Công tác QLNN về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT
nói riêng có tầm quan trọng và ý nghĩa cho sự nghiệp phát triển ĐTN nhằm
đáp ứng NNL nói chung, công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ có chất
lƣợng cao nói riêng đang thực sự trở thành yếu tố quan trọng cho sự nghiệp
CNH, HĐH, đảm bảo cho sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển bền vững nƣớc
ta nói chung và của tỉnh Đăk Nông nói riêng.
Sự chỉ đạo của tỉnh, chính quyền các cấp, các cơ quan nhà nƣớc, các tổ
chức đoàn thể xã hội và ngƣời dân tỉnh Đăk Nông đã triển khai và thực hiện
mạnh mẽ công tác dạy nghề. Dù mới thành lập, nhƣng tốc độ tăng trƣởng kinh
tế của tỉnh đạt mức khá cao trong nhiệm kỳ qua 13.5%. Quản lý hoạt động
đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng trong tất cả các
hệ đào tạo, các ngành nghề đã đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên, hoạt động ĐTN và đào tạo nghề cho LĐNT chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu về NNL cho các lĩnh vực KT-XH của tỉnh đặc biệt là nhân lực kỹ thuật
công nghệ cao.
Ở luận văn này, sau phần đề cập đến những vấn đề lý luận về ĐTN và
QLNN về hoạt động ĐTN cho LĐNT (chƣơng 1), và thực trạng về hoạt động
ĐTN và QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (chƣơng 2,
luận văn đƣa ra 4 giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả ĐTN nói chung và ĐTN
cho LĐNT nói riêng trong giai đoạn hiện nay, từ đó góp phần phát triển NNL
phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH của địa phƣơng đến năm 2020.
111 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1281 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản hƣớng dẫn thực hiện việc đào tạo nghề cho
LĐNT và việc tham mƣu đề xuất giải quyết các vƣớng mắc khó khăn của các
Bộ, ngành còn chậm. Một số quy định của Đề án không còn phù hợp với thực
tế. Một số chƣơng trình, dự án, đề án có quy định về hoạt động dạy nghề cho
đối tƣợng là LĐNT do cá Bộ, ngành khác (Ủy ban dân tộc, Bộ Công thƣơng,
Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì thực hiện, dẫn
đến khó khăn trong quản lý, theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả, hiệu quả
chung về đào tạo nghề cho LĐNT.
Đại bộ phận lao động nông thôn chƣa có nhận thức đúng về đào tạo
nghề, học nghề. Một phần do tập quán và thói quen canh tác, nông dân tiến
hành sản xuất nông nghiệp theo kinh nghiệm, nông dân coi sản xuất nông
nghiệp nói riêng và các hoạt động khác trong khu vực nông thôn nói chung là
công việc giản đơn không phải học. Do đó nông dân nhận thức về việc học
tập để sản xuất chƣa thực sự cần cho bản thân họ. Nhu cầu học tập của họ
đƣợc dồn vào cho thế hệ con cháu với mục đích là tìm lối thoát khỏi nghề
nông và cuộc sống ở nông thôn.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong một thời gian dài chƣa
đƣợc coi trọng đúng mức. Nhiều Bộ, ngành, địa phƣơng và xã hội nhận thức
chƣa đầy đủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, coi đào tạo nghề chỉ là
cứu cánh có tính thời điểm, không phải là vấn đề quan tâm thƣờng xuyên, liên
tục và có hệ thống.
Đào tao nghề hiện nay thƣờng tập trung vào các ngành mũi nhọn trong
lĩnh vực nông – lâm nghiệp và một số ngành nghề thuộc ngành phi nông
nghiệp nhƣ: Sửa chữa máy nông nghiệp, Điện công nghiệp, Điện dân dụng,
Hàn, Cắt gọt kim loại, Công nghệ ô tôĐồng thời nhận thức về nguồn lao
động lâu nay mới đƣợc quan tâm về mặt số lƣợng, về chất lƣợng, trình độ của
68
nguồn lao động nhƣ khả năng và năng lực thực hiện các công việc có hiệu quả
cao ít đƣợc chú ý đặc biệt là đối với lao động nông thôn.
Các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn hiện mới chỉ dừng lại
ở mức quy mô nhỏ, rời rạc, thiếu thống nhất, thông qua các chƣơng trình hoặc
hoạt động nhƣ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ là chủ yếu. Việc xây
dựng các chiến lƣợc đào tạo, kế hoạch đào tạo lao động nông thôn dài hạn cho
các vùng, miền chƣa hiện thức hoặc chƣa căn cứ vào thực trạng lao động,
định hƣớng phát triển của địa phƣơng, nhu cầu về nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, việc dạy nghề cho lao động nông thôn hiện nay chƣa đầy đủ
và chƣa đồng bộ, còn chồng chéo, chƣa đảm bảo tính hệ thống, chƣa có tổ
chức quản lý thống nhất. Sự chƣa đồng bộ thể hiện qua việc lập kế hoạch đào
tạo, dạy nghề giữa cấp Trung ƣơng, cấp tỉnh, giữa các Bộ và cơ sở, các dự án
hỗ trợ phát triển. Tham gia quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ngoài hệ thống các trƣờng, các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục
thƣờng xuyên, trung tâm giới thiệu việc làm, hệ thống khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngƣ, hệ thống Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ việc làm của Hội
Nông dân Việt Nam, hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng, còn có các tổ
chức, cá nhân, các chƣơng trình phát triển cũng tham gia vào quá trình dạy
nghề nông dân.
Một số huyện có các trung tâm dạy nghề, song phần lớn các nghề dạy
trong các trung tâm chƣa gần với nghề khu vực nông thôn cần có, đối tƣợng
đến học cũng không phải là nông dân, những ngƣời đang làm việc ở khu vực
nông thôn mà mới chỉ dừng lại ở đối tƣợng con em của nông dân là chủ yếu,
các điều kiện dạy và học rất hạn chế cả về quy mô và tính kỹ thuật, khó có
khả năng đáp ứng đƣợc các mục tiêu đào tạo.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn còn thiếu về số
lƣợng và chất lƣợng. Hầu hết các giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn
69
thiếu kiến thức và kỹ năng khi làm việc với nông dân. Mặt khác các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong khu vực nông thôn rất đa dạng, đồi hỏi ngƣời giáo
viên không chỉ có kiến thức chuyên môn, mà còn cần có những kiến thức lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng mô hình, giám sát đánh giá
Tài liệu đào tạo lao động nông thôn chƣa đáp ứng kịp với sự thay đổi
của khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đồng thời chƣa căn cứ vào nhu
cầu học tập của ngƣời lao động, chƣa có sự tham gia của ngƣời nông dân
trong quá trình xây dựng và phát triển tài liệu. Các tài liệu phần lớn viết theo
hƣớng hàn lâm, viết nhiều và dài, trong khi đó với tâm lý ngƣời nông dân rất
ngại đọc các tài liệu viết dài, nhiều chữ ít có hình
Thời gian và các tổ chức lớp học chƣa thực sự phù hợp lao động nông
thôn. Những ngƣời lao động nông thôn thƣờng là những lao động chính trong
gia đình, do vậy họ không thể và không muốn tham gia các khóa học với thời
gian dài, địa điểm xa nhà, phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng lý thuyết nhiều.
Việc tổ chức các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn mới chỉ dựa trên
nhu cầu học nghề mà chƣa gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
từng huyện và của cả tỉnh. Cụ thể, chƣa gắn với quy hoạch phát triển làng
nghề, quy hoạch phát triển kinh tế vùng. Sự phối hợp với các doanh nghiệp để
đảm bảo đầu ra sau học nghề còn lỏng lẻo.
Các cơ sở dạy nghề chƣa phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp trong
việc biên soạn chƣơng trình đào tạo nghề để đào tạo lao động cho doanh
nghiệp.
2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan
Chƣa định hƣớng tốt trong công tác phân luồng, định hƣớng đối với học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông để tƣ vấn cho các em
tham gia học nghề.
70
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
còn mang tính chất hộ gia đình nên chƣa sử dụng nhiều lao động qua đào tạo
do đó việc gắn đào tạo với giải quyết việc làm chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao.
Năng lực của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh còn yếu, chƣa đƣợc đầu
tƣ một cách đồng bộ, dẫn đến rất khó khăn trong công tác tuyển sinh học viên và
đào tạo nghề theo phát triển kinh tế - xã hội; các cơ sở dạy nghề chủ yếu đào tạo
đƣợc những nghề hiện có, còn những nghề xã hội cần thì chƣa đáp ứng đƣợc.
Là một tỉnh còn khó khăn nên nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề chủ
yếu dựa vào nguồn ngân sách hỗ trợ của Trung ƣơng để đào tạo nghề và mua
sắm trang thiết bị dạy nghề. Ngân sách địa phƣơng đầu tƣ cho đào tạo nghề
còn hạn chế, chủ yếu là hỗ trợ giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản. Tiến
độ giải ngân kinh phí vẫn còn chậm. Kinh phí hỗ trợ từ Chƣơng trình Mục
tiêu quốc gia về Việc làm - Dạy nghề hàng năm không đồng đều, ảnh hƣởng
đến việc xây dựng kế hoạch và thực hiện dạy nghề hàng năm của tỉnh.
Một bộ phận cán bộ, đảng viên ở cơ sở nhận thức chƣa đầy đủ về dạy
nghề, chƣa coi trọng công tác đào tạo nhân lực phục vụ CNH, HĐH; nhiều
ngƣời lao động chƣa nhận thức đúng về lợi ích của việc học nghề nên tham
gia học nghề chƣa nghiêm túc; đơn vị dạy nghề chƣa thực sự coi việc dạy
nghề cho lao động nông thôn là nhiệm vụ chính trị quan trọng...
Cơ sở vật chất của các CSDN còn chƣa đƣợc trang bị đồng bộ và đầy
đủ do các nguyên nhân yếu tố lịch sử để lại.
Trình độ sử dụng máy móc hiện đại, tiên tiến của giáo viên, ngƣời dạy
nghề còn chƣa đƣợc trang bị đầy đủ dẫn đến nhiều máy hiện đại (nhƣ máy
cắt, hàn công nghệ cao, máy tik mak, Hàn khí) chƣa đƣợc sử dụng hết công
năng.
71
Tiểu kết Chƣơng 2
Chƣơng 2, luận văn đã trình bày sơ lƣợc về điều kiện kinh tế - xã hội
của tỉnh Đăk Nông đặc biệt là thực trạng hoạt động, quản lý đào tạo nghề cho
lao động nông .Từ đó đề cập đến những mặt đạt đƣợc và định hƣớng công tác
đào tạo nghề theo chủ trƣơng chung của Tỉnh. Công tác đào tạo nghề của tỉnh
đƣợc đánh giá một cách khách quan là đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng
về quy mô, số lƣợng và chất lƣợng đào tạo nghề; mạng lƣới các cơ sở đào tạo
nghề phát triển mạnh, cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên, cán
bộ quản lý đào tạo nghề đƣợc tăng cƣờng.
Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông trong thời gian qua đã thu đƣợc nhiều kết
quả nhất định: Công tác quy hoạch đƣợc tiến hành tƣơng đối đồng bộ từ thị
tỉnh xuống các huyện, thị xã, công tác lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo tổ chức
đào tạo nghề cho lao động nông thôn thƣờng xuyên và có hiệu quả; kinh phí
đầu tƣ từ ngân sách cho đào tạo nghề tăng lên, đồng thời xã hội hóa đƣợc đẩy
mạnh là động lực vật chất quan trọng; đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
dạy nghề không ngừng nâng cao về số lƣợng lẫn chất lƣợng; công tác kiểm
tra, giám sát đƣợc quan tâm và chú trọng. Điều này góp phần làm cho các đào
tạo nghề cho lao động nông thôn thực sự là một công cụ hữu ích của Đảng và
Nhà nƣớc trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực ở địa phƣơng.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn cũng bộc lộ các điểm hạn chế nhƣ: thiếu đội ngũ cán
bộ quản lý có chất lƣợng, kinh phí đầu tƣ còn thấp so với nhu cầu thực tế,
công tác quy hoạch còn mang tính ngắn hạn, thanh tra, kiểm tra chƣa thực sự
đánh giá đúng hiệu quả hoạt động của Đào tạo nghề
72
Chương 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc
3.1.1. Trung ương
Chúng ta biết rằng, ĐTN trong đó có đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong phát triển kinh tế - xã hội đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc quan tâm triển khai thực hiện. Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc khóa XI chỉ rõ: “Phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu lao độnghoàn thiện pháp luật về dạy nghề; ban hành chính sách ƣu đãi
về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng.nhằm khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới phƣơng thức, nâng
caochất lƣợng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế”.
Trong kế hoạch phát triển công tác đào tạo nghề đến năm 2020 nói
chung và Đề án 1956/TTg nói riêng, Đảng và Nhà nƣớc ta đã coi phát triển
dạy nghề là là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội;là một nội dung quan
trọng của chiến lƣợc, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, đòi hỏi phải có
sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phƣơng, các cơ sở dạy nghề,
đơn vị sử dụng lao động và ngƣời lao động. Điều này đã đƣợc thể hiện rõ:
Tại Đại hội XII, kế thừa những thành tựu của Đại hội XI, khẳng định
một lần nữa định hƣớng phát triển nƣớc ta đến năm 2020. Trong chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đã xác định mục tiêu phát triển đối
với nguồn nhân lực và khoa học công nghệ là: Ƣu tiên phát triển công nghiệp
phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là công nghiệp sản xuất trang
thiết bị, máy móc làm đất, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông –
73
lâm – thủy sản, sản phẩm xuất khẩu; sản xuất phân bón, thức ăn cho chăn
nuôi và thuốc bảo vệ động thực vậtQuy hoạch phát triển nông thôn và phát
triển đô thị và bố trí các điểm dân cƣ. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ
và làng nghề gắn bó với bảo bảo vệ môi trƣờng. Triển khai xây dựng nông
thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bƣớc đi cụ thể, vững chắc
trong từng giai đoạn; giữ gìnvà phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp
của nông thôn Việt Nam.
Chiến lƣợc phát triển phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 đã cụ thể
hóa mục tiêu trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH là: Đến năm 2020, dạy nghề
đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng lao động cả về só lƣợng và chất lƣợng, cơ
cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lƣợng đào tạo của một số nghề đạt trình độ
chuẩn khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành
nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho
ngƣời lao động, góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng
cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội.
3.1.2. Địa phương
Đào tạo nghề nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng là trách nhiệm của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, cả hệ thống chính trị, của ngƣời lao động và toàn
xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Học nghề là quyền lợi, nghĩa vụ của lao động nhằm tạo việc làm, chuyển
đổi việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Đổi mới và phát triển đào tạo theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động tham gia học nghề phù hợp với
trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình; đáp ứng đủ
về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, phù hợp về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
74
động của từng địa phƣơng nói riêng, của tỉnh nói chung; tạo cơ hội cho lao
động tham gia thị trƣờng lao động kỹ thuật ở trong nƣớc và ngoài nƣớc.
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động từ đào tạo theo năng lực sẵn có
của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động và yêu cầu
của thị trƣờng lao động, gắn đào tạo nghề với chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh, từng ngành và từng địa phƣơng; vận
động, khuyến khích tối đa các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn các huyện
tham gia dạy nghề cho lao động gắn với các chƣơng trình, dự án hỗ trợ sản
xuất, đời sống đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ trên địa bàn và nhu cầu tuyển dụng của
các doanh nghiệp.
3.2. Dự báo phát triển Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh
Đăk Nông đến năm 2020
Trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Đề án
1956, tại Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 10101/2011của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông đƣa ra chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
giai đoạn 2016-2020 là 30.000 ngƣời.
Bảng 3.1 Chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông
đến năm 2020
Đơn vị tính: Ngƣời
Chỉ tiêu đào tạo Ƣớc thực
hiện cả
năm 2010
Giai đoạn
2011 - 2015
Giai đoạn
2016 -
2020
Tổng
cộng
1. Số lao động nông thôn đƣợc đào
tạo nghề
6.560 25.000 30.000 61.560
Theo nhóm nghề đào tạo:
- Phục vụ sản xuất nông nghiệp. 4.256 10.000 12.000 26.256
- Phục vụ phát triển ngành nghề
phi nông nghiệp, cung ứng cho các
2.304 15.000 18.000 35.304
75
doanh nghiệp, XKLĐ,...
Chia theo trình độ đào tạo
- Dạy nghề thƣờng xuyên (dƣới 3
tháng).
2.350 5.000 5.000 12.350
- Sơ cấp nghề. 3.210 16.700 20.800 40.710
- Trung cấp nghề. 1.000 2.500 3.000 6.500
- Cao đẳng nghể. 0 800 1.200 2.000
Tỉ lệ tốt nghiệp có việc làm tối
thiểu
Trên 70% Trên 70% Trên 85% Trên
80%
2. Số cán bộ công chức cấp xã
đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng
400 7.200 4.000 11.600
(Nguồn: Phụ lục kèm theo Quyết định 04/2011)
3.3. Giải pháp
Để thực hiện đƣợc mục tiêu đào tạo nghề cho 30.000 lao động nông
thôn trong giai đoạn từ năm 2016- 2020, cần thực hiện một số giải pháp nhƣ
sau:
3.3.1. Tổ chức tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông thôn
3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp:
- Làm cho lao động nông thôn biết rõ các thông tin về tổ chức đào tạo
nghề cho họ để họ sẵn sàng tham gia các khóa huấn luyện đào tạo.
- Nâng cao nhận thức về các lĩnh vức nghề đối với ngƣời lao động nông
thôn.
- Giúp họ tự chọn lấy một nghề phù hợp với hứng thú và năng lực cá
nhân.
- Nâng cao nhận thức về dạy nghề đối với đối với các cấp, các ngành và
địa phƣơng.
76
+ Nội dung và cách thức thực hiện:
- Tăng cƣờng công tác vận động, tuyên truyền để nông dân hiểu rõ về
mục tiêu, lợi ích của các chƣơng trình dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Cùng với công tác tuyên truyền, khuyến khích sự tham gia của nông
dân vào quá trình đào tạo nghề, để nông dân nhận thức đƣợc vai trò và trách
nhiệm của họ đối với công tác dạy nghề thông qua việc xác định nhu cầu đào
tạo, xây dựng chƣơng trình đào tạo, giám sát và kiểm tra quá trình đào tạo
nghề
- Đối với quá trình thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông thôn, ngƣời lao
động nông thôn là yếu tố chủ thể đóng vai trò quyết định đến sự phát triển
kinh tế của mỗi gia đình nói riêng và của cả nông thôn nói chung.
- Do trình độ văn hóa và trình độ tay nghề thấp dẫn đến tâm lý chung
của lao động nông thôn ít chịu đổi mới, dè dặt khi đón nhận các yếu tố kỹ
thuật mới, nhận thức chƣa đầy đủ về việc cần phải đƣợc đào tạo, chƣa có
đƣợc tầm nhìn cả hiện tại và tƣơng lai trong việc xác định nghề cần học., học
cái gì? học nhƣ thế nào? học ở đâu?.. cho nên các cấp chính quyền địa
phƣơng phải đi sâu vận động và hƣớng dẫn cụ thể, chu đáo.
+ Điều kiện thực hiện:
- Các tổ chức xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng phối hợp thực
hiện biện pháp.
- Đoàn Thanh niên và Hội Phụ nữ có thể trở thành lực lƣợng tiên
phong, nòng cốt trong công tác tuyên truyền tƣ vấn.
- Ban chỉ đạo của tỉnh điều hành, phối hợp tốt các bộ phận chức năng
làm việc có hiệu quả.
- Chính quyền địa phƣơng các cấp, cũng nhƣ các tổ chức khác còn
đóng vai trò định hƣớng, tƣ vấn về nghề nghiệp, hỗ trợ và tổ chức dạy nghề,
nâng cao năng lực làm việc cho lao động nông thôn.
77
3.3.2. Lập kế hoạch và thiết kế chương trình đào tạo
+ Mục tiêu của biện pháp:
- Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch về dạy nghề cho lao động nông thôn
trƣớc mắt và lâu dài cho các đối tƣợng, các khu vực khác nhau.
- Để nâng cao năng lực làm việc, chất lƣợng của lao động nông thôn
phải có đƣợc những chiến lƣợc cũng nhƣ các kế hoạch dạy nghề cho nông dân
một cách cụ thể dựa trên chiến lƣợc chung về phát triển kinh tế nông nghiệp
và nông thôn của quốc gia.
+ Nội dung và cách thức thực hiện:
Việc xây dựng kế hoạch dạy nghề cần tiến hành theo quy trình:
- Xác định yêu cầu về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu nguồn nhân lực,
cả cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ.
- Phân tích, đánh giá đúng đắn nguồn lao động hiện có của địa phƣơng,
so sánh với yêu cầu về nhân lực, để từ đó xác định nhu cầu, lập kế hoạch bổ
sung, đào tạo bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho lao động của địa phƣơng.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn
Xây dựng mạng lƣới cơ sở dạy nghề cho nông dân trên cơ sở xem xét, đánh
giá lại các tổ chức đã tham gia vào công tác dạy nghề cho lao động nông thôn
trong thời gian qua trên tất cả các mặt, từ hệ thống trƣờng lớp, đội ngũ giáo
viên, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, các ngành nghề đang đƣợc
dạy tại các cơ sở dạy nghề, nội dung, tài liệu và phƣơng pháp giảng dạy cho
lao động nông thôn để biết đƣợc cái gì đã đƣợc, cái gì chƣa đƣợc cần bổ sung
và hoàn thiện.
- Mạng lƣới các cơ sở dạy nghề hiện nay chủ yếu tập trung ở các khu
vực đô thị, trong khi đó đặc điểm lao động nông thôn là vừa là ngƣời lao động
vừa là các chủ hộ, họ quan tâm nhiều đến công việc gia đình, cho nên cách bố
trí các lớp học thích hợp nhất với lao động nông thôn là gần nơi ở của họ, để
78
sau các buổi học họ có thể tham gia sinh hoạt với gia đình. Do vậy chú trọng
phát triển hình thức dạy nghề tại trung tâm học tập cộng đồng trên thực địa
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Đặc điểm của dạy nghề cho lao động nông thôn để có kết quả cao là
tính thực hành của các bài học, cộng với các phƣơng pháp dạy học cho ngƣời
lớn tuổi. Do vậy đòi hỏi giáo viên dạy nghề cho nông dân ngoài kiến thức
chuyên môn vững vàng, kỹ năng tay nghề thành thạo, cần có phƣơng pháp
giảng dạy phù hợp với ngƣời nông dân.
Về lâu dài, cần xây dựng chƣơng trình đào tạo giáo viên dạy nghề cho
nông dân, với các nội dung cần tập trung các chuyên đề về kinh tế, kỹ thuật,
nông nghiệp, mà các chuyên đề này là các bài giảng ở lớp, làng, xã. Phƣơng
pháp sƣ phạm, phƣơng pháp khuyến nông, tổ chức lớp học, phƣơng pháp
đánh giá nhu cầu đào tạo, phát triển tài liệu. Tham quan các mô hình khuyến
nông, lâm Trƣớc mắt cần cần thực hiện chuơng trình đào tạo giáo viên dạy
nghề cho nông dân từ các giáo viên tiềm năng nhƣ cán bộ khuyến nông xã,
cán bộ thú y, bảo vệ thực vật xã, cán bộ khuyến nông huyện, khuyến nông
viên cơ sở, cán bộ Hội nông dân hoặc nông dân giỏi.
- Nội dung, tài liệu, hình thức và phƣơng pháp đào tạo nghề cho nông
dân:
Để xác định dạy cho nông dân những nội dung gì, các cấp chính quyền
địa phƣơng phải lập đƣợc kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở kế
hoạch nhân lực sẽ xác định đƣợc kế hoạch đào tạo nội dung gì, các cơ sở đào
tạo có trách nhiệm đào tạo theo kế hoạch của địa phƣơng và chỉ có làm nhƣ
thế mới có thể quản lý đƣợc dạy nghề cho nông dân làm cho quá trình đào tạo
gắn đƣợc với mục tiêu sử dụng.
- Nguyên tắc cơ bản cho việc xác định nội dung đào tạo: Nội dung dạy
cho lao động nông thôn cần đƣợc xác định cho từng vùng cụ thể, vì mỗi vùng
79
không chỉ có cơ cấu ngành nghề khác nhau mà trình độ dân trí cũng khác
nhau. Trong mỗi chƣơng trình nên chia ra nhiều học phần khác nhau, nông
dân có thể lựa chọn theo học toàn chƣơng trình hoặc học từng phần riêng biệt,
khi học xong cần cấp chứng chỉ về nghề nghiệp cho nông dân.
- Việc xác định chƣơng trình dạy cần có sự tham gia của lao động nông
thôn. Thông qua việc tiếp xúc tìm hiểu nhu cầu học nghề của nông dân, các
nhà hoạch định nội dung chƣơng trình sẽ biết đƣợc ngƣời lao động nông thôn
cần gì, khả năng thu nhận và tƣ vấn cho họ trong việc lựa chọn, xác định nghề
cần học.
- Nội dung dạy cho nông dân phải gắn với chiến lƣợc phát triển kinh tế
của vùng, của địa phƣơng, với mục tiêu phân bố lại lao động nông thôn cũng
nhƣ với khoa học công nghệ cao. Hai nội dung quan trọng của công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn phải đƣợc cụ thể hóa từng bƣớc trong
các chƣơng trình dạy nghề cho lao động nông thôn. Thời gian và quy mô mỗi
khóa học Về thời gian học cho mỗi chƣơng trình và mối loại đối tƣợng. Các
chƣơng trình/ khóa học nên thực hiện trọn vẹn một quy trình, chu kỳ sinh
trƣởng và phát triểnNếu chƣơng trình khóa học hay chuyên đề có nội dung
lớn cần chia nhỏ thành các Module và đƣợc tổ chức học theo một trật tự logic
với thời gian dài hơn, kết thúc mỗi module, ngƣời học đem những kết qủa học
đƣợc áp dụng vào thực tế công việc, từ đó sẽ thấy đƣợc những điều thiếu cần
phải đƣợc bổ sung để đề xuất, bổ sung cho nội dung học tập của giai đoạn học
tiếp theo.
- Về quy mô lớp học đào tạo nghề cho nông dân chỉ nên 25-30 ngƣời là
phù hợp, nhằm đẩm bảo chất lƣợng dạy và học, cũng nhƣ phát huy khả năng
tham gia của ngƣời học trong quá trình trao đổi kinh nghiệm, kiến thức. Tài
liệu học tập, tài liệu viết cho các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn phải
viết ngắn, từ ngữ đơn giản phù hợp với ngôn ngữ địa phƣơng, dễ hiểu dễ nhớ
80
kèm theo các tranh, ví dụ minh họa và các nội dung đƣợc trình bày theo trật tự
của một quy trình công việc. Giáo trình cần trình bày đẹp, nhỏ, tiện lợi cho
học viên sử dụng hàng ngày. Khi xây dựng giáo trình cần chú ý đến yếu tố
nông dân trong quá trình phát triển tài liệu, để đảm bào sự phù hợp với nội
dung đào tạo, văn hóa và nhu cầu của lao động nông thôn.
- Hình thức và phƣơng pháp dạy nghề cho nông dân cần đảm bảo
nguyên tắc sau:
Học trọn một vụ cây trồng (lúa, ngô, khoai, sắn..) , trọn một giai đoạn
của dự án, trọn một công việc, trọn một quy trình sản xuất, chế biến
Học bằng thực hành, học từ kinh nghiệm sẵn có của học viên
Hoạt động nhóm để phát huy sức mạnh tập thể, nhóm hoạt động không
chỉ trong thời gian trên lớp mà duy trì lâu dài trên thực tế : nhóm sở thích,
nhóm sản xuất của nông dân
Đào tạo những học viên giỏi trở thành huớng dẫn viên, giảng viên nông
dân.Tăng cuờng hình thức Huấn luyện đồng ruộng cho nông dân (FFS)
- Cân bằng về cung – cầu, đào tạo định hƣớng cầu và tạo ra hệ thống
đào tạo nghề linh hoạt
Vấn đề cơ bản trong việc phát triển đào tạo là tạo ra sự cân bằng và
hiệu quả trong việc cung cấp các kỹ năng phù hợp với nhu cầu trong thị
trƣờng lao động.
Cần xác định rõ ràng “nhu cầu của ai?”. Trong bối cảnh hiện nay, hiển
nhiên đó là nhu cầu của ngƣời sử dụng lao động trong thị trƣờng lao động –
thể hiện ý tƣờng là đạo tạo theo định hƣớng cầu.
Do đó các phƣơng pháp sau có thể đƣợc sử dụng đề nhận biết các nhu
cầu: Sự tham gia của ngƣời sử dụng lao động trong việc xác định nhu cầu;
năng lực phân tích xu hƣớng thị trƣờng; mức độ thu hút và khả năng tạo việc
làm thông qua các tiêu chí về mức lƣơng, thời gian lao động; điều tra thực
81
trạng việc làm của ngƣời học sau khi học xong; phổ biến tới ngƣời lao động
về xu hƣớng việc làm một cách hiệu quả
+ Điều kiện thực hiện:
- Phát triển chƣơng trình đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra.
- Mục tiêu của mô hình là hƣớng tới việc giúp cho học viên có đƣợc kỹ
năng “cứng” và kỹ năng “mềm” càn thiết khi ra trƣờng, đáp ứng yêu cầu của
thị trƣờng lao động, đòi hỏi của xã hội cũng nhƣ bắt nhịp đƣợc với những
thay đổi nhanh của kỹ thuật – công nghệ trong thực tiễn sản xuất tại các
doanh nghiệp. Ngƣời học khi ra trƣờng có thể thích ứng với các thay đổi của
môi trƣờng làm việc theo hƣớng tích cực.
- Giúp các chƣơng trình đào tạo đƣợc xây dựng và thiết kế theo một
quy trình chuẩn. Các công đoạn của quá trình đào tạo sẽ có tính liên thông và
gắn kết chặt chẽ. Giáo viên, ngƣời dạy nghề phải tuân theo các phƣơng pháp
giảng dạy tiên tiến và đáp ứng các tiêu chuẩn về nghiên cứu khoa học. Nhờ
vậy sẽ góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên, ngƣời dạy nghề có chất lƣợng
cao.
3.3.3. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo
+ Mục tiêu của biện pháp:
- Thực hiện đầy đủ mục tiêu, kế hoạch và chƣơng trình đào tạo cho các
khóa học ngắn hạn, dài hạn.
- Cải thiện chất lƣợng và hiệu quả trong dạy nghề, tăng cƣờng sự hấp
dẫn và phù hợp với ngƣời học nghề
- Dạy nghề cần đạt đƣợc sự phù hợp đối với thị trƣờng lao động và
nghề nghiệp của mọi ngƣời.
- Để tăng sự thu hút cho dạy nghề, cần tạo ra môi trƣờng học tập thuận
lợi cho học viên.
+ Nội dung và cách thực thực hiện biện pháp:
82
- Nâng cao chất lƣợng dạy nghề ban đầu bằng cách cải thiện chất lƣợng
và năng lực của giáo viên, ngƣời dạy nghề, lãnh đạo nhà trƣờng, giới thiệu
tính linh hoạt trong việc học nghề, có thể học nghề theo thời gian, học nghề
thƣờng xuyên, học nghề theo hình thức vừa học vừa làm, , nâng cao nhận
thức của ngƣời dân khi tham gia học nghề.
- Đảm bảo năng lực làm việc đƣợc tích hợp vào chƣơng trình giảng
dạy, bao gồm cả các kỹ năng mềm và các kỹ năng nghề đƣợc tích hợp vào các
bài giảng, phân bổ thời gian học lý thuyết và thực hành phù hợp với từng đối
tƣợng ngƣời học, thời gian học.
- Tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập thúc đẩy sự phát triển
các kỹ năng quản lý nghề nghiệp, kỹ năng kinh doanh trong quá trình học tập.
- Cung cấp cho học viên theo học ban đầu tiếp cận với các cơ sở vật
chất và tài liệu giảng dạy, trang thiết bị kỹ thuật mới. Các cơ sở dạy nghề cần
đẩy mạnh việc học tập tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp/tổ nhóm sản
xuất/ hợp tác xã có điều kiện thích hợp.
Tăng cƣờng tính thích hợp, chất lƣợng và ƣu việt của cả dạy nghề ban
đầu và dạy nghề thƣờng xuyên
- Đảm bảo chất lƣợng
Việc cung cấp dạy nghề chất lƣợng cao là một điều kiện hấp dẫn tiên
quyết. Để đảm bảo chất lƣợng đƣợc cải thiện cần tăng tính minh bạch, tin cậy
lẫn nhau, khuyến khích quá trình học tập không ngừng nghỉ, học tập suốt đời.
+ Điều kiện thực hiện:
- Thiết lập một khung đảm bảo chất lƣợng chung cho các cơ sở dạy
nghề và áp dụng chung cho cả cơ sở dạy nghề và nơi làm việc.
- Chất lƣợng của giáo viên, ngƣời dạy nghề
83
- Đào tạo cho giáo viên, ngƣời dạy nghề nâng cao kiến thức bằng cách
cung cấp các hình thức đào tạo linh hoạt, các buổi hội thảo, hội nghị, đào tạo
từ xa, đào tạo bằng cách tự nghiên cứu
- Xây dựng nguyên tắc hƣớng dẫn và xây dựng nội dung thực hành tốt
nhất để nâng cao hiệu quả, yêu cầu dói với giáo viên dạy nghề.
3.3.4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
+ Mục tiêu của biện pháp:
- Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát theo kỳ kế hoạch và đột xuất nhằm
phát hiện và điều chỉnh các hoạt động đào tạo chƣa đáp ứng.
- Các huyện, xã trên địa bàn tự tổ chức giám sát các CSDN, doanh
nghiệp, ngƣời dạy nghề, ngƣời học nghề, CSVC việc thực hiện đào tạo nghề
tại địa bàn huyện, xã.
+ Nội dung và cách thức thực hiện:
- Kiểm tra các điều kiện tổ chức các khoá học về cơ sở vật chất, về đội
ngũ giáo viên, cán bộ kỹ thuật, tài liệu, học cụ, xƣởng thực hành, ruộng thí
nghiệm.
- Kiểm tra điều kiện dự lớp của các học viên để xếp lớp cho phù hợp
với trình độ năng lực và nhu cầu của họ.
- Kiểm tra việc thực hiện chƣơng trình đào tạo, không cắt xén, thêm bớt
để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
- Kiểm tra uốn nắn kịp thời phƣơng pháp huấn luyện, phƣơng pháp
giảng dạy của giáo viên và phƣơng pháp học tập của học viên, giúp họ theo
kịp trình độ chung và vƣơn lên nắm bắt những kỹ thuật tiên tiến.
- Kiểm tra đầu ra để cấp chứng chỉ học nghề cho những ngƣời đạt yêu
cầu, có thể bổ túc những thiếu hụt mà học viên chƣa đạt đƣợc để họ có thể
hành nghề sau khóa học.
84
+ Điều kiện thực hiện:
- Ban chỉ đạo trung ƣơng thực hiện luân phiên kiểm tra, giám sát tại các
địa phƣơng.
- Ban chỉ đạo cấp tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động của
Đề án đối với tất cả các huyện. Ban chỉ đạo cấp huyện kiểm tra, giám sát việc
thực hiện hoạt động của Đề án đối với tất cả các xã trên địa bàn.
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất
3.4.1 Đối với Trung ương
Đề nghị Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội nâng cao chính sách hỗ
trợ tiền ăn, tiền xe đi lại cho giáo viên, ngƣời dạy nghề thƣờng xuyên phải đi
xuống các thôn, buôn để dạy nghề đặc biệt chú trọng ngƣời học nghề thuộc
đối tƣợng ƣu tiên đối tƣợng là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, gia đình
chính sách, hộ bị thu hồi đất khi tham gia học sơ cấp nghề..
Tiếp tục bổ sung thêm kinh phí hỗ trợ cho lao động nông thôn học nghề;
Nguồn kinh phí để đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở
dạy nghề công lập. Đồng thời, bổ sung thêm quy định cụ thể đối với công tác
đào tạo nghề theo hƣớng liên kết đào tạo và quy định riêng đối với đào tạo
nghề theo chƣơng trình hợp tác quốc tế (Công tác ngoại vụ - an ninh quốc
phòng đối với tỉnh bạn Mondulkiri).
Nâng mức hỗ trợ đối với lao động nông thôn tham gia học nghề.
Đề nghị Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với Ngân hàng
chính sách xã hội Trung ƣơng bổ sung thêm nguồn vốn tạo điều kiện thuận lợi
cho ngƣời lao động sau khi học nghề đƣợc tiếp cận các nguồn vốn vay để phát
triển chăn nuôi, kinh doanh, sản xuất...
3.4.2. Đối với tỉnh Đăk Nông
3.4.2.1. Đối với UBND tỉnh
85
Đề nghị UBND tỉnh bố trí ngân sách Ngân sách nhà nƣớc để đầu tƣ trang
thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo nghề đặc biệt là các nghề trọng điểm.
Đề nghị UBND tỉnh nên sớm xây dựng chiến lƣợc phát triển dạy nghề,
hoàn thiện hành lang pháp lý để quản lý một cách chặt chẽ hoạt động đào tạo
nghề cho LĐNT từ nay đến năm 2020.
Quy định cụ thể, thống nhất về cơ chế xã hội hoá trong đầu tƣ đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, chú trọng hệ thống doanh nghiệp là nguồn thu
hút đầu tƣ dạy nghề xã hội hóa rất lớn.
Thực hiện công tác quy hoạch lại mạng lƣới các cơ sở dạy nghề và đầu
tƣ vồn, nguồn lực khác thực hiện Đề án phát triển Trƣờng TCN Đăk Nông để
đáp ứng quy mô đào tạo nghề.
3.4.2.2. Đối với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mƣu phối hợp với các sở, cơ quan có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ xây dựng phƣơng án phân bổ kinh
phí thực hiện công tác đào tạo nghề cho LĐNT, cải tạo cơ sở vật chất của các
CSDN trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; điều phối và hƣớng dẫn tổ chức thực
hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại địa
phƣơng;
Xác định nhu cầu đặt hàng dạy nghề hàng năm theo hƣớng dẫn của Bộ
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện;
Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, ngƣời dạy nghề, cán bộ
quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
86
3.4.2.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Ủy ban nhân dân các xã chỉ đạo Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xa
hội chủ động lập kế hoạch, phối hợp với các tổ chức đoàn thể liên quan triển
khai thực hiện công tác tuyên truyền, tƣ vấn tuyển sinh, cán bộ chuyên trách
công tác Dạy nghề (nếu có) theo dõi, kiểm tra và báo cáo về Sở Lao động-
Thƣơng binh và Xã hội đối với công tác dạy nghề đồng thời có ý kiến đề xuất,
kiến nghị các vẫn đề tồn tại, vƣớng mắc của các cơ sở sở dạy nghề đóng trên
địa bàn huyện, thị xã để tìm ra các giải pháp tháo gỡ
3.4.2.4. Đối với các cơ sở dạy nghề
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác tuyển sinh học
nghề đúng nghề đào tạo, đối tƣợng, số lƣợng ngƣời học, địa bàn tuyển sinh
nêu trong hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề ký với cơ quan đƣợc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn và quy chế
tuyển sinh học nghề.
Tổ chức dạy nghề theo đúng chƣơng trình đào tạo, kế hoạch dạy nghề đã
đƣợc phê duyệt. Tổ chức kiểm tra, công nhận tốt nghiệp đối với ngƣời học
nghề trình độ sơ cấp nghề đúng quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp
trong dạy nghề chính quy.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề ký
với cơ quan đƣợc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ dạy nghề và quản
lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành; báo cáo
tình hình, kết quả tổ chức dạy nghề theo quy định;
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, thống kê tình trạng việc
làm, thu nhập của lao động sau học nghề.
Tổ chức các đợt tƣ vấn nghề nghiệp cho ngƣời học nghề, đối thoại doanh
nghiệp nhằm tìm kiếm việc làm cho ngƣời học sau tốt nghiệp, tạo thƣơng hiệu
cho cơ sở ĐTN
87
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng, những mặt đạt đƣợc, một số tồn tại và
nguyên nhân tồn tại trong hoạt động dạy nghề và QLNN về hoạt động dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Đăk Nông ở chƣơng 2. Từ đó, trong chƣơng 3, luận văn
đã đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đào
tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Nếu xét một cách tổng quát
các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
LĐNT trong xu thế hiện nay rất đa dạng và tƣơng đối mới, nhƣ: các giải pháp
về quy hoạch, về kinh phí, nhân lực, xã hội hóa, chuyển đổi mô hình dạy nghề
công lập sang tƣ thục Luận văn này đề xuất các giải pháp tổng thể, trong đó
chú trọng vào giải pháp xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động
đào tạo nghề cho LĐNT và đẩy mạnh đặt hàng nguồn nhân lực đã qua đào tạo
nghề. Cũng trong Chƣơng 3, luận văn đã hệ thống hóa những quan điểm, mục
tiêu của Đảng và Nhà nƣớc, của tỉnh Đăk Nông đối với công tác đào tạo nghề
cho LĐNT, đƣa ra giải pháp cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
đào tạo nghề cho LĐNT trên địa tỉnh đến năm 2020
88
KẾT LUẬN
Công tác QLNN về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT
nói riêng có tầm quan trọng và ý nghĩa cho sự nghiệp phát triển ĐTN nhằm
đáp ứng NNL nói chung, công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ có chất
lƣợng cao nói riêng đang thực sự trở thành yếu tố quan trọng cho sự nghiệp
CNH, HĐH, đảm bảo cho sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển bền vững nƣớc
ta nói chung và của tỉnh Đăk Nông nói riêng.
Sự chỉ đạo của tỉnh, chính quyền các cấp, các cơ quan nhà nƣớc, các tổ
chức đoàn thể xã hội và ngƣời dân tỉnh Đăk Nông đã triển khai và thực hiện
mạnh mẽ công tác dạy nghề. Dù mới thành lập, nhƣng tốc độ tăng trƣởng kinh
tế của tỉnh đạt mức khá cao trong nhiệm kỳ qua 13.5%. Quản lý hoạt động
đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng trong tất cả các
hệ đào tạo, các ngành nghề đã đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên, hoạt động ĐTN và đào tạo nghề cho LĐNT chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu về NNL cho các lĩnh vực KT-XH của tỉnh đặc biệt là nhân lực kỹ thuật
công nghệ cao.
Ở luận văn này, sau phần đề cập đến những vấn đề lý luận về ĐTN và
QLNN về hoạt động ĐTN cho LĐNT (chƣơng 1), và thực trạng về hoạt động
ĐTN và QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (chƣơng 2,
luận văn đƣa ra 4 giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả ĐTN nói chung và ĐTN
cho LĐNT nói riêng trong giai đoạn hiện nay, từ đó góp phần phát triển NNL
phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH của địa phƣơng đến năm 2020.
89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (1999), “Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của thanh tra dạy nghề” Quyết định
số 588/1999/QĐ- BLĐTBXH.
2. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2004), Những văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành trong lĩnh vực dạy nghề, Nhà xuất bản Lao động –
Xã hội, Hà Nội.
3. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2006), “Quy hoạch phát triển
mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, Quyết định số 07/2006/QĐ số
07/2006/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt.
4. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), “Quy định về chương
trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng
nghề”, Quyết định số 01/2007/QĐ- BLĐTBXH.
5 Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), “Điều lệ trường cao
đẳng nghề”, Quyết định số 02/2007/QĐ- BLĐTBXH.
6. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), “Điều lệ trường trung
cấp nghề”, Quyết định số 03/2007/QĐ- BLĐTBXH.
7. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), Quy định sử dụng, bồi
dưỡng giáo viêndạy nghề, Quyết định số 07/2007/QĐ- BLĐTBXH.
8. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), “Quy chế thi, kiểm tra
và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy”, Quyết định số
14/2007/QĐ- BLĐTBXH.
9. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), “Tạm thời danh mục 48
nghề đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trình độ trung cấp nghề năm 2007”, Hà
Nội, Quyết định số16/2007/QĐ- BLĐTBXH.
90
10. Bộ Luật lao động (2002), “Quản lý đào tạo nghề qua mạng tại Việt
Nam”, Luận án tiến sỹ giáo dục học, Viện khoa học và giáo dục Việt Nam.
11. Nguyễn Văn Can (2004), “Thực hiện “song nguyên chế” một giải
pháp phân luồng giáo dục ở các thành phố của Trung Quốc”,Tạp chí giáo dục.
12. Chính phủ (2006), “Hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục và Bộ luật
Lao động về dạy nghề”, Nghi định số 139/2006/NĐ-CP.
13. Chính phủ (2006), “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực dạy nghề”, Nghị định số 73/2006/NĐ-CP.
14. Chính phủ (2007), “Về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành
thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2007”, Nghị
định số 03/2007/NĐ-CP.
15. Nguyễn Hữu Chí (2003), “Những giải pháp về quản lý nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn Hà Nội hiện nay”, Luận văn thạc sỹ
kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
16. Đỗ Minh Cƣơng (2005), “Đổi mới hệ thống dạy nghề theo 3 cấp trình
độ”, Tạp chí Lao động và Xã hội (255), Tr. 7- 8.
17. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
18. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Văn Đại (2009), “Vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn
thực trạng và giải pháp”, Báo cáo tổng hợp đề tài cấp bộ, Trường đại học lao
động xã hội.
20. Phạm Ngọc Đỉnh (1999), “Quản lý Giáo dục nghề nghiệp phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Học viện hành chính quốc gia Hà Nội.
91
21. Phan Huy Đƣờng (2010), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế,
Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
22. Nguyễn Minh Đƣờng, ThS. Nguyễn Thị Hằng (2008), “Đào tạo đáp
ứng nhu cầu xã hội – Quan niệm và giải pháp thực hiện”, Tạp chí khoa học
giáo dục (32),Tr. 18 – 20.
23. Học viện hành chính quốc gia (2006), Tài liệu tiền công vụ - Quản lý
nhà nước về kinh tế - xã hội, Hà Nội.
26. H’Kiều Oanh BKrông (2015), “Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”
25. Dƣơng Đức Lân (2004), “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề thông
qua việc tăng cường mối quan hệ trường, ngành”, Tạp chí Lao động và xã
hội (số 230, 231, 232/2004).
26. Dƣơng Đức Lân (2005), “Phát triển dạy nghề theo hướng hội nhập
với khu vực và thế giới”, Tạp chí Lao động và xã hội.
27. Luật Giáo dục (2005), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Luật Dạy nghề (2007), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội.
29. Nguyễn Hoàng Nam (2009), “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại
Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính
công, Học viện tài chính, Hà Nội.
30. Nguyễn Trần Nghĩa (2003), “Những giải pháp phát triển đào tạo
nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa”, Luận án tiến sỹ giáo dục học.
31. Nguyễn Thị Kim Thanh (2010) Quản lý nhà nƣớc về hoạt động dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”
32. Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông 2014.
33.
34.
92
35.
36.
37.
38. Một số bài viết của các tác giả đã đƣợc đăng trên Trang thông tin
Điện tử của Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông (RSS)
và Trang web của Trƣờng Trung cấp nghề Đăk Nông;
- Hội nghị tƣ vấn, tuyển sinh học nghề;
- Báo cáo Sơ kết 5 năm (2010-2014) thực hiện Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”, kế hoạch năm 2015 và giai đoạn
2016-2020 của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956/TTg;
- Báo cáo đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
Hội nghị công tác dạy nghề khu vực Tây Nguyên;
- Báo cáo 5 năm thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Đăk Nông
- Đăk Nông nỗ lực đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn năm 2014;
- Đề án phát triển dạy nghề các cơ sở dạy nghề đã đƣợc Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt
- Một số luận văn Thạc sỹ,Tiến sĩ trong lĩnh vực đào tạo nghề và phát
triển nguồn nhân lực
- Báo cáo Kinh tế - Chính trị - Xã hội, Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ 12;
- Nguồn Internet...................
93
DANH MỤC PHỤ LỤC LUẬN VĂN
PL01: Tình hình phát triển mạng lƣới cơ sở dạy nghề tỉnh Đăk Nông
PL02: Phiếu khảo sát
94
PHỤ LỤC 01
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ TỈNH ĐĂK NÔNG
Đơn vị tính: ngƣời (Quy mô đào tạo/năm)
TT Tên cơ sở dạy nghề
Loại hình
sở hữu
Địa chỉ
Quy mô
đào tạo
hiện tại
Ghi chú
1 Trƣờng trung cấp nghề Đăk Nông Công lập Phƣờng Nghĩa Tân – TX Gia Nghĩa 1.030 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN
2 Chi nhánh Đăk Nông – Trƣờng CĐN Việt Bắc Công lập Phƣờng Nghĩa Phú – TX Gia Nghĩa 295 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN
3 Trung tâm DN Đăk Nông Công lập Xã Nhân Cơ – huyện Đăk Rlấp 1.200 Dự kiến QMĐT
4 Trung tâm DN Hội nông dân tỉnh Công lập TX Gia Nghĩa 390 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN
5 Trung tâm GTVL Đăk Nông Công lập TX Gia Nghĩa 630 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN
6 Trung tâm GTVL Hội phụ nữ Công lập Phƣờng Nghĩa Trung – TX Gia Nghĩa 2.640 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN
7 Trung tâm DN huyện Cƣ Jút Công lập Huyện Cƣ Jút 300 Dự kiến QMĐT
8 Trung tâm DN huyện Đăk Rlấp Công lập Huyện Đăk Rlấp 300 Dự kiến QMĐT
9 Trung tâm DN huyện Đăk Mil Công lập Huyện Đăk Mil 300 Dự kiến QMĐT
95
10 Trung tâm DN huyện Đăk Song Công lập Huyện Đăk Song 300 Dự kiến QMĐT
11 Trung tâm DN huyện Krông Nô Công lập Huyện Krông Nô 300 Dự kiến QMĐT
12 Trung tâm DN huyện Tuy Đức Công lập Huyện Tuy Đức 300 Dự kiến QMĐT
13 Trung tâm DN huyện Đăk Glong Công lập Huyện Đăk Glong 300 Dự kiến QMĐT
14 Trung tâm DN tƣ thục Đại Lợi Tƣ thục Xã Tâm Thắng – huyện Cƣ Jút 1.470 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN
15 Trung tâm DN tƣ thục Gia Nghĩa Tƣ thục Phƣờng Nghĩa Phú – TX Gia Nghĩa 390 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN
16 Hợp tác xã 18/4 Đăk Nông Tƣ thục Phƣờng Nghĩa Thành – TX Gia Nghĩa 360 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN
17 Trung tâm DN Nhân Ái Tƣ thục Xã Đăk Hoà – huyện Đăk Song 200 Dự kiến QMĐT
18 Trung tâm DN Trƣờng Phƣớc Tƣ thục Phƣờng Nghĩa Trung – TX Gia Nghĩa 200 Dự kiến QMĐT
TC 10.905
96
PHỤ LỤC02
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Trong những năm gần đây, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn
là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, nhằm đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao động kỹ
thuật trực tiếp, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần bảo đảm an
sinh xã hội. Sự phát triển của ngành dạy nghề thời gian qua có vai trò to lớn
của công tác quản lý nhà nước.
Việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là một việc hết sức cần thiết.
Nghiên cứu này giúp cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách có
những biện pháp và giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước về dạy nghề. Với mục tiêu như vậy chúng tôi mong nhận được sự cộng
tác của các anh (chị) để có thể thu được nhiều thông tin quí giá giúp cho các
cơ quan chức năng của tỉnh và nhà nước có những chính sách cụ thể để hình
thành nên sự chuyển biến tương đối rõ nét về bộ mặt nông thôn trên địa bàn
tỉnh.
Xin anh (chị) đánh dấu X vào ô trống nếu anh (chị) đồng ý.
THÔNG TIN CHUNG:
• Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
• Tuổi .
• Dân tộc.
• Trình độ học vấn
Sơ cấp
97
Trung cấp chuyên nghiệp/học nghề
Cao đẳng/đại học
Trên đại học
• Việc làm đang đảm nhận hiện nay..
I. PHẦN DÀNH CHO HỌC VIÊN
Câu 1: Anh/chị quan niệm thế nào là đào tạo nghề?
• Dạy nghề là hoạt động dạy và học tại nơi làm việc, các cơ sở dạy
nghề, trung tâm đào tạo, các lớp học không chính quy
• Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo mang tính thực hành kỹ thuật
nhiều hơn lý thuyết
• Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo khác với các loại hình đào tạo hàn
lâm khác
- Ý kiến khác
Câu 2: Anh/chị thuộc nhóm đối tƣợng học nghề nào dƣới đây?
• Ngƣời có công với cách mạng, hộ nghèo, họ có thu nhập tối đa bằng
150% thu nhập của hộ nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, ngƣời bị
thu hồi đất canh tác
• Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền
và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ,
công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù
hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020
Câu 3: Anh/ chị cho biết trên địa bàn mình sinh sống có cơ sở dạy
nghề nào đang tổ chức dạy nghề không?
• Có
98
• Không
• Ý kiến khác
Câu 4: Anh/chị đã từng tham gia lớp học nghề nào chƣa?
• Đã từng tham gia
• Chƣa bao giờ
• Kể tên một nghề mà anh/chị đã từng học (nếu có) ...........................
..............................................................................................................
Câu 5: Anh/chị tham gia học nghề theo hình thức nào?
• Tập trung tại trƣờng/ cơ sở dạy nghề
• Các lớp lƣu động do cơ sở dạy nghề tổ chức
• Hình thức khác
Câu 6: Lý do anh/chị thích học nghề?
• Nội dung, chƣơng trình, giáo trình dễ hiểu, dễ tiếp thu
• Học nghề để đƣợc hỗ trợ tiền
• Tham gia học theo phong trào với mọi ngƣời
• Ý kiến khác
Câu 7: Anh/chị có hài lòng về nghề đã học không?
Rất hài lòng
Hài lòng
Bình thƣờng
Ý kiến khác
Câu 8: Hãy cho biết cảm nghĩ của anh/chị khi sau khi học nghề?
Cảm thấy yên tâm
Cảm thấy vui
Cảm thấy tự hào
Cảm thấy tựtin
Cảm thấy mình hiểu biết
99
Câu 9: Theo anh/chị để đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần
phải có những tác động nào sau đây:
• Từ các chính sách của nhà nƣớc
• Bản thân học viên phải nổ lực tìm hiểu thông tin để đăng ký nghề học
phù hợp cho mình
• Nhà trƣờng và xã hội phải có tuyên truyền và giáo dục về ý nghĩa của
việc học nghề và tạo việc làm đối với bản thân mỗi cá nhân.
Câu 10: Theo anh/chị những yếu tố sau có ảnh hƣởng đến cơ hội
học nghề của mình không?
• Điều kiện tự nhiên
• Phong tục tập quán
• Văn hóa
• Kinh tế - xã hội
Câu 11: Anh/chị có cho rằng chính sách của nhà nƣớc và chính
sách của tỉnh giúp anh/chị đƣợc học nghề phù hợp.
• Có
• Không • Không có ý kiến gì
II. PHẦN DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC, CÁN
BỘ QUẢN LÝ SỰ NGHIỆP VÀ GIÁO VIÊN DAỲ NGHỀ
Câu 12: Nhà nƣớc quản lý thông tin tuyên truyền về học nghề nhƣ
thế nào?
• Qua các cuộc họp của đoàn thanh niên tại thôn, bon, nơi cƣ trú
• Qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng ( đài, tivi)
• Ý kiến khác
Câu 13: Nhà nƣớc có chính sách quản lý, đào tạo và bồi dƣỡng cán
bộ, giáo viên trong lĩnh vực dạy nghề không?
• Thƣờng xuyên
100
• Không thƣờng xuyên
• Ý kiến khác
Câu 14: Nhà nƣớc có tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề không?
• Có
• Không
•Không có ý kiến gì
Câu 15: Anh/ chị biết Nhà nƣớc quản lý và sử dụng các nguồn lực
phát triển dạy nghề; tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dạy nghề không?
• Có
• Không
• Không có ý kiến gì
Câu 16: Anh/ chị biết Nhà nƣớc quản lý công tác tạo việc làm cho
học viên sau học nghề nhƣ thế nào?
• Doanh nghiêp/ tƣ nhân tuyển dụng
• Để học viên tự tạo việc làm
• Đề nghị Trung tâm Giới thiệu Việc làm tỉnh giới thiệu thông tin về thị
trƣờng lao động
• Tất cả những ý trên
Câu 17: Thái độ của anh/chị đối với chính sách đào tạo nghề đối
với thanh niên dân tộc thiểu số?
• Rất hài lòng
• Hài lòng
• Không hài lòng
• Không ý kiến gì
101
Câu 18: Theo anh/chị giải pháp đào tạo nghề theo nhu cầu của thị
trƣờng lao động có phải là giải pháp quan trọng không?
• Có
• Không
• Ý kiến khác
Câu 19: Anh/chị đánh giá những quyết định và qui định về vấn đề
đào tạo nghề cho lao động nông thôn (05 năm trở lại đây)
• Khả thi
• Tƣơng đối khả thi
• Không khả thi
• Không có ý kiến gì
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nghe_cho_lao_dong_nong.pdf