 mức
lƣơng hƣu hằng tháng của ngƣời lao động đủ điều kiện hƣởng lƣơng hƣu đƣợc tính
bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tƣơng ứng với 15 năm
đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3%
đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lƣơng hƣu hằng tháng của ngƣời lao động
đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này đƣợc tính bằng 45% mức bình quân thu
nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tƣơng ứng với
số năm đóng bảo hiểm xã hội nhƣ sau:
105
- Lao động nam nghỉ hƣu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm
2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hƣu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, ngƣời lao động đƣợc tính thêm 2%; mức tối đa bằng
75%.
2. Chế độ tử tuất
- Các đối tƣợng sau đây khi chết thì ngƣời lo mai táng đƣợc nhận trợ cấp mai
tang: ngƣời lao động đã có ít nhất 5 năm đóng bảo hiểm xã hội, ngƣời đang hƣởng
lƣơng hƣu; trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lƣơng cơ sở.
- Ngƣời lao động đang đóng BHXH, ngƣời lao động đang bảo lƣu thời gian
đóng BHXH, ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu khi chết thì thân nhân đƣợc hƣởng trợ
cấp tuất một lần.
+ Mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của ngƣời lao động đang đóng
hoặc ngƣời lao động đang bảo lƣu thời gian đóng BHXH đƣợc tính theo số năm đã
đóng BHXH, mổi năm tham gia BHXH bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lƣơng,
tiền công tháng đóng BHXH trƣớc năm 2014; 2 tháng mức bình quân tiền lƣơng,
tiền công tháng đóng BHXH từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức
bình quân tiền lƣơng, tiền công tháng
+ Mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu
chết đƣợc tính theo thời gian đã hƣởng lƣơng hƣu, nếu chết trong 2 tháng đầu
hƣởng lƣơng hƣu thì tính bằng 48 tháng lƣơng hƣu đang hƣởng; nếu chết vào những
tháng sau đó, cứ hƣởng thêm 1 tháng lƣơng hƣu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng
lƣơng hƣu./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_chi_tra_bao_hiem_xa_hoi_tren_di.pdf