Công tác QLNN về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT
nói riêng có tầm quan trọng và ý nghĩa cho sự nghiệp phát triển ĐTN nhằm
đáp ứng NNL nói chung, công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ có chất
lƣợng cao nói riêng đang thực sự trở thành yếu tố quan trọng cho sự nghiệp
CNH, HĐH, đảm bảo cho sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển bền vững nƣớc
ta nói chung và của tỉnh Đăk Nông nói riêng.
Sự chỉ đạo của tỉnh, chính quyền các cấp, các cơ quan nhà nƣớc, các tổ
chức đoàn thể xã hội và ngƣời dân tỉnh Đăk Nông đã triển khai và thực hiện
mạnh mẽ công tác dạy nghề. Dù mới thành lập, nhƣng tốc độ tăng trƣởng kinh
tế của tỉnh đạt mức khá cao trong nhiệm kỳ qua 13.5%. Quản lý hoạt động
đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng trong tất cả các
hệ đào tạo, các ngành nghề đã đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên, hoạt động ĐTN và đào tạo nghề cho LĐNT chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu về NNL cho các lĩnh vực KT-XH của tỉnh đặc biệt là nhân lực kỹ thuật
công nghệ cao.
Ở luận văn này, sau phần đề cập đến những vấn đề lý luận về ĐTN và
QLNN về hoạt động ĐTN cho LĐNT (chƣơng 1), và thực trạng về hoạt động
ĐTN và QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (chƣơng 2,
luận văn đƣa ra 4 giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả ĐTN nói chung và ĐTN
cho LĐNT nói riêng trong giai đoạn hiện nay, từ đó góp phần phát triển NNL
phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH của địa phƣơng đến năm 2020.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 111 trang
111 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1748 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản hƣớng dẫn thực hiện việc đào tạo nghề cho 
LĐNT và việc tham mƣu đề xuất giải quyết các vƣớng mắc khó khăn của các 
Bộ, ngành còn chậm. Một số quy định của Đề án không còn phù hợp với thực 
tế. Một số chƣơng trình, dự án, đề án có quy định về hoạt động dạy nghề cho 
đối tƣợng là LĐNT do cá Bộ, ngành khác (Ủy ban dân tộc, Bộ Công thƣơng, 
Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì thực hiện, dẫn 
đến khó khăn trong quản lý, theo dõi và tổng hợp báo cáo kết quả, hiệu quả 
chung về đào tạo nghề cho LĐNT. 
Đại bộ phận lao động nông thôn chƣa có nhận thức đúng về đào tạo 
nghề, học nghề. Một phần do tập quán và thói quen canh tác, nông dân tiến 
hành sản xuất nông nghiệp theo kinh nghiệm, nông dân coi sản xuất nông 
nghiệp nói riêng và các hoạt động khác trong khu vực nông thôn nói chung là 
công việc giản đơn không phải học. Do đó nông dân nhận thức về việc học 
tập để sản xuất chƣa thực sự cần cho bản thân họ. Nhu cầu học tập của họ 
đƣợc dồn vào cho thế hệ con cháu với mục đích là tìm lối thoát khỏi nghề 
nông và cuộc sống ở nông thôn. 
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong một thời gian dài chƣa 
đƣợc coi trọng đúng mức. Nhiều Bộ, ngành, địa phƣơng và xã hội nhận thức 
chƣa đầy đủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, coi đào tạo nghề chỉ là 
cứu cánh có tính thời điểm, không phải là vấn đề quan tâm thƣờng xuyên, liên 
tục và có hệ thống. 
Đào tao nghề hiện nay thƣờng tập trung vào các ngành mũi nhọn trong 
lĩnh vực nông – lâm nghiệp và một số ngành nghề thuộc ngành phi nông 
nghiệp nhƣ: Sửa chữa máy nông nghiệp, Điện công nghiệp, Điện dân dụng, 
Hàn, Cắt gọt kim loại, Công nghệ ô tôĐồng thời nhận thức về nguồn lao 
động lâu nay mới đƣợc quan tâm về mặt số lƣợng, về chất lƣợng, trình độ của 
68 
nguồn lao động nhƣ khả năng và năng lực thực hiện các công việc có hiệu quả 
cao ít đƣợc chú ý đặc biệt là đối với lao động nông thôn. 
Các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn hiện mới chỉ dừng lại 
ở mức quy mô nhỏ, rời rạc, thiếu thống nhất, thông qua các chƣơng trình hoặc 
hoạt động nhƣ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ là chủ yếu. Việc xây 
dựng các chiến lƣợc đào tạo, kế hoạch đào tạo lao động nông thôn dài hạn cho 
các vùng, miền chƣa hiện thức hoặc chƣa căn cứ vào thực trạng lao động, 
định hƣớng phát triển của địa phƣơng, nhu cầu về nguồn nhân lực. 
 Tuy nhiên, việc dạy nghề cho lao động nông thôn hiện nay chƣa đầy đủ 
và chƣa đồng bộ, còn chồng chéo, chƣa đảm bảo tính hệ thống, chƣa có tổ 
chức quản lý thống nhất. Sự chƣa đồng bộ thể hiện qua việc lập kế hoạch đào 
tạo, dạy nghề giữa cấp Trung ƣơng, cấp tỉnh, giữa các Bộ và cơ sở, các dự án 
hỗ trợ phát triển. Tham gia quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn 
ngoài hệ thống các trƣờng, các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục 
thƣờng xuyên, trung tâm giới thiệu việc làm, hệ thống khuyến nông, khuyến 
lâm, khuyến ngƣ, hệ thống Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ việc làm của Hội 
Nông dân Việt Nam, hệ thống các trung tâm học tập cộng đồng, còn có các tổ 
chức, cá nhân, các chƣơng trình phát triển cũng tham gia vào quá trình dạy 
nghề nông dân. 
Một số huyện có các trung tâm dạy nghề, song phần lớn các nghề dạy 
trong các trung tâm chƣa gần với nghề khu vực nông thôn cần có, đối tƣợng 
đến học cũng không phải là nông dân, những ngƣời đang làm việc ở khu vực 
nông thôn mà mới chỉ dừng lại ở đối tƣợng con em của nông dân là chủ yếu, 
các điều kiện dạy và học rất hạn chế cả về quy mô và tính kỹ thuật, khó có 
khả năng đáp ứng đƣợc các mục tiêu đào tạo. 
Đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn còn thiếu về số 
lƣợng và chất lƣợng. Hầu hết các giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn 
69 
thiếu kiến thức và kỹ năng khi làm việc với nông dân. Mặt khác các hoạt động 
sản xuất kinh doanh trong khu vực nông thôn rất đa dạng, đồi hỏi ngƣời giáo 
viên không chỉ có kiến thức chuyên môn, mà còn cần có những kiến thức lập 
kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng mô hình, giám sát đánh giá 
Tài liệu đào tạo lao động nông thôn chƣa đáp ứng kịp với sự thay đổi 
của khoa học công nghệ trong nông nghiệp, đồng thời chƣa căn cứ vào nhu 
cầu học tập của ngƣời lao động, chƣa có sự tham gia của ngƣời nông dân 
trong quá trình xây dựng và phát triển tài liệu. Các tài liệu phần lớn viết theo 
hƣớng hàn lâm, viết nhiều và dài, trong khi đó với tâm lý ngƣời nông dân rất 
ngại đọc các tài liệu viết dài, nhiều chữ ít có hình 
Thời gian và các tổ chức lớp học chƣa thực sự phù hợp lao động nông 
thôn. Những ngƣời lao động nông thôn thƣờng là những lao động chính trong 
gia đình, do vậy họ không thể và không muốn tham gia các khóa học với thời 
gian dài, địa điểm xa nhà, phƣơng pháp giảng dạy theo hƣớng lý thuyết nhiều. 
Việc tổ chức các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn mới chỉ dựa trên 
nhu cầu học nghề mà chƣa gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của 
từng huyện và của cả tỉnh. Cụ thể, chƣa gắn với quy hoạch phát triển làng 
nghề, quy hoạch phát triển kinh tế vùng. Sự phối hợp với các doanh nghiệp để 
đảm bảo đầu ra sau học nghề còn lỏng lẻo. 
Các cơ sở dạy nghề chƣa phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp trong 
việc biên soạn chƣơng trình đào tạo nghề để đào tạo lao động cho doanh 
nghiệp. 
2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan 
 Chƣa định hƣớng tốt trong công tác phân luồng, định hƣớng đối với học 
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông để tƣ vấn cho các em 
tham gia học nghề. 
70 
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, 
còn mang tính chất hộ gia đình nên chƣa sử dụng nhiều lao động qua đào tạo 
do đó việc gắn đào tạo với giải quyết việc làm chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao. 
 Năng lực của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh còn yếu, chƣa đƣợc đầu 
tƣ một cách đồng bộ, dẫn đến rất khó khăn trong công tác tuyển sinh học viên và 
đào tạo nghề theo phát triển kinh tế - xã hội; các cơ sở dạy nghề chủ yếu đào tạo 
đƣợc những nghề hiện có, còn những nghề xã hội cần thì chƣa đáp ứng đƣợc. 
Là một tỉnh còn khó khăn nên nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề chủ 
yếu dựa vào nguồn ngân sách hỗ trợ của Trung ƣơng để đào tạo nghề và mua 
sắm trang thiết bị dạy nghề. Ngân sách địa phƣơng đầu tƣ cho đào tạo nghề 
còn hạn chế, chủ yếu là hỗ trợ giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản. Tiến 
độ giải ngân kinh phí vẫn còn chậm. Kinh phí hỗ trợ từ Chƣơng trình Mục 
tiêu quốc gia về Việc làm - Dạy nghề hàng năm không đồng đều, ảnh hƣởng 
đến việc xây dựng kế hoạch và thực hiện dạy nghề hàng năm của tỉnh. 
Một bộ phận cán bộ, đảng viên ở cơ sở nhận thức chƣa đầy đủ về dạy 
nghề, chƣa coi trọng công tác đào tạo nhân lực phục vụ CNH, HĐH; nhiều 
ngƣời lao động chƣa nhận thức đúng về lợi ích của việc học nghề nên tham 
gia học nghề chƣa nghiêm túc; đơn vị dạy nghề chƣa thực sự coi việc dạy 
nghề cho lao động nông thôn là nhiệm vụ chính trị quan trọng... 
Cơ sở vật chất của các CSDN còn chƣa đƣợc trang bị đồng bộ và đầy 
đủ do các nguyên nhân yếu tố lịch sử để lại. 
Trình độ sử dụng máy móc hiện đại, tiên tiến của giáo viên, ngƣời dạy 
nghề còn chƣa đƣợc trang bị đầy đủ dẫn đến nhiều máy hiện đại (nhƣ máy 
cắt, hàn công nghệ cao, máy tik mak, Hàn khí) chƣa đƣợc sử dụng hết công 
năng. 
71 
Tiểu kết Chƣơng 2 
 Chƣơng 2, luận văn đã trình bày sơ lƣợc về điều kiện kinh tế - xã hội 
của tỉnh Đăk Nông đặc biệt là thực trạng hoạt động, quản lý đào tạo nghề cho 
lao động nông .Từ đó đề cập đến những mặt đạt đƣợc và định hƣớng công tác 
đào tạo nghề theo chủ trƣơng chung của Tỉnh. Công tác đào tạo nghề của tỉnh 
đƣợc đánh giá một cách khách quan là đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng 
về quy mô, số lƣợng và chất lƣợng đào tạo nghề; mạng lƣới các cơ sở đào tạo 
nghề phát triển mạnh, cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên, cán 
bộ quản lý đào tạo nghề đƣợc tăng cƣờng. 
Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động Đào tạo nghề cho lao động nông 
thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông trong thời gian qua đã thu đƣợc nhiều kết 
quả nhất định: Công tác quy hoạch đƣợc tiến hành tƣơng đối đồng bộ từ thị 
tỉnh xuống các huyện, thị xã, công tác lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo tổ chức 
đào tạo nghề cho lao động nông thôn thƣờng xuyên và có hiệu quả; kinh phí 
đầu tƣ từ ngân sách cho đào tạo nghề tăng lên, đồng thời xã hội hóa đƣợc đẩy 
mạnh là động lực vật chất quan trọng; đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên 
dạy nghề không ngừng nâng cao về số lƣợng lẫn chất lƣợng; công tác kiểm 
tra, giám sát đƣợc quan tâm và chú trọng. Điều này góp phần làm cho các đào 
tạo nghề cho lao động nông thôn thực sự là một công cụ hữu ích của Đảng và 
Nhà nƣớc trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực ở địa phƣơng. 
Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động Đào tạo nghề 
cho lao động nông thôn cũng bộc lộ các điểm hạn chế nhƣ: thiếu đội ngũ cán 
bộ quản lý có chất lƣợng, kinh phí đầu tƣ còn thấp so với nhu cầu thực tế, 
công tác quy hoạch còn mang tính ngắn hạn, thanh tra, kiểm tra chƣa thực sự 
đánh giá đúng hiệu quả hoạt động của Đào tạo nghề 
72 
Chương 3 
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG 
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG 
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG 
TRONG THỜI GIAN TỚI 
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc 
3.1.1. Trung ương 
Chúng ta biết rằng, ĐTN trong đó có đào tạo nghề cho lao động nông 
thôn là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong phát triển kinh tế - xã hội đƣợc 
Đảng và Nhà nƣớc quan tâm triển khai thực hiện. Nghị quyết Đại hội Đảng 
toàn quốc khóa XI chỉ rõ: “Phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ 
cấu lao độnghoàn thiện pháp luật về dạy nghề; ban hành chính sách ƣu đãi 
về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ tầng.nhằm khuyến khích 
các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi mới phƣơng thức, nâng 
caochất lƣợng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế”. 
Trong kế hoạch phát triển công tác đào tạo nghề đến năm 2020 nói 
chung và Đề án 1956/TTg nói riêng, Đảng và Nhà nƣớc ta đã coi phát triển 
dạy nghề là là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn xã hội;là một nội dung quan 
trọng của chiến lƣợc, quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, đòi hỏi phải có 
sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phƣơng, các cơ sở dạy nghề, 
đơn vị sử dụng lao động và ngƣời lao động. Điều này đã đƣợc thể hiện rõ: 
 Tại Đại hội XII, kế thừa những thành tựu của Đại hội XI, khẳng định 
một lần nữa định hƣớng phát triển nƣớc ta đến năm 2020. Trong chiến lƣợc 
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đã xác định mục tiêu phát triển đối 
với nguồn nhân lực và khoa học công nghệ là: Ƣu tiên phát triển công nghiệp 
phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là công nghiệp sản xuất trang 
thiết bị, máy móc làm đất, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông – 
73 
lâm – thủy sản, sản phẩm xuất khẩu; sản xuất phân bón, thức ăn cho chăn 
nuôi và thuốc bảo vệ động thực vậtQuy hoạch phát triển nông thôn và phát 
triển đô thị và bố trí các điểm dân cƣ. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ 
và làng nghề gắn bó với bảo bảo vệ môi trƣờng. Triển khai xây dựng nông 
thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bƣớc đi cụ thể, vững chắc 
trong từng giai đoạn; giữ gìnvà phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp 
của nông thôn Việt Nam. 
 Chiến lƣợc phát triển phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 đã cụ thể 
hóa mục tiêu trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH là: Đến năm 2020, dạy nghề 
đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng lao động cả về só lƣợng và chất lƣợng, cơ 
cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lƣợng đào tạo của một số nghề đạt trình độ 
chuẩn khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành đội ngũ lao động lành 
nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phổ cập nghề cho 
ngƣời lao động, góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng 
cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã hội. 
 3.1.2. Địa phương 
Đào tạo nghề nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng là trách nhiệm của 
các cấp ủy Đảng, chính quyền, cả hệ thống chính trị, của ngƣời lao động và toàn 
xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 
Học nghề là quyền lợi, nghĩa vụ của lao động nhằm tạo việc làm, chuyển 
đổi việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. 
Đổi mới và phát triển đào tạo theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả 
đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động tham gia học nghề phù hợp với 
trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình; đáp ứng đủ 
về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, phù hợp về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao 
74 
động của từng địa phƣơng nói riêng, của tỉnh nói chung; tạo cơ hội cho lao 
động tham gia thị trƣờng lao động kỹ thuật ở trong nƣớc và ngoài nƣớc. 
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động từ đào tạo theo năng lực sẵn có 
của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động và yêu cầu 
của thị trƣờng lao động, gắn đào tạo nghề với chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch 
phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh, từng ngành và từng địa phƣơng; vận 
động, khuyến khích tối đa các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn các huyện 
tham gia dạy nghề cho lao động gắn với các chƣơng trình, dự án hỗ trợ sản 
xuất, đời sống đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ trên địa bàn và nhu cầu tuyển dụng của 
các doanh nghiệp. 
3.2. Dự báo phát triển Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh 
Đăk Nông đến năm 2020 
 Trên cơ sở chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Đề án 
1956, tại Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 10101/2011của Ủy ban 
nhân dân tỉnh Đăk Nông đƣa ra chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn 
giai đoạn 2016-2020 là 30.000 ngƣời. 
Bảng 3.1 Chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông 
đến năm 2020 
Đơn vị tính: Ngƣời 
Chỉ tiêu đào tạo Ƣớc thực 
hiện cả 
năm 2010 
Giai đoạn 
2011 - 2015 
Giai đoạn 
2016 - 
2020 
Tổng 
cộng 
1. Số lao động nông thôn đƣợc đào 
tạo nghề 
6.560 25.000 30.000 61.560 
Theo nhóm nghề đào tạo: 
- Phục vụ sản xuất nông nghiệp. 4.256 10.000 12.000 26.256 
- Phục vụ phát triển ngành nghề 
phi nông nghiệp, cung ứng cho các 
2.304 15.000 18.000 35.304 
75 
doanh nghiệp, XKLĐ,... 
Chia theo trình độ đào tạo 
- Dạy nghề thƣờng xuyên (dƣới 3 
tháng). 
2.350 5.000 5.000 12.350 
- Sơ cấp nghề. 3.210 16.700 20.800 40.710 
- Trung cấp nghề. 1.000 2.500 3.000 6.500 
- Cao đẳng nghể. 0 800 1.200 2.000 
Tỉ lệ tốt nghiệp có việc làm tối 
thiểu 
Trên 70% Trên 70% Trên 85% Trên 
80% 
2. Số cán bộ công chức cấp xã 
đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng 
400 7.200 4.000 11.600 
 (Nguồn: Phụ lục kèm theo Quyết định 04/2011) 
3.3. Giải pháp 
Để thực hiện đƣợc mục tiêu đào tạo nghề cho 30.000 lao động nông 
thôn trong giai đoạn từ năm 2016- 2020, cần thực hiện một số giải pháp nhƣ 
sau: 
3.3.1. Tổ chức tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông thôn 
3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp: 
- Làm cho lao động nông thôn biết rõ các thông tin về tổ chức đào tạo 
nghề cho họ để họ sẵn sàng tham gia các khóa huấn luyện đào tạo. 
- Nâng cao nhận thức về các lĩnh vức nghề đối với ngƣời lao động nông 
thôn. 
- Giúp họ tự chọn lấy một nghề phù hợp với hứng thú và năng lực cá 
nhân. 
- Nâng cao nhận thức về dạy nghề đối với đối với các cấp, các ngành và 
địa phƣơng. 
76 
+ Nội dung và cách thức thực hiện: 
 - Tăng cƣờng công tác vận động, tuyên truyền để nông dân hiểu rõ về 
mục tiêu, lợi ích của các chƣơng trình dạy nghề cho lao động nông thôn. 
- Cùng với công tác tuyên truyền, khuyến khích sự tham gia của nông 
dân vào quá trình đào tạo nghề, để nông dân nhận thức đƣợc vai trò và trách 
nhiệm của họ đối với công tác dạy nghề thông qua việc xác định nhu cầu đào 
tạo, xây dựng chƣơng trình đào tạo, giám sát và kiểm tra quá trình đào tạo 
nghề 
- Đối với quá trình thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông thôn, ngƣời lao 
động nông thôn là yếu tố chủ thể đóng vai trò quyết định đến sự phát triển 
kinh tế của mỗi gia đình nói riêng và của cả nông thôn nói chung. 
- Do trình độ văn hóa và trình độ tay nghề thấp dẫn đến tâm lý chung 
của lao động nông thôn ít chịu đổi mới, dè dặt khi đón nhận các yếu tố kỹ 
thuật mới, nhận thức chƣa đầy đủ về việc cần phải đƣợc đào tạo, chƣa có 
đƣợc tầm nhìn cả hiện tại và tƣơng lai trong việc xác định nghề cần học., học 
cái gì? học nhƣ thế nào? học ở đâu?.. cho nên các cấp chính quyền địa 
phƣơng phải đi sâu vận động và hƣớng dẫn cụ thể, chu đáo. 
+ Điều kiện thực hiện: 
- Các tổ chức xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng phối hợp thực 
hiện biện pháp. 
- Đoàn Thanh niên và Hội Phụ nữ có thể trở thành lực lƣợng tiên 
phong, nòng cốt trong công tác tuyên truyền tƣ vấn. 
- Ban chỉ đạo của tỉnh điều hành, phối hợp tốt các bộ phận chức năng 
làm việc có hiệu quả. 
- Chính quyền địa phƣơng các cấp, cũng nhƣ các tổ chức khác còn 
đóng vai trò định hƣớng, tƣ vấn về nghề nghiệp, hỗ trợ và tổ chức dạy nghề, 
nâng cao năng lực làm việc cho lao động nông thôn. 
77 
3.3.2. Lập kế hoạch và thiết kế chương trình đào tạo 
+ Mục tiêu của biện pháp: 
- Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch về dạy nghề cho lao động nông thôn 
trƣớc mắt và lâu dài cho các đối tƣợng, các khu vực khác nhau. 
- Để nâng cao năng lực làm việc, chất lƣợng của lao động nông thôn 
phải có đƣợc những chiến lƣợc cũng nhƣ các kế hoạch dạy nghề cho nông dân 
một cách cụ thể dựa trên chiến lƣợc chung về phát triển kinh tế nông nghiệp 
và nông thôn của quốc gia. 
+ Nội dung và cách thức thực hiện: 
Việc xây dựng kế hoạch dạy nghề cần tiến hành theo quy trình: 
- Xác định yêu cầu về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu nguồn nhân lực, 
cả cơ cấu ngành nghề và cơ cấu trình độ. 
- Phân tích, đánh giá đúng đắn nguồn lao động hiện có của địa phƣơng, 
so sánh với yêu cầu về nhân lực, để từ đó xác định nhu cầu, lập kế hoạch bổ 
sung, đào tạo bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho lao động của địa phƣơng. 
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn 
Xây dựng mạng lƣới cơ sở dạy nghề cho nông dân trên cơ sở xem xét, đánh 
giá lại các tổ chức đã tham gia vào công tác dạy nghề cho lao động nông thôn 
trong thời gian qua trên tất cả các mặt, từ hệ thống trƣờng lớp, đội ngũ giáo 
viên, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, các ngành nghề đang đƣợc 
dạy tại các cơ sở dạy nghề, nội dung, tài liệu và phƣơng pháp giảng dạy cho 
lao động nông thôn để biết đƣợc cái gì đã đƣợc, cái gì chƣa đƣợc cần bổ sung 
và hoàn thiện. 
- Mạng lƣới các cơ sở dạy nghề hiện nay chủ yếu tập trung ở các khu 
vực đô thị, trong khi đó đặc điểm lao động nông thôn là vừa là ngƣời lao động 
vừa là các chủ hộ, họ quan tâm nhiều đến công việc gia đình, cho nên cách bố 
trí các lớp học thích hợp nhất với lao động nông thôn là gần nơi ở của họ, để 
78 
sau các buổi học họ có thể tham gia sinh hoạt với gia đình. Do vậy chú trọng 
phát triển hình thức dạy nghề tại trung tâm học tập cộng đồng trên thực địa 
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên dạy nghề. 
Đặc điểm của dạy nghề cho lao động nông thôn để có kết quả cao là 
tính thực hành của các bài học, cộng với các phƣơng pháp dạy học cho ngƣời 
lớn tuổi. Do vậy đòi hỏi giáo viên dạy nghề cho nông dân ngoài kiến thức 
chuyên môn vững vàng, kỹ năng tay nghề thành thạo, cần có phƣơng pháp 
giảng dạy phù hợp với ngƣời nông dân. 
Về lâu dài, cần xây dựng chƣơng trình đào tạo giáo viên dạy nghề cho 
nông dân, với các nội dung cần tập trung các chuyên đề về kinh tế, kỹ thuật, 
nông nghiệp, mà các chuyên đề này là các bài giảng ở lớp, làng, xã. Phƣơng 
pháp sƣ phạm, phƣơng pháp khuyến nông, tổ chức lớp học, phƣơng pháp 
đánh giá nhu cầu đào tạo, phát triển tài liệu. Tham quan các mô hình khuyến 
nông, lâm Trƣớc mắt cần cần thực hiện chuơng trình đào tạo giáo viên dạy 
nghề cho nông dân từ các giáo viên tiềm năng nhƣ cán bộ khuyến nông xã, 
cán bộ thú y, bảo vệ thực vật xã, cán bộ khuyến nông huyện, khuyến nông 
viên cơ sở, cán bộ Hội nông dân hoặc nông dân giỏi. 
- Nội dung, tài liệu, hình thức và phƣơng pháp đào tạo nghề cho nông 
dân: 
Để xác định dạy cho nông dân những nội dung gì, các cấp chính quyền 
địa phƣơng phải lập đƣợc kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở kế 
hoạch nhân lực sẽ xác định đƣợc kế hoạch đào tạo nội dung gì, các cơ sở đào 
tạo có trách nhiệm đào tạo theo kế hoạch của địa phƣơng và chỉ có làm nhƣ 
thế mới có thể quản lý đƣợc dạy nghề cho nông dân làm cho quá trình đào tạo 
gắn đƣợc với mục tiêu sử dụng. 
- Nguyên tắc cơ bản cho việc xác định nội dung đào tạo: Nội dung dạy 
cho lao động nông thôn cần đƣợc xác định cho từng vùng cụ thể, vì mỗi vùng 
79 
không chỉ có cơ cấu ngành nghề khác nhau mà trình độ dân trí cũng khác 
nhau. Trong mỗi chƣơng trình nên chia ra nhiều học phần khác nhau, nông 
dân có thể lựa chọn theo học toàn chƣơng trình hoặc học từng phần riêng biệt, 
khi học xong cần cấp chứng chỉ về nghề nghiệp cho nông dân. 
- Việc xác định chƣơng trình dạy cần có sự tham gia của lao động nông 
thôn. Thông qua việc tiếp xúc tìm hiểu nhu cầu học nghề của nông dân, các 
nhà hoạch định nội dung chƣơng trình sẽ biết đƣợc ngƣời lao động nông thôn 
cần gì, khả năng thu nhận và tƣ vấn cho họ trong việc lựa chọn, xác định nghề 
cần học. 
- Nội dung dạy cho nông dân phải gắn với chiến lƣợc phát triển kinh tế 
của vùng, của địa phƣơng, với mục tiêu phân bố lại lao động nông thôn cũng 
nhƣ với khoa học công nghệ cao. Hai nội dung quan trọng của công nghiệp 
hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn phải đƣợc cụ thể hóa từng bƣớc trong 
các chƣơng trình dạy nghề cho lao động nông thôn. Thời gian và quy mô mỗi 
khóa học Về thời gian học cho mỗi chƣơng trình và mối loại đối tƣợng. Các 
chƣơng trình/ khóa học nên thực hiện trọn vẹn một quy trình, chu kỳ sinh 
trƣởng và phát triểnNếu chƣơng trình khóa học hay chuyên đề có nội dung 
lớn cần chia nhỏ thành các Module và đƣợc tổ chức học theo một trật tự logic 
với thời gian dài hơn, kết thúc mỗi module, ngƣời học đem những kết qủa học 
đƣợc áp dụng vào thực tế công việc, từ đó sẽ thấy đƣợc những điều thiếu cần 
phải đƣợc bổ sung để đề xuất, bổ sung cho nội dung học tập của giai đoạn học 
tiếp theo. 
- Về quy mô lớp học đào tạo nghề cho nông dân chỉ nên 25-30 ngƣời là 
phù hợp, nhằm đẩm bảo chất lƣợng dạy và học, cũng nhƣ phát huy khả năng 
tham gia của ngƣời học trong quá trình trao đổi kinh nghiệm, kiến thức. Tài 
liệu học tập, tài liệu viết cho các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn phải 
viết ngắn, từ ngữ đơn giản phù hợp với ngôn ngữ địa phƣơng, dễ hiểu dễ nhớ 
80 
kèm theo các tranh, ví dụ minh họa và các nội dung đƣợc trình bày theo trật tự 
của một quy trình công việc. Giáo trình cần trình bày đẹp, nhỏ, tiện lợi cho 
học viên sử dụng hàng ngày. Khi xây dựng giáo trình cần chú ý đến yếu tố 
nông dân trong quá trình phát triển tài liệu, để đảm bào sự phù hợp với nội 
dung đào tạo, văn hóa và nhu cầu của lao động nông thôn. 
- Hình thức và phƣơng pháp dạy nghề cho nông dân cần đảm bảo 
nguyên tắc sau: 
Học trọn một vụ cây trồng (lúa, ngô, khoai, sắn..) , trọn một giai đoạn 
của dự án, trọn một công việc, trọn một quy trình sản xuất, chế biến 
Học bằng thực hành, học từ kinh nghiệm sẵn có của học viên 
Hoạt động nhóm để phát huy sức mạnh tập thể, nhóm hoạt động không 
chỉ trong thời gian trên lớp mà duy trì lâu dài trên thực tế : nhóm sở thích, 
nhóm sản xuất của nông dân 
Đào tạo những học viên giỏi trở thành huớng dẫn viên, giảng viên nông 
dân.Tăng cuờng hình thức Huấn luyện đồng ruộng cho nông dân (FFS) 
- Cân bằng về cung – cầu, đào tạo định hƣớng cầu và tạo ra hệ thống 
đào tạo nghề linh hoạt 
Vấn đề cơ bản trong việc phát triển đào tạo là tạo ra sự cân bằng và 
hiệu quả trong việc cung cấp các kỹ năng phù hợp với nhu cầu trong thị 
trƣờng lao động. 
Cần xác định rõ ràng “nhu cầu của ai?”. Trong bối cảnh hiện nay, hiển 
nhiên đó là nhu cầu của ngƣời sử dụng lao động trong thị trƣờng lao động – 
thể hiện ý tƣờng là đạo tạo theo định hƣớng cầu. 
Do đó các phƣơng pháp sau có thể đƣợc sử dụng đề nhận biết các nhu 
cầu: Sự tham gia của ngƣời sử dụng lao động trong việc xác định nhu cầu; 
năng lực phân tích xu hƣớng thị trƣờng; mức độ thu hút và khả năng tạo việc 
làm thông qua các tiêu chí về mức lƣơng, thời gian lao động; điều tra thực 
81 
trạng việc làm của ngƣời học sau khi học xong; phổ biến tới ngƣời lao động 
về xu hƣớng việc làm một cách hiệu quả 
+ Điều kiện thực hiện: 
- Phát triển chƣơng trình đào tạo nghề theo chuẩn đầu ra. 
- Mục tiêu của mô hình là hƣớng tới việc giúp cho học viên có đƣợc kỹ 
năng “cứng” và kỹ năng “mềm” càn thiết khi ra trƣờng, đáp ứng yêu cầu của 
thị trƣờng lao động, đòi hỏi của xã hội cũng nhƣ bắt nhịp đƣợc với những 
thay đổi nhanh của kỹ thuật – công nghệ trong thực tiễn sản xuất tại các 
doanh nghiệp. Ngƣời học khi ra trƣờng có thể thích ứng với các thay đổi của 
môi trƣờng làm việc theo hƣớng tích cực. 
- Giúp các chƣơng trình đào tạo đƣợc xây dựng và thiết kế theo một 
quy trình chuẩn. Các công đoạn của quá trình đào tạo sẽ có tính liên thông và 
gắn kết chặt chẽ. Giáo viên, ngƣời dạy nghề phải tuân theo các phƣơng pháp 
giảng dạy tiên tiến và đáp ứng các tiêu chuẩn về nghiên cứu khoa học. Nhờ 
vậy sẽ góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên, ngƣời dạy nghề có chất lƣợng 
cao. 
3.3.3. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo 
+ Mục tiêu của biện pháp: 
- Thực hiện đầy đủ mục tiêu, kế hoạch và chƣơng trình đào tạo cho các 
khóa học ngắn hạn, dài hạn. 
- Cải thiện chất lƣợng và hiệu quả trong dạy nghề, tăng cƣờng sự hấp 
dẫn và phù hợp với ngƣời học nghề 
- Dạy nghề cần đạt đƣợc sự phù hợp đối với thị trƣờng lao động và 
nghề nghiệp của mọi ngƣời. 
- Để tăng sự thu hút cho dạy nghề, cần tạo ra môi trƣờng học tập thuận 
lợi cho học viên. 
+ Nội dung và cách thực thực hiện biện pháp: 
82 
- Nâng cao chất lƣợng dạy nghề ban đầu bằng cách cải thiện chất lƣợng 
và năng lực của giáo viên, ngƣời dạy nghề, lãnh đạo nhà trƣờng, giới thiệu 
tính linh hoạt trong việc học nghề, có thể học nghề theo thời gian, học nghề 
thƣờng xuyên, học nghề theo hình thức vừa học vừa làm, , nâng cao nhận 
thức của ngƣời dân khi tham gia học nghề. 
- Đảm bảo năng lực làm việc đƣợc tích hợp vào chƣơng trình giảng 
dạy, bao gồm cả các kỹ năng mềm và các kỹ năng nghề đƣợc tích hợp vào các 
bài giảng, phân bổ thời gian học lý thuyết và thực hành phù hợp với từng đối 
tƣợng ngƣời học, thời gian học. 
- Tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập thúc đẩy sự phát triển 
các kỹ năng quản lý nghề nghiệp, kỹ năng kinh doanh trong quá trình học tập. 
- Cung cấp cho học viên theo học ban đầu tiếp cận với các cơ sở vật 
chất và tài liệu giảng dạy, trang thiết bị kỹ thuật mới. Các cơ sở dạy nghề cần 
đẩy mạnh việc học tập tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp/tổ nhóm sản 
xuất/ hợp tác xã có điều kiện thích hợp. 
 Tăng cƣờng tính thích hợp, chất lƣợng và ƣu việt của cả dạy nghề ban 
đầu và dạy nghề thƣờng xuyên 
- Đảm bảo chất lƣợng 
Việc cung cấp dạy nghề chất lƣợng cao là một điều kiện hấp dẫn tiên 
quyết. Để đảm bảo chất lƣợng đƣợc cải thiện cần tăng tính minh bạch, tin cậy 
lẫn nhau, khuyến khích quá trình học tập không ngừng nghỉ, học tập suốt đời. 
+ Điều kiện thực hiện: 
- Thiết lập một khung đảm bảo chất lƣợng chung cho các cơ sở dạy 
nghề và áp dụng chung cho cả cơ sở dạy nghề và nơi làm việc. 
- Chất lƣợng của giáo viên, ngƣời dạy nghề 
83 
- Đào tạo cho giáo viên, ngƣời dạy nghề nâng cao kiến thức bằng cách 
cung cấp các hình thức đào tạo linh hoạt, các buổi hội thảo, hội nghị, đào tạo 
từ xa, đào tạo bằng cách tự nghiên cứu 
- Xây dựng nguyên tắc hƣớng dẫn và xây dựng nội dung thực hành tốt 
nhất để nâng cao hiệu quả, yêu cầu dói với giáo viên dạy nghề. 
3.3.4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo nghề cho lao động 
nông thôn 
+ Mục tiêu của biện pháp: 
- Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát theo kỳ kế hoạch và đột xuất nhằm 
phát hiện và điều chỉnh các hoạt động đào tạo chƣa đáp ứng. 
- Các huyện, xã trên địa bàn tự tổ chức giám sát các CSDN, doanh 
nghiệp, ngƣời dạy nghề, ngƣời học nghề, CSVC việc thực hiện đào tạo nghề 
tại địa bàn huyện, xã. 
+ Nội dung và cách thức thực hiện: 
- Kiểm tra các điều kiện tổ chức các khoá học về cơ sở vật chất, về đội 
ngũ giáo viên, cán bộ kỹ thuật, tài liệu, học cụ, xƣởng thực hành, ruộng thí 
nghiệm. 
- Kiểm tra điều kiện dự lớp của các học viên để xếp lớp cho phù hợp 
với trình độ năng lực và nhu cầu của họ. 
- Kiểm tra việc thực hiện chƣơng trình đào tạo, không cắt xén, thêm bớt 
để đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. 
- Kiểm tra uốn nắn kịp thời phƣơng pháp huấn luyện, phƣơng pháp 
giảng dạy của giáo viên và phƣơng pháp học tập của học viên, giúp họ theo 
kịp trình độ chung và vƣơn lên nắm bắt những kỹ thuật tiên tiến. 
- Kiểm tra đầu ra để cấp chứng chỉ học nghề cho những ngƣời đạt yêu 
cầu, có thể bổ túc những thiếu hụt mà học viên chƣa đạt đƣợc để họ có thể 
hành nghề sau khóa học. 
84 
+ Điều kiện thực hiện: 
- Ban chỉ đạo trung ƣơng thực hiện luân phiên kiểm tra, giám sát tại các 
địa phƣơng. 
- Ban chỉ đạo cấp tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động của 
Đề án đối với tất cả các huyện. Ban chỉ đạo cấp huyện kiểm tra, giám sát việc 
thực hiện hoạt động của Đề án đối với tất cả các xã trên địa bàn. 
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất 
3.4.1 Đối với Trung ương 
 Đề nghị Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội nâng cao chính sách hỗ 
trợ tiền ăn, tiền xe đi lại cho giáo viên, ngƣời dạy nghề thƣờng xuyên phải đi 
xuống các thôn, buôn để dạy nghề đặc biệt chú trọng ngƣời học nghề thuộc 
đối tƣợng ƣu tiên đối tƣợng là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo, gia đình 
chính sách, hộ bị thu hồi đất khi tham gia học sơ cấp nghề.. 
 Tiếp tục bổ sung thêm kinh phí hỗ trợ cho lao động nông thôn học nghề; 
Nguồn kinh phí để đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở 
dạy nghề công lập. Đồng thời, bổ sung thêm quy định cụ thể đối với công tác 
đào tạo nghề theo hƣớng liên kết đào tạo và quy định riêng đối với đào tạo 
nghề theo chƣơng trình hợp tác quốc tế (Công tác ngoại vụ - an ninh quốc 
phòng đối với tỉnh bạn Mondulkiri). 
Nâng mức hỗ trợ đối với lao động nông thôn tham gia học nghề. 
Đề nghị Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với Ngân hàng 
chính sách xã hội Trung ƣơng bổ sung thêm nguồn vốn tạo điều kiện thuận lợi 
cho ngƣời lao động sau khi học nghề đƣợc tiếp cận các nguồn vốn vay để phát 
triển chăn nuôi, kinh doanh, sản xuất... 
3.4.2. Đối với tỉnh Đăk Nông 
3.4.2.1. Đối với UBND tỉnh 
85 
Đề nghị UBND tỉnh bố trí ngân sách Ngân sách nhà nƣớc để đầu tƣ trang 
thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo nghề đặc biệt là các nghề trọng điểm. 
Đề nghị UBND tỉnh nên sớm xây dựng chiến lƣợc phát triển dạy nghề, 
hoàn thiện hành lang pháp lý để quản lý một cách chặt chẽ hoạt động đào tạo 
nghề cho LĐNT từ nay đến năm 2020. 
Quy định cụ thể, thống nhất về cơ chế xã hội hoá trong đầu tƣ đào tạo 
nghề cho lao động nông thôn, chú trọng hệ thống doanh nghiệp là nguồn thu 
hút đầu tƣ dạy nghề xã hội hóa rất lớn. 
Thực hiện công tác quy hoạch lại mạng lƣới các cơ sở dạy nghề và đầu 
tƣ vồn, nguồn lực khác thực hiện Đề án phát triển Trƣờng TCN Đăk Nông để 
đáp ứng quy mô đào tạo nghề. 
3.4.2.2. Đối với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội 
Chủ trì tham mƣu phối hợp với các sở, cơ quan có liên quan, Ủy ban 
nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện 
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ xây dựng phƣơng án phân bổ kinh 
phí thực hiện công tác đào tạo nghề cho LĐNT, cải tạo cơ sở vật chất của các 
CSDN trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; điều phối và hƣớng dẫn tổ chức thực 
hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại địa 
phƣơng; 
Xác định nhu cầu đặt hàng dạy nghề hàng năm theo hƣớng dẫn của Bộ 
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt 
và tổ chức thực hiện; 
Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, ngƣời dạy nghề, cán bộ 
quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm trình Ủy ban nhân dân 
cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; 
86 
3.4.2.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã 
Ủy ban nhân dân các xã chỉ đạo Phòng Lao động – Thƣơng binh và Xa 
hội chủ động lập kế hoạch, phối hợp với các tổ chức đoàn thể liên quan triển 
khai thực hiện công tác tuyên truyền, tƣ vấn tuyển sinh, cán bộ chuyên trách 
công tác Dạy nghề (nếu có) theo dõi, kiểm tra và báo cáo về Sở Lao động- 
Thƣơng binh và Xã hội đối với công tác dạy nghề đồng thời có ý kiến đề xuất, 
kiến nghị các vẫn đề tồn tại, vƣớng mắc của các cơ sở sở dạy nghề đóng trên 
địa bàn huyện, thị xã để tìm ra các giải pháp tháo gỡ 
3.4.2.4. Đối với các cơ sở dạy nghề 
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác tuyển sinh học 
nghề đúng nghề đào tạo, đối tƣợng, số lƣợng ngƣời học, địa bàn tuyển sinh 
nêu trong hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề ký với cơ quan đƣợc Ủy ban nhân 
dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn và quy chế 
tuyển sinh học nghề. 
Tổ chức dạy nghề theo đúng chƣơng trình đào tạo, kế hoạch dạy nghề đã 
đƣợc phê duyệt. Tổ chức kiểm tra, công nhận tốt nghiệp đối với ngƣời học 
nghề trình độ sơ cấp nghề đúng quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp 
trong dạy nghề chính quy. 
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề ký 
với cơ quan đƣợc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ dạy nghề và quản 
lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành; báo cáo 
tình hình, kết quả tổ chức dạy nghề theo quy định; 
Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, thống kê tình trạng việc 
làm, thu nhập của lao động sau học nghề. 
Tổ chức các đợt tƣ vấn nghề nghiệp cho ngƣời học nghề, đối thoại doanh 
nghiệp nhằm tìm kiếm việc làm cho ngƣời học sau tốt nghiệp, tạo thƣơng hiệu 
cho cơ sở ĐTN 
87 
Tiểu kết chƣơng 3 
 Trên cơ sở phân tích thực trạng, những mặt đạt đƣợc, một số tồn tại và 
nguyên nhân tồn tại trong hoạt động dạy nghề và QLNN về hoạt động dạy 
nghề trên địa bàn tỉnh Đăk Nông ở chƣơng 2. Từ đó, trong chƣơng 3, luận văn 
đã đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đào 
tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Nếu xét một cách tổng quát 
các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho 
LĐNT trong xu thế hiện nay rất đa dạng và tƣơng đối mới, nhƣ: các giải pháp 
về quy hoạch, về kinh phí, nhân lực, xã hội hóa, chuyển đổi mô hình dạy nghề 
công lập sang tƣ thục Luận văn này đề xuất các giải pháp tổng thể, trong đó 
chú trọng vào giải pháp xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động 
đào tạo nghề cho LĐNT và đẩy mạnh đặt hàng nguồn nhân lực đã qua đào tạo 
nghề. Cũng trong Chƣơng 3, luận văn đã hệ thống hóa những quan điểm, mục 
tiêu của Đảng và Nhà nƣớc, của tỉnh Đăk Nông đối với công tác đào tạo nghề 
cho LĐNT, đƣa ra giải pháp cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động 
đào tạo nghề cho LĐNT trên địa tỉnh đến năm 2020 
88 
KẾT LUẬN 
Công tác QLNN về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT 
nói riêng có tầm quan trọng và ý nghĩa cho sự nghiệp phát triển ĐTN nhằm 
đáp ứng NNL nói chung, công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ có chất 
lƣợng cao nói riêng đang thực sự trở thành yếu tố quan trọng cho sự nghiệp 
CNH, HĐH, đảm bảo cho sự tăng trƣởng kinh tế và phát triển bền vững nƣớc 
ta nói chung và của tỉnh Đăk Nông nói riêng. 
 Sự chỉ đạo của tỉnh, chính quyền các cấp, các cơ quan nhà nƣớc, các tổ 
chức đoàn thể xã hội và ngƣời dân tỉnh Đăk Nông đã triển khai và thực hiện 
mạnh mẽ công tác dạy nghề. Dù mới thành lập, nhƣng tốc độ tăng trƣởng kinh 
tế của tỉnh đạt mức khá cao trong nhiệm kỳ qua 13.5%. Quản lý hoạt động 
đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng trong tất cả các 
hệ đào tạo, các ngành nghề đã đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ. Tuy 
nhiên, hoạt động ĐTN và đào tạo nghề cho LĐNT chƣa đáp ứng đƣợc nhu 
cầu về NNL cho các lĩnh vực KT-XH của tỉnh đặc biệt là nhân lực kỹ thuật 
công nghệ cao. 
Ở luận văn này, sau phần đề cập đến những vấn đề lý luận về ĐTN và 
QLNN về hoạt động ĐTN cho LĐNT (chƣơng 1), và thực trạng về hoạt động 
ĐTN và QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (chƣơng 2, 
luận văn đƣa ra 4 giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả ĐTN nói chung và ĐTN 
cho LĐNT nói riêng trong giai đoạn hiện nay, từ đó góp phần phát triển NNL 
phục vụ cho các lĩnh vực KT-XH của địa phƣơng đến năm 2020. 
89 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (1999), “Quy định chức năng, 
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của thanh tra dạy nghề” Quyết định 
số 588/1999/QĐ- BLĐTBXH. 
2. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2004), Những văn bản quy 
phạm pháp luật hiện hành trong lĩnh vực dạy nghề, Nhà xuất bản Lao động – 
Xã hội, Hà Nội. 
3. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2006), “Quy hoạch phát triển 
mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề 
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”, Quyết định số 07/2006/QĐ số 
07/2006/QĐ-BLĐTBXH phê duyệt. 
4. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), “Quy định về chương 
trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng 
nghề”, Quyết định số 01/2007/QĐ- BLĐTBXH. 
5 Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), “Điều lệ trường cao 
đẳng nghề”, Quyết định số 02/2007/QĐ- BLĐTBXH. 
6. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), “Điều lệ trường trung 
cấp nghề”, Quyết định số 03/2007/QĐ- BLĐTBXH. 
7. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), Quy định sử dụng, bồi 
dưỡng giáo viêndạy nghề, Quyết định số 07/2007/QĐ- BLĐTBXH. 
8. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), “Quy chế thi, kiểm tra 
và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy”, Quyết định số 
14/2007/QĐ- BLĐTBXH. 
9. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), “Tạm thời danh mục 48 
nghề đào tạo trình độ cao đẳng nghề, trình độ trung cấp nghề năm 2007”, Hà 
Nội, Quyết định số16/2007/QĐ- BLĐTBXH. 
90 
10. Bộ Luật lao động (2002), “Quản lý đào tạo nghề qua mạng tại Việt 
Nam”, Luận án tiến sỹ giáo dục học, Viện khoa học và giáo dục Việt Nam. 
11. Nguyễn Văn Can (2004), “Thực hiện “song nguyên chế” một giải 
pháp phân luồng giáo dục ở các thành phố của Trung Quốc”,Tạp chí giáo dục. 
12. Chính phủ (2006), “Hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục và Bộ luật 
Lao động về dạy nghề”, Nghi định số 139/2006/NĐ-CP. 
13. Chính phủ (2006), “Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh 
vực dạy nghề”, Nghị định số 73/2006/NĐ-CP. 
14. Chính phủ (2007), “Về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành 
thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2007”, Nghị 
định số 03/2007/NĐ-CP. 
15. Nguyễn Hữu Chí (2003), “Những giải pháp về quản lý nhằm nâng 
cao chất lượng đào tạo nghề trên địa bàn Hà Nội hiện nay”, Luận văn thạc sỹ 
kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
16. Đỗ Minh Cƣơng (2005), “Đổi mới hệ thống dạy nghề theo 3 cấp trình 
độ”, Tạp chí Lao động và Xã hội (255), Tr. 7- 8. 
17. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn 
quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 
18. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn 
quốc lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 
19. Nguyễn Văn Đại (2009), “Vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn 
thực trạng và giải pháp”, Báo cáo tổng hợp đề tài cấp bộ, Trường đại học lao 
động xã hội. 
20. Phạm Ngọc Đỉnh (1999), “Quản lý Giáo dục nghề nghiệp phục vụ sự 
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, 
Học viện hành chính quốc gia Hà Nội. 
91 
21. Phan Huy Đƣờng (2010), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế, 
Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. 
22. Nguyễn Minh Đƣờng, ThS. Nguyễn Thị Hằng (2008), “Đào tạo đáp 
ứng nhu cầu xã hội – Quan niệm và giải pháp thực hiện”, Tạp chí khoa học 
giáo dục (32),Tr. 18 – 20. 
23. Học viện hành chính quốc gia (2006), Tài liệu tiền công vụ - Quản lý 
nhà nước về kinh tế - xã hội, Hà Nội. 
26. H’Kiều Oanh BKrông (2015), “Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề 
cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” 
 25. Dƣơng Đức Lân (2004), “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề thông 
qua việc tăng cường mối quan hệ trường, ngành”, Tạp chí Lao động và xã 
hội (số 230, 231, 232/2004). 
26. Dƣơng Đức Lân (2005), “Phát triển dạy nghề theo hướng hội nhập 
với khu vực và thế giới”, Tạp chí Lao động và xã hội. 
27. Luật Giáo dục (2005), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
28. Luật Dạy nghề (2007), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội. 
29. Nguyễn Hoàng Nam (2009), “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại 
Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính 
công, Học viện tài chính, Hà Nội. 
30. Nguyễn Trần Nghĩa (2003), “Những giải pháp phát triển đào tạo 
nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – 
hiện đại hóa”, Luận án tiến sỹ giáo dục học. 
31. Nguyễn Thị Kim Thanh (2010) Quản lý nhà nƣớc về hoạt động dạy 
nghề trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” 
32. Niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông 2014. 
33. 
34. 
92 
35. 
36. 
 37. 
 38. Một số bài viết của các tác giả đã đƣợc đăng trên Trang thông tin 
Điện tử của Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông (RSS) 
và Trang web của Trƣờng Trung cấp nghề Đăk Nông; 
- Hội nghị tƣ vấn, tuyển sinh học nghề; 
- Báo cáo Sơ kết 5 năm (2010-2014) thực hiện Đề án “Đào tạo nghề 
cho lao động nông thôn đến năm 2020”, kế hoạch năm 2015 và giai đoạn 
2016-2020 của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956/TTg; 
- Báo cáo đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại 
Hội nghị công tác dạy nghề khu vực Tây Nguyên; 
- Báo cáo 5 năm thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 
tỉnh Đăk Nông 
- Đăk Nông nỗ lực đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên 
nông thôn năm 2014; 
- Đề án phát triển dạy nghề các cơ sở dạy nghề đã đƣợc Ủy ban nhân 
dân tỉnh phê duyệt 
- Một số luận văn Thạc sỹ,Tiến sĩ trong lĩnh vực đào tạo nghề và phát 
triển nguồn nhân lực 
- Báo cáo Kinh tế - Chính trị - Xã hội, Văn kiện Đại hội Đảng toàn 
quốc lần thứ 12; 
- Nguồn Internet................... 
93 
DANH MỤC PHỤ LỤC LUẬN VĂN 
PL01: Tình hình phát triển mạng lƣới cơ sở dạy nghề tỉnh Đăk Nông 
 PL02: Phiếu khảo sát
94 
PHỤ LỤC 01 
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MẠNG LƢỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ TỈNH ĐĂK NÔNG 
Đơn vị tính: ngƣời (Quy mô đào tạo/năm) 
TT Tên cơ sở dạy nghề 
Loại hình 
sở hữu 
Địa chỉ 
Quy mô 
đào tạo 
hiện tại 
Ghi chú 
1 Trƣờng trung cấp nghề Đăk Nông Công lập Phƣờng Nghĩa Tân – TX Gia Nghĩa 1.030 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN 
2 Chi nhánh Đăk Nông – Trƣờng CĐN Việt Bắc Công lập Phƣờng Nghĩa Phú – TX Gia Nghĩa 295 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN 
3 Trung tâm DN Đăk Nông Công lập Xã Nhân Cơ – huyện Đăk Rlấp 1.200 Dự kiến QMĐT 
4 Trung tâm DN Hội nông dân tỉnh Công lập TX Gia Nghĩa 390 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN 
5 Trung tâm GTVL Đăk Nông Công lập TX Gia Nghĩa 630 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN 
6 Trung tâm GTVL Hội phụ nữ Công lập Phƣờng Nghĩa Trung – TX Gia Nghĩa 2.640 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN 
7 Trung tâm DN huyện Cƣ Jút Công lập Huyện Cƣ Jút 300 Dự kiến QMĐT 
8 Trung tâm DN huyện Đăk Rlấp Công lập Huyện Đăk Rlấp 300 Dự kiến QMĐT 
9 Trung tâm DN huyện Đăk Mil Công lập Huyện Đăk Mil 300 Dự kiến QMĐT 
95 
10 Trung tâm DN huyện Đăk Song Công lập Huyện Đăk Song 300 Dự kiến QMĐT 
11 Trung tâm DN huyện Krông Nô Công lập Huyện Krông Nô 300 Dự kiến QMĐT 
12 Trung tâm DN huyện Tuy Đức Công lập Huyện Tuy Đức 300 Dự kiến QMĐT 
13 Trung tâm DN huyện Đăk Glong Công lập Huyện Đăk Glong 300 Dự kiến QMĐT 
14 Trung tâm DN tƣ thục Đại Lợi Tƣ thục Xã Tâm Thắng – huyện Cƣ Jút 1.470 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN 
15 Trung tâm DN tƣ thục Gia Nghĩa Tƣ thục Phƣờng Nghĩa Phú – TX Gia Nghĩa 390 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN 
16 Hợp tác xã 18/4 Đăk Nông Tƣ thục Phƣờng Nghĩa Thành – TX Gia Nghĩa 360 Đã đƣợc cấp GCN-ĐKHĐDN 
17 Trung tâm DN Nhân Ái Tƣ thục Xã Đăk Hoà – huyện Đăk Song 200 Dự kiến QMĐT 
18 Trung tâm DN Trƣờng Phƣớc Tƣ thục Phƣờng Nghĩa Trung – TX Gia Nghĩa 200 Dự kiến QMĐT 
 TC 10.905 
96 
PHỤ LỤC02 
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN 
ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI 
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 
Trong những năm gần đây, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn 
là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã 
hội, nhằm đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhanh đội ngũ lao động kỹ 
thuật trực tiếp, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần bảo đảm an 
sinh xã hội. Sự phát triển của ngành dạy nghề thời gian qua có vai trò to lớn 
của công tác quản lý nhà nước. 
Việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao 
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông là một việc hết sức cần thiết. 
Nghiên cứu này giúp cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách có 
những biện pháp và giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà 
nước về dạy nghề. Với mục tiêu như vậy chúng tôi mong nhận được sự cộng 
tác của các anh (chị) để có thể thu được nhiều thông tin quí giá giúp cho các 
cơ quan chức năng của tỉnh và nhà nước có những chính sách cụ thể để hình 
thành nên sự chuyển biến tương đối rõ nét về bộ mặt nông thôn trên địa bàn 
tỉnh. 
Xin anh (chị) đánh dấu X vào ô trống nếu anh (chị) đồng ý. 
THÔNG TIN CHUNG: 
• Giới tính: 1. Nam 2. Nữ 
• Tuổi . 
• Dân tộc. 
• Trình độ học vấn 
Sơ cấp 
97 
Trung cấp chuyên nghiệp/học nghề 
Cao đẳng/đại học 
Trên đại học 
• Việc làm đang đảm nhận hiện nay.. 
I. PHẦN DÀNH CHO HỌC VIÊN 
Câu 1: Anh/chị quan niệm thế nào là đào tạo nghề? 
 • Dạy nghề là hoạt động dạy và học tại nơi làm việc, các cơ sở dạy 
nghề, trung tâm đào tạo, các lớp học không chính quy 
 • Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo mang tính thực hành kỹ thuật 
nhiều hơn lý thuyết 
 • Đào tạo nghề là hoạt động đào tạo khác với các loại hình đào tạo hàn 
lâm khác  
- Ý kiến khác 
Câu 2: Anh/chị thuộc nhóm đối tƣợng học nghề nào dƣới đây? 
• Ngƣời có công với cách mạng, hộ nghèo, họ có thu nhập tối đa bằng 
150% thu nhập của hộ nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, ngƣời bị 
thu hồi đất canh tác 
 • Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền 
và công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, 
công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù 
hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020 
Câu 3: Anh/ chị cho biết trên địa bàn mình sinh sống có cơ sở dạy 
nghề nào đang tổ chức dạy nghề không? 
 • Có 
98 
• Không 
• Ý kiến khác 
Câu 4: Anh/chị đã từng tham gia lớp học nghề nào chƣa? 
• Đã từng tham gia 
• Chƣa bao giờ 
• Kể tên một nghề mà anh/chị đã từng học (nếu có) ........................... 
.............................................................................................................. 
Câu 5: Anh/chị tham gia học nghề theo hình thức nào? 
• Tập trung tại trƣờng/ cơ sở dạy nghề 
• Các lớp lƣu động do cơ sở dạy nghề tổ chức 
• Hình thức khác 
Câu 6: Lý do anh/chị thích học nghề? 
• Nội dung, chƣơng trình, giáo trình dễ hiểu, dễ tiếp thu 
• Học nghề để đƣợc hỗ trợ tiền 
• Tham gia học theo phong trào với mọi ngƣời 
• Ý kiến khác 
Câu 7: Anh/chị có hài lòng về nghề đã học không? 
 Rất hài lòng  
 Hài lòng  
 Bình thƣờng  
 Ý kiến khác  
Câu 8: Hãy cho biết cảm nghĩ của anh/chị khi sau khi học nghề? 
 Cảm thấy yên tâm  
 Cảm thấy vui  
 Cảm thấy tự hào  
 Cảm thấy tựtin  
 Cảm thấy mình hiểu biết  
99 
Câu 9: Theo anh/chị để đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần 
phải có những tác động nào sau đây: 
• Từ các chính sách của nhà nƣớc 
• Bản thân học viên phải nổ lực tìm hiểu thông tin để đăng ký nghề học 
phù hợp cho mình 
• Nhà trƣờng và xã hội phải có tuyên truyền và giáo dục về ý nghĩa của 
việc học nghề và tạo việc làm đối với bản thân mỗi cá nhân. 
Câu 10: Theo anh/chị những yếu tố sau có ảnh hƣởng đến cơ hội 
học nghề của mình không? 
• Điều kiện tự nhiên 
• Phong tục tập quán 
• Văn hóa 
• Kinh tế - xã hội 
Câu 11: Anh/chị có cho rằng chính sách của nhà nƣớc và chính 
sách của tỉnh giúp anh/chị đƣợc học nghề phù hợp. 
• Có 
• Không • Không có ý kiến gì 
II. PHẦN DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC, CÁN 
BỘ QUẢN LÝ SỰ NGHIỆP VÀ GIÁO VIÊN DAỲ NGHỀ 
Câu 12: Nhà nƣớc quản lý thông tin tuyên truyền về học nghề nhƣ 
thế nào? 
• Qua các cuộc họp của đoàn thanh niên tại thôn, bon, nơi cƣ trú 
• Qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng ( đài, tivi) 
• Ý kiến khác 
Câu 13: Nhà nƣớc có chính sách quản lý, đào tạo và bồi dƣỡng cán 
bộ, giáo viên trong lĩnh vực dạy nghề không? 
 • Thƣờng xuyên 
100 
 • Không thƣờng xuyên 
 • Ý kiến khác 
Câu 14: Nhà nƣớc có tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu 
nại, tố nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề không? 
 • Có 
• Không 
•Không có ý kiến gì 
Câu 15: Anh/ chị biết Nhà nƣớc quản lý và sử dụng các nguồn lực 
phát triển dạy nghề; tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa 
học công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dạy nghề không? 
• Có 
• Không 
• Không có ý kiến gì 
Câu 16: Anh/ chị biết Nhà nƣớc quản lý công tác tạo việc làm cho 
học viên sau học nghề nhƣ thế nào? 
• Doanh nghiêp/ tƣ nhân tuyển dụng 
• Để học viên tự tạo việc làm 
• Đề nghị Trung tâm Giới thiệu Việc làm tỉnh giới thiệu thông tin về thị 
trƣờng lao động 
• Tất cả những ý trên 
Câu 17: Thái độ của anh/chị đối với chính sách đào tạo nghề đối 
với thanh niên dân tộc thiểu số? 
• Rất hài lòng 
• Hài lòng 
• Không hài lòng 
• Không ý kiến gì 
101 
Câu 18: Theo anh/chị giải pháp đào tạo nghề theo nhu cầu của thị 
trƣờng lao động có phải là giải pháp quan trọng không? 
• Có 
• Không 
• Ý kiến khác 
Câu 19: Anh/chị đánh giá những quyết định và qui định về vấn đề 
đào tạo nghề cho lao động nông thôn (05 năm trở lại đây) 
• Khả thi 
• Tƣơng đối khả thi 
• Không khả thi 
• Không có ý kiến gì 
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/CHỊ! 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nghe_cho_lao_dong_nong.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nghe_cho_lao_dong_nong.pdf